Về nguồn điện: Hiện nay nguồn điện cấp cho tỉnh Hưng yên gồm có các
nguồn chính sau:
Đường dây 175 của nhà máy nhiệt điện Pả lại cấp điện cho trạm 110KV Phố
Cao có công suất lắp đặt 2x25.000 KVA. Đường dây 171 E28.1 cung cấp cho
trạm 110KV Kim Động công suất đặt 25.000KVA và hiện đang được khép kín
với trạm 110KV Phố Cao qua đường dây 110KV Phố Cao - Kim Động.
Đường dây 173 E28.1 cung cấp cho trạm 110KV Lạc Đạo công suất đặt
40.000KVA và MBA T1 40.000KVA trạm 110KV Giai Phạm. Đường dây 174
E28.1 cung cấp cho MBA T2 63.000KVA trạm 110KV Giai Phạm.
* Đặc điểm cấp điện của các xuất tuyến 35-22-10KV sau các trạm 110KV.
- Trạm 110KV Phố Cao (E8.3).
+ Xuất tuyến 35KV: Lộ 370 cấp điện cho thị xã Hưng yên, lộ 372,374 cấp điện
cho huyện Tiên Nữ- Phù Cừ, 371 cấp điện cho huyện Kim Động, 375 cấp điện
cho huyên Ân thi và 376 cấp điện cho huyện Thanh Miện tỉnh Hải Dương.
24 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 4128 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tình hình kinh tế xã hội của tỉnh Hưng Yên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÁO CÁO MÔN CÔNG NGHỆ KHAI THÁC & CHẾ BIẾN DẦU VÀ
THAN ĐÁ
BÀI TẬP CHUNG
Tình hình kinh tế xã hội của
tỉnh Hưng Yên
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Tuấn Anh MSSV: 20106252
Vũ Đức Bình 20104598
Đỗ Văn Cường 20104647
Nguyễn Văn Huy 20104712
1
MỤC LỤC
I. Giới thiệu chung về tỉnh Hưng Yên................................................................. 1
1. Vị trí địa lý ................................................................................................ 1
2. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên (khí hậu, thời tiết) ................................... 1
3. Tài nguyên thiên nhiên .............................................................................. 1
4. Diện tích - Dân số - Lao động................................................................... 2
5. Tổ chức hành chính .................................................................................. 2
II. Tình hình kinh tế xã hội của tỉnh Hưng Yên ................................................. 4
1.1 Khái quát về tình hình kinh tế của tỉnh Hưng Yên (Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Tuấn Anh) ............................................................................................. 4
1.2 Tình hình phát triển cơ sở hạ tầng của tỉnh Hưng Yên (sinh viên thực
hiện: Nguyên Tuấn Anh) .................................................................................... 6
1.3 Nhu cầu tiêu thụ năng lượng của tỉnh Hưng Yên ................................... 10
1.4 Mạng lưới truyền tải tỉnh Hưng Yên (sinh viên thực hiện: Vũ Đức Bình)17
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 21
2
3
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TỈNH HƯNG YÊN
Tỉnh Hưng Yên nằm trong vùng đồng bằng sông Hồng, vùng kinh tế trọng
điểm Bắc Bộ và tam giác kinh tế Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh.
1. Vị trí địa lý
Là cửa ngõ phía Đông của Hà Nội, Hưng Yên có 23 km quốc lộ 5A và trên 20
km tuyến đường sắt Hà Nội – Hải Phòng chạy qua. Ngoài ra có quốc lộ 39A, 38
nối từ quốc lộ 5 qua thị xã đến quốc lộ 1A qua cầu Yên Lệnh và quốc lộ 10 qua
cầu Triều Dương, là trục giao thông quan trọng nối các tỉnh Tây- Nam Bắc bộ
(Hà Nam, Ninh Bình, Nam Định, Thanh Hóa…) với Hải Dương, Hải Phòng,
Quảng Ninh.
Hưng Yên gần các cảng biển Hải Phòng, Cái Lân và sân bay quốc tế Nội Bài,
giáp ranh với các tỉnh và thành phố là Hà Nội, Bắc Ninh, Hà Nam, Thái Bình và
Hải Dương.
2. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên (khí hậu, thời tiết)
Cũng như các tỉnh khác thuộc vùng đồng bằng sông Hồng, Hưng Yên chịu ảnh
hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm.
Hàng năm có hai mùa nóng và lạnh rõ rệt.Số giờ nắng trung bình 1.519 giờ/năm,
trung bình số ngày nắng trong tháng là 24 ngày; nhiệt độ trung bình mùa hè
23,2oC, mùa đông 16oC.Tổng nhiệt độ trung bình của năm từ 8.500 - 8.600oC.
Lượng mưa trung bình từ 1.450 - 1.650 mm, tháng 5 đến tháng 10 chiếm tới
70% lượng mưa cả năm. Độ ẩm không khí trung bình trong năm là 86%, tháng
cao nhất 92%, thấp nhất 79%.
3. Tài nguyên thiên nhiên
Hưng Yên, với đặc trưng của một tỉnh đồng bằng, không có đồi, núi; địa hình
tương đối bằng phẳng.Đất nông nghiệp 61.037 ha, cây hàng năm 55.645 ha
(chiếm 91%), còn lại là đất trồng cây lâu năm, mặt nước nuôi trồng thủy sản, đất
chuyên dùng và đất sử dụng cho các mục đích khác. Đất chưa sử dụng khoảng
7.471 ha, toàn bộ diện tích trên đều có khả năng khai thác và phát triển sản xuất
nông nghiệp.
4
Hưng Yên là một tỉnh được bao bọc bởi sông Hồng và sông Luộc, nên có nguồn
nước ngọt rất dồi dào.Nguồn nước mặt cũng hết sức phong phú (sông Hồng có
lưu lượng dòng chảy 6.400m3/s). Nước ngầm của Hưng Yên cũng rất đa dạng
với trữ lượng lớn, ở dọc khu vực quốc lộ 5A từ Như Quỳnh đến Quán Gỏi có
những mỏ nước ngầm rất lớn, hàng triệu m3, không chỉ cung cấp nước cho phát
triển công nghiệp và đô thị mà còn có thể cung cấp khối lượng lớn cho các khu
vực lân cận.
Hưng Yên có nguồn than nâu (thuộc bể than nâu vùng đồng bằng sông Hồng) có
trữ lượng rất lớn (hơn 30 tỷ tấn) hiện chưa được khai thác, song đây cũng là một
tiềm năng lớn cho phát triển ngành công nghiệp này để cung cấp nhu cầu tiêu
dùng, sản xuất trong nước và xuất khẩu.
4. Diện tích - Dân số - Lao động
- Diện tích tự nhiên là 923,09 km2.
- Dân số 1.116 nghìn người (năm 2003).
- Mật độ dân số 1.209 người/km2.
- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 1%/năm.
Có 57 vạn lao động trong độ tuổi, trẻ khỏe và có trình độ văn hóa cao, chiếm
51% dân số, lao động đã qua đào tạo nghề đạt 25%, chủ yếu có trình độ đại học,
cao đẳng, trung học và công nhân kỹ thuật được đào tạo cơ bản, có truyền thống
lao động cần cù và sáng tạo.
5. Tổ chức hành chính
Tỉnh Hưng Yên có 10 đơn vị hành chính cấp huyện, gồm 01 thị xã, 09 huyện; có
07 phường, 09 thị trấn và 145 xã. Thị xã Hưng Yên là trung tâm chính trị, văn
hóa của tỉnh.
5
Bản đồ hành chính tỉnh Hưng Yên
6
II. TÌNH HÌNH KINH TẾ XÃ HỘI CỦA TỈNH HƯNG YÊN
1.1 Khái quát về tình hình kinh tế của tỉnh Hưng Yên (Sinh viên thực hiện :
Nguyễn Tuấn Anh)
Vì có điều kiện địa lý thuận lợi có quốc lộ số 5 chạy qua, nối Hà Nội - Hải
Phòng, nằm trong khu vực trọng điểm tam giác kinh tế Bắc bộ nên nên Hưng
Yên có nhiều ưu thế để phát triển kinh tế công nghiệp và dịch vụ. Năm 2009,
mặc dù khủng hoảng kinh tế thế giới nhưng GDP của Hưng Yên tăng 7,01%.
Quốc lộ số 5 (đoạn đi qua địa phận tỉnh Hưng Yên)
Hưng Yên là một tỉnh công nghiệp phát triển nhanh và mạnh nhất của miền Bắc.
Hiện nay trên địa bàn tỉnh có rất nhiều các khu công nghiệp lớn như phố nối A,
phố nối B (khu công nghiệp dệt may), khu công nghiệp Thăng long II
(Mitsutomo Nhật Bản), khu công nghiệp Như Quỳnh, khu công nghiệp Minh
Đức, khu công nghiệp nhỏ Kim Động, khu công nghiệp Quán Đỏ..... Sản phẩm
công nghiệp của tỉnh là dệt may, giày da, ô tô, xe máy, công nghiệp thực phẩm...
Cơ cấu theo hướng phát triển kinh tế công nghiệp và dịch vụ đang là chủ đạo.
7
Nhưng phân hoá kinh tế không đồng đều giữa các khu vực trong tỉnh đang gây
khó khăn cho việc thu hút đầu tư và phát triển kinh tế của tỉnh cũng như cho
những vùng, khu vực kinh tế còn chậm phát triển trong tỉnh. Tình hình đó sẽ
được cải thiện khi quốc lộ 5B (Con đường rộng 8 làn hiện đại bậc nhất Việt
Nam, xuất phát từ cầu Thanh Trì đến thành phố cảng Hải Phòng. Nó chạy qua
các huyện Văn Giang, Yên Mỹ, Ân Thi với tổng chiều dài 29 km); tỉnh lộ 200
(chạy song song với quốc lộ 39A chạy qua Tiên Lữ, Ân Thi, Yên Mỹ); quốc lộ
38B (nối từ chợ Gạo đi qua Tiên Lữ, Phù Cừ sang Hải Dương); đường chạy theo
đê sông Hồng bắt đầu từ thành phố Hưng Yên tới Văn Giang và đường nối cao
tốc Hà Nội Hải Phòng với cao tốc Cầu Giẽ Ninh Bình sẽ làm cân bằng kinh tế
giữa các vùng trong tỉnh.
Khu công nghiệp Thăng long II
Ngày 28/11/2011, Thủ tướng có quyết định phê duyệt quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội tỉnh Hưng Yên đến 2020.
Theo quy hoạch, Hưng Yên đặt mục tiêu tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân
giai đoạn 2011 - 2015 đạt 12,5% và đạt khoảng 12 - 13,2% trong giai đoạn 2016
- 2020. GDP bình quân đầu người đạt trên 2.000 USD vào năm 2015 và trên
4.300 USD vào 2020.
Chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế để đến 2015, tỷ trọng ngành dịch vụ chiếm
khoảng 33%, công nghiệp - xây dựng chiếm khoảng 50% và nông nghiệp chiếm
khoảng 17%. Đến năm 2020, phấn đấu cơ cấu kinh như như sau: dịch vụ chiếm
8
37,8 - 39,2%, công nghiệp - xây dựng chiếm 50 - 51% và nông nghiệp chiếm
10,5 - 11,2%.
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ trên địa bàn tỉnh đến 2015 đạt trên 17.000
tỷ đồng và đến 2020 đạt trên 35.000 tỷ đồng. Phấn đấu giá trị hàng hóa xuất
khẩu tăng bình quân 2011 - 2015 đạt 17%/năm, giai đoạn 2016 - 2020 đạt
khoảng 18%/năm.
Tổng vốn đầu tư trên địa bàn giai đoạn 2011 - 2015 khoảng 63,8% và giai đoạn
2016 - 2020 khoảng 65,9% tổng giá trị gia tăng.
1.2 Tình hình phát triển cơ sở hạ tầng của tỉnh Hưng Yên (sinh viên thực
hiện: Nguyên Tuấn Anh)
Những năm qua, tỉnh và thành phố Hưng Yên tăng cường đầu tư cải tạo hệ
thống cơ sở hạ tầng như: giao thông, cầu cảng… Đặc biệt, sự kiện cầu Yên
Lệnh, cầu Triều Dương nối hai bờ sông Hồng, sông Luộc được thông xe, tuyến
quốc lộ 38, 39 được nâng cấp, cải tạo đã tạo mạch nối giao thông quan trọng
giữa các tỉnh thành phố vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, giúp Hưng Yên nâng
cao sức hút đầu tư. Đến nay, đã có 26 dự án công nghiệp, dịch vụ đầu tư vào địa
bàn thành phố, nhiều doanh nghiệp đã không ngừng đầu tư mở rộng sản xuất,
đổi mới thiết bị, công nghệ, hoạt động sản xuất, kinh doanh đạt hiệu quả khá
như: Công ty cổ phần may Hưng Yên, Công ty may Phố Hiến… Giá trị sản xuất
công nghiệp của thành phố năm 2008 đạt 560,479 tỷ đồng. Năm 2008, giá trị
thương mại - dịch vụ đạt 1.455 tỷ đồng, tổng mức bán lẻ, doanh thu dịch vụ đạt
693 tỷ đồng
Hoạt động vận tải hàng năm phục vụ cho trên 3,5 triệu lượt khách, gần 800
nghìn tấn hàng hoá, doanh thu vận tải năm 2008 đạt gần 82 tỷ đồng.[6].
TP. Hưng Yên được kết nối với các tỉnh, thành khác qua các quốc lộ:
Quốc lộ 38A: TP.Bắc Ninh - Hải Dương (H.Cẩm Giàng) - TP.Hưng Yên - Hà
Nam (Kim Bảng).
Quốc lộ 38B: TP.Hải Dương - TP.Hưng Yên - Ninh Bình.
Quốc lộ 39A: TP.Hưng Yên - Phố Nối (Quốc lộ 5A).
Quốc lộ 39B: TP.Hưng Yên - Thái Bình (H.Thái Thụy)
Đây là những cơ sở tiền đề rất quan trọng để tỉnh Hưng Yên đưa ra các định
hướng cho công cuộc phát triển cơ sở hạ tầng trong tương lai.
9
Quốc lộ 38B
Nói đến phát triển cơ sở hạ tầng, chúng ta không thể không nhắc đến Cơ sở hạ
tầng thương mại (HTTM) . Đây là nền tảng của sự phát triển thương mại dịch
vụ, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển sản xuất và lưu thông hàng hoá,
thúc đẩy phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội
nhập kinh tế quốc tế.
Những năm gần đây, cơ sở hạ tầng thương mại trên địa bàn tỉnh được quan tâm
đầu tư và huy động nhiều nguồn lực khác nhau để xây dựng, tạo nên sự phong
phú, đa dạng, từng bước tạo dựng cho người tiêu dùng thói quen mua sắm văn
minh, hiện đại, an toàn, chất lượng. Với mục tiêu phát triển mạng lưới bán buôn,
bán lẻ trên địa bàn tỉnh vừa bảo đảm phục vụ cho nhu cầu mua, bán của dân cư,
vừa bảo đảm tính liên kết cuả hệ thống phân phối với nhiều phương thức kinh
doanh, nhiều thành phần tham gia và ít khâu, nấc, tạo điều kiện cho hoạt động
lưu thông hàng hóa được mở rộng và gắn kết với các tỉnh, thành phố cũng như
với thị trường khu vực và thế giới, UBND tỉnh đã phê duyệt “Quy hoạch phát
triển mạng lưới bán buôn, bán lẻ của tỉnh đến năm 2020”. Theo quyết định đã
được phê duyệt, trong giai đoạn 2011-2020, ngoài việc nâng cấp, cải tạo các chợ
hiện có; phát triển các cửa hàng tiện lợi, các cửa hàng chuyên doanh…, tỉnh tập
trung đầu tư xây dựng thêm một số siêu thị, trung tâm mua sắm. Trước mắt có
thể phát triển các tuyến đường phố thương mại ở thành phố Hưng Yên, khu vực
Mỹ Hào và thị trấn Văn Giang. Từng bước xây dựng các sàn giao dịch hàng hóa,
áp dụng các hình thức mua bán hiện đại như: đấu giá, thanh toán điện tử...
10
Trong quy hoạch HTTM được phê duyệt phần lớn phù hợp với quy hoạch phát
triển kinh tế - xã hội và quy hoạch phát triển thương mại của địa phương. Trên
cơ sở quy hoạch chung, hằng năm các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch đầu
tư cụ thể, có ưu tiên đối với dự án quan trọng, nhất là các chợ đầu mối tại các
vùng sản xuất nông sản hàng hóa tập trung, những địa bàn có lợi thế về giao
thương hàng hóa và có nhu cầu bức xúc về chợ và những chợ cần đầu tư cải tạo
nâng cấp, mở rộng để đáp ứng nhu cầu lưu thông trên địa bàn. Việc thực hiện
quy hoạch ngành thương mại, mạng lưới bán buôn, bán lẻ, mạng lưới chợ đến
nay đã đạt được những kết quả bước đầu như: Phát triển được 6 siêu thị, xây
mới 15 chợ theo quy hoạch, nâng tổng số chợ trên toàn tỉnh lên 99 chợ, trong đó
có 84 chợ nông thôn, đạt mật độ bình quân 0,57 chợ/xã. Số chợ hoạt động hiệu
quả chiếm 90%. Toàn tỉnh có 4 chợ hạng I được đầu tư khang trang, hiện đại có
khả năng phân luồng bán buôn ra các tỉnh lân cận như: Chợ Đông Tảo, chợ Phủ
(Khoái Châu), chợ Trần Cao (Phù Cừ)... Các chợ hạng II tập trung chủ yếu tại
trung tâm các huyện, thị trấn, thị tứ.
Phát triển các hệ thống trung tâm thương mại hiện đại là mục tiêu đang được
hướng tới của tỉnh Hưng Yên
Cùng với sự phát triển của hệ thống hạ tầng thương mại, việc mua, bán của
người dân ngày càng thuận tiện, văn minh, lịch sự. Các siêu thị, trung tâm
thương mại thu hút lượng khách hàng ngày càng nhiều, các chợ cũng buộc phải
thay đổi phong cách kinh doanh, phục vụ. Tại một số vùng nông thôn trong tỉnh,
nhiều chợ đã được đầu tư xây dựng, cải tạo và nâng cấp, tạo thuận lợi trong việc
11
mua bán của người dân như chợ Phủ (Khoái Châu), chợ thị trấn Yên Mỹ (Yên
Mỹ)... Hoạt động kinh doanh siêu thị, trung tâm thương mại với phương thức
hoạt động văn minh hiện đại làm thay đổi diện mạo thương mại bán lẻ và thói
quen mua sắm truyền thống của nhiều bộ phận dân cư. Phát triển cơ sở hạ tầng
thương mại đã góp phần vào tăng trưởng kinh tế nhờ hoạt động hiệu quả của thị
trường nội địa với mức lưu chuyển hàng hoá bán lẻ tăng trưởng cao. Theo số
liệu thống kê, năm 2012, tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng trên địa
bàn tỉnh đạt trên 14.387 tỷ đồng, tăng 16,80% so với cùng kỳ năm trước. Hoạt
động lưu chuyển hàng hóa bán lẻ ở cả 2 khu vực thành thị và nông thôn chủ yếu
tập trung ở ngành thương nghiệp, đạt trên 13.010 tỷ đồng, tăng 16,47% và chiếm
tới 90,42% tổng mức bán lẻ. Ngành khách sạn, nhà hàng thực hiện gần 881 tỷ
đồng, tăng 19,83% và chiếm 6,13% tổng mức bán lẻ, còn lại là hoạt động của
các ngành dịch vụ khác.
Là tỉnh nằm ở trung tâm đồng bằng sông Hồng, có các tuyến giao thông quan
trọng chạy qua, Hưng Yên có cơ hội để phát triển thương mại nhờ giao lưu hàng
hoá được mở rộng khi trao đổi hàng hoá nội vùng, liên vùng và tới cả các thị
trường quốc tế. Tuy nhiên, theo đánh giá của cơ quan chuyên môn, việc phát
triển hạ tầng thương mại trên địa bàn tỉnh thời gian qua cũng có một số bất cập.
Hệ thống hạ tầng thương mại còn chưa xứng tầm vị thế, chưa hiện đại, còn thiếu
nhiều tiện ích, phần nhiều chỉ tập trung vào bán hàng là chính, chưa chú ý tới
các dịch vụ đi kèm.Phần lớn chợ được hình thành cách đây lâu năm, cơ sở vật
chất, không gian kiến trúc và yêu cầu diện tích mặt bằng chưa đáp ứng được nhu
cầu giao lưu, buôn bán.Mô hình phân phối hiện đại phát triển chậm, mô hình tổ
chức còn yếu.Hệ thống chợ còn xập xệ, nhiều chợ mới xây khang trang nhưng
hiệu quả khai thác chưa cao, trong khi chợ cóc tràn lan, mất văn minh đô thị và
chưa bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm. Ở nhiều vùng quê, chợ họp lấn chiếm
lòng đường, gây mất an toàn giao thông. Mạng lưới trung tâm thương mại, siêu
thị theo quy hoạch không trùng khớp nhau và chưa tính hết khả năng, nhu cầu
phát triển thương mại của địa phương, do vậy, có những trung tâm thương mại
hoặc siêu thị chưa phát huy hết hiệu quả.
Tuy nhiên, thực trạng phát triển ngành thương mại của tỉnh trong giai đoạn vừa
qua đang đặt ra nhiều vấn đề cần giải quyết từ nhiều phương diện khác
nhau.Trong 1 buổi phỏng vấn với báo chí, ông Nguyễn Văn Bá, Trưởng phòng
Quản lý Thương mại, Sở Công Thương cho biết: “Nhằm phát triển thương mại
trên địa bàn theo hướng văn minh, hiện đại, tương xứng với những lợi thế của
tỉnh và của vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, thời gian tới Sở Công Thương sẽ
tiếp tục đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường tiêu thụ,
xuất khẩu hàng hóa, nhất là những hàng hóa có lợi thế cạnh tranh của tỉnh như
12
dệt may, điện tử, mây tre đan... Đồng thời, tăng cường công tác quản lý thị
trường, bảo đảm môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng giữa các thành
phần kinh tế, đáp ứng nhu cầu và lợi ích của người tiêu dùng, người sản xuất
trên địa bàn tỉnh, tạo tiền đề vững chắc để tham gia hợp tác phát triển kinh tế
trong vùng, trong nước và nước ngoài”.
1.3 Nhu cầu tiêu thụ năng lượng của tỉnh Hưng Yên
A Nhu cầu sử dụng điện tỉnh Hưng Yên (Sinh viên thực hiện : Nguyễn Văn
Huy)
1.Giới thiệu về công ty điện lực hưng yên
Trước nhu cầu cấp thiết về điện phục vụ phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh,
Công ty Điện lực Hưng Yên (tên gọi ban đầu là Điện lực Hưng Yên) được thành
lập theo quyết định số 246 ĐVN/TCCB-LĐ ngày 14 tháng 3 năm 1997 của
Tổng Công ty Điện lực Việt Nam; đổi tên thành Công ty Điện lực Hưng Yên
theo quyết định số 223/QĐ-EVN ngày 14/4/2010 của Tập đoàn Điện lực Việt
Nam, đơn vị chính thức đi vào hoạt động từ tháng 4/1997; liên tục nhiều năm
liền tập thể CBCNV Công ty Điện lực Hưng Yên nỗ lực phấn đấu, đoàn kết, vận
dụng sáng tạo các giải pháp, tháo gỡ khó khăn, hoàn thành xuất sắc toàn diện
các mặt công tác., nhiệm vụ chính là :
- Sản xuất điện , kinh doanh điện
- Xây dựng và cải tạo lưới điện phân phối
- Sửa chữa đại tu thiết bị điện
- Thiết kế lưới điện phân phối. tư vấn lập dự án đầu tư, thiết kế……
Quản lý vận hành lưới điện đến cấp điện áp 35 kV;
- Đầu tư, xây dựng và cải tạo lưới điện đến cấp điện áp 35 kV;
- Tư vấn, thiết kế đường dây và trạm biến áp đến cấp điện áp 35 kV;
- Tư vấn giám sát thi công các công trình đường dây và trạm biến áp đến cấp điện
áp 110 kV;
- Sửa chữa, thí nghiệm, hiệu chỉnh các thiết bị điện;
- Lập dự án đầu tư xây dựng công trình;
- Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
- Gia công, chế tạo các phụ tùng, phụ kiện cho lưới điện;
- Kinh doanh vật tư, thiết bị điện, vật liệu điện, thiết bị viễn thông, truyền hình
cáp và Internet;
- Bán lẻ đồ điện gia dụng, đèn và bộ đèn điện trong các cửa hàng chuyên doanh;
- Kinh doanh các dịch vụ Internet, viễn thông công cộng, truyền thông và quảng
cáo;
13
- Xây lắp các công trình viễn thông, truyền hình cáp và Internet;
- Kinh doanh và cho thuê phương tiện vận tải, thiết bị nâng, nhà xưởng, kho bãi;
- Sản xuất bê tông và các sản phẩm từ xi măng và thạch cao;
- Đại lý bảo hiểm;
2.Thực trạng sử dụng điện của tỉnh Hưng yên
1.1 Bước đầu hình thành và sử dụng điện của tỉnh Hưng yên từ năm
1997 tới năm 2004
31/12/2004, Điện lực Hưng yên quản lý vận hành tổng chiều dài đường dây:
1046.2KM , với tổng dung lượng đạt 274158KVA .
Sau 7 năm phát triển bằng sự năng động, sáng tạo Điện lực Hưng yên đã đạt
được những thành tựu to lớn ,sản lượng điện thương phẩm ngày càng tăng, tốc
độ tăng trưởng các mặt sản xuất kinh doanh bình quân từ 15% đến 20% cụ thể
về điện thương phẩm năm 1997 đạt 108.7 triệu KWH đến năm 2004 đạt 458
triệu KWH tăng 4.24 lần. Về doanh thu tiền điện năm 1997 đạt 50.1 tỷ đến năm
2004 đạt 287.6 tỷ tăng 5.74 lần, số khách hàng khi mới thành lập là 4682KH đến
năm 2004 là 12707 KH tăng 2.75 lần , về tổn thât điện năng năm 1997 là :
15.45% năm 2004 giảm xuống còn 5.8% giảm 9.65% so với năm 1997.
Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm là 22.36%, điện năng bình quân
đầu người năm 2004 đạt 318.14 KWh thấp hơn so với toàn quốc là 436.06KWH
, giá bán bình quân của điện lực năm 1997 đạt 497.34 đ/KWH năm 2004 đạt
628.92 đ/KWH. Tổng số khách hàng là 13512 KH trong đó:
Khác ngoài nước 23KH
Khách hàng trong nước là 13.489KH
Khách hàng gia tư 12449KH
Khách hàng cơ quan là 1063 KH
Số khách hàng bán điện qua TBA chuyên dùng 898 KH
Tính đến năm 2005 100% các hộ gia đình của tỉnh hưng yên sử dụng điện lưới
quốc gia.
14
Năm 2005 công tác kinh doanh đã hoàn thành chỉ tiêu Công ty Điện lực 1
giao cụ thể : Điện thương phẩm đạt 100% ( tăng 22.15% so với năm 2004 ) ; giá
bán điện bình quân tăng 1.221 đ/KWh so với kế hoạch ( tăng 11.499% so với
năm 2004 ) ; thu lộp tiền điện đạt 100% ( tăng 27.2% so với năm 2004 ) ; tổn
thất điện dù đạt kế hoạch nhưng tăng 0.46% so với năm 2004 do phải chịu thêm
tổn thất lưới 0.4KV mới tiếp nhận. Trong năm 2005 đã phát triển mới được
42375 khách hàng.
1.2 Thực trạng sử dụng điện của Hưng Yên năm 2005-nay
Tính đến ngày 30/6/2011, Công ty Điện lực Hưng Yên đang quản lý 1.185,25
km đường dây trung thế 10, 22, 35kV; 2.336 km đường dây hạ áp 0,4kV; số
trạm biến áp trung gian 35/10kV: 05TBA/9MBA, công suất đặt 24.100kVA;
trạm biến áp phân phối; 170TBA/1900MBA, tổng công suất đặt 772.919 kVA.
Năm 2010, tổng sản lượng điện thương phẩm của Công ty là 1147,69
triệu kWh, đạt 100,51% so với kế hoạch; sản lượng điện thương phẩm 4 tháng
đầu năm 2011 đạt 384,2 triệu kWh, cả năm 2011 đạt 1.320 triệu kWh. Còn trong
giai đoạn 2006 - 2010 điện thương phẩm tăng nhanh, tôc độ tăng trưởng bình
quân đạt trên 16,5%/năm. Để đáp ứng được phụ tải tăng lên, với sự chỉ đạo trực
tiếp của Tổng Công ty Điện lực miền Bắc - Tập đoàn Điện lực Việt Nam, sự
quan tâm của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Hưng Yên, trong thời gian từ năm
2006 đến nay, Công ty đã dành hàng trăm tỷ đồng để xây dựng mới, cải tạo, sửa
chữa lớn nhiều công trình điện như: xây dựng mới trạm biến áp 110kV công
suất 40MVA tại Tp.Hưng Yên; đường dây 110kV cấp điện cho khu công nghiệp
(KCN) Thăng Long II; nâng công suất các trạm biến áp 110kV Kim Động từ
25MVA lên 40MVA ...đến nay Công ty đã đạt được những kết quả đáng kể,
phát triển được trên 40.000 khách hàng, doanh thu dịch vụ viễn thông công cộng
15
đạt bình quân trên 1 tỷ đồng/tháng.Điện năng thương phẩm bình quân đầu người
năm 2013 khoảng đạt 1.46 kWh/người .
B. Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Hưng Yên đến năm 2020
Theo quyết định số 6621/QĐ-BCT của Bộ Công Thương về "Quy hoạch phát
triển điện lực tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2011-2015 có xét đến 2020”: Tổng sản
lượng điện thương phẩm toàn Tỉnh dự báo tăng trưởng 15,4%/năm giai đoạn
2011-2015 và đạt 13%/năm giai đoạn 2016-2020.
Mục tiêu của quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2011-2015,
có xét đến 2020 là phát triển hệ thống lưới điện của Tỉnh, cung cấp điện cho các
phụ tải trên địa bàn an toàn, tin cậy và linh hoạt, đáp ứng được nhu cầu phát
triển kinh tế xã hội của tỉnh.
Theo đề án quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Hưng Yên, tổng sản lượng điện
thương phẩm toàn Tỉnh dự báo tăng trưởng 15,4%/năm giai đoạn 2011-2015 và
13%/năm giai đoạn 2016-2020. Điện năng thương phẩm bình quân đầu người
năm 2015 đạt 2.162 kWh/người và 3.795kWh/người năm 2020.
16
Trong giai đoạn 2011-2015 sẽ đưa vào vận hành Trạm 500kV Phố Nối công
suất 2x600MVA, xây dựng mới và cải tạo đường dây 220kV là 103km và 73km
đường dây 110kV. Tổng dung lượng xây dựng mới và cải tạo trạm biến áp
220kV là 500MVA và 647MVA đối với các trạm biến áp 110kV. Dự kiến tổng
vốn đầu tư xây dựng mới và cải tạo phát triển lưới điện tỉnh Hưng Yên la 3.521
tỷ đồng
C. Nhu cầu tiêu dùng xăng dầu của tỉnh Hưng Yên(Sinh viên thực hiện: Đỗ
Văn Cường)
Xăng dầu là một trong những mặt hàng tiêu dùng thiết yếu của xã hội. Vì vậy,
việc cung ứng bảo đảm đủ nguồn xăng dầu phục vụ Tết Nguyên đán là nhiệm vụ
đặt ra đối với các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh xăng dầu. Hiện toàn tỉnh
có 6 doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu đầu mối và 152 cửa hàng bán lẻ xăng
dầu đang hoạt động. Dự kiến, trong tháng tết nhu cầu tiêu thụ xăng dầu trong
toàn tỉnh tăng khoảng 15-20% so với các tháng trong năm với sản lượng dự kiến
khoảng 5.000m3.
Trên cơ sở dự báo nhu cầu thị trường, Sở Công Thương đã xây dựng kế hoạch
và giao cho Chi nhánh xăng dầu Hưng Yên, Công ty cổ phần vật tư tổng hợp,
Công ty cổ phần dịch vụ thương mại tổng hợp phải dự trữ đủ nguồn xăng dầu
phục vụ nhân dân với sản lượng tăng khoảng 10% so với mức tiêu thụ của tháng
Tết Nhâm Thìn. Thời điểm này nhiều doanh nghiệp đầu mối đã và đang chuẩn
bị nhập hàng về. Mặc dù gặp nhiều khó khăn trong họat động kinh doanh nhưng
hầu hết các đơn vị đều khẳng định sẽ cố gắng chuẩn bị đầy đủ lượng xăng dầu
dự trữ trong kho theo kế hoạch, bảo đảm cung ứng đủ nguồn nhiên liệu phục vụ
cho thị trường nội tỉnh trong dịp Tết Nguyên đán Quý Tỵ năm nay.
Ông Vũ Đức Sơn, Giám đốc Sở Công Thương cho biết: cùng với việc xây dựng
kế hoạch và giao chỉ tiêu dự trữ, cung ứng nguồn hàng trong dịp Tết Nguyên
đán Quý Tỵ đáp ứng đủ, kịp thời mọi nhu cầu của nhân dân, bảo đảm bình ổn thị
trường và giá cả, không để thiếu hàng, sốt giá, Sở chỉ đạo đơn vị chức năng tăng
cường kiểm tra, kiểm soát hoạt động kinh doanh xăng dầu, chống hành vi vi
phạm gian lận đo lường, chất lượng và đầu cơ găm hàng, góp phần bảo vệ quyền
lợi chính đáng của người tiêu dùng. Ban chỉ đạo 127 tỉnh đã thành lập đoàn
kiểm tra liên ngành tiến hành kiểm tra hoạt động kinh doanh xăng dầu, niêm yết
giá, vệ sinh an toàn thực phẩm trước và sau Tết Nguyên đán Quý Tỵ. Trên địa
bàn tỉnh ta, thời gian qua, các lực lượng chức năng liên quan cũng thường xuyên
tiến hành các cuộc thanh tra, kiểm tra đột xuất, định kỳ về hoạt động kinh
17
doanh xăng dầu, trong đó chú trọng đến vấn đề về quản lý đo lường, chất lượng
xăng dầu.
Là một trong những doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu trên địa bàn xã Việt Hòa
(Khoái Châu), trung bình mỗi tháng Công ty TNHH Hồng Đức bán ra khoảng
340-350m3 xăng dầu. Dịp Tết Quý Tỵ sắp tới, công ty có kế hoạch dự trữ
khoảng 1000m3 xăng, dầu trong kho để sẵn sàng cung ứng nguồn hàng cho các
đại lý khách hàng. Ông Nguyễn Hồng Đức, Giám đốc Công ty cho biết: Là một
đơn vị vừa bán lẻ, bán buôn xăng, dầu nên công ty luôn coi trọng uy tín và chất
lượng. Trong bất kỳ hoàn cảnh nào công ty cam kết không để xảy ra tình trạng
thiếu nguồn cung cho khách hàng. Không chỉ bán lẻ, Công ty TNHH Hồng Đức
còn là đầu mối cung ứng xăng, dầu cho một số cửa hàng bán lẻ trên địa bàn. Để
đáp ứng nhu cầu vận chuyển xăng, dầu cho các cửa hàng bán lẻ, mới đây công
ty đã đầu tư 2 tỷ đồng mua xe tec chuyên dụng chở xăng, dầu cho các đại lý.
Giá xăng dầu những tháng đầu năm 2013:
Với sự chỉ đạo, kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ từ UBND tỉnh, Sở Công Thương và
các đơn vị chức năng, cùng với sự chuẩn bị nguồn cung dồi dào của các doanh
nghiệp kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh, thị trường Tết Quý Tỵ hứa hẹn sẽ
ổn định, không xảy ra hiện tượng hết hàng hoặc đầu cơ, tăng giá đột biến, bảo
đảm phục vụ nhân dân đón tết vui tươi, lành mạnh.
Với việc đang dần chuyển đổi công nghiệp hóa- hiện đại hóa sản xuất, Hưng
Yên đang chuyển mình thành một trong các tỉnh phát triển mạnh công nghiệp
18
chế biến, lắp ráp, và công nghiệp gia công… thì tình hình tiêu thụ năng lượng
nói chung và xăng dầu nói riêng có xu hướng tăng dần.
D. Nhu cầu khí đốt và dự án ứng dụng khí sinh học trong chăn
nuôi(biogas), năng lượng mặt trời.
Đang chuyển mình thành 1 tỉnh công nghiệp của cả nước, Hưng Yên vẫn là một
tỉnh có nông nghiệp chiếm tỉ trọng lớn, các phụ phẩm nông nghiệp như rơm, củi
gỗ, chấu…..vẫn được sử dụng tại rất nhiều.
Xu hướng đun nấu, sấy khô…đang có sự chuyển nguyên liệu đầu vào là các phụ
phẩm nông nghiệp sang sử dụng điện ,gas và các khí sinh học.
Gas là khí đốt dần được sử dụng nhiều tại bếp mỗi nhà phục vụ cho nhu cầu đun
nấu, chiếu sáng, sưởi ấm….tuy vậy tỉnh vẫn chưa có cơ sở sản xuất quy mô lớn
để sản xuát khí gas.
Khi ngành chăn nuôi đang ngày một phát triển trên địa bàn tỉnh, nhu cầu biến
đổi chất thải chăn nuôi thành khí sinh học(biogas) ngày một phát triển và lan
rộng toàn tỉnh.
Dự án khí sinh học ngành chăn nuôi Việt Nam được triển khai trên địa bàn tỉnh
Hưng Yên, với mô hình xây dựng hầm khí biogas xử lý chất thải chăn nuôi,
cung cấp nguồn nhiên liệu đạt được nhiều kết quả đã mang lại lợi ích cho các hộ
chăn nuôi. Từ năm 2009 - 2012, dự án đã triển khai xây dựng và đưa vào sử
dụng 3.110 công trình, được phân bổ ở 147 xã, phường, thị trấn của 9 huyện,
thành phố trên địa bàn tỉnh, trong đó các địa phương được xây dựng nhiều như
các huyện Tiên Lữ 652 công trình, Kim Động 478 công trình, Văn Giang 425
công trình… Toàn bộ công trình được xây dựng đúng thiết kế cũng như các yêu
cầu, chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của dự án và hiện đang hoạt động tốt được nông
dân đánh giá có hiệu quả cao.
Năng lượng mặt trời cũng là một nguồn năng lượng đang được khai thác ứng
dụng tại địa bàn tỉnh. Là một tỉnh có số giờ nắng khá cao trong ngày, các công
nghệ sử dụng năng lượng mặt tròi như các bình nước nóng năng lượng mặt trời ,
pin mặt trời…được đầu tư phát triển khá nhiều phục vụ nhu cầu nước nóng và
nhu cầu chiếu sáng công cộng trên địa bàn tỉnh.
Nhìn chung số lượng chưa nhiều nhưng Gas và khí sinh học, năng lượng mặt
tròi có tiềm năng phát triển nhanh tại địa bàn tỉnh. Xu hướng phát triển xanh
giúp giảm thiểu sự lệ thuộc vào nguồn năng lượng hóa thạch(than, xăng,dầu,
khí…) đang dần cạn kiệt, giá cả ngày một tăng.
19
1.4 Mạng lưới truyền tải tỉnh Hưng Yên (sinh viên thực hiện: Vũ Đức Bình)
Khi mới thành lập Điện lực Hưng yên quản lý tổng chiều dài đường dây
110KV, 35KV, 22KV, 10KV, 6KV và 0,4 KV là: 910km. Với tổng dung lượng/
trạm biến áp là: 160.682KVA
Trạm 11 0KV Trạm 35/10(60) KV Trạm 35,22,10(6)/0,4KV
T/M Sđ(MVA) T/M Sđ(KVA) T/M Sđ(KVA)
1/2 50 6/9 15.700 628/635 160.682
Biểu 1 Dung lượng điện đang quản
Tính đến ngày 31/12/2004, Điện lực Hưng Yên quản lý vận hành tổng chiều dài
đường dây: 1.046,2KM, với tổng dung lượng đặt 274.158 KVA (933trạm/1.010
máy).
Tại thời điểm tháng 4/1997, Điện lực Hưng yên quản lý vận hành một trạm 110
KV có công suất lắp đặt là 50.000KVA, 6 trạm trung gian 35/10(6)KV có công
suất lắp đặt là 16.000KVA, và có 528/559 máy biến áp có công suất lắp đặt là
140825 KVA với sự hỗ trợ hiệu quả của công tu Điện lự 1 Tổng công ty Điện
lực Việt Nam. Điện lực Hưng yên dã tổ chức tốt việc đầu tư trên 200 tỷ đồng để
xây dựng mới nhiều công trình đường dây và trạm cấp điện, hiện nay đã nâng
tổng số trạm biến áp 110 KV nên 04 trạm, với tổng dung lượng là
218.000KVA, tăng 168.000 KVA so với năm 1997, 05 trạm biến áp trung gian
35/10 KV với tổng dung lượng 16.800KVA tăng 2500KVA so với năm
1997;1068 TAB phân phối với tổng dung lượng là 311.504KVA tăng 231.822
KVA so với năm 1997; 1019km đường dây điện trung cao áp tăng 119 km so
với năm 1997.Theo Công ty Điện lực Hưng Yên, hệ thống điện do công ty đang
quản lý gồm: 8 trạm biến áp 110 kV với công suất 598 MWA; 67 đường dây
trung áp, trong đó có 45 đường dây cấp điện chủ yếu cho các phụ tải thuộc các
khu công nghiệp, các đường dây được thiết kế có khả năng phân đoạn, khép
vòng, dự phòng nóng bảo đảm cung cấp điện độ ổn định. Để đáp ứng nhu cầu
phát triển, tăng trưởng phụ tải trên địa bàn tỉnh đặc biệt tại các khu công nghiệp,
ngay từ khi các khu công nghiệp (KCN) được quy hoạch, ngành điện tỉnh đã chủ
động, thống nhất với các chủ đầu tư hạ tầng để có kế hoạch cung cấp điện nhanh
và hiệu quả nhất. Những năm qua, ngành điện tỉnh đã đầu tư hàng nghìn tỷ đồng
xây dựng thiết lập hệ thống cung cấp điện cho các KCN mới hình thành.Năm
2012 Công ty Điện lực Hưng Yên tập trung, ưu tiên đầu tư xây dựng đồng bộ
các trạm biến áp (TBA) 110 kV, các đường dây trung áp cải tạo, nâng cấp hệ
thống lưới điện. Trong đó có nhiều công trình quan trọng như hoàn thành việc
20
đóng điện, đưa vào vận hành TBA 110 kV Yên Mỹ công suất 63MVA, máy
biến áp (MBA) T3 trạm 110 kV Lạc Đạo công suất 63 MVA; xây dựng mới 5
đường dây 22 kV và 2 đường dây 35 kV sau TBA 110 kV Yên Mỹ cấp điện cho
khu công nghiệp Minh Đức và cụm công nghiệp Yên Mỹ; xây dựng mới 1
đường dây 22kV sau TBA 110kV Lạc Đạo cấp điện cho khu công nghiệp Phố
Nối A. Công ty còn triển khai lắp đặt MBA T3 công suất 63MVA trạm 110kV
Giai Phạm để cấp điện cho khu công nghiệp Phố Nối A, dự kiến hoàn thành đưa
vào vận hành trong tháng 10.2012; Lắp đặt MBA T2 công suất 63MVA trạm
110 kV Kim Động cấp điện cho khu công nghiệp Lương Bằng (Kim Động) và
các doanh nghiệp dọc quốc lộ 39A, dự kiến đưa vào vận hành trong tháng
11.2012; Xây dựng xuất tuyến 22kV sau TBA 220kV Phố Nối để cấp điện cho
khu công nghiệp Phố Nối B, dự kiến hoàn thành trong năm 2012; Xây dựng
đường dây và TBA 63MVA trạm 110kV Văn Giang cấp điện cho khu công
nghiệp Tân Quang và khu đô thị Ecopark, dự kiến hoàn thành trong năm 2013;
Lắp đặt mở rộng TBA 110 kV Thăng Long II (MBA-63MVA) để cấp điện cho
khu công nghiệp Thăng Long II, dự kiến đưa vào vận hành tháng 11.2012. Đồng
thời công ty đầu tư 23,8 tỷ đồng thực hiện các dự án sửa chữa, nâng cấp khả
năng truyền tải các đường dây trung áp cấp điện cho các khu vực công nhiệp
theo đúng tiến độ để nâng cao độ tin cậy cung cấp điệndo vậy hệ thống điện tỉnh
Hưng yên đáp ứng tốt yêu cầu phát triển kinh tế xã hội, đặc biệt phục vụ tốt sản
xuất nông nghiệp và các dự án có nhu cầu sử dụng điện lớn trên địa bàn tỉnh.
Hiện tại khối lượng quản lý vận hành của Điện lực Hưng Yên như sau:
Cấp điện áp Năm 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012
110kv 30,4 30,4 30,4 30,4 72,5 90,2 103,6 121,3
35kv 364,5 372,8 382,9 435,2 446,2 487,6 510,4 544,2
10kv 258,6 261,1 275,3 275,9 280,2 285,7 296,5 305,1
6kv 8,6 8,6 11,4 11,6 11,6 10,2 8,8 5,1
Nguồn: Phòng kỹ thuật
Trạm biến áp đang quản lý vận hành.
Cấp điện
áp
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
T/M KAV T/M KAV T/M KAV T/M KAV
110kv 1/2 50000 1/2 50.000 1/2 50.000 1/2 218000
35/10/6kv 6/9 15.700 6/9 15.700 6/9 15.700 6/9 20.400
35/0,4kv 331/359 99.150 373/403 107.167 410/457 117/737 437/472 121/417
10/6/0,4kv 214/219 42.395 216/211 42.755 218/224 43.625 232/235 44.645
21
Cấp điện
áp
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
T/M KAV T/M KAV T/M KAV T/M KAV
110kv 3/4 100.000 3/4 100.000 4/6 218.000 4/6 218000
35/10/6kv 6/9 17.400 6/9 20.400 6/9 20.400 6/9 20.400
35/0,4kv 494/531 125.688 610/632 15780 641/705 180.081 665/732 185.188
10/6/0,4kv 243/247 46.810 252/260 43.720 261/267 40.790 299/301 47.845
Nguồn: Phòng kỹ thuật
Về nguồn điện: Hiện nay nguồn điện cấp cho tỉnh Hưng yên gồm có các
nguồn chính sau:
Đường dây 175 của nhà máy nhiệt điện Pả lại cấp điện cho trạm 110KV Phố
Cao có công suất lắp đặt 2x25.000 KVA. Đường dây 171 E28.1 cung cấp cho
trạm 110KV Kim Động công suất đặt 25.000KVA và hiện đang được khép kín
với trạm 110KV Phố Cao qua đường dây 110KV Phố Cao - Kim Động.
Đường dây 173 E28.1 cung cấp cho trạm 110KV Lạc Đạo công suất đặt
40.000KVA và MBA T1 40.000KVA trạm 110KV Giai Phạm. Đường dây 174
E28.1 cung cấp cho MBA T2 63.000KVA trạm 110KV Giai Phạm.
* Đặc điểm cấp điện của các xuất tuyến 35-22-10KV sau các trạm 110KV.
- Trạm 110KV Phố Cao (E8.3).
+ Xuất tuyến 35KV: Lộ 370 cấp điện cho thị xã Hưng yên, lộ 372,374 cấp điện
cho huyện Tiên Nữ- Phù Cừ, 371 cấp điện cho huyện Kim Động, 375 cấp điện
cho huyên Ân thi và 376 cấp điện cho huyện Thanh Miện tỉnh Hải Dương.
+ Xuất tuyến 22KV: lộ 472 cấp điện cho thị xã Hưng yên.
+ Xuất tuyến 22KV: lộ 971, 973 cấp điện cho huyện Tiên Nữ - Phù Cừ, lộ 975
cấp điện cho huyện Phù Cừ tỉnh Hưng yên, huyện Thanh Miện tỉnh Hải Dương,
lộ 977 cấp điện cho huyện Thanh Miện tỉnh Hải Dương.
- Trạm 110KV Kim Động (E28.2).
+ Xuất tuyến 35KV: lộ 371 cấp điện cho huyện Văn Giang, 373 cấp điện cho
huyện Khoái Châu, 375 cấp điện cho huyện Kim Động.
- Trạm 110KV Lạc Đạo (E28.4).
+ Xuất tuyến 35KV: lộ 371 cấp điện cho huyện Mỹ Hào, 373 cấp điện cho
huyện Yên Mỹ.
22
+ Xuất tuyến 22KV: lộ 471 cấp điện cho nhà máy cán thép Hoà Phát, 473, 475
cấp điện cho khu công nghiệp Phố Nối A; 475, 477, 479 cấp điện cho khu công
nghiệp Như Quỳnh, Phố Nối A.
- Trạm 110KV Giai Phạm (E28.5).
+ Xuất tuyến 35KV: lộ 371, 373 cấp điện cho huyên Yên Mỹ, Văm Lâm, khu
công nghiệp Như Quỳnh, Phố Nối A.
+ Xuất tuyến 22KV: lộ 471, 473 cấp điện cho khu công nghiệp Phố Nối B, 475,
477 cấp điện cho nhà máy cán thép Việt - Ý, 479, 480 cấp điện cho nhà máy
luyện phôi thép Hoà Phát, 476, 478 cấp điện cho khu công nghiệp Như Quỳnh.
23
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Cổng thông tin điện tử tỉnh Hưng Yên www.hungyen.gov.vn
Cổng thông tin doanh nghiệp và đầu tư Hưng Yên
www.hungyenbusiness.gov.vn
Số liệu thống kê hàng năm của Tổng công ty Điện lực tỉnh Hưng Yên.
Xin chân thành cảm ơn thầy Văn Đình Sơn Thọ đã hướng dẫn chúng em
hoàn thành báo cáo này
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- cntden_9146.pdf