MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ NGÂN HÀNG Á CHÂU VÀ NGÂN HÀNG Á CHÂU CHI NHÁNH TÂN BÌNH 1
1.1 Giới thiệu tổng quát về ngân hàng Á Châu 1
1.1.1 Bối cảnh thành lập 1
1.1.2 Bộ máy tổ chức 2
1.1.3 Sản phẩm, dịch vụ chính 3
1.1.4 Các cột mốc đáng ghi nhớ 4
1.1.5 Một số thành tích và sự công nhận của xã hội 6
1.1.6 Định hướng của ACB trong thời gian tới 8
1.2 Giới thiệu tổng quát về ACB chi nhánh Tân Bình 10
1.2.1 Sơ đồ tổ chức của ACB chi nhánh Tân Bình 10
1.2.2 Chức năng của các phòng ban 12
CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH KINH DOANH THẺ QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG Á CHÂU VÀ NGÂN HÀNG Á CHÂU CHI NHÁNH TÂN BÌNH 13
2.1 Tổng quan về thẻ quốc tế 13
2.1.1 Các loại thẻ quốc tế 13
2.1.1.1 Khái niệm 13
2.1.1.2. Phân loại thẻ quốc tế 13
2.1.2 Qui trình thực hiện một giao dịch thanh toán bằng thẻ quốc tế 14
2.1.2.1 Các đối tượng liên quan trong một giao dịch thanh toán bằng thẻ quốc tế 14
2.1.2.2. Qui trình thực hiện giao dịch thanh toán bằng thẻ quốc tế 16
2.1.3 Những tiện ích và rủi ro khi thanh toán bằng thẻ quốc tế 17
2.1.3.1 Tiện ích 17
2.1.3.2 Rủi ro 18
2.1.4 Tình hình kinh doanh thẻ quốc tế ở Việt Nam hiện nay 19
2.1.4.1 Những kết quả đạt được 19
2.1.4.2 Những khó khăn đối với việc phát triển kinh doanh thẻ quốc tế ở Việt Nam 21
2.2 Tình hình kinh doanh thẻ quốc tế tại ngân hàng Á Châu và tại ngân hàng Á Châu chi nhánh Tân Bình 22
2.2.1 Tình hình kinh doanh thẻ quốc tế tại ngân hàng Á Châu 22
2.2.1.1 Các sản phẩm thẻ quốc tế do ACB phát hành 22
2.2.1.2 Điều kiện và thủ tục cấp thẻ quốc tế 24
2.2.1.3 Chiến lược phát triển kinh doanh thẻ quốc tế của ACB 25
2.2.1.4 Kết quả kinh doanh thẻ quốc tế của ACB 30
2.2.2 Tình hình kinh doanh thẻ quốc tế tại ngân hàng Á Châu chi nhánh Tân Bình 33
2.3 Phân tích và đánh giá tình hình kinh doanh thẻ quốc tế tại ACB nói chung và ACB Tân Bình nói riêng 34
2.3.1 Điểm mạnh 34
2.3.2 Điểm yếu 36
2.3.3 Cơ hội và thách thức 37
CHƯƠNG 3 : GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM PHÁT TRIỂN KINH DOANH THẺ QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG Á CHÂU VÀ NGÂN HÀNG Á CHÂU CHI NHÁNH TÂN BÌNH 40
3.1 Giải pháp 40
3.1.1 Tăng cường hoạt động tiếp thị quảng cáo 40
3.1.2 Mở rộng mạng lưới chấp nhận thẻ 42
3.1.3 Mở rộng đối tượng khách hàng 44
3.1.4 Nâng cao công tác phòng chống rủi ro 45
3.1.5 Rút ngắn thời gian xử lý hồ sơ của khách hàng 47
3.1.6 Nâng cao cơ sở vật chất – kỹ thuật 47
3.1.7 Đào tạo và nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ - công nhân viên 48
3.2 Kiến nghị 49
13 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2623 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Tình hình kinh doanh và giải pháp phát triển kinh doanh thẻ quốc tế tại ngân hàng Á Châu - ACB, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ NGÂN HÀNG Á CHÂU VÀ
NGÂN HÀNG Á CHÂU CHI NHÁNH TÂN BÌNH
1.1 Giới thiệu tổng quát về ngân hàng Á Châu
1.1.1 Bối cảnh thành lập
1.1.2 Bộ máy tổ chức
1.1.3 Sản phẩm, dịch vụ chính
1.1.4 Các cột mốc đáng ghi nhớ
1.1.5 Một số thành tích và sự công nhận của xã hội
1.1.6 Định hướng của ACB trong thời gian tới
1.2 Giới thiệu tổng quát về ACB chi nhánh Tân Bình
1.2.1 Sơ đồ tổ chức của ACB chi nhánh Tân Bình
1.2.2 Chức năng của các phòng ban
1.1 Giới thiệu tổng quát về ngân hàng Á Châu
1.1.1 Bối cảnh thành lập
Pháp lệnh về Ngân hàng nhà nước và Pháp lệnh về ngân hàng thương mại,
hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính được ban hành vào tháng 5 năm 1990 đã tạo dựng một khung pháp lý cho hoạt động ngân hàng thương mại tại Việt Nam. Trong bối cảnh đó, ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu (ACB) đã được thành lập theo Giấy phép số 0032/NH-GP do ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp ngày 24/04/1993, Giấy phép số 553/GP-UB do Ủy ban nhân dân TP. Hồ Chí Minh cấp ngày 13/05/1993. Ngày 04/06/1993, ACB chính thức đi vào hoạt động.
Ngân hàng TMCP Á Châu, tên giao dịch là Asia Commercial Bank (ACB), được thành lập ngày 4 tháng 6 năm 1993.Với nguồn nhân lực rất nhỏ bé ban đầu, sau gần 15 năm liên tục phát triển, đến nay ACB đã vươn lên chiếm thị phần lớn nhất về huy động vốn, dư nợ cho vay và lợi nhuận trong hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam.
Địa chỉ: 442 Nguyễn Thị Minh Khai, Quận 3, TP HCM
Tel: 84-8-929 0999 Fax: 84-8-839 9885
Email: acb@acb.com.vn
Trang web:
Vốn điều lệ: Kể từ 12/12/2007 vốn điều lệ của ACB là 2.630.059.960.000 đồng.
1.1.2 Bộ máy tổ chức
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của ngân hàng ACB
TỔNG GIÁM ĐỐC
Khối khách hàng cá nhân
Khối khách hàng doanh nghiệp
Khối ngân quỹ
Khối phát triển kinh doanh
Khối giám sát điều hành
Khối quản trị nguồn lực
Khối công nghệ thông tin
Phòng đầu tư
Phòng thẩm định tài sản
Phòng quan hệ quốc tế
Ban bảo đảm chất lượng
Ban chính sách quản lý tín dụng
Ban chiến lược
Nhân sự
Tính đến ngày 31/12/2007 tổng số nhân viên nghiệp vụ của Ngân hàng Á Châu là trên 4600 người. Cán bộ có trình độ đại học và trên đại học chiếm 93%, thường xuyên được đào tạo chuyên môn nghiệp vụ tại trung tâm đào tạo riêng của ACB. Hai năm 1998-1999, ACB được Công ty Tài chính Quốc tế (IFC) tài trợ một chương trình hỗ trợ kỹ thuật chuyên về đào tạo nghiệp vụ cho nhân viên, do Ngân hàng Far East Bank and Trust Company (FEBTC) của Phi-lip-pin thực hiện. Trong năm 2002 và 2003, các cấp điều hành đã tham gia các khoá học về quản trị ngân hàng của Trung tâm Đào tạo Ngân hàng (Bank Training Center).
Công ty trực thuộc
Công ty chứng khóan ACB (ACBS)
Công ty quản lý và khai thác tài sản ngân hàng Á Châu (ACBA)
Công ty cho thuê tài chính ngân hàng Á Châu ( ACBL)
Công ty liên kết
Công ty cổ phần Dịch vụ bảo vệ ngân hàng Á Châu (ACBD)
Công ty cổ phần địa ốc ACB ( ACBR )
Công ty liên doanh
Công ty cổ phần Sài Gòn Kim hoàn ACB- SJC ( góp vốn thành lập với SJC)
Cổ đông nước ngoài
(Tỷ lệ cổ phần nắm giữ: 30%) Connaught Investors (Jardine Matheson Group), Dragon Financial Holdings Ltd., Công ty Tài chính Quốc tế (IFC) của Ngân hàng Thế Giới (World Bank), Ngân hàng Standard Chartered .
Thành viên của các tổ chức thẻ quốc tế: Visa, Mastercard
Thẻ thanh toán đồng thương hiệu: Saigontourist; Saigon Co-op; Mai Linh Taxi; HSBC; Vera; VDC; Vietravel; Citimart.
Bảo hiểm nhân thọ qua ngân hàng: Prudential, AIA
Kiểm toán độc lập: Ernst & Young (trước đây), hiện nay là PricewaterhouseCoopers (PWC).
1.1.3 Sản phẩm, dịch vụ chính
Huy động vốn (nhận tiền gửi của khách hàng) bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ
và vàng.
Sử dụng vốn (cung cấp tín dụng, đầu tư, hùn vốn liên doanh) bằng đồng Việt
Nam, ngoại tệ và vàng.
Các dịch vụ trung gian (thực hiện thanh toán trong và ngoài nước, thực hiện
dịch vụ ngân quỹ, chuyển tiền kiều hối và chuyển tiền nhanh, bảo hiểm nhân thọ qua ngân hàng.
Kinh doanh ngoại tệ và vàng.
Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ.
Các cột mốc đáng ghi nhớ
04/06/1993: ACB chính thức hoạt động
27/04/1996: ACB là ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên của VN phát
hành thẻ tín dụng quốc tế ACB Mastercard
15/10/1997: ACB phát hành thẻ tín dụng quốc tế ACB Visa
Năm 1997: tiếp cận nghiệp vụ ngân hàng hiện đại: công tác chuẩn bị nhằm
nhanh chóng đáp ứng các chuẩn mực quốc tế trong hoạt động ngân hàng đã được bắt đầu tại ACB, dưới hình thức của một chương trình đào tạo nghiệp vụ ngân hàng toàn diện kéo dài 2 năm. Thông qua chương trình đào tạo này, ACB nắm bẳt một cách hệ thống các nguyên tắc vận hành một ngân hàng hiện đại, các chuẩn mực trong quản lý rủi ro, đặc biệt trong lĩnh vực ngân hàng bán lẻ và nghiên cứu điều chỉnh trong điều kiện Việt Nam để áp dụng trong thực tiễn hoạt động ngân hàng.
Thành lập hội đồng ALCO: ACB là ngân hàng đầu tiên của Việt Nam thành lập hội đồng Quản lý tài sản Nợ - Có (ALCO). ALCO đã đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo hoạt động an toàn và hiệu quả của ACB.
Mở siêu thị địa ốc: ACB là ngân hàng tiên phong trong cung cấp các dịch vụ địa ốc cho khách hàng tại Việt Nam. Hoạt động này đã góp phần giúp thị trường địa ốc ngày càng minh bạch và được khách hàng ủng hộ. ACB trở thành ngân hàng cho vay mua nhà mạnh nhất Việt Nam.
Năm 1999: ACB bắt đầu triển khai chương trình hiện đại hóa công nghệ thông
tin ngân hàng ( TCBS) nhằm trực tuyến hóa và tin học hóa hoạt động của ACB.
Năm 2000 - Tái cấu trúc: với những bước chuẩn bị từ năm 1997, đến năm
2000, ACB đã chính thức tiến hành tái cấu trúc (2000-2004) như là một bộ phận của chiến lược phát triển trong nửa đầu thập niên 2000. Cơ cấu tổ chức được thay đổi theo định hướng kinh doanh và hỗ trợ. Các khối kinh doanh gồm có Khối khách hàng cá nhân, Khối khách hàng doanh nghiệp, Khối ngân quỹ. Các đơn vị hỗ trợ gồm có Khối công nghệ thông tin, Khối giám sát điều hành, Khối phát triển kinh doanh, Khối quản trị nguồn lực và một số phòng ban. Hoạt động kinh doanh của Hội sở được chuyển giao cho Sở Giao dịch. Tổng Giám đốc trực tiếp chỉ đạo Ban Chiến lược, Ban kiểm tra – kiểm soát nội bộ, Ban Chính sách và quản lý rủi ro tín dụng. Cơ cấu tổ chức mới sau khi tái cẩu trúc nhằm đảm bảo tính chỉ đạo xuyên suốt toàn hệ thống. Sản phẩm được quản lý theo định hướng khách hàng và được thiết kế phù hợp với từng phân đoạn khách hàng. Phát triển kinh doanh và quản lý rủi ro được quan tâm đúng mức. Các kênh phân phối tập trung phân phối sản phẩm dịch vụ cho khách hàng mục tiêu.
29/6/2000 - Tham gia thị trường vốn: thành lập ACBS. Với sự ra đời của công
ty chứng khoán, ACB có thêm công cụ đầu tư hiệu quả trên thị trường vốn tuy mới phát triển nhưng được đánh giá là đầy tiềm năng. Rủi ro của hoạt động đầu tư được tách khỏi hoạt động ngân hàng thương mại.
02/01/2002 - Hiện đại hóa ngân hàng: ACB chính thức vận hành TCBS
06/01/2003: Chất lượng quản lý đạt tiêu chuẩn ISO 9001:2000 trong các lĩnh
vực huy động vốn; cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn; thanh toán quốc tế và cung ứng nguồn lực tại Hội sở
14/11/2003 thẻ ghi nợ : ACB là ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên tại
Việt Nam phát hành thẻ ghi nợ quốc tế ACB Visa Electron. Trong năm 2003, các sản phẩm ngân hàng điện tử phone banking, mobile banking, home banking và internet banking được đưa vào hoạt động trên cơ sở tiện ích của TCBS
17/06/2005 Đối tác chiến lược: ngân hàng Standard Chartered (SCB) và ACB
ký kết hợp đồng hỗ trợ kỹ thuật. Cũng từ thời điểm này, SCB trở thành cổ đông chiến lược của ACB. Hai bên cam kết dựa trên thế mạnh của mỗi bên để khai thác thị trường bán lẻ đầy tiềm năng của Việt Nam.
10/12/2006 Công nghệ sản phẩm cao: Đưa sản phẩm quyền chọn vàng, quyền
chọn mua bán ngoại tệ, ACB trở thành một trong các ngân hàng của Việt Nam được cung cấp các sản phẩm phái sinh cho khách hàng.
Một số thành tích và sự công nhận của xã hội
Với tầm nhìn và chiến lược đúng đắn, chính xác trong đầu tư công nghệ
và nguồn nhân lực, nhạy bén trong điều hành và tinh thần đoàn kết nội bộ, trong điều kiện ngành ngân hàng có những bước phát triển mạnh mẽ và môi trường kinh doanh ngày càng được cải thiện cùng sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam, ACB đã có những bước phát triển nhanh, an toàn và hiệu quả. Vốn điều lệ của ACB ban đầu là 20 tỷ đồng, đến 12/12/2007 vốn điều lệ của ACB là 2.630.059.960.000 đồng, tăng hơn 130 lần so với ngày thành lập. ACB với hơn 200 sản phẩm dịch vụ được khách hàng đánh giá là một trong các ngân hàng cung cấp sản phẩm dịch vụ ngân hàng phong phú nhất.Dựa trên nền công nghệ thông tin hiện đại, ACB vừa tăng trưởng nhanh vừa thực hiện quản lý rủi ro hiệu quả. Trong môi trường kinh doanh nhiều khó khăn thử thách, ACB luôn giữ vững vị thế của một ngân hàng bán lẻ hàng đầu.
Nhìn nhận và đánh giá của xã hội
Năm 2002: ACB được Giải thưởng Chất lượng Việt Nam do Hội đồng xét
duyệt Quốc gia xét cấp, nhận Bằng khen của Thủ tuớng Chính phủ về thành tích nâng cao chất lượng hoạt động sản xuất, kinh doanh ổn định, và nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ.
Năm 2003: nhận bằng khen của Thủ tướng chính phủ và bằng khen của Bộ tài
chính vì chấp hành tốt chính sách thuế.
Năm 2004: nhận bằng khen là đơn vị xuất sắc trong phong trào thi đua của
khối ngân hàng thương mại cổ phần do thống đốc NHNN VN trao tặng.
Năm 2005: nhận giấy khen và kỷ niệm chương do UBND TP trao tặng.
Năm 2006: ACB là ngân hàng thương mại cổ phần duy nhất nhận Bằng khen
của Thủ tướng Chính phủ trong việc đẩy mạnh ứng dụng phát triển công nghệ thông tin, góp phần vào sự nghiệp xây dựng Chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc.Cũng trong năm 2006, ACB vinh dự được Chủ tịch nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trao tặng Huân chương lao động hạng III.
Năm 2007, được trao tặng huân chương lao động hạng III của Chủ tịch nước,
nhận bằng khen của Thủ tướng chính phủ và UBND TP.
Nhìn nhận và đánh giá của khách hàng
Tốc độ tăng trưởng cao của ACB trong cả huy động và cho vay cũng như số lượng khách hàng suốt gần 15 năm qua là một minh chứng rõ nét nhất về sự ghi nhận và tin cậy của khách hàng dành cho ACB. Đây chính là cơ sở và tiền đề cho sự phát triển của ACB trong tương lai.
Nhìn nhận và đánh giá của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Kể từ khi Ngân hàng Nhà nước ban hành quy chế xếp hạng các tổ chức tín dụng cổ phần (1998), một quy chế áp dụng theo chuẩn mực quốc tế CAMEL để đánh giá tính vững mạnh của một ngân hàng, thì liên tục 10 năm qua ACB luôn xếp hạng A. Hơn nữa, ACB luôn duy trì tỷ lệ an toàn vốn trên 8%. Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu là 8% được quy định trong Thỏa ước Basel I của ngân hàng Thanh toán quốc tế ( BIS- Bank for International Settlement ) mà ngân hàng Nhà nước áp dụng. Đặc biệt, tỷ lệ nợ quá hạn trong những năm qua luôn dưới 1%, cho thấy tính chất an toàn và hiệu quả của ACB.
Nhìn nhận và đánh giá của các định chế tài chính quốc tế và cơ quan thông tấn về tài chính ngân hàng
Năm 1997: ACB được Tạp chí Euromoney chọn là Ngân hàng tốt nhất Việt
Nam Trong bốn năm liền 1997 – 2000, ACB được Tổ chức chuyển tiền nhanh Western Union chọn là Đại lý tốt nhất khu vực Châu Á.
Năm 1998: ACB được chọn triển khai Chương trình tài trợ các doanh nghiệp
vừa và nhỏ (SMEDF) do Liên minh Châu Âu tài trợ.
Năm 1999: ACB được Tạp chí Global Finace (Hoa Kỳ) chọn là Ngân hàng tốt
nhất Việt Nam.
Năm 2001 và 2002: chỉ có ACB Là ngân hàng thương mại cổ phần hội đủ điều
kiện để cơ quan định mức tín nhiệm Fitch Ratings đánh giá xếp hạng.
Năm 2002: ACB được chọn triển khai Dự án tài trợ các doanh nghiệp vừa và
nhỏ (SMEFP) do Ngân hàng Hợp tác quốc tế Nhật Bản (JBIC) tài trợ.
Năm 2003: ACB đoạt được Giải thưởng Chất lượng Châu Á Thái Bình Dương
hạng xuất sắc của Tổ chức Chất lượng Châu Á Thái Bình Dương (APQO). Đây là lần đầu tiên một tổ chức tài chính của Việt Nam nhận được giải thưởng này.
Năm 2005: ACB được Tạp chí The Banker thuộc tập đoàn Financial Times,
Anh Quốc bình chọn là Ngân hàng tốt nhất Việt Nam (Bank of the Year) năm 2005
Năm 2006: ACB được Tổ chức The Asian Banker chọn là Ngân hàng bán lẻ
xuất sắc nhất Việt Nam (Excellence in Retail Financial Services) và được Tạp chí Euromoney chọn là Ngân hàng tốt nhất Việt Nam (Best Bank in Vietnam). Như vậy, trong vòng một năm, ACB đoạt được ba danh hiệu ngân hàng tốt nhất Việt Nam của ba cơ quan thông tấn tài chính có tiếng trên thế giới.
Năm 2007: nhận giải thưởng chất lượng Thanh toán quốc tế xuất sắc (Quality
Recognition Award) do Tập đoàn Ngân hàng JP Morgan Chase trao tặng.
1.1.6 Định hướng của ACB trong thời gian tới
Cơ sở cho việc xây dựng chiến lược hoạt động qua các năm:
Tăng trưởng cao bằng cách tạo nên sự khác biệt trên cơ sở hiểu biết nhu cầu
khách hàng và hướng tới khách hàng.
Xây dựng hệ thống quản lý rủi ro đồng bộ, hiệu quả và chuyên nghiệp để đảm
bảo cho sự tăng trưởng được bền vững.
Duy trì tình trạng tài chính ở mức độ an toàn cao, tối ưu hóa việc sử dụng vốn
cổ đông ( ROE mục tiêu là 30% ) để xây dựng ACB trở thành một định chế tài chính vững mạnh, có khả năng vượt qua mọi thách thức trong môi trường kinh doanh còn chưa hoàn hảo của ngành ngân hàng Việt Nam.
Có chiến lược chuẩn bị nguồn nhân lực và đào tạo lực lượng nhân viên chuyên
nghiệp nhằm đảm bảo quá trình vận hành của hệ thống liên tục, thông suốt và hiệu quả.
Xây dựng “ Văn hóa ACB ” trở thành yếu tố tinh thần gắn kết toàn hệ thống
một cách xuyên suốt.
Các chiến lược mà ACB đã và đang thực hiện:
Chiến lược tăng trưởng ngang : thể hiện qua 3 hình thức
Tăng trưởng thông qua mở rộng hoạt động: hiện nay trên phạm vi toàn quốc,
ACB đang tích cực phát triển mạng lưới kênh phân phối tại thị trường mục tiêu, khu vực thành thị Việt Nam, đồng thời nghiên cứu và phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng mới để cung cấp cho thị trường đang có và thị trường mới trong tình hình yêu cầu của khách hàng ngày càng tinh tế và phức tạp. Ngoài ra, khi điều kiện cho phép, ACB sẽ mở văn phòng đại diện tại Hoa Kỳ.
Tăng trưởng thông qua hợp tác, liên minh với các đối tác chiến lược: hiện nay,
ACB đã xây dựng được mối quan hệ với các định chế tài chính khác như các tổ chức thẻ quốc tế ( Visa, Mastercard ), các công ty bảo hiểm ( Prudential, AIA, Bảo Việt, Bảo Long ), chuyển tiền Western Union, các ngân hàng bạn (Banknet), các đại lý chấp nhận thẻ, đại lý chi trả kiều hối…Để thực hiện mục tiêu tăng trưởng , ACB đang quan hệ hợp tác với các định chế tài chính và doanh nghiệp khác để cùng nghiên cứu phát triển các sản phẩm tài chính mới , ưu việt cho khách hàng mục tiêu, mở rộng hệ thống kênh phân phối đa dạng. Đặc biệt, ACB đã có một đối tác chiến lược là ngân hàng Standard Chartered, một ngân hàng nổi tiếng về các sản phẩm của ngân hàng bán lẻ. ACB đang nỗ lực tham khảo kinh nghiệm, kỹ năng chuyên môn cũng như công nghệ của các đối tác để nâng cao năng lực cạnh tranh của mình cho quá trình hội nhập.
Tăng trưởng thông qua hợp nhất và sáp nhập: ACB ý thức là cần phải xây
dựng năng lực tiếp nhận đối với loại tăn trưởng không cơ học này và thực hiện chiến lược hợp nhất và sáp nhập khi điều kiện cho phép.
Chiến lược đa dạng hóa
Đa dạng hóa là một chiến lược tăng trưởng khác mà ACB quan tâm thực hiện, ACB đã có công ty chứng khoán (ACBS), công ty quản lý nợ và khai thác tài sản (ACBA), chuẩn bị thành lập công ty Cho thuê tài chính và công ty Quản lý quỹ. Với vị thế cạnh tranh đã được thiết lập khá vững chắc trên thị trường, trong thời gian sắp tới, ACB có thể xem xét thực hiện chiến lược đa dạng hóa tập trung để từng bước trở thành nhà cung cấp dịch vụ tài chính toàn diện thông qua các hoạt động sau đây:
Cung cấp và tăng cường quan hệ hợp tác với các công ty bảo hiểm để phối hợp
cung cấp các giải pháp tài chính cho khách hàng.
Nghiên cứu thành lập công ty thẻ ( phát triển từ trung tâm thẻ hiện nay công ty
tài trợ mua xe.
Nghiên cứu khả năng thực hiện hoạt động dịch vụ ngân hàng đầu tư.
Tuy ACB đã khẳng định được mình nhưng luôn nhận thức rằng thách thức vẫn còn phía trước và phải nỗ lực rất nhiều, đẩy nhanh hơn nữa việc thực hiện các chương trình trợ giúp kỹ thuật, các dự án nâng cao năng lực hoạt động, hướng đến áp dụng các chuẩn mực và thông lệ quốc tế để có khả năng cạnh tranh và hội nhập khu vực thành công. Do vậy, từ năm 2005, ACB đã bắt đầu cùng các cổ đông chiến lược xây dựng lại chiến lược mới. Đó là chương trình Chiến lược 5 năm (2006-2011) và tầm nhìn 2015.
Chiến lược nêu trên được cổ đông và nhân viên ACB đồng tâm bám sát trong suốt gần 15 năm hoạt động của mình và những kết quả đạt được đã chứng minh rằng đó là các định hướng đúng đối với ACB. Đó cũng chính là tiền đề giúp ngân hàng khẳng định vị trí dẫn đầu của mình trong hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam.
Giới thiệu tổng quát về ACB chi nhánh Tân Bình
Ngân hàng Á Châu chi nhánh Tân Bình được thành lập vào ngày 19/12/2005 tại địa điểm 29 Lý Thường Kiệt, phường 7 quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh. Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc, có con dấu riêng, được thực hiện các chức năng, nhiệm vụ hoạt động ngân hàng theo ủy quyền của ngân hàng Á Châu.
Ngân hàng Á Châu chi nhánh Tân Bình hoạt động theo “ Quy chế quản lý nội bộ về tổ chức và hoạt động của Sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện, phòng giao dịch, quỹ tiết kiệm, điểm giao dịch, tổ tín dụng, đơn vị sự nghiệp” của ngân hàng Á Châu do Hội đồng quản trị ban hành tại Quyết định số 359/TCQĐ- PC.05 ngày 22/8/2000.
Sơ đồ tổ chức của ACB chi nhánh Tân Bình
TP. GD&NQ
TBP. GD&NQ
GIÁM ĐỐC
TP.KHCN
TP. KHDN
HÀNH CHÁNH
TT. TD
TBP. DNVVN
TBP. DNL
TBP. Loan CSR
TBP. TTQT
KSV
TELLER
CSR CN
KSV Loan CSR CN
KSV TTQT
KSV Loan CSR DN
CSR DN
NV TTQT
Chức năng của các phòng ban
Ban giám đốc: Có trách nhiệm cuối cùng trong toàn bộ hoạt động kinh doanh đối với khách hàng và đối với Ban giám đốc của ngân hàng Á Châu. Ban giám đốc quản lý tất cả các phòng ban, đề ra những nhiệm vụ, phương hướng kinh doanh, trực tiếp đứng ra ký kết các hợp đồng giao dịch với khách hàng, các tổ chức tín dụng và chịu trách nhiệm trực tiếp với cơ quan cấp trên.
Phòng tín dụng: Bao gồm phòng tín dụng khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp. Có trách nhiệm tiếp xúc, hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn, sau đó, tiếp nhận và thẩm định các dự án có nhu cầu vay vốn và xem xét tất cả các hồ sơ xin vay của khách hàng. Và sau khi đồng ý giải ngân cho khách hàng thì theo dõi, giám sát tình hình trả lãi và vốn của khách hàng.
Phòng giao dịch: Tiếp xúc, giới thiệu, hướng dẫn và cung cấp các sản phẩm, dịch vụ liên quan đến khách hàng cá nhân, tiền vay doanh nghiệp, tiền gửi, thẻ và các sản phẩm liên kết của ACB cho khách hàng. Mở các tài khoản tiền gửi và các tài khoản chuyên dùng, phong tỏa và giải tỏa tài khoản tiền gửi, quản lý thông tin tài khoản của khách hàng… Trực tiếp thực hiện các giao dịch gửi, rút tiền ( tiền mặt, vàng, tiền chuyển khoản ) trên các tài khoản chuyên dùng của khách hàng. Thực hiện thu đổi ngoại tệ mặt, mua bán, chuyển đổi ngoại tệ chuyển khoản cho khách hàng. Nhận và chi trả tiền trong và ngoài nước cho khách hàng. Thực hiện giao dịch rút tiền từ thẻ tín dụng trong và ngoài nước phát hành, nạp tiền vào tài khoản thẻ…
Bộ phận hành chánh: Thực hiện chức năng quản lý cán bộ công nhân viên trong chi nhánh, tiếp nhận và lưu trữ công văn, cung cấp các đồ dùng trong hoạt động hàng ngày của các phòng ban, kiểm tra bố trí nhân viên trực bảo vệ. Bộ phận thanh toán quốc tế: Tiếp xúc, giới thiệu và tư vấn cho khách hàng về dịch vụ thanh toán quốc tế của ACB. Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán quốc tế, tiếp nhận hồ sơ, nhập thông tin khách hàng, nhập thông tin về giao dịch và kiểm tra, theo dõi quá trình thanh toán của khách hàng.