Đề tài Tín dụng trung hạn và dài hạn tại Eximbank

- Ngân hàng tiếp tục đổi mới mô hình, mạng lưới kinh doanh theo xu hướng xây dựng tập đoàn kinh doanh đa năng trên cơ sở củng cố phát triển nâng cao hiệu quả kinh doanh của các công ty hiện có. Từng bước mở rộng và sắp xếp lại mạng lưới chi nhánh khu vực theo yêu cầu kinh doanh của từng vùng lĩnh vực theo hướng tập trung vào các địa bàn trọng điểm, có tiềm năng phát triển tạo đà vươn ra thị trường nước ngoài. Đồng thời trên cơ sở xây dựng những tiêu chuẩn cần thiết cho một chi nhánh trực thuộc và phòng giao dịch tiến hành đánh giá, tổ chức lại đối với những đơn vị kinh doanh có hiệu quả thấp.

docx59 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 4022 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tín dụng trung hạn và dài hạn tại Eximbank, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ều khó khăn trong quá trình thu nợ. Bước sang năm 2009 và 2010 khi mà nền kinh tế dần dần phục hồi và phát triển nên việc sản xuất và kinh doanh của các doanh nghiệp đã dần đi vào ổn định, làm ăn có lãi và thực hiện nghĩa vụ trả nợ đối với Ngân hàng. Năm 2011 tuy tình hình kinh tế trong nước có nhiều khó khăn nhưng doanh số thu nợ của Eximbank vẫn không giảm do những khách hàng lớn của Ngân hàng đều có tình hình kinh doanh tốt do đó việc thu nợ cũng dễ dàng hơn. Nói chung, doanh số thu nợ của Eximbank là tương đối tốt trong bối cảnh kinh tế có nhiều biến động. 2.4.2.1 Phân tích doanh số thu nợ trung và dài hạn theo ngành nghề kinh tế tại Eximbank Hòa Bình Ngành kinh tế Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Tăng giảm % tăng giảm Số tiền Tỷ trọng Tăng giảm % tăng giảm Số tiền Tỷ trọng Tăng giảm % tăng giảm Thương mại 83.733 56,0% 128.392 42,8% 44.659 53,3% 178.282 44,5% 49.890 38,9% 183.046 45,4% 4.764 2,7% Sản xuất, gia công, chế biến 21.232 14,2% 91.494 30,5% 70.262 330,9% 124.997 31,2% 33.503 36,6% 125.793 31,2% 796 0,6% Xây dựng 26.765 17,9% 37.798 12,6% 11.033 41,2% 47.275 11,8% 9.477 25,1% 43.544 10,8% -3.731 -7,9% Các ngành nghề khác 17.793 11,9% 42.297 14,1% 24.504 137,7% 50.079 12,5% 7.782 18,4% 50.801 12,6% 722 1,4% Tổng 149.523 100,0% 299.981 100,0% 150.458 100,6% 400.633 100,0% 100.652 33,6% 403.184 100,0% 2.551 0,6% Bảng 2.6: Doanh số thu nợ trung và dài hạn theo ngành nghề kinh tế tại Eximbank Hòa Bình Đơn vị tính: Triệu đồng Nguồn: Phòng dịch vụ khách hàng Eximbank Hòa Bình Biểu đồ 2.4: Cơ cấu doanh số thu nợ trung dài hạn theo ngành nghề kinh tế tại Eximbank Hòa Bình Nhìn vào bảng 2.6 và biểu đồ 2.4 ta thấy cơ cấu thu nợ của ngành thương mại chiếm tỷ trọng cao nhất năm 2008 là 56,0% tương đương 83.733 triệu đồng, năm 2009 là 42,8% tương đương 128.329 triệu đồng, năm 2010 là 44,5% tương đương 178.282 triệu đồng, năm 2011 là 45,4% so với doanh số thu nợ đạt 183.046 triệu đồng. Đây cũng là điều dễ hiểu vì ngành thương mại dịch vụ chiếm tỷ trọng cho vay nhiều nhất trong cơ cấu cho vay của Eximbank Hòa Bình, hơn nữa ngành này có khả năng quay vòng vốn nhanh dễ thu hồi vốn và lãi. Ta thấy tỷ trọng doanh số thu nợ đối với nhóm ngành sản xuất, gia công và chế biến cũng tăng khá nhanh từ 14,2% tương đương 21.232 triệu đồng năm 2008 tăng lên 30,5% năm 2009, năm 2010 là 31,2% và năm 2011 là 31,2% doanh số thu nợ tương đương 125.793 triệu đồng. Trong năm qua doanh số thu nợ tăng trưởng mạnh là do Ngân hàng đã áp dụng mức lãi suất cho vay linh hoạt phù hợp với tình hình và theo đúng phương châm đã vạch ra đối với nhóm ngành này, thời hạn cho vay dài hơn, khuyến khích đầu tư cho những doanh nghiệp có những dự án vay trung và dài hạn khả thi, những dự án sản xuất hướng tới xuất nhập khẩu thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, những dự án có tính thực tế đảm bảo trả nợ cho Ngân hàng. Thêm vào đó công tác thẩm định hồ sơ khách hàng tốt nên quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng có hiệu quả. Vì vậy công tác thu nợ được dễ dàng nhanh chóng và gặp nhiều thuận lợi. Với những hướng đi đúng đắn, doanh số thu nợ không ngừng tăng lên mà còn giảm nợ xấu cho chi nhánh Eximbank Hòa Bình. Đối với nhóm ngành xây dựng tỷ trọng có xu hướng giảm dần từ 17,9% năm 2008 xuống 10,8% vào năm 2011 và tăng trưởng âm 7,9% so với năm 2010. Về doanh số thu nợ thì năm 2008 đạt 26.750 triệu đồng, năm 2009 tăng lên 37.798 triệu đồng, năm 2010 tăng nhẹ 47.275 triệu đồng, năm 2011 giảm còn 43.554 triệu đồng. Nhìn chung, việc thu nợ của Eximbank Hòa Bình đối với nhóm ngành này là gặp nhiều khó khăn nhất lý do là thị trường bất động sản vẫn đang trong tình trạnh khó khăn kéo dài trong khi đó lãi suất cho vay đối với nhóm ngành này lại cao nhất, có lúc là 25 - 27% khiến người đi vay không vay nổi, cộng với chưa có chính sách hỗ trợ cũng như kích thích ngành bất động sản phát triển từ Chính phủ khiến cho các doanh nghiệp loại này gặp khó khăn trong việc trả nợ Ngân hàng. 2.3.3 Phân tích tình hình dư nợ trung và dài hạn tại Eximbank Hòa Bình Dư nợ là khoản vay của khách hàng tại một thời điểm nào đó mà khoản nợ của khách hàng chưa đến thời điểm thanh toán, hoặc đến thời điểm thanh toán mà khách hàng không có khả năng trả nợ do nguyên nhân chủ quan hay khách quan. Dư nợ bao gồm nợ trong hạn, nợ quá hạn, nợ chưa đến hạn điều chỉnh và nợ khó đòi. Dư nợ có ý nghĩa rất lớn trong việc đánh giá hiệu quả và quy mô hoạt động của Ngân hàng nó cho biết tình hình cho vay, thu nợ đạt hiệu quả như thế nào đến thời điểm báo cáo, đồng thời cho biết số nợ mà Ngân hàng còn phải thu từ khách hàng. Để việc phân tích được rõ ràng và chặt chẽ chúng ta phân dư nợ ra thành năm nhóm như Ngân hàng Nhà nước quy định sau: Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ trong hạn được đánh giá có khả năng thu hồi gốc và lãi đúng hạn; Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và các khoản phát sinh trong tương lai như bảo lãnh, cam kết cho vay, chấp nhận thanh toán,… Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến dưới 30 ngày; Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu. Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 30 ngày đến dưới 90 ngày; Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 30 ngày theo thời hạn trả nợ đã được cơ cấu lại lần đầu; Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng. Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ mất vốn) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 90 ngày đến dưới 180 ngày; Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 30 ngày đến dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ đã được cơ cấu lại lần đầu; Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai. Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 180 ngày trở lên; Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu; Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai; Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn. Đơn vị tính: Triệu đồng Bảng 2.7: Dư nợ cho vay trung và dài hạn theo các nhóm nợ tại Eximbank Hòa Bình Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Nhóm 1 161.052 97,77% 265.841 98,82% 352.230 99,45% 415.460 99,34% Nhóm 2 2.910 1,77% 2.880 1,07% 1.960 0,55% 2.530 0,60% Nhóm 3 450 0,27% 290 0,11% 0 0% 210 0,05% Nhóm 4 170 0,10% 0 0% 0 0% 0 0% Nhóm 5 150 0,09% 0 0% 0 0% 0 0% Dư nợ 164.732 100% 269.011 100% 354.190 100% 418.200 100% Nguồn: Phòng dịch vụ khách hàng Eximbank Hòa Bình Qua bảng số liệu 2.7 trên ta thấy các khoản dư nợ của Ngân hàng chủ yếu là nợ loại 1 có xu hướng tăng dần qua các năm, còn các loại nợ còn lại chiếm tỷ trọng rất thấp trong cơ cấu dư nợ trung và dài hạn tại Eximbank Hòa Bình. Năm 2008 dư nợ đạt 164.732 triệu đồng đến năm 2009 tăng lên 63,3% so với năm trước đạt 269.011 triệu đồng, năm 2010 tăng lên 31,7% so với năm 2009 và đạt 354.190 triệu đồng, năm 2011 tăng 18,1% so với năm trước và đạt 418.200 triệu đồng. Dư nợ tăng đồng nghĩa với quy mô cho vay được mở rộng đó là dấu hiệu đáng mừng trong hoạt động cho vay của Ngân hàng cụ thể như sau: Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn: Chiếm tỷ trọng cao nhất luôn trên 97% dư nợ cho vay trung và dài hạn, năm 2008 chiếm 97,77% tương đương 161.052 triệu đồng, bước sang các năm sau nền kinh tế bắt đầu phục hồi và tăng trưởng dư nợ cho vay bắt đầu tăng nhanh. Năm 2009 chiếm 98,82% đạt được 265.841 triệu đồng, năm 2010 chiếm 99,45% đạt mức 352.230 triệu đồng, năm 2011 chiếm 99,34% đạt 415.460 triệu đồng. Dư nợ đủ tiêu chuẩn luôn ở mức tăng trưởng ổn định và chiếm tỷ trọng rất cao, áp đảo hoàn toàn nhóm nợ quá hạn, điều này cho thấy công tác quản trị rủi ro tín dụng và giám sát các khoản vay của khách hàng của Ngân hàng là rất tốt. Nợ nhóm 2, nhóm 3: Nợ nhóm 2: Năm 2008 chiếm tỷ trọng 1,17% dư nợ tương đương 2.910 triệu đồng đến năm 2009 giảm còn 1,07% tương đương 2.880 triệu đồng, đến năm 2010 chỉ còn chiếm 0,55% dư nợ và đạt 1.960 triệu đồng, sang năm 2011 lại tăng lên 0,6% tương đương 2.530 triệu đồng do biến động thị trường vào năm 2011 đã phân tích ở các phần trên. Nợ nhóm 2 đa phần được chuyển từ nợ nhóm 1 sang do chưa kịp thu hồi nhưng vẫn có khả năng thu hồi cao. Mặc dù, Ngân hàng có đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn, có kinh nghiệm nhưng công tác thu hồi nợ cũng gặp không ít khó khăn. Việc xử lý nợ đến hạn chưa nhanh chóng làm phát sinh các khoản nợ quá hạn. Bên cạnh đó còn có yếu tố môi trường tác động khiến cho khả năng trả nợ của khách hàng bị hạn chế, làm nợ quá hạn phát sinh. Nợ nhóm 3: Năm 2008 chiếm 0,27% đạt 450 triệu đồng, năm 2009 giảm còn 0,11% tương đương 290 triệu đồng, năm 2010 hoàn toàn không có nợ nhóm 3, năm 2011 chiếm 0,05% dư nợ và đạt 210 triệu đồng .Việc nợ nhóm 3 không còn xuất hiện ở năm 2010 và chiếm tỷ trọng rất nhỏ ở các năm khác cho thấy Ngân hàng càng ngày càng chú trọng đến chất lượng tín dụng, thực hiện quy trình giám sát khách hàng chặt chẽ hơn không để xảy ra tình trạng khách hàng mất khả năng thanh toán mới tiến hành thu nợ mà khi khách hàng có dấu hiệu kinh doanh lỗ thì Ngân hàng tiến hành thu hồi nợ ngay. Nợ nhóm 4, nhóm 5: Năm 2008 nợ nhóm 4 và 5 chiếm tỷ trọng lần lượt là 0,1% và 0,09% tương đương 170 triệu đồng và 150 triệu đồng. Do cuộc khủng hoảng kinh tế đã làm cho một số doanh nghiệp mất khả năng thanh toán tạm thời vì thế tại Eximbank Hòa Bình vẫn xuất hiện nợ nhóm 4 và 5. Bước sang năm 2009, 2010, 2011 việc kiểm tra giám sát thu nợ được đẩy mạnh và có hiệu quả hơn nên không còn nợ nhóm 4 và 5 nữa. Nợ nhóm 4 và nhóm 5 là các khoản nợ có khả năng mất vốn rất cao. Một số khoản nợ Eximbank Hòa bình chưa thu được vốn đúng như dự kiến nhưng đây là những khoản nợ có tài sản bảo đảm nên hoàn toàn có thể thu hồi được thông qua thanh lý đấu giá tài sản. Do việc xử lý tài sản bảo đảm còn chậm bởi nhiều yếu tố khác như: khách hàng gây cản trở cho Ngân hàng trong việc xử lý tài sản để thu nợ; sự phối hợp giữa tòa án, cơ quan thi hành án và Ngân hàng chưa tốt làm việc thực hiện phát mãi thu hồi tài sản bị chậm trễ cũng góp phần làm xuất hiện nợ nhóm 4, nhóm 5 ở Eximbank Hòa Bình. 2.3.4 Phân tích tình hình nợ quá hạn trung và dài hạn tại Eximbank Hòa Bình Đơn vị tính: Triệu đồng Bảng 2.8: Nợ quá hạn trung và dài hạn tại Eximbank Hòa Bình Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 2009/2008 2010/2009 2011/2010 Nợ quá hạn 3.680 3.170 1.960 2.740 -13,86% -38,17% 39,80% Dư nợ 164.732 269.011 354.190 418.200 63,30% 31,66% 18,07% Nợ quá hạn /Dư nợ 2,23% 1,18% 0,55% 0,65% -47,25% -53,04% 18,40% Nguồn: Phòng dịch vụ khách hàng Eximbank Hòa Bình Ta thấy tỷ lệ nợ quá hạn trên dư nợ của Eximbank Hòa Bình là tương đối thấp luôn nhỏ hơn 2,5% trong khi đó Ngân hàng Nhà nước quy định tỷ lệ này là không lớn hơn 5% cụ thể là: năm 2008 nợ quá hạn ở mức 3.680 triệu đồng chiếm 2,23% dư nợ (nợ quá hạn của hệ thống Eximbank là 4,71% trên dư nợ) và giảm dần vào năm 2009 và 2010 lần lượt là 3.170 triệu đồng, 1.960 triệu đồng và chiếm 1,18%, 0,55% dư nợ. Đến năm 2011 nợ quá hạn tăng nhẹ so với 2010 đạt 2.740 triệu đồng chiếm 0,65% dư nợ, tuy nợ quá hạn có tăng nhưng không đáng kể và vẫn nằm trong tầm kiểm soát của Ngân hàng. Năm 2008 dưới tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế một số doanh nghiệp mất khả năng thanh toán và trì hoãn việc trả nợ, hơn nữa sự hạn chế của một số cán bộ tín dụng trong việc kiểm tra việc sử dụng vốn của khách hàng đã góp phần làm cho nợ quá hạn năm 2008 cao. Bước sang năm 2009 và 2010 kinh tế có bắt đầu ổn định hơn cùng với những chính sách mới giám sát chặt chẽ các khoản vay nợ quá hạn bắt đầu giảm xuống dần dần. Đến năm 2011 nợ quá hạn lại tăng lên tuy không nhiều nguyên nhân làm cho nợ quá hạn tăng lên là do sự biến động của tình hình kinh tế, lạm phát tăng cao làm cho chi phí gia tăng đáng kể vì vậy một số đối tượng khách hàng hoạt động kém hiệu quả làm cho tình hình thu nợ gặp nhiều khó khăn. Đây cũng là tình hình chung của các Ngân hàng hiện nay, tuy nhiên nợ quá hạn của Eximbank Hòa Bình có gia tăng nhưng so với các Ngân hàng khác là tương đối thấp và an toàn. Nhìn chung, khả năng kiểm soát nợ quá hạn của chi nhánh là rất tốt, chất lượng tín dụng trung và dài hạn ở mức khá và đang dần cải thiện hơn qua các năm. Điều này cho thấy chi nhánh đã và đang thực hiện đúng quan điểm tăng trưởng về quy mô tín dụng đi đôi với việc đảm bảo chất lượng tín dụng. Tuy nhiên, để đảm bảo nợ quá hạn mức thấp nhất có thể và tránh tình trạng mất vốn cán bộ tín dụng của Eximbank Hòa Bình cũng cần chú ý chỉ cho vay những dự án khả thi, có hiệu quả kinh doanh và có tài sản đảm bảo. Mặt khác, cũng không nên tuyệt đối hóa vai trò của tài sản đảm bảo, bởi vì mục đích cho vay của Ngân hàng là giúp khách hàng có vốn để duy trì việc sản xuất kinh doanh và Ngân hàng có thể thu hồi nợ đúng hạn từ kết quả sử dụng vốn vay đó chứ không phải từ việc bán tài sản đảm bảo. Hơn nữa, không phải tài sản đảm bảo nào cũng dễ dàng bán được, đặc biệt là tài sản đảm bảo của những doanh nghiệp nhà nước và thực tế việc phát mại tài sản đảm bảo là một gánh nặng đối với Ngân hàng. Để làm được điều này chi nhánh cần chú ý đến tính khả thi và hiệu quả của dự án lên hàng đầu, không ngừng cải tiến quy trình tín dụng, tăng cường giám sát chặt chẽ các khoản cho vay, có biện pháp xử lý các khoản vay có dấu hiệu xấu một cách kịp thời. 2.3.5 Phân tích và đánh giá tín dụng trung và dài hạn tại Eximbank Hòa Bình 2.3.5.1 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng trung và dài hạn Đơn vị tính: Triệu đồng Bảng 2.9: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng trung và dài hạn tại Eximbank Hòa Bình Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Lợi nhuận trước thuế (triệu đồng) 6.170 12.674 17.851 21.818 Lợi nhuận trước thuế/Dư nợ (%) 3,75% 4,71% 5,04% 5,22% Nợ xấu/Dư nợ (%) 2,19% 1,04% 0,54% 0,62% Dư nợ/Vốn huy động (lần) 0.96 1,17 1,19 1,25 Hệ số thu nợ (lần) 0,94 1,12 1,09 0,99 Vòng quay vốn tín dụng (vòng) 0,91 1,38 1,29 1,04 Nguồn: Phòng dịch vụ khách hàng Eximbank Hòa Bình Chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế/Dư nợ: Thông qua chỉ tiêu này, ta sẽ thấy được khả năng sinh lời của tín dụng trung và dài hạn tức là 100 đồng dư nợ sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế cho Ngân hàng. Bất kỳ một khoản tín dụng nào cho dù đó là khoản ngắn hạn hay trung và dài hạn không thể xem là có chất lượng cao nếu nó không đem lại lợi nhuận thực tế cho Ngân hàng. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt, càng có lợi cho các cổ đông của Ngân hàng. Theo bảng số liệu trên, ta thấy lợi nhuận trước thuế của tín dụng trung và dài hạn luôn tăng qua các năm và tăng nhanh hơn dư nợ cho vay điều đó làm cho chỉ số lợi nhuận trước thuế trên dư nợ cho vay cũng tăng qua các năm cụ thể như sau: năm 2008 tỷ lệ lợi nhuận trước thuế trên dư nợ là 3,75% tức là 100 đồng dư nợ cho vay Ngân hàng sẽ thu đước 3,75 đồng lợi nhuận trước thuế, năm 2010 tăng lên 4,71%, năm 2010 tăng lên 5.04%, năm 2011 là 5,22%. Chỉ số này luôn tăng qua các năm cho thấy nỗ lực của Ngân hàng đang cố gắng tối đa hóa lợi nhuận từ hoạt động tín dụng của mình. Thông thường chỉ số này trên 4% thì hoạt động tín dụng trung và dài hạn được đánh giá là tốt, so sánh ta thấy từ năm 2009 đến 2011 nhìn chung theo chỉ tiêu này thì Eximbank Hòa Bình hoạt động tín dụng trung và dài hạn là tốt. Để có thể nâng cao hơn nữa chỉ tiêu lợi nhuận cũng như hoạt động của mình, Ngân hàng cần phải có những biện pháp để giảm chi phí và gia tăng lợi nhuận để tăng chỉ số này lên cao hơn. Chỉ tiêu Nợ xấu/Dư nợ: Chỉ tiêu này đo lường chất lượng tín dụng của Ngân hàng, chỉ tiêu này càng thấp có nghĩa là chất lượng tín dụng ngày càng cao. Qua bảng số liệu trên ta thấy chỉ tiêu này giảm dần từ năm 2008 đến năm 2010, năm 2011 tăng nhẹ, cao nhất vào năm 2008 là 2,19% giảm còn 1,04% vào năm 2009, năm 2010 giảm còn 0,54% đến năm 2011 nợ xấu tăng nhẹ lên 0,62% dư nợ. Trong năm 2008 nợ xấu gia tăng cao bởi vì Ngân hàng có đôi phần bị động và lơ là trong việc quản lý nợ xấu trước cuộc khủng hoảng tài chính và những ảnh hưởng của nó đến các khách hàng. Bước sang năm 2009 Eximbank Hòa Bình mới bắt đầu triển khai hàng loạt các giải pháp để xử lý nợ khó đòi như: cơ cấu lại nợ, miễn giảm lãi suất, xử lý tài sản đảm bảo, cấn trừ nợ, cử cán bộ thường xuyên giám sát khách hàng, khởi kiện, triển khai thành lập công ty quản lý nợ và khai thác tài sản, chủ động chuyển nhóm nợ cao hơn để trích lập và sử dụng quỹ dự phòng rủi ro tín dụng để xử lý các khoản nợ không còn khả năng thu hồi,… cộng với sự phục hồi kinh tế trong nước và các chính sách hỗ trợ từ Chính phủ đã giúp Ngân hàng giải quyết cơ bản nợ khó đòi. Bên cạnh đó, Eximbank Hòa Bình luôn cố gắng kiểm soát chất lượng tín dụng một cách chặt chẽ, các khoản tín dụng mới đảm bảo an toàn, đa dạng phân tích kinh tế từng ngành, từng doanh nghiệp, theo sát diễn biến thị trường, các khoản nợ xấu còn lại cũng có giải pháp xử lý thu hồi. Nhìn chung, Eximbank Hòa Bình vẫn kiểm soát chất lượng tín dụng trung và dài hạn tương đối tốt ở mức 0,62% so với toàn hệ thống Ngân hàng (tỷ lệ nợ xấu của toàn hệ thống Ngân hàng Việt Nam được công bố năm 2011 là 3,39%). Eximbank Hòa Bình đang tiếp tục kiểm soát tốt chất lượng tín dụng nhằm đảm bảo tỷ lệ nợ xấu của Ngân hàng ở mức nhỏ nhất có thể và không vượt quá mức quy định của Ngân hàng Nhà Nước. Chỉ tiêu Dư nợ/Vốn huy động: Chỉ số này phản ánh công tác cho vay trung và dài hạn có sử dụng hết được nguồn vốn mà chi nhánh huy động được hay không? Chỉ số này quá cao hay quá thấp đều không tốt bởi vì nếu chỉ tiêu này lớn thì khả năng huy động vốn của Ngân hàng thấp, ngược lại chỉ tiêu này nhỏ thì Ngân hàng sử dụng nguồn vốn không hiệu quả. Năm 2008 dư nợ trên vốn huy động là 0,96 lần cho thấy vốn huy động trung và dài hạn có phần dư thừa do dư nợ cho vay trong năm này thấp, bước sang năm 2009 và 2010 doanh số cho vay tăng nhanh kéo theo dư nợ tăng lên đẩy chỉ số này lên lần lượt là 1,17 và 1,19 lần, đến năm 2011 chỉ số này là 1.32 lần, điều này không phải do dư nợ cho vay tăng mạnh đẩy chỉ số tăng cao mà do nguồn vốn huy động trung và dài hạn lúc này giảm mạnh. Do nền kinh tế vào năm 2011 xảy ra tình trạng lạm phát, giá vàng tăng cao đột biến, tâm lý người dân không gửi tiền vào Ngân hàng mà thường đầu tư mua vàng trích trữ nên số lượng tiền huy động giảm đáng kể. Thiếu vốn cho vay trung và dài hạn Ngân hàng đã lấy vốn huy động ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn, điều này sẽ gây ra tình trạng thiếu thanh khoản sẽ rất nguy hiểm cho Ngân hàng nếu tỷ lệ sử dụng này vượt quá mức cho phép có thể dẫn tới sự phá sản của Ngân hàng cũng như hiệu ứng dây chuyền của nó. Theo thông tư số 15/2009/TT thì tỷ lệ sử dụng vốn ngắn hạn để cho vay trung dài hạn của các tổ chức tín dụng không được vượt quá 30%. Trước tình hình khó khăn này Eximbank Hòa Bình cần phải đẩy mạnh công tác huy động vốn cũng như những biện pháp để tăng vốn chủ sở hữu lên để đảm bảo tính an toàn và lợi nhuận cho Ngân hàng. Chỉ tiêu Hệ số thu nợ: Hệ số thu nợ = Doanh số thu nợ/Doanh số cho vay Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng trung và dài hạn trong việc thu nợ của Ngân hàng, nó phản ánh một thời kỳ nào đó với doanh số cho vay nhất định, Ngân hàng sẽ thu được bao nhiêu đồng doanh số cho vay. Hệ số này càng cao được đánh giá càng tốt, cho thấy công tác thu hồi vốn của Ngân hàng càng hiệu quả và ngược lại. Năm 2008 chỉ số thu nợ là 0,94 lần, sang năm 2009 tăng lên 1,12 lần, trong năm 2009 doanh số thu nợ và doanh số cho vay đều tăng mạnh, doanh số thu nợ tăng nhanh hơn doanh số cho vay và vượt cả doanh số cho vay, điều này cho thấy tăng trưởng tín dụng tại chi nhánh luôn đi đôi với chất lượng, đến năm 2010 tuy có giảm xuống còn 1,09 lần nhưng doanh số thu nợ vẫn cao hơn doanh số cho vay, điều này cho thấy khả năng thụ nợ của Ngân hàng là rất tốt. Bước sang năm 2011 giảm xuống còn 0,99 lần, tuy doanh số thu nợ có giảm đôi chút nhưng tình hình thu nợ vẫn trong tầm kiểm soát của Eximbank Hòa Bình. Chỉ tiêu Vòng quay vốn tín dụng: Doanh số thu nợ (Dư nợ đầu năm + Dư nợ cuối năm)/2 Vòng quay vốn tín dụng = Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn của Ngân hàng, phản ánh số vốn đầu tư trung và dài hạn được quay vòng nhanh hay chậm. Vòng quay của vốn càng lớn thì càng tốt vì điều đó khẳng định Ngân hàng thu được nhiều nợ và chứng tỏ nguồn vốn trung và dài hạn Ngân hàng đã đầu tư hoạt động có hiệu quả. Ngược lại, nếu vòng quay của vốn càng nhỏ thì việc thu nợ của Ngân hàng là kém và nguồn vốn trung và dài hạn mà Ngân hàng đã đầu tư hoạt động kém hiệu quả. Năm 2008 chỉ số vòng quay vốn tín dụng đạt 0,91 vòng, tăng mạnh vào năm 2009 đạt 1,38 vòng, sang năm 2010 đạt 1,29 vòng và năm 2011 đạt 1,04 vòng. Nguyên nhân của việc giảm sút vào năm 2011 là do doanh số dư nợ nhiều, trong khi đó doanh số thu nợ lại tăng chậm hơn so với dư nợ vào năm 2011, vì vậy vòng quay chậm lại, tuy nhiên vẫn cao và dao động quay 1. Đối với tín dụng trung dài hạn thì vòng quay vốn tín dụng trên 1 vòng được xem là tương đối tốt. Chi nhánh cần chú ý theo dõi các khoản nợ và tăng thêm các biện pháp cần thiết nhằm làm vòng quay vốn tín dụng tăng lên, khả năng sinh lời từ đồng vốn đầu tư sẽ nhanh và cao hơn, tạo điều kiện cho việc gia tăng thêm lợi nhuận. 2.3.5.2 So sánh Tín dung trung và dài hạn tại Eximbank Hòa Bình và các chi nhánh Ngân hàng trên địa bàn Quận 5 Đơn vị tính: Triệu đồng Bảng 2.10: So sánh tín dụng trung và dài hạn tại các chi nhánh Ngân hàng trên địa bàn Quận 5 vào năm 2011 Chỉ tiêu năm 2011 ACB Nguyễn Trãi Sacombank Hoa Việt Techcombank An Đông Eximbank Hòa Bình Tổng tài sản 2.457.290 2.894.487 1.851.261 1.998.560 Tổng vốn huy động 2.401.446 2.370.348 1.792.070 1.879.345 Dư nợ cho vay trung dài hạn 620.465 548.372 392.116 418.200 Nợ xấu trung dài hạn 3.910 3.790 2.830 2.593 Lợi nhuận trước thuế trung dài hạn 31.998 21.412 19.137 21.818 Nguồn: Phòng kế toán ACB Nguyễn Trãi, Sacombank Hoa Việt, Techcombank An Đông, phòng dịch vụ khách hàng Eximbank Hòa Bình Biểu đồ 2.5: So sánh tổng tài sản, tổng vốn huy động, dư nợ cho vay trung dài hạn tại các chi nhánh Ngân hàng Ta thấy tổng tài sản của Sacombank chi nhánh Hoa Việt lớn nhất là 2.894.487 triệu đồng, điều này cũng dễ hiểu bởi vì Sacombank luôn chú trọng đến bề thế của các chi nhánh, hầu hết các bất động sản của chi nhánh đều thuộc quyền sở hữu của Sacombank chứ không phải đi thuê lại như các Ngân hàng khác, đứng thứ hai là ACB Nguyễn Trãi với 2.457.290 triệu đồng, Eximbank Hòa Bình đứng vị trí thứ ba trong bốn chi nhánh với tổng tài sản là 1.998.560 triệu đồng, cuối cùng là Techcombank An Đông với 1.851.261 triệu đồng. Trong khi đó, tổng vốn huy động thì ACB Nguyễn Trãi với đội ngũ nhân viên đào tạo bài bản đã huy động được số tiền lớn nhất đạt 2.401.446 triệu đồng, theo sau là Sacombank Hoa Việt với 2.370.348 triệu đồng, Eximbank Hòa Bình 1.879.345 triệu đồng và cuối cùng là Techcombank An Đông ít hơn với 1.792.070. Về dư nợ cho vay trung và dài hạn thì ACB Nguyễn Trãi vẫn đứng đầu với 620.465 triệu đồng, Sacombank Hoa Việt với 548.372 triệu đồng, Techcombank An Đông thấp nhất 392.116 triệu đồng và Eximbank Hòa Bình với dư nợ cho vay đạt 418.200 triệu đồng. Biểu đồ 2.6: So sánh nợ xấu, lợi nhuận trước thuế trung dài hạn tại chi nhánh các Ngân hàng Nợ xấu trung và dài hạn của Eximbank Hòa Bình thấp nhất trong bốn chi nhánh ở mức 2.593 triệu đồng tương đương 0,62% dư nợ, tỉ lệ nợ xấu trên dự nợ thấp nhất cho thấy công tác quản trị rủi ro tín dụng cũng như chất lượng tín dụng trung và dài hạn của Eximbank Hòa Bình tốt hơn các chi nhánh trên. Tiếp theo là Techcombank An Đông cao hơn một ít đạt 2.830 triệu đồng tương đương 0,72% dư nợ, Sacombank Hoa Việt nợ xấu ở mức 3.790 triệu đồng tương đương 0,7% dư nợ, ACB Nguyễn Trãi với nợ xấu cao nhất là 3.910 triệu đồng tương đương 0,63% dư nợ. Về lợi nhuận trước thuế, ta thấy Eximbank Hòa Bình hoạt động tương đối hiệu quả, đứng vị trí thứ hai đạt 21.818 triệu đồng so với Techcombank An Đông 19.137 triệu đồng và Sacombank Hoa Việt 21.412 triệu đồng, ACB Nguyễn Trãi cao nhất với 31.998 triệu đồng. Nhìn chung, hoạt động tín dụng trung và dài hạn của Eximbank Hòa Bình tương đối khá so với các chi nhánh Ngân hàng khác tuy còn một số mặt chưa thể bằng các Ngân hàng khác. 2.4 Đánh giá kết quả đạt được và tồn tại của tình hình tín dụng trung và dài hạn tại Eximbank Hòa Bình 2.4.1 Kết quả đạt được Thứ nhất: Trong các năm qua, Ngân hàng đã cung ứng tín dụng trung và dài hạn theo phương châm đổi mới cơ chế, lĩnh vực đầu tư theo cả chiều rộng và chiều sâu. Với chính sách hướng tới khách hàng Eximbank Hòa Bình đã tạo ra được mạng lưới khách hàng truyền thống, có uy tín trên thị trường, quan hệ gần gũi, thân thiết với Ngân hàng.. Thứ hai: Chi nhánh đã thực hịên đúng quy chế được ban hành của các cấp có thẩm quyền. Tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu trên tổng dư nợ rất thấp mặt dù dư nợ luôn tăng dần qua các năm, công tác quản trị rủi ro tín dụng hoạt động rất hiệu quả. Thứ ba: Lợi nhuận thu được từ hoạt động tín dụng trung và dài hạn không ngừng tăng qua các năm và chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong tổng lợi nhuận của chi nhánh. Hệ số thu nợ và vòng quay vốn tín dung trung và dài hạn đạt mức khá tốt. Tỷ trọng khách hàng mục tiêu trong tổng cơ cấu cho vay trung và dài hạn ngày càng tăng, dần phù hợp và phát triển theo định hướng chung của toàn hệ thống Eximbank. Thứ tư: Eximbank Hòa Bình đã lựa chọn những cán bộ giỏi, có tài, có trách nhiệm với công việc, nhiệt tình để quản lý đầu tư những công trình trọng điểm, nhiều khó khăn, tạo điều kiện giúp đỡ chủ đầu tư, hoàn tất trong thời gian ngắn nhất đưa công trình vào sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Ngoài ra, Ngân hàng đã thẩm định, giám sát các dự án vay vốn được, giải ngân vốn đúng tiến độ công trình, thu nợ và lãi như cam kết cũng như theo hoàn cảnh thực tế. Thứ năm: Ngân hàng đã tận dụng triệt để các nguồn huy động vốn từ VND cũng như USD để cho vay với lãi suất hợp lý (chi nhánh vận dụng linh hoạt cơ chế lãi suất trong việc đi vay và cho vay), đảm bảo đúng quy định của Ngân hàng Nhà nước. Thứ sáu: Ngân hàng đã tích cực triển khai thay đổi cơ cấu kinh tế, nâng tỷ trọng cho vay trung và dài hạn trong tổng dư nợ, tập trung đa dạng hoá các ngành, các thành phần kinh tế, liên kết với các Ngân hàng khác như Ngân hàng ACB, Sacombank, Techcombank,… để cho vay các dự án lớn nhằm giảm thiểu rủi ro khi cho vay. 2.4.2 Tồn tại và nguyên nhân 2.4.2.1 Những mặt tồn tại của Ngân hàng Mặc dù tín dụng trung và dài hạn tại chi nhánh Eximbank Hòa Bình đã đạt được một số kết quả quan trọng đóng góp vào sự phát triển chung của hệ thống Ngân hàng và sự phát triển kinh tế. Nhưng hoạt động tín dụng trung và dài hạn của chi nhánh vẫn còn nhiều tồn tại và hạn chế. Một là: Công tác huy động vốn chưa đủ mạnh để đáp ứng cho nhu cầu vay vốn của khách hàng. Thứ hai: Chất lượng quản lý trong quá trình cho vay chưa cao, thẩm định tài sản đảm bảo còn sơ sài, quá trình thu nợ và thu lãi còn gặp nhiều khó khăn. Ba là: Chưa tạo được số lượng nhiều khách hàng trung thành và uy tín với Ngân hàng. Bốn là: Một số cán bộ chưa được đào tạo kỹ đã thẩm định và giám sát không kĩ các khoản vay của khách hàng dẫn đến tồn tại nợ xấu cho chi nhánh. Năm là: Chưa chủ động trong việc ngăn ngừa nợ quá hạn, quá trình xử lý nợ quá hạn còn nhiều thiếu sót. Sáu là: Gặp phải sự cạnh tranh gay gắt từ phía các Ngân hàng nước ngoài. Hệ thống Ngân hàng Việt Nam nói chung và Eximbank Hòa Bình nói riêng đang gặp phải sự cạnh tranh của các Ngân hàng nước ngoài như: HSBC, Citibank,…họ có tổng tài sản hàng nghìn tỷ USD, trình độ quản lý và công nghệ rất hiện đại. Ngoài ra họ làm việc có tính chuyên nghiệp cao, thủ tục đơn giản, dịch vụ tốt hơn các Ngân hàng trong nước, với tiềm lực tài chính mạnh họ đã tạo được cảm giác an toàn hơn cho người gửi tiền thu hút được nhiều khách hàng lớn đến giao dịch. 2.4.2.2 Nguyên nhân dẫn đến những tồn tại: Ngân hàng chấp hành quá máy móc các quy định của cấp trên, còn ít linh hoạt, sáng tạo,… Việc chấp hành nghiêm túc quy chế cho vay đảm bảo tiền vay của cán bộ tín dụng còn tuỳ tiện, thẩm định trước khi cho vay và kiểm tra sau khi cho vay còn chưa chặt chẽ. Trình độ cán bộ còn bất cập, thiếu kinh nghiệm trong xử lý nghiệp vụ, thiếu tính chủ động, chuyên nghiệp trong công việc. Mối quan hệ giữa Ngân hàng và khách hàng chưa rộng rãi do chưa có sự hiểu biết lẫn nhau nhiều, công tác marketing chưa thu hút được đông đảo khách hàng. Do luật lệ đối với nhiều ngành nghề chưa rõ ràng dẫn đến tình trạng Ngân hàng chưa hiểu rõ khách hàng của mình. Do sự cạnh tranh gay gắt của các tổ chức tín dụng khác trên cùng địa bàn. CHƯƠNG 3 : GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG TMCP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM CHI NHÁNH HÒA BÌNH 3.1 Các giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Eximbank Hòa Bình 3.1.1 Đẩy mạnh công tác huy động vốn Hiện tại nguồn vốn huy động qua các năm tại chi nhánh chưa đáp ứng đủ nhu cầu vay của khách hàng, do đó phải sử dụng nguồn vốn của hội sở để cho vay. Tình hình huy động vốn của Eximbank Hòa Bình còn gặp khó khăn là do trong năm vừa qua do nhiều yếu tố như: sự mất giá của đồng tiền, vàng tăng giá một cách nhanh chóng,…nên nguồn vốn dư thừa không chảy vào Ngân hàng mà thay vào đó là khách hàng thường giữ tiền mặt hoặc mua vàng. Đây chính là một trong những khó khăn trước mắt của các Ngân hàng nói chung trong việc huy động vốn. Do đó muốn cải thiện tình hình huy động vốn cần phải: Hình thành đội ngũ cán bộ chuyên phụ trách tình hình huy động vốn cho Ngân hàng. Đưa ra các chương trình khuyến mãi hấp dẫn cho khách hàng gửi tiền: lãi suất hấp dẫn, phần thưởng có giá trị,... Đa dạng hóa nguồn vốn huy động như huy động gửi vàng, các loại ngoại tệ,... Tiến hành phát hành trái phiếu trung và dài hạn ra thị trường nước ngoài. Kêu gọi khách hàng gửi tiền tiết kiệm thông qua một số kênh như: vận động người thân, bạn bè và các mối quan hệ. Đồng thời sử dụng những thông tin khách hàng cũ đã từng tham gia gửi tiết kiệm tại Ngân hàng Ngân hàng cần tăng cường tìm kiếm các nguồn tài trợ ủy thác của các Chính Phủ, tổ chức kinh tế, tổ chức phi Chính Phủ đối với các dự án phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội trong nước. Đồng thời, cần khai thác các nguồn vốn nước ngoài với mức lãi suất ưu đãi như các nguồn vốn ODA… Ngân hàng cũng cần phải chuyển hoá năng động, hợp lý các nguồn vốn ngắn hạn để phục vụ cho vay trung và dài hạn vừa bảo đảm nhu cầu, vừa có khả năng thanh toán cao. 3.1.2 Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng thẩm định, quản lý trong quá trình cho vay, theo dõi đôn đốc trong quá trình thu nợ và thu lãi Eximbank Hòa Bình cần nâng cao hơn nữa việc kiểm tra thẩm định hiệu quả kinh tế của dự án vay, thẩm định tài sản đảm bảo trước khi cho vay là vấn đề then chốt trong công tác tín dụng. Tùy thuộc vào điều kiện thực tế ở địa bàn, từng loại khách hàng và dự án, phương án mà khi thẩm định các dự án, phương pháp thẩm định cán bộ tín dụng cần vận dụng, xem xét linh hoạt các qui định trong quá trình thẩm định, tránh thẩm định tùy tiện, sơ sài không chính xác, từ đó nâng cao chất lượng của công tác thẩm định và tái thẩm định. Thường xuyên kiểm tra, giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng định kỳ hàng tháng, theo dõi tình hình tài sản thế chấp nhằm phát hiện kịp thời những sai phạm của khách hàng so với hợp đồng tín dụng đã ký kết như: sử dụng vốn sai mục đích, việc sản xuất kinh doanh bị trì trệ, trả lãi không đúng hạn... Từ đó, cán bộ tín dụng kịp thời phát hiện rủi ro và có biện pháp xử lý kịp thời, tránh tình trạng nợ quá hạn. Cán bộ tín dụng cần kiểm tra cẩn thận các yếu tố, không chỉ kiểm tra cho có lệ, đúng quy định mà phải thăm dò, tham khảo thị trường, môi trường xung quanh doanh nghiệp sản xuất, tài sản thế chấp, phải thường xuyên liên lạc với khách hàng, không chỉ ở trụ sở chính mà còn ở nhà máy, duy trì các kênh liên lạc ở các cấp từ giám đốc tới kế toán trưởng. Cán bộ tín dụng cần thường xuyên kiểm tra, nhắc nhở, đôn đốc khách hàng trả lãi, nợ gốc đúng hạn. Cán bộ tín dụng nên gọi điện thoại nhắc trước khách hàng một thời gian để khách hàng kịp chuẩn bị đủ tiền trả cho Ngân hàng. Ngoài ra, kế ngày nộp tiền nên nhắc nhở khéo khách hàng đến vào giờ đã hẹn. Đây là biện pháp rất hữu hiệu đối với khách hàng do nhiều việc nên quên hoặc làm lung lay đối với khách hàng chây ỳ không chịu trả nợ. Khi một dự án vay mà đến hạn trả mà doanh nghiệp chưa có nguồn trả nợ thì cần xem xét để gia hạn, trả nợ gốc phải đúng thẩm quyền được uỷ nhiệm và các chế độ tín dụng quy định, không tùy tiện gia hạn. Nếu trong các dự án cho vay có nợ quá hạn thì cán bộ tín dụng phải thường xuyên theo dõi mọi diễn biến để kịp thời thu hồi, tránh để nợ nần dây dưa. Để xử lý nợ quá hạn thì Ngân hàng có biện pháp thích hợp để giúp đỡ doanh nghiệp tháo gỡ mọi khó khăn trong sản xuất kinh doanh. Ngân hàng giúp doanh nghiệp việc tư vấn trong sản xuất để giảm nợ quá hạn. Lực lượng thanh tra phải đủ về số lượng, mạnh về chất lượng, có quyền xử lý kịp thời nghiêm minh các sai phạm trong hoạt động của chi nhánh có nguy cơ dẫn đến rủi ro tín dụng cao. Đồng thời phải chịu trách nhiệm về những quyết định không đúng của mình. Các khoản nợ khó đòi có khả năng thu hồi trong năm thì tiến hành xử lý ngay, kiên quyết thu hồi triệt để và xử lý đến nơi đến chốn. Cần tuyệt đối không cho vay khoản mới khi chưa hết nợ cũ, không lấy nợ nuôi nợ, không để tình trạng đảo nợ xảy ra. 3.1.3 Thực hiện chiến lược khách hàng Để thu được một lượng khách hàng có uy tín, trung thành với chi nhánh Eximbank Hòa Bình nên mở rộng quan hệ, dùng nhiều biện pháp Marketing để các doanh nghiệp khác biết về Ngân hàng và chất lượng phục vụ của mình. Ngân hàng nên giảm bớt những thủ tục không cần thiết, mang tính hình thức cũng như thực hiện việc xếp hạng tín nhiệm đối với khách hàng doanh nghiệp để rút ngắn các thủ tục cho vay và giải ngân vốn nhanh chóng cho khách hàng từ đó tạo ấn tượng cho khách hàng. Thực hiện chế độ ưu đãi đối với những khách hàng có quan hệ tín dụng lâu dài với Ngân hàng. Có chính sách tư vấn và giúp đỡ khách hàng khi khách hàng gặp khó khăn trong việc kinh doanh. Ngân hàng thường xuyên theo dõi, kiểm tra và tổ chức khen thưởng đối với những cán bộ làm việc tốt, mở rộng quan hệ khách hàng, nhiệt tình giúp đỡ khách hàng. Thực hiện tốt công tác này, Ngân hàng sẽ biến những cán bộ tín dụng của mình thành một nhân viên marketing thu hút khách hàng cho Ngân hàng mình, giải pháp này có tầm quan trọng đặc biệt trong xu thế phát triển mới của nền kinh tế đất nước. Do sự cạnh tranh gay gắt của các Ngân hàng thương mại trong nước và đặc biệt là các Ngân hàng thương mại nước ngoài, đòi hỏi chi nhánh Ngân hàng Eximbank Hòa Bình phải chú trọng đến công tác này. Nếu công tác này bị bỏ rơi thì không những Ngân hàng không thu hút được lực lượng khách hàng mới mà còn khó có thể giữ được khách hàng cũ. 3.1.4 Đào tạo nguồn nhân sự Công tác đào tạo cán bộ con người là yếu tố quan trọng quyết định mọi thành công của công việc và để có được đội ngũ cán bộ có trình độ nghiệp vụ, năng lực công tác, phẩm chất đạo đức tốt, nhạy bén, có khả năng nắm bắt và xử lý thông tin kịp thời, có ý thức trách nhiệm thì Ngân hàng Eximbank Hòa Bình phải chú trọng đến công tác đào tạo con người một cách bài bản. Ngân hàng cần phải kế hoạch hoá công tác đào tạo cán bộ, sớm tiêu chuẩn hoá cán bộ tín dụng, đưa việc nâng cao trình độ trở thành mục tiêu phấn đấu và làm việc thường xuyên. Trong quá trình đào tạo nên thường xuyên cử cán bộ đi tham quan học hỏi kinh nghiệm của các Ngân hàng nước ngoài, đặc biệt chú trọng đến đào tạo ngoại ngữ cho cán bộ nhân viên của Ngân hàng. Công tác đào tạo cần tập trung theo trọng điểm và đào tạo một cách trọng điểm để thực sự có những cán bộ có đủ năng lực và hiểu biết phục vụ yêu cầu công tác kinh doanh, tránh đào tạo tràn lan, lãng phí, ưu tiên đào tạo cán bộ chủ chốt trước, sau đó đào tạo những cán bộ kế cận về năng lực và phẩm chất đạo đức. 3.1.5 Biện pháp ngăn ngừa và xử lý các khoản nợ quá hạn Đối với những khoản vay dẫn đến nợ quá hạn mà nguyên nhân chính của nó là do những nguyên nhân khách quan, nằm ngoài tầm kiểm soát của khách hàng như thời tiết, thiên tai, bệnh tật, chết chóc hoặc nguyên nhân chủ quan có thể sửa chữa được thì Ngân hàng có thể áp dụng một số biện pháp sau: Ngân hàng có thể điều chỉnh hợp đồng tín dụng, giảm quy mô hoàn trả trước mắt hoặc cho vay tiếp vốn để tăng sức mạnh về tài chính của khách hàng, khôi phục sản xuất kinh doanh đối với các khách hàng có phương án phục hồi sản xuất có tính khả thi cao. Giải pháp này chỉ thực sự có hiệu quả khi mà cả Ngân hàng và khách hàng cùng nỗ lực vực dậy doanh nghiệp đi lên để có thể tạo ra thu nhập trả nợ cho Ngân hàng. Ngân hàng có thể kêu gọi người bảo lãnh cho khách hàng như các cổ đông chủ chốt, người cung ứng hay tiêu thụ sản phẩm hoặc một vài người cho vay dài hạn. Đề nghị người vay giảm bớt kế hoạch phát triển dài hạn để tăng cường vốn kinh cho kinh doanh ngắn hạn. Cán bộ Ngân hàng có thể tư vấn cho khách hàng trong việc tìm ra chiến lược kinh doanh mới. Việc làm này không chỉ giúp cho khách hàng có thể thoát ra khỏi cuộc khủng hoảng mà còn thắt chặt sự thân thiết trong quan hệ. Đối với những khoản vay dẫn tới nợ quá hạn mà nguyên nhân ở đây là chủ quan không sửa chữa được mang tính chất lừa đảo như: khách hàng cung cấp sai về tình hình tài chính, mục đích khoản vay và khả năng hoàn trả của mình nhằm rút vốn của Ngân hàng thì phải ngay lập tức dừng lại các khoản vay đó, tiến hành thu nợ trước thời hạn ngay để tránh những rủi ro xảy ra. Đối với các khoản vay mà sau khi đã phát hiện và thực hiện các biện pháp ngăn ngừa nhưng không có tác dụng vẫn dẫn đến nợ quá hạn, nợ khó đòi, khi đó Ngân hàng cần thực hiện các biện pháp như: Ngân hàng giúp khách hàng thu hồi các khoản công nợ từ các khách hàng khác có quan hệ với Ngân hàng để tạo thêm nguồn trả nợ cho khách hàng. Ngân hàng cũng nên đề nghị người vay quản lý chặt chẽ ngân quỹ, khuyên bán nốt tài sản có giá trị, giảm lượng hàng tồn kho, thanh lý tài sản không sử dụng... Trong trường hợp Ngân hàng thấy rõ việc tổ chức khai thác là không tiện lợi , không có hy vọng thu hồi được nợ thì Ngân hàng sẽ áp dụng biện pháp thanh lý để xử lý các khoản nợ cho vay khó đòi. Biện pháp thanh lý tài sản đảm bảo được thực hiện khi người đi vay không sẵn lòng chi trả, có hành động lẩn trốn, lừa đảo, tình trạng tài chính yếu kém. Nếu là các khoản cho vay có thế chấp hoặc đảm bảo, Ngân hàng cùng chuyên gia tư vấn pháp luật, nhân viên thanh lý thực hiện bán đấu giá các tài sản đó theo pháp luật hiện hành. Nếu các khoản cho vay không có thế chấp, đảm bảo thì Ngân hàng phải chờ sự phán quyết của toà án kinh tế mới có biện pháp thu hồi vốn như bán tài sản của người vay. Nếu người vay không có tài sản thì kết quả đòi nợ vô hiệu hoá hoặc người vay phải thụ án dân sự. Việc áp dụng phương pháp nào là phụ thuộc vào các yếu tố như : khả năng chi trả của khách hàng; thái độ của khách hàng đối vơi các khoản đi vay; thái độ của các chủ nợ; các chi phí cho việc thu hồi nợ. 3.1.6 Nâng cao năng lực cạnh tranh Năng lực cạnh tranh của NHTM được đánh giá qua các yếu tố: năng lực tài chính; năng lực công nghệ; nguồn nhân lực; năng lực quản trị điều hành; mạng lưới hoạt động; mức độ đa dạng hóa sản phẩm kinh doanh; …trong đó, năng lực tài chính và năng lực công nghệ được xem là những yếu tố quan trọng hàng đầu quyết định năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thương mại. Hiện tại, các Ngân hàng TMCP của Việt Nam chỉ được đánh giá ở mức trung bình yếu, việc gia tăng năng lực cạnh tranh của Eximbank với các Ngân hàng trong nước và nước ngoài là điều rất cần thiết. Tiếp tục tăng cường năng lực tài chính theo hướng tăng quy mô vốn điều lệ, đảm bảo mức an toàn vốn theo chuẩn mực quốc tế, nâng cao chất lượng tài sản có. Ngân hàng phải lựa chọn thời điểm và phương thức hợp lý để tăng vốn. Ngân hàng có thể tăng vốn dưới hình thức chủ yếu là phát hành thêm cổ phiếu chào bán ra trong nước và nước ngoài. Xây dựng và đề xuất với Ngân hàng Nhà nước một tỷ lệ sở hữu cổ phiếu hợp lý của cổ đông chiến lược và cổ đông nước ngoài. Với tỷ lệ 30% cho cổ đông nước ngoài như hiện nay vẫn còn là một tỷ lệ khiêm tốn. Tỷ lệ này có thể cao hơn nhưng vẫn kiểm soát được sự chi phối của cổ đông nước ngoài. Nếu tỷ lệ này được tăng lên sẽ giúp cho Ngân hàng tranh thủ được một nguồn lực rất lớn cho việc gia tăng quy mô vốn của mình trong điều kiện cần thiết hiện nay. Sáp nhập các Ngân hàng, hoặc mua lại các Ngân hàng nhỏ để hình thành nên một Ngân hàng có tiềm lực tài chính lớn hơn, hình thành nên một tập đoàn tài chính đa năng cũng là một giải pháp rất hiệu quả để gia tăng năng lực cạnh tranh cho Eximbank. Chú trọng chiến lược phát triển nguồn nhân lực theo hướng nâng cao chất lượng, tính chuyên nghiệp và khả năng ứng dụng công nghệ mới. Xây dựng và phát triển sản phẩm mới với những tiện tích mới và phong phú hơn. Sản phẩm dịch vụ Ngân hàng không có tính độc quyền, dễ bị sao chép vì vậy các Ngân hàng chỉ có thể tạo thế mạnh hay sự khác biệt cho Ngân hàng bằng cách sử dụng các dịch vụ cộng thêm. Để nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm, NHTM cần xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm mới và có sự đầu tư thỏa đáng trong nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới. Đầu tư đổi mới công nghệ Ngân hàng nhằm đảm bảo tính hiện đại, an toàn, nhanh chóng, tiện lợi nhất trong giao dịch cung ứng dịch vụ cho khách hàng: NHTM phải tích cực hơn nữa trong việc đầu tư đổi mới công nghệ phù hợp chiến lược hiện đại hóa đối với ngành Ngân hàng trong thời gian tới, chú trọng hơn nữa tính hiệu quả trong việc triển khai hệ thống Ngân hàng lõi – Core banking Bồi dưỡng nâng cao trình độ và khả năng ứng dụng công nghệ thông tin của nhân viên, để nâng cao hiệu quả sử dụng công nghệ hiện đại. Tăng cường năng lực quản trị điều hành theo tiêu chuẩn quốc tế: Các NHTM cần phải chuẩn hóa mô hình tổ chức theo mô hình thông lệ quốc tế, mô hình tổ chức tập trung hướng tới khách hàng, theo đó Hội sở chính tập trung quản lý và xử lý tác nghiệp kinh doanh của Ngân hàng, các chi nhánh tập trung vào việc bán các sản phẩm cho khách hàng và thực hiện chính sách chăm sóc khách hàng. Đổi mới cơ cấu quản trị theo tiêu chuẩn quốc tế: nhất quán hệ thống chính sách, tập trung quản trị rủi ro, phân chia trách nhiệm cụ thể và thù lao tương xứng. 3.2 Kiến nghị đối với Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước và Eximbank Hòa Bình 3.2.1 Kiến nghị đối với Nhà nước Nhà nước cần hoàn thiện môi trường pháp lý và môi trường hoạt động cho các Ngân hàng và các doanh nghiệp. Trong quan hệ tín dụng Ngân hàng với các tổ chức kinh tế phải chịu sự tác động của rất nhiều yếu tố, bên cạnh Luật Ngân hàng, Nhà nước cần có những văn bản luật rõ ràng như: Luật đầu tư trong nước, Luật bảo hiểm, Luật thế chấp... việc ban hành các luật nói trên đảm bảo cho quan hệ tín dụng được dựa trên một nền tảng vững chắc, đảm bảo an toàn cho hoạt động của Ngân hàng. Nhà nước cần xây dựng các chính sách kinh tế ổn định tránh gây ra những đột biến trong nền kinh tế sẽ gây ra những rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp và của Ngân hàng cũng như nên có những bước đệm hoặc những giải pháp thiết thực tháo gỡ những khó khăn gây ra khi có sự chuyển đổi, điều chỉnh cơ chế, chính sách liên quan đến toàn bộ hoạt động của nền kinh tế. Nhà nước cần tăng cường biện pháp quản lý đối với các doanh nghiệp, mạnh dạn giải thể các doanh nghiệp làm ăn không có hiệu quả, không còn khả năng thanh toán nợ đến hạn. Đặc biệt Nhà nước tăng cường trách nhiệm trong việc cấp giấy phép thành lập các công ty tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, tránh thành lập tràn lan gây hậu quả xấu cho đối tác cũng như cho xã hội. Nhà nước cũng cần buộc các doanh nghiệp phải chấp hành đúng pháp lệnh kế toán, có chế độ kiểm toán hàng năm đối với các doanh nghiệp, để tránh tình trạng cung cấp sai số liệu đối với phía đối tác, tránh tình trạng thông tin bất cân xứng. Nhà nước cũng cần đẩy mạnh sự phát triển của thị trường chứng khoán một cách minh bạch để đó là một kênh huy động vốn hiệu quả của các Ngân hàng TMCP. Ngoài ra Ngân hàng còn có thể tạo ra nhiều nghiệp vụ đa dạng phong phú hơn trên thị trường chứng khoán như đại lý phát hành, tư vấn về các vấn đề tài chính Ngân hàng, lưu trữ và quản lý chứng khoán, thanh toán chứng khoán. 3.2.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Ngân hàng Nhà nước cần rà soát lại các văn bản chồng chéo, thiếu đồng bộ, không còn phù hợp với thức tế để hệ thống các văn bản của ngành mang tính pháp lý cao. Ngân hàng nhà nước nên đẩy mạnh hiện đại hoá công nghệ Ngân hàng có đề án ứng dụng công nghệ thông tin vào tất cả các khâu trong hoạt động Ngân hàng và triển khai mạnh trong toàn hệ thống Ngân hàng trên toàn quốc. Việc hiện đại hoá công nghệ Ngân hàng sẽ rất thuận tiện cho các Ngân hàng trong việc mở rộng hoạt động tín dụng. Ngoài ra, hiện đại hoá công nghệ Ngân hàng sẽ giúp cho các Ngân hàng trong nước theo kịp trình độ công nghệ của các Ngân hàng trên thế giới, dần dần xác lập danh tiếng và uy tín của Ngân hàng Việt Nam trên trường quốc tế. Hoàn thiện và phát triển hệ thống thông tin tín dụng, phòng ngừa rủi ro của ngành Ngân hàng. Hệ thống thông tin CIC (Credit Information Center) đã phần nào cải thiện được tình trạng thiếu thông tin tín dụng phục vụ cho vay của các Ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng. Cần bắt buộc các Ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng tham gia vào hoạt động của hệ thống CIC coi đó như một quyền lợi và nghĩa vụ của mình. 3.2.3 Kiến nghị với Ngân hàng Eximbank Hòa Bình Trong lĩnh vực kinh doanh: Ngân hàng cần phải giữ vững và phát triển các khách hàng truyền thống, trước hết là các công ty lớn, Ngân hàng cần chủ động tìm các khách hàng lớn, dự án tốt để đầu tư, đồng thời tích cực nghiên cứu để xác định những lĩnh vực trọng điểm để tiếp tục mở rộng khách hàng, nâng cao thị phần. Ngân hàng nên đẩy mạnh công tác Marketing, mở rộng thị trường bằng đổi mới và nâng cao hiệu quả sản phẩm truyền thống, đáp ứng cao nhất nhu cầu vốn cho khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế. Ngân hàng cần có kế hoạch vương ra thị trường nước ngoài có nhiều tiềm năng như Lào, Campuchia,… Ngân hàng nên mở rộng hoạt động kinh doanh tiền tệ trên thị trường liên Ngân hàng trong nước và tích cực tham gia thị trường vốn trung và dài hạn trong nước và nước ngoài. Trong lĩnh vực công nghệ: Ngân hàng nên đẩy mạnh ứng dụng công nghệ theo hướng thực tiễn và chủ động hội nhập công nghệ hiện đại đã được kinh nghiệm và thông lệ quốc tế khẳng định. Tập trung giải quyết dứt điểm mạng truyền thông, hệ thống các chương trình ứng dụng song song với đổi mới trang thiết bị để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Ưu tiên phát triển công nghệ tạo ra một số sản phẩm mới, có sức cạnh tranh để phục vụ khách hàng, phục vụ cho lĩnh vực thanh toán trong nước và quốc tế, nâng cao năng lực và xử lý thông tin phục vụ cho thẩm định, đánh giá khả năng vay trả, an toàn tín dụng và thông tin quản trị hệ thống. Tranh thủ tối đa hỗ trợ, giúp đỡ của các dự án quốc tế tài trợ cho Ngân hàng Việt Nam. Trong lĩnh vực tài chính: Ngân hàng tập trung tích luỹ thoả đáng để năng lực tài chính của bản thân Ngân hàng đảm bảo yêu cầu đổi mới công nghệ, phòng ngừa rủi ro, ổn định thu nhập của người lao động, gắn liền thu nhập với hiệu quả của người lao động kinh doanh, với chất lượng sản phẩm, dịch vụ cung cấp để thu hút cán bộ giỏi, chuyên gia giỏi mà ngành đang cần. Tổ chức và phát triển mạng lưới: Ngân hàng tiếp tục đổi mới mô hình, mạng lưới kinh doanh theo xu hướng xây dựng tập đoàn kinh doanh đa năng trên cơ sở củng cố phát triển nâng cao hiệu quả kinh doanh của các công ty hiện có. Từng bước mở rộng và sắp xếp lại mạng lưới chi nhánh khu vực theo yêu cầu kinh doanh của từng vùng lĩnh vực theo hướng tập trung vào các địa bàn trọng điểm, có tiềm năng phát triển tạo đà vươn ra thị trường nước ngoài. Đồng thời trên cơ sở xây dựng những tiêu chuẩn cần thiết cho một chi nhánh trực thuộc và phòng giao dịch tiến hành đánh giá, tổ chức lại đối với những đơn vị kinh doanh có hiệu quả thấp. Quản trị điều hành: Ngân hàng nên tiếp tục đổi mới quản trị điều hành từ hoạch định chính sách kinh doanh, tạo môi trường pháp luật, chỉ đạo điều hành, kiểm tra, kiểm soát... mô hình quản lý nhằm phát huy truyền thống đoàn kết nâng cao trách nhiệm kỷ cương để khai thác mọi tiềm năng bên trong của mỗi tổ chức, cá nhân đi liền với củng cố và hoàn chỉnh mạng lưới kinh doanh, đào tạo và bố trí, sắp xếp cán bộ điều hành và các cấp. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát, thực hiện kiểm toán độc lập toàn hệ thống, đảm bảo hệ thống kiểm tra nội bộ phải phát hiện được mọi sai sót tại từng chi nhánh và trong toàn hệ thống. Hợp tác phát triển: Phát triển chiều sâu quan hệ hợp tác với các bạn hàng truyền thống, các tổ chức tài chính tín dụng trong nước và ngoài nước để nâng cao hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng. Ngân hàng nên chú trọng tranh thủ hợp tác quan hệ trong nước, hợp tác đối với các Ngân hàng lớn có quan hệ lâu năm thuộc khu vực Đông Nam Á, Mỹ, Châu Âu để đẩy mạnh kinh doanh trên thị trường quốc tế. MỤC LỤC 2.4.2 Tồn tại và nguyên nhân 42 2.4.2.1 Những mặt tồn tại của Ngân hàng 42 2.4.2.2 Nguyên nhân dẫn đến những tồn tại: 43 CHƯƠNG 3 : GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG TMCP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM CHI NHÁNH HÒA BÌNH 44 3.1 Các giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Eximbank Hòa Bình 44 3.1.1 Đẩy mạnh công tác huy động vốn 44 3.1.2 Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng thẩm định, quản lý trong quá trình cho vay, theo dõi đôn đốc trong quá trình thu nợ và thu lãi 45 3.1.3 Thực hiện chiến lược khách hàng 46 3.1.4 Đào tạo nguồn nhân sự 47 3.1.5 Biện pháp ngăn ngừa và xử lý các khoản nợ quá hạn 47 3.1.6 Nâng cao năng lực cạnh tranh 49 3.2 Kiến nghị đối với Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước và Eximbank Hòa Bình 51 3.2.1 Kiến nghị đối với Nhà nước 51 3.2.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 52 3.2.3 Kiến nghị với Ngân hàng Eximbank Hòa Bình 52

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxĐề tài- Tín dụng trung hạn và dài hạn tại Eximbank.docx
Luận văn liên quan