Đề tài Tình hình hoạt động kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm cháy tại Tổng công ty bảo hiểm Dầu khí Việt Nam PVI

Lời mở đầu Xã hội nào trên con đường phát triển của mình cũng luôn hướng tới sự phồn thịnh, ấm no về vật chất cùng với sự đảm bảo công bằng và phúc lợi xã hội. Để thực hiện được mục tiêu đó, phải tiến hành nhiều hoạt động kinh tế- xã hội. Mỗi hoạt động có những đặc thù và chức năng riêng của mình. Nhưng có một hoạt động không chỉ đem lại hiệu quả kinh tế mà ý nghĩa xã hội của nó cũng không thể phủ nhận. Đó là Bảo hiểm - một hoạt động dịch vụ tài chính dựa trên nguyên tắc số đông bù số ít. Hàng năm nó mang lại một nguồn thu lớn cho ngân sách Nhà nước, lợi nhuận cho người kinh doanh bảo hiểm, đồng thời góp phần ổn định đời sống, sản xuất cho người tham gia. Nhờ có bảo hiểm, những thiệt hại do thiên tai, tai nạn bất ngờ xảy ra với một người sẽ được bù đắp, san sẻ từ những khoản đóng góp của nhiều người. Do đó, nó là chỗ dựa tinh thần cho mọi người, mọi tổ chức, giúp họ yên tâm trong hoạt động sản xuất kinh doanh.Chính vì vậy từ khi ra đời cho đến nay ,ngành Bảo hiểm đã không ngưng phát triển trên phạm vi toàn thế giới. Mặc dù Bảo hiểm ở Việt Nam xuất hiện khá muộn so với các nước phát triển trên thế giới nhưng từ khi ra đời cho đến nay,ngành Bảo hiểm Việt Nam đã có những bước phát triển không ngừng,góp phần đáng kể vào sự ổn định đời sống kinh tế cho người dân và tăng thu nhập cho Nhà nước. Từ năm 1990 đến 1996, tốc độ tăng trưởng trung bình của ngành bảo hiểm thương mại Việt Nam đạt từ 35% đến 40%. Nghị định 100/CP ngày 18/2/1993 của Chính phủ về kinh doanh bảo hiểm đã mở ra một hướng đi mới cho ngành bảo hiểm Việt Nam, tạo điều kiện cho nhiều loại hình doanh nghiệp cũng như các nghiệp vụ bảo hiểm mới ra đời và phát triển.Cụ thể: thị trường bảo hiểm Việt Nam đang có tốc độ tăng trưởng nhanh và ổn định nhất khu vực cũng như thế giới. với tốc độ tăng trưởng bình quân doanh thu phí bảo hiểm giai đoạn 1993-2004 đạt khoảng 29%/năm. Trong một thập kỷ qua, tỷ trọng doanh thu phí bảo hiểm trên GDP đã tăng từ 0,37% (1993) lên đến 1,8 % (2004). Năm 2005 Thị trường bảo hiểm Việt Nam năm 2005 tiếp tục có sự phát triển mạnh, doanh thu bảo hiểm tăng khoảng 21%. Ước tính, doanh thu phí toàn ngành bảo hiểm năm 2005 đạt 15.000 tỷ đồng, trong đó doanh thu phí bảo hiểm phi nhân thọ đạt 5.900 tỷ đồng Năm 2007, doanh thu BH đạt 17.846 tỉ đồng, chiếm 2,11% GDP, trong đó NT đạt 9.486 tỉ đồng, PNT đạt 8.360 tỉ đồng. Năm 2008, doanh thu BH đạt 27.000 tỉ đồng, chiếm 2,22% GDP, trong đó NT đạt 10.339tỉ đồng, tăng trưởng 9,3%, PNT đạt 10.855 tỉ đồng, tăng trưởng 31,2%. Tại Việt Nam, nghiệp vụ bảo hiểm cháy được bắt đầu triển khai từ năm1989. Tuy nhiên, quá trình hoạt động và triển khai nghiệp vụ này chỉ đơn thuần thực hiện các chức năng kinh doanh của nó. Sau nghị định 100/CP với sự ra đời của hàng loạt các công ty bảo hiểm thuộc nhiều thành phần kinh tế khác nhau đã làm cho tình hình cạnh tranh trên thị trường bảo hiểm trở lên gay gắt hơn, tính hiệu quả được chú trọng và đề cao hơn trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm.Đặc biệt,từ khi Việt Nam gia nhập WTO ngành Bảo hiểm càng có cơ hội phát triển hơn nữa với sự tham gia của rất nhiều các công ty bảo hiểm nước ngoài.Mặc dù vậy tình hình Bảo hiểm cháy nổ cũng không mấy khả quan một phần các doanh nghiệp Bảo hiểm chưa khai thác tốt thị trường,một phần do nhận thức chưa đúng về Bảo hiểm của người dân,đặc biệt là các doanh nghiệp có nguy cơ xảy ra cháy nổ cao .Chính vì vậy,ngày 08/11/2006 Chính phủ đã ban hành Nghị định 130/2006/NĐ-CP quy định về việc thực hiện chế độ bảo hiểm cháy nổ bắt buộc đối với các doanh nghiệp,cơ sở kinh doanh có nguy cơ xảy ra cháy nổ cao.Đây là khung pháp lý đầu tiên dành riêng để điều chỉnh lĩnh vực bảo hiểm cháy nổ. Tiếp đó, ngày 24/4/2007, Bộ Tài chính và Bộ Công an đã ban hành Thông tư liên tịch số 41/2007/TTLT-BTC-BCA, Bộ Tài chính ban hành Quyết định số 28/QĐ/BTC ngày 24/4/2007 hướng dẫn chi tiết việc thực hiện chế độ bảo hiểm cháy nổ bắt buộc. Với sự tham gia của Nhà nước cùng sự phát triển của thị trường Bảo hiểm,các nhà làm Bảo hiểm cần đặt ra câu hỏi:Làm thế nào để hoạt động kinh doanh đem lại hiệu quả cao cho công ty mà vẫn đáp ứng được nhu cầu ngày càng đa dạng và phức tạp của các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân trong lĩnh vực bảo hiểm cháy.Đây chính là mối quan tâm lớn của các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, trong đó có Tổng công ty Bảo hiểm Dầu khí Việt Nam-PVI. Xuất phát từ thực tế đó và sau một thời gian công tác, tìm hiểu thực tế tại Phòng bảo hiểm Tài sản-Kỹ thuật của công ty bảo hiểm Dầu khí Đông Đô PVI cùng với sự nhiệt tình, say mê nghề nghiệp, em đã chọn chuyên đề: Tình hình hoạt động kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm cháy tại Tổng công ty bảo hiểm Dầu khí Việt Nam PVI để nghiên cứu. MỤC LỤC Lời mở đầu 1 CHƯƠNG 1 Khái quát chung về Bảo hiểm cháy 5 1.1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM CHÁY 5 1.1.2 Giới thiệu chung về bảo hiểm cháy 5 1.1.3 Sự cần thiết và vai trò của Bảo hiểm cháy 7 1.2 NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM CHÁY 10 1.2.1 Một số khái niệm cơ bản trong hợp đồng bảo hiểm cháy 10 1.2.2 Rủi ro được bảo hiểm. 15 1.2.3 Rủi ro không được bảo hiểm 17 CHƯƠNG 2 Tình hình hoạt động kinh doanh nghiệp vụ Bảo hiểm cháy tại Tổng công ty Bảo hiểm Dầu khí Việt Nam 19 2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TỔNG CÔNG TY BẢO HIỂM DẦU KHÍ VIỆT NAM 19 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm Dầu khí Việt Nam: 19 2.1.2 Năng lực tài chính và tình hình kinh doanh của PVI 20 2.1.3 Tổ chức bộ máy Tổng công ty cổ phần Bảo hiểm Dầu khí Việt Nam 25 2.1.3.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy của PVI: 25 2.1.3.2 Cơ cấu tổ chức của PVI: 28 2.1.3.3 Chức năng của các phòng ban: 29 2.1.3.4 Các sản phẩm: 32 2.1.4 Những yếu tố tác động đến việc triển khai nghiệp vụ bảo hiểm hỏa hoạn tại tổng công ty Bảo hiểm Dầu khí Việt Nam 35 2.1.4.1 Thuận lợi. 35 2.1.4.2 Khó khăn. 36 2.2 TÌNH HÌNH KINH DOANH BẢO HIỂM CHÁY TẠI PVI TRONG GIAI ĐOẠN 2003-2008 37 2.2.1 Khái quát thị trường Bảo hiểm cháy Việt Nam 37 2.2.2 Tình hình kinh doanh Bảo hiểm cháy tại PVI(2003-2008) 40 2.2.2.1 Kết quả khai thác và thực hiện doanh thu BH cháy 40 2.2.2.2 Tình hình chi bồi thường 46 CHƯƠNG 3 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động nghiệp vụ Bảo hiểm cháy tại PVI 50 3.1 Phương hướng, mục tiêu thực hiện nhiệm vụ kinh doanh năm 2009 của PVI 50 3.2 Một số kiến nghị góp phần nâng cao hiệu quả khai thác nghiệp vụ 51 Kết luận 59

doc62 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3115 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tình hình hoạt động kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm cháy tại Tổng công ty bảo hiểm Dầu khí Việt Nam PVI, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thành quan trọng về cung cấp dịch vụ bảo hiểm cho các dự án dầu khí lớn tại nước ngoài và tăng cường nhận tái bảo hiểm từ Triều Tiên, Trung Quốc… Từ đó, PVI thành lập các chi nhánh khu vực và phát triển mạng lưới đại lý chuyên nghiệp trên khắp các tỉnh thành trong cả nước. Năm 2006, PVI đã đánh dấu chặng đường 10 năm hình thành và phát triển bằng sự kiện đạt doanh thu 1000 tỷ đồng vào ngày 26/09/2006, cùng với việc vốn và tài sản được nâng lên đáng kể. Ngày 12/04/2007, Công ty bảo hiểm dầu khí sau khi được cổ phần thành công có tên chính thức là Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm Dầu khí Việt Nam. Ngày 10/08/2007 cổ phiếu của công ty chính thức giao dịch trên Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội. Tính đến cuối năm 2007, tổng tài sản của công ty tăng 278% so với năm 2006, chủ yếu do tài sản ngắn hạn và và các khỏan đầu tư tài chính ngắn hạn tăng mạnh, tăng lần lượt là 18,3 và 2,7 lần. Doanh thu thuần của công ty tăng 64%, lợi nhuận sau thuế của công ty tăng 468%. Năm 2008 mặc dù tình hình kinh tế trong nước và thế giới có nhiều khó khăn, tuy nhiên tình hình hoạt động kinh doanh của công ty vẫn có lãi. Lợi nhuận sau thuế quí 3 là 108 tỷ đồng - tăng 170% so với quí 2. Đến 15/12/2008, PVI đạt doanh thu 2600 tỷ đồng – hoàn thành 87,6% kế hoạch năm, tăng 139% so với cùng kỳ năm 2007. Với những thành tích đạt được, PVI đã vinh dự được chủ tịch nước tặng Huân chương Lao động hạng Ba, Giải Sao Vàng Đất Việt trong 3 năm 2005, 2006, 2008 và Giải Cúp Vàng Thương Hiệu Việt Nam. Bảng 1: Số liệu tài chính của PVI Đơn vị: Triệu đồng STT Các chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007 2008 I 1 2 3 4 5 6 Tài sản Tổng tài sản có Tổng tài sản có lưu động Tổng tài sản nợ Tổng tài sản nợ lưu động Giá trị dòng Vốn lưu động 395.176 279.323 395.176 80.694 133.834 216.433 462.385 335.710 462.385 84.260 155.067 254.997 1.195.284 755.392 477.068 129.026 718.216 656.703 4.519.271 3.702.304 4.519.271 198.694 1.754.394 3.346.488 II Doanh thu 610.478 781.934 1.306.025 1.997.684 III Quỹ dự phòng nghiệp vụ 175.284 220.886 345.780 427.824 (Nguồn: Hồ sơ năng lực PVI) *Tình hình kinh doanh BẢNG 2: DOANH THU PHÍ BẢO HIỂM CỦA PVI GIAI ĐOẠN 2004-2008 Đơn vị:Triệu đồng Năm Doanh thu phí bảo hiểm gốc Nhận TBH trong nước Nhận TBH ngoài nước Nhượng TBH trong nước Nhượng TBH ngoài nước Giảm phí,hoàn phí bảo hiểm Phí bảo hiểm thực thu 2004 552,211.00 18,098.00 2,078.00 112,648.00 311,434.00 6,496.00 141,809.00 2005 710,589.00 29,103.00 9,664.00 213,405.00 353,814.00 - 182,137.00 2006 1,163,877.00 34,902.00 14,715.00 341,236.00 529,142.00 1,277.00 341,839.00 2007 1,650,218.00 49,749.00 20,811.00 371,669.00 744,805.00 37,220.00 567,084.00 2008 Nguồn: Phòng Tài sản-Kỹ thuật PVI cấp Sự tăng trưởng vượt bậc của PVI thể hiện rõ ràng qua bảng số liệu và biểu đồ trên cho ta thấy, giai đoạn 2004-2008,doanh thu của công ty đều tăng trưởng dần qua các năm.Hiện nay PVI đã trở thành một doanh nghiệp Bảo hiểm có mức tăng trưởng doanh thu đứng hàng đầu trên thị trường Bảo hiểm nước ta Năng lực tài chính vững mạnh thể hiện qua những chỉ tiêu tài chính trên là lời cam kết vững chắc với khách hàng:PVI sẽ mang lại cho quý khách những chương trình bảo hiểm có độ an toàn cao nhất,là căn cứ để tạo dựng và duy trì niềm tin trong kinh doanh đối với khách hàng 2.1.3 Tổ chức bộ máy Tổng công ty cổ phần Bảo hiểm Dầu khí Việt Nam 2.1.3.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy của PVI: CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC: Công ty Bảo hiểm Dầu khí khu vực Tây Bắc. Công ty Bảo hiểm Dầu khí khu vực Duyên Hải. Công ty Bảo hiểm Dầu khí khu vực Bắc Trung Bộ. Công ty Bảo hiểm Dầu khí khu vực Đông Bắc. Công ty Bảo hiểm Dầu khí khu vực Đà Nẵng. Công ty Bảo hiểm Dầu khí khu vực Nam Trung Bộ. Công ty Bảo hiểm Dầu khí Tp. Hồ Chí Minh. Công ty Bảo hiểm Dầu khí khu vực Vũng Tàu. Công ty Bảo hiểm Dầu khí khu vực Tây Nam. Công ty Bảo hiểm Dầu khí khu vực Đồng Nai. Công ty Bảo hiểm Dầu khí khu vực Khánh Hòa. Công ty Bảo hiểm Dầu khí Hà Nội. Công ty Bảo hiểm Dầu khí khu vực Nam Định. Công ty Bảo hiểm Dầu khí Đông Đô. Công ty Bảo hiểm Dầu khí Sài Gòn. NGÀNH NGHỀ KINH DOANH: Kinh doanh bảo hiểm gốc. Bảo hiểm dầu khí Bảo hiểm hàng hải Bảo hiểm kỹ thuật Bảo hiểm tài sản Bảo hiểm trách nhiệm Bảo hiểm hàng không Bảo hiểm con người Bảo hiểm xe cơ giới Bảo hiểm y tế tự nguyện Bảo hiểm chi phí y tế và vận chuyển cấp cứu Bảo hiểm nông nghiệp Bảo hiểm khác Kinh doanh tái bảo hiểm. Nhượng tái bảo hiểm Nhận tái bảo hiểm Giám định tổn thất. Hoạt động đầu tư. Kinh doanh giấy tờ có giá Kinh doanh bất động sản Góp vốn vào các doanh nghiệp khác Uỷ thác cho vay vốn Các hoạt động khác theo quy định của pháp luật. Tư vấn bảo hiểm và quản lý rủi ro Giám định, tính toán phân bổ tổn thất Giải quyết bồi thường và đòi người thứ ba SƠ ĐỒ TỔ CHỨC: BAN BẢO HIỂM NĂNG LƯỢNG BAN BẢO HIỂM KỸ THUẬT BAN BẢO HIỂM HÀNG HẢI BAN BẢO HIỂM DỰ ÁN NHẬN TÁI BẢO HIỂM NHƯỢNG TÁI BẢO HIỂM BAN TÀI CHÍNH - KẾ TOÁN BAN TỔ CHỨC - NHÂN SỰ BAN KH VÀ PHÁT TRIỂN KD BAN TỔNG HỢP – PHÁP CHẾ VĂN PHÒNG BAN QL RỦI RO & BỒI THƯỜNG BAN TIN HỌC – THÔNG ITN BAN QL BẢO HIỂM & ĐÀO TẠO BAN ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH BAN CHỨNG KHOÁN & DV TC CTY TH/VIÊN TRONG NƯỚC CT TH/V, VPĐD NƯỚC NGOÀI CT CP ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH PVI CT CP ĐT & PHÁT TRIỂN PVI HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN TỔNG GIÁM ĐỐC ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG BẢO HIỂM GỐC TÁI BẢO HIỂM QUẢN LÝ ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH CÁC CÔNG TY LIÊN KẾT CÁC CÔNG TY THÀNH VIÊN VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN PHÍA NAM BAN KIỂM SOÁT 2.1.3.2 Cơ cấu tổ chức của PVI: CÁC ĐƠN VỊ, PHÒNG BAN: Phòng tài sản - kỹ thuật. Phòng xe cơ giới. Phòng hàng hải. Phòng giám định bồi thường. Phòng hành chính. Phòng kế toán. Văn phòng khu vực Thanh Xuân. Văn phòng khu vực Hoàng Mai. Văn phòng khu vực Ba Đình. Văn phòng khu vực Gia Lâm. Văn phòng khu vực Đông Anh. CÁC SẢN PHẨM: Bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt như giông bão, lũ lụt, sét đánh… Bảo hiểm mọi rủi ro xây lắp công trình. Bảo hiểm tàu. Bảo hiểm vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu và vận chuyển nội địa. Bảo hiểm ô tô, xe máy, máy móc thiết bị… Bảo hiểm con người. Bảo hiểm trọn gói hộ gia đình. Bảo hiểm trách nhiệm công cộng, trách nhiệm sản phẩm Các sản phẩm khác. 2.1.3.3 Chức năng của các phòng ban: Phòng tổng hợp: Phòng tổng hợp có nhiệm vụ tổng hợp tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp báo cáo ban giám đốc; quản lý và giải quyết công việc hàng ngày; tiếp nhận và gửi công văn đi, đến; tổ chức và phục vụ các hội nghị cơ quan, tổng kết… phòng tổng hợp là cơ quan tham mưu của lãnh đạo công ty. Phòng tổ chức nhân sự: Phòng tổ chức nhân sự chịu trách nhiệm những vấn đề có liên quan đến đội ngũ cán bộ của doanh nghiệp như cân đối lực lượng với nhu cầu kinh doanh; có kế hoạch và xây dựng quy trình tuyển dụng, đào tạo, bố trí sử dụng và đánh giá hiệu quả công tác của cán bộ; xây dựng chính sách khen thưởng, kỷ luật nhằm đảm bảo kích thích người lao động. Thực hiện các chế độ theo Bộ Luật Lao động và quy chế của lãnh đạo công ty… Phòng tài chính - kế toán: Phòng tài chính - kế toán có nhiệm vụ thanh quyết toán các hợp đồng, quản lý thu phí bảo hiểm gốc, chi trả tiền bồi thường; tổng hợp số liệu báo cáo tài chính, quyết toán kinh doanh lãi (lỗ), thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của Nhà nước… Phòng Marketing: Phòng Marketing có vị trí rất quan trọng trong doanh nghiệp bảo hiểm, là yếu tố trước nhất quyết định kinh doanh có hiệu quả hay không. Vì vậy phòng Marketing phải có chiến lược dài hạn, trung hạn và trước mắt rõ rang. Phòng Marketing phải xây dựng chiến lược: Tuyên truyền, quảng cáo cho sản phẩm. Phải nghiên cứu, nắm bắt thị trường; khai thác thị trường để chiếm lĩnh thị trường, nâng cao thị phần. Nghiên cứu tạo ra sản phẩm mới phù hợp nhu cầu thị trường; đồng thời bổ sung, hoàn thiện sản phẩm cũ cho phù hợp với khách hàng. Tổ chức phân phối sản phẩm đến tay khách hàng hợp lý, thuận tiện… Phòng định phí bảo hiểm: Phòng định giá bảo hiểm thực chất là tính phí bảo hiểm các sản phẩm bảo hiểm. Về nguyên tắc, phí bảo hiểm được Bộ Tài chính xét duyệt trên cơ sở định phí của các doanh nghiệp. Phòng định phí bảo hiểm phải căn cứ xác suất rủi ro; các điều kiện, điều khoản và chế độ bảo hiểm có liên quan đến sản phẩm đó, tình hình đầu tư trên thị trường… để định phí bảo hiểm cho sản phẩm sẽ triển khai hợp lý, đảm bảo nguyên tắc kinh doanh của doanh nghiệp bảo hiểm. Phòng thanh tra pháp chế: Có nhiệm vụ nghiên cứu các văn bản pháp quy của Nhà nước có liên quan đến hoạt động kinh doanh bảo hiểm; kiểm tra tính chất pháp lý của các hợp đồng bảo hiểm cũng như hồ sơ bồi thường. Ban thanh tra còn kiểm tra các đơn vị trong việc thực hiện ký kết hợp đồng bảo hiểm và thủ tục bồi thường, phát hiện các trường hợp trục lợi bảo hiểm… Phòng dịch vụ khách hàng: Phòng dịch vụ khách hàng là bộ phận phục vụ khách hàng được bảo hiểm. Bộ phận này có nhiệm vụ hỗ trợ các phòng, đại lý… trong việc quản lý khách hàng cũng như phục vụ khách hàng theo yêu cầu. Dịch vụ khách hàng tốt sẽ hỗ trợ rất lớn cho khai thác bảo hiểm; làm cho khách hàng vừa lòng vào hoạt động của doanh nghiệp nên sẽ tham gia tiếp và lôi kéo các khách hàng khác tham gia bảo hiểm ở doanh nghiệp. Phòng giải quyết khiếu nại và bồi thường: Phòng có trách nhiệm giải quyết những tranh chấp về quyền lợi bảo hiểm cho khách hàng; làm cho khách hàng hiểu rõ quyền lợi của họ được hưởng trong từng vụ tổn thất của từng loại hợp đồng bảo hiểm. Phòng giải quyết tất cả các thắc mắc của khách hàng; từ đó xác định trách nhiệm bồi thường và tiến hành bồi thường nhanh chóng, đúng đối tượng và chính xác. Giải quyết khiếu nại và bồi thường tốt, thỏa mãn khách hàng sẽ là động lực hỗ trợ khâu khai thác phát triển có hiệu quả. Phòng đầu tư: Phòng đầu tư có trách nhiệm xác định nguồn vốn đầu tư, phương thức đầu tư phù hợp với thị trường tài chính cũng như chiến lược kinh doanh; xác định nguồn lợi thu được và phương pháp phân bổ nguồn lực. Bộ phận thông tin – tin học: Bộ phận thông tin – tin học có nhiệm vụ cung cấp những thông tin về kinh tế - chính trị cũng như hoạt động bảo hiểm của thị trường trong nước và quốc tế; những thông tin về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Những thông tin đó phải được thu thập thường xuyên, xử lý và lưu trữ. Lưu giữ thông qua hệ thống văn bản và máy tính. Để phục vụ quản lý kịp thời, phòng phải xây dựng mạng lưới máy tính, phải tin học hóa các khâu quản lý… nhằm phục vụ tốt nhất việc chỉ đạo kinh doanh. Phòng nghiệp vụ: Các phòng nghiệp vụ đảm trách công việc theo đúng chức năng, tên gọi của mình. 2.1.3.4 Các sản phẩm: Bảo hiểm Dầu khí: PVI hiện là công ty bảo hiểm duy nhất ở Việt Nam cung cấp dịch vụ bảo hiểm Dầu khí. Từ năm 2002 đến nay, PVI duy trì 100% thị phần bảo hiểm và cung cấp dịch vụ bảo hiểm không chỉ cho 100% các nhà thầu dầu khí mà trên 90% các nhà thầu phụ dầu khí hoạt động tại Việt Nam. PVI sẵn sàng cung cấp tất cả các sản phẩm bảo hiểm dầu khí hiện có trên thị trường như: Bảo hiểm khống chế giếng, Bảo hiểm trách nhiệm Bên thứ ba, Bảo hiểm Tài sản và thiết bị dầu khí, bảo hiểm xây dựng ngoài khơi, dầu thô trong kho và đang vận chuyển... theo tiêu chuẩn quốc tế. Bảo hiểm hàng hải: Tận dụng lợi thế là thành viên của PVN đang quản lý và điều hành các đội tàu có tải trọng lớn nhất Việt Nam, năm 2007 PVI tiếp tục tăng trưởng và dẫn đầu thị trường trong lĩnh vực bảo hiểm Thân tàu và Trách nhiệm dân sự chủ tàu. Ngoài PVN, PVI còn cung cấp bảo hiểm cho các đội tàu lớn của Việt Nam (Vosco, Vitranschart...). PVI cung cấp tất cả các sản phẩm bảo hiểm hàng hải như Bảo hiểm thân tàu, trách nhiệm dân sự chủ tàu, Bảo hiểm tai nạn cá nhân cho Thủy thủ đoàn, Bảo hiểm hàng hoá, ... Bảo hiểm Kỹ thuật - Tài sản: Cùng với sự phát triển của các hoạt động khâu sau (downstream), PVI đã cung cấp thành công dịch vụ bảo hiểm cho các dự án giá trị hàng tỷ đô la Mỹ như nhà máy lọc dầu, nhà máy điện, sản xuất phân bón, ... Ngoài ra, PVI còn bảo hiểm cho các dự án và hoạt động của các ngành kinh tế trọng điểm của Việt Nam như các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng, khu công nghiệp, nhà máy, ... PVI cung cấp tất cả các sản phẩm bảo hiểm kỹ thuật bao gồm: Bảo hiểm xây dựng lắp đặt trên bờ, ngoài khơi; Bảo hiểm Thiết bị điện tử; Bảo hiểm đổ vỡ máy móc; Bảo hiểm mọi rủi ro công nghiệp, tài sản và Bảo hiểm Gián đoạn kinh doanh. Bảo hiểm hàng không: Để bắt kịp sự phát triển mạnh mẽ của ngành hàng không trong nước và khu vực cũng như nhu cầu vận chuyển hàng không ngày càng tăng giữa Việt Nam và các nước, PVN và PVI đã đầu tư vào các dự án hàng không như VietAir, Vietjets và ký các thoả thuận mua máy bay với những hãng sản xuất máy bay lớn như Boeing, Airbus. Các dự án này sẽ giúp mở rộng các dịch vụ của hàng không Việt Nam trên thị trường quốc tế và đáp ứng được nhu cầu vận chuyển hàng không ngày càng tăng. Trên cơ sở giấy phép kinh doanh được Bộ Tài chính cấp, PVI đã và đang phối hợp với các nhà môi giới bảo hiểm, các nhà đứng đầu bảo hiểm quốc tế để triển khai cung cấp tất cả các loại hình bảo hiểm như bảo hiểm thân máy bay, bảo hiểm trách nhiệm của người vận chuyển,... Bảo hiểm trách nhiệm Bảo hiểm trách nhiệm Bên thứ ba Bảo hiểm trách nhiệm sản phẩm Bảo hiểm trách nhiệm của người chủ sử dụng lao động Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho kiến trúc sư và các tổ chức tư vấn ... Bảo hiểm con người Bảo hiểm tai nạn cá nhân Bảo hiểm sinh mạng cá nhân Bảo hiểm trợ cấp nằm viện và phẫu thuật Bảo hiểm con người kết hợp Bảo hiểm du lịch trong nước Bảo hiểm người Việt Nam du lịch nước ngoài Bảo hiểm người nước ngoài du lịch Việt Nam Bảo hiểm tai nạn cá nhân đối với người nước ngoài Bảo hiểm xe cơ giới Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba và đối với hành khách trên xe Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe đối với hàng hoá chở trên xe Bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới Bảo hiểm tai nạn lái phụ xe và người ngồi sau xe máy, người ngồi trên xe ô tô Bảo hiểm kết hợp xe cơ giới Bảo hiểm con người trách nhiệm cao "PVI Care", "Energy Golden Care" Nhận thức được vai trò quan trọng của yếu tố con người đối với sự thành công của doanh nghiệp, năm 2007, ngoài các sản phẩm bảo hiểm truyền thống, PVI đã triển khai thành công dịch vụ bảo hiểm con người trách nhiệm cao "PVI Care" và "Energy Golden Care" cho tất cả người lao động làm việc trong và ngoài lĩnh vực dầu khí với phạm vi điều trị toàn cầu đạt tiêu chuẩn quốc tế và được khách hàng đánh giá cao. Bảo hiểm y tế tự nguyện Bảo hiểm chi phí y tế và vận chuyển cấp cứu Bảo hiểm nông nghiệp Bảo hiểm khác Với tốc độ phát triển nhanh của nền kinh tế, PVI sẵn sàng cung cấp nhiều loại hình sản phẩm mới để đáp ứng các yêu cầu của mọi thành phần kinh tế, đặc biệt là các công ty chuyển đổi mô hình hoạt động theo công ty đại chúng như D&O Liabilities, Trade Credit, Political Risks,... 2.1.4 Những yếu tố tác động đến việc triển khai nghiệp vụ bảo hiểm hỏa hoạn tại tổng công ty Bảo hiểm Dầu khí Việt Nam 2.1.4.1 Thuận lợi. Xu thế toàn cầu hóa đã tạo thêm điều kiện cho nhiều tập đoàn tài chính, các công ty đa quốc gia khổng lồ trên thế giới xâm nhập vào thị trường Việt Nam đã làm cho bộ mặt kinh tế đất nước có những biến chuyển rõ rệt. Cũng do tốc độ đô thị hóa ngày càng nhanh, Việt Nam đã, đang và sẽ xây dựng nhiều trụ sở thương mại, các khu biệt thự, khách sạn, siêu thị và các khu chợ lớn ở nhiều khu vực trên khắp đất nước. Cùng với đó là tình hình giá cả ổn định, lạm phát đã được kiểm soát trong khoảng hai năm trở lại đây, đời sống của đại đa số nhân dân đã trở lại ổn định so với nhưng năm trước đây. Vì vậy đây sẽ là điều kiện thuận lợi cho ngành bảo hiểm phát triển. Một thuận lợi nữa cho các công ty bảo hiểm nói chung và PVI nói riêng khi tiến hành triển khai các nghiệp vụ bảo hiểm là việc quản lý Nhà nước về hoạt động bảo hiểm có nhiều chuyển biến mạnh mẽ trong những năm qua. Thị trường bảo hiểm Việt Nam đần đi vào nền nếp và có sự quản lý chặt chẽ của Nhà nước, những hiện tượng kinh doanh trái pháp luật dần dần đã bị loại trừ. Ngoài ra việc đất nước chúng ta gia nhập WTO đã tạo cơ hội cho các doanh nghiệp Bảo hiểm nước ngoài vào hoạt động.Đây là điều kiện rất tốt để các doanh nghiệp Bảo hiểm trong nước,trong đó có Tổng công ty Bảo hiểm Dầu khí Việt Nam có điều kiện tăng cường trao đổi,tiếp thu kiến thức và kỹ năng chuyên ngành, góp phần thúc đẩy năng lực cạnh tranh học hỏi thêm nhiều kinh nghiệm cho mình. Bên cạnh đó việc Chính phủ ban hành nghị định 130/2006/NĐ-CP quy định về chế độ Bảo hiểm cháy nổ bắt buộc đối với các cơ sở,doanh nghiệp có nguy cơ xảy ra cháy nổ cũng là một điều kiên thuận lợi cho các Doanh nghiệp Bảo hiểm triển khai lĩnh vực bảo hiểm này.Sự ra đời của nghi định 130 sẽ tác động lên các doanh nghiệp trong việc nâng cao ý thức bảo vệ tài sản cho mình và xem như bảo hiểm là một phần không thể thiếu trong việc ổn định tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. 2.1.4.2 Khó khăn. Bên cạnh những thuận lợi trên là những tồn tại và vướng mắc. Khó khăn lớn là nhiều doanh nghiệp và đại bộ phận dân cư Việt Nam còn hạn chế về khả năng tài chính để mua các loại hình bảo hiểm thiết yếu khác nhau. Chỉ riêng khu vực Đông Nam Á, tính bình quân mỗi người dân Việt Nam mới bỏ ra 1,5 USD để mua bảo hiểm thì ở Thái Lan con số đó là 50 USD, ở Malaisia là 100 USD. Bên cạnh đó, việc các công ty bảo hiểm nước ngoài và liên doanh với nước ngoài được Nhà nước cho phép mở rộng lĩnh vực kinh doanh, có hoạt động thâm nhập thị trường mạnh mẽ làm cho thị trường bảo hiểm vốn đã có sự cạnh tranh mạnh mẽ giữa các công ty trong nước nay càng thêm khốc liệt. Do đó, trong những năm tới hoạt động của Tổng công ty bảo hiểm Dầu khí Việt Nam càng gặp nhiều khó khăn hơn do cạnh tranh trên thị trường bảo hiểm cao hơn những năm trước, đặc biệt trên thị trường Hà Nội-nơi tập trung các chính sách cạnh tranh mạnh nhất của tất cả các công ty bảo hiểm đang hoạt động trên thị trường và là nơi có có nhiều văn phòng đại diện của các công ty trong và ngoài nước. Những năm qua, với sự mở cửa của nhà nước, các doanh nghiệp, các ngàng đầu tư nước ngoài ở Việt Nam ngày càng nhiều. Nhưng theo điều 9 chương 2 luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam quy định rằng: “Tài sản của một xí nghiệp liên doanh được bảo hiểm tại công ty bảo hiểm hoặc tại các công ty bảo hiểm khác do hai bên thỏa thuận”, cho nên nhiều nhà đầu tư nước ngoài đã tham gia bảo hiểm tài sản của họ tại các công ty bảo hiểm nước ngoài mà họ tín nhiệm chứ không phải các công ty bảo hiểm Việt Nam. Thị trường phát triển nhanh về quy mô, đa dạng về sản phẩm là sức ép đối với các nhà quản lý trong lĩnh vực này chứ không chỉ riêng đối với PVI, bao gồm yêu cầu phải đảm bảo quyền lợi người tiêu dùng; khả năng giải quyết tranh chấp; thị trường bị chia cắt manh mún và vấn đề rất quan trọng là ngăn ngừa rủi ro mang tính hệ thống Trình độ của cán bộ bảo hiểm ở nước ta còn thấp. Đây cũng là một vấn đề không thể xem nhẹ. Đối với kinh doanh bảo hiểm cháy nổ, việc bán bảo hiểm cháy nổ bắt buộc đi liền với điều kiện: cơ sở phải có giấy chứng nhận an toàn phòng cháy, chữa cháy (khoảng 10%) đã hạn chế việc tham gia bảo hiểm của 2.2 TÌNH HÌNH KINH DOANH BẢO HIỂM CHÁY TẠI PVI TRONG GIAI ĐOẠN 2003-2008 2.2.1 Khái quát thị trường Bảo hiểm cháy Việt Nam Theo số liệu thống kê năm 2006 của Hiệp hội quốc tế về hỏa hoạn tại Geneve (Thụy Sỹ), hàng năm, tổn thất trực tiếp do cháy, nổ ở các nước phát triển trên thế giới chiếm khoảng 0,1-0,3% GDP. Ví dụ ở Mỹ năm 2004 thiệt hại trực tiếp do cháy, nổ chỉ là 13 tỷ USD nhưng nếu tính cả thiệt hại gián tiếp khác thì tổng thiệt hại do cháy, nổ là 200 tỷ USD tương đương với 2% GDP. Tại Việt Nam, theo số liệu thống kê cho thấy, từ năm 2002 đến năm 2006 xẩy ra 11.795 vụ cháy, thiệt hại ước tính 1.710 tỷ đồng. Tuy nhiên đây mới chỉ là số thiệt hại đã thống kê được và trên thực tế nếu tính toán đầy đủ thì số thiệt hại có thể còn lớn hơn rất nhiều Mặc dù số thiệt hại do cháy xẩy ra rất lớn nhưng qua kết quả khảo sát tại một số địa phương cho thấy số cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ tham gia mua bảo hiểm cháy, nổ còn rất thấp, mới đạt khoảng 20 đến 30% số cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ. Trong các năm 2002 - 2006, số tiền bồi thường thiệt hại về bảo hiểm cháy, nổ mới đạt hơn 600 tỷ đồng và bảo hiểm cháy, nổ chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế, mới bù đắp khoảng 40% số thiệt hại. Từ đó dẫn đến nhiều tổ chức, cá nhân gặp nhiều khó khăn trong việc khắc phục hậu quả, ổn định cuộc sống và đảm bảo tài chính. Bảo hiểm cháy toàn thị trường năm 2003 đạt 265,7 tỷ đồng, tăng trưởng khoảng 15-16% so với năm 2002. Tuy nhiên, cạnh tranh trong nghiệp vụ này vẫn diễn ra quyết liệt nhưng chủ yếu đối với nhóm dịch vụ vừa và nhỏ ít rủi ro bởi nhóm dịch vụ này không có sự kiểm soát của các nhà nhận tái bảo hiểm Năm 2004,Bảo hiểm cháy nổ: Đạt doanh thu 412 tỷ tăng 87,7% so với 2003.Trong năm 2004 các Doanh nghiệp bảo hiểm đã đóng góp 150 triệu đồng phục vụ cho việc khảo sát, dự thảo, góp ý kiến xây dựng Nghị định CP của chính phủ về Bảo hiểm bắt buộc cháy nổ, quy tắc biểu phí Bảo hiểm Năm 2005,Bảo hiểm cháy nổ và mọi rủi ro tài sản đạt doanh thu 472 tỉ đồng, tăng 13.7% (472/415) so với năm 2004,trong đó PVI đóng góp: 57.9 tỉ đồng. Theo đánh giá chung, giá trị tài sản được bảo hiểm tăng đến 1.5 lần nhưng phí bảo hiểm tăng chưa tương xứng vì có sự cạnh tranh hạ phí bảo hiểm. Kinh tế - xã hội nước ta năm 2008 diễn ra trong bối cảnh tình hình thế giới và trong nước có nhiều biến động phức tạp, khó lường. Giá dầu thô, lương thực, thực phẩm nguyên liệu, hàng hoá khác trên thị trường thế giới tăng mạnh trong những tháng giữa năm kéo theo sự tăng giá ở mức cao của hầu hết các mặt hàng trong nước; lạm phát gia tăng. Trước tình hình trên Chính phủ đã đề ra 8 nhóm giải pháp trong đó có thắt chặt tiền tệ, kìm chế tăng giá, tiết giảm đầu tư và tiết kiệm. Cuối năm, khủng hoảng tài chính toàn cầu dẫn đến một số nền kinh tế lớn suy thoái, kinh tế thế giới suy giảm ảnh hưởng tới nền kinh tế nước ta, tăng trưởng chậm lại, tốc độ tăng trưởng GDP  năm 2008 là 6,23%,  Nguồn vốn FDI trực tiếp vào Việt nam trên 64 tỉ USD. Đầu tư toàn xã hội trên 673 ngàn tỉ đồng, chỉ số giá tiêu dùng tăng 22,97%, giá rét, mưa lũ, ngập úng, dịch bệnh xảy ra liên tiếp, thị trường chứng khoán, bất động sản suy giảm nghiêm trọng.  Những yếu tố trên đã ảnh hưởng lớn tới ngành bảo hiểm, khai thác bảo hiểm nhân thọ khó khăn hơn do lãi suất ngân hàng tăng cao. Tuy nhiên, do lãi suất ngân hàng tăng mạnh nên nhiều doanh nghiệp bảo hiểm hưởng lợi từ việc đầu tư vốn chủ sở hữu và dự phòng nghiệp vụ vào tiền gửi ngân hàng bù đắp được nghiệp vụ kinh doanh bảo hiểm. Bảo hiểm Phi nhân thọ đạt doanh thu 10.855 tỉ đồng tăng 31,2%, vượt chỉ tiêu chiến lược phát triển thị trường bảo hiểm Việt Nam đến năm 2010 là 20,6%. Trong đó,Bảo hiểm cháy nổ và rủi ro đặc biệt đạt doanh thu 690 tỉ đồng, tăng 24% so với năm 2007. BH cháy nổ có số tiền bồi thường 159 tỉ đồng chiếm 30,5%.Một năm hy vọng doanh thu phí bảo hiểm cháy nổ bắt buộc gia tăng theo QĐ 28/2007 nhưng không được như mong đợi. Những vướng mắc về phí bảo hiểm quá cao, chưa tách được phí bảo hiểm cháy nổ bắt buộc với bảo hiểm mọi rủi ro, việc bảo hiểm cháy nổ bắt buộc đi kèm với điều kiện phải có giấy chứng nhận an toàn phòng cháy chữa cháy, hầu hết các cơ sở thuộc cơ quan chính quyền địa phương, Trung ương, bệnh viện, trường học, nơi vui chơi giải trí thuộc đối tượng bắt buộc vẫn chưa tham gia bảo hiểm. Cũng do hệ lụy của cuộc khủng hoảng mà mức thu nhập thực tế của người dân thế giới nói chung, và người dân Việt Nam nói riêng, đã giảm đi cả về mặt tương đối và tuyệt đối. Từ đó, đã buộc người dân phải thắt chặt chi tiêu. Hiện tượng này đã tác động trực tiếp đến nhu cầu tham gia bảo hiểm của người dân.Từ đó ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp Bảo hiểm nói chung và PVI nói riêng. 2.2.2 Tình hình kinh doanh Bảo hiểm cháy tại PVI(2003-2008) 2.2.2.1 Kết quả khai thác và thực hiện doanh thu BH cháy Do có sự nỗ lực của ban lãnh đạo Tổng công ty cũng như các cán bộ trong công tác bảo hiểm Hoả hoạn nên kết quả nghiệp vụ này ngày càng cao. Doanh thu của nghiệp vụ bảo hiểm cháy tăng nhanh, với tốc độ cao và khá ổn định. Năm sau doanh thu tăng hơn năm trước. Sở dĩ PVI đạt được kết quả như vậy là do những nguyên nhân chủ yếu sau : - Về khách quan : sự ban hành các quyết định của Bộ tài chính có liên quan đến vấn đề bảo hiểm đã tạo ra ảnh hưởng lớn đối với việc kinh doanh bảo hiểm của công ty. Những năm gần đây doanh thu tăng không mạnh nguyên nhân chủ yếu là do nghiệp vụ bảo hiểm cháy của Công ty bị mất hẳn một phần doanh thu về phía Công ty bảo hiểm khác đang trong quá trình phát triển. Mặc dù bị hao hụt lớn nhưng nghiệp vụ bảo hiểm cháy những năm gần đây vẫn duy trì được doanh thu năm sau tăng hơn năm trước. Đó là kết quả nỗ lực không thể phủ nhận của toàn bộ cán bộ trong nghiệp vụ bảo hiểm cháy. Những năm gần đây do chính sách của nhà nước ngày càng thông thoáng nên các Công ty bảo hiểm nước ngoài kinh doanh trên thị trường Việt Nam ngày càng nhiều. Điều này tạo nên sự cạnh tranh không nhỏ đối với PVI. Nhưng nhờ có uy tín từ trước nên doanh thu bảo hiểm của PVI những năm gần đây vẫn tăng cao và nghiệp vụ bảo hiểm cháy cũng tăng theo. - Về chủ quan : Tổng công ty đã có những cố gắng đáng kể trong việc đào tạo, bồi dưỡng và mở rộng đội ngũ cán bộ. Thỉnh thoảng, công ty có mở lớp hướng dẫn, tập huấn cho cán bộ, cộng tác viên để trau dồi thêm nghiệp vụ. Ngoài ra, các cán bộ nghiệp vụ bảo hiểm cháy cũng cố gắng tìm mọi cách để mở rộng địa bàn tiếp thị, triển khai mạng lưới các văn phòng đại diện quận, huyện ở các địa phương giúp cho việc tiếp cận khách hàng được tốt hơn đồng thời giữ vững địa bàn hoạt động, không để mất khách hàng. Tổng công ty đã mở rộng mạng lưới tuyên truyền, quảng cáo thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như : đài, báo, tạp chí, vô tuyến truyền hình.... Đi đôi với việc bồi dưỡng cán bộ, Tổng công ty đã từng bước hoàn thiện hơn trong việc tính phí. Việc áp dụng biếu phí linh hoạt đã đưa ra được những mức phí cạnh tranh, phù hợp với cơ chế thị trường. Nếu như trước đây, PVI chủ trương áp dụng một tỷ lệ phí trung bình cho tất cả các ngành sản xuất kinh doanh, các loại tài sản khác nhau ựng trên cơ sở theo những kinh nghiệm của Munich Re và một số nước khác trong khu vực. Biểu phí này giảm đi 20% so với biểu phí cũ nhưng vẫn đảm bảo hoạt đông kinh doanh của Bảo Việt và quan trọng hơn nữa là vẫn được các nhà tái bảo chấp nhận. Mặt khác, Tổng công ty đã có quan hệ rất tốt với Bộ tài chính, Tổng cục đầu tư và phát triển, các ngân hàng, cục CSPCCC... Giờ đây, PVI cũng luôn luôn được sự ủng hộ của các ngân hàng. Các ngân hàng chỉ cho các doanh nghiệp vay vốn khi họ đã tham gia bảo hiểm cho tài sản của mình. Nhiều ngân hàng đã buộc các đơn vị vay tiền phải xuất trình giấy tờ chứng nhận bảo hiểm thì mới cho vay tiền. Tổng công ty cũng đã theo dõi chặt chẽ các công trình đầu tư lớn, kịp thời thông báo cho địa phương. Nhiều trường hợp đã phối hợp với Tổng cục đầu tư và phát triển thông qua Bộ tài chính đề nghị Nhà nước cấp bổ sung vốn để tham gia bảo hiểm. PVI đã phối hợp chặt chẽ với một số ngành có số lượng tài sản lớn như bưu điện, y tế, công nghiệp để triển khai đồng bộ trong cả nước. Bên cạnh đó, sự thành lập các công ty môi giới bảo hiểm, các công ty bảo hiểm nước ngoài cũng có những đóng góp tích cực trong việc đem lại dịch vụ bảo hiểm cho công ty . Thị phần của PVI theo doanh thu bảo hiểm gốc của nghiệp vụ Bảo hiểm cháy trên thị trường được thể hiện trong bảng dưới đây: Bảng 3:Thị phần của PVI theo doanh thu bảo hiểm gốc của nghiệp vụ BH cháy Đơn vị: % Năm 2004 2005 2006 2007 2008 PVI 1.64 12.58 9.72 0.97 BẢO VIỆT 35.79 28.56 25.13 1.84 PJICO 7.04 7.89 13.24 29.60 BẢO MINH 36.03 30.35 37.21 0 Nguồn: Phòng Tài sản-kỹ thuật PVI Qua bảng số liệu ta có thể thấy được,thị phần bảo hiểm cháy của PVI còn khá khiêm tốn so với các công ty Bảo hiểm lớn khác trong nước.Điều này không phải do chất lượng sản phẩm bảo hiểm cháy của PVI không cạnh tranh được với các công ty khác mà là do chiến lược phát triển của công ty muốn chú trọng vào các lĩnh vực bảo hiểm thế mạnh của mình như:Bảo hiểm năng lượng,bảo hiểm xây dựng và lắp đặt,Bảo hiểm tài sản-kỹ thuật…Bên cạnh đó là việc có rất nhiều công ty Bảo hiểm mới được thành lập,làm cho thị trường Bảo hiểm cháy bị chia nhỏ hơn gây khó khăn cho việc mở rông thị trường bảo hiểm cháy của PVI. Bảng 4: Tốc độ tăng trưởng phí Bảo hiểm gốc của nghiệp vụ Bảo hiểm cháy tại PVI Đơn vị: % Năm 2004 2005 2006 2007 2008 % tăng trưởng 89,20 10,90 22,48 -90,07 Nguồn: phòng Tài sản-kỹ thuật PVI Từ bảng số liệu ta thấy được: tốc độ tăng trưởng phí của bảo hiểm cháy là không ổ định .Trong năm 2004,doanh thu phí bảo hiểm cháy tăng trưởng ở mức rất cao.Nhưng bước sang năm 2005 tốc độ tăng trưởng đã giảm xuống hơn 8 lần so với năm 2004.Đặc biêt,năm 2007 tốc độ tăng trưởng lại là con số âm.Điều này cho thấy doanh thu phí bảo hiểm cháy đã giảm đáng kể so với các năm trước đó. Cho đến nay bảo hiểm cháy đã là một nghiệp vụ quan trọng đem lại nguồn doanh thu không nhỏ cho PVI. BẢNG 5: DOANH THU PHÍ BẢO HIỂM CHÁY TẠI PVI GIAI ĐOẠN (2004-2008) Đơn vị:1.000.000 đ Năm Phí 2004 2005 2006 2007 2008 Bảo hiểm gốc 1 14,986.71 460,231.00 516,679.00 51.311 Nhận TBH trong nước 2 53,507.06 60,921.00 80,511.00 15,218.00 Nhận TBH ngoài nước 3 19,141.16 29,758.00 42,719.00 0 Nhượng TBH trong nước 4 103,077.03 141,857.00 132,590.00 16,235.00 NhượngTBH ngoài nước. 5 205,330.84 282,884.00 233,517.00 8,676.00 Giảm phí,hoàn phí bảo hiểm 6 3,400.11 1,902.20 11,738.00 514.00 Phí bảo hiểm thực thu 7=1+3-5-6 225,396.92 205,202.80 314,143.00 42,121.00 Nguồn:Phòng tài sản- kỹ thuật PV Qua bảng trên,ta thấy:doanh thu phí bảo hiểm cháy của công ty trong những năm vừa qua là tương đối không ổn định.Trong các năm 2004,2005 và 2006 doanh thu phí luôn ở mức khá cao và đồng đều nhưng bước sang năm 2007 doanh thu phí lại giảm một cách rõ rệt.Điều này chúng ta có thể giải thích được là do trong các năm 2004,2005,2006 nền kinh tế nước ta luôn duy trì được tốc độ tăng trưởng ở mức cao và ổn định trên 8%.Mặc dù năm 2007 tốc độ tăng trưởng kinh tế nước ta vẫn duy trì ở mức 8,44% nhưng năm 2007 là năm tỷ lệ lạm phát nước ta ở mức cao nhất trong 10 năm gần đây với chỉ số giá tiêu dùng tăng tới 12,63%.Điều này đã ảnh hưởng tới việc chi tiêu của người dân,các doanh nghiệp trong sinh hoạt nói chung và trong việc tham gia bảo hiểm nói riêng.Trong đó có viêc mua bảo hiểm cháy.Tỷ lệ lạm phát cao cũng làm cho các doanh nghiệp bảo hiểm khi bán sản phẩm cho khách hàng cần có những điều khoản bắt buộc bổ sung để tránh các trương hợp trục lợi Bảo hiểm,tránh gây thiệt hại cho công ty.Bước sang năm 2008,tuy vấn đề lạm phát đã được kiểm soát phần nào đó nhưng tâm lý của người tiêu dùng vẫn còn lo lắng và không mạo hiểm tham gia bảo hiểm.Bên cạnh đó là ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu trong năm vừa qua cũng là nguyên nhân làm cho doanh thu phí bảo hiểm cháy tại PVI giảm xuống Trong những năm gần đây,một số văn bản pháp luật liên quan tới hoạt động kinh doanh bảo hiểm được ban hành đã tác động tích cực tới khả năng tăng trưởng doanh thu bảo hiểm cho toàn thị trường như Nghị định bắt buộc về bảo hiểm cháy nổ.Cụ thể: măc dù doanh thu phí bảo hiểm năm 2004 đã giảm tới 70,9% so với năm 2003 nhưng bước sang năm 2005 doanh thu phí bảo hiểm cháy đã tăng đột biến 2.2.2.2 Tình hình chi bồi thường Ta đã biết được vai trò, ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác bồi thường trong bảo hiểm. Bồi thường chính xác, nhanh chóng là phương pháp tốt nhất để tạo ra sự tín nhiệm của khách hàng vào công ty. Quán triệt quan điểm đó, PVI đã đề ra những biện pháp về quản lý cũng như việc tiến hành công tác này sao cho có hiêụ quả nhất. Về biện pháp quản lý, quỹ chi bồi thường chiếm tỷ lệ phần trăm đáng kể trong tổng số phí thu được. Hiện nay, biểu phí bảo hiểm cháy gồm các thành phần như sau : - Chi bồi thường thường xuyên chiếm 65%. - Chi dự trữ tổn thất lớn chiếm 10% - Chi đề phòng và hạn chế tổn thất chiếm 5% - Chi quản lý và thuế doanh thu chiếm 15% - Chi hoa hồng, cộng tác viên chiếm 5%. Như vậy phần trích lập quỹ dự trữ bồi thường ( bao gồm chi bồi thường thường xuyên và chi dự trữ tổn thất lớn ) chiếm 75% tổng số phí. Cách hoạch định như vậy là rất cần thiết đối với các nhà bảo hiểm. Nó không những giúp cho việc nghiên cứu doanh thu bảo hiểm của nghiệp vụ có đủ khả năng chi trả bồi thường cho người tham gia bảo hiểm hay không, mà còn nhằm tránh sự phá sản hay thâm hụt lớn cho công ty bảo hiểm. Điều đó đã giúp cho PVI có khả năng chi trả cho những vụ tổn thât lớn Tình hình chi bồi thường tại PVI được thể hiện qua bảng sau: BẢNG 6: CHI BỒI THƯỜNG BẢO HIỂM CHÁY TẠI PVI GIAI ĐOẠN (2004-2008) Đơn vị: 1.000.000 đ Năm Bồi thường bảo hiểm gốc Thu bồi thường nhượng TBH trong nước. Thu bồi thường nhượng TBH ngoài nước. Chi bồi thường nhận TBH trong nước. Chi bồi thường nhận TBH ngoài nước Thực chi bồi thường 2004 100.870,64 25.609,57 75.004,81 7.018,64 8.147,40 34.013 2005 198.415,00 53,610.00 97,484.00 18,505.00 5,675.00 71.501 2006 159.002,00 24.769,00 78.518,00 14.486,00 68.661,00 149.145 2007 12.565,00 1.958,00 862.00 7.071,00 0.00 11.703 2008 Nguồn: Phòng Tài sản- kỹ thuật PVI Qua bảng số liệu ta thấy: Trong những năm 2004,2005 tình hình chi bồi thường bảo hiểm cháy của PVI là không cao.Điều này cũng dễ hiểu bởi trong những năm này thị trường bảo hiểm cháy vẫn còn hạn chế do sự nhận thức chưa rõ về lĩnh vực bảo hiểm này của người dân cũng như các doanh nghiệp nên họ không chú trọng đến việc tham gia bảo hiểm cháy.Bên cạnh đó là những hạn chế về việc triển khai bảo hiểm cháy của các doanh nghiệp bảo hiểm nói chung và PVI nói riêng. Tình hình chi bồi thường bảo hiểm cháy của PVI tăng cao trong năm 2006.Trong năm 2006 số tiền bồi thường bảo hiểm cháy tăng hơn gấp đôi so với năm 2005.Điều này là do trong năm 200 đã xảy ra rất nhiều vụ cháy lớn gây tổn thất nghiêm trọng làm cho số tiền bồi thường năm 2006 tăng vọt so với các năm trước.Tuy nhiên bước sang năm 2007 số tiền chi bồi thường thực tế của PVI đã giảm một cách rõ rệt.Số tiền chi bồi thường cả năm 2007 còn thấp hơn cả năm 2004 và 2005.Sở dĩ có hiện tượng này là do sự ra đời của Nghị định 130/2006/NĐ-CP ngày 8/11/2006 quy định chế độ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc; áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có cơ sở có nguy cơ về cháy nổ.Cùng với đó là thông tư liên tịch số 41/2007/TTLT-BTC-BCA, Bộ Tài chính ban hành Quyết định số 28/QĐ/BTC ngày 24/4/2007 hướng dẫn chi tiết việc thực hiện chế độ bảo hiểm cháy nổ bắt buộc Bên cạnh đó,nó cũng cho thấy được người dân,các doanh nghiệp ngày càng quan tâm,ý thức hơn đến phòng cháy chữa cháy. CHƯƠNG 3 MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM CHÁY TẠI PVI 3.1 Phương hướng, mục tiêu thực hiện nhiệm vụ kinh doanh năm 2009 của PVI Trong xu thế hội nhập và mở cửa hiện nay,Việt Nam đang thực sự hòa mình vào dòng chảy kinh tế của thế giới.Cuối năm 2006,Việt Nam chính thức gia nhập tổ chức thương mại hế giới WTO.Điều này tạo thêm cơ hội cho các doanh nghiệp Bảo hiểm trong nước nói chung và PVI nói riêng phát triển phát triển sâu rộng hơn nữa nghiệp vụ bảo hiểm cháy.Nắm lấy những cơ hội này,công ty đã tự tìm cho mình hướng đi phù hợp để không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ và hiệu quả kinh doanh. Năm 2008 khép lại với bối cảnh nền kinh tế thế giới khủng hoảng, tuy nhiên kết quả kinh doanh đã thể hiện sự điều hành sáng suốt của Ban lãnh đạo cũng như nỗ lực của tập thể các thành viên PVI, khẳng định sự phát triển không ngừng trong suốt 8 năm qua của PVI. Năm 2009, sự cạnh tranh trên thị trường bảo hiểm trong nước ngày càng sôi động hơn với sự tham gia của tất cả các công ty bảo hiểmtrong nước đã đi vào hoạt động ổn định cũng như sự tham gia của rất nhiều các công ty bảo hiểm nước ngoài. Do đó công ty đã phải san sẻ thị trường và giảm thị phần nhiều hơn. Xác định được những khó khăn và thử thách, đồng thời tiếp nối những thành quả đã đạt được, cùng với những mục tiêu kinh doanh  năm 2009 mà HĐQT & Ban lãnh đạo đề ra, Tổng giám đốc và toàn thể cán bộ, nhân viên PVI cam kết cùng nhau hoàn thành kế hoạch với tổng doanh thu là 3.006 tỷ đồng. PVI đã đề ra phương hướng hoạt động năm 2009 là : Chiến lược kinh doanh: Tăng trưởng, hiệu quả. Giữ vững địa bàn và làm chủ thi trường bảo hiểm trong nước Củng cố kinh doanh theo chiều sâu,nâng cao chất lượng phục vụ, cùng tồn tại và phát triển với khách hàng. Kinh doanh theo tư duy mới của luật bảo hiểm. 3.2 Một số kiến nghị góp phần nâng cao hiệu quả khai thác nghiệp vụ Sau một thời gian thực tế tìm hiểu tại PVI, qua quá trình thu thập số liệu cũng như phân tích tình hình hoạt động kinh doanh, với mong muốn góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm cháy, em xin mạnh dạn đưa ra một số biện pháp kiến nghị sau: 3.2.1.Đẩy mạnh công tác khai thác. Trong nền kinh tế thị trường,khách hàng là nhân tố quyết định đến sự thành công hay thất bại của một doanh nghiệp,đặc biệt là các doanh nghiệp bảo hiểm hoạt động dựa trên quy luật “số đông bù số ít’’ thì vai trò yếu tố khách hàng càng trở nên quan trọng hơn. Trong giai đoạn tới đây,tình trạng cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn,vì vậy để giữ vững thị phần và thu hút khách hàng tham gia bảo hiểm tích cực hơn nữa thì PVI cần phải có sự đổi mới,hoàn thiện công tác khách hàng.Để công tác ngày càng phát huy hiệu quả,PVI có thể thực hiện một số phương pháp sau: Công tác tuyên truyền quảng cáo: trong giai đoạn 2003-2008 cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nghiệp vụ bảo hiểm cháy, chất lượng của công tác khai thác đã, đang và ngày càng được cải thiện, dịch vụ bảo hiểm được giới thiệu và đi tới tận nơi khách hàng, tạo thêm nhiều cơ hội để khách hàng nghiên cứu, so sánh và lựa chọn những bản chào phí bảo hiểm phù hợp với yêu cầu, điều kiện tham gia cũng như đáp ứng các mong đợi về chất lượng phục vụ . Trong cơ chế thị trường hiện nay, khách hàng thường rất khó tính, hơn nữa với sự xuất hiện của nhiều công ty bảo hiểm trong và ngoài nước cùng triển khai nghiệp vụ này thì biện pháp tốt nhất để thu hút sự quan tâm của khách hàng chính là công tác tuyên truyền quảng cáo. Khi đi khai thác bảo hiểm do khách hàng chưa có sự hiểu biết về loại hình nghiệp vụ này nên đòi hỏi cán bộ khai thác phải hướng dẫn tận tình, nêu rõ cho khách hàng thấy những mặt thuận lợi khi họ tham ra bảo hiểm tại PVI mà ở các công ty khác không có, chỉ có cách thông qua những mặt mạnh như vậy, PVI mới có thể duy trì và củng cố được các mối quan hệ cũ, xây dựng những mối quan hệ mới tốt đẹp. Thu hút khách hàng qua thành phần trung gian cũng là điều đáng quan tâm. PVI cần đẩy mạnh và mở rộng hơn nữa mối quan hệ với các ngành quản lý, chủ quan và các ngành trên địa bàn thủ đô có liên quan như: các ngân hàng thương mại, phòng cảnh sát PCCC, sở kế hoạch và đầu tư, Cục thuế Hà Nội, các doanh nghiệp nhà nước, tư nhân lớn... để thông qua những đối tượng này, công ty giới thiệu sản phẩm bảo hiểm cháy với khách hàng. Ngoài ra để khai thác đạt hiệu quả cao cần xây dựng và có kế hoạch thực hiện chiến lược khai thác, mở rộng thị trường, trong đó chú trọng một số khâu sau: - Chiến lược hoàn thiện và phát triển sản phẩm BH phi nhân thọ: +Hoàn chỉnh và làm chủ các sản phẩm truyền thống như: BH xe cơ giới, BH học sinh, BH con người... +Phát triển các loại hình BH có thế mạnh: BH hàng hoá vận chuyển nội địa, BH xây dựng lắp đặt, BH xe cơ giới... +Nghiên cứu các sản phẩm BH có tính phổ biến và khả thi như: BHTNDS và vật chất mở rộng cho xe mô tô... +Chiến lược phủ kín địa bàn thông qua sử dụng đội ngũ cộng tác viên, đại lý... -Mạnh dạn áp dụng mềm dẻo, linh hoạt chính sách khách hàng trên cơ sở nguyên tắc và chính sách của tổng công ty -Đổi mới tư duy và phương pháp tiếp thị. -Chú trọng tạo động lực phát triển khai thác BH, quan tâm đến chế độ và quyền lợi cho người trực tiếp khai thác. -Chú trọng khai thác tập trung thông qua các đầu mối lớn như: phòng CSGT, công an thành phố, cục thuế, cục đầu tư thành phố, sở GD, cục đăng kiểm, ban quản lý dự án, ... -Tập trung ưu tiên các nghiệp vụ có doanh thu và hiệu quả cao như: BH xây lắp, BH cháy, BH thân xe, BH đầu tư… -Tăng cường mối quan hệ để có sự ủng hộ của các ngành, các cấp trong khai thác BH, làm chủ thị trường. 3.2.2. Nâng cao chất lượng công tác giám định và giải quyết bồi thường. Cán bộ công ty bảo hiểm Hà Nội cần thấy rõ và đầy đủ về chức năng cơ bản rất quan trọng của công tác giám định bồi thường. Nếu làm tốt công tác này sẽ có tác dụng to lớn trong công tác khai thác, lôi cuốn khách hàng tham gia bảo hiểm hoả hoạn và gián đoạn kinh doanh sau cháy. -Về công tác giám định: Do công tác giám định chỉ mang tính chất tương đối nên dễ dẫn đến sự phản ánh không chính xác và trung thực. Vì vậy các cán bộ làm công tác này ngoài trình độ chuyên môn cao, tư cách đạo đức phải “khách quan, vô tư, trung thực” để phản ánh đúng toàn bộ sự diễn biến gây ra rủi ro. Đồng thời họ còn phải có sự đúc kết và tập hợp thành sổ tay nghiệp vụ giám định bảo hiểm cháy và gián đoạn kinh doanh sau cháy để dễ dàng tra cứu và đưa ra kết luận chính xác.Chính vì những yêu cầu đó,ban lãnh đạo công ty nên tổ chức những khoá học nâng cao trình độ chuyên môn, chất lượng phục vụ của các giám định song bên cạch đó phai duy trì mở rộng các mối quan hệ với các Công ty giám định, các đội ngũ chuyên gia trong mọi lĩnh vực. Trong khi làm công tác giám định tạo niềm tin cho khách hàng các cán bộ phải quán triệt quan điểm” khách quan, vô tư ” phản ánh đúng và toàn bộ sự việc, diễn biến gây ra rủi ro. -Về công tác bồi thường, khách hàng chỉ thực sự cảm thấy được ý nghĩa của bảo hiểm khi bồi thường tổn thất. Vì vậy để tạo uy tín của công ty đối với khách hàng, công ty cần phải bồi thường nhanh chóng kịp thời chính xác và dứt điểm. Bên cạnh đó công ty cần phải tăng cường và bổ sung quỹ bồi thường để khi có tổn thất xảy ra. Bên cạnh đó công ty cần phải tăng cường và bổ sung quỹ bồi thường để khi có tổn thất lớn xảy ra có thể bồi thường nhanh chóng, đồng thời sử dụng quỹ này đầu tư vào các lĩnh vực an toàn tăng khả năng bồi thường cho khách hàng. Để làm tốt công tác bồi thường công ty cần phải giảm bớt thủ tục rườm rà tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng nhận tiền bồi thường. Thực tế cho thấy, thủ tục giải quyết bồi thường vẫn còn rườm rà, phức tạp, tốn nhiều thời gian, do vậy công ty cần có tài liệu hướng dẫn khách hàng, cụ thể phải làm ngay công việc gì, phải nộp giấy tờ gì... để họ nhanh chóng nhận được tiền bồi thường góp phần ổn định sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó, PVI nên sớm thực hiện các biện pháp sau: -Tập trung cải tiến quy trình trong khâu giám định và bồi thường để giảm bớt những thủ tục hành chính gây ra phiền hà cho khách hàng, nâng cao chất lượng phục vụ đồng thời hỗ trợ đắc lực cho khâu khai thác. -Tăng cường công tác kiểm tra giám sát trong khâu giám định- bồi thường để đảm bảo “trả nhanh- trả đủ- trả chính xác” góp phần bảo vệ quyền lợi đối với khách hàng và hiệu quả kinh doanh của công ty. 3.2.3 Kiện toàn công tác tổ chức nhân sự “ Luôn luôn tự điều chỉnh và tự hoàn thiện mình” là một trong những phương châm hành động của toàn bộ hệ thống Tổng công ty trong bất kỳ giai đoạn nào. Vì vậy, đào tạo cán bộ giỏi là một trong những vấn đề mà công ty cần quan tâm. Cán bộ giỏi nghiệp vụ thì không những thực hiện công việc một cách nhanh gọn, trôi chảy mà khi khách hàng thắc mắc, yêu cầu, cán bộ có thể giải đáp được rõ ràng, tạo niềm tin cho khách hàng. Mặt khác, có được cán bộ giỏi nghiệp vụ, có trình độ tiếng Anh thông thạo, công ty có thể xâm nhập được thị trường nhanh chóng, trực tiếp và đỡ tốn kém không phải thông qua môi giới. Bên cạnh đó, trình độ một số cán bộ bảo hiểm còn nhiều hạn chế, vì vậy công ty cần thường xuyên tổ chức các khoá học, các cuộc hội thảo không chỉ trong nội bộ công ty mà cần phối hợp với các công ty bảo hiểm nước ngoài như: LG, CIGNA, Munich Re... về các chuyên đề liên quan đến các nghiệp vụ, đồng thời cử cán bộ đi học ngắn hạn và dài hạn ở nước ngoài nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, ngoại ngữ nhằm đáp ứng yêu cầu của thị trường. Hơn nữa, công ty cần phát hiện, nhìn nhận đúng năng lực, trình độ của từng cán bộ và có chính sách đãi ngộ ưu đãi thích đáng để họ có thể toàn tâm, toàn ý đóng góp công sức vào sự phát triển chung của công ty. Hướng dẫn cán bộ, công nhân viên trong công ty thực hiện đúng các quy định, chính sách, luật pháp của nhà nước. Tổ chức khen thưởng đối với những cán bộ làm được việc và xử phạt công minh đối với những cá nhân làm việc thiếu trách nhiệm, ỷ lại, không chấp hành nội quy, quy chế của công ty. Phát huy tính năng động, sáng tạo của mỗi cán bộ công nhân viên, từ đó khẳng định được sức mạnh của cả tập thể. Công ty cần bổ sung đủ các cán bộ lãnh đạo nghiệp vụ bảo hiểm có đủ trình độ cho các phòng ban và các chi nhánh của công ty. Bên cạnh đó, công ty nên thường xuyên nâng cao tinh thần trách nhiệm và giáo dục đạo đức nghề nghiệp của các cán bộ công nhân viên, không để xảy ra bất cứ một sự việc tiêu cực nào xảy ra, giải quyết công việc một cách chính xác, trung thực và khoa học, đó chính là nền tảng để tạo lòng tin, thu hút khách hàng tham gia bảo hiểm . Mở rộng mối quan hệ hợp tác. Để có thể khai thác,ký kết được hợp đồng bảo hiểm cháy thì cần có thông tin về nhu cầu bảo hiểm của khách hàng.Thu thập những thông tin này có nhiều cách khác nhau,trong đó có những thông tin từ những mối quan hệ.Vì vậy PVI cần phải tăng cường mở rộng mối quan hệ hợp tác của mình.Công ty phải tranh thủ sự giúp đỡ của các cơ quan như :Cục phòng cháy chữa cháy,các Ngân hàng,Bộ kế hoạch và đầu tư…Không chỉ dừng lại ở việc cung cấp thông tin có ích,các cơ quan này còn có thể giúp cho việc tuyên truyền quảng cáo,thuyết phục các doanh nghiệptham gia bảo hiểm tại PVI. 3.2.5. Hoàn thiện một số công tác khác - Không ngừng chấn chỉnh công tác quản lý của công ty nhất là quản lý tài chính, ấn chỉ, quản lý cán bộ và quản lý nghiệp vụ. Tiếp tục bổ sung và hoàn chỉnh các qui chế qui trình quản lý và nghiệp vụ. - Tiếp tục hoàn thiện công tác thống kê đáp ứng yêu cầu quản lý và phục vụ cho việc xác định hiệu quả kinh doanh đối với công ty và các phòng. - Từng bước kiện toàn tổ chức bộ máy hoạt động công ty, xây dựng, điều chỉnh mô hình bộ máy, sắp xếp cán bộ và lao động cho phù hợp, giảm thiểu tỷ trọng gián tiếp. Tiến hành xem xét giữa phân cấp quản lý và quản lý phân cấp, xây dựng tiêu chuẩn chức danh cán bộ. Bổ sung lực lượng cán bộ lãnh đạo cấp phòng và cán bộ quản lý nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ kinh doanh trong giai đoạn mới. Chú trọng công tác kiểm tra và tự kiểm tra, xây dựng và thực hiện quy chế an ninh và quy chế dân chủ trong doanh nghiệp. + Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền quảng cáo. + Không ngừng đổi mới mọi mặt hoạt động để đáp ứng với tình hình của thị trường hiện nay. Công tác quản lý rủi ro. Một trong những nguyên nhân làm cho hoạt động kinh doanh của nghiệp vụ chưa đạt hiệu quả tối ưu- đó là thực hiện chưa tốt công tác PCCC. để làm tốt công tác này, công ty cần phải kết hợp chặt chẽ hơn nữa với phòng cảnh sát PCCC, các cấp chính quyền và các ban ngành để kiểm tra tình hình thực hiện PCCC ở các đơn vị . Công tác tính phí. Hoạt động bảo hiểm hoả hoạn cũng là một hình thức kinh doanh dich vụ quỹ dùng để chi trả bồi thườngđược hình thanh từ việc đóng gópcủa người được bảo hiểm dưới dạng phí bảo hiểm . Vì vậy, việc tính toán đúng mức phí phải đảm bảo đủ chi trả bồi thường, đảm bảo kinh doanh cólãi, đồng thời phải tạo được mức phí có thể cạnh tranhđược với các công ty trong và ngoài nước. Ngoài ra Tổng công ty cũng nên đề nghị với bộ tài chính đưa ra một hành lang pháp lý cụ thể hơn nữa nhằm tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh cho các công ty tự khẳng định mình trong cơ chế thị trường hiện nay. Trên đây là một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm hoả hoạn tại ổng công ty Bảo hiểm Dầu khí Việt Nam. Cùng với nhũng cố gắng nỗ lực của cả tập thể lớn, hy vọng rằng PVI sẽ tiếp tục lớn mạnh và không ngừng đi lên trở thành doanh nghiệp hàng đầu trong ngôi nhà Bảo hiểm Việt Nam. Kết luận Bảo hiểm cháy là nghiêp vụ bảo hiểm rất cần thiết trong đời sống và trong hoạt động sản xuất kinh doanh của người dân Việt Nam. Qua một thời gian hoạt động, chỉ nói riêng trong phạm vi PVI, Bảo hiểm cháy đã đem lại một nguồn thu lớn cho Công ty và góp phần gánh vác trách nhiệm cho nhiều khách hàng. Cùng với sự phát triển của xã hội, phạm vi bảo hiểm sẽ ngày càng trở nên rộng rãi hơn, thể hiện tiềm năng phát triển của Bảo hiểm cháy. Tuy nhiên, vì là một nghiệp vụ truyền thống, lại rất phức tạp do liên quan nhiều đến luật pháp hiện hành nên sẽ không tránh khỏi những vướng mắc, tồn tại cần có thời gian để hoàn thiện dần. Qua việc mở rộng quan hệ, đi sâu đi sát thị trường và đổi mới phương thức hoạt động, Bảo hiểm cháy sẽ ngày càng thể hiện rõ vị trí của nó đối với cả Công ty và khách hàng. Với một cơ chế đầu tư thoáng và mang tính khuyến khích cao như hiện nay, sẽ có rất nhiều cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp nước ngoài đến sinh sống và bỏ vốn vào kinh doanh tại Việt Nam. Chắc chắn họ sẽ quan tâm đến luật pháp của Việt Nam và phát sinh nhu cầu về Bảo hiểm tài sản. Khi đó, nghiệp vụ Bảo hiểm cháy sẽ thực sự khẳng định tầm quan trọng và hiệu quả của mình. Mặc dù thời gian công tác tại PVI không phải là nhiều, nhưng những kiến thức mà em thu thập được là vô cùng bổ ích, góp phần nâng cao hiệu quả công việc và trình độ nghiệp vụ để em có điều kiện ứng dụng tốt vào công tác thực tế sau này. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình Kinh tế Bảo hiểm PGS.TS.Nguyễn Văn Định(chủ biên) 2. Giáo trình Quản trị kinh doanh Bảo hiểm PGS.TS.Nguyễn Văn Định(chủ biên) 3.Bảo hiểm Nguyên tắc và thực hành TS.David Bland (chủ biên) 5.Các tạp chí: -Bảo hiểm -Tài chính 6.Các trang web: - baohiem.pro.vn -pvi.com.vn -webbaohiem.net 7.Một số tài liệu tham khảo khác: -Hồ sơ năng lực-Tổng công ty Bảo hiểm Dầu khí Việt Nam -Báo cáo thường niên-Tổng công ty Bảo hiểm Dầu khí Việt Nam

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTình hình hoạt động kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm cháy tại Tổng công ty bảo hiểm Dầu khí Việt Nam PVI.DOC
Luận văn liên quan