Đề tài Tìm hiểu về công ty cổ phần chứng khoán sài gòn thương tín Sacombank
Năm 2010 của công ty là 1.1457 chỉ số này > 1 cho thấy độ an toàn bởi vì công ty có thể thanh toán các món nợ ngắn hạn trong một thời gian ngắn mà không cần thêm lợi tức hay doanh thu.
- Chỉ số này ở 3 năm đều > 1 cho thấy mức mức độ an toàn của công ty cao
13 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2729 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Tìm hiểu về công ty cổ phần chứng khoán sài gòn thương tín Sacombank, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
Môn: Nhập môn chứng khoán
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Mai Quỳnh Anh
ĐỀ TÀI:
TÌM HIỂU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN SACOMBANK
Danh sách thành viên :
1.Lê Tuấn Anh
2.Võ Thanh Chung
3. Trần Ngọc Duyên
4. Nguyễn Thị Kim Hoàn
5. Nguyễn Đình Đức
6. Huỳnh Quang Hải
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1: Doanh thu từ các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán của SBS
Bảng 2 : Cơ cấu doanh thu năm 2010 của các công ty chứng khoán nằm trong top10
Bảng 3: Doanh thu từ các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán của SSI
Bảng 4 : Một vài chỉ số của công ty chứng khoán sacombank trong 3 năm vừa qua
MỤC LỤC
II.Tóm tắt báo cáo:
Vấn đề nghiên cứu
Nghiên cứu một cách tổng quan,rồi đi tới từng vấn đề cụ thể bao gồm:môi trường vĩ mô,mạng lưới,mảng và các nghành kinh doanh, các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán,và đi vào tìm hiểu và phân tích tình hình tài chính của công ty chưng khoán SBS.
Các hướng tiếp cận
Thông qua các bản báo cáo tài chính của công ty qua các năm 2008,2009,2010.
Kết quả kinh doanh và phát hành chứng khoán của công ty trong các năm qua và thời điểm hiện tại.
Cách giải quyết vấn đề
Tổng hợp,thu thập thông tin liên quan tới công ty qua đó tiến hành phân tích,chọn lọc,so sánh rồi dựa trên những thông tin đó đưa ra nhận xét và đánh giá khách quan nhất.
Thông qua tình hình và số liệu của SSI trong các năm tương ứng đem so sánh với SBS,từ đó biết được thưc trạng của SBS so với SSI.
Kết quả đạt được
Đã làm rõ tương đối được một số vấn đề về công ty:
tình hình tài chính
các mảng và nghành nghề kinh doanh
các nghiệp vụ về chưng khoán
tình hình môi trường vĩ mô
điểm mạnh,điểm yếu,cơ hội,thách thức
chiến lược,và hướng đi trong thòi gian tới.
III.Nội dung chính:
Mục A. Phần mở đầu:
1.Phương pháp nghiên cứu
+ Mục đích :
- Tìm hiểu về công ty chứng khoán sài gòn thương tín sacombank để có cái nhìn tổng quát về công ty đồng thời hạn chế được rủi ro khi đầu tư vào chứng khoán của công ty này
+ Phạm vi :
- Công ty chứng khoán sài gòn thương tín sacombank
+ Phương pháp nghiên cứu :
- Thu thập số liệu thứ cấp trong vòng 3 năm 2008,2009 và 2010
- Xử lí số liệu đã thu thập được
+ Hạn chế :
- Tài liệu tham khảo thu thập được không đảm bảo tính chính xác tuyệt đối, trình độ và thời gian có hạn nên còn thiếu sót về nội dung và hình thức
2.Giới thiệu tổng quát về công ty chứng khoán:
- Thành lập vào 9/2006 với số vốn điều lệ ban đầu 300 tỷ đồng, cung cấp đầy đủ các nghiệp vụ bao gồm: môi giới chứng khoán,tự doanh chứng khoán lưu ký chứng khoán, bảo lãnh phát hành và quản lý danh mục đầu tư.
- Tháng 3/2011, Sacombank đã tăng mức vốn điều lệ lên 1.266.6 tỷ đồng, chiếm hơn 10% thị phần thị trường môi giới hiện tại
- Ông Nguyễn Hồ Nam : chủ tịch hội dồng quản trị
Mục B. Phân tích vĩ mô :
+ Tác động của lãi suất:
- Trong năm 2008, ngân hàng nhà nước có 8 lần điều chỉnh lãi suất cơ bản, lãi suất huy động với mức trần qui định của ngân hàng nhà nước là 14%/năm, ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình cho vay và huy động vốn của SCB, đến 2011 lãi suất cơ bản ngân hàng nhà nước giữ ở mức 9%/năm, lãi suất trái phiếu chính phủ ít biến động, tạo tâm lí an toàn cho nhà đầu tư.
+ Tác động của lạm phát:
- Ảnh hưởng tới tình hình hoạt động của công ty niêm yết, đến cung – cầu về cổ phiếu và trái phiếu, tình hình kinh tế xã hội, khách hàng có thể bán tống chứng khoán gây nhiều ảnh hưởng tiêu cực
+ Tác động của chính sách tiền tệ :
- Chính sách tiền tệ được thực thi trên cơ sở đảm bảo 2 mục tiêu là tăng trưởng GDP 6,5% và CPI dưới 8%. Nếu chính phủ duy trì được mục tiêu này thì thị trường chứng khoán sẽ điều chỉnh theo hướng tích cực hơn.
+ Tác động của khủng hoảng kinh tế:
- Khủng hoảng kinh tế 2007-2008 tác động mạnh mẽ đến nền kinh tế Việt Nam,là một cú đánh mạnh vào tâm lý nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán,gây ảnh hưởng rất lớn đến các công ty chứng khoán trong nước
Mục C. Phân tích ngành – Mô hình SWOT
1.Strengths :
- Là một trong những CTCK lớn nhất VN về số vốn điều lệ, mạng lưới rộng khắp, thị phần môi giới và chất lượng dịch vụ, là người tiên phong tìm ra các hướng đi mới
- Cung cấp đầy đủ tất cả các sản phẩm và nghiệp vụ của một CTCK
- Được hậu thuẫn bởi Tập đoàn Sacombank giàu kinh nghiệm và có uy tín với năng lực tài chính dồi dào và mạng lưới phát triển rộng lớn từ đó tạo ra những cơ hội đầu tư đáng giá.
- Cập nhật thường xuyên và nhanh chóng thông tin thị trường cho các đối tác và các nhà đầu tư.
2.Weakness :
- Bộ máy cơ cấu tổ chức của công ty còn khá cầu kỳ,nhiều chức năng và bộ phận,hoạt động tốn chi phí.
- Trình độ tổ chức và nguyên tắc quản lý còn chưa phù hợp và tương xứng với nội lực
3.Opportunities :
- Các gói kích cầu và hỗ trợ doanh nghiệp của CP được triển khai đồng loạt mạnh mẽ, lãi suất cơ bản đã được giữ ổn định là 8%.
- VN gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) cũng như mở cửa thị trường tài chính giúp cho sacombank tiếp xúc với quốc tế nên có điều kiện học hỏi nâng cao trình độ quản trị và đi đến hợp tác.
- Có sự ổn định về chính trị xã hội đặc biệt là khuôn khổ pháp lý về hoạt động môi giới CK ngày càng hoàn thiện,minh bạch tạo điều kiện phát triển thị trường CK
4.Threats :
- Tình hình kinh tế thế giới luôn luôn có sự biến gây ảnh hưởng đến hoạt động của công ty CK
- Quy trình quản trị chưa phù hợp với chuẩn mực quốc tế,tính minh bạch còn thấp
- Có nhiều đối thủ cạnh tranh
- TTCK đang trong giai đoạn ảm đạm
Mục D. Nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán
I.1 Các nghiệp vụ chính :
Công ty chứng khoán SBS có 5 nghiệp vụ chính về kinh doanh chứng khoán,đó là các nghiệp vụ :
Môi giới chứng khoán
Tự doanh chứng khoán
Bão lãnh và phát hành chứng khoán
Tư vấn và đầu tư chứng khoán
Nghiệp vụ khác
I.2 : Doanh thu cụ thể
* Doanh thu tính bằng triệu đồng
Nghiệp vụ
Doanh thu 2008
Doanh thu 2009
Doanh thu 2010
Môi giới CK
30.857
138.224
119.534
Tự doanh CK
297.303
547.319
1.153.100
Bảo lãnh và phát hành CK
692.221
13.991
34.997
Tư vấn và đầu tư
33.595
6.984
73.200
Nghiệp vụ khác
3.773
63.774
75.625
Bảng 1: Doanh thu từ các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán của SBS
Năm 2008, nghiệp vụ bảo lãnh CK chiếm doanh thu lớn nhất 692.221 triệu đồng (chiếm 65,5% doanh thu), tiếp sau là tự doanh CK đạt 297.303 triệu đồng (chiếm 28,1% doanh thu) và các nghiệp vụ khác (chiếm 6,4 % doanh thu )
Năm 2009, doanh thu từ tự doanh CK tăng vượt bậc, đạt 547.319 triệu đồng (chiếm 71,05% doanh thu), môi giới CK đạt 138.224 triệu đồng (chiếm 17,9% doanh thu ), nghiệp vụ khác tăng từ 3.773 triệu đồng năm 2008 lên 63.774 triệu đồng (chiếm 11,05 % doanh thu )
Sang năm 2010,tự doanh CK tiếp tục thể hiện vai trò của mình, đạt đến 1.153.100 triệu đồng (chiếm 79,2% doanh thu), môi giới CK đạt 119.534 triệu đồng (chiếm 8,2% doanh thu), các nghiệp vụ khác cũng tăng khá rõ rệt so với năm 09 như tư vấn đầu tư từ 6.984 triệu đồng năm 2009 lên 73.200 triệu đồng năm 2010 (chiếm 5% doanh thu) , bảo lãnh phát hành CK tăng từ 13.991 triệu đồng lên 34.997 triệu đồng vào năm 2010 ( chiếm 2,4% doanh thu )
III.So sánh với SSI
1.Cơ cấu doanh thu năm 2010
Bảng 2 : Cơ cấu doanh thu năm 2010 của các công ty chứng khoán nằm trong top10
- SSI : doanh thu từ môi giới CK chiếm 12%, từ tự doanh CK chiếm 47%, tư vấn chiếm 7%,còn lại 31% từ DT khác
- SBS : doanh thu từ môi giới CK chiếm 8%, từ tự doanh CK chiếm 81%, tư vấn chiếm 5%,còn lại 3% từ DT khác
2.Doanh thu từ các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán
* Doanh thu tính bằng triệu đồng
Nghiệp vụ
Doanh thu 2008
Doanh thu 2009
Doanh thu 2010
Môi giới CK
115.752
196.204
176.044
Tự doanh CK
453.734
603.680
710.011
Bỏa lãnh và phát hành CK
8.646
9.236
13.140
Tư vấn và đầu tư
9.457
50.302
108.242
Nghiệp vụ khác
5.414
1.757
2.421
Quản lý danh mục đầu tư
44.562
88.419
19.812
Bảng 3: doanh thu từ các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán của SSI
- Qua bảng doanh thu từ nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán của SSI và SBS,thấy rằng năm 08,09 doanh thu chủ yếu của SSI là tự doanh CK.đặc biệt năm 2010 doanh thu từ tự doanh CK chiếm 47% doanh thu của SSI (710.011 triệu), nghiệp vụ môi giới mang lại 12% doanh thu, còn lại đến từ các nghiệp vụ khác.
- Đối với SBS, doanh thu 08 lớn nhất đến từ bảo lãnh phát hành CK (692.221 triệu), năm 09 lớn nhất từ tự doanh CK (547.319 triệu), năm 2010, doanh thu từ tự doanh CK chiếm tới 81% (1.153.100 triệu ), còn lại đến từ các nghiệp vụ khác
Mục E. Phân tích tình hình tài chính:
2008
2009
2010
Chỉ số kn thanh toán hiện thời
1.923.390/1.292.950
=1.4876
6.592.465/3.732.949
=1.7660
8.506.286/7.424.432
=1.1457
Chỉ số kn thanh toán nhanh
1.4876
1.7660
1.1457
Chỉ số trái phiếu
790.000/(7.373+1.156.007)
=0.6791
(1.980.000+2.120.000/(2.126.347+1.271.055)
=1.2068
(3.501.000+130.000)/
(139.748+1.625.216)
=2.057
Chỉ số lợi nhuận hoạt động
3.1047/406.399
=0.0764
280.442\770.292
=0.3641
101.673/1.377.220
=0.0738
Chỉ số lợi nhuận ròng
254.467/770.292
=0.3304
98.259/1.377.220
=0.07134
Vốn hoạt động thuần
1.923.390-1.292.950
=630.440
6.592.465-3.732.949
=2.859.516
8.506.286-7.424.432
=1.081.854
Chỉ số tài sản lưu động
= Chỉ số thanh toán hiện thời
= Chỉ số thanh toán hiện thời
= Chỉ số thanh toán hiện thời
Chỉ số TS nhạy cảm
= Chỉ số thanh toán hiện thời
= Chỉ số thanh toán hiện thời
= Chỉ số thanh toán hiện thời
Lưu lượng tiền mặt
31.047+7.201+1.251+620 = 40.119
254.467+19.260+2.424+5.959
=282.110
98.259+37.130+3.279+
11.235=149.903
P/B
15.000 nghìn /10.915 nghìn
= 1,37
35000 nghìn / 11.544 nghìn
= 3.03
ROE
31.017/1.156.007= 2,68
253.600/1.240.966 = 20,4
98.259/1.625.443 = 6,04
Bảng 4 : một vài chỉ số của công ty chứng khoán sacombank trong 3 năm vừa qua
Chỉ số khả năng thanh toán hiện thời
Số liệu báo cáo trên ta thấy tính linh hoạt trong khả năng thanh toán của công ty, hay khả năng chi trả các khoản nợ ngắn hạn của công ty qua 3 năm tăng và đạt đến ngưỡng an toàn trong cả 3 năm 2008,2009 và 2010 ( với năm 2010 là 1,1457).
Hệ số này > 1 thì được đánh giá là an toàn vì công ty có thể trang trải các khoản nợ ngắn hạn mà không cần đến các nguồn thu hay doanh số bán.
Chỉ số trái phiếu
Chỉ số trái phiếu năm 2010 là 2.057 cho biết 20.57% trong vốn dài hạn có thể huy động bằng trái phiếu
Chỉ số này của công ty qua 3 năm đều tăng.Tại năm 2009 chỉ số này ở mức 6.79% đến năm 2010 đã tăng lên 20.57%.
Các chỉ số này đều < 50% cho thấy công ty có cấu trúc vốn chắc chắn, chỉ số nợ chiếm một phần nhỏ trong cơ cấu nguồn vốn của công ty, khẳng định hoạt động của công ty ít có rủi ro tiềm ẩn
Chỉ số lợi nhuận hoat động
Chỉ số lợi nhuận hoạt động năm 2010 là 0.0738 cho biết 0.0738 đồng lợi nhuận gộp được sinh ra từ mỗi đồng doanh số bán.Công ty chi phí 0.9262 đồng để tạo ra 1 đồng doanh số bán thực.
Chỉ số này qua 3 năm có sự biến động 2008 là 0.0764, 2009 tăng 0.3641 đến năm 2010 giảm xuống 0.0738
Chỉ số lợi nhuận ròng
- Chỉ số lợi nhuận ròng năm 2010 là 0.07134 cho biết sau khi trừ tiền lãi và thuế công ty thu được 0.07134 đồng trên mỗi đồng doanh số bán.
- Năm 2009 là 0.3304, năm 2010 còn 0.07134
- Chỉ số này là một chỉ số quan trọng là yếu tố chính chi phối thị giá cổ phần, cho chúng ta biết số thu nhập mà cổ đông thường được hưởng
Vốn hoạt động thuần :
Ngày càng tăng từ 2008-2009 ,năm 2008( 63.044 triệu đồng ) năm 2009 là (2.859.516 triệu dồng ) và 2010 (1.081.854 triệu đồng )
Sự tăng nhanh vốn hoạt động thuần là do tăng tài sản lưu động
Vốn hoạt động thuần của doanh nghiệp qua các năm đều cao cho thấy tình hình tài chính của công ty rất tốt
Chỉ số tài sản lưu động:
- Chỉ số nay qua 3 năm đều lớn hơn 1
- Chỉ số này lớn hơn 1 mới đảm bảo khả năng thanh toán.
- Năm 2010 là 1.1457 cho thấy công ty chưa đáp ứng được khả năng thanh toán
Chỉ số tài sản nhạy cảm
Năm 2010 của công ty là 1.1457 chỉ số này > 1 cho thấy độ an toàn bởi vì công ty có thể thanh toán các món nợ ngắn hạn trong một thời gian ngắn mà không cần thêm lợi tức hay doanh thu.
Chỉ số này ở 3 năm đều > 1 cho thấy mức mức độ an toàn của công ty cao
Lưu lượng tiền mặt
Năm 2010 là 149903 lưu lượng tiền mặt >0 cho thấy công ty có thu nhập đầy đủ để chi trả chi phí và phân chia cổ tức cho các cổ đông
Qua các năm thì lưu lượng tiền mặt của công ty tăng rõ rệt, năm 2008 là 40.119 triệu đồng đến năm 2009 là 282.110 triệu đồng cho thấy công ty đang ngày càng phát triển
Chỉ số P/B
Năm 2009 là 1.37 năm 2010 là 3.03.
Qua các năm chỉ số này đang tăng, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ công ty có khả năng rất lớn để phát triển trong tương lai
Chỉ số ROE:
Năm 2008 là 2.86 năm 2009 tăng lên 20.4 năm 2010 chỉ số này còn 6.04
Chỉ tiêu này rất quan trọng đối với các cổ đông của công ty, nó đảm bảo mức thu nhập cho cổ đông đã góp vốn cổ phần vào công ty
Mục F. kết luận
1.nhận xét,đánh giá :
- SBS là một CTCK có năng lực cạnh trạnh mạnh, có tiềm năng và tiềm lực rất lớn về tài chính.ngoài ra SBS là một công ty hoạt động có lợi nhuận lớn, có khả năng thanh toán và chi trả cao.với xu hướng phát triển là tự doanh chứng khoán.
2. Tư vấn:
Quá trình hoạt động và phát triển luôn có những cơ hội và thách thức, do đó:
- Cần nâng cấp, đổi mới bộ máy quản lý nhằm giảm chi phí và nâng cao chất lượng hoạt động.Tạo ra sự đồng đều cao bằng cách tuyển chọn những nhân viên có trình độ và khả năng làm việc chuyên nghiệp.Phát triển thêm, mạnh và đồng đều các nghiệp vụ CK.
IV. Tài liệu tham khảo :
Báo cáo tài chính riêng của SBS cho niên độ kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2008
Báo cáo tài chính riêng của SBS cho niên độ kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2009
Báo cáo tài chính riêng của SBS cho niên độ kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2010
Báo cáo thường niên năm 2010 của Sacombank
Báo cáo chức năng và nhiệm vụ SBS
Báo cáo tại đại hội cổ đông phiên họp thường niên 2010 – công ty cổ phần chứng khoán ngân hàng sài gòn thương tín 2010
Tờ trình về trả cổ tức,tăng vốn điều lệ và sử dụng vốn tăng 2011 sacombank
Báo cáo kiểm toán SBS 2008, 2009 và 2010
Bản báo cáo bạch ngân hàng sacombank
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Tìm hiểu về công ty cổ phần chứng khoán sài gòn thương tín sacombank.doc