Đề tài Tình hình hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại Sacombank - Một số biện pháp và kiến nghị

Quá trình hình thành: Sacombank chính thức đi vào hoạt động từ ngày 21/12/1991 trên cơ sở chuyển thể Ngân hàng Phát triển kinh tế Gò Vấp và sáp nhập ba Hợp tác xã tín dụng Tân Bình- Thành Công – Lữ Gia. Khởi đầu từ số vốn điều lệ là 3 tỷ đồng, mạng lưới hoạt động chủ yếu ở các quận ven, phạm vi kinh doanh đơn điệu, Sacombank đã thực hiện những quyết sách đúng đắn, tạo điều kiện phát triển cho những giai đoạn sau. Trong giai đoạn từ năm 1999 đến 2001, vốn điều lệ của Sacombank tăng từ 71 tỷ đồng lên 190 tỷ đồng, trụ sở được xây dựng khang trang cùng với việc nâng cấp các chi nhánh, mở rộng mạng lưới đến hơn 20 tỉnh thành và các vùng kinh tế trọng điểm, xác lập quan hệ với hơn 80 chi nhánh ngân hàng nước ngoài trên khắp thế giới. Đồng thời, trong năm 2001 Sacombank đã xây dựng chiến lược phát triển dài hạn giai đoạn 2001-2010. Năm 2002, vốn điều lệ của Sacombank tăng cao khi được Công ty Tài chính Quốc tế (IFC) trực thuộc Ngân hàng Thế giới (World Bank) đầu tư vốn. Đây là sự kiện quan trọng đối với Sacombank nói riêng và ngành ngân hàng nói chung vì lần đầu tiên một ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam nhận được sự đầu tư vốn từ một công ty tài chính quốc tế với tỷ lệ 10% vốn điều lệ và trở thành cổ đông nước ngoài lớn thứ hai của Sacombank sau Quỹ đầu tư Dragon Financial Holdings (Anh Quốc). Ngày 8/8/2005, Ngân hàng ANZ chính thức ký hợp đồng góp vốn cổ phần với tỷ lệ 10% vốn điều lệ vào Sacombank và trở thành cổ đông nước ngoài thứ 3 của Sacombank.Ngoài 3 cổ đông nước ngoài trên và các cổ đông là các nhà kinh doanh trong nước, Sacombank là Ngân hàng thương mại cổ phần có số lượng cổ đông đại chúng lớn nhất Việt Nam với hơn 9.000 cổ đông. Sau 15 năm hình thành và phát triển (1991-2006), Sacombank đã đạt được những thành tựu khả quan và nổi bật mà không phải bất cứ ngân hàng nào cũng có thể đạt được: mức vốn điều lệ tăng trên 2.089 tỷ đồng, và trở thành ngân hàng có vốn điều lệ lớn nhất Việt Nam hiện nay. Mạng lưới hoạt động của Sacombank có mặt từ Bắc tới Nam với 163 chi nhánh và phòng giao dịch với gần 4.000 nhân viên trên toàn quốc. Hệ thống đại lý quốc tế rộng khắp với 8900 đại lý tại 222 ngân hàng của 88 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Sacombank là một trong những ngân hàng rất thành công trong lĩnh vực tài trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ, đồng thời luôn chú trọng đến dòng sản phẩm, dịch vụ phục vụ khách hàng là cá nhân. Sacombank luôn nỗ lực không ngừng để mang đến cho quý khách hàng các dịch vụ ngân hàng với chất lượng tốt nhất và phong cách phục vụ chuyên nghiệp nhất với mong muốn trở thành một trong những Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần hàng đầu và là Ngân Hàng bán lẻ hiện đại đa năng nhất tại Việt Nam. Sacombank cam kết sẽ phục vụ khách hàng một cách tận tâm, tất cả vì khách hàng, các cổ đông và các đối tác của mình với uy tín và chất lượng cao. Hầu như tất cả các chỉ tiêu kinh tế và các mục tiêu phát triển đề ra trong giai đoạn 2001-2005 đều đã hoàn thành vượt mức. Đặc biệt, Sacombank đã triển khai thành công chiến lược đi tắt đón đầu để hội nhập thông qua việc thu hút 3 cổ đông nước ngoài là các định chế tài chính- ngân hàng mạnh trên thế giới và trong khu vực để qua đó tiếp cận – học tập – nghiên cứu ứng dụng công nghệ mới và chia sẻ kinh nghiệm về quản trị điều hành ngân hàng. Mặt khác, bước đầu Sacombank cũng đã phát triển được các mô hình hợp tác liên kết thông qua việc thành lập Công ty liên doanh quản lý quỹ, Công ty chứng khoán, Công ty bảo hiểm và liên kết với một số ngân hàng và các công ty bảo hiểm trên địa bàn để bán chéo sản phẩm, đồng thời qua đó phát huy sức mạnh hợp tác, liên kết nhằm hỗ trợ nhau cùng phát triển. Trong thời kỳ tới, nền kinh tế Việt Nam phát triển nhanh hơn và sẽ có nhiều thay đổi khi các hiệp định, cam kết song phương, đa phương có hiệu lực thi hành. Trong lĩnh vực tài chính, giai đoạn ngân hàng độc quyền về thu hút vốn nhàn rỗi của các tổ chức kinh tế, xã hội và dân cư của hệ thống ngân hàng trong nước sẽ không còn. Bên cạnh đó, sự phát triển mạnh mẽ của thị trường chứng khoán cùng với các định chế tài chính khác đang giành giật thị phần, chia xẻ thị trường với hệ thống ngân hàng. Do vậy, giai đoạn tới chắc hẳn sự cạnh tranh sẽ quyết liệt hơn hiện nay, nhất là khi các ngân hàng 100% vốn nước ngoài được phép thành lập và hoạt động tại Việt Nam thì sự cạnh tranh không cân sức sẽ là một thách thức lớn đối với toàn hệ thống ngân hàng và cả Sacombank. Bố cục : CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG SACOMBANK CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI SACOMBANK CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ

doc23 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2726 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tình hình hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại Sacombank - Một số biện pháp và kiến nghị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
2.1: Về hoạt động tín dụng 2.1.1: Hoạt động tín dụng tại Sacombank trong thời gian qua: Việt nam là nền kinh tế có mức tăng trưởng cao trong khu vực nên nhu cầu vốn trong nuớc tăng rất cao, giúp cho hoạt động tín dụng của toàn hệ thống ngân hàng trong những năm gần đây phát triển với tốc độ khá nóng. Trong bối cảnh đó, Sacombank đã không ngừng nâng cao năng lực, tái cơ cấu và chấn chỉnh lại bộ máy hoạt động, sửa đổi và hoàn thiện hệ thống quy chế, quy trình nghiệp vụ cho vay thích ứng với từng địa bàn và hoàn cảnh cho vay, đưa ra các sản phẩm và dịch vụ cho vay hấp dẫn, linh hoạt, hoàn thiện chính sách tín dụng, các mô hình đánh giá xếp hạng và các biện pháp kiểm soát tín dụng hiệu quả như: chọn lọc dự án đầu tư, sàng lọc khách hàng,kiểm soát chất lượng tín dụng, tập trung đầu tư vốn trên cơ sở an toàn. Nhờ đó hoạt động tín dụng của Sacombank đã đạt được sự tăng trưởng ổn định và bền vững. Cuối năm 2006, tổng dư nợ của Ngân hàng đạt 14.539 tỷ đồng, tăng 72.56% so với đầu năm 2006 ( 8.425 tỷ đồng), trong đó dư nợ bằng đồng Việt Nam là 11.474 tỷ đồng tăng 84.27% và bằng ngoại tệ là 3.064 tỷ đồng tăng 39.4%. Tương tự các ngân hàng khác ở Việt Nam, nơi các dịch vụ ngân hàng chưa được sử dụng nhiều, các khoản cho vay của Sacombank tăng hữu cơ rất cao 160% trong thời gian ba năm tính đến cuối năm 2005. Năm 2006 mức tăng trưởng ở mức 72.56%. Trong các khoản cho vay, 40% dành cho cá nhân, một nửa trong đó là các tiểu thương, phần còn lại cho vay thế chấp và cho vay cá nhân. 60% còn lại của các khoản cho vay dành cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Vào cuối năm 2005, chỉ số nợ xấu của Sacombank ở vào mức rất thấp là 0,6% và tỷ lệ hoàn trả nợ là 99%. Mặc dù tất cả các khoản vay của Sacombank đều có bảo đảm, tuy nhiên với hệ thống pháp lý còn nhiều yếu kém tại Việt Nam hiện nay, các khoản vay này không hoàn toàn là an toàn. Bảng 2.1: Cơ cấu cho vay (%) 12/2005 12/2006 Theo loại Cá nhân 40 47 Doanh nghiệp tư nhân 59 52 Doanh nghiệp nhà nước 1 1 Tổng 100 100 Theo ngày đến hạn Ngắn hạn 61 66 Trung hạn và dài hạn 39 34 Tổng 100 100 Theo tiền tệ Nội tệ 74 79 Ngoại tệ và vàng 26 21 Tổng 100 100 Tổng cho vay bằng tỷ VND 8.425 14.394 Nguồn: Sacombank Từ bảng trên ta thấy, hoạt động cho vay của ngân hàng phản ánh sự tập trung mạnh mang tính gắn bó vào các lĩnh vực các khách hàng cá nhân và doanh nghiệp nhỏ và vừa sản sinh lợi tức cao hơn. Hướng tới tương lai, ngân hàng có kế hoạch nâng các khoản cho vay cá nhân từ 47% lên đến 50-60% trong tổng số dư nợ cho vay trong năm tới thông qua việc mở rộng mạng lưới chi nhánh. Khoảng một nửa dư nợ cho vay cá nhân của Sacombank là cho các doanh nghiệp tư nhân, chủ yếu là thương nhân. Các khoản cho vay này luôn luôn được bảo đảm, thông thường thế chấp bằng nhà ở, hầu hết theo tỷ lệ 70% giá trị tài sản thế chấp (TSTC). Số còn lại của các khoản cho vay cá nhân xấp xỉ mức thế chấp (hầu hết cũng bằng 70% TSTC) và luôn bảo đảm an toàn thông qua việc ghi nợ từ lương của cá nhân vay, với 80% các cá nhân vay này là công chức. Các khoản cho vay kinh doanh, chủ yếu cấp cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa có uy tín để làm vốn lưu động ngắn hạn và cho các mục đích kinh doanh. Các khoản vay này phần lớn được đảm bảo bằng bất động sản và tài sản nhà xưởng. Tuy nhiên, để tiếp cận được tài sản bảo đảm đúng thời gian cần thiết có thể là việc khó khăn trong hoàn cảnh hệ thống pháp lý Việt Nam còn chưa hoàn thiện. 2.1.2: Hiệu quả hoạt động tín dụng tại Sacombank: Những số liệu cụ thể về hoạt động tín dụng của ngân hàng Sài Gòn Thương Tín trong 3 năm gần đây: 2004, 2005 và 2006 Bảng 2.2: Thu nhập, chi phí và lợi nhuận qua các năm Đvt: tỷ đồng Năm Chỉ tiêu 2004 2005 2006 So sánh 2005/2004 So sánh 2006/2005 +/- % +/- % 1.Thu nhập 835.978 1133.56 1784.417 +297.582 35.6 +650.857 57.4 Thu lãi cho vay 613.369 1032.922 1645.626 +419.553 68.4 +612.704 59.3 Thu khác 222.609 100.638 138.791 -121.971 -54.8 +38.153 37.9 2. Chi phí 439.863 629.513 1081.68 +189.65 43.1 +389.167 61.8 Chi huy động vốn 414.061 598.216 989.239 +184.155 44.5 +391.023 65.4 Chi khác 25.802 31.297 29.441 +5.495 21.3 -1.856 -5.9 Lợi nhuận 396.115 505.903 763.881 +109.788 27.7 +257.978 51 Nguồn: báo cáo tài chính từ năm 2004 đến 2006, Sacombank Qua bảng số liệu trên ta thấy: thu nhập của ngân hàng qua các năm đều tăng. Thu nhập năm 2004 là 396.115 triệu đồng , năm 2005 là 505.903 triệu đồng, tăng 109.788 triệu đồng, tốc độ tăng 27.7%. Thu nhập năm 2006 là 763.881 triệu đồng, tăng 257.978 triệu đồng, tương ứng tốc độ tăng 51%. Trong tổng thu nhập thì thu từ hoạt động cho vay chiếm một tỷ trọng rất lớn: năm 2004 thu lãi vay chiếm 73.37% tổng thu nhập. Năm 2005 thu lãi vay chiếm 91.12% tổng thu nhập. Năm 2006 thu lãi vay chiếm 92.22% tổng thu nhập. So sánh số liệu qua các năm ta thấy thu nhập của ngân hàng qua các năm đều tăng chứng tỏ ngân hàng đang tích cực mở rộng mạng lưới kinh doanh. Theo xu hướng phát triển hiện nay trên thế giới thì nguồn thu chính và lớn nhất của ngân hàng phải là thu từ các loại dịch vụ. Do đó, bên cạnh việc mở rộng mạng lưới hoạt động để tăng thu nhập thì cũng nên chú trọng phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng để tăng thu nhập nhưng rủi ro lại thấp hơn. Về chỉ tiêu chi phí qua các năm trong hoạt động của ngân hàng cũng tăng lên, chủ yếu là do ngân hàng mở rộng mạng lưới hoạt động. Chi phí năm 2004 là 439.863 triệu đồng, năm 2005 là 629.513 triệu đồng, năm 2006 là 1081.68 triệu đồng. 2.1.3: Thị trường mục tiêu: 2.1.3.1.Đối tượng khách hàng: a. Ngân hàng xem xét cấp tín dụng đối với khách hàng là tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài có nhu cầu cấp tín dụng để thực hiện các dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; hoặc dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống ở trong nước và nước ngoài b.Việc cấp tín dụng để khách hàng thực hiện dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ở nước ngoài được thực hiện theo quy định riêng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. 2.1.3.2.Phân loại thị trường mục tiêu - Nguyên tắc chung trong việc xác định thị trường mục tiêu là Ngân hàng hướng hoạt động của mình đến các phân đoạn thị trường có một hoặc những đặc tính sau: a. Ngân hàng có hiểu biết và đã có kinh nghiệm về đoạn thị trường này b. Có tiềm năng phát triển c. Nhu cầu tín dụng phù hợp với khả năng đáp ứng của Ngân hàng d.Sử dụng nhiều sản phẩm, dịch vụ Ngân hàng trong trước mắt và lâu dài. e.Chi phí cho vay, thu nợ thấp -Phân đoạn thị trường mục tiêu chủ yếu của Ngân hàng bao gồm a, Các doanh nghiệp nhỏ và vừa, chú trọng đến các doanh nghiệp có hoạt động xuất nhập khẩu và các doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh lâu dài, sử dụng nhiều sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng. b. Các cá nhân có đăng ký kinh doanh, chú trọng đến cá nhân sản xuất kinh doanh nhỏ và tiểu thương tại các khu đô thị, khu thương mại tập trung. c. Các cá nhân thuộc tầng lớp trung lưu tại các đô thị d. Cán bộ, công nhân viên có nghề nghiệp chuyên môn và công tác trong các ngành có thu nhập ổn định 2.1.3.3.Thị trường theo khu vực địa lý -Thị trường của Ngân hàng bao gồm tất cả các tỉnh, thành phố trong cả nước. Ngân hàng ưu tiên hướng hoạt động cấp tín dụng đến các thành phố, đô thị, thị xã và các khu công nghiệp, khu chế xuất nơi có trụ sở của các đơn vị trực thuộc ngân hàng trú đóng và là địa bàn hoạt động của các nhóm khách hàng mục tiêu của Ngân hàng. 2.1.3.4. Sản phẩm cung ứng cho khách hàng A, Ngân hàng cung ứng cho khách hàng các sản phẩm sau: * Các sản phẩm tín dụng phục vụ sản xuất kinh doanh đối với các khách hàng là tổ chức, cá nhân gồm: a. Cho vay bổ sung vốn lưu động b.Cho vay để thực hiện các phương án, dự án đầu tư c.Thực hiện bảo lãnh ngân hàng, phát hành các loại L/C e.Chiết khấu thương phiếu, giấy tờ có giá f.Bao thanh toán * Các sản phẩm tín dụng phục vụ tiêu dùng đối với cá nhân gồm a. Cho vay để sửa chữa, xây dựng, mua sắm nhà ở, chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở b.Cho vay tiêu dùng: mua sắm hàng hoá, dịch vụ, phương tiện phục vụ đời sống; đi làm việc, lao động, du học, nghiên cứu ở nước ngoài. B, Phương thức cho vay: ngân hàng thoả thuận với khách hàng chọn lựa các phương thức cho vay dưới đây: a. Cho vay từng lần b.Cho vay theo hạn mức tín dụng c.Cho vay theo dự án đầu tư d.Cho vay hợp vốn. e. Cho vay trả góp f. Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng g.Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng h. Cho vay theo hạn mức thấu chi i.Các phương thức cho vay khác mà pháp luật không cấm 2.1.4: Nghiệp vụ cho vay tại Sacombank Sacombank cho vay theo nguyên tắc: tiền vay phải được phát ra đúng đối tượng cho vay. Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích như đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. tiền vay phải được hoàn trả đúng thời hạn cả gốc và lãi khi đến hạn. Với mức cho vay và lãi suất hợp lý. 2.1.4.1: Mục đích vay vốn a, Việc xác định mục đích đích thực của khoản vay là một yếu tố hết sức quan trọng giúp ngân hàng đánh giá được tính hợp pháp, mức độ rủi ro, tính khả thi và hiệu quả của khoản vay cùng khả năng trả nợ của khách hàng. b, Mục đích của khoản vay được xem xét đánh giá dựa vào phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư và các chứng từ chứng minh mục đích sử dụng vốn. c, Ngân hàng sẽ từ chối cho vay nếu khách hàng không cung cấp đủ thông tin liên quan đến mục đích của khoản vay. 2.1.4.2: Thời hạn cho vay a, Ngân hàng và khách hàng căn cứ chu kỳ sản xuất kinh doanh, dự phòng lưu chuyển luồng tiền, thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư, khả năng trả nợ của khách hàng, nguồn cho vay của ngân hàng để thoả thuận thời hạn cho vay và kỳ hạn trả nợ phù hợp. Tuy nhiên, thời hạn cho vay không được vượt quá quy định dưới đây: * Đối với các tổ chức Việt Nam và nước ngoài, thời hạn cho vay không vượt quá thời hạn hoạt động còn lại theo các loại giấy phép hành nghề hoặc giấy phép hoạt động tại Việt Nam. * Đối với các cá nhân nước ngoài, thời hạn cho vay không vượt quá thời hạn được phép sinh sống tại Việt Nam. b, Ngân hàng cho khách hàng vay theo các loại ngắn hạn, trung hạn và dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng. + Cho vay ngắn hạn có thời hạn cho vay đến 12 tháng + Cho vay trung hạn có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến 60 tháng + Cho vay dài hạn có thời hạn vay trên 60 tháng + Thời hạn cho vay tối đa đối với từng loại cho vay và từng loại khách hàng cụ thể có hướng dẫn riêng. 2.1.4.3: Lãi suất cho vay a, Lãi suất cho vay tối thiểu đối với từng loại cho vay do Tổng Giám Đốc ban hành trong từng thời kỳ sau khi được chấp thuận của Hội Đồng Quản Trị, phù hợp với giá thành vốn và tình hình thị trường, lợi thế cạnh tranh và trong khuôn khổ quy định của ngân hàng nhà nước Việt Nam. b, Các đơn vị trực thuộc ngân hàng không được phép cho vay dưới lãi suất tối thiểu quy định. Các trường hợp cho vay với lãi suất dưới mức tối thiểu để thực hiện chính sách ưu đãi khách hàng phải được Hội Đồng Quản Trị chấp thuận. c, Mức lãi suất đối với các khoản nợ quá hạn bằng 150% lãi suất cho vay đã được ký kết hoặc điều chỉnh trong hoạt động tín dụng. 2.1.4.4: Xác định mức lãi suất cho vay Mức lãi suất cho vay được xác định tuỳ theo a, Chi phí của khoản vay: theo nguyên tắc khoản vay càng nhỏ thì lãi suất càng cao. b, Mức độ sử dụng sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng: theo nguyên tắc khách hàng sử dụng càng nhiều sản phẩm dịch vụ thì lãi suất thấp hơn. c, Thời gian giao dịch với ngân hàng : theo nguyên tắc các khách hàng được xếp cùng hạng, có tài sản đảm bảo như nhau, thì khách hàng nào có thời gian giao dịch với ngân hàng càng dài thì được hưởng lãi suất thấp hơn. d, Mức độ rủi ro của khoản vay: theo nguyên tắc mức thiệt hại dự kiến ( chi phí rủi ro) càng lớn thì lãi suất cho vay càng cao. Chi phí rủi ro của khoản vay tuỳ thuộc vào chất lượng khách hàng (xếp hạng tín dụng) và tài sản đảm bảo cho khoản vay. 2.1.4.5: Miễn,giảm lãi a, Ngân hàng có thể xem xét cho khách hàng miễn, giảm lãi tiền vay theo quy chế miễn,giảm lãi do hội đồng quản trị ngân hàng ban hành đối với các khách hàng gặp khó khăn về tài chính vì lý do khách quan. b, Các đơn vị trực thuộc ngân hàng không được miễn, giảm lãi đối với khách hàng thuộc các đối tượng hạn chế tín dụng. 2.1.5: Quy trình cho vay Bước 1 Tiếp nhận, hướng dẫn hồ sơ Bước 2 Xác minh thực tế Bước3 Trình hồ sơ vay Bước 4 Thẩm định Bước 5 Thủ tục bảo đảm tiền vay Bước 6 Giải ngân Bước 7 Tất toán hồ sơ vay Bước 8 Kiểm tra sau cho vay 2.1.5.1 Tiếp nhận, hướng dẫn hồ sơ Khi khách hàng đến vay vốn, cán bộ tín dụng tiếp xúc với khách hàng để tìm hiểu và thu thập thông tin về khách hàng như: vay nhằm mục đích gì, vay bao nhiêu, vốn tự có tham gia vào dự án là bao nhiêu, phương án sản xuất kinh doanh như thế nào. Qua tìm hiểu nắm bắt thông tin sơ bộ, nếu thấy khách hàng có đủ điều kiện vay vốn theo quy định của ngân hàng, cán bộ tín dụng sẽ phát hồ sơ vay vốn cho khách hàng và hướng dẫn họ lập hồ sơ vay. Khi khách hàng nộp bộ hồ sơ vay vốn cho cán bộ tín dụng, cán bộ tín dụng tiếp nhận hồ sơ và tiến hành thẩm định trước khi cho vay. 2.1.5.2: Xác minh thức tế Cán bộ tín dụng sẽ tiến hành xác minh hiện trạng của tài sản bảo đảm. Và định giá tài sản bảo đảm. 2.1.5.3: Thẩm định hồ sơ vay Quy trình thẩm định là rất cần thiết và quan trọng nó giúp cho cán bộ tín dụng có đựơc những kết luận đúng đắn trong việc quyết định cho vay. Qua thẩm định, cán bộ tín dụng sẽ đánh giá được khả năng tài chính, tính hiệu quả khả thi của dự án từ đó giúp cho cán bộ tín dụng đưa ra mức vay, thời hạn thu hồi nợ hợp lý tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng vay trả được nợ đồng thời giúp hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro về tín dụng. Theo đó, cán bộ tín dụng sẽ tiến hành thẩm định về: Đánh giá xếp hạng khách hàng Thẩm định các điều kiện vay vốn Thẩm định tình hình kinh doanh hay thu nhập dùng để trả nợ 2.1.5.4:Trình hồ sơ vay Lập tờ trình đề xuất ý kiến và trình cho cấp có thẩm quyền phê duyệt Thông báo cho khách hàng, chuẩn bị hồ sơ để tiến hành thủ tục công chứng và đăng ký giao dịch bảo đảm. 2.1.5.5: Thủ tục đảm bảo tiền vay Ký hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay Thực hiện công chứng hợp đồng đảm bảo tiền vay theo quy định của pháp luật Đăng ký giao dịch bảo đảm tại cơ quan đăng ký có thẩm quyền Chuyển bản chính hồ sơ bảo đảm sang phòng quản lý tín dụng để làm thủ tục nhập kho quỹ. 2.1.5.6: Giải ngân Phòng kế toán nhận bộ hồ sơ sẽ lưu vào máy, hạch toán kế toán theo chế độ kế toán đã đựơc ngân hàng nhà nước hướng dẫn. Sau đó chuyển sang bộ phận kho quỹ để giải ngân chuyển hồ sơ vay của khách hàng sang phòng quản lý tín dụng để lưu giữ 2.1.5.7: Kiểm tra sau cho vay Sau khi giải ngân, cán bộ tín dụng phải tiến hành kiểm tra sau cho vay theo quy định của ngân hàng : 1 tháng sau khi giải ngân, và sau đó cứ cách 2 tháng thì kiểm tra 1 lần. Trong một số trường hợp,cán bộ tín dụng có thể kiểm tra đột xuất để biết tình hình hoạt động của khách hàng để có biện pháp xử lý kịp thời. Nếu khoản vay không được sử dụng đúng mục đích như đã ghi trong hợp đồng. Tuỳ theo từng trường hợp cụ thể mà ngân hàng sẽ áp dụng các biện pháp như: thu nợ trước hạn, ngưng ngay việc cấp tín dụng hoặc các biện pháp khác. Đối với các khoản nợ quá hạn khó đòi, cán bộ tín dụng vẫn tiếp tục gặp gỡ khách hàng để đôn đốc thu hồi nợ. Mặt khác nhờ các cơ quan chức năng để có biện pháp giải quyết. 2.1.5.8: Tất toán hợp đồng vay Khi khách hàng trả hết nợ vay, tiến hành hạch toán thu nợ, lãi và phí để hoàn tất hoạt động vay. Chuyển hồ sơ sang phòng quản lý tín dụng để làm thủ tục giải chấp, xuất tài sản, trả lại hồ sơ nhà, đất cho khách hàng. Gửi thông báo giải chấp cho cơ quan công chứng, chứng thực Xoá đăng ký giao dịch bảo đảm 2.2: Về rủi ro tín dụng 2.2.1: Định nghĩa rủi ro tín dụng Trong quan hệ tín dụng có hai đối tượng tham gia là ngân hàng cho vay và người đi vay. Nhưng người đi vay sử dụng tiền vay trong một thời gian, không gian cụ thể, tuân theo sự chi phối của những điều kiện cụ thể nhất định mà ta gọi là môi trường kinh doanh, và đây là đối tượng thứ ba có mặt trong quan hệ tín dụng. Rủi ro tín dụng xuất phát từ môi trường kinh doanh gọi là rủi ro do nguyên nhân khách quan. Rủi ro xuất phát từ người vay và ngân hàng cho vay gọi là rủi ro do nguyên nhân chủ quan.  Rủi ro về tín dụng xảy ra khi khách hàng không thực hiện nghĩa vụ đã được Sacombank bảo lãnh hoặc khách hàng không thanh toán đầy đủ và đúng hạn gốc và lãi khoản vay mà Sacombank cấp. Để kiểm soát rủi ro tín dụng, Sacombank đã thực hiện chính sách tín dụng với nhiều công cụ nhằm tối thiểu hóa rủi ro này. 2.2.2: Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng 2.2.2.1: Nguyên nhân khách quan A: Các ngân hàng cạnh tranh ngày càng gay gắt Dư nợ tín dụng tăng mạnh cũng là lúc cuộc cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại diễn ra quyết liệt. Để thu hút khách hàng, các ngân hàng đua nhau giảm lãi suất cho vay và áp dụng một số chính sách khuyến mại để thu hút khách hàng. Cùng với sự thông thoáng và mở rộng hoạt động cho vay, nguy cơ rủi ro đang lớn dần. Đây là một quy luật khắc nghiệt của thị trường. Vào thời điểm hiện tại, các chính sách tín dụng hiện được coi là thoáng hơn bao giờ hết. Việc tăng dư nợ đang là mục tiêu phấn đấu của không ít ngân hàng thương mại, tuy nhiên, rủi ro cũng là nguy cơ tiềm tàng luôn song hành chờ đón các ngân hàng thương mại. B: Thông tin bất cân xứng Một vấn đề không kém phần quan trọng trong việc đẩy số nợ xấu lên những con số đáng ngại đó là vấn đề nền tài chính phát triển chưa tương thích hay một khía cạnh của nó là thông tin chưa tương xứng. Doanh nghiệp đương nhiên có thể có những thông tin về ngân hàng nhưng ngân hàng thì chỉ sử dụng những thông tin rất thiếu chính xác từ doanh nghiệp. C: Hệ thống thông tin quản lý còn bất cập:  Trung tâm thông tin tín dụng ngân hàng (CIC) của NHNN đã hoạt động đã quá một thập niên và đã đạt được những kết quả bước đầu rất đáng khích lệ trong việc cung cấp thông tin kịp thời về tình hình hoạt động tín dụng nhưng thông tin cung cấp còn đơn điệu, thiếu cập nhật Đó cũng là thách thức cho hệ thống ngân hàng trong việc mở rộng và kiểm soát tín dụng cho nền kinh tế trong điều kiện thiếu một hệ thống thông tin tương xứng. Công tác cung cấp, khai thác và sử dụng thông tin tín dụng tại nhiều NHTM vẫn còn yếu, còn có tình trạng một khách hàng vay vốn tại nhiều NHTM nhưng không có sự kiểm tra, đánh giá về mức độ rủi ro. Việc phân tích, đánh giá rủi ro khách hàng còn nhiều bất cập, chưa hỗ trợ hiệu quả cho việc ra quyết định cho vay và thu hồi nợ. Nguyên nhân của tình trạng này là do công tác quản trị rủi ro tín dụng chưa được tiến hành một cách quy mô, rủi ro tín dụng chưa được xác định, đo lường, đánh giá và kiểm soát một cách chặt chẽ, chưa phù hợp với thông lệ quốc tế và yêu cầu hội nhập. 2.2.2.2. Nguyên nhân chủ quan  A, Rủi ro do các nguyên nhân từ phía khách hàng vay  a, Sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trong việc trả nợ vay:   Đa số các doanh nghiệp khi vay vốn ngân hàng đều có các phương án kinh doanh cụ thể, khả thi. Tuy nhiên cũng có một số doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục đích, cố ý lừa đảo ngân hàng để chiếm đoạt tài sản. b, Khả năng quản lý kinh doanh kém:  Khi các doanh nghiệp vay tiền ngân hàng để mở rộng quy mô kinh doanh, đa phần là tập trung vốn đầu tư vào tài sản vật chất chứ ít doanh nghiệp nào mạnh dạn đổi mới cung cách quản lý, đầu tư cho bộ máy giám sát kinh doanh, tài chính, kế toán theo đúng chuẩn mực. Quy mô kinh doanh quá lớn so với tư duy quản lý là nguyên nhân dẫn đến sự phá sản của các phương án kinh doanh đầy khả thi mà lẽ ra nó phải thành công trên thực tế.  c, Tình hình tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch:  Quy mô tài sản, nguồn vốn nhỏ bé, tỷ lệ nơ so với vốn tự có cao là đặc điểm chung của hầu hết các doanh nghiệp VN. Ngoài ra, thói quen ghi chép đầy đủ, chính xác, rõ ràng các sổ sách kế toán vẫn chưa được các doanh nghiệp tuân thủ nghiêm chỉnh và trung thực. Do vậy, sổ sách kế toán mà các doanh nghiệp cung cấp cho ngân hàng nhiều khi chỉ mang tính chất hình thức hơn là thực chất. Khi cán bộ ngân hàng lập các bản phân tích tài chính của doanh nghiệp dựa trên số liệu do các doanh nghiệp cung cấp, thường thiếu tính thực tế và xác thực. Đây cũng là nguyên nhân vì sao ngân hàng vẫn luôn xem nặng phần tài sản thế chấp như là chỗ dựa cuối cùng để phòng chống rủi ro tín dụng.  B, Rủi ro do các nguyên nhân từ phía ngân hàng cho vay  a, Lỏng lẻo trong công tác kiểm tra nội bộ các ngân hàng:  Kiểm tra nội bộ có điểm mạnh hơn thanh tra NHNN ở tính thời gian vì nó nhanh chóng, kịp thời ngay khi vừa phát sinh vấn đề và tính sâu sát của người kiểm tra viên, do việc kiểm tra được thực hiện thường xuyên cùng với công việc kinh doanh. Nhưng trong thời gian trước đây, công việc kiểm tra nội bộ của các ngân hàng hầu như chỉ tồn tại trên hình thức. b, Bố trí cán bộ thiếu đạo đức và trình độ chuyên môn nghiệp vụ:  Một số vụ án kinh tế lớn trong thời gian vừa qua có liên quan đến cán bộ NHTM đều có sự tiếp tay của một số cán bộ ngân hàng cùng với khách hàng làm giả hồ sơ vay, hay nâng giá tài sản thế chấp, cầm cố lên quá cao so với thực tế để rút tiền ngân hàng.  Đạo đức của cán bộ là một trong các yếu tố tối quan trọng để giải quyết vấn đề hạn chế rủi ro tín dụng. Một cán bộ kém về năng lực có thể bồi dưỡng thêm, nhưng một cán bộ tha hóa về đạo đức mà lại giỏi về mặt nghiệp vụ thì thật vô cùng nguy hiểm khi được bố trí trong công tác tín dụng.  c, Thiếu giám sát và quản lý sau khi cho vay:  Các ngân hàng thường có thói quen tập trung nhiều công sức cho việc thẩm định trước khi cho vay mà không quan tâm đúng mức đến quá trình kiểm tra, kiểm soát đồng vốn sau khi cho vay. Khi ngân hàng cho vay thì khoản cho vay cần phải được quản lý một cách chủ động để đảm bảo sẽ đựơc hoàn trả. Tuy nhiên trong thời gian qua các NHTM chưa thực hiện tốt công tác này. Điều này một phần do yếu tố tâm lý ngại gây phiền hà cho khách hàng của cán bộ ngân hàng, một phần do hệ thống thông tin quản lý phục vụ kinh doanh tại các doanh nghiệp quá lạc hậu, không cung cấp được kịp thời, đầy đủ các thông tin mà NHTM yêu cầu.  d, Sự hợp tác giữa các NHTM quá lỏng lẻo, vai trò của CIC chưa thực sự hiệu quả:  Kinh doanh ngân hàng là một nghề đặc biệt huy động vốn để cho vay hay nói cách khác đi vay để cho vay, do vậy vấn đề rủi ro trong hoạt động tín dụng là không thể tránh khỏi, các ngân hàng cần phải hợp tác chặt chẽ với nhau nhằm hạn chế rủi ro. Sự hợp tác nảy sinh do nhu cầu quản lý rủi ro đối với cùng một khách hàng khi khách hàng này vay tiền tại nhiều ngân hàng. Trong quản trị tài chính, khả năng trả nợ của một khách hàng là một con số cụ thể, có giới hạn tối đa của nó. Nếu do sự thiếu trao đổi thông tin, dẫn đến việc nhiều ngân hàng cùng cho vay một khách hàng đến mức vượt quá giới hạn tối đa này thì rủi ro chia đều cho tất cả chứ không chừa một ngân hàng nào.  Trong tình hình cạnh tranh giữa các NHTM ngày càng gay gắt như hiện nay, vai trò của CIC là rất quan trọng trong việc cung cấp thông tin kịp thời, chính xác để các ngân hàng có các quyết định cho vay hợp lý. Đáng tiếc là hiện nay ngân hàng dữ liệu của CIC chưa đầy đủ và thông tin còn quá đơn điệu, chưa được cập nhật và xử lý kịp thời.  2.3: Một số biện pháp mà Sacombank áp dụng 2.3.1: Tiến bộ đáng kể về công nghệ và quản lý rủi ro với sự hỗ trợ của các đối tác chiến lược nước ngoài Là bộ phận của một liên minh chiến lược, ANZ cung cấp trợ giúp kỹ thuật trong những lĩnh vực như quản lý rủi ro, dịch vụ ngân hàng bán lẻ và hướng đến đối tượng doanh nghiệp nhỏ. Thêm vào đó, IFC sẽ cung cấp một cố vấn chiến lược để trợ giúp trong các lĩnh vực như quản lý rủi ro và các kế hoạch chiến lược kinh doanh/tăng trưởng. Hoạt động hằng ngày của ngân hàng được điều hành bởi các nhà chuyên môn giàu kinh nghiệm, với ANZ và IFC tác động về mặt nghiệp vụ thông qua hội đồng quản trị và các chuyên gia. Từ năm 2002, Sacombank đã tiến hành các cải cách đáng kể về mặt nghiệp vụ và đầu tư mạnh vào công nghệ nhằm tăng cường các quy trình quản lý rủi ro cơ bản của mình. Nhằm đáp ứng quy mô hoạt động ngày càng tăng, một hệ thống ngân hàng cốt lõi mới trị giá 3,5 triệu USD đang được thực hiện với sự hỗ trợ của một nhà tư vấn Thụy Sĩ để tinh giản các quy trình khắp các chi nhánh, dự kiến hoàn tất cuối năm 2007. 2.3.2: Quản Lý Danh Mục Cho Vay Ngân hàng đa dạng hoá danh mục cho vay nhằm ngăn ngừa rủi ro tín dụng tập trung vào một số khách hàng, ngành nghề, ngành hàng…ngân hàng quản lý danh mục cho vay bằng cách đưa ra giới hạn dư nợ đối với một khách hàng, một nhóm khách hàng liên quan, từng loại sản phẩm cho vay, từng loại hình khách hàng, từng khu vực địa lý trong danh mục cho vay trong từng thời kỳ và thường xuyên theo dõi giám sát danh mục cho vay nhằm cảnh báo kịp thời. 2.3.2.1: Giới hạn cấp tín dụng đối với khách hàng A, Giới hạn cấp tín dụng đối với một khách hàng, một nhóm khách hàng có liên quan B, Tổng số dư cấp tín dụng (gồm cho vay, bảo lãnh, phát hành L/C có khấu trừ phần ký quỹ) của 20 khách hàng có hạn mức cấp tín dụng lớn nhất không được vượt quá 15% tổng số dư cho vay và bảo lãnh của toàn ngân hàng. 2.3.2.2: Các giới hạn khác A, Căn cứ tình hình kinh tế và kế hoạch phát triển tín dụng hàng năm, Ngân hàng đề ra và theo dõi, giám sát dư nợ của từng khoản mục trong danh mục cho vay: a. Loại sản phẩm cho vay ( cho vay sản xuất kinh doanh, bất động sản…) b.Khu vực địa lý ( TPHCM, Hà nội….) c. Loại khách hàng (doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân…) d. Ngành kinh tế ( sản xuất công nghiệp, thương mại, dịch vụ…) e. Ngành hàng (sắt thép, may mặc…) f. Loại cho vay ( ngắn hạn, trung hạn, dài hạn) B, Các giới hạn trong danh mục cho vay sẽ được phân bổ cho các chi nhánh để thực hiện. các chi nhánh phải chấp hành các giới hạn được giao, trong trường hợp cần thay đổi danh mục cho vay, chi nhánh phải xin ý kiến của Tổng giám đốc và chỉ được phép thực hiện khi được tổng giám đốc chấp nhận. C, Trong quá trình thực hiện, nếu dư nợ của một khoản mục (khách hàng, ngành hàng, khu vực…) vượt quá giới hạn quy định trong danh mục cho vay, ngân hàng sẽ ngưng cho vay khoản mục đó, hoặc ưu tiên cho vay các khách hàng được ngân hàng xếp hạng cao và hạn chế đối với các khách hàng được xếp hạng thấp trong khoản mục đó. D, Khối tín dụng có trách nhiệm xây dựng danh mục cho vay của Ngân hàng và theo dõi quá trình thực hiện danh mục cho vay đã đề ra. Trong quá trình thực hiện nếu có những diễn biến bất thường của thị trường, các chính sách của nhà nước và các tác nhân khác có thể dẫn tới những rủi ro thì phải sớm cảnh báo để có thể xử lý kịp thời. 2.3.3. Kiểm tra giám sát 2.3.3.1 Các vấn đề cần kiểm tra, giám sát Sau khi cấp tín dụng, ngân hàng duy trì thường xuyên việc kiểm tra, giám sát khách hàng nhằm có thể cảnh báo sớm và xử lý các tình huống xấu có thể xảy ra làm ảnh hưởng đến việc trả nợ của khách hàng. Các vấn đề cần kiểm tra, giám sát khách hàng sau khi cấp tín dụng gồm: Tình hình sử dụng vốn vay và thực hiện phương án vay vốn của khách hàng. Tình hình trả nợ gốc và lãi vay cho khách hàng. Tình trạng tài sản bảo đảm tiền vay Tình hình tài chính của khách hàng Tình hình sản xuất kinh doanh, khả năng cạnh tranh của khách hàng Các thông tin về thị trường mà khách hàng đang hoạt động 2.3.3.2 : Phương thức giám sát, kiểm tra Ngân hàng thực hiện việc giám sát, kiểm tra hoạt động của khách hàng thông qua các phương thức sau: A,Thu thập, phân tích thông tin qua a. Các biểu mẫu tài chính do khách hàng nộp cho ngân hàngđịnh kỳ tháng, quý, năm b. Các báo cáo, chứng từ liên quan đến việc sử dụng vốn vay c. Bảng theo dõi quá trình cho vay, trả nợ gốc và lãi cho nh d. Các thông tin về thị trường trên các phương tiện thông tin đại chúng e. Các nguồn thông tin bên ngoài khác có liên quan đến khách hàng f. Từ chính khách hàng B, Tiếp xúc khách hàng và kiểm tra tại cơ sở a. Sau khi phát tiền vay, cán bộ tín dụng phụ trách phải duy trì thường xuyên việc tiếp xúc định kỳ tại cơ sở để kiểm tra việc sử dụng vốn vay và thực hiện phương án vay vốn; tình hình sản xuất kinh doanh; tình trạng tài sản đảm bảo theo các kỳ kiểm tra như sau: * Kiểm tra lần đầu: thực hiện trong phạm vi tối đa là 1 tháng kể từ ngày phát tiền vay * Kiểm tra định kỳ: thực hiện hàng tháng hoặc theo quy định trong các quy chế cho vay * Kiểm tra đột xuất: thực hiện sau khi phát hiện khách hàng có dấu hiệu hoạt động không bình thường b. Mỗi lần kiểm tra, cán bộ tín dụng phải lập biên bản kiểm tra xác định rõ tình hình sử dụng vốn và trả nợ vay, tình hình sản xuất kinh doanh, tình trạng tài sản đảm bảo và khả năng hoàn vốn của khách hàng c. Biên bản kiểm tra phải trình cấp có thẩm quyền với các ý kiến đề xuất cụ thể của cán bộ tín dụng và phải được ghép vào hồ sơ tín dụng có liên quan để theo dõi, đối chiếu khi cần thiết. 2.3.3.3: Xử lý khoản vay a. Quá trình theo dõi, giám sát, nếu phát hiện khách hàng có những vi phạm, hoặc có những hiện tượng sau đây, cán bộ tín dụng phải lập tờ trình xin cấp có thẩm quyền quyết định biện pháp xử lý kịp thời: * Khách hàng cung cấp các biểu tài chính, các giấy tờ quy định trong hồ sơ tín dụng cùng các nguồn thông tin khác thiếu trung thực * Khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích như đã nêu trong kế hoạch sử dụng vốn. * Tài sản bảo đảm tiền vay có hiện tượng thay đổi so với nguyên trạng hoặc bị tẩu tán một phần hay toàn bộ * Khách hàng không làm tròn nghĩa vụ trả lãi và hoàn vốn theo thoả thuận * Có diễn biến bất thường trong hoạt động của khách hàng b. Cấp có thẩm quyền khi nhận được tờ trình của cán bộ tín dụng phải kịp thời xem xét quyết định biện pháp xử lý khoản vay phù hợp đối với các vi phạm hoặc hiện tượng trên theo các hướng sau đây: * Ngưng cấp tín dụng hoặc * Thu hồi vốn vay ngay, nếu đã phát tiền vay cho khách hàng hoặc * Chuyển sang nợ quá hạn, mặc dù khoản nợ ấy vẫn còn trong hạn hoặc * Phát mãi tài sản bảo đảm tiền vay để thu nợ như đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng hoặc tiến hành khởi kiện để nhờ toà án xử lý theo quy định của pháp luật 2.3.4: Chấm điểm, xếp hạng tín dụng a. Ngân hàng sử dụng mô hình chấm điểm, xếp hạng tín dụng để bảo đảm tính khách quan trong quá trình cấp tín dụng và để đánh giá rủi ro trong hoạt động tín dụng. Mô hình chấm điểm, xếp hạng được áp dụng cho tất cả các khách hàng và áp dụng thống nhất trong toàn ngân hàng. b. Hạng tín dụng của khách hàng được xác định trên cơ sở các số liệu về đặc điểm, hoạt động, tài chính, khả năng trả nợ của khách hàng đã được ngân hàng hiệu chỉnh lại sau khi xác minh thực tế chứ không chỉ hoàn toàn dựa vào các báo cáo do khách hàng cung cấp c. Việc chấm điểm, xếp hạng tín dụng được sử dụng để tính toán mức thiệt hại dự kiến (chi phí rủi ro) của khoản vay; ấn định lãi suất cho vay đối với từng khách hàng cụ thể theo nguyên tắc khoản vay nào có mức thiệt hại dự kiến càng cao thì lãi suất cho vay càng cao và ngược lại; đồng thời làm cơ sở để phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro và áp dụng chính sách ưu đãi đối với khách hàng. d. Việc chấm điểm, xếp hạng khách hàng được ngân hàng thực hiện khi khách hàng đến giao dịch lần đầu và việc chấm điểm, xếp hạng được xét lại hàng năm e. Việc áp dụng mô hình chấm điểm, xếp hạng tín dụng sẽ được thực hiện khi có hướng dẫn cụ thể. Trong thời gian qua chưa có hướng dẫn , các đơn vị trực thuộc ngân hàng phải áp dụng thí điểm mô hình này như một công cụ hỗ trợ nhằm tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động tín dụng. 2.3.5: Quyết định cấp tín dụng a. Để việc cấp tín dụng được an toàn và hiệu quả, người có thẩm quyền quyết định cho vay phải tuân thủ các quy định trong chính sách tín dụng của ngân hàng b.Chất lượng của việc ra quyết định cấp tín dụng phải được bảo đảm trong mọi trường hợp kể cả trường hợp người có thẩm quyền cấp tín dụng bị áp lực về thời gian giải quyết hồ sơ hoặc bị áp lực cạnh tranh mạnh mẽ của các ngân hàng khác. Ngoài ra, người có thẩm quyền không được ra quyết định cấp tín dụng nếu chưa hiểu rõ về khoản tín dụng do khách hàng đề nghị c. Trường hợp khoản tín dụng được trình cho cấp có thẩm quyền cao hơn giải quyết thì tất cả thông tin liên quan đến khoản tín dụng cũng phải được cung cấp đầy đủ để bảo đảm rằng cấp có thẩm quyền này có thể ra quyết định một cách độc lập. 2.3.5.1: Tổ chức hoạt động cấp tín dụng Để hạn chế rủi ro, sai sót, tiêu cực trong quá trình xem xét, thẩm định và ra quyết định cấp tín dụng, hoạt động cấp tín dụng được thực hiện theo một số nguyên tắc sau: Các cấp điều hành được ủy quyền ra quyết định cấp tín dụng trong hạn chế cụ thể. Các khoản cấp tín dụng vượt quyền quyết định của từng cấp được chuyển về cấp cao hơn xem xét, thẩm định lại trước khi ra quyết định cấp tín dụng nhằm bảo đảm tính an toàn vốn cho vay. Việc ủy quyền ra quyết định cấp tín dụng được thực hiện như sau: Chủ tịch hội đồng quản trị uỷ quyền cho hội đồng tín dụng, tổng giám đốc về việc ra quyết định cấp tín dụng với hạn mức cụ thể phù hợp với tình hình thực tế trong từng thời kỳ. Trong khuôn khổ được ủy quyền, tổng giám đốc có thể ủy quyền lại cho uỷ ban tín dụng, các phó tổng giám đốc, các ban tín dụng chi nhánh và các giám đốc chi nhánh về việc ra quyết định cấp tín dụng với hạn mức cụ thể Trong khuôn khổ được ủy quyền, giám đốc chi nhánh có thể ủy quyền lại cho các trưởng đơn vị trực thuộc chi nhánh về việc ra quyết định cấp tín dụng với hạn mức cụ thể, sau khi được tổng giám đốc chấp thuận. Đối với các hồ sơ vượt quá thẩm quyền ra quyết định, các đơn vị trực thuộc ngân hàng phải trình xin ý kiến chấp thuận của cấp có thẩm quyền cao hơn trước khi cấp tín dụng. Ban tín dụng chi nhánh, giám đốc chi nhánh,trưởng các đơn vị trực thuộc và những người xác minh, thẩm định phải chịu trách nhiệm chính về các ý kiến đề xuất trong tờ trình cấp tín dụng vượt hạn mức, đồng thời phải thực hiện đầy đủ các ý kiến phê duyệt của cấp có thẩm quyền trên tờ trình trước khi cấp tín dụng. 2.3.5.2: Quy trình ra quyết định cấp tín dụng A, Các nguyên tắc a. Quy trình ra quyết định tín dụng được thực hiện căn cứ vào các nguyên tắc, chuẩn mực và những hạn chế đã đề ra trong chính sách tín dụng b. Quy trình này được thực hiện theo nguyên tắc loại trừ dần các khách hàng không đủ điều kiện vay vốn, hoặc nằm trong danh sách không được cho vay hoặc nằm trong các tiêu chí từ chối cho vay nhằm tiết giảm thời gian xem xét. c. Tất cả thông tin về các khách hàng bị từ chối cấp tín dụng sẽ được lưu trữ một cách đầy đủ để tham khảo khi cần thiết B, Quy trình xem xét quyết định cho vay gồm các bước sau: a. Tiếp nhận nhu cầu vay vốn của khách hàng b. Kiểm tra hồ sơ, thủ tục ban đầu c. Đối chiếu với các quy định trong chính sách tín dụng như: các khách hàng, khoản vay bị hạn chế hoặc không được cho vay, các tiêu chí loại trừ khác d. Chấm điểm, xếp hạng tín dụng đối với khách hàng e. Tham khảo thông tin về khách hàng từ các nguồn thông tin bên ngoài như trung tâm thông tin khách hàng của ngân hàng nhà nước…. f. Phân tích phương án sản xuất kinh doanh, khả năng trả nợ của khách hàng. g. Trường hợp chấp nhận cấp tín dụng, ngân hàng sẽ xem xét việc xác định lãi suất cho vay căn cứ vào chấm điểm, xếp hạng tín dụng khách hàng, loại tài sản bảo đảm và mức thiệt hại dự kiến theo nguyên tắc mức thiệt hại dự kiến thấp thì lãi suất cho vay thấp và ngược lại. h. Qua từng bước xem xét, đối chiếu nêu trên, nếu khách hàng không đạt yêu cầu sẽ bị từ chối ngay và ngân hàng sẽ tổ chức thống kê và lưu trữ thông tin về các khách hàng này. C, Thẩm quyền và trách nhiệm Mọi hồ sơ xin cấp tín dụng của khách hàng đều phải có: Xác minh, phân tích và đề xuất cụ thể ( cấp tín dụng, không cấp tín dụng hoặc cấp tín dụng với điều kiện gì, cùng lý do đề xuất) của cán bộ tín dụng Ý kiến đề xuất rõ ràng (cấp tín dụng, không cấp tín dụng hoặc cấp tín dụng với điều kiện gì, cùng lý do đề xuất) của tổ trưởng tổ tín dụng và/ hoặc trưởng phòng dịch vụ khách hàng chi nhánh. Quyết định của lãnh đạo đơn vị. Trong một số trường hợp, lãnh đạo đơn vị có thể phủ quyết các ý kiến đề xuất thuộc cấp nhưng phải tự chịu trách nhiệm về các quyết định của mình Các ý kiến nhận xét, đề xuất và quyết định trong quá trình xem xét hồ sơ tín dụng phải được thực hiện hết sức khách quan căn cứ vào các quy định trong chính sách tín dụng và những người có liên quan phải chịu trách nhiệm về ý kiến nhận xét, đề xuất và quyết định của mình trong các trường hợp gây phương hại cho ngân hàng kể cả các trường hợp làm giảm tính cạnh tranh hoặc ảnh hưởng đến quan hệ khách hàng của ngân hàng. D, Thời hạn xem xét và ra quyết định Thời hạn tối đa phải ra quyết định cấp hoặc không cấp tín dụng kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ vay vốn và thông tin cần thiết khác của khách hàng được quy định như sau: Đối với hồ sơ thuộc thẩm quyền quyết định của ban tín dụng chi nhánh, giám đốc chi nhánh, trưởng các đơn vị trực thuộc chi nhánh: tối đa là 5 ngày làm việc. Đối với hồ sơ vượt thẩm quyền, quyết định của ban tín dụng chi nhánh, giám đốc chi nhánh, trưởng các đơn vị trực thuộc chi nhánh: tối đa 7 ngày làm việc ( đối với cho vay ngắn hạn) và 18 ngày làm việc (đối với cho vay trung và dài hạn) Trong thời hạn tối đa là 3 ngày làm việc ( đối với hồ sơ cho vay ngắn hạn) và 8 ngày làm việc (đối với cho vay trung,dài hạn) các cấp có thẩm quyền tại Hội sở hoặc tại chi nhánh phải có quyết định đối với các hồ sơ tín dụng các đơn vị trực thuộc gửi về. Đối với trường hợp cho vay trung dài hạn để thực hiện các dự án đầu tư lớn thời gian giải quyết hồ sơ có thể dài hơn nhưng không được vượt quá 1 tháng. Các đơn vị trực thuộc ngân hàng phải rút ngắn thời hạn xem xét và ra quyết định cấp tín dụng đến mức ngắn nhất đối với: Các khách hàng ưu đãi, khách hàng chủ lực có uy tín của ngân hàng Các khoản cấp tín dụng có giá trị nhỏ Các khoản cấp tín dụng có tài sản bảo đảm là vàng, ngoại tệ, tiền gửi tại ngân hàng, giấy tờ có giá do ngân hàng phát hành. 2.3.6: Thành lập Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản ( Asset management company - AMC) để hỗ trợ tích cực cho nghiệp vụ tín dụng Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản ( Asset management company - AMC) là công ty trực thuộc đầu tiên của Sacombank, đi vào hoạt động từ tháng 3/2003 với các chức năng: quản lý, thu hồi và mua bán các khoản nợ, thẩm định giá trị tài sản, quản lý và khai thác các loại tài sản. Công ty ra đời đã hỗ trợ tích cực cho nghiệp vụ tín dụng, cụ thể là ở khâu thẩm định giá trị tài sản thế chấp cũng như quản chấp hàng hóa cầm cố, giúp cho hoạt động tín dụng của Ngân hàng ngày càng trở nên lành mạnh và đạt hiệu quả cao hơn Công ty AMC tiếp nhận, quản lý, xử lý các khoản nợ tồn đọng của hệ thống Ngân hàng Sacombank; quản lý và xử lý tài sản gán nợ, tài sản Tòa án giao cho Ngân hàng để thu hồi nợ bằng nhiều biện pháp thích hợp như: cải tạo, sửa chữa, cho thuê, khai thác kinh doanh, góp vốn, liên doanh bằng tài sản để thu hồi nợ… Khi khách hàng là các cá nhân hoặc tổ chức có nhu cầu vay vốn tại Sacombank thì việc thẩm định giá trị tài sản đảm bảo là một căn cứ quan trọng và cần thiết để Sacombank quyết định số tín dụng cấp cho khách hàng. AMC được thành lập với mục đích chính là tách nghiệp vụ thẩm định với tín dụng để tạo tính chuyên nghiệp của công tác thẩm định. 2.3.7: Xây dựng hệ thống đánh giá và quản lý rủi ro trong hoạt động thường nhật của Ngân hàng và thành lập Ủy ban Quản lý tài sản Nợ - Có (ALCO) Trong những năm qua Sacombank đã xây dựng hệ thống đánh giá và quản lý rủi ro trong hoạt động thường nhật của Ngân hàng nhằm chủ động đề ra các biện pháp đối phó với các tình huống rủi ro, khủng hoảng phát sinh; tập trung xây dựng phần mềm quản lý rủi ro trên cơ sở tổng hợp, phân tích các số liệu lịch sử, tin học hóa công tác giám sát thông qua các chỉ số báo cáo, xem xét lại các quy trình nghiệp vụ  nhằm giảm thiểu và hạn chế những rủi ro có thể phát sinh Bên cạnh ngân hàng cũng đã thành lập Ủy ban Quản lý tài sản Nợ - Có (ALCO) với cơ chế hoạt động định kỳ hàng tháng hoặc khi có những sự kiện bất thường có thể gây ảnh hưởng xấu đến hoạt động kinh doanh của Sacombank. Trên cơ sở phân tích tình hình tài chính và dự báo bối cảnh chung, Ủy ban ALCO sẽ đề xuất về cấu trúc nguồn vốn, cơ cấu sử dụng vốn cùng với các chính sách khách hàng trong từng thời kỳ nhằm đạt được mục tiêu phát triển nhanh và bền vững 2.3.8: Tham gia cung cấp thông tin và vấn tin tại CIC Thu thập thông tin để hiểu rõ về khách hàng mình cần quan hệ là một khâu quan trọng hàng đầu trong quy trình cho vay của tất cả các ngân hàng. Trong bối cảnh hội nhập,những thách thức hội nhập đã và đang cho thấy thông tin tín dụng ngày càng trở nên quan trọng. Do đó, trong thời gian qua, Sacombank đã tham gia cung cấp thông tin và vấn tin tại CIC.Theo thống kê của CIC, trong 9 tháng đầu năm 2006 NHTMCP Sài Gòn Thương Tín hỏi 7.373 bản tin trong dư nợ 4 ngàn tỷ đồng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docCHƯƠNG II TINH HINH TD VA RRTD.doc
  • docCHUONG I GIOI THIEU SO LUOC VE SACOMBANK XONG.doc
  • docchuong III.doc
Luận văn liên quan