LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu thế hội nhập nền kinh tế quốc tế hiện nay, nước ta đã có chủ trương
mở cửa kinh tế với các nước trên thế giới. Hoạt động ngọai thương góp phần quan
trọng vào sự tăng trưởng của nền kinh tế Việt Nam trong những năm qua.
Việt Nam là nước đang phát triển, còn nhiều hạn chế về trình độ khoa học kỹ
thuật và công nghệ, cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế xã
hội của đất nước. Để đẩy nhanh quá trình phát triển và hội nhập thì chúng ta phải
nhanh chóng tiếp cận, đi tắt đón đầu các công nghệ và kỹ thuật tiên tiến của nước
ngoài, phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật. Để thực hiện được điều này thì
hoạt động nhập khẩu đóng vai trò rất quan trọng.
Lý do chọn đề tài:
Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay và trong tương lai nhu cầu về tàu biển sử
dụng trong giao thương quốc tế và nhu cầu về sử dụng công cụ, dụng cụ cho công
nghiệp sửa chữa ôtô tăng cao. Nhưng việc cung ứng hóa chất và dụng cụ trong nước
vẫn chưa đủ đáp ứng cho thị trường cũng như chưa đảm bảo chất lượng. Do vậy
việc nhập khẩu hóa chất hỗ trợ công tác vận hành và sửa chữa trong ngành hàng hải
và nhập khẩu công cụ dụng cụ phục vụ ngành công nghiệp sửa chữa ôtô là một giải
pháp để khắc phục bổ sung những khiếm khuyết đó. Thực tế kinh doanh nhập khẩu
hàng hóa của các công ty Việt Nam hiện nay chưa thực sự đem lại hiệu quả như
mong muốn. Có nhiều vướng mắc xuất phát từ bản thân công ty và Nhà nước cần
phải khắc phục kịp thời. Trước bối cảnh đó đã đặt ra cho các ngành trong nền kinh
tế nói chung và ngành thương mại nói riêng cũng như các công ty thương mại kinh
doanh xuất nhập khẩu trong đó có Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Thương Mại
Dịch Vụ Kim Đại Hải những cơ hội và thách thức lớn lao.
Mục tiêu đề tài:
Trên cơ sở phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh nhập khẩu hóa chất và
dụng cụ tại công ty để tìm ra những mặt đã đạt được và những mặt còn hạn chế chủ
yếu trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty. Từ đó đưa ra một số giải
pháp góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động kinh doanh nhập khẩu tại công ty.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Tập trung nghiên cứu các mặt hàng và thị trường chủ lực mà công ty đang
nhập khẩu cũng như các chỉ tiêu kinh tế mà công ty đạt được từ hoạt động kinh
doanh nhập khẩu trong 3 năm từ 2007 đến 2009.
Phương pháp nghiên cứu:
Chủ yếu dựa vào phương pháp quan sát thực tế và cách nghiên cứu, phân tích
qua số liệu ghi chép thực tế tại công ty.
Kết cấu của đề tài:
Qua một thời gian thực tập tại phòng kinh doanh, công ty Kim Đại Hải, cùng
với những kiến thức được bị trong nhà trường, với mục đích tìm hiểu thêm về tình
hình nhập khẩu vật liệu và máy móc thiết bị tại Công ty, em đã chọn đề tài: “Tình
hình kinh doanh nhập khẩu tại công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Thương Mại và
Dịch Vụ Kim Đại Hải”, cho báo cáo khóa luận tốt nghiệp của mình. Những nội
dung chính của đề tài:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về nhập khẩu hàng hóa
Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh nhập khẩu tại công ty TNHH
TM-DV Kim Đại Hải
Chương 3: Định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
nhập khẩu của công ty TNHH TM-DV Kim Đại Hải
Vì thời gian thực tập có hạn và do còn thiếu kinh nghiệm nên bài báo cáo này
của em còn chưa được tốt. Rất mong quý thầy cô và quý công ty Kim Đại Hải góp ý
kiến để báo cáo được hòan thiện hơn.
Em xin chân thành cám ơn thầy hướng dẫn Cao Minh Trí và bà Trần Thị
Thanh - Giám đốc công ty cùng tập thể các anh chị nhân viên phòng kinh doanh
của công ty đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ để em hòan thành bài báo cáo này.
78 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2957 | Lượt tải: 6
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tình hình kinh doanh nhập khẩu tại công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và dịch vụ kim Đại Hải, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
¬ Mở L/C.
Nếu công ty ký hợp đồng với phương thức thanh toán bằng thư tín dụng thì
công ty sẽ phải tiến hành nghiệp vụ này.
Vì phương thức thanh toán chủ yếu của công ty là phương thức thanh
toán bằng thư tín dụng nên để thanh toán tiền hàng công ty tiến hành nghiệp vụ mở
L/C. Đồng thời với việc xin giấy phép nhập khẩu, công ty phải tiến hành mở L/C
nếu như hợp đồng quy định phương thức thanh toán bằng L/C.
Hiện tại, công ty có tài khoản tại ngân hàng thương mại Á Châu (ACB-
Asia commercial bank). Việc thực hiện các nghiệp vụ này đều do Phòng Kế tóan tài
SVTH: Huỳnh Ngọc Đoan Trang GVHD: Ths. Cao Minh Trí
52
chính chịu trách nhiệm, điều này đòi hỏi các phòng phải có sự phối hợp chặt chẽ thì
mới có thể thực hiện được chính xác.
Để mở L/C công ty phải gửi một thư yêu cầu mở thư tín dụng và kèm theo
hợp đồng nhập khẩu đến ngân hàng, thư yêu cầu mở thư tín dụng phải theo mẫu của
ngân hàng và phải được khai một cách chi tiết và chính xác. Trên thực tế, các nhân
viên ngân hàng thường kiểm tra rất kỹ các thư yêu cầu mở thư tín dụng của công ty,
do vậy cho đến nay chưa có trường hợp ghi sai nào gây ra hậu quả đáng tiếc.
¬ Thuê phương tiện vận tải và mua bảo hiểm.
Việc vận chuyển hàng hoá qua biên giới quốc gia đòi hỏi phải sử dụng các
phương tiện có tầm hoạt động xa và khả năng vận chuyển lớn, thông thường thì tàu
biển là phương tiện được sử dụng rộng rãi và thông dụng nhất, hầu hết các hàng hoá
xuất nhập khẩu đều được vận chuyển bằng tàu biển, tuy nhiên đội tàu buôn của Việt
Nam chưa phát triển, bên cạnh đó kinh nghiệm của công ty trong việc thuê tàu và
vận chuyển chưa nhiều, điều này khiến công ty gặp khó khăn khi lựa chọn điều kiện
cơ sở giao hàng FOB, công ty sẽ phải chịu mức giá cao hơn và nhiều điều kiện hơn
khi phải trao quyền thuê tàu vận chuyển và mua bảo hiểm cho nhà cung cấp.
Đa phần hàng hoá nhập khẩu của công ty là được chuyên chở bằng tàu biển,
nên rủi ro là rất cao. Vì vậy phải tiến hành mua bảo hiểm cho hàng hoá nhập khẩu.
Trong các hợp đồng nhập khẩu của công ty thì hầu hết nghĩa vụ mua bảo hiểm
thuộc về nhà cung cấp nước ngoài. Chỉ với một số hợp đồng nhập khẩu công ty mua
theo điều kiện FOB, CFR thì công ty phải liên hệ với công ty bảo hiểm để mua bảo
hiểm cho hàng hoá mà mình nhập về.
Công ty Kim Đại Hải thường mua bảo hiểm tại công ty cổ phần bảo hiểm
PETROLIMEX ( PJICO) và công ty bảo hiểm Việt Nam- Bảo Việt và một số công
ty bảo hiểm khác. Khi đó công ty gửi giấy yêu cầu bảo hiểm đến công ty bảo hiểm
để yêu cầu bảo hiểm cho hàng hóa mà công ty nhập khẩu. Sau đó công ty bảo hiểm
sẽ cấp cho công ty một đơn bảo hiểm dựa theo giấy yêu cầu bảo hiểm mà công ty
gửi đến.
* Nhược điểm: Công ty thường ký hợp đồng nhập khẩu theo điều kiện CIF,
do đó nghĩa vụ thuê tàu thuộc về bên đối tác nước ngoài. Tuy nhiên, cũng có một số
trường hợp công ty nhập khẩu theo điều kiện FOB. Nhưng những trường hợp này là
do nếu nhập khẩu theo điều kiện CIF sẽ cao hơn rất nhiều so với điều kiện FOB, do
SVTH: Huỳnh Ngọc Đoan Trang GVHD: Ths. Cao Minh Trí
53
đó công ty đã chấp nhận mua theo điều kiện FOB tức là công ty phải có nghĩa vụ
thuê tàu vận chuyển.
¬ Làm thủ tục hải quan.
Khi nhận được thông báo hàng về và bộ chứng từ thanh toán của ngân hàng
cán bộ kinh doanh sẽ lập tờ khai hải quan cho lô hàng nhập khẩu có chữ ký và con
dấu của giám đốc. Khi lập tờ khai hải quan yêu cầu khai báo chính xác tên hàng, mã
số hàng nhập khẩu, số lượng, đơn giá, trị giá, thuế nhập khẩu.
Sau đó công ty chuyển vận đơn gốc sau khi đã ký hậu của ngân hàng mở L/C đến
đại lý tàu biển để đổi lấy “ lệnh giao hàng”. Và trình lên hải quan những giấy tờ sau
để làm thủ tục nhận hàng:
- Tờ khai hải quan (Xem phụ lục 1)
- Hợp đồng ngoại thương (Xem phụ lục 3)
- Giấy báo nhận hàng (Xem phụ lục 5)
- Hoá đơn thương mại (Xem phụ lục 6)
- Lệnh giao hàng
- Vận đơn gốc (Xem phụ lục 8)
- Giấy chứng nhận chất lượng (Xem phụ lục 9)
- Giấy chứng nhận xuất xứ (Xem phụ lục 11)
- Giấy chứng nhận kiểm định (Xem phụ lục 12)
- Đơn bảo hiểm
- Bảng kê khai chi tiết hàng hoá (Xem phụ lục 13)
- L/C
- Giấy phép kinh doanh (Xem phụ lục 14)
- Giấy giới thiệu mang đi nhận hàng của công ty.
Sau khi xem xét giấy tờ, hải quan sẽ tiến hành kiểm tra hàng hoá về số
lượng, chất lượng, nhãn mác, chủng loại. Nếu mọi thứ đều hợp lý hải quan cho rút
hàng khỏi kho và xác nhận vào tờ khai hải quan.
Khi hải quan đóng dấu, ký xác nhận vào tờ khai, nếu quá 5 ngày kể từ ngày
nhận được thông báo hàng về thì công ty mới đến nhận thì công ty phải chịu các
khoản chi phí khác.
Hải quan sẽ cử cán bộ kiểm hoá cùng với người của công ty đi nhận hàng
tại kho, mở kiện hàng ra đối chiếu với bộ chứng từ.
SVTH: Huỳnh Ngọc Đoan Trang GVHD: Ths. Cao Minh Trí
54
Khi nhận hàng từ kho, nếu thấy có tổn thất hoặc nghi ngờ có tổn thất công
ty báo ngay cho bên bảo hiểm hoặc mời người có thẩm quyền đến để giám định, xác
nhận sự tổn thất thuộc phạm vi trách nhiệm của bên nào để làm cơ sở tính giá trị bảo
hiểm bồi thường.
Để đảm bảo cho việc kiểm nghiệm, giám định được khách quan và không
ảnh hưởng tới các bên giám định, công ty thường tổ chức cho đại diện các bên cùng
có mặt một lúc để tiến hành công việc.
Nhân viên kiểm hoá sẽ cùng với các hãng bảo hiểm đến giám định mở hàng
ra để kiểm tra xác định cụ thể số hàng bị thiếu, bị đổ vỡ. Sau khi kiểm tra nhân viên
kiểm hoá sẽ ký xác nhận giao hàng đủ hoặc xác nhận hàng thiếu vào tờ khai hải
quan. Cảng vụ cũng sẽ ký và đóng dấu xác nhận.
Trong trường hợp hàng hoá không phù hợp với bộ chứng từ, hải quan sẽ
không cho phép nhận hàng cho tới khi mọi thứ đều hợp lệ. Khi đó, công ty phải lập
lại tờ khai hải quan hoặc phải khiếu nại với người bán.
Kết thúc việc giao nhận hàng hoá sẽ được chuyển sang làm thủ tục tính
thuế, nộp thuế. Nhân viên hải quan sẽ xác định, kiểm tra lại tỷ lệ tính thuế và tổng
giá trị thuế phải nộp của công ty trong tờ khai hải quan. Công ty phải theo sự điều
chỉnh, quyết định của hải quan khi có sự sửa chữa về tỷ lệ tính thuế. Công ty phải
xác nhận mã số hàng hoá, thuế suất, giá trị tính thuế theo quy định để tự tính số thuế
phải nộp.
Đồng thời với việc nộp thuế nhập khẩu là việc nộp phí hải quan như: lệ phí
lưu kho hải quan, lệ phí thủ tục hải quan tại các địa điểm khác, lệ phí áp tải, lệ phí
niêm phong, lệ phí hàng hoá.
Thủ tục hải quan sẽ hoàn thành khi tờ khai hải quan được ký và đóng dấu
xác nhận. Kể từ thời điểm này hàng được phép lưu hành trong nước. Sở dĩ có bước
kiểm tra và giám định này là do hàng hoá sau một chặng đường dài vận chuyển có
thể có những hư hỏng nhất định hoặc có thể bên đối tác nước ngoài giao sai hoặc
nhầm hàng, thiếu số lượng, sai quy cách, phẩm chất…Do đó khi hàng về đến công
ty sẽ cử cán bộ xuống cảng và cùng với các cơ quan giám định kiểm tra và giám
định hàng nhập khẩu nhằm hạn chế những rủi ro và thiệt hại về sau.
SVTH: Huỳnh Ngọc Đoan Trang GVHD: Ths. Cao Minh Trí
55
¬ Nhận hàng và kiểm tra hàng nhập khẩu.
Khi hàng về đến cảng có giấy báo nhận hàng, công ty sẽ cử người ra cảng
làm thủ tục nhận hàng, khi đi nhận hàng phải mang theo đầy đủ các chứng từ cần
thiết sau đây:
- Giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu (Xem phụ lục 14)
- Hợp đồng nhập khẩu ngoại thương (Xem phụ lục 3)
- Vận đơn gốc (Xem phụ lục 8)
- Hoá đơn thương mại (Xem phụ lục 6)
- Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá (Xem phụ lục 11)
- Tờ khai hải quan kèm theo phụ lục hải quan (nếu có từ hai mặt hàng trở
lên)
Ngoài ra còn một số các giấy tờ khác tuỳ theo từng hợp đồng.
Yêu cầu của bộ chứng từ có tờ khai phải kê khai đúng, đầy đủ, thực trạng
của thủ tục hải quan hiện nay vẫn xảy ra là kê khai ở tờ khai như thế nào cho đúng.
Đây thực sự là vấn đề khó khăn thường gặp phải của công ty khi đi nhận hàng tại
cửa khẩu.
Khi đã mở được tờ khai, tức là giấy tờ đã hợp lệ, đủ điều kiện pháp lý, hàng
hoá sẽ được lấy ra khỏi kho hàng để kiểm hoá.
Đối với công ty, công việc không kém phần quan trọng để tính thuế nhập
khẩu và thuế VAT được chính xác khi tiến hành nhận hàng, yêu cầu người nhập
khẩu khai rõ trong tờ khai mã thuế hàng nhập khẩu theo biểu mã thuế mà Bộ Tài
chính đã quy định (hàng mậu dịch)
Thực tế thì việc áp mã thuế không đơn giản là áp dụng theo các biểu thuế đã
có sẵn, mà có nhiều mặt hàng rất khó áp mã thuế. Lý do tại vì chính công ty cũng
không biết áp mã thuế nào cho mặt hàng của mình vì trong biểu thuế không có quy
định rõ.
Sau khi làm các thủ tục nhận hàng xong, công ty sẽ tiến hành kiểm hàng,
khi kiểm hàng thấy tổn thất hay hàng giao không đúng về mặt chất lượng và số
lượng đã quy định bên trong hợp đồng ngoại thương, công ty phải lập biên bản giám
định hàng hoá, trong đó ghi rõ ngày tháng kiểm tra hàng, thiếu hàng hay phẩm chất,
chất lượng của hàng không đúng, đóng gói, bao bì của hàng không đạt chất lượng...
SVTH: Huỳnh Ngọc Đoan Trang GVHD: Ths. Cao Minh Trí
56
khi lập biên bản giám định phải có sự chứng kiến của đại diện nhà cung cấp, sau đó
phải yêu cầu họ xác nhận, ký vào biên bản để sau này làm căn cứ khiếu nại, (trong
phần lớn các trường hợp đều có sự chứng kiến của các cơ quan kiểm định).
¬ Làm thủ tục thanh toán.
Sau khi kiểm tra chất lượng và số lượng hàng hoá, công ty không thấy có sự
thiếu sót thì sẽ tiến hành thanh toán.
Một số trường hợp nhà cung cấp là bạn hàng mới của công ty, họ sẽ thận
trọng hơn, đòi hỏi phải thanh toán xong sẽ tiến hành nhận hàng tại cảng, còn phần
lớn các hợp đồng khác thì sẽ tiến hành theo trình tự. Như vậy thì việc nhận hàng
trước hay thanh toán trước phụ thuộc vào thoả thuận trong mỗi hợp đồng.
Đồng tiền mà công ty sử dụng để thanh toán cho các hợp đồng nhập khẩu
thường là USD. Phương thức thanh toán chủ yếu của công ty là bằng thư tín dụng
L/C.
Theo quy định, người xuất khẩu phải trình bộ chứng từ thanh toán để nhận
được tiền thanh toán. Sau khi công ty ký chấp nhận trả tiền vào hối phiếu do ngân
hàng gửi đi, ngân hàng sẽ ký hậu vận đơn, công ty sẽ tiến hành thanh toán 80% hoặc
90% giá trị hợp đồng nhập khẩu cho nhà xuất khẩu tuỳ theo vào tỷ lệ ký quỹ khi mở
L/C là 10% hay 20%.
¬ Khiếu nại và giải quyết khiếu nại.
Sau khi kiểm hàng nếu thấy hàng thiếu hụt hay chất lượng không đảm bảo
theo yêu cầu của hợp đồng, công ty sẽ tiến hành thủ tục khiếu nại, khởi kiện nhà
cung cấp và các đối tượng có liên quan khác như công ty bảo hiểm, công ty vận
chuyển...
Công ty thường căn cứ vào các nguyên nhân khác nhau gây ra tổn thất để
giải quyết đòi bồi thường, từ đó các đối tượng phải bồi thường và mức bồi thường
cũng khác nhau. Thông thường, tuỳ theo từng trường hợp cụ thể mà các đối tượng
phải bồi thường cho công ty bao gồm:
* Đối tượng bồi thường là nhà cung cấp: Đối với những hàng hoá thiếu sót
về mặt chất lượng, xếp hàng không đủ, hay quy cách của bao bì không phù hợp với
hợp đồng...
SVTH: Huỳnh Ngọc Đoan Trang GVHD: Ths. Cao Minh Trí
57
* Đối tượng bồi thường là công ty vận chuyển:
Trong hầu hết các trường hợp do nhập khẩu theo điều kiện giao hàng CIF
(nhà cung cấp phải thuê tàu và mua bảo hiểm). Nên nếu có sai sót gì đối với hàng
hoá thì nhà cung cấp sẽ phải giải quyết trực tiếp với công ty vận chuyển và mọi chi
phí, phí tổn do nhà cung cấp chịu.
Nhưng trong trường hợp công ty ký hợp đồng nhập khẩu theo điều kiện
giao hàng FOB, công ty sẽ ký hợp đồng vận chuyển và mua bảo hiểm cho hàng hoá,
lúc này nếu như hàng ít hơn số lượng ghi trong vận đơn (vận đơn sạch). Hơn nữa,
lỗi có thể do chủ tàu gây ra, tổn thất hàng hoá theo điều khoản hữu quan trong các
hợp đồng thuê tàu thì công ty sẽ yêu cầu chủ tàu bồi thường, tuỳ theo thực trạng của
hàng hoá và mức độ thiệt hại mà công ty vận chuyển sẽ thanh toán bồi thường,
ngoài ra còn căn cứ vào các điều khoản ở trong hợp đồng vận chuyển của công ty ký
với công ty vận chuyển.
* Đối tượng bồi thường là công ty bảo hiểm:
Giống như đối với công ty vận chuyển, quyền đòi bồi thường với công ty
bảo hiểm cũng có khi thuộc về nhà cung cấp căn cứ vào hợp đồng bảo hiểm của
công ty bảo hiểm ký với nhà cung cấp, sau đó nhà cung cấp sẽ tiến hành bồi thường
cho công ty, theo như đã cam kết trong hợp đồng nhập khẩu.
Trường hợp công ty trực tiếp mua bảo hiểm cho hàng hoá, khi có sự cố xảy
ra như thiên tai, lũ lụt, cháy,... các loại rủi ro mà công ty mua bảo hiểm và được quy
định trong hợp đồng bảo hiểm.
Khi đưa ra yêu cầu đòi bồi thường thì trước hết công ty phải viết đơn đòi
bồi thường, kèm theo giấy chứng nhận do cơ quan thương kiểm cấp, bản sao hợp
đồng bảo hiểm, hoá đơn, bản sao của vận đơn, báo cáo xử lý hàng hoá của hải quan,
cơ quan cảng vụ, tất cả đều phải có dấu xác nhận của các cơ quan có thẩm quyền.
Chứng nhận dỡ thiếu hay hư hỏng hàng hoá thường do thuyền trưởng ký
xác nhận và có kiểm nghiệm của công ty bảo hiểm. Công ty thường căn cứ vào các
nguyên nhân khác nhau gây ra tổn thất để giải quyết đòi bồi thường, từ đó các đối
tượng phải bồi thường và mức độ bồi thường cũng khác nhau.
Nói chung thì hoạt động nhập khẩu của các doanh nghiệp đều phải tuân theo
một quy trình nhất định, tuy nhiên do có sự khác nhau nên mỗi công ty lại thực hiện
quy trình đó theo đặc điểm riêng biệt của mình.
SVTH: Huỳnh Ngọc Đoan Trang GVHD: Ths. Cao Minh Trí
58
Quy trình này được tiến hành khá chặt chẽ và bài bản phù hợp với quy định
của hợp đồng ngọai thương. Quy đây cũng cho thấy nghiệp vụ nhập khẩu hàng hóa
của công ty ngày càng được hòan thiện.
2.2.4 Phân tích SWOT để đưa ra các chiến lược để nâng cao hiệu quả kinh
doanh nhập khẩu của công ty
2.2.4.1 Những điểm mạnh – Strengths (S)
S1- Đội ngũ nhân viên công ty am hiểu về lĩnh vực hóa chất và cơ khí.
Từ khi thành lập đến nay, công ty đã xác định cho mình hướng đi cụ thể là
kinh doanh nhập khẩu chuyên về các mặt hàng hóa chất và dụng cụ cơ khí nên đội
ngũ nhân viên công ty được tuyển chọn vào là những kỹ sư, cử nhân có kiến thức
chuyên ngành về lĩnh vực hóa chất, cơ khí và ngọai thương. Vấn đề kinh nghiệm thì
tùy vào mỗi chức vụ bổ nhiệm, nhưng hầu hết đều được công ty đào tạo kiến thức
chuyên ngành.
Bảng 2.11 Cơ cấu lao động của công ty
STT Trình độ nghiệp vụ Số người Tỷ lệ
1 Đại học 16 61.5%
2 Cao đẳng 10 38.5%
Nguồn: Phòng Hành chính nhân sự - Công ty Kim Đại Hải
S2- Công ty hiện là đại lý độc quyền và đại lý chỉ định của các hãng lớn,
uy tín.
- Đại lý chỉ định của :
+ GEDORE Tool Center KG – GERMANY : Tập đòan chuyên về sản xuất
các công cụ dụng cụ chất lượng cao, thiết lập các tiêu chuẩn về độ chính xác và độ
tin cậy. Có hệ thống đại diện cho công ty ở hơn 70 quốc gia.
+ BAND-IT-IDEX,Inc – USA: Một đơn vị của Tổng công ty IDEX, có một
mạng lưới toàn cầu của các cơ sở sản xuất kinh doanh và phục vụ người tiêu dùng
trên toàn thế giới. Các sản phẩm chính như: phụ tùng Hose, hệ thống kẹp, hệ thống
dải…
SVTH: Huỳnh Ngọc Đoan Trang GVHD: Ths. Cao Minh Trí
59
+ ELORA Werkzeugfabrik GmbH – GERMANY: Với bề dày kinh nghiệm
hơn 86 năm, các sản phẩm dụng cụ cầm tay của công ty được nghiên cứu, thiết kế
dành riêng cho các chuyên gia.
+ CROMWELL Group (Holdings) Ltd – ENGLAND: Hiện là nhà phân
phối lớn nhất nước Anh trong ngành công nghiệp chế tạo. Công ty có 56 trung tâm
phân phối toàn cầu. Sản phẩm rất đa dạng từ dầu mỡ bôi trơn và hóa chất, dụng cụ
cắt, dụng cụ cầm tay, đến thiết bị đo, thiết bị phòng thí nghiệm, đạc biệt hơn là
phục bảo hộ lao động.
- Đại lý độc quyền của:
NALCO Group ( Nafleet) – ENGLAND: Nafleet là đơn vị kinh doanh hàng
hải của Công ty Nalco, cung cấp hóa chất xử lý nước lò hơi, nước làm mát, hàng
đầu thế giới và công ty cải tiến qui trình là cung cấp những lợi ích hiệu suất đáng kể
môi trường, xã hội và kinh tế cho khách hàng. Điều này đạt được thông qua năng
lượng giảm, nước và tiêu thụ tài nguyên thiên nhiên nâng cao năng suất .
S3- Có mối quan hệ tốt với các khách hàng lớn, ổn định.
Trong những năm qua, công ty Kim Đại Hải không ngừng tìm kiếm khách
hàng mới, nhưng đồng thời vẫn duy trì mối quan hệ tốt đẹp với các khách hàng lớn
như:
- Công ty cổ phần hàng hải và đầu tư công nghiệp VINASHIN (VISCO)- Hà Nội
- Công ty TNHH Dịch vụ Dầu khí Quảng Ngãi (PTSC Quang Ngai Company
Limited) - Quảng Ngãi
- Công ty cổ phần vận tải xăng dầu VIPCO – Hải Phòng
- Công ty liên doanh nhà máy bia Việt Nam – Tp Hồ Chí Minh
- Công ty kỹ nghệ súc sản VISSAN - TP Hồ Chí Minh
- Công ty vận tải Biển Đông _ Hà Nội
S4- Luôn giữ uy tín với khách hàng và đối tác
Từ khi thành lập và đi vào kinh doanh trên lĩnh vực nhập khẩu đến nay,
công ty Kim Đại Hải chưa từng xảy ra tranh chấp khiếu nại, luôn đảm bảo việc thực
hiện hợp đồng ngọai thương một cách tốt nhất.
SVTH: Huỳnh Ngọc Đoan Trang GVHD: Ths. Cao Minh Trí
60
S5- Có uy tín với các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước
Một trong những đối tác tín dụng mà công ty đang hợp tác và mở tài khỏan
giao dịch là Ngân hàng cổ phần thương mại Á Châu với vốn vay lên đến mức
400.000.000 đồng.
2.2.4.2 Những điểm yếu – Weaknesses (W)
W1- Vốn kinh doanh hạn chế
Bảng 2.12 Tỷ lệ vốn kinh doanh so với doanh thu
Chỉ tiêu 2007 2008 2009
Doanh thu 3.641.332.000 4.300.621.000 2.793.829.000
Vốn kinh doanh 474.321.000 526.890.000 603.224.000
Tỷ lệ DT/Vốn KD 7.67 lần 8.16 lần 4.63 lần
Nguồn: Phòng kinh doanh – Công ty Kim Đại Hải
W2- Cạnh tranh từ các sản phẩm giá rẻ.
Trên thị trường hàng hóa nhập khẩu nói chung có rất nhiều sản phẩm cùng
chủng loại nhưng giá cả khác nhau, và các sản phẩm mà công ty Kim Đại Hải đang
kinh doanh nhập khẩu cũng đang gặp khó khăn trước sức ép cạnh tranh của những
sản phẩm giá rẻ.
Nhưng để vượt qua sức ép cạnh tranh này, công ty cần chứng tỏ với khách
hàng mình sản phẩm của công ty đạt tiêu chuẩn chất lượng cao, vì là đại lý của các
nhà sản xuất danh tiếng như Nafleet, Cromwell… cần quảng bá hình ảnh của các
đối tác nước ngòai nhiều hơn.
W3- Cơ cấu hàng nhập khẩu chưa đa dạng.
Hiện nay công ty Kim Đại Hải kinh doanh nhập khẩu tên 3 nhóm mặt hàng
chủ yếu là: Hóa chất, dụng cụ, và máy móc.
SVTH: Huỳnh Ngọc Đoan Trang GVHD: Ths. Cao Minh Trí
61
Bảng 2.13 Cơ cấu hàng nhập khẩu theo nhóm
Đơn vị tính: Đồng
Năm 2007 2008 2009
Nhóm hóa chất 89,516.31 124,339.09 76,860.76
Nhóm dụng cụ 50,906.00 55,150.93 37,373.28
Nhóm máy móc 3,532.52 5,417.42 6,328.33
Tổng KN 143,954.83 184,907.44 120,562.37
Nguồn: Phòng kinh doanh – Công ty Kim Đại Hải
Qua bảng số liệu về cơ cấu hàng nhập khẩu của công ty Kim Đại Hải, ta
thấy chiếm tỷ trọng cao nhất là nhóm hóa chất với kim ngạch nhập khẩu năm 2008
đạt 124,339.09 đồng.
Trước tình hình kinh tế thế giới ngày càng phát triển không ngừng thì 3
nhóm mặt hàng này chưa đủ đem lại lợi nhuận cao cho công ty, cũng như chưa đủ
đáp ứng nhu cầu thị trường. Vì vậy công ty cần xem xét về vấn đề đa dạng hóa cơ
cấu hàng nhập khẩu của mình.
W4- Chưa đầu tư cho quảng bá hình ảnh ( Marketing quốc tế)
Hiện tại công ty chưa có sự đầu tư cho công tác quảng bá hình ảnh, cụ thể là
chưa có riêng phòng Marketing hoạt động độc lập, chuyên lo về việc xây dựng hình
ảnh, thương hiệu của công ty.
W5- Tự nhập khẩu các mặt hàng tiêu thụ mạnh về khá nhiều, thường
bị tồn kho.
Hầu như hàng nhập khẩu về nước đều được mua theo giá CIF chiếm 52.7%
tổng các đơn hàng. Thói quen nhập khẩu theo giá CIF và xuất khẩu theo giá FOB
không chỉ là của công ty Kim Đại Hải nói riêng mà còn là của các doanh nghiệp
Việt Nam nói chung vì các doanh nghiệp trong nước không có kinh nghiệm theo tàu
và còn vì tính thuận tiện.
SVTH: Huỳnh Ngọc Đoan Trang GVHD: Ths. Cao Minh Trí
62
W6 – Chưa đa dạng hình thức nhập khẩu
Doanh nghiệp chủ yếu áp dụng phương thức nhập khẩu trực tiếp, chưa đa
dạng hóa phương thức nhập khẩu. Hình thức nhập khẩu này tuy tăng doanh thu
nhưng chi phí lớn, mức độ rủi ro cao làm tăng chi phí nhập khẩu.
W7- Chi phí kinh doanh cao
Về chi phí kinh doanh, Kim Đại Hải hiện vẫn bỏ ra 1 lượng chi phí kinh
doanh khá cao so với lợi nhuận thu được. Năm 2008 lợi nhuận thu được là
91.713.000 đồng nhưng chi phí bỏ ra cho hoạt động kinh doanh nhập khẩu là
757.121.000 đồng. Điều này thể hiện khi 1 đồng chi phí bỏ ra thu về chỉ được 0.121
đồng lợi nhuận. Công ty cần xem xét các chiến lược cũng như chính sách nhằm
giảm chi phí và tăng lợi nhuận cho công ty trong những năm tới.
2.2.4.3 Cơ hội – Opportunities (O)
O1- Mở rộng nhập khẩu hoặc cung cấp các dịch vụ liên quan.
Bên cạnh nhập khẩu các hàng hóa truyền thống, công ty cần tận dụng
chuyên ngành hàng hải và cơ khí của mình để cung cấp thêm các dịch vụ liên quan.
Kim Đại Hải hiện đang cung cấp dịch vụ cung ứng tàu biển cho các tàu, cụ thể là
cung cấp thực phẩm, đồ dùng thiết yếu cho thủy thủ. Dịch vụ này đã đem lại doanh
thu cho công ty 4,8% trong tổng cơ cấu doanh thu năm 2009.
O2- Dễ dàng tìm kiếm thêm đối tác mới
Với quá trình tạo dựng uy tín tốt, chưa xảy ra tranh chấp trong quá trình
kinh doanh nhập khẩu, cũng như hiện là đại lý của Nafleet, Cromwell,… công ty dể
dàng tìm kiếm đối tác mới để đa dạng hóa mặt hàng kinh doanh nhập khẩu.
O3- Thị trường nhiều tiềm năng, chưa bão hòa.
Nước ta đang trong giai đoạn phát triển nên nhu cầu về nguyên vật liệu và
máy móc thiết bị nói chung rất nhiều. Nhưng các doanh nghiệp trong nước thì vẫn
chưa đủ trình độ khoa học kỹ thuật để cho ra những sản phẩm đáp ứng đủ về mặt số
lượng và chất lượng cho thị trường. Công ty nắm bắt được nhu cầu đó nên đã định
hướng cho mình kinh doanh theo hướng nhập khẩu nhằm phục vụ nhu cầu các
doanh nghiệp trong nước.
SVTH: Huỳnh Ngọc Đoan Trang GVHD: Ths. Cao Minh Trí
63
O4- Hưởng nhiều ưu đãi từ quốc tế và chính phủ.
Việt Nam đang dần hội nhập với quốc tế, điều này tạo rất nhiều thuận lợi
cho các doanh nhgiệp xuất nhập khẩu nói chung và Kim Đại Hải nói riêng. Các đối
tác của công ty hầu hết là các nước thành viên ASEAN nên được ưu đãi rất nhiều.
Thêm vào đó, gia nhập tổ chức WTO và lộ trình giảm thuế của chính phủ tạo điều
kiện cho việc kinh doanh của công ty .
O5- Thị trường cung cấp đa phần từ châu Á.
Theo thống kê của tinthuongmai.com, ngày 21/05/2010, Trung Quốc đứng ở
vị trí số 1 trong nhóm các thị trường cung ứng hóa chất lớn của Việt Nam với kim
ngạch đạt 44,6 triệu USD, chiếm 28% tổng kim ngạch nhập khẩu, đứng thứ hai và
thứ ba là Đài Loan và Hàn Quốc. Điều này cũng có thể lý giải được thị trường
chiếm tỷ trọng cao của công ty Kim Đại Hải là các nước trong khu vực châu Á như
Singapo chiếm 38%, Trung Quốc 12% năm 2009. Hầu hết các thị trường này nằm
trong cùng khu vực với Việt Nam nên giảm được chi phí vận chuyển, được hưởng
nhiều ưu đãi của các nước sở tại.
2.2.4.4 Nguy cơ – Threats (T)
T1- Tỷ giá hối đóai không ổn định
Do tiến hành hoạt động kinh doanh với nước ngòai nên công ty cần một
lượng ngoại tệ nhất định để giao dịch mà tỷ giá hối đoái không ổn định, gây khó
khăn cho công ty trong quá trình nhập khẩu hàng hóa. Hơn nữa, công ty chủ yếu
thanh tóan bằng đồng đô la mà trong những năm qua đồng đô la luôn biến động gây
cản trở cho việc ký kết thỏa thuận thanh tóan.
T2- Lãi suất ngân hàng không ổn định.
Việc lãi suất ngân hàng không ổn định gây khó khăn cho mặt tính tóan
phương án kinh doanh. Hiện nay các ngân hàng trong nước đang đồng loạt đưa ra
mức lãi suất phổ biến dành cho doanh nghiệp từ 14%- 15% năm 2007 lên 16%-
18%. Hằng năm công ty phải trả lãi suất ngân hàng một khỏan khá lớn làm tăng chi
phí của công ty.
SVTH: Huỳnh Ngọc Đoan Trang GVHD: Ths. Cao Minh Trí
64
T3- Sự ảnh hưởng của giá cả thế giới.
Kim ngạch nhập khẩu của công ty không ổn định, có sự chênh lệch lớn qua
các năm. Trước hết do sự ảnh hưởng của nhu cầu tiêu thụ của thị trường trong nước,
giá cả thế giới tăng làm cho giá cả các mặt hàng nhập khẩu về tăng theo, làm cho
các khách hàng có sự e ngại khi lựa chọn các mặt hàng nhập khẩu.
Những mặt hàng nhập khẩu của công ty chỉ sử dụng cho đúng ngành nghề
chuyên biệt, mỗi công ty đều có những thị phần và khách hàng riêng nên việc tiêu
thụ hàng hóa của một công ty mới thành lập gặp nhiều bất lợi. Để có chỗ đứng trên
thị trường, công ty phải tính tóan đưa ra giá cả thấp nhưng vẫn đảm bảo được chi
phí họat động của công ty.
T4- Cơ chế quản lý nhiều kẻ hở.
Cơ chế quản lý hàng hóa nhập khẩu còn nhiều kẻ hở tạo điều kiện cho hàng
hóa nhập lậu tràn lan với giá rẻ nhưng kém chất lượng, gây tổn hại đến hàng hóa
chính ngạch do công ty nói riêng và các công ty trong nứơc nói chung.
T5- Thủ tục hành chính còn rườm rà.
Thủ tục hành chính còn rườm rà, nhất là thủ tục hải quan phải qua nhiều
khâu gây lãng phí thời gian, ứ đọng vốn làm mất thời cơ kinh doanh.
2.2.4.5 Kết hợp SWOT đưa ra các chiến lược nâng cao hiệu quả kinh
doanh nhập khẩu.
Dựa vào các phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức có thể đưa
ra các chiến lược nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của công ty trong
những năm tới. Ta có bảng kết hợp SWOT sau:
SVTH: Huỳnh Ngọc Đoan Trang GVHD: Ths. Cao Minh Trí
65
Bảng 2.14 Kết hợp SWOT đưa ra các chiến lược nâng cao hiệu quả kinh
doanh nhập khẩu.
O: Những cơ hội
O1- Mở rộng nhập khẩu và
các dịch vụ liên quan.
O2- Dễ dàng tìm kiếm đối
tác mới.
O3- Thị trường nhiều tiềm
năng.
O4- Hưởng nhiều ưu đãi.
O5- Thị trường cung cấp đa
phần từ châu Á.
T: Những nguy cơ
T1- Tỷ giá hối đóai không
ổn định.
T2- Lãi suất ngân hàng
không ổn định.
T3- Ảnh hưởng của giá cả
quốc tế.
T4- Cơ chế quản lý nhiều
kẻ hở.
T5- Thủ tục hành chính
rườm rà.
S: Những điểm mạnh
S1- Am hiểu lĩnh vực hóa chất và cơ khí.
S2- Là đại lý độc quyền và đại lý chỉ
định của các công ty uy tín.
S3- Có mối quan hệ tốt với khách hàng
lớn.
S4- Luôn giữ uy tín với khách hàng và
đối tác.
S5- Có uy tín với các tổ chức tín dụng
trong và ngòai nước.
Các chiến lược SO
S1+O1 Nâng cao năng lực
đội ngũ nhân viên.
S4+O2 Củng cố và mở rộng
quan hệ với bạn hàng và
khách hàng.
Các chiến lược ST
S2+T1,T2 Chính sách về
giá hợp lý.
W: Những điểm yếu
W1- Vốn kinh doanh hạn chế.
W2- Cạnh tranh từ sản phẩm giá rẻ.
W3- Cơ cấu hàng nhập khẩu chưa đa
dạng.
W4- Chưa đầu tư cho quảng bá hình ảnh.
W5- Tự nhập khẩu, nhiều tồn kho.
W6- Chưa đa dạng hình thức nhập khẩu.
W7- Chi phí kinh doanh cao.
Các chiến lược WO
W5+O3 Đẩy mạnh họat
động nghiên cứu thị trường.
W3+O1 Đa dạng hóa mặt
hàng nhập khẩu.
W7+O4 Tối thiểu hóa chi
phí để tăng lợi nhuận.
W4+O3,O5 Xây dựng hình
ảnh công ty.
Các chiến lược WT
W6+T4,T5 Hoàn thiện
nghiệp vụ nhập khẩu.
W1+T3 Sử dụng vốn hiệu
quả
SVTH: Huỳnh Ngọc Đoan Trang GVHD: Ths. Cao Minh Trí
66
CHƯƠNG 3: Định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh nhập khẩu của công ty TNHH TM-DV Kim
Đại Hải
3.1 Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới
3.1.1 Định hướng
Phương hướng phát triển kinh tế đối ngoại đến năm 2015 của Việt Nam là
tiếp tục mở rộng hoạt động ngoại thương theo hướng đa dạng hoá, đa phương hoá,
tích cực hội nhập vào kinh tế khu vực và thế giới. Tuy nhiên, khi chấp nhận hội
nhập vào kinh tế khu vực và kinh tế thế giới là chấp nhận xu hướng hợp tác trong
cạnh tranh gay gắt. Đây vừa là thách thức đòi hỏi các cơ quan quản lý cũng như các
doanh nghiệp phải có định hướng phát triển thị trường xuất nhập khẩu và các biện
pháp trong việc hoàn thiện các chính sách ngoại thương nhằm thúc đẩy hoạt động
xuất nhập khẩu theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Trước hoàn cảnh đó, định hướng cho hoạt động nhập khẩu của công ty trong
thời gian tới là:
- Là một doanh nghiệp có chức năng nhập khẩu, để có thể đứng vững và phát
triển trong những năm tiếp theo, công ty TNHH TM DV Kim Đại Hải tiếp tục nâng
cao năng lực nghiệp vụ ngoại thương của mình. Duy trì mối quan hệ tốt với các đối
tác và nhà cung ứng quốc tế bằng các hình thức chuyên nghiệp như: mời đối tác
sang Việt Nam tham quan quy mô hoạt động của công ty đối với nhà cung ứng mà
công ty hiện đang làm đại lý, có chính sách thanh toán tiền hàng nhanh gọn lẹ,
thường xuyên liên lạc để nắm bắt thông tin nguồn hàng cung, và tìm kiếm thêm nhà
cung ứng mới ổn định.
- Bên cạnh đó, công ty định hướng sẽ mở rộng thêm hình thức nhập khẩu,
nhận nhiều hơn các đơn hàng nhập khẩu ủy thác. Đối với các khách hàng sẵn có thì
đưa ra chiến lược giá cả phù hợp, mức chiết khấu tốt. Đồng thời xúc tiến phòng kinh
doanh tìm kiếm thêm khách hàng tiềm năng mới.
Về vấn đề chủng loại hàng nhập khẩu, công ty sẽ đa dạng hóa các mặt hàng,
không chỉ gói gọn trong lĩnh vực nhập khẩu hóa chất mà còn mở rộng thêm dịch vụ
SVTH: Huỳnh Ngọc Đoan Trang GVHD: Ths. Cao Minh Trí
67
cung ứng lương thực – thực phẩm cho tàu biển. Việc mở rộng này cũng dựa trên cơ
sở sẵn có của công ty là am hiểu về ngành hàng hải. Ngoài ra, trong 2,3 năm tới
phòng kế hoạch thị trường dự tính đưa ra chiến lược nhập khẩu các mặt hàng về hóa
chất và máy móc động cơ dùng trong cơ khí.
Trong những năm tới, việc nâng cao năng lực nhân viên công ty là hết sức
cần thiết, mà công ty lại đang kinh doanh trên lĩnh vực nhập khẩu , rất cần những
nhân viên có trình độ ngoại ngữ khá để đàm phán thương lượng các hợp đồng ngoại
thương. Chính vì lẽ đó, công ty yêu cầu nhân viên phải có trình độ Tiếng Anh
thương mại – TOIEC tối thiểu đạt 500 điểm. Đồng thời thường xuyên cho các nhân
viên ở các phòng ban đi học các lớp nghiệp vụ phù hợp với chức danh đang công
tác.
3.1.2 Mục tiêu
Do thị trường hóa chất hiện nay có nhiều biến động, công ty sẽ căn cứ vào
những biến động thực tế của thị trường trong nước và thế giới để có những kế họach
ngắn hạn cụ thể.
Trong thời gian tới công ty đầu tư mạnh vào công tác nghiên cứu thị trường,
duy trì các khách hàng truyền thống và hợp tác với nhiều đối tác mới nên các chỉ
tiêu trong những năm tới sẽ được đề ra cao hơn những năm trước, điều này đòi hỏi
nỗ lực của tập thể công ty.
Đồng thời nhằm đảm bảo các hợp đồng đã ký kết cũng như đảm bảo uy tín,
công ty đã đưa ra chỉ tiêu kế hoạch định hướng nhập khẩu hàng hóa từ năm 2010
đến năm 2012 như sau:
Bảng 3.1 Chỉ tiêu nhập khẩu định hướng năm 2010 – 2012
Chỉ tiêu ĐVT 2010 2011 2012
Doanh thu NK Đồng 3.844.540.000 4.585.499.000 4.891.230.000
Lợi nhuận NK Đồng 103.907.000 123.932.000 132.195.000
Nộp ngân sách Đồng 86.589.000 103.277.000 110.162.000
Kim ngạch NK USD 192,227.47 229,274.95 244,561.50
Nguồn: Phòng kế hoạch – Công ty Kim Đại Hải
SVTH: Huỳnh Ngọc Đoan Trang GVHD: Ths. Cao Minh Trí
68
3.2 Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu
của công ty
3.2.1 Chiến lược S1+O1: Nâng cao năng lực đội ngũ nhân viên
Yếu tố con người có tính chất quyết định đến sự thành công của doanh
nghiệp. Con người được xem là yếu tố trung tâm trong hoạt động kinh doanh và khả
năng cạnh tranh của công ty phụ thuộc vào yếu tố con người.
Trong đội ngũ nhân viên công ty Kim Đại Hải thì hầu hết là các nhân viên trẻ
tuổi nên luôn khuyến khích sự sáng tạo của họ, tạo cho họ môi trường làm việc bình
đẳng để thể hiện hết năng lực của họ. Bên cạnh những chính sách khen thưởng đã có
như hiện nay, công ty cần tổ chức những cuộc tham quan dã ngoại, sinh hoạt chung
để nâng cao tính đoàn kết trong nội bộ công ty (Team building). Về cấp lãnh đạo thì
cần phải biết lắng nghe các ý kiến đến từ mọi cấp nhân viên, sự đóng góp đó có thể
giúp công ty có tầm nhìn và hướng đi mới.
Do nhu cầu hội nhập và phát triển của nền kinh tế Việt Nam nói chung, của
công ty nói riêng, công ty nên đưa ra các chuẩn mực về trình độ học vấn, khả năng
ngoại ngữ, cũng như kỹ năng chuyên môn. Từ đó, nhân viên công ty có thể tự trau
dồi và bồi dưỡng những khiếm khuyết của họ, kích thích phát triển nguồn nhân lực
công ty. bị các thiết bị văn phòng hiện đại giúp việc giao dịch từ xa của nhân viên
được tiện lợi và việc cập nhật các quy định mới, những biến động thị trường được
thuận lợi.
3.2.2 Chiến lược S4+O2: Củng cố và mở rộng quan hệ với bạn hàng và
khách hàng
Thiết lập được mối quan hệ bạn hàng cung cấp rộng khắp là rất quan trọng
tạo nguồn hàng ổn định và chất lượng cho công ty. Hiện nay công ty mới chỉ có
quan hệ với một số bạn hàng truyền thống như Singapo, Đài Loan, Trung Quốc,…
trước sự biến động phức tạp của thị trường công ty cần phải tìm kiếm các đối tác
mới. Công ty phải có chính sách và giải pháp để mở rộng mối quan hệ với bạn hàng,
khai thác tốt các bạn hàng hiện nay. Các giải pháp cụ thể mà công ty cần phải tiến
hành với bạn hàng là:
- Nghiên cứu tìm hiểu kỹ các thông tin về môi trường kinh tế - chính trị - luật
pháp của các nước bạn hàng nhằm tạo cơ sở cho việc đàm phán ký kết hợp đồng, dự
SVTH: Huỳnh Ngọc Đoan Trang GVHD: Ths. Cao Minh Trí
69
đoán được xu hướng biến động của thị trường cung cấp hóa chất và dụng cụ, thiết
lập mối quan hệ rộng khắp đối với các nhà cung cấp ở mỗi nước bạn hàng, thường
xuyên cập nhật thông tin về năng lực sản xuất, quy mô và khả năng cung ứng của
mỗi nhà cung cấp.
- Từng bước mở rộng danh mục nhà cung cấp trong thời gian tới. Xúc tiến
thăm dò thị trường, tìm hiểu tập hợp thông tin về thị trường của các nhà cung cấp
lớn như châu Âu, châu Mỹ ...
- Duy trì và tìm kiếm các đối tác trong khu vực để tận dụng chi phí về vận
chuyển.
- Công ty cần có những chuyến đi thực tế đến các nhà cung cấp chủ lực nhằm
củng cố mối quan hệ ổn định và bền vững.
3.2.3 Chiến lược W5+O3: Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu thị trường
Nghiên cứu thị trường là một trong những công tác đóng vai trò quan trọng
quyết định tới sự thành công cũng như thất bại trong hoạt động kinh doanh nói
chung và hoạt động nhập khẩu nói riêng. Mục đích của nghiên cứu thị trường là
nắm bắt được thông tin về sản phẩm, về dung lượng thị trường, về giá cả cũng như
đối tác kinh doanh,đối thủ cạnh tranh…trên cơ sở thông tin thu được sẽ tiến hành
chọn lọc, phân tích, rút ra những nhận xét, kết luận để làm cơ sở xây dựng chiến
lược, kế hoạch kinh doanh. Như vậy muốn làm tốt công tác nghiên cứu thị trường
thì phải làm tốt các công tác sau:
- Nâng cao khả năng tiếp cận và nắm bắt xử lý thông tin trên thị trường. Đối
với việc tiếp cận thông tin thứ cấp công ty mới chỉ thu thập thông tin qua nghiên
cứu tài liệu như sách báo thương mại do các tổ chức, quốc gia , các tổ chức phi
chính phủ và cá nhân xuất bản. Trong thời gian đó công ty có thể nghiên cứu các
thông tin thứ cấp từ các nguồn sau: thông tin của các tổ chức quốc tế chuyên ngành
của liên hợp quốc, các tổ chức khu vực…Nguồn thông tin từ các tổ chức chuyên
trách của chính phủ nước ngoài. Đối với thông tin sơ cấp hiện nay công ty chỉ mới
thu thập chủ yếu là phỏng vấn khách hàng. Do đó để đạt hiệu quả cao cho các mặt
hàng nhập khẩu thì công ty phải đầu tư và việc thu thập thông tin sơ cấp như: thử
nghiệm thị trường, quan sát về nhu cầu khách hàng từ đó đưa ra các biện pháp kinh
doanh thích hợp.
SVTH: Huỳnh Ngọc Đoan Trang GVHD: Ths. Cao Minh Trí
70
- Tại các nước có nền kinh tế phát triển cao thì công tác thống kê thị trường
tốt và thu nhập bình quân của dân cư khá cao, thì các số liệu thống kê thị trường
phản ánh tương đối chính xác về nhu cầu thị trường. Còn các nước khác chỉ phản
ánh được một phần nhu cầu thị trường nên độ tin cậy không cao.
- Công ty phải tiến hành đào tạo cán bộ chuyên ngành trong việc thu thập và
xử lý thông tin để nhân viên đó có đủ khả năng và kinh nghiệm cần thiết xử lý các
thông tin một cách tốt nhất. Những nhân viên không có đủ năng lực làm việc cần
phải sa thải và tuyển chọn các nhân viên mới có năng lực chuyên môn thực sự.
- Phân định lại rõ chức năng giữa phòng kinh doanh nhập khẩu và phòng kế
hoạch thị trường cũng như thành viên trong phòng kế hoạch thị trường. Và hai
phòng này phải trực tiếp liên hệ với nhau trong các thương vụ kế hoạch nhập khẩu
để đề ra các chiến lược nhập khẩu.
3.2.4 Chiến luợc W3+O1: Đa dạng hóa mặt hàng nhập khẩu
Việc đa dạng hoá các mặt hàng kinh doanh nhập khẩu sẽ cho phép doanh
nghiệp ngày càng mở rộng được thị trường, tham gia vào nhiều thị trường hơn trên
cơ sở đó làm tăng hiệu quả kinh doanh, tăng doanh thu và lợi nhuận.
Hiện nay công ty đang kinh doanh nhập khẩu trên 3 nhóm mặt hàng chính
chuyên cho lĩnh vực hàng hải và công nghiệp sửa chữa ôtô. Vì lợi thế am hiểu về
chuyên ngành hàng hải công ty nên tìm hiểu mở rông thêm cơ cấu mặt hàng nhập
khẩu cũng như cung ứng thêm các dịch vụ chuyên ngành liên quan.
Trên cơ sở tìm kiếm và khai thác nhu cầu tiêu dùng các loại hàng hoá trong
và ngoài ngành, nghiên cứu thị trường nhập khẩu để quyết định lựa chọn mặt hàng
kinh doanh có hiệu quả tối ưu theo các hướng sau:
Về lĩnh vực hàng hải: có thể tìm hiểu và nhập khẩu thêm về các thiết bị công
nghệ cao sử dụng cho chuyên ngành hàng hải như máy đo, máy tính, …
Về công nghiệp sửa chữa ôtô: nhập khẩu thêm sơn ôtô, hệ thống đo kiểm
định…
3.2.5 Chiến lược W7+O4: Tối thiểu hóa chi phí để tăng lợi nhuận
Biện pháp giảm chi phí kinh doanh nói chung và giảm chi phí nhập khẩu nói
riêng là một biện pháp hữu hiệu trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập
khẩu. Bởi vì giảm được chi phí quản lý, chi phí bán hàng, chi phí vận chuyển hàng
nhập … thì giá thành hàng bán của công ty sẽ giảm đi, lúc đó thì công ty sẽ có lợi
SVTH: Huỳnh Ngọc Đoan Trang GVHD: Ths. Cao Minh Trí
71
thế hơn trong việc bán hàng và số lượng bán ra của công ty sẽ tăng lên, dẫn đến lợi
nhuận tăng, nâng cao sức cạnh tranh.
Trong công thức tính lợi nhuận:
Ta thấy nếu như tổng chi phí giảm thì lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ tăng lên
xét về mặt lượng tuyệt đối hay mặt số lượng. Xét về mặt chất lượng thì đó là sự tăng
lên của hiệu quả kinh doanh, đời sống nhân viên công ty tăng lên.
Về vấn đề giảm chi phí, thì ban lãnh đạo của doanh nghiệp và tất cả các
nhân viên của doanh nghiệp phải có kế hoạch nhập khẩu thật cụ thể cho từng giai
đoạn, cho từng đơn hàng, không ngừng cải thiện và nâng cao chất lượng làm việc.
Tránh hiện tượng nhập khẩu tràn lan, tốn phí vận chuyển và kho bãi sẽ dẫn đến việc
tăng chi phí lưu kho bãi và ứ đọng hàng.
Doanh nghiệp muốn giảm tổng chi phí, thì cần thiết doanh nghiệp phải
nghiên cứu ra được cách thức giảm chi phí bộ phận cấu thành gía cả của sản phẩm
như: Chi phí quản lý, chi phí bán hàng,... có như vậy thì giá cả sản phẩm của công
ty mới giảm, mới có thể cạnh tranh được với các đối thủ khác
Đào tạo nhân viên phụ trách việc nhập khẩu hàng hoá của công ty, nâng cao
trình độ của họ trong việc nhập khẩu. Nhằm giảm những chi phí liên quan đến nhập
khẩu, thuê vận tải, thuê kho bãi, thanh tóan...
Cần xem xét giảm bớt chi phí quản lý doanh nghiệp và những chi phí liên
quan đến vấn đề quản lý như chi phí tiếp khách, chi phí khấu hao máy móc văn
phòng...
Tùy bước cải tiến cách thức làm việc có khoa học và hiệu quả trong lao động
sản xuất với tinh thần trách nhiệm cao. Làm cho người lao động thấy lợi ích của
công ty cũng là lợi ích của mình, tức là gắn bó lợi ích cá nhân với lợi ích tập thể.
Việc sọan thảo và ký kết hợp đồng nhập khẩu rất phức tạp nên đòi hỏi người
trực tiếp tham gia phải có trình độ hiểu biết sâu rộng về luật pháp các quốc gia, về
các điều khỏan khiếu nại khiếu kiện để tránh những tổn thất không đáng có.
3.2.6 Chiến lược W4+O3,O5: Xây dựng hình ảnh công ty
Hiện nay công ty vẫn chưa có phòng Marketing hoạt động độc lập vì công ty
chưa tin tưởng tuyệt đối vào hiệu quả mà hoạt động marketing mang lại so với các
LN = Tổng DT – Tổng CP
SVTH: Huỳnh Ngọc Đoan Trang GVHD: Ths. Cao Minh Trí
72
họat động khác. Kinh phí dành cho hoạt động này vẫn còn rất khiêm tốn chiếm xấp
xỉ 2% doanh thu của công ty. Hiện nay hoạt động marketing vẫn do phòng kinh
doanh đảm nhiệm. Do vậy không có thời gian chuyên sâu vào lĩnh vực marketing.
Nhằm khắc phục những yếu kém trong hoạt động marketing dự định trong
thời gian tới công ty sẽ tách hẳn phòng Marketing hoạt động độc lập nhằm chuyên
sâu hơn trong việc xây dựng hình ảnh công ty. Mở rộng thị trường đầu ra đồng thời
tìm kiếm thị trường đầu vào, đảm bảo cho hoạt động kinh doanh hiệu quả và ổn
định.
Mỗi công ty khi tiến hành các hoạt động marketing của mình đều phải xác
định kinh phí mà mình bỏ ra. Khi tính tóan kinh phí dành cho hoạt động này công ty
thường tính đến hiệu quả kinh phí bỏ ra đó có tương ứng với tình hình tài chính của
công ty hay là không. Tất cả những vấn đề đó, công ty tiến hành giải quyết một cách
cụ thể để từ đó đề ra kinh phí hợp lý cho hoạt động marketing của mình.
Công ty Kim Đại Hải cần tăng cường biện pháp quảng bá nhằm đưa những
tính năng, công dụng của hàng hóa, đặc biệt là những sản phẩm có công nghệ mới
đến cho khách hàng mới cũng như bạn hàng truyền thống.
Khi tham gia vào thị trường, khách hàng không chỉ cần mua những hàng hóa
mà họ cần mà việc mua hàng cần phài đáp ứng những đòi hỏi về số lượng, phẩm
chất…do đó công ty cần có hệ thống phục vụ khách hàng trước và sau khi mua, phải
chịu trách nhiệm với hàng hóa không đạt yêu cầu.
+ Dịch vụ trước khi bán hàng: Công ty nên đón tiếp khách hàng và tìm hiểu
nhu cầu của họ, chào hàng và giới thiệu các loại mặt hàng. Giúp đỡ khách hàng
bằng cách tư vấn các công dụng tính năng của các mặt hàng.
+ Dịch vụ sau bán hàng: Sau khi đã bán hàng cho khách hàng công ty nên có
các dịch vụ vận chuyển hàng cho khách hàng, có phiếu bảo hành về chất lượng hàng
hóa mà công ty bán ra.
3.2.7 Chiến lược S2+T1, T2: Chính sách giá hợp lý
Khâu tính giá và quy đổi giá: Việc mua bán ngoại thương phải được tiến
hành trên cơ sở giá quốc tế. Để biết được giá cả quốc tế chúng ta phải tham khảo giá
cả được hình thành ở các sở giao dịch, các trung tâm đấu giá quốc tế….Nhưng trong
nhiều trường hợp những giá tính được lại không phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh
đang giao dịch. Do đó phải quy nó về điều kiện thích hợp.
SVTH: Huỳnh Ngọc Đoan Trang GVHD: Ths. Cao Minh Trí
73
Việc quy dẫn có thể:
+ Quy dẫn về cùng một đơn vị đo lường.
+ Quy dẫn về cùng một đơn vị tiền tệ.
+ Quy dẫn về cùng điều kiện cơ sở giao hàng.
+ Quy dẫn về mặt thời gian.
+ Quy dẫn về điều kiện tín dụng
Việc tính giá của công ty còn chịu sự ảnh hưởng của giá cả thế giới do các mặt
hàng kinh doanh của công ty chủ yếu là nhập khẩu. Do đó việc đưa ra giá cả hợp lý
cũng cần xem xét về việc tăng giảm bất ổn định của thị trường thế giới mà có những
dự báo thích hợp để giữ giá cả ổn định không tăng giảm thất thường gây mất lòng
tin của khách hàng.
3.2.8 Chiến lược W6+T4, T5: Hoàn thiện nghiệp vụ nhập khẩu
Hiện nay không chỉ đối với Kim Đại Hải mà hầu hết đối với các doanh
nghiệp khâu nhập khẩu còn rất yếu. Mặc dù Kim Đại Hải có đội ngũ cán bộ trẻ có
trình độ nghiệp vụ được đào tạo cơ bản nhưng còn chưa nhiều kinh nghiệm. Vì vậy
để hoạt động nhập khẩu có hiệu quả ngoài việc nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ công
nhân viên công ty cần phải hoàn thiện nghiệp vụ nhập khẩu. Các khâu trong quá
trình phải rõ ràng chặt chẽ trên cơ sở nghiên cứu khoa học cụ thể.
+ Hợp đồng nhập khẩu:
Việc soạn thảo bản hợp đồng và ký hợp đồng nhập khẩu nói riêng và hợp
đồng ngoại thương nói chung là rất phức tạp đòi hỏi người trực tiếp tham gia soạn
thảo về ký kết phải có trình độ, sự hiểu biết phải sâu rộng như: tình hình kinh doanh,
thị trường, luật pháp quốc gia…
Nội dung của hợp đồng rất phức tạp có liên quan đến nhiều vấn đề nhiều đối
tượng: đối tượng là hàng hoá, đối tượng là bảo hiểm, thuê vận tải… Do đó sự chặt
chẽ trong nội dung các điều khoản là rất cần thiết để hạn chế những rủi ro có thể gây
tổn thất cho doanh nghiệp.
+ Nghiệp vụ thuê tàu: Việc thuê tàu dựa trên 3 căn cứ cơ bản.
. Điều khoản hợp đồng.
. Đặc điểm hàng bán.
. Điều kiện vận tải
SVTH: Huỳnh Ngọc Đoan Trang GVHD: Ths. Cao Minh Trí
74
Việc thuê tàu đòi hỏi phải có kinh nghiệm nghiệp vụ, có thông tin về tình
hình thị trường thuê tàu và tinh thông các điều kiện thuê tàu.
+ Điều kiện thanh toán: doanh nghiệp có thể lựa chọn nhiều phương thức
thanh toán khác nhau như: Phương thức thư tín dụng đối ứng, ngân hàng khống chế
chứng từ… tuỳ thuộc vào uy tín của doanh nghiệp giao dịch mà công ty có thể lựa
chọn phương thức giao dịch phù hợp. Hiện nay phương thức áp dụng phổ biến và
đảm bảo an toàn đó là phương thức mở L/C.
Đa dạng hoá phương thức nhập khẩu, nhằm phân tán rủi ro, giảm bớt gánh
nặng rủi ro cho doanh nghiệp nên đa dạng hóa hình thức nhập khẩu. Hiện nay công
ty tiến hành nhập khẩu chủ yếu bằng hình thức trực tiếp. Hình thức này chứa đựng
nhiều rủi ro tuy nó mang lại lợi nhuận cao hơn các hình thức khác. Ngoài hình thức
nhập khẩu như hiện nay Kim Đại Hải nên áp dụng các hình thức như: nhập khẩu uỷ
thác, nhập khẩu liên doanh…Trên cơ sở nghiên cứu phân tích những ưu điểm và
nhược điểm của mỗi phương thức mà lựa chọn phương thức phù hợp với tình hình
thực tế của doanh nghiệp.
3.2.9 Chiến lược W1+T3: Sử dụng vốn hiệu quả
Vốn là một nhân tố quan trọng đảm bảo cho sự phát triển và tồn tại của công
ty. Để khắc phục những khó khăn về vốn công ty cần phải huy động và sử dụng vốn
có hiệu quả.
- Đối với việc huy động vốn có
+ Huy động vốn từ các cán bộ nhân viên trong công ty với mức lãi suất thích
hợp, điều này có thể giúp công ty tháo gỡ những ách tắc về vốn, tuy nhiên vấn đề
đặt ra là làm thế nào để cán bộ công nhân viên tin tưởng vào khả năng thanh toán
đúng hạn của công ty muốn vậy công ty cần phải tạo chữ tín thông qua việc ban
hành quy chế vay vốn cụ thể.
+ Ưu tiên trích lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh bổ xung vào
nguồn vốn kinh doanh.
+ Tích cực quan hệ với các bạn hàng nước ngoài nhằm tranh thủ nguồn vốn
tín dụng nhập khẩu của ngân hàng mà người bán thu xếp tìm giúp công ty.
+ Tích cực đẩy mạnh quan hệ tài chính với các tổ chức tài chính thế giới để
tranh thủ nguồn tín dụng ưu đãi.
SVTH: Huỳnh Ngọc Đoan Trang GVHD: Ths. Cao Minh Trí
75
+ Trong trường hợp cần thiết nên tham gia hình thức nhập khẩu uỷ thác để
tận dụng nguồn vốn của các công ty kinh doanh dịch vụ xuất nhập khẩu hoặc có thể
thỏa thuận trả chậm nếu được.
- Những biện pháp sử dụng vốn có hiệụ quả
+ Chấp hành nghiêm chỉnh chế độ quản lý tài chính, chế độ hạch toán kinh
doanh do nhà nước quy định.
+ Tính toán các khả năng lỗ lãi, thời gian thu hồi vốn trong kinh doanh cũng
như dự tính trước những rủi ro có thể xảy ra để có biện pháp phòng ngừa.
+ Tăng tốc sự lưu chuyển hàng hoá để không cần tăng lượng vốn lưu động
mà hiệu quả sử dụng lại tăng lên.
+ Lựa chọn phương thức thanh toán thuận lợi, phải an toàn tránh tình trạng
trạng ứ đọng vốn hay dây dưa công nợ trong thanh toán tiền hàng.
+ Thực hiện chế độ trách nhiệm vật chất đối với quá trình sử dụng vốn,
đồng thời phải thương xuyên phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng vốn.
Trên cơ sở về huy động và sử dụng nguồn vốn có hiệu quả Công ty Kim Đại
Hải sẽ giải quyết được những khó khăn về vốn và tiến hành hoạt động kinh doanh
nhập khẩu có hiệu quả hơn.
SVTH: Huỳnh Ngọc Đoan Trang GVHD: Ths. Cao Minh Trí
76
KẾT LUẬN
Khi đất nước chưa thể tự mình phát minh ra các thành tựu khoa học kỹ thuật
thì việc nhập khẩu là vô cùng quan trọng. Đối với Việt Nam cũng vậy, thông qua
việc nhập khẩu các mặt hàng hóa chất và dụng cụ từ các nước tiên tiến, Việt Nam
mới có thể phát triển khoa học kỹ thuật, đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa hiên
đại hóa đất nước. Và đối với các công ty, việc nhập khẩu đó sẽ giúp nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh. Từ đó, các doanh nghiệp mới có thể tồn tại, đủ sức cạnh
tranh và phát triển. Nhưng nhà nước ta đang có những định hướng là giảm nhập
khẩu và khuyến khích các doanh nghiệp xuất khẩu các loại hàng hóa và dịch vụ.
Hiện nay ngành sản xuất hóa chất và công cụ, dụng cụ của nước ta còn yếu
mới chỉ có một số ít để phục vụ cho thị trường torng nước, còn lại hầu hết các công
ty là nhập khẩu về phân phối. Mặt khác chúng ta đang mở cửa nền kinh tế nên các
doanh nghiệp nhập khẩu phải cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài tham gia
vào thị trường Việt Nam.
Trong những năm gần đây, mặc dù đứng trước những khó khăn và thách thức
trong sự cạnh trạnh gay gắt và không ổn định của thị trường. Nhưng công ty TNHH
TM-DV Kim Đại Hải vẫn đứng vững và ngày càng mở rộng được quy mô, phát
triển thêm nhiều mặt hàng và dịch vụ. Qua đó ta có thể thấy được công ty đang có
chiến lược kinh doanh hợp lý là nhập khẩu các mặt hàng hóa chất dành cho chuyên
ngành hàng hải và công cụ, dụng cụ cho công nghiệp sửa chữa ôtô. Một lần nữa, em
xin chân thành cảm ơn các anh chị trong Công ty Kim Đại Hải đã giúp em hoàn
thành chuyên đề này.
SVTH: Huỳnh Ngọc Đoan Trang GVHD: Ths. Cao Minh Trí
77
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. GS.TS Bùi Xuân Lưu và PGS.TS Nguyễn Hữu Khải (2006). Giáo trình kinh
tế ngoại thương. NXB Lao động – Xã hội.
2. Đỗ Đức Bình và Nguyễn Thượng Lạng (2004). Giáo trình kinh tế quốc tế.
NXB Lao động – Xã hội.
3. Vũ Hữu Tửu (2002). Giáo trình kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương. NXB
Giáo Dục.
4. Lương Bỉnh Mãnh (2009). “Tình hình ngoại thương Việt Nam năm 2008 và
triển vọng 2009”. Tạp chí Dọc ngang Đông Nam Á, số 2.
5. Từ Nguyên (2008), “Nhập siêu năm nay còn tăng mạnh”,
www.vneconomy.vn , 04/03/2008.
6. Các trang web:
www.customs.gov.vn
www.mpi.gov.vn
www.saigontimes.com.vn
www.baothuongmai.com
www.tinthuongmai.vn
7. Các tài liệu của công ty TNHH TM – DV Kim Đại Hải gồm có:
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2007,2008, 2009.
- Bộ chứng từ nhập khẩu của công ty năm 2007, 2008, 2009.
- Các hợp đồng ngoại thương của công ty năm 2007, 2008, 2009.
SVTH: Huỳnh Ngọc Đoan Trang GVHD: Ths. Cao Minh Trí
78
PHỤ LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Tình hình kinh doanh nhập khẩu tại công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Thương Mại và Dịch Vụ Kim Đại Hải.pdf