Đề tài Tìm hiểu về quá trình xây dưng một phương án kinh doanh nhập khẩu của công ty phân bón Miền Nam

LỜI MỞ ĐẦU Trong những năm cuối thế kỉ XX và đầu thế kỉ XI, con người đã chứng minh những bước nhảy vọt về thành tựu khoa học kĩ thuật, công nghệ phát triển với tốc độ nhanh cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Thế giới đang dần trở thành một chỉnh thể thống nhất với những hệ thống có mối quan hệ mật thiết với nhau, phụ thuộc lẫn nhau; đồng thời các quốc gia khu vực châu Á- Thái Bình Dương đang nổi lên những nền kinh tế mới với tốc độ tăng trưởng cao, dần trở thành khu vực năng động nhất, có những ảnh hưởng nhất định trong xu thế quốc tế hóa, toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới. Việt Nam là một quốc gia có nền kinh tế đang phát triển. Sau hơn ba mươi năm kể từ khi giành được độc lập toàn vẹn lãnh thổ, cùng với sự nỗ lực của Đảng, Nhà nước và toàn thể nhân dân, đến nay Việt Nam đã đạt được những thành quả đáng kể trong công cuộc khắc phục hậu quả chiến tranh, phát triển kinh tế và tiến lên Chủ Nghĩa Xã Hội. Ngày hôm nay, thế giới biết đến Việt Nam với những cố gắng to lớn, hòa mình vào xu hướng chung trong thời đại mới, vị thế đất nước trên trường quốc tế không ngừng được nâng cao. Cùng với quá trình quốc tế hóa rộng rãi nền kinh tế thế giới, Việt Nam đã biết sử dụng hiệu quả nguồn nội lực cùng với nắm bắt những thời cơ, những cơ hội để vươn lên phát triển kinh tế, củng cố quốc phòng và đem lại cuộc sống tốt đẹp hơn cho mọi người dân. Bước vào quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, bằng những đường lối chiến lược phát triển cụ thể kết hợp với thực hiện một cách hiệu quả, đến nay chúng ta đã đạt được những thành quả nhất định trong sự phát triển kinh tế, xã hội, hoà mình vào khu vực, thế giới trên mọi lĩnh vực kinh tế văn hoá Hoạt động nhập khẩu cũng được coi là yếu tố quan trọng trong quá trình phát triển của đất nước. Nhập khẩu trang thiết bị hiện đại, những sản phẩm thiết yếu mà trong nước không có hoặc sản xuất khó khăn, nhằm nâng cao năng suất lao động, đem lại cuộc sống phong phú đầy đủ và đa dạng hơn. Công ty Phân bón Miền Nam, một trong những công ty chuyên sản xuất kinh doanh, nhập khẩu phân bón hàng đầu nước ta đã nhận rõ được tầm quan trọng của nhập khẩu trong giai đoạn đầu phát triển của đất nước. Việt Nam với nền nông nghiệp chiếm tỉ trọng lớn, nên nhu cầu về sử dụng phân bón trong trồng trọt rất cao. Nhằm đáp ứng đầy đủ và chất lượng nhu cầu đó, bên cạnh phát triển sản xuất trong nước, công ty đã mạnh dạn nhập khẩu từ các thị trường lân cận, cung cấp những mặt hàng và chủng loại đa dạng về phân bón cho bà con nông dân. Chính vì vậy mà công ty đã khẳng định được uy tín của mình ở thị trường trong nước cùng như với các đối tác nước ngoài. Dưới đây, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về quá trình xây dưng một phương án kinh doanh nhập khẩu của công ty trong quý 1/2009

doc25 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2748 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tìm hiểu về quá trình xây dưng một phương án kinh doanh nhập khẩu của công ty phân bón Miền Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Trong những năm cuối thế kỉ XX và đầu thế kỉ XI, con người đã chứng minh những bước nhảy vọt về thành tựu khoa học kĩ thuật, công nghệ phát triển với tốc độ nhanh cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Thế giới đang dần trở thành một chỉnh thể thống nhất với những hệ thống có mối quan hệ mật thiết với nhau, phụ thuộc lẫn nhau; đồng thời các quốc gia khu vực châu Á- Thái Bình Dương đang nổi lên những nền kinh tế mới với tốc độ tăng trưởng cao, dần trở thành khu vực năng động nhất, có những ảnh hưởng nhất định trong xu thế quốc tế hóa, toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới. Việt Nam là một quốc gia có nền kinh tế đang phát triển. Sau hơn ba mươi năm kể từ khi giành được độc lập toàn vẹn lãnh thổ, cùng với sự nỗ lực của Đảng, Nhà nước và toàn thể nhân dân, đến nay Việt Nam đã đạt được những thành quả đáng kể trong công cuộc khắc phục hậu quả chiến tranh, phát triển kinh tế và tiến lên Chủ Nghĩa Xã Hội. Ngày hôm nay, thế giới biết đến Việt Nam với những cố gắng to lớn, hòa mình vào xu hướng chung trong thời đại mới, vị thế đất nước trên trường quốc tế không ngừng được nâng cao. Cùng với quá trình quốc tế hóa rộng rãi nền kinh tế thế giới, Việt Nam đã biết sử dụng hiệu quả nguồn nội lực cùng với nắm bắt những thời cơ, những cơ hội để vươn lên phát triển kinh tế, củng cố quốc phòng và đem lại cuộc sống tốt đẹp hơn cho mọi người dân. Bước vào quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, bằng những đường lối chiến lược phát triển cụ thể kết hợp với thực hiện một cách hiệu quả, đến nay chúng ta đã đạt được những thành quả nhất định trong sự phát triển kinh tế, xã hội, hoà mình vào khu vực, thế giới trên mọi lĩnh vực kinh tế văn hoá… Hoạt động nhập khẩu cũng được coi là yếu tố quan trọng trong quá trình phát triển của đất nước. Nhập khẩu trang thiết bị hiện đại, những sản phẩm thiết yếu mà trong nước không có hoặc sản xuất khó khăn, … nhằm nâng cao năng suất lao động, đem lại cuộc sống phong phú đầy đủ và đa dạng hơn. Công ty Phân bón Miền Nam, một trong những công ty chuyên sản xuất kinh doanh, nhập khẩu phân bón hàng đầu nước ta đã nhận rõ được tầm quan trọng của nhập khẩu trong giai đoạn đầu phát triển của đất nước. Việt Nam với nền nông nghiệp chiếm tỉ trọng lớn, nên nhu cầu về sử dụng phân bón trong trồng trọt rất cao. Nhằm đáp ứng đầy đủ và chất lượng nhu cầu đó, bên cạnh phát triển sản xuất trong nước, công ty đã mạnh dạn nhập khẩu từ các thị trường lân cận, cung cấp những mặt hàng và chủng loại đa dạng về phân bón cho bà con nông dân. Chính vì vậy mà công ty đã khẳng định được uy tín của mình ở thị trường trong nước cùng như với các đối tác nước ngoài. Dưới đây, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về quá trình xây dưng một phương án kinh doanh nhập khẩu của công ty trong quý 1/2009 Phần I . Những cơ sở để lập phương án nhập khẩu I. Cơ sở pháp lý để lập phương án nhập khẩu Phương án nhập khẩu mặt hàng phân bón NPK 16-16-8-13S của công ty phân bón Miền Nam được lập dựa trên các cơ sở pháp lý sau: - Căn cứ vào Luật Thương Mại của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trong đó quy định các quyền hạn và trách nhiệm pháp lý về kinh doanh thương mại quốc tế. - Căn cứ vào Nghị định 18/NĐ-CP của Chính Phủ quy định và hướng dẫn chi tiết về việc thực hiện Bộ luật thương mại của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Căn cứ này cụ thể hoá việc thực hiện quyền hạn và trách nhiệm. - Căn cứ vào Quyết định 12/NĐ-CP của thủ tướng Chính Phủ quy định danh mục mặt hàng được phép hay hạn chế hoặc cấm xuất nhập khẩu. Đây là một cở pháp lý quan trọng xác định về hàng hoá xuất nhập khẩu cũng như chủ trương và mức dộ ưu đãi, chính sách thuế của Chính Phủ đối với từng mặt hàng. II. Cơ sở thực tiễn để lập phương án kinh doanh 1. Kết quả nghiên cứu thị trường Việc lựa chọn mặt hàng cũng như bạn hàng kinh doanh bao giờ cũng cần có tính thuyết phục trên cơ sở của phân tích những tình hình có liên quan. Đó là các tình hình cung cầu, tình hình biến động trong một số năm quá khứ, tình hình quản lý, điều tiết của Nhà nước về hoạt động xuất nhập khẩu mặt hàng đang định kinh doanh Việt Nam xuất thân là 1 nước nông nghiệp,nông nghiệp đã và vẫn đang dóng vai trò là nguồn thu lớn, chính vì vậy mà nhu cầu về sử dụng phân bón trong trồng trọt là thực sự cần thiết. 1.1 Thị trường trong nước Hiện nay sản xuất phân bón trong nước đáp ứng được 65% nhu cầu nhưng đang gặp nhiều khó khăn. Tổng công ty hoá chất Việt Nam cho biết, do mức tiêu thụ cao hơn mức sản xuất nên hầu hết các loại phân bón đều tiêu thụ hết lượng hàng tồn kho luân chuyển từ năm trước.Nhiều doanh nghiệp vẫn nợ khách hàng tiền mà chưa có phân bón giao. Trong khi đó một số nguyên liệu trong nước như quặng apatit ngoài việc tăng giá thì cung ứng cũng rất khó khăn do hạn chế về vận tải đường sắt và đường biển Không những vậy mà trên thị trường còn xuất hiện nhiều phân bón giả, kém chất lượng gây những ảnh hưởng và tổn thất tới nông dân sử dụng. Chưa bao giờ thị trường phân bón nước ta lại bát nháo, thật giả lẫn lộn như hiện nay. Hiện nay cả nước có khoảng 200 cơ sở sản xuất phân bón, trong đó chỉ có 20 doanh nghiệp lớn, còn lại là các doanh nghiệp nhỏ với công nghệ sản xuất lạc hậu. Quý 3- 2008 giá phân bón nội địa tăng mạnh do hệ quả của giá phân bón thế giới, trong đó cá biệt là phân DAP, Kali tăng 350%, phân NPK tăng 184%... Điều này đã làm gây lộn xộn thị trường, thay vì cung cấp phân đúng tiêu chuẩn, do lợi nhuận của giá phân tăng cao nên nhiều người đã nhảy vào thị trường này để làm phân giả với giả rẻ tiền. Đặc biệt phân NPK là loại phân dễ làm giả nhất nên có nhiều cơ sở tìm cách làm giả loại phân này, bán ra với giá siêu rẻ chỉ 3000-4000đ/kg, đánh vào sự thiếu hiểu biết của người nông dân, mang lại thiệt hại lớn. Nhu cầu phân bón lớn, trong khi thị trường trong nước lại đang rối ren => chính vì lẽ đó mà phân bón nhập khẩu là 1 giải pháp cần thiết. Theo thống kê trong 7 tháng đầu năm 2008, Việt Nam phải nhập tới 1,3 tỷ USD phân bón và thuốc bảo vệ thực vật. Con số này gần tương đương với số tiền thu được từ xuất khẩu 2,5 triệu tấn gạo trong 7 tháng. Với các nước phát triển, việc sử dụng phân bón có chiều hướng đi xuống còn đối với các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam, việc sử dụng phân bón càng ngày càng tăng. So với các nước sử dụng nhiều phân bón trên thế giới, Việt Nam mới sử dụng phân bón ở mức 2%. Tuy nhiên mức này chiếm một nguồn đầu vào khá lớn đối với sản xuất nông nghiệp. Theo số liệu thống kê chính thức của Tổng cục Hải quan, lượng phân bón nhập khẩu về trong tháng 2/ 2009 tăng gấp 122,1% so với tháng trước, đạt trên 397 ngàn tấn đưa nhập khẩu phân bón 2 tháng đầu năm 2009 đạt 576 ngàn tấn với trị giá 183,3 triệu USD. + Phân bón Ure nhập về trong tháng 2/ 2009 đạt mức 82,6 ngàn tấn, trị giá 24,6 triệu USD + Lượng NPK nhập về trong tháng 2/ 2009 tăng 154% so với tháng trước, đạt 34,3 ngàn tấn với trị giá gần 14 triệu USD. + Phân bón DAP là chủng loại được nhập về nhiều nhất trong tháng 2/2009, đạt 146 ngàn tấn, trị giá trên 54 triệu USD…. Tổng công ty hoá chất Việt Nam cho biết, nhu cầu phân bón các loại của cả nước năm 2009 là 7,8 triệu tấn, trong đó 1,7 triệu tấn phân đạm Ure ; 1,85 triệu tấn phân NPK; 0,7 triệu tấn DAP; 1,6 triệu tấn phân lân…Chính vì thế mà đảm bảo nguồn cung phân bón ổn định, góp phần bình ổn thị trường phân bón trong nước và tạo điểm tựa vững chắc cho sự phát triển của nên nông nghiệp Việt Nam là bài toán đặt ra trước mắt với các doanh nghiệp 1.2 Sự quản lý của các cơ quan nhà nước: Việt Nam là một nước đang phát triển, nông nghiệp vẫn chiếm tỉ trọng lớn và có vai trò quan trọng trong giải quyết công ăn việc làm cho đại đa số người dân lao động. Chính vì vậy mà nhà nước luôn khéo léo trong các công tác hỗ trợ, giúp cho nền nông nghiệp Việt Nam phát triển, mang lại nguồn thu lớn. Phân bón là một trong những mặt hàng thiết yếu đối với cây trồng nông nghiệp, chính vì lẽ đó mà ngoài các công tác hỗ trợ khuyến khích phát triển ngành sản xuất phân bón nội địa thì nhà nước cũng chú ý hỗ trợ với cả phân bón nhập khẩu. Thuế nhập khẩu phân bón luôn luôn ở mức thấp ( khoảng 3- 5%) Điều này đã hỗ trợ rất lớn cho các doanh nghiệp trong hoạt động nhập khẩu phân bón hoá học. Tuy nhiên tình hình phân bón nội địa cuối năm 2008 đã diễn ra rất phức tạp, lượng phân bón giả, phân bón kém chất lượng trong nội địa tràn lan, các doanh nghiệp lại nhập khẩu phân bón với khối lượng lớn => có thể ảnh hưởng tới nền sản xuất phân bón nội địa. Để bình ổn tình hình thị trường phân bón trong nước, kìm hãm lượng phân bón nhập khẩu quá nhiều làm bão hoà thị trường nội địa, Nhà nước đang xem xét sẽ nâng thuế nhập khẩu phân bón trong thời gian ngắn sắp tới. 1.4 Đơn đặt hàng của doanh nghiệp trong nước Trong tình hình phân bón trong nước đang bị thả nổi, nhu cầu phân bón vẫn tăng cao, doanh nghiệp đã nhận được 1 số các đơn đặt hàng, trong đó điển hình là đơn đặt hàng mua phân bón NPK của công ty Cao Su Dầu Tiếng Việt Nam TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP CAO SU VN CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM CÔNG TY CAO SU DẦU TIẾNG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc   Số : 09 /KH-HĐ HỢP ĐỒNG MUA BÁN PHÂN NPK - Căn cứ Bộ luật dân sự ngày 14/06/2005 có hiệu lực từ ngày 01/01/2006. - Căn cứ vào Luật thương mại ngày 14/06/2005 có hiệu lực từ ngày 01/01/2006. - Căn cứ vào tờ trình xin duyệt giá mua phân bón của Công Ty cao su Dầu Tiếng được Tập đoàn Công nghiệp cao su Việt Nam duyệt . - Căn cứ vào nhu cầu và khả năng của hai bên .  Hôm nay, ngày 20 tháng 02 năm 2009 BÊN MUA: CÔNG TY CAO SU DẦU TIẾNG Địa chỉ : Thị trấn Dầu Tiếng - Huyện Dầu Tiếng - Tỉnh Bình Dương . Tài khoản : 421101.000003 tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Huyện Dầu Tiếng - Bình Dương Mã số thuế : 3700146377 Điện thoại : 0650.520878 Fax : 0650.520606 Do Ông LÊ VĂN KHOA - Giám đốc Công ty , đại diện bên A BÊN BÁN: CÔNG TY PHÂN BÓN MIỀN NAM Địa chỉ : 125B Cách Mạng Tháng Tám, Quận 3, thành phố Hồ Chí Minh Tài khoản số : 710A- 02028 tại Ngân hàng Công Thương Việt Nam- TPHCM Điện thoại : 08 3832 5889 Fax : 08 3832 2807 Mã số thuế : 0300430500 Do Ông : NGUYỄN TẤN ĐẠT- Giám đốc, đại diện bên B Cùng nhau thỏa thuận ký kết hợp đồng mua bán phân bón vô cơ NPK 16-16-8-13S với các điều khoản sau : Điều 1 : Số lượng - Giá cả - Thời gian thực hiện : STT T ên hàng Số lượng (Tấn) Đơn giá (Đồng/T) Thành tiền (Đồng) 1 Phân NPK 16-16-8-13S 2000 10.000.000 20.000.000.000   * Tổng giá trị của hợp đồng này là : 20.000.000.000 đồng ( Viết bằng chữ : hai mươi tỷ việt nam đồng ) * Thời gian nhận hàng : từ ngày 10/04/2009 đến ngày 10/05/2009 . * Thời gian thực hiện hợp đồng : từ ngày 20/02/2009 đến ngày 20/03/2009 . Điều 2 : Qui cách - phẩm chất : - Phân NPK 16-16-8-13S có hàm lượng đạm ( ký hiệu là N ) là 16% , lân ( ký hiệu là P tính bằng P2O5) là 16% , kali ( ký hiệu là K tính bằng K2O ) là 8% , lưu huỳnh là 13% (trong đó chỉ tiêu từng loại thấp nhất phải đạt từ 90% trở lên ) - Nhãn hiệu và chất lượng phải được đăng ký tại trung tâm III - Ngoài ra trên bao bì còn in thêm chữ : “Công ty cao su Dầu Tiếng đặt hàng tháng 02/2009” - Kết quả đánh giá các chỉ tiêu chất lượng của phân NPK 16-16-8-13S bên B giao hàng cho bên A do trung tâm III chứng nhận ( Bên A lấy mẫu phân kiểm nghiệm theo công văn số 730/CV-QLKT ngày 03/05/2002 của Tổng Công Ty cao su Việt nam ) - Hàng được đựng trong bao PP và lồng thêm 01 lớp PE rời , trọng lượng mỗi bao 50 kg tịnh . - Nếu hàng giao không đúng qui cách phẩm chất đã qui định thì bên A có quyền từ chối không nhận và bên B phải chịu các chi phí thiệt hai nếu có cho bên A. Điều 3: Phương thức giao nhận : - Bên B giao hàng cho bên A tại kho của bên B. Chi phí vận chuyển bên A tự lo , công bốc xếp đầu kho bên nào bên đó chịu . - Theo lịch giao hàng ,hàng ngày bên B phải giao cho bên A từ 100-150 tấn phân Điều 4 : Phương thức thanh toán Bên A thanh toán cho bên B theo các đợt sau : + Đợt 1 : Bên A thanh toán 85% tiền hàng cho bên B bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản căn cứ vào khối lượng giao nhận thực tế . + Đợt 2 : 15% tiền hàng còn lại bên A sẽ thanh toán cho bên B sau khi có kết quả kiểm nghiệm của Trung tâm III. - Trường hợp kết quả kiểm nghiệm của Trung tâm III mà không đạt chất lượng như điều 2 của hợp đồng , thì bên B phải đền bù cho bên A số tiền tương đương tỷ lệ phân tích không đạt . Điều 5 : Trách nhiệm hai bên : - Các điều khoản trên đây có giá trị pháp lý mà hai bên phải nghiêm chỉnh chấp hành , không bên nào được đơn phương điều chỉnh hay hủy bỏ một điều khoản nào của hợp đồng, mà không được sự đồng ý của bên kia . - Trong quá trình thực hiện, bên nào cố tình vi phạm các điều khoản trên hoặc vi phạm chế độ hợp đồng của Nhà nước phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt hại thực tế cho bên kia theo đúng quy định hiện hành . - Hợp đồng này có giá trị đến hết ngày : 15/07/2009 - Hợp đồng này được lập thành 08 bản , các bản đều có giá trị ngang nhau . Dầu Tiếng, ngày 20 tháng 02 năm 2009 ĐẠI DIỆN BÊN B ĐẠI DIỆN BÊN A Phân bón NPK là phân bón tổng hợp có thể dùng để thay thế một số loại phân bón khác. Tác dụng của phân bón NPK: - Cung cấp đủ các dinh dưỡng chính (N, P2O5, K2O) để thúc đẩy cây trồng tăng trưởng trong thời điểm cần thiết như bón thúc cây ra hoa, để nhánh, đậu quả, làm đòng… - Hàm lượng hữư cơ bổ sung trong phân NPK ( từ 5 - 10%) giúp cân đối dinh dưỡng, tái tạo và bồi bổ đất đai. - Các vi lượng cần thiết giúp cây đủ các yếu tố dinh dưỡng, tạo diệp lục, phát triển màng tế bào, hạn chế thối ngọn, rụng quả non, vàng lá, nấm lá… Với những ưu điểm và tác dụng nổi trội nên nhu cầu phân bón NPK trong nội địa thời gian gần đây và sắp tới là rất cao. Nắm bắt được điều này, cùng với các kết quả phân tích từ thị trường trong nước, công ty phân bón Miền Nam đã thực hiện các hoạt động nghiên cứu thị trường nước ngoài, tìm nguồn nhập khẩu phân bón chất lượng phù hợp với thị trường nội địa cũng như phù hợp với khả năng của công ty. 1.5 Thị trường nước ngoài: Hiệp hội phân bón Quốc tế ( IFA) cho biết, trong giai đoạn 5 năm tới, nhu cầu tiêu thụ phân bón thế giới dự kiến sẽ đạt 171,9 triệu tấn trong năm 2010/11, tăng 11,6% sơ với năm 2005/06, tương ứng với mức tăng bình quân là 2,2%/ năm. Và nhu cầu sử dụng phân bón hoá học trên thị trường thế giới còn tiếp tục gia tăng ít nhất là từ nay tới năm 2012 (theo dự đoán của tổ chức Lương Nông Liên Hợp Quốc) Về mặt cung, giữa năm 2008 Trung Quốc- nước cung cấp 1/4 lượng phân bón trên toàn thế giới đột ngột tăng thế xuất đối với phân bón từ 35% lên tới 135%. Điều này đã làm ảnh hưởng tới biều giá trên thị trường phân bón, trung bình giá phân bón tăng từ 245USD/T lên 738USD/T. Các nhà sản xuất phân bón của Mỹ, Ca-na-đa và Nga cũng đã đồng loạt đẩy giá, khiến cho nông dân gặp rất nhiều khó khăn. Tuy nhiên vào cuối năm 2008 thì giá của phân bón lại có xu hướng giảm mạnh, và tăng nhẹ vào đầu năm 2009. Điều này đã làm điêu đứng nhiều doanh nghiệp nhập khẩu phân bón do nhập nhiều hàng trong giai đoạn giá cao và vẫn còn một số lượng lớn chưa được bán. - Thị trường Philippines: Phân bón đóng vai trò quan trọng trong sản xuất nông nghiệp của Philippines, giúp tăng sản lượng cây trồng, cho phép trồng cây tại những vùng đất cằn cỗi, và tạo điều kiện cho quốc gia này tự cung tự túc lương thực và sản phẩm cây công nghiệp. Hiện tại Philippines có ba nhà máy sản xuất phân bón đáp ứng các loại phân bón khác nhau cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Trong đó có một nhà máy nằm ở cùng Luzon và hai nhà máy nằm ở vùng Viasayas. Hầu hết phân bón được sản xuất tại Philippines đều được tiêu thụ trong nước. Tuy nhiên Philippines cũng đã thực hiện xuất khẩu phân bón, mà chủ yếu là phân bón NPK các loại và amoni photphas, AS sang các nước Malaixia, Thái Lan, Việt Nam, Pakistan… Trong những năm trước, khi nền sản xuất phân bón nội địa của Việt Nam chưa phát triển, hàng năm Việt Nam thường nhập khẩu 60% sản lượng phân bón NPK từ thị trường Philippines. Theo thống kê, năm 2008 Philippines đã xuất khẩu 87.500 tấn phân bón sang thị trường Việt Nam ( phần lớn là phân bón NPK các loại) , đạt trị giá 50.180.324 USD III. Tổng nguồn vốn và các nguồn huy động vốn Công ty với tiềm lực tài chính khá mạnh, cùng với giá trị nhập khẩu lô hàng này không quá cao, hoàn toàn nằm trong khả năng tài chính cho phép của Công Ty Phân Bón Miền Nam. Tuy nhiên ngoài nhập khẩu phân bón, công ty còn sản xuất phân bón trong nước và thực hiện 1 số hoạt động liên quan nên nguồn ngân sách phải rải đều. Chính vì vậy giám đốc công ty quyết định bên cạnh huy động tài chính nội bộ, công ty sẽ tiến hành vay của ngân hàng ViettinBank 1 lượng là 560.000 USD để tiến hành nhập khẩu lô hàng IV. Xây dựng chi phí hàng nhập khẩu Giá cả là yếu tố quan trọng trong buôn bán, giao dịch, nhất là giao dịch ngoại thương nên khi lập phương án nhập khẩu phân bón NPK 16-16-8-13S về thị trường trong nước, công ty Phân bón Miền Nam đã tiến hành xây dựng giá hàng nhập khẩu bán trong nội địa Chi phí hàng NK = Giá CFR + các chi phí liên quan Trong đó giá CFR bao gồm giá mua và cước vận tải từ nước xuất khẩu ( Philippines) đến nước nhập khẩu ( Việt Nam) (khối lượng 2000 tấn) - Giá CRF: 430 USD/T - Thuế suất thuế nhập khẩu: 3% => phí nhập khẩu = 430 x 3% = 12,9 USD/T - Chi phí bảo hiểm: 8 USD/T - Chi phí xếp dỡ hàng từ tàu lên xe tải: 1,75 USD/T - Chi phí vận chuyển nội địa: 30.000 VNĐ/ T - Chi phí hải quan: 25.000 VNĐ gồm: + Phí thủ tục hải quan: 20.000 VNĐ + Phí tờ khai hải quan: 5.000 VNĐ - Phí mở L/C: Ký quỹ 100% , phí L/C = 0,15% trị giá L/C (tối thiểu 50USD) => phí mở L/C= 430 x 2000 x 0,15% = 1290 USD = 22.962.000 VNĐ - Phí kiểm đếm, kiểm định: 5000 VNĐ/ T - Lãi vay ngân hàng: ( vay 560.000 USD trong vòng 1 tháng với lãi suất 0,5% /tháng) => Trả lãi = 560.000 x 17800 x 0,5% = 49.840.000 VNĐ - Tỷ giá thực tế: 17800 VNĐ/USD - Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp: 25% => Ta có bảng tổng hợp chi phí dưới đây: Các chi phí Giá tính trên 1T hàng Số lượng hàng (T) Tỷ giá thực tế (VNĐ/USD) Giá trị ( VNĐ) CFR 430 2000 17800 15.308.000.000 Thuế NK 12,9 2000 17800 459.240.000 Phí bảo hiểm 8 2000 17800 284.800.000 Phí dỡ hàng 1,75 2000 17800 62.300.000 Chi phí vận chuyển nội địa 30.000 2000 _ 60.000.000 Chi phí hải quan _ _ _ 25.000 Phí mở L/C _ _ _ 22.962.000 Phí kiểm đếm 5000 2000 10.000.000 Lãi vay NH - - - 49.840.000 Chi phí khác 1.000.000 Tổng _ _ _ 16.258.167.000 Doanh thu = 20.000.000.000 VNĐ Tổng chi phí = 16.258.167.000 VNĐ = 913.380,17 USD Lợi nhuận trước thuế = doanh thu - tổng chi phí = 3.741.833.000 VNĐ Thuế TNDN = 3.741.833.000 x 25% = 935.458.250 VNĐ Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế - thuế TNDN = 2.806.374.750 VNĐ => Tỷ suất lợi nhuận = x 100% = 17,26 % => Tỷ suất ngoại tệ nhập khẩu = = 21896,687 ( VNĐ/USD) Sau khi xây dựng chi phí hàng nhập khẩu, phân tích tính toán các số liệu về lợi nhuận và doanh thu hợp lý, công ty đi đến thực hiện tổ chức thực hiện phương án giao dịch kinh doanh với bạn hàng đối tác bên Philippines PHẦN II: TỔ CHỨC THỰC HIỆN I. Giới thiệu chung về công ty - Tên công ty: Công ty phân bón Miền Nam Tên giao dịch: The Southern Fertilizers Company - Địa chỉ: 125B Cách Mạng Tháng Tám, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh Điện thoại: 84-08 3832 5889 Fax: 84-08 3832 2807 Công ty Phân bón Miền Nam là doanh nghiệp Nhà nước thuộc Bộ Công thương được thành lập theo quyết định số: 426/HC-QĐ, ngày 19/04/1976 của Tổng Cục Hoá chất Việt Nam - Ngành nghề kinh doanh -Sản xuất và kinh doanh Super Lân, NPK, axit Sunfuric, xi măng và hoá chất các loại. -Xuất nhập khẩu phân bón, axit Sunfuric, xi măng và nông sản. -Nhập khẩu thiết bị, máy móc, phụ tùng thay thế, nguyên liệu phục vụ sản xuất phân bón và hoá chất. -Sản xuất và kinh doanh bao bì: bao PP, PE -Sản xuất và kinh doanh thức ăn gia súc, thức ăn thuỷ sản, gia cầm. -Chế tạo, lắp ráp và kinh doanh các thiết bị hoá chất. -Sản xuất và kinh doanh phân bón lá Yogen…. Hiện nay công ty sản xuất hơn 600.000 tấn phân bón các loại đạt doanh thu hơn 2.000 tỷ đồng với hơn 1.100 cán bộ công nhân viên, công ty có 9 đơn vị trực thuộc và một liên doanh với tập đoàn LG Chem, Hàn Quốc Công ty còn thành lập một Trung tâm nghiên cứu và phát triển phân bón, chuyên nghiên cứu, phân tích đặc tính lý hoá của từng vùng đất, từng loại cây trồng. Trung tâm thường xuyên cập nhật các tiến bộ khoa học kĩ thuật trên thế giới về nông nghiệp và môi trường để từ đó chọn lọc, thiết kế các sản phẩm đặc trưng thích ứng cho từng vùng đất, từng loại cây trồng. Ngoài ra công ty còn có mạng lưới đại lý bán hàng rộng khắp, với hơn 400 đại lý cấp 1, hơn 10.000 đại lý cấp 2 trên toàn quốc và các nước trong khu vực. Với năng lực sản xuất mạnh cùng thị trường rộng khắp, công ty phân bón Miền Nam hiện nay là nhà sản xuất và phân phối hoá chất, phân bón hàng đâu Việt Nam. II. Lựa chọn hình thức giao dịch Trong mậu dịch thế giới có rất nhiều phương thức giao dịch giữa các bên có quốc tịch khác nhau. Đó là các phương thức sau: - Giao dịch trực tiếp: là hình thức giao dịch trong đó người bán và người mua có quan hệ trực tiếp với nhau bằng cách gặp mặt hoặc qua thư từ, điện tín để bàn bạc, thoả thuận về hàng hoá, giá cả và các điều kiện giao dịch khác. Đây là phương thức giao dịch chủ yếu hiện nay. Do điều kiện về hàng hoá ngày nay rất phức tạp nên đòi hỏi phải giao dịch trực tiếp, người nhập khẩu quan hệ trực tiếp với người xuất khẩu và người tiêu dùng. Tuy nhiên phương thức giao dịch này lại khá tốn kém. - Giao dịch qua trung gian: đây là hình thức giao dịch nhờ sự giúp đỡ của người thứ ba trong đó người thứ ba này được trả công bằng những khoản tiền nhất định. Phương thức này giúp ta thâm nhập được thị trường mới, dễ dàng quan hệ với các đối tác hơn. - Phương thức buôn bán đối lưu: đây là phương thức giao dịch trao đổi hàng hoá, trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu, người bán đồng thời là người mua, lượng hàng giao đi có giá trị tương xứng với lượng hàng nhập về. Bên cạnh ba phương thức giao dịch phổ biến trên còn hàng loạt các phương thức giao dịch khác như phương thức tái xuất, đấu thầu quốc tế… Công ty phân bón Miền Nam là 1 trong những công ty hàng đầu của Việt Nam về lĩnh vực sản xuất cũng như nhập khẩu phân bón. Với đội ngũ cán bộ làm công tác giao dịch mua bán giỏi chuyên môn, nghiệp vụ và trình độ ngoại ngữ, cùng với mối quan hệ hợp tác làm ăn tốt đẹp của công ty với bên đối tác Philippines từ trong quá khứ nên công ty đã chọn phương thức giao dịch trực tiếp thông qua điện tín là chính. III. Xác định số lượng hàng nhập khẩu Căn cứ vào đơn đặt hàng và hợp đồng đã kí kết giữa công ty Phân bón Miền Nam với công ty Cao Su Dầu Tiếng tình Bình Dương, công ty tiến hành nhập khẩu 2000 tấn phân bón NPK 16-16-8-13S duới dạng đóng bao, khối lượng tịnh 50kg/bao IV. Thực hiện giao dịch a) Gửi thư hỏi hàng: công ty phân bón Miền Nam đã gửi thư hỏi hàng sang công ty PHILPHOS THE SOUTHERN FERTILIZER COMPANY 125B The August Revolution,Dist.3 Ho Chi Minh City, Viet Nam Tel: 84-08-3832 5889 Fax:84-08-3832 2807 28th Feb. 2009 ENQUIRY To: PHILIPPINE PHOSPHATE FERTILIZER CORPORATION 5th Floor, High Rise Section, Pacific Star Building, Sen.Gi, MakatiCity,Philippines Tel: 63-2-817 9431 Fax:63-2-818 8455/ 818 9664 Dear Sir, We have been very glad to learn about your advertisement as well as catalogue about products on your company's website. We would like to buy Fertilizer NPK (16-16-8-13S) of your company, so we would be very greatful if you could send us detailed informations about the quality, price and term of payment of this product. Your prompt reply will be appreciated Your faithfully b) Nhận thư chào hàng: Sau 2 ngày, công ty nhận được Offer của công ty bên Phlippine thông báo về chi tiết của sản phẩm có ý định mua PHILIPPINE PHOSPHATE FERTILIZER CO. 5th Floor, High Rise Section, Pacific Star Building, Sen.Gi, MakatiCity,Philippines Tel: 63-2-817 9431 Fax:63-2-818 8455/ 818 9664 2nd Mar. , 2009 OFFER To: THE SOUTHERN FERTILIZER COMPANY 125B The August Revolution,Dist.3, Ho Chi Minh City, Viet Nam Tel: 84-08-3832 5889 Fax:84-08-3832 2807 Dear Sir We have received your enquiry of the date 28th Feb., 2009 for Fertilizer NPK (16-16-8-13S) We are pleased to give you an offer of this good with the price and condition of sales following: 1. Commodity: Fertilizer NPK (16-16-8-13S) 2. Specification - Nitrogen 16.0 Percent Min. - Available P2O5 16.0 Percent Min. - Water Soluble P2O5 13.6 Percent Min. - Available K2O 8.0 Percent Min. - Sulfur 13.0 Percent Min. - Moisture 2.0 Percent Max. - Granular, dry, free flowing - Free from harmful substances 3. Unit price: USD 430/MT CRF Sai Gon port, Viet Nam 4. Payment: By irrevocable letter of credit at sight 5. Time of shipment: within 30 days after receiving L/C We are looking forward to your order Yours faithfully c) Gửi đơn đặt hàng: Sau khi xem xét thành phần hàng hoá cũng như thấy mức giá và điều kiện thanh toán là phù hợp, công ty phân bón Miền Nam gửi đơn đặt hàng: THE SOUTHERN FERTILIZER COMPANY 125B The August Revolution,Dist.3 Ho Chi Minh City, Viet Nam Tel: 84-08-3832 5889 Fax:84-08-3832 2807 4th Mar. , 2009 ORDER To: PHILIPPINE PHOSPHATE FERTILIZER CORPORATION 5th Floor, High Rise Section, Pacific Star Building, Sen.Gi, MakatiCity,Philippines Tel: 63-2-817 9431 Fax:63-2-818 8455/ 818 9664 Dear Sir Thanks so much for your offer. We are interested in the goods and hope to buy sucessfully that 1. Commodity: Fertilizer NPK (16-16-8-13S) 2. Specification - Nitrogen 16.0 Percent Min. - Available P2O5 16.0 Percent Min. - Water Soluble P2O5 13.6 Percent Min. - Available K2O 8.0 Percent Min. - Sulfur 13.0 Percent Min. - Moisture 2.0 Percent Max. - Granular, dry, free flowing - Free from harmful substances 3. Quantity: 5000MT (+/- 5%) 4. Unit price: USD 430/MT CRF Sai Gon port, Viet Nam 5. Payment: By irrevocable L/C 100% at sight for full contract value in US Dollars We are looking forward to hearing from you Yours faithfully d) Nhận được thư chấp nhận giao dịch từ đối tác Phillipines PHILIPPINE PHOSPHATE FERTILIZER CO. 5th Floor, High Rise Section, Pacific Star Building, Sen.Gi, MakatiCity,Philippines Tel: 63-2-817 9431 Fax:63-2-818 8455/ 818 9664 5th Mar. , 2009 ACCEPTANCE To: THE SOUTHERN FERTILIZER COMPANY 125B The August Revolution,Dist.3, Ho Chi Minh City, Viet Nam Tel: 84-08-3832 5889 Fax:84-08-3832 2807 Dear Sir, We have received your order and very pleasure that you agreed with all our request about the goods with their specification, the quantity, the delivery time and the payment made. We are looking forward to receiving the confirmation from you Yours faithfully e) Gửi xác nhận tới cho công ty đối tác: THE SOUTHERN FERTILIZER COMPANY 125B The August Revolution,Dist.3 Ho Chi Minh City, Viet Nam Tel: 84-08-3832 5889 Fax:84-08-3832 2807 6th Mar. , 2009 CONFIRMATION To: PHILIPPINE PHOSPHATE FERTILIZER CORPORATION 5th Floor, High Rise Section, Pacific Star Building, Sen.Gi, MakatiCity,Philippines Tel: 63-2-817 9431 Fax:63-2-818 8455/ 818 9664 Dear Sir, We are very happy to have dealing with you. We send this confirmation to ensure that we agreed with all the terms you gave in your offer. Please send me a sighed contract as soon as possible. Yours faithfully f) Ký kết hợp đồng: Sales contract No: 05/2009 Date: Mar. 8th ,2009 BUYER: THE SOUTHERN FERTILIZERS COMPANY 125B The August Revolution St. , District 3, Ho Chi Minh City Tel: 84-08 3832 5889 Fax: 84-08 3832 2807 Represented by: Mr Nguyen Tan Dat - Director Hereinafter referred as to “Buyer” SELLER: PHILIPPINE PHOSPHATE FERTILIZER CORPORATION 5th Floor, High Rise Section, Pacific Star Building, Sen.Gi, Makati City, Philippines Tel: 63-2-817 9431 Fax: 63-2-818 8455 / 818 9664 Represented by: Mr John Henry - Director Hereinafter referred as to “Seller” Both Seller and Buyer have concluded this Contract on the terms and conditions set forth hereunder ARTICLE 1: COMMODITY & SPECIFICATION 1.1 Commodity: Granulated Chemical Fertilizer NPK ( 16-16-8-13S ) in Bags 1.2 Specification: -Nitrogen 16.0 Percent Min. -Available P2O5 16.0 Percent Min. -Water Soluble P2O5 13.6 Percent Min. -Available K2O 8.0 Percent Min. -Sulfur 13.0 Percent Min. -Moisture 2.0 Percent Max. -Granular, dry, free flowing. -Free from harmful substances. 1.3 Origin: Philippines 1.4 Manufacturer: Philippines Phosphate Fertilizer Company ( PHILPHOS) ARTICLE 2: UNIT PRICE - QUANTITY & TOTAL AMOUNT 2.1 Quantity: 2000 Metric tons more or less 5 percent at Seller’s option 2.2 Unit Price: US$ 430 (United States Dollar Four Hundred Thirty) per Metric ton CFR Sai Gon port, Vietnam 2.3 Total Amount: US$ 860.000 ( United States Dollar Eight Hundred and Sixty Thousand +/- 5%) ARTICLE 3: SHIPMENT 3.1 Time of shipment: not later than Apirl 8th 2009 3.2 Port of loading: Philippines main ports 3.3 Destination port: Sai Gon Port - Viet Nam 3.4 Notice of shipment: Within 2 days after the sailing date of carrying vessel to S.R Vietnam, the Seller shall notify by cable to the Buyer the following information: + L/C number + Amount + Name and nationality of the vessel + Bill of Lading number/ date + Port of loading + Date of shipment + Expected date of arrival at discharging port 3.5 Discharging terms: - When Notice of Readiness tendered before noon, laytime shall be commenced from 13:00 on the same date. When Notice of Readiness tendered afternoon, laytime shall be commenced from 8:00 on next date - Buyer to guarantee discharge rate of 1.000 MT per Weather Working Day of 24 consecutive hours, Sunday and Holiday Excluded Even If Used. - Dem/ Des: USD 2.000/ 1.000 ARTICLE 4: PAYMENT 4.1 By irrevocable Letter of Credit at sight form B/L date for the full amount of the contract value. 4.2 L/C Beneficiary: Philippine Phosphate Fertilizer Corporation 5th Floor, High Rise Section, Pacific Star Building, Sen.Gi, Makati City, Philippines Tel: 63-2-817 9431 , Fax: 63-2-818 8455 / 818 9664 4.3 Bank of Opening L/C: Viet Nam Bank for Industry and Trade ( VietinBank) Address: 79 Ham Nghi St. , District 1 , Ho Chi Minh City, Viet Nam Tel: 84-08-38290491, Fax: 84-08-38290492 4.4 L/C advising Bank: Land Bank of The Philippines Address: LANDBANK Plaza, 1598 M.H del Pilar cor., Dr.J.Quintos St., 1004 Malate, Manila, Philippines Tel: 63-2-522 0000 / 551 2200 Fax: 63-2 528 8580 4.5 Time of opening L/C: before Mar. 8th 2009 4.6 Payment documents: Payment shall be made upon receipt of the following documents: + 3/3 of clean on board Bill of Lading marked FREIGHT PREPAID + Commercial invoice in triplicate + Packing list in triplicate + Certificate of origin issued by manufaturer + PHIPHOS's Certificate on quality/ weight + One copy of sailing telex/ shipping advice + Remark: the shipping document acceptable + 1/3 B/L ( the top copy) and transport documents sent by DHL ARTICLE 5: FORCE MAJEURE 5.1 Neither party shall be held responsibilities for the delay or failure of performance obligation provied for here in when such delay of failure is caused by strickes, fire, flood, act of God, earthquake and any laws, rules or regulations of any Government or other conditions beyond its control which cannot be forecast or provided against and the party subject to such obligations has exhausted altenative means of perorming the obligation in question. 5.2 The party wishing to claim for relief by reason of any said circumstances shall notify the other party in writing of this intervention and of cessation and deliver cartificate issued by the Chamber of Commerce at the place where the accident occurred as evidence thereof. If the event of dalay by such force majeure exceeds sixty (60) days, each party shall have the right to cancel this contract, unless otherwise agreed in such case neither party shall have the right to claim eventual dammages. ARTICLE 6: ARBITRATION 6.1 In the execution course of this contract, all disputes not reaching at amicable agreement shall be sttle by VietNam international arbitraion center beside VietNam chamber of commerce and industry in Hanoi, Vietnam and its rules whose awards shall be final and binding to both parties. 6.2 Arbitration fee and other related charges shall be borne by the losing party, unless otherwise agreed. ARTICLE 7: PENALTY 7.1 To delay shipment/ delay payment: In case delay shipment/ delay payment happens, the penalty for delay interest will be based on annual rate 15 percent. 7.2 To delay opening L/C: In case delay opening L/C happens, the Buyer has to pay the seller 2 percent of the contract value as penalty 7.3 To cancellation of contract: If Seller or Buyer want to cancelled the contract, 5% of the total contract value would be charged as penalty to that party ARTICLE 8: GENERAL CONDITION 8.1 By signing this contract, previous correspondence and negotiations connected herewith shall be null and void 8.2 This contract comes into effect from sign date, any amendment any additional clause to these conditions shall be valid only if made in written form and duty confirmed by both sides 8.3 This contract is made in 6 English originals, each side keeps 3 FOR THE BUYER FOR THE SELLER V. Thực hiện hợp đồng 1. Sơ đồ quá trình nhập khẩu hàng hoá KÕt thóc hîp ®ång KhiÕu n¹i Mua b¶o hiÓm KiÓm tra hµng hãa §«n ®èc giao hµng Më L/C Xin giÊy phÐp nhËp khÈu Ký hîp ®ång nhËp khÈu Thñ tôc thanh to¸n Giao hµng cho ®¬n vÞ ®Æt hµng NhËn hµng tõ tÇu Lµm thñ tôc h¶i quan 2. Thực hiện 1. Xin giấy phép nhập khẩu - Lập hồ sơ xin giấy phép nhập khẩu bao gồm: hợp đồng, đơn xin cấp giấy phép - Nộp hồ sơ đến phòng cấp giấy phép của bộ thương mại 2. Mở L/C - Thời gian mở: 08/03/2009 - Cách thức: nộp đơn xin mở L/C và hợp đồng cho ngân hàng. 3. Đôn đốc giao hàng 4. Mua bảo hiểm - Mua bảo hiểm sau khi nhận thông báo giao hàng. - Nếu muốn mở rộng phạm vi bảo hiểm phải được sự chấp nhận của bên còn lại. - Có thể nhờ người xuất khẩu mua hộ bảo hiểm 5. Làm thủ tục hải quan - Mua bộ hải quan, tự kê khai hàng hoá - Xuất trình hàng hoá cho hải quan kiểm tra tại nơi quy định - Thực hiện các quyết định hải quan và nộp phí hải quan, thuế. 6. Nhận hàng từ tàu - Tiến hành nhận hàng, kiểm tra và khiếu nại nếu hàng thiếu. - Cung cấp các tài liệu cần thiết cho việc giao nhận hàng hoá. - Làm thủ tục nhận hàng và lưu kho. 7. Kiểm tra hàng hoá - Khi nhận hàng từ tàu về kho, tiến hành kiểm tra, giám định hàng hoá về số lượng, chất lượng, quy cách, phẩm chất. 8. Giao hàng cho đơn vị đặt hàng - Tiến hành giao hàng cho công ty Cao Su Dầu Tiếng, làm thủ tục thanh toán và thanh lý hợp đồng với công ty. 9. Thủ tục thanh toán - Kiểm tra lại các chứng từ, trả tiền cho khách hàng thông qua ngân hàng (L/C) và thanh toán phí cho ngân hàng khi kết thúc 10. Khiếu nại - Lập hồ sơ khiếu nại ngay trong thời gian hiệu lực khi phát hiện hàng nhập khẩu bị tổn thất, thiếu hụt, mất mát - Đối tượng khiếu nại có thể là người bán, người vận tải hay người bảo hiểm tuỳ vào lỗi do ai gây ra, thuộc trách nhiệm của ai. Đơn khiếu nại phải kèm theo bằng chứng về việc tổn thất ( như biên bản giám định, COR, ROROC) hoá đơn, vận đơn đường biển, đơn bảo hiểm ( nếu khiếu nại công ty bảo hiểm) 11. Kết thúc hợp đồng. KẾT LUẬN Trong giai đoạn hiện nay, khi nên kinh tế thế giới nói chung cũng như nền kinh tế Việt Nam nói riêng đang có những thay đổi lớn từng ngày, đặc biệt là khủng hoảng kinh tế thế giới đang có những biến động phức tạp, việc nắm bắt được những cơ hội kinh doanh tốt là một trong những yếu tố hàng đầu đem đến sự thành công cho mỗi cá nhân, tổ chức, và lớn hơn nữa là của quốc gia. Trong mỗi hoạt động sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp cần xây dựng được chiến lược cụ thể và nắm vững được các nghiệp vụ chuyên môn trong lĩnh vực của mình, từ đó có thể thành công và giảm thiểu được tối đa những thiệt hại rủi ro đến với mình. Trong phương án nhập khẩu này, công ty sẽ thu được lợi nhuận khi thực hiện hợp đồng. Tuy nhiên nếu so sánh về mặt giá bình quân chung trên thị trường thì mặt hàng phân bón nhập khẩu luôn luôn có giá cao hơn mặt hàng phân bón sản xuất nội địa khoảng 100 USD/ 1tấn.( khoản chênh lệch giữa thuế, tiền vận chuyển, bảo hiểm, chi phí hải quan…) Điều này cũng đã gây ra không ít khó khăn với người nông dân khi lượng cung phân bón trong nước chưa đủ đáp ứng lượng cầu, còn giá phân bón cung từ nước ngoài luôn luôn ở mức cao. Để hoạt động sản xuất kinh doanh phân bón hóa học được nâng cao, thì đòi hỏi sự phát triển cả về mặt lượng cũng như mặt chất của các công ty, các doanh nghiệp là rất lớn. Bản thân các doanh nghiệp phải tự đổi mới, nâng cao khả năng sản xuất, hạn chế nhập khẩu những mã hàng mà công ty trong nước có thể sản xuất thay thế được. Tránh chạy theo lợi nhuận trước mắt mà làm phân bón giả, phân bón kém chất lượng, gây ảnh hưởng và thiệt hại tới bà con nông dân nói riêng cũng như toàn nền kinh tế nói chung. Đàm phán, kí kết các hợp đồng liên doanh liên kết với các công ty nước ngoài, xây dựng các công ty phân bón liên doanh, đảm bảo cung ứng lượng phân bón nội địa với số lượng cao, nhiều chủng loại, chất lượng đảm bảo. Bên cạnh đó, các các bộ công nhân viên Việt Nam cần học hỏi kinh nghiệm, quy trình quản lý, công thức sản xuất… Nhà nước bên cạnh những ưu đãi về chính sách cũng như thuế suất đã đưa ra với mặt hàng phân bón, cũng cần có những biện pháp kích thích, tạo điều kiện thuận lợi giúp các doanh nghiệp phát triển: - Tạo môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động và phát huy hết khả năng cuả mình. - Quy trình làm thủ tục hải quan cho hàng hoá nhập khẩu cần được đẩy nhanh tốc độ, tránh nhiêu khê rườm rà, ảnh hưởng tới lợi ích của các doanh nghiệp

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTìm hiểu về quá trình xây dưng một phương án kinh doanh nhập khẩu của công ty phân bón Miền Nam.doc
Luận văn liên quan