Đề tài Tình hình hoạt động của Công ty Xăng dầu Quân Đội

Công tác này có tác dụng nâng cao vai trò làm chủ thị trường, đảm bảo sự ổn định và phát triển kinhdoanh của công ty. - Kiên trì bám sát các cơ sở, các nhà sản xuất lớn, có mặt hàng uy tín trên thị trường, xây dựng mối quan hệ tốt và lâu dài. - Trên cơ sở đánh giá thị trường, nắm bắt nhu cầu để lựa chọn mặt hàng đầu tư thích hợp theo nhiều hình thức. - Hàng mua về luôn đảm bảo chất lượng, bảo quản tốt, không để kém phẩm chất hàng tồn kho. Các khâu dịch vụ của công ty đều có cán bộ chuyên trách với chuyên môn được đào tạo tốt, có kỹ thuật, có kinh nghiệm, có kiến thức, có trách nhiệm và với sự nhiệt tình trong công việc để mua nguyên, nhiên, vật liệu hàng hoá phục vụ cho việc kinh doanh xăng dầu và sản xuất, thi công. Nguồn cung ứng hàng hoá đầu vào của công ty phải chuẩn bị công phu và nhiều phức tạp. Các nhà cung ứng của công ty nằm rải rác từ miền Nam ra miền Bắc và nhiều nước trong khu vực cũng như trên thế giới, nên để thuận tiện cho việc thanh quyết toán theo hàng quý, năm, các cán bộ thực hiện mua hàng của công ty, của các phòng kinh doanh, đều phải chuẩn bị tốt mọi thủ tục: Kiểm nghiệm chất lượng, số lượng hàng hoá đầu vào, nhận hoá đơn chứng từ, lập thanh lý hợp đồng mua hàng để công ty thực hiện mua hàng

docx52 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2862 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tình hình hoạt động của Công ty Xăng dầu Quân Đội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hị kết nạp đảng viên mới. c. Chức năng nhiệm vụ các Xí nghiệp thành viên: * Xí nghiệp cơ khí 651 : - Một Giám đốc, 1 Phó giám đốc, 4 ban (Kế hoạch tổng hợp, Kỹ thuật, Tài chính kế toán, Hành chính quản trị) và 2 phân xưởng (phân xưởng cơ khí và phân xưởng gò hàn) Xí nghiệp 651 có nhiệm vụ sản xuất, sửa chữa, lắp đặt các công việc về cơ khí cũng như chuyên ngành xăng dầu. * Xí nghiệp xây dựng công trình 652: - Chịu trách nhiệm xây dựng các công trình chuyên ngành xăng dầu, xí nghiệp chịu sự chỉ đạo của 1 Giám đốc, 1 Phó giám đốc, 3 ban (Kế hoạch tổng hợp, Kỹ thuật, Tài chính kế toán) với 3 đội xây dựng. * Xí nghiệp xăng dầu 653: - Có 1 Giám đốc, 1 Phó giám đốc, 3 ban ( Kế hoạch tổng hợp, Kỹ thuật, Tài chính kế toán) đội xe vận tải xăng dầu các trạm, cửa hàng bán lẻ xăng dầu. Nhiệm vụ của Xí nghiệp là đảm bảo xăng dầu cho Quân đội, kinh doanh xăng dầu và khí tài xăng dầu, vận tải xăng dầu cho Quốc phòng và kinh tế. II. MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY. 1. Môi trường bên ngoài. Tác động của môi trường vĩ mô: Quá trình hội nhập khu vực và thế giới tiến triển và kinh tế khu vực tăng trưởng mạnh là nhân tố thuận lợi để phát triển việc kinh doanh của công ty. Trong những năm qua, tỷ giá đồng đôla và đặc biệt là đồng euro tăng mạnh so với đồng Việt Nam, nên có ảnh hưởng đến việc kinh doanh và việc thực hiện kế hoạch của công ty. Môi trường chính trị - xã hội trong nước ổn định, thu nhập của người dân tăng làm cho nhu sử dụng xăng dầu cũng tăng theo, ảnh hưởng tốt đến việc phát triển sản xuất của công ty. Tuy nhiên công ty cũng phải đối đầu với sự tăng giá dầu thế giới và nạn buôn lậu xăng dầu. Tác động môi trường vi mô: Trong quá trình hoạt động của công ty cũng như thời gian hiện tại và tương lai sau này, các yếu tố kinh tế xã hội của cả nước có ảnh hưởng vô cùng lớn đến việc thành công của công ty. Vì là một công ty kinh doanh Thương Mại nên công ty phải trông chờ vào sự phát triển kinh tế của đất nước và của khu vực mà đơn vị cư trú. Mọi chính sách của chính phủ và của Bộ quốc phòng đều đưa đến cho công ty những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động kinh doanh. Trong giai đoạn vừa qua cũng như hiện nay do sự đổi mới nền kinh tế đất nước dẫn đến cả nước đã có những sự tăng trưởng kinh tế ở mức cao nên công ty cũng nhận nhiều thuận lợi từ sự phát triển đó. Những năm qua công ty đã tạo dựng được cho mình một thị trường kinh doanh khá ổn định về cả ba lĩnh vực kinh doanh buôn bán xuất nhập khẩu xăng dầu, sản xuất thiết bị cơ khí cho ngành xăng dầu và xây dựng các công trình chuyên ngành xăng dầu. Đối với lĩnh vực kinh doanh buôn bán xăng dầu, công ty đảm bảo cung cấp xăng dầu cho các đơn vị Quốc phòng và còn cung cấp lượng xăng dầu lớn cho các đơn vị dân sự, ngoài ra công ty có số lượng cây xăng bán lẻ rất lớn trong cả nước. Trong lĩnh vực sản xuất và xây dựng các thiết bị, công trình chuyên ngành xăng dầu thì công ty đã là nơi cung ứng chính các thiết bị cho ngành xăng dầu Bộ Quốc phòng ngoài ra còn thực hiện bán cho các đơn vị dân sự. Bên cạnh đó công ty đã thi công rất nhiều các công trình như xây dựng cây xăng, làm kho chứa dầu, ... lớn nhỏ trong cả nước với chất lượng và độ an toàn rất cao. 2. Môi trường bên trong công ty. Công ty Xăng dầu Quân Đội có vốn điều lệ là: 20.000.000.000 đồng đây là nguồn vốn chủ sở hữu, trên phần vốn cơ bản đó công ty thực hiện kinh doanh. Ngoài ra công ty còn huy động các nguồn vốn khác như vay ngắn hạn, sử dụng nguồn nợ chưa đến hạn trả và các nguồn vốn khác đủ cho hoạt động kinh doanh của công ty. Công ty Xăng dầu Quân Đội có cơ sở vật chất đảm bảo tiêu chuẩn kinh doanh và sản xuất với trang thiết bị máy móc tốt, đầy đủ. Trong công ty, nhìn chung giữa các phòng ban giữa giám đốc và cán bộ công nhân viên có sự phối hợp đồng bộ tạo thành một khối thống nhất trong công việc. Sự nỗ lực, cố gắng của cán bộ công nhân viên và sự sáng suốt, quyết đoán của Ban lãnh đạo đã giúp cho công ty đứng vững trên thị trường, hàng năm hoàn thành và vượt kế hoạch đề ra. Công ty có đội ngũ cán bộ công nhân viên gắn bó với công ty, họ được bổ xung lẫn cho nhau giữa những người tham gia công tác lâu năm có kinh nghiệm và đội ngũ cán bộ trẻ được đào tạo chính quy tại các trường đại học và dạy nghề để tạo thành sức mạnh tập thể đảm bảo cho việc kinh doanh, sản xuất đạt hiệu quả cao. 3. Nhận xét chung về khó khăn và thuận lợi của công ty do môi trường kinh doanh đem lại. * Thuận lơi: Hiện nay Công ty Xăng dầu Quân Đội đang kinh doanh chủ yếu trên ba lĩnh vực buôn bán xăng dầu, sản xuất thiết bị cho ngành xăng dầu và xây dựng các công trình chuyên ngành xăng dầu. Cả ba lĩnh vực này đều có nhiều cơ hội do sự chuyển đổi nền kinh tế của đất nước từ nền kinh tế kế hoạch hoá sang nền kinh tế thị trường và cộng thêm là sự tăng trưởng phát triển của đất, đời sống người dân nâng cao, phương tiện giao thông phát triển. Công ty có trụ sở và các xí nghiệp cũng như các chi nhánh, nhà kho, cây xăng thuận lợi cho việc vận chuyển cũng như giao dịch. Cùng với những thuận lợi đó công ty còn nhận được sự tạo điều kiện, chỉ đạo của Bộ Quốc Phòng với những cơ chế, chính sách mới. Công ty còn có đội ngũ cán bộ công nhân viên, công nhân cũ cũng như mới luôn đoàn kết gắn bó với sự tồn tại và phát triển của công ty, đồng thời công ty cũng có những kinh nghiệm rất quý báu rút ra từ những năm hoạt động trước đây để giúp cho công ty có đủ năng lực thực hiện thắng lợi mục tiêu kinh tế cũng như mục tiêu xã hội của mình. * Những khó khăn: Là một công ty vừa kinh doanh và vừa sản xuất mặt hàng có rất nhiều biến động trên thế giới, đồng thời lại là mặt hàng do nhà nước trợ giá và quy định giá. Vì vậy công ty không có nhiều biện pháp, phương thức biến đổi trong kinh doanh. Bên cạnh đó công ty còn là doanh nghiệp trực thuộc Bộ Quốc phòng, chịu sự giám sát và quản lý của Bộ nên không chủ động và còn khô cứng trong những quyết sách đầu tư cũng như kinh doanh mới. Công ty có đội ngũ cán bộ công nhân viên gắn bó song cũng còn nhiều bất cập về năng lực, về trình độ và tác phong lao động. Đối với những người có thời gian công tác lâu năm trong thời gian bao cấp tuy có được đào tạo lại nhưng chỉ với những lớp bổ túc ngắn ngày nên không đáp ứng được nhu cầu công việc hiện tại trong sự phát triển của nền kinh tế mới, nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt hiện nay. PHẦN II PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY XĂNG DẦU QUÂN ĐỘI II. CÁC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY. Công ty là một doanh nghiệp hạch toán độc lập và với chức năng đặc thù của ngành nghề kinh doanh nên phải thực hiện nghiêm túc chế độ hạch toán kinh tế nhằm sử dụng hợp lý các nguồn lực, lao động, vật tư, tài sản nhằm phục vụ mục đích đảm bảo hiệu quả kinh tế cao, đồng thời khai thác có hiệu quả các nguồn vốn, tạo ra nguồn đảm bảo tự trang trải về tài chính để việc sản xuất kinh doanh có hiệu quả kinh tế cao, đáp ứng yêu cầu phục vụ cho phát triển kinh tế, đảm bảo cho Quốc phòng và an ninh Quốc gia. 1. Mặt hàng kinh doanh và đặc điểm của nó. Có thể nói công ty kinh doanh rất nhiều mặt hàng và rất đa dạng về sản phẩm, có thể chia các sản phẩm của công ty thành hai nhóm chính : Nhóm 1: Sản phẩm Quốc phòng: đây là nhóm sản phẩm Công ty có nhiệm vụ nhập về, sản xuất rồi cung ứng cho toàn quân. Các sản phẩm này được nhập dựa vào các chỉ tiêu do Bộ Quốc phòng và Tổng cục Hậu cần đưa ra, bao gồm: - Tổng nguồn khí tài: Là những vật tư trang thiết bị, máy móc thuộc ngành xăng dầu, mặt hàng này thường được Công ty mua về trong nước hoặc nhập khẩu. - Xăng dầu: Là nhiên liệu lỏng, dễ bay hơi, dễ cháy, có nhiều màu sắc khác nhau, nhiều chủng loại, nhóm hàng này Công ty nhập toàn bộ rồi phân phối cho toàn quân theo chỉ tiêu đã định. - Sản xuất tại xưởng (các trang thiết bị cho ngành xăng dầu) là mặt hàng truyền thống của Công ty. Tiến hành mua các nguyên liệu sắt thép, dây dẫn, vòi trục, và cấu thành lên các sản phẩm cho ngành xăng dầu. Các nguyên vật liệu này là những đầu vào của quá trình sản xuất. - Xây dựng kho bể, trạm xăng dầu: Là hoạt động xây dựng lắp ghép công trình như các kho xăng dầu của Bộ tư lệnh Thiết giáp, Học viện Chính trị...theo kế hoạch cấp trên, Công ty nhập các cột tra, van các loại, các sản phẩm bể chứa được sản xuất tại xưởng tất cả phục cụ cho công tác xây dựng kho bể, trạm xăng. Nhóm các sản phẩm cho Quốc phòng của Công ty được cấp vốn ngân sách để tự tìm nguồn hàng hoặc là Công ty nhận các sản phẩm này từ trên bộ cấp rò từ đó Công ty cung ứng theo kế hoạch. Nhóm2: Sản phẩm kinh tế: cũng bao gồm xăng dầu, sản xuất tại xưởng, xây dựng trạm xăng dầu, kho bể. Tuy có sự khác biệt hơn nhóm sản phẩm Quốc phòng đó là nhóm sản phẩm này phục vụ ra thị trường bằng các hợp đồng kinh tế, dựa theo nhu cầu và sự biến động của thị trường từ đó Công ty có kế hoạch nhập nguyên vật liệu cụ thể. 2. Nguồn cung ứng hàng hoá của công ty. Việc sản xuất và kinh doanh của Công ty Xăng dầu Quân Đội đã có quan hệ mua bán và lập hệ thống các nhà cung cấp thường xuyên gắn bó với công ty. Trong hệ thống cá nhà cung cấp có các nhà cung cấp chủ yếu sau: - Các nhà cung cấp xăng dầu có: Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam (Petrolimex) và Công ty Dầu khí Sài Gòn (Saigon Petro). - Các nhà cung cấp hàng thiết bị, phụ tùng, máy móc: Hầu hết công nhập khẩu từ nước ngoài như Trung Quốc, Nga,... và một số thì lấy từ các văn phòng đại diện như: Văn phòng đại diện Pokopiveky, văn phòng đại diện Xeheu Steap,.... Tình mua vào của công ty được thể hiện qua bảng sau: Bảng 1: Tình hình mua vào của Công ty Xăng dầu Quân Đội trong 3 năm 2003-2005. STT Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 So sánh 04/03 So sánh 05/04 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Tuyệt đối % Tỷ trọng Tuyệt đối % Tỷ trọng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 1 Tổng giá trị mua vào 4568 100 7385 100 11290 100 2817 61,67 3905 52,88 2 Xăng 1035,5 22,67 1356,8 18,37 2398,5 21,24 321,3 31,03 -4,30 1041,7 76,78 2,87 3 Nguyên vật liệu 65,3 1,43 68,5 0,93 75,8 0,67 3,2 4,90 -0,50 7,3 10,66 -0,26 4 Hàng thiết bị phụ tùng 3245 71,04 5728 77,56 8566 75,87 2483 76,52 6,52 2838 49,55 -1,69 5 Hàng bảo hộ lao động 222,2 4,86 231,7 3,14 249,7 2,21 9,5 4,28 -1,73 18 7,77 -0,93 Đơn vị: Triệu đồng * Nhận xét: Nhìn vào bảng trên chúng ta thấy giá trị từng mặt hàng nhập vào hàng năm có sự biến động tăng giảm đối với một số mặt hàng nhưng tổng giá trị hàng nhập vẫn tăng lên. Cụ thể tổng giá trị hàng nhập vào năm 2004 tăng so với năm 2003 là 2 tỷ 817 triệu đồng, đạt 61,67%, năm 2005 tăng so với năm 2004 là 3 tỷ 905 triệu đồng, đạt 52,88%. Nhìn chung lượng tiêu thụ hàng hoá trong thời gian kinh doanh của công ty đều tăng, sự tăng lên đó là do sự tăng hiệu suất kinhdoanh xăng dầu hàng năm của công ty. 3. Tình hình bán ra. Tình hình bán ra của công ty thể hiện qua bảng sau: Bảng 2: Tình hình bán ra của Công ty Xăng dầu Quân Đội trong 3 năm 2003-2005 STT Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 So sánh 04/03 So sánh 05/04 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Tuyệt đối % Tỷ trọng Tuyệt đối % Tỷ trọng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 1 Tổng số bán ra 16520 100 19577 100 35531 100 3057 18,50 15954 81,49 2 Xăng 6537 39,57 8998 45,96 12245 34,46 2461 37,65 6,39 3247 36,09 -11,50 3 Sản phẩm sản xuất 4658 28,20 5741 29,33 6214 17,49 1083 23,25 1,13 473 8,24 -11,84 4 Công trình 5325 32,23 4838 24,71 17072 48,05 -487 -9,15 -7,52 12234 252,87 23,34 Đơn vị: Triệu đồng * Nhận xét: Nhìn vào bảng trên chúng ta thấy sự tăng trưởng vượt bậc của từng lĩnh vực kinh doanh về doanh số bán hàng hoặc lãi công trình. Năm 2004 tăng hơn so với năm 2003 là 3057 triệu đồng tương ứng tăng 18,50%. Năm 2005 tăng hơn so với năm 2004 là 15954 triệu đồng tương ứng tăng 81,49%. Nguyên nhân là trong 3 năm lượng phương tiện giao thông trong nước tăng đột biến đặc biệt là xe gắn máy vì lượng xăng tiêu thụ ra của công ty là rất lớn tiêu biểu như năm 2004 tăng hơn năm 2003 là 2461 triệu đồng tương ứng 37,65%, năm 2005 tăng 3247 triệu đồng tương ứng 36,09% , bên cạnh đó rất nhiều công trình như xây cây xăng, kho xăng,.. đã được công ty thực hiện và lãi thu được từ đó là không nhỏ như năm 2005 đã tăng hơn năm 2004 là12234 triệu đồng tương ứng 252,87%. II. TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY. 1. Tổng số và kết cấu lao động của công ty. Nhân tố lao động có ảnh hưởng không nhỏ đến việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Đối với lao động sản xuất nhìn chung nhân tố này ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh thể hiện qua các điểm như trình độ tay nghề (bậc thợ), kinh nghiệm sản xuất (thâm niên công tác) và thái độ làm việc. ở Công ty Xăng dầu Quân Đội hiện nay đội ngũ lao động là một điểm mạnh, chứa đựng một tiềm năng vô cùng lớn, nếu phát huy tốt sẽ là điểm hết sức quan trọng tác động đến việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Hiện nay, số lượng cán bộ công nhân viên trong công ty là 353 người. Trong đó: Số kỹ sư, đại học: 78 người Số trung cấp kỹ thuật: 43 người Tổng số lượng cán bộ lãnh đạo quản lý của Công ty là 67 người. Trong đó có 34 người có trình độ đại học chiếm 50,7%, 20 người có trình độ trung cấp chiếm 29,9% và còn lại là thợ bậc cao. Ta thấy cán bộ quản lý công ty có trình độ đại học và trung cấp là rất cao, điều này là một thuận lợi cho công tác quản lý của công ty và là thế mạnh của công ty trong việc giao tiếp, giao dịch cũng như tranh thầu với các công ty trong ngoài nước. Còn về trình độ chung chúng ta thấy số người có trình độ đại học chiếm 22,1%, số người có trình độ trung cấp chiếm 12,2% trong tổng số cán bộ công nhân viên của Công ty. Đây là một tỷ lệ tương đối cao, nó thể hiện cán bộ công nhân viên trong công ty có trình độ khá cao. Điều này tạo điều kiện tốt cho Công ty trong việc điều hành và thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Số lao động gián tiếp của công ty năm 2005 chiếm 24,08% tổng số cán bộ công nhân viên của Công ty. Với chức năng chính của Công ty là sản xuất kinh doanh thì việc có nhiều lao động gián tiếp so với số lao động trực tiếp sẽ ảnh hưởng không tốt tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Công ty nên có biện pháp giảm bớt số lao động gián tiếp này. Năm 2005 Công ty có 251 công nhân sản xuất với cơ cấu bậc thợ như sau: Bậc thợ 1/7 2/7 3/7 4/7 5/7 6/7 7/7 Số ca 17 21 33 31 81 68 (Nguồn: Nhân chính - Công ty Xăng dầu Quân Đội) Bậc thợ bình quân = » 5,36 Số lượng công nhân kỹ thuật, bậc thợ cao trong Công ty chiếm tỷ lệ lớn: Công nhân thợ bậc 5 - 7 là 180 người, chiếm 71,7% tổng số công nhân của Công ty. Công nhân bậc thợ 3-4 là 54 người, chiếm 21,5% tổng số công nhân của Công ty. Như vậy công nhân bậc thợ 3-7 chiếm 93,2% tổng số công nhân của Công ty. Đây là một tỷ lệ khá cao góp phần rất quan trọng trong việc tăng năng suất lao động và hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Với trình độ cán bộ công nhân viên kỹ thuật cao, nếu Công ty biết bố trí lao động một cách hợp lý thì sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Bảng 3: Tổng hợp về tình hình lao động của công ty. TT Các chỉ tiêu 2003 2004 2005 Chênh Lệch 2004/2003 Chênh Lệch 2005/2004 SN % SN % SN % SN % SN % 1 Tổng số nhân viên 284 100 318 100 353 100 34 11.97 35 11.01 2 Theo tính chất lao động - Trực tiếp kinh doanh 175 61.62 214 67.30 268 75.92 39 22.29 54 25.23 - Gián tiếp kinh doanh 109 38.38 104 32.70 85 24.08 -5 -4.59 -19 -18.27 3 Theo giới tính - Nam 204 71.83 258 81.13 294 83.29 54 26.47 36 13.95 - Nữ 80 28.17 60 18.87 59 16.71 -20 -25.00 -1 -1.67 (Nguồn: Phòng Kế toán tài chính- Công ty Xăng dầu Quânđội) 2. Năng suất lao động của công ty. * Năng suất lao động của công ty :được thể hiện trong bảng 4: Bảng 4: Năng suất lao động của công ty. Đơn vị: Triệu đồng/người. STT Chỉ tiêu Năm 2003 2004 2005 So sánh 2004/2003 So sánh 2005/2004 Tuyệt đối % Tuyệt đối % 1 2 3 4 5 6 7 8 9 1 Năng suất lao động chung 232,86 273,63 388,28 40,77 17,5 114,65 42,9 2 Năng suất lao động trực tiếp 283,48 330,25 470,64 46,77 16,5 140,39 42,5 3 Sản xuất 87,75 90,16 100,95 2,41 2,75 10,79 11,97 4 Kinh doanh 1588 1657 1667 69 4,35 10 0,6 5 Xây dựng 484 546,66 62,66 12,95 (Nguồn: Phòng Kế toán tài chính- Công ty Xăng dầu Quân Đội) * Nhận xét: Nhìn vào bảng ta thấy năng suất lao động chung của công ty tăng nhanh. Năm 2004 tăng hơn so với năm 2003 là 40,77 triệu đồng/người, chiếm 17,5%. Năm 2005 còn tăng nhanh hơn so với năm 2004 là 114,65 triệu đồng/người chiếm 42,9%. Sự tăng năng suât lao động hàng năm của Công ty cũng cho thấy việc tổ chức sản xuất kinh doanh và phân công lao động có tính hợp lý cao của Công ty nên đã mang lại hiệu quả tổng thể tốt cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Đối với ba bộ phận kinh doanh xăng dầu, sản xuất, xây dựng thì mức tăng năng suất của bộ phận kinh doanh xăng dầu là cao nhất điều đó cũng là tự nhiên vì lĩnh vực này là trọng tâm trong chiến lược kinh doanh của công ty. Nhưng chúng ta cũng thấy hai lĩnh vực còn lại cũng không phải là năng suất không cao, đặc biệt là bên xây dựng năm 2005 có mức năng suất vượt bậc đạt 546,66 triệu đồng/người, cho doanđội ngũ cán bộ công nhân viên luôn có ý thức nỗ lực có trách nhiệm trong côngviệc giúp công ty mở rộng lĩnh vực kinh doanh. Họ hỗ trợ nhau, các khâu quảng cáo tiếp thị mang tính tập thể. III. VỐN VÀ NGUỒN VỐN CỦA CÔNG TY. 1. Tình hình về vốn. Thông qua biểu này ta thấy nguồn vốn kinh doanh của Công ty là rất lớn nhưng nguồn vốn chủ sở hữu năm 2003 đến năm 2005 chiếm tỷ trọng 8,04% tổng nguồn vốn kinh doanh, đạt 23.157.828 nghìn đồng. Biểu 5: Bảng Cơ cấu tài sản Và nguồn vốn Đơn vị : 1.000 đồng TT Chỉ tiêu Năm2003 Năm 2004 Năm 2005 So sánh 04/03 So sánh 05/04 Tuyệt đối % Tuyệt đối % A TSLĐ và ĐTNH 163.803.741 255.125.241 347.915.500 91.321.500 55,75 92.790.259 36,37 I - Vốn bằng tiền 40.855.600 60.527.941 80.404.484 19.672.341 48,15 19.876.543 32,84 II - Các khoản phải thu 48.924.686 73.254.373 98.151.093 24.392.687 49,73 24.896.720 33,99 III - Hàng tồn kho 69.061.073 112.067.655 155.866.107 43.006.582 62,27 43.798.452 39,08 IV - Vốn lưu động khác 4.962.382 9.275.272 13.493.906 4.312.890 86,91 4.218.634 45,48 B TSCĐ và ĐTDH 22.333.462 32.961.894 43.491.678 10.628.432 47,59 10.529.784 31,95 Tổng cộng tài sản 186.137.203 288.087.135 391.407.178 101.949.932 54,77 103.320.043 35,86 Nguồn vốn A Nợ phải trả 162.979.375 256.220.319 356.404.437 93.422.944 57,21 100.184.118 39,10 I - Nợ ngắn hạn 60.223.511 40.553.711 60.722.891 -19.669.800 -32,66 20.169.180 49,73 II - Nợ dài hạn 162.755.864 215.666.608 295.681.546 52.910.744 32,51 80.014.938 37,10 B Nguồn vốn CSH 23.157.828 31.866.816 35.002.741 8.708.988 37,61 3.135.925 9,84 I - Nguồn vốn quỹ 7.371.981 9.296.775 11.783.909 1.924.794 26,11 2.487.134 26,75 II - Nguồn kinh phí 15.785.847 22.570.041 23.218.832 6.784.194 42,98 648.791 2,87 Tổng cộng nguồn vốn 186.137.203 288.087.135 391.407.178 101.949.932 54,77 103.320.043 35,86 (Nguồn: Phòng Kế toán tài chính- Công ty Xăng dầu Quân Đội) Số vốn sử dụng bình quân của Công ty qua 3 năm qua luôn chiếm tỷ trọng rất cao, trên 80% tổng giá trị vốn kinh doanh, đồng thời qua biểu này quy mô kinh doanh của Công ty năm 2003 so với năm 2005 đã tăng lên một cách rõ rệt. Và điều quan trọng ở đây nguồn vốn chủ sở hữu của công ty tăng đã nói lên sự phát triển của công ty là tốt. Tổng nguồn vốn tăng, cụ thể năm 2004 tăng 101.949.932.000 đồng tương ứng tăng 54,77% so với năm 2003, năm 2005 tăng 103.320.043.000 đồng tương ứng 35.86% so với năm 2004. Nợ ngắn hạn thì giảm như năm 2004 giảm 19.669.800.000đồng tương ứng 32.66% còn nợ dài hạn thì tăng mạnh năm 2004 tăng 52.910.744.000 đồng tương ứng 32.51% so với năm 2003, năm 2005 tăng 80.014.938.000 đồng tương ứng 49,73%. Như vậy, chúng ta thấy rằng nguồn vốn kinh doanh của công ty ngày càng tăng và ổn định hơn. Nguồn vốn tự có của công ty chiếm một tỷ trọng tốt trong tổng nguồn vốn của công ty nói lên khả năng tự chủ về tài chính của công ty là tốt, luôn có khả năng thanh toán và thực hiện các hợp đồng lớn điều đó đưa đến cho công ty có uy tín với các nhà cung cấp dẫn đến các nguồn vốn khác cũng được tăng tương đối tốt. Trong kinh doanh nhất là kinh doanh sự đảm bảo vốn là sự quyết định vô cùng lớn cho sự thành công của công ty. Sự đảm bảo vốn phải bắt nguồn từ sự đảm bảo các nguồn vốn, nếu các nguồn vốn luôn luôn sẵn sàng huy động thì công ty có khả năng rất lớn về tài chính để duy trì và phát triển hoạt động kinh doanh sản xuất. 2. Kết quả kinh doanh của Công ty xăng dầu Quân đội. Như chúng ta đã biết hiệu quả kinh doanh là mối quan tâm hàng đầu của mọi hoạt động kinh tế .Nó được đặt ra thường xuyên của mọ doanh nghiệp cũng như cuả toàn bộ nền kinh tế quốc dân .Để sản xuất hàng hoá dịch vụ cần phải có các yếu tố sản xuất ,song chúng ta không thể sản xuất mội thứ theo khối lượng mong muốn vì nguồn tài nguyên đều khan hiếm so với mong muốn của chúng ta .Sự khan hiếm các nguồn lực dẫn đếnnnhu cầu tất yếu phải tiết kiệm các nguồn lực , nói cách khác phải sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đó trong quá trình sản xuất kinh doanh .Từ đó cho thấy ,thuật ngữ hiệu quả không chỉ là phương châm hành động của mỗi đơn vị kinh tế ,mà còn là hướng đích cho hoạt động của toàn bộ hệ thống kinh tế xã hội .Trong nền kinh tế thị trường ,để có thể tồn tại và trụ vững ,bất cứ doanh nghiệp nào nói chung ,cũng như công ty xăng dầu quân đội nói riêng phải xem xét các kết quả của quá trình hoạt động so với các chi phí dã bỏ ra .Vì vậy trên phương diện lý luận chuẩn tắc ,việc không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là mục tiêu tổng quát của doanh nghiệp . Hiệu quả là một pham trù kinh tế quan trọng ,phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân tài vật lực của doanh nghiệp cũng như của toàn bộ nền kinh tế quốc dân nhằm đạt được mục tiêu kinh tế xã hội nhất định .Về cơ bản, hiệu quả sản xuất của công ty có hai nội dung chính : Hiệu quả về kinh tế và hiệu quả về xã hội . Hiệu quẩ kinh tế phản ánh trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, trình độ sử dụng các yếu tố của nền sản xuất .Tiêu chuẩn của nó là tối thiểu hoá chi phí hoặc tối đa hoá kết quả có tính tới toàn bộ nguồn lực hoặc các yếu tố ràng buộc của sự phát triển kinh tế . Hiệu quả xã hội là kết quả thu được có ích về mặt xã hội .Tiêu chuẩn của hiệu quả xã hội là sự thoả mãn nhu cầu có tính chất xã hội trong sự tương ứng với các nguồn lực ảnh hưởng tới mục dích đó .Để đánh giá hiệu quả xã hội người ta thường căn cứ vào các vấn đề có liên quan đến chất lương cuộc sống của CBCNVC của công ty ,cũng như cọng đồng ,chẳng hạn như thanh toán nạn nghèo đói ,đảm bao công bằng trong phân phối thu nhập , bảo vệ môi trường sống , làm trong sạch môi trường tự nhiên . Gắn với mục đích hoạt động của công ty ,vấn dề hiệu quả được nhìn nhận dưới hai giác độ .Thứ nhất ,phải hoàn thành kế hoạch mà BQP và TCHC đã dề ra .Thứ hai phải đạt được các chỉ tiêu kinh tế mà công ty đã đề ra. Gắn với tiêu thức thời gian vấn đề hiệu quả được nhìn nhận khác nhau trong ngắn hạn và dài hạn .Kinh doanh trong ngắn hạn ,mọi loại hình đều hướng tới mục tiêu lợi nhuận tối đa .Việc cố gắng giảm chi phí và nấng cao tổng mức doanh thu để phần thặng dư giữa kết quả và chi phí càng lớn được quan niệm là kinh doanh đạt hiệu quả cao đối với công ty . Công ty xăng dầu Quân đội là 1 doanh nghiệp vừa thực hiện nhiệm vụ đảm bảo xăng dầu cho Tổng cục hậu cần, cung ứng xăng dầu cho các đơn vị thành phần kinh tế, vừa thực hiện chức năng xăng dầu thương mại, vừa tiến hành hoạt động sản xuất, xây lắp nhưng trong đó chiếm 1 tỷ trọng lớn trong tổng số vốn kinh doanh của Công ty. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty từ năm 2003 đến 2005 được thể hiện qua biểu sau: Bảng 6: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Đơn vị: 1000 đồng TT Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 So sánh 04/03 So sánh 05/04 Tuyệt đối % Tuyệt đối % 1 Tổng doanh thu 718,914,064 944,045,564 1,169,364,564 225,131,500 31.32 225,319,000 23.87 2 Các khoản giảm trừ 91,356,000 111,464,000 138,255,000 20,108,000 22.01 26,791,000 24.04 3 Giá vốn bán hàng 627,558,064 832,581,564 1,031,109,564 205,023,500 32.67 198,528,000 23.84 4 Lợi nhuận gộp 598,068,684 798,533,982 993,417,218 200,465,298 33.52 194,883,236 24.41 5 Chi phí bán hàng 24,489,380 34,047,582 37,692,346 9,558,202 39.03 3,644,764 10.70 6 Chi phí QLDN 18,115,508 19,879,642 21,129,929 1,764,134 9.74 1,250,287 6.29 7 LN thuần trước thuế 6,263,818 6,984,763 7,306,117 720,945 11.51 321,354 4.60 8 Thuế TNDN 5,110,054 7,183,177 9,256,300 2,073,123 40.57 2,073,123 28.86 9 Thuế TNDN 1,635,217 2,298,617 2,591,764 663,400 40.57 293,147 12.75 10 LN sau thuế 3,474,837 4,884,560 6,664,536 1,409,723 40.57 1,779,976 36.44 11 Tỷ lệ LN sau thuế/NT thuần 0,0056 0,0059 0,0065 0.0003 5.36 0.0006 10.17 12 TN bình quân người/tháng 1,641 1,910 2,115 0.269 16.39 0.2050 10.73 13 Các khoản nộp ngân sách 89,436,490 117,787,646 145,455,500 28,351,156 31.70 27,667,854 23.49 14 Thuế 88,314,514 116,082,571 143,532,974 27,768,057 31.44 27,450,403 23.65 a: Thuế GTGT đầu ra 47,684,181 62,616,719 77,561,692 14,932,538 31.32 14,944,973 23.87 Thuế GTGT đầu vào 47,695,675 62,626,481 77,571,801 14,930,806 31.30 14,945,320 23.86 Thuế GTGT được khấu trừ 11,494 9,762 10,109 -1,732 -15.07 0.347 3.55 b: Thuế nhập khẩu 61,761,006 81,101,771 100,458,644 19,340,765 31.32 19,356,873 23.87 c: Thuế tiêu thụ đặc biệt 24,888,291 32,682,183 40,482,566 7,793,892 31.32 7,800,383 23.87 d: Thuế thu nhập DN 1,635,217 2,298,617 2,591,764 663,400 40.57 293,147 12.75 Các khoản phải nộp khác 1,212,976 1,705,075 1,922,526 492,099 40.57 217,451 12.75 (Nguồn; Phòng kế toán tài chính - Công ty Xăng dầu Quân Độ Nhận xét: Trải qua một số năm hoạt động Công ty Xăng dầu Quân Đội đã gặt hái được nhiều thành công.Đó chính là sự tăng trưởng ở chỉ tiêu doanh thu, sự tăng trưởng mức lợi nhuận , sự đóng góp của Công ty vào Ngân sách Nhà nước, nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên trong Công ty . Cụ thể như sau: Tổng doanh thu của Công ty năm nào cũng tăng, như vậỵ hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng mở rộng và phát triển. Cụ thể năm 2004 tăng 31.32% so với năm 2003 ,năm 2005 tăng 23.87% so với năm 2005. Đây là một thành công lớn của Công ty trong thời buổi cạnh tranh khốc liệt của nền kinh tế thị trường. Về nộp ngân sách: Vấn đề đóng góp cho ngân sách nhà nước thông qua các khoản thuế như thuế VAT, thuế nhập khẩu, là nghĩa vụ của tất cả các doanh nghiệp đối với nhà nước, nó thể hiện sự công bằng trong môi trường cạnh tranh lành mạnh, không có sự thiên vị giữa các loại hình doanh nghiệp. Công ty Xăng dầu Quân Đội đã đem lại khoản nộp ngân sách đáng kể với tổng mức nộp ngân sách hàng năm lên hơn 89 tỷ VNĐ năm 2005 nộp 145,455,500,000 VNĐ Về lợi nhuận: Đối với mọi Công ty mục tiêu lợi nhuận luôn quan trọng, mức lợi nhuận cao là cần thiết cho việc bảo đảm sự tồn tại và phát triển của Công ty , đảm bảo đời sống cho người lao động cũng như khuyến khích họ tận tuỵ với công việc. Mặt khác mức lợi nhuận cao cho thấy khả năng tài chính của Công ty , tạo uy tín và lấy được lòng tin với khách hàng. Qua số liệu về lợi nhuận của Công ty ta thấy lợi nhuận của Công ty tăng đều qua các năm . Điều này thể hiện hiệu qủa kinh doanh của công ty ngày càng cao . Cụ thể năm 2003 đạt 3,474,837,000 VNĐ đến năm 2005 đạt 6,664,536 VNĐ. Về thu nhập bình quân người lao động tăng đều qua các năm . Cụ thể năm 2003 thu nhập người lao động đạt 1.641.000 VNĐ/ 1 tháng năm 2005 thu nhập bình quân là 2.115.000 VNĐ/ tháng. PHẦN III PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ TẠI CÔNG TY XĂNG DẦU QUÂN ĐỘI, CÁC KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT. I. ĐÁNH GIÁ QUẢN TRỊ THEO CHỨC NĂNG. 1. Đánh giá công tác hoạch định. Hoạch định có chức năng quản trị, định hướng chiến lược cho toàn bộ hoạt động của công ty. Công tác này được tiến hành vào đầu năm, đầu kỳ sản xuất kinh doanh. Các chỉ tiêu về kế hoạch bao gồm: kế hoạch tài chính, kế hoạch lợi nhuận. Dựa trên các chỉ tiêu của kế hoạch này, đơn vị sẽ đề ra các biện pháp tìm kiếm thị trường, tìm kiếm nguồn vốn phù hợp. Để thực hiện được mục tiêu đề ra, công ty đã có nhiều biện pháp, tuỳ tình huống mà ứng dụng linh hoạt. Các lãnh đạo và các nhân tố có quyền chủ động phát huy sáng kiến trong kinh doanh và quản lý miễn sao đảm bảo hợp lý, hợp pháp và theo đúng hướng đề ra. Vì Công ty Xăng dầu Quân Đội là một công ty vừa sản xuất vừa kinh doanh và thi công xây dựng nên với biến chế về lao động là rất lớn với nhiều phòng ban. Vì vậy công tác hoạch định công ty hàng năm phải được chú trọng, để lấy nó làm phương hướng kinh doanh, công việc này do phòng Kế toán tài chính của công ty có nhiệm vụ giúp giám đốc xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh và lập các giải pháp thực hiện kế hoạch. Các chỉ tiêu kế hoạch đều được lập trên cơ sở việc thực hiện kinh doanh của năm trước, từ kinh nghiệm, từ dự báo về thị trường, về sự thay đổi của môi trường kinh doanh và các yếu tố khác để khi kế hoạch được thông qua làm sao phù hợp một cách sát với thực tế và điều kiện của công ty. Kế hoạch nhân sự không thể tách rời kế hoạch tiền lương. Kế hoạch tiền lương phải làm sao đủ để cải thiện đời sống của người lao động và kích thích được họ trong hoạt động để mang lại lợi ích cho công ty. Căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh của công ty các năm 2003, 2004, 2005 có thể đánh giá là công tác kế hoạch của công ty là khá tốt, đã thực sự phù hợp với các điều kiện của công ty, các phương pháp đưa ra để thực hiện kế hoạch cũng thường xuyên sát với công việc tổ chức kinh doanh nên hàng năm công ty đều hoàn thành kế hoạch đã xây dựng và được Bộ quốc phòng phê duyệt. 2. Đánh giá công tác tổ chức. Từ khi thành lập đến nay, Công ty Xăng dầu Quân Đội đã được những thành công nhất định trong hầu hết các mặt của sản xuất kinh doanh, luôn phấn đấu dẫn hoàn thành suất sắc nhiệm vụ được giao. Trong đó không thể không kể đến những thành tựu về quản lý con người, đặc biệt là tổ chức lao động. Thời gian qua, Công ty Xăng dầu Quân Đội đã thực hiện sự phân công lao động dựa trên sự phù hợp giữa những khả năng và phẩm chất của người lao động với những yêu cầu của công việc. Lấy yêu cầu của công việc làm tiêu chuẩn lựa chọn, làm phương hướng phấn đấu, đào tạo phát triển hoặc đào thải nhân viên. Dựa theo tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật của người lao động để phân biệt người có trình độ lành nghề khác nhau. Từ đó giao cho nhân viên ít lành nghề những công việc đơn giản, những công việc phức tạp giao cho nhân viên có trình độ lành nghề cao hơn. Người lao động trong công ty được xếp cấp bậc theo kiến thức, kỹ năng và khả năng làm việc của họ như quy định của ngành. Vì vậy, cho phép đơn vị sử dụng hợp lý lao động, tạo điều kiện nâng cao trình độ lành nghề, đảm bảo chất lượng sản phẩm và tạo điều kiện thù lao lao động hợp lý. Bên cạnh việc phân công lao động, công ty còn thực hiện hợp tác lao động tập thể theo hình thức các tổ sản xuất với sự bố trí ca, kíp lao động chặt chẽ, rõ ràng để nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí. Định mức lao động và định biên lao động của Công ty Xăng dầu Quân Đội đã theo sát các tiêu chuẩn của của Bộ Quốc phòng một cách có căn cứ khoa học và phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh của đơn vị mình. Nơi làm việc của nguời lao động tại Công ty Xăng dầu Quân Đội được tổ chức và phục vụ khá chu đáo, hợp lý và ngày càng hoàn thiện. Điều kiện làm việc của người lao động có nhiều thuận lợi và đảm bảo giảm bớt nặng nhọc, độc hại và an toàn hơn trong sản xuất kinh doanh. Công tác bồi dưỡng, đào tạo lao động, duy trì kỷ luật lao động và phát huy tính sáng tạo của người lao động những năm gần đây có nhiều biến chuyển tích cực. *. Những tồn tại cần khắc phục Tổ chức điều hành và thực hiện tổ chức lao động ở các tổ sản xuất cũng như một số điểm phục vụ còn chưa chủ động khai thác hết khả năng để phục vụ đáp ứng được yêu cầu của khách hàng, một bộ phận cán bộ công nhân viên chậm đổi mới, chưa làm hết trách nhiệm của mình nên hiệu quả đạt được chưa cao, việc chấp hành nội quy, chế độ thể lệ thủ tục của ngành còn tuỳ tiện. Công tác đầu tư xây dựng và trang bị thiết bị sản xuất kinh doanh cho một số nơi còn chậm, chưa tiến hành kịp thời. Phong trào thi đua và công tác khen thưởng trong những năm qua đã thu được những thành tựu to lớn. Song, bên cạnh đó vẫn còn những điểm còn tồn tại làm hạn chế kết quả của phong trào chung, cần phải sớm khắc phục: - Vẫn còn một bộ phận , công nhân viên tại một số bộ phận chưa nhận thức đầy đủ ý nghĩa tác dụng của thi đua khen thưởng, nhất là khi nền kinh tế chuyển đổi sang cơ chế thị trường. - Việc tổ chức phát động thi đua và xét khen thưởng còn nặng tính thủ tục, hành chính, văn bản, chưa năng động sáng tạo để khơi dậy khí thế thi đua sôi động. - Công tác thi đua khen thưởng có lúc , có nơi chưa thực sự chú trọng đến các tập thể nhỏ lẻ và các cá nhân cán bộ công nhân viên trực tiếp sản xuất , nhiều lúc xét thành tích thi đua còn mang tính cào bằng chia theo từng năm. - Chưa xác định rõ chỉ tiêu, nội dung thi đua cho mọi đối tượng nên đôi lúc còn lúng túng trong việc vận dụng triển khai tổ chức. - Việc kiểm tra đôn đốc có nơi có lúc chưa được thường xuyên nên chưa kịp thời phát hiện những nhân tố để nhân rộng các điển hình tiên tiến ở đơn vị. 3. Đánh giá công tác lãnh đạo điều hành. Lao động quản lý không trực tiếp tạo ra sản phẩm, do vậy vấn đề đặt ra đối với mỗi doanh nghiệp là phải bố trí một cách hợp lý sao cho chỉ với một tỷ lệ nhỏ trong tổng số lao động toàn Công ty nhưng vẫn hoàn thành tốt công việc được giao nhằm tiết kiệm tối đa chi phí bỏ ra và mang lại hiệu quả cao trong công tác quản lý. Theo kết quả nghiên cứu của các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả thì trung bình tỷ lệ lao động quản lý so với tổng số lao động toàn Công ty là tối ưu khi nó chiếm khoảng từ 9% đến 12% (với điều kiện lao động quản lý phải làm việc theo đúng chức năng và có tinh thần làm việc cao). Bảng 7: Cơ cấu lao động quản lý của Công ty. Đơn vị tính: Người Chỉ tiêu Năm 2003 Tỷlệ (%) Năm2004 Tỷlệ (%) Năm2005 Tỷlệ (%) So sánh 04/03 So sánh 05/04 Tuyệt đối % Tuyệt đối % 1. Tổng số 284 100 318 100 353 100 34 11,97 35 11,01 2. Lao động quản lý 21 7,39 45 14,15 67 18,98 24 114,29 22 48,89 3. Lao động trực tiếp 263 92,61 273 85,85 286 81,02 10 3,80 13 4,76 Qua bảng trên ta thấy tổng số cán bộ công nhân viên của Công ty qua các năm đều tăng. Tuy nhiên lao động quản lý chiếm tỷ lệ không đều qua các năm: Năm 2003 là 7,39% đến năm 2005 là 18,98%. Qua số liệu ba năm 2003, 2004 và 2005 ta thấy tỷ lệ lao động quản lý của Công ty có xu hướng tăng. Sở dĩ tỷ lệ lao động quản lý của Công ty tăng do Công ty đang bước đầu hình thành các phòng ban với chức năng riêng biệt, do văn phòng giao dịch và các Xí nghiệp, Đội của công ty nằm xa nhau nên số lượng lao động gián tiếp tăng theo các năm. Mặt khác trang thiết bị và máy móc của Công ty rất hiện đại, người công nhân lao động trên dây truyền máy móc hiện đại, tự động nên lao động trực tiếp của Công ty có xu hướng giảm. 4. Đánh giá công tác kiểm soát. Tuỳ theo nhiệm vụ của từng phòng ban, Công ty có sự phân công chức năng cho các phòng ban một cách rõ ràng và tổ chức kiểm soát chặt chẽ để đảm bảo hoạt động của các phòng ban đi đúng hướng, hợp pháp và hiệu quả. Từ đặc điểm chung của sản xuất kinh doanh ngành xăng dầu Công ty Xăng dầu Quân Đội đã thực hiện phân công lao động cá biệt bằng các hình thức sau: Phân công lao động toàn năng: Tức là bố trí người lao động Công ty kiêm nhiệm chức năng của một công việc và một số chức năng của công việc khác ở các bộ phận khai thác để có lao động làm nhiệm vụ thay thế, nghỉ bù, nghỉ phép, thì người lao động đó phải làm việc toàn năng mới có thể thay thế lẫn nhau để luân phiên nghỉ theo chế độ quy định . Trong hình thức phân công này có các chức danh sau: Công nhân khai thác xăng dầu: Làm toàn bộ chức năng của khai thác xăng dầu và đảm bảo việc sử dụng bảo quản xử lý các hư hỏng thông thường cho các thiết bị khai thác, nhằm đảm bảo cho quy trình thông tin liên tục có chất lượng. Chức danh này bố trí ở công ty và làm kiêm nhiệm vụ thay thế lao động nghỉ bù, nghỉ phép. Công nhân sản xuất: Làm toàn bộ chức năng sản xuất sửa chữa máy móc nhằm sử dụng hợp lý sức lao động và đảm bảo chất lượng các thiết bị thuê bao. Công nhân xây dựng : Làm các chức năng của thợ xây, thợ lắp máy, lắp thiết bị,.. đảm bảo được tiến trình thi công các công trình, không bị trì hoãn ở một công đoạn nào cả. Phân công lao động chuyên nghề: Là việc người lao động kiêm các chức năng trong sản xuất từng nghề như trong sản xuất kinh doanh xăng dầu. hoặc xây dựng. Hình thức phân công này áp dụng ở các bộ phận có khối lượng tương đối lớn nhưng chưa đủ mức để phân công chuyên sâu ... Để thực hiện tốt việc kiểm soát sản xuất kinh doanh, công ty phân chia hoạt động kiểm soát thành nhiều mảng. Hình thức kiểm soát được áp dụng trong công ty là kiểm soát trước và kiểm soát sau những hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra trong công ty. Nghĩa là trước tiên nhân viên thực hiện công việc phải kiểm soát công việc được trưởng phòng giao cho, sau đó lãnh đạo phòng kiểm tra, giám sát để đánh giá chi tiết về mọi tiêu chuẩn của sản phẩm, cuối cùng ban giám đốc và các phòng quản lý như phòng kế toán của công ty kiểm soát giá đầu vào và xem xét định giá bán ra để sản phẩm của công ty được đưa ra thị trường tiêu thụ với chất lượng tốt, giá cả hợp lý được khách hàng chấp nhận. Các cá nhân vi phạm thì phải chịu hình thức kỷ luật tương ứng với mức độ vi phạm như khiển trách, trừ ngày công,... II. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ THEO CÁC HOẠT ĐỘNG TÁC NGHIỆP CỦA CÔNG TY. 1. Đánh giá công tác quản trị nhân sự. Công tác tổ chức lao động của Công ty đã thực hiện hợp lý. Những người có trình độ được sắp xếp vị trí làm việc phù hợp giúp họ phát huy tốt sở trường về kiến thức, kinh nghiệm. Số lao động có trình độ hạn chế được bố trí học nghề hoặc nâng cao tay nghề. Công tác tuyển dụng lao động của Công ty: hàng năm số lượng nhân công của công ty thay đổi phụ thuộc vào nhu cầu của công ty và thực tế phát sinh. Số lượng và chất lượng lao động của Công ty do phòng Hành chính quản trị quản lý. Phòng này có chức năng giúp Giám đốc về việc tổ chức cán bộ, tuyển dụng, đào tạo theo dõi lao động. Trên thực tế, phòng Hành chính quản trị của Công ty đã làm tương đối tốt nhiệm vụ của mình: sắp xếp, tổ chức lao động hợp lý phù hợp với chuyên môn, tay nghề. Hàng năm, luôn tiến hành tuyển dụng mới, đào tạo và bồi dưỡng thêm nghiệp vụ, tay nghề cho cán bộ công nhân viê. Song song với việc đó, công ty tinh giảm bộ máy biên chế để bộ máy quản lý gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả hơn. Bên cạnh đó công tác đãi ngộ nhân sự cũng được công ty chú trọng. Ngoài chế độ của Nhà nước công ty còn lập vào quĩ khen thưởng để thưởng cho những công nhân có sáng kiến cải tiến kỹ thuật ... và để thưởng thêm cho cán bộ công nhân viên vào những dịp lễ tết, cuối năm. 2. Đánh giá công tác quản trị mua hàng. Công tác này có tác dụng nâng cao vai trò làm chủ thị trường, đảm bảo sự ổn định và phát triển kinhdoanh của công ty. Kiên trì bám sát các cơ sở, các nhà sản xuất lớn, có mặt hàng uy tín trên thị trường, xây dựng mối quan hệ tốt và lâu dài. Trên cơ sở đánh giá thị trường, nắm bắt nhu cầu để lựa chọn mặt hàng đầu tư thích hợp theo nhiều hình thức. Hàng mua về luôn đảm bảo chất lượng, bảo quản tốt, không để kém phẩm chất hàng tồn kho. Các khâu dịch vụ của công ty đều có cán bộ chuyên trách với chuyên môn được đào tạo tốt, có kỹ thuật, có kinh nghiệm, có kiến thức, có trách nhiệm và với sự nhiệt tình trong công việc để mua nguyên, nhiên, vật liệu hàng hoá phục vụ cho việc kinh doanh xăng dầu và sản xuất, thi công. Nguồn cung ứng hàng hoá đầu vào của công ty phải chuẩn bị công phu và nhiều phức tạp. Các nhà cung ứng của công ty nằm rải rác từ miền Nam ra miền Bắc và nhiều nước trong khu vực cũng như trên thế giới, nên để thuận tiện cho việc thanh quyết toán theo hàng quý, năm, các cán bộ thực hiện mua hàng của công ty, của các phòng kinh doanh, đều phải chuẩn bị tốt mọi thủ tục: Kiểm nghiệm chất lượng, số lượng hàng hoá đầu vào, nhận hoá đơn chứng từ, lập thanh lý hợp đồng mua hàng để công ty thực hiện mua hàng thuận lợi đảm bảo cho việc bán hàng của công ty liên tục và hiệu quả. 3. Đánh giá công tác quản trị tài chính. Đặc trưng của nền kinh tế thị trường và mục tiêu của các doanh nghiệp chính là hướng tới tăng lợi nhuận. Mặc dù đây không phải là mục tiêu duy nhất nhưng lợi nhuận là động cơ thức đẩy sự phát triển của nền kinh tế và bản thân công ty. Công tác quản lý tài chính do phòng Tài chính - Kế toán phụ trách. Trong những năm qua, ban lãnh đạo công ty xác định không thể thiếu tiền cho kinh doanh, nên việc quản lý, điều hành vấn đề tài chính của công ty luôn luôn được coi trọng hàng đầu. Ngoài những khoản sinh lời từ hoạt động kinh doanh công ty còn liên hệ để vay vốn với số lượng vay có xem xét tính toán cụ thể để trong quá trình kinh doanh không phải trả lãi cao do kém hiệu quả trong vấn đề thu hồi công nợ gây ra đẻ giảm chi và tăng lợi nhuận cho công ty. 4. Đánh giá công tác quản trị tiêu thụ hàng hoá. Trong những năm qua do sự thay đổi cơ chế kinh tế đất nước, chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá sang nền kinh tế thị trường. Từ sự thay đổi đó dẫn đến tư duy muốn bán hàng được thì phải thực hiện công tác tiêu thụ hàng hoá, mà theo cơ chế thị trường thị trường thì công tác tiêu thụ hàng hoá chiếm vị trí rất quan trọng. Đối với công ty Công ty Xăng dầu Quân Đội bộ phận tham gia vào thực hiện công tác tiêu thụ hàng hoá từ khâu thị trường, khâu chất lượng xăng dầu, chất lượng sản phẩm sản xuất tới khâu giá thành. Công ty có thị trường ổn định là các đơn vị trong Bộ Quốc phòng, còn về các đơn vị dân sự nếu công ty có giá thành sản phẩm sản phẩm hợp lý thì sẽ có nhiều khách hàng hơn. Cho nên Công ty tổ chức thị trường bằng phương pháp tiếp cận sâu, trực tiếp với người bán, người mua để thực hiện mua hàng, bán hàng có hiệu quả. Ngoài ra trong các gói thầu công ty luôn thực hiện nghiêm chỉnh chất lượng tốt nhất và giá bỏ thầu luôn thấp hơn các đối thủ. Phân tích đánh giá công tác quản trị marketing Trong khoảng hơn 10 năm trở lại đây,tình hình xăng dầu trên thế giới có những biến động rất phức tạp,đặc biệt là sau sự kiện 11-9 tại Mỹ,Tình hình tiêu thụ xăng dầu trên toàn thế giới tăng đột biến,điều đó cũng tác động không nhỏ đến thị trường trong nước,nói như vậy không có nghĩa là mặt hàng chiến lược xăng dầu có thể dễ dàng tìm đầu ra trong thị trường Việt Nam.Sự cạnh tranh khốc liệt giữa các doanh nghiệp cùng nhập khẩu xăng dầu trong nước đã thúc đẩy Công ty Xăng dầu quân đội phài tìm cho mình một thương hiệu và chỗ đứng vững chắc trên thị trường.Bằng chiến lược marketing trên toàn quốc Công ty đã phát triển một cách toàn diện trong 3 năm trở lại đây,từ chỗ chỉ có 8 đại lý độc quyền năm 2002 đến nay Công ty đã có 162 đại lý độc quyền trong và ngoài quân đội trải dài trên toàn quốc,Mặt khác công ty liên tục mở các lớp nghiệp vụ,mời các chuyên gia hàng đầu marketing đến phổ cập giảng dạy những kiến thức marketing từ cơ bản đến chuyên sâu cho toàn bộ cán bộ công nhân viên trong Công ty,đặc biệt là đội ngũ kinh doanh và nhân viên bán lẻ.Qua những kết quả đạt được trong 3năm qua,công tác marketing của Công ty góp phần không nhỏ. 5. Đánh giá công tác quản trị chiến lược. Để cho công ty Xăng dầu Quân Đội đứng vững được trên thị trường hiện nay và luôn có sự tăng trưởng trong việc kinh doanh xăng dầu , ban giám đốc Công ty đã xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch đã đề ra trong 6 tháng, 12 tháng, hàng năm, trung hạn và dài hạn mang tính định hướng lâu dài cho sự phát triển của doanh nghiệp như: Đầu tư tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật, đào tạo nâng cấp chất lượng đội ngũ cán bộ công nhân viên để thích ứng được với môi trường kinh doanh và công nghệ ngày càng hiện đại. Định hướng mở rộng và phát triển mạng lưới phục vụ việc kinh doanh xăng dầu trên toàn quốc. III. NHỮNG THÀNH TÍCH , HẠN CHẾ CỦA CÔNG TY , KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT. 1. Những thành tích đã đạt được. - Qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh trên ta thấy rõ những thành tích đã đạt được của công ty .Công ty đã tạo được hàng nghìn việc làm cho cán bộ công nhân viên chức . - Về mặt chính trị ,vì công ty là một đơn vị quân đội nên công tác chính trị tư tưởng trong Công ty khá được đề cao. Phổ biến đầy đủ chỉ thị, nghị quyết, hướng dẫn của Đảng, Nhà nước và Quân đội. Tổ chức các đợt hoạt động chính trị, nghị quyết, giáo dục tư tưởng đạo đức cách mạng cho cán bộ, công nhân viên toàn Công ty. Quản lý hồ sơ đảng viên, cán bộ, tham mưu cho Đảng uỷ kế hoạch đào tạo đội ngũ cán bộ, đề bạt, bổ nhiệm, thăng quân hàm sĩ quan và đề nghị kết nạp đảng viên mới. Về mặt đời sống ,với mức lương 2,115 triệu đồng /tháng rõ ràng là thu nhập cao .Ngoài ra Công ty còn có tiền thưởng .Nhìn chung sử dụng khen thưởng dưới hình thức thưởng tiền đem lại khuyến khích cho người lao động làm việc tốt hơn với năng suất lao động cao hơn ,tiết kiệm sử dụng các nguồn lực sản xuất hơn ,có ý thức trách nhiệm cao hơn với tập thể ...Hàng năm công ty còn tổ chức cho CBCBVC đi nghỉ mát hai lần trong năm . 2. Những hạn chế. Tuy công ty có những đóng góp rất lớn vào nền kinh tế quốc dân ,đã tạo ra nhiều việc làm cho cán bộ công nhân viên,nhưng Công ty cũng không tránh khỏi một số những hạn chế .Hiện tại công ty vẫn chưa có hệ thống quản trị chất lượng theo tiêu chuẩn ISO- 9000 .Ngoài ra vì công ty là một doanh nghiệp quân đội ,nên công ty vẫn thực hiện các chỉ tiêu do Bộ Quốc phòng và Tổng Cục Hậu Cần đề ra ,do vậy công ty vẫn thiếu đi tích chủ động . * Nguyên nhân dẫn đến hạn chế: Do có những biến động từ nguồn cung cấp nên đôi khi giá cả xăng dầu và nguyên vật liệu của công ty cũng lên xuống thất thường.Sắp tới Việt Nam sẽ ra nhập WTO nếu công ty đã quản trị công ty theo tiêu chuẩn ISO 9000 thì sự hội nhập của Công ty sẽ thuận lợi hơn. 3. Những kiến nghị, đề xuât bước đầu để phát triển Công ty. Có nên chăng công ty nên quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000, làm vậy công ty tự khẳng định hơn nữa uy tín vốn đã có của mình .Để tránh được tình hình giá cả biến động không ngờ có lẽ công ty nên có nhiều nguồn nhập khẩu đầu vào trực tiếp hơn nữa .Ngoài ra do đặc điểm kinh doanh của Công ty là nguồn hàng xăng dầu đa số phải nhập khẩu từ nước ngoài về nên lượng vốn lưu động cần cho từng lần nhập là rất lớn, chính vì điều này mà nguồn vốn vay của Công ty chiếm tỷ trọng tương đối cao. Năm 2003 Công ty đã vận dụng tối đa nguồn bổ sung từ Bộ quốc phòng, Bộ tài chính và nguồn bổ sung từ Thu nhập chưa phân phối để đầu tư cho vốn lưu động. Đồng thời vận dụng tối đa mặt quan hệ khách hàng lâu năm với các ngân hàng trong việc vay vốn phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh, việc sử dụng vốn lưu động, nhìn từ góc độ tài chính Công ty vẫn còn thiếu độc lập về mặt tài chính, hầu hết vốn đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty được đảm bảo bằng nguồn vốn ngắn hạn. Công ty cần tạo cho mình một nguồn vốn có tính chất ổn định hơn nữa để chủ động hơn trong hoạt động kinh doanh. Do đặc điểm tổ chức kinh doanh của Công ty có các XN phụ thuộc, tại tỉnh, thành phố khác nhau nên Công ty đã tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức vừa tập trung vừa phân tán. - Các xí nghiệp là các đơn vị hạch toán phụ thuộc, công tác hạch toán kế toán của các xí nghiệp là hạch toán báo sổ. Các xí nghiệp này có nhiệm vụ hạch toán ban đầu, thu nhận các chứng từ thông qua các thông tri, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến hoạt động của từng XN đó. Cuối tháng các XN này sẽ lập báo cáo nộp về Phòng kế toán của Công ty. - Phòng kế toán của Công ty thực hiện hạch toán kế toán các hoạt động kinh tế tài chính phát sinh có tính chất chung toàn Công ty, đồng thời hướng dẫn, kiểm tra toàn bộ công tác kế toán trong Công ty. KẾT LUẬN Trong quá trình học tập của mỗi sinh viên Thực tập nghiên cứu khoa học là một việc làm cần thiết và không thể thiếu được. Thực tập, nghiên cứu khoa học là điều kiện tốt nhất giúp cho sinh viên có thể vận dụng được những kiến thức đã học vào thực tiễn, từng bước tiếp cận với thực tiễn, qua đó sinh viên có thể học hỏi tích luỹ được những kinh nghiệm, bổ xung được những kiến thức thực tế vào bài học của mình. Đồng thời qua quá trình thực tập, nghiên cứu khoa học còn là cơ sở để sinh viên phát huy được những năng lực, những tố chất vốn có của mình. Ngoài ra qua quá trình thực tập còn giúp cho sinh viên thấy được sự quan trọng và cần thiết của công việc từ đó kích thích sinh viên tìm tòi, nghiên cứu, sáng tạo và rèn luyện cho mình một thói quen làm việc có kỷ luật khoa học. Tạo điều kiện cho sinh viên nhanh chóng hoà mình vào sự phát triển chung của toàn xã hội một cách tự tin. Qua một tháng được thực tập và học hỏi ở Công ty Xăng dầu Quân Đội, được sự giúp đỡ nhiệt tình của Ban Giám Đốc Công ty em đã có điều kiện tìm hiểu cũng như học hỏi kinh nghiêm, biết được những kiến thức thực tế của hoạt động kinh doanh, hiểu biết về cơ cấu tổ chức của công ty, thực trạng hoạt động kinh doanh cũng như những điểm mạnh, điểm yếu của công ty. Bản báo cáo thực tập này chỉ thể hiện được những nét khái quát và chung nhất về Công ty Xăng dầu Quân Đội nhưng qua đó em hi vọng sẽ giúp thầy cô và các bạn hiểu một phần nào đó về quá trình xây dựng và phát triển của Công ty trong xu thế đổi mới của đất nước. Do thời gian có hạn nên bản báo cáo này không tránh khỏi những sai sót. Em mong thầy cô và các bạn có những ý kiến đóng góp sửa chữa để bản báo cáo được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô và ban lãnh đạo Công ty Xăng dầu Quân Đội đã tạo điều kiện cho em thực hiện bản báo cáo này.! Sinh viên.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxBáo cáo thực tập tại Công ty Xăng dầu Quân Đội.docx
Luận văn liên quan