Đề tài Tình hình một số hoạt động của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn bắc Hà Nội

LỜI GIỚI THIỆU Việt Nam đang trong tiến trình thực hiện công cuộc công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước nhằm phát triển toàn diện nền kinh tế và hội nhập với các nước trong khu vực cũng như trên thế giới. Cùng với công cuộc phát triển này, hoạt động đầu tư không kém phần sôi động, hàng loạt các dự án đầu tư lớn nhỏ ra đời. Một dự án đầu tư được coi là thành công phải đảm bảo nhiều yêu cầu cũng như phải chịu tác động của nhiều nhân tố khác nhau, trong đó thẩm định dự án đầu tư là yếu tố quan trọng nhất, là tiền đề quyết định việc cho vay và hiệu quả vốn đầu tư. Bất kỳ một dự án đầu tư tư nào trước khi ra quyết định tài trợ đều phải thẩm định, do vậy cần thiết phải có một quy trình thẩm định dự án đầu tư hoàn chỉnh cả về phương pháp luận lẫn thực tiễn để ngày càng phù hợp với pháp luật và tình hình thực tế của nước ta hiện nay. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để đạt được điều đó? Qua thời gian học tập tại trường Đại học Kinh tế quốc dân và được thực tập tại Ngân Hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Bắc Hà Nội đến nay báo cáo thực tập của em đã được hoàn thành. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo: Tiến sỹ Nguyễn Hồng Minh đã tận tình hướng dẫn, cùng cán bộ phòng tín dụng NHNo&PTNT Bắc Hà Nội đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành báo cáo này. MỤC LỤC CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NHNo&PTNT BẮC HÀ NỘI CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG CỦA NHNo&PTNT BẮC HÀ NỘI CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG NNo&PTNT BẮC HÀ NỘI Nơi thực tập: Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Bắc Hà Nội 1. Giới thiệu về Ngân hàng NNo&PTNT Bắc Hà Nội 1.1. Tên, địa chỉ giao dịch. Tên ngân hàng: Ngân hàng NNo&PTNN BẮC HÀ NỘI Địa chỉ: 266 Đội Cấn, Quận Ba Đình, Hà Nội. ĐT: (84.4) 37627631 Fax: (84.4) 3678895 1.2. Sự ra đời của chi nhánh: Tháng 5 năm 2001, Chi nhánh NHNo&PTNT Bắc Hà Nội chính thức bước chân vào thị trường tài chính, tiền tệ Việt Nam. Là chi nhánh ra đời đầu tiên theo chủ trương mở rộng mạng lưới hoạt động của HĐQT NHNo&PTNT Việt Nam. Để đứng vững và khảng định vị thế của một chi nhánh ra đời hoạt động kinh doanh trên địa bàn thành phố tập trung các nhà đầu tư tài chính lớn trong nước và quốc tế như thủ đô Hà nội là một lợi thế lớn nhưng đồng thời là những thử thách trong cạnh tranh gay gắt của chi nhánh ngay từ những ngày đầu thành lập. Với những suy tư trăn trở đó, Ban lãnh đạo chi nhánh đã tập trung sức mạnh trí tuệ của tập thể đoàn kết, nhất trí định ra những hướng đi của riêng mình với mục tiêu "tăng trưởng ổn định, bền vững, hiệu quả" và "Vững bước cùng khách hàng trong cạnh tranh và hội nhập". Ngày đầu thành lập chi nhánh chỉ có 36 cán bộ từ các Phòng, Ban trụ sở chính và từ các địa phương chuyển về, đến nay chi nhánh đã có mạng lưới 6 phòng nghiệp vụ, 11 phòng giao dịch và trên 150 cán bộ CNV, với sức trẻ năng động, sáng tạo và trí tuệ của mình chi nhánh NHNo Bắc Hà Nội đã từng bước vượt qua mọi khó khăn, thử thách tự tin, đứng vững trên thương trường. Mạnh dạn đi đầu áp dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại vào hoạt động kinh doanh, là đơn vị đầu tiên áp dụng mô hình giao dịch một cửa và đã áp dụng thành công chương trình giao dịch IPCAS. Thực hiện đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng, Chủ động nghiên cứu, áp dụng đưa ra thị trường những sản phẩm tối ưu như: Đa dạng các hình thức huy động nguồn vốn, áp dụng thành công các loại hình nghiệp vụ tín dụng, bảo lãnh, thanh toán quốc tế, các sản phẩm dịch vụ kế toán ngân quỹ, chuyển tiền. đặc biệt chi nhánh đang triển khai phát hành các sản phẩm thẻ quốc tế tiện ích mang thương hiệu Agribank MasterCard, Agribank Visa . 1.2. Cơ cấu tổ chức hoạt động : SỞ ĐỒ TỔ CHỨC NGÂN HÀNG BẮC HÀ NỘI ã Ban giám đốc: + Giám đốc NHNo&PTNT Bắc Hà Nội, là người điều hành chung mọi hoạt động của chi nhánh + Phó Giám đốc ngân hàng kiêm kế toán kiểm toán ngân hàng có trách nhiệm điều hành hoạt động của ngân hàng khi giám đốc vắng mặt. ã Phòng kinh doanh: +Thực hiện các nghiệp vụ cấp tín dụng của Ngân hàng: - Cho vay ngắn hạn; - Cho vay trung, dài hạn; - Các nghiệp vụ bảo lãnh; - Nghiệp vụ chiết khấu, tái chiết khấu chứng từ có giá (khi có qui định của Tổng Giám đốc). + Trung tâm thông tin tín dụng cho toàn hệ thống; + Tham mưu, chỉ đạo nghiệp vụ tín dụng toàn hệ thống cho Ban Tổng Giám đốc. + Giúp việc và tham mưu cho Ban điều hành trong việc soạn thảo các qui chế qui trình liên quan nghiệp vụ cấp tín dụng. + Tiếp xúc và làm việc với các đối tác khách hàng (các Chủ đầu tư dự án) để có thể tiến đến ký các hợp đồng hợp tác, liên kết để mở rộng thị phần tín dụng đồng thời triển khai các hợp đồng này cho toàn hệ thống thực hiện . ã Phòng kế toán - ngân quỹ: + Hướng dẫn khách hàng mở tài khoản tại chi nhánh, thực hiện các dịch vụ thanh toán đến cá nhân, tổ chức chuyển tiền nhanh. + Trực tiếp kế toán hạch toán thống kê, hạch toán nghiệp vụ thanh toán theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam. ã Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ: Tham gia nghiên cứu soạn thảo hoặc chỉnh sửa, bổ sung các quy trình, quy chế nghiệp vụ của Ngân hàng. Kiểm tra nghiệp vụ Ngân hàng trong toàn hệ thống trên cơ sở các văn bản chế độ của Ngân hàng Nhà nước và các quy trình, quy chế của Ngân hàng. ã Phòng ngoại hối: Đầu mối trong việc thực hiện hoạt động thanh toán quốc tế trong hệ thống Ngân hàng Phát Triển Nhà. Thực hiện mối quan hệ quốc tế với các Ngân hàng đại lý. Thực hiện các dịch vụ đối ngoại khác. Dịch thuật các chứng từ, tài liệu liên quan đến lãnh vực thanh toán quốc tế cho Ngân hàng và khách hàng. ã Phòng tài chính & kế toán: Tổ chức, hướng dẫn thực hiện công tác hạch toán kế toán toàn hệ thống Ngân hàng: + Kế toán tài chính: Phục vụ cho việc lập các báo cáo tài chính (tháng,quý, năm). + Kế toán quản trị: Phục vụ cho yêu cầu quản trị, điều hành, quyết định về kinh tế, tài chính.

doc22 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2480 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tình hình một số hoạt động của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn bắc Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI GIỚI THIỆU Việt Nam đang trong tiến trình thực hiện công cuộc công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước nhằm phát triển toàn diện nền kinh tế và hội nhập với các nước trong khu vực cũng như trên thế giới. Cùng với công cuộc phát triển này, hoạt động đầu tư không kém phần sôi động, hàng loạt các dự án đầu tư lớn nhỏ ra đời. Một dự án đầu tư được coi là thành công phải đảm bảo nhiều yêu cầu cũng như phải chịu tác động của nhiều nhân tố khác nhau, trong đó thẩm định dự án đầu tư là yếu tố quan trọng nhất, là tiền đề quyết định việc cho vay và hiệu quả vốn đầu tư. Bất kỳ một dự án đầu tư tư nào trước khi ra quyết định tài trợ đều phải thẩm định, do vậy cần thiết phải có một quy trình thẩm định dự án đầu tư hoàn chỉnh cả về phương pháp luận lẫn thực tiễn để ngày càng phù hợp với pháp luật và tình hình thực tế của nước ta hiện nay. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để đạt được điều đó? Qua thời gian học tập tại trường Đại học Kinh tế quốc dân và được thực tập tại Ngân Hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Bắc Hà Nội đến nay báo cáo thực tập của em đã được hoàn thành. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo: Tiến sỹ Nguyễn Hồng Minh đã tận tình hướng dẫn, cùng cán bộ phòng tín dụng NHNo&PTNT Bắc Hà Nội đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành báo cáo này. MỤC LỤC CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NHNo&PTNT BẮC HÀ NỘI CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG CỦA NHNo&PTNT BẮC HÀ NỘI CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG NNo&PTNT BẮC HÀ NỘI Nơi thực tập: Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Bắc Hà Nội Giới thiệu về Ngân hàng NNo&PTNT Bắc Hà Nội Tên, địa chỉ giao dịch. Tên ngân hàng: Ngân hàng NNo&PTNN BẮC HÀ NỘI Địa chỉ: 266 Đội Cấn, Quận Ba Đình, Hà Nội. ĐT: (84.4) 37627631 Fax: (84.4) 3678895 Sự ra đời của chi nhánh: Tháng 5 năm 2001, Chi nhánh NHNo&PTNT Bắc Hà Nội chính thức bước chân vào thị trường tài chính, tiền tệ Việt Nam. Là chi nhánh ra đời đầu tiên theo chủ trương mở rộng mạng lưới hoạt động của HĐQT NHNo&PTNT Việt Nam. Để đứng vững và khảng định vị thế của một chi nhánh ra đời hoạt động kinh doanh trên địa bàn thành phố tập trung các nhà đầu tư tài chính lớn trong nước và quốc tế như thủ đô Hà nội là một lợi thế lớn nhưng đồng thời là những thử thách trong cạnh tranh gay gắt của chi nhánh ngay từ những ngày đầu thành lập. Với những suy tư trăn trở đó, Ban lãnh đạo chi nhánh đã tập trung sức mạnh trí tuệ của tập thể đoàn kết, nhất trí định ra những hướng đi của riêng mình với mục tiêu "tăng trưởng ổn định, bền vững, hiệu quả" và "Vững bước cùng khách hàng trong cạnh tranh và hội nhập". Ngày đầu thành lập chi nhánh chỉ có 36 cán bộ từ các Phòng, Ban trụ sở chính và từ các địa phương chuyển về, đến nay chi nhánh đã có mạng lưới 6 phòng nghiệp vụ, 11 phòng giao dịch và trên 150 cán bộ CNV, với sức trẻ năng động, sáng tạo và trí tuệ của mình chi nhánh NHNo Bắc Hà Nội đã từng bước vượt qua mọi khó khăn, thử thách tự tin, đứng vững trên thương trường. Mạnh dạn đi đầu áp dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại vào hoạt động kinh doanh, là đơn vị đầu tiên áp dụng mô hình giao dịch một cửa và đã áp dụng thành công chương trình giao dịch IPCAS. Thực hiện đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng, Chủ động nghiên cứu, áp dụng đưa ra thị trường những sản phẩm tối ưu như: Đa dạng các hình thức huy động nguồn vốn, áp dụng thành công các loại hình nghiệp vụ tín dụng, bảo lãnh, thanh toán quốc tế, các sản phẩm dịch vụ kế toán ngân quỹ, chuyển tiền. đặc biệt chi nhánh đang triển khai phát hành các sản phẩm thẻ quốc tế tiện ích mang thương hiệu Agribank MasterCard, Agribank Visa ... 1.2. Cơ cấu tổ chức hoạt động : SỞ ĐỒ TỔ CHỨC NGÂN HÀNG BẮC HÀ NỘI GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC PHÒNG KTKS NỘI BỘ PHÒNG TC-KT PHÒNG KHPT PHÒNG TTQT PHÒNG KTNQ PHÒNG KINH DOANH PGD SỐ 1 PGD SỐ 2 PGD SỐ 3 PGD SỐ 4 PGD SỐ 5 PGD SỐ 6 Ban giám đốc: + Giám đốc NHNo&PTNT Bắc Hà Nội, là người điều hành chung mọi hoạt động của chi nhánh + Phó Giám đốc ngân hàng kiêm kế toán kiểm toán ngân hàng có trách nhiệm điều hành hoạt động của ngân hàng khi giám đốc vắng mặt. Phòng kinh doanh: +Thực hiện các nghiệp vụ cấp tín dụng của Ngân hàng: - Cho vay ngắn hạn; - Cho vay trung, dài hạn; - Các nghiệp vụ bảo lãnh; - Nghiệp vụ chiết khấu, tái chiết khấu chứng từ có giá (khi có qui định của Tổng  Giám đốc). + Trung tâm thông tin tín dụng cho toàn hệ thống; + Tham mưu, chỉ đạo nghiệp vụ tín dụng toàn hệ thống cho Ban Tổng Giám đốc. + Giúp việc và tham mưu cho Ban điều hành trong việc soạn thảo các qui chế qui trình liên quan nghiệp vụ cấp tín dụng. + Tiếp xúc và làm việc với các đối tác khách hàng (các Chủ đầu tư dự án) để có thể tiến đến ký các hợp đồng hợp tác, liên kết để mở rộng thị phần tín dụng đồng thời triển khai các hợp đồng này cho toàn hệ thống thực hiện . Phòng kế toán - ngân quỹ: + Hướng dẫn khách hàng mở tài khoản tại chi nhánh, thực hiện các dịch vụ thanh toán đến cá nhân, tổ chức chuyển tiền nhanh. + Trực tiếp kế toán hạch toán thống kê, hạch toán nghiệp vụ thanh toán theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam. Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ: Tham gia nghiên cứu soạn thảo hoặc chỉnh sửa, bổ sung các quy trình, quy chế nghiệp vụ của Ngân hàng. Kiểm tra nghiệp vụ Ngân hàng trong toàn hệ thống trên cơ sở các văn bản chế độ của Ngân hàng Nhà nước và các quy trình, quy chế của Ngân hàng. Phòng ngoại hối: Đầu mối trong việc thực hiện hoạt động thanh toán quốc tế trong hệ thống Ngân hàng Phát Triển Nhà. Thực hiện mối quan hệ quốc tế với các Ngân hàng đại lý. Thực hiện các dịch vụ đối ngoại khác. Dịch thuật các chứng từ, tài liệu liên quan đến lãnh vực thanh toán quốc tế cho Ngân hàng và khách hàng. Phòng tài chính & kế toán: Tổ chức, hướng dẫn thực hiện công tác hạch toán kế toán toàn hệ thống Ngân hàng: + Kế toán tài chính: Phục vụ cho việc lập các báo cáo tài chính (tháng,quý, năm). + Kế toán quản trị: Phục vụ cho yêu cầu quản trị, điều hành, quyết định về kinh tế, tài chính. Kiểm tra, giám sát các khoản chi tiêu tài chính,tham mưu cho Tổng giám đốc các giải pháp phục vụ yêu cầu quản trị, điều hành, các quyết định về kinh tế, tài chính. Thực hiện hạch toán kế toán tổng hợp. Lưu trữ, báo cáo, cung cấp thông tin số liệu kế toán theo quy định. Phòng kế hoạch và phát triển: Tham mưu cho Ban điều hành trong việc xây dựng và đề ra các chính sách, giải pháp để thực hiện chiến lược kinh doanh của ngân hàng trong từng giai đoạn cụ thể. Tham mưu cho Ban điều hành trong việc chỉ đạo hoạt động kinh doanh hàng ngày, tối đa hoá lợi nhuận của ngân hàng. Cụ thể là các chính sách về: cấp tín dụng, huy động vốn , quản trị tài sản nợ, tài sản có và cung ứng các dịch vụ ngân hàng. Tham mưu cho Ban điều hành trong việc phát triển mạng lưới hoạt động; nâng cao sức mạnh tài chính và năng lực cạnh tranh cũng như quảng bá hình ảnh của Ngân hàng trên Thị trường tài chính - tiền tệ. Làm đầu mối trong việc phối kết hợp giữa các Phòng, Ban, Chi nhánh để triển khai thực hiện một chính sách kinh doanh cụ thể hoặc việc cải tiến, phát triển một sản phẩm - dịch vụ mới. Thực hiện các chức năng kinh doanh như trong phần nhiệm vụ cụ thể. Dịch vụ & Sản phẩm: 1.3.1 Tiền gửi tiết kiệm 1. Quy định chung: Tiền gửi tiết kiệm: VND, ngoại tệ; 2. Đối tượng phục vụ: Mọi cá nhân, người cư trú có CMND hoặc Hộ chiếu; 3. Loại Hình - Kỳ hạn: Không kỳ hạn; Có kỳ hạn: từ 1 tháng đến 24 tháng; Tiết kiệm Bậc thang; Tiết kiệm Dự thưởng; Tiết kiệm bằng VNĐ bảo đảm giá trị theo giá vàng; (Tạm dừng huy động) Tiết kiệm hưởng lãi luỹ tiến của số dư tiền gửi; 4. Phương thức trả lãi: Trả lãi hàng tháng, cuối kỳ hoặc trả trước. Chi tiết lãi suất: Xem Biểu lãi suất hiện hành. 5. Thủ tục giao dịch: Khi đến gửi tiết kiệm lần đầu tại Agribank Bắc Hà Nội, Quý khách: - Mang theo CMND hoặc hộ chiếu; - Đăng ký chữ ký mẫu vào “Phiếu lưu”; - Điền vào phiếu gửi tiền và bảng kê các loại tiền theo mẫu in sẵn; - Nộp tiền hoặc giấy chuyển khoản; - Nhận lại CMND/hộ chiếu và sổ tiết kiệm. Khi đến gửi hoặc rút tiền tiết kiệm từ lần thứ 2 trở đi, Quý khách chỉ cần: - Mang theo CMND; - Sổ tiết kiệm. 1.3.2 Phát hành giấy tờ có giá 1. Đối tượng, phạm vi áp dụng: Áp dụng đối với các cá nhân và tổ chức Việt Nam, cá nhân và tổ chức nước ngoài đang sinh sống và họat động hợp pháp tại Việt Nam. 2. Phân loại - Giấy tờ có giá ngắn hạn bao gồm kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn. - Giấy tờ có giá dài hạn bao gồm Trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi dài hạn. 3. Lãi suất:  Lãi suất áp dụng theo từng loại giấy tờ có giá và từng đợt phát hành do Agribank Bắc Hà Nội công bố. Xin mời quý khách tham khảo các đợt phát hành mới nhất.  4. Phương thức trả lãi: - Trả lãi trước: Quý khách được trả lãi ngay khi mua. - Trả lãi sau: Quý khách được trả lãi cùng với gốc khi thanh toán. - Trả lãi định kỳ: Quý khách được thanh toán lãi theo định kỳ hàng tháng, 3 tháng 1 lần và bội số của 3 tháng 1 lần. 5. Thanh toán Tùy theo từng đợt phát hành, AGRIBANK Bắc Hà Nội sẽ quy định cụ thể. - Thanh toán đúng hạn: khách hàng được trả lãi suất đúng với mức lãi suất khi mua. - Thanh toán trước hạn: - Khách hàng không được rút trước hạn. Khách hàng được rút trước hạn và sẽ được trả lãi suất không kỳ hạn tại thời điểm rút vốn tính trên số ngày thực gửi và số tiền thực nộp. Nếu là giấy tờ có giá trả lãi trước, khách hàng được hưởng lãi suất tiết kiệm không kỳ hạn tính trên số tiền thực nộp khi mua.   Thanh toán sau hạn: nếu khách hàng không đến nhận khi đến hạn Ngân hàng sẽ chuyển toàn bộ số tiền gốc sang tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn thông thường, tiền lãi sẽ theo dõi riêng và không hưởng lãi. Đối với giấy tờ có giá thanh toán lãi theo định kỳ: nếu khách hàng không đến nhận lãi khi đến kỳ thanh toán, lãi sẽ được trả vào kỳ tiếp theo. 6. Thủ tục mua giấy tờ có giá: - Khách hàng thực hiện đăng ký thông tin (trong trường hợp giao dịch lần đầu); - Viết giấy gửi tiền, ký phiếu lưu và nộp tiền tại các quầy giao dịch. - Ngân hàng sẽ làm thủ tục và cấp cho khách hàng Giấy tờ có giá. 7. Thủ tục tất toán giấy tờ có giá: Quý khách xuất trình Giấy tờ có giá, Chứng minh thư nhân dân và điền đầy đủ các yếu tố quy định trên giấy yêu cầu rút tiền (ký đúng chữ ký đăng ký mẫu tại Ngân hàng). Quý khách nhận được tiền vui lòng kiểm đếm lại trước khi ra khỏi Ngân hàng. Ngân hàng sẽ không chịu trách nhiệm đối với số tiền đã mang ra khỏi quầy giao dịch. 8. Thủ tục chuyển nhượng Giấy tờ có giá: Hiện tại, Agribank Bắc Hà Nội mới chỉ nhận chuyển nhượng Trái phiếu AGRIBANK 2008 với thủ tục như sau: Bên nhận chuyển nhượng đến Ngân hàng làm bản đăng ký thông tin khách hàng và xuất trình CMND hoặc hộ chiếu còn hiệu lực. Bên nhận chuyển nhượng và bên chuyển nhượng đến Ngân hang làm 01 bản giấy đề nghị chuyển nhượng (mẫu 02) lấy xác nhận của Ngân hàng kèm theo Giấy chứng nhận sở hữu Trái phiếu. Xuất trình CMND hoặc hộ chiếu còn hiệu lực tại các quầy giao dịch. Phí chuyển nhượng do hai bên thỏa thuận nộp cho Ngân hàng. Ngân hàng sẽ cấp cho bên nhận chuyển nhượng Giấy chứng nhận sở hữu Trái phiếu mới và thu hồi lại giấy chứng nhận sở hữu cũ. 9. Một số điều kiện khác: Giấy tờ có giá phải còn nguyên vẹn, không sửa chữa, tẩy xóa. Nếu bị mất giấy tờ có giá, khách hàng làm đơn có xác nhận của chính quyền địa phương và mang đến Ngân hàng trình báo trong thời gian sớm nhất. Quý khách có thể ủy quyền cho người khác đến tất toán giấy tờ có giá đã mua. Thủ tục gồm có giấy ủy quyền có xác nhận của địa phương và CMND của người được ủy quyền. 1.3.3 Sản phẩm cho vay  1. Điều kiện vay vốn: - Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự đầy đủ và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật, -  Có mục đích sử dụng vốn vay rõ ràng, hợp pháp, dù là tài trợ thương mại hay đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, - Có tình hình tài chính lành mạnh, đủ khả năng trả gốc và lãi đúng cam kết trong hợp đồng vay vốn, - Không có nợ quá hạn tại các tổ chức tín dụng khác, - Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh khả thi kèm theo phương án trả nợ khả thi choAgribank Bắc Hà Nội, - Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước cùng các quy định của Agribank Bắc Hà Nội. 2. Lãi suất: Linh hoạt và có ưu đãi với các khách hàng có lịch sử quan hệ tín dụng tốt. Chi tiết xem Biểu lãi suất tiền vay. 1.3.4 Dịch vụ bảo lãnh 1. Các loại bảo lãnh Bảo lãnh vay vốn: ; Bảo lãnh thanh toán; Bảo lãnh dự thầu; Bảo lãnh thực hiện hợp đồng; Bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm; Bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước; Bảo lãnh đối ứng; Xác nhận bảo lãnh; Đồng bảo lãnh. Các loại bảo lãnh khác mà pháp luật không cấm và phù hợp với thông lệ quốc tế. 2. Các hình thức phát hành bảo lãnh Hợp đồng bảo lãnh. Thư bảo lãnh. Các hình thức khác mà pháp luật không cấm và phù hợp với thông lệ quốc tế. 3. Điều kiện bảo lãnh Có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự theo qui định của pháp luật. Có trụ sở giao dịch (đối với pháp nhân, doanh nghiệp tư nhân); Mục đích đề nghị Agribank Bắc Hà Nội bảo lãnh là hợp pháp; Có khả năng tài chính để thực hiện nghĩa vụ được Agribank Bắc Hà Nộibảo lãnh trong thời hạn cam kết; Có bảo đảm hợp pháp cho nghĩa vụ được bảo lãnh(bao gồm ký quỹ, cầm cố tài sản, thế chấp tài sản, bảo lãnh của bên thứ ba và các biện pháp bảo đảm khác theo quy định của pháp luật); Trường hợp khách hàng là tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài thì các điều kiện nêu trên phải tuân thủ theo quy định về quản lý ngoại hối của Việt Nam. 4. Lệ phí bảo lãnh: Chi tiết theo biểu phí. 5. Hồ sơ đề nghị bảo lãnh của khách hàng: Tùy theo loại hình khách hàng, khi có nhu cầu bảo lãnh, khách hàng phải gửi ngân hàng một số tài liệu.  1.3.5 Thẻ ghi nợ nội địa – ATM 1. Đối tượng được phép phát hành thẻ ghi nợ nội địa(ATM) Cá nhân người Việt Nam và người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam có nhu cầu sử dụng và đáp ứng đầy đủ các điều kiện sử dụng thẻ do Agribank quy định. Cá nhân người lao động thuộc các tổ chức, doanh nghiệp Các tổ chức quốc tế, cơ quan ngoại giao và các tổ chức nước ngoài khác có trụ sở tại Việt Nam 2. Điều kiện được phép phát hành thẻ. Có đầy đủ năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định pháp luật của Việt Nam. Có tài khoản tiền gửi không kỳ hạn mở tại Chi nhánh Agribank phát hành thẻ. 3. Thủ tục phát hành thẻ: Đơn giản, nhanh chóng, thuận tiện. Khách hàng chỉ cần mang chứng minh thư/hộ chiếu và điền vào phiếu yêu cầu mở tài khoản và giấy đề nghị phát hành thẻ theo mẫu của NHNo. Khách hàng sẽ được nhận thẻ trong vòng từ 1 đến  5 ngày làm việc. 4. Một số tính năng của thẻ ghi nợ Rút tiền VNĐ từ tài khoản tiền gửi không kỳ hạn bằng VNĐ hoặc ngoại tệ tại bất cứ máy ATM nào của NHNo mọi lúc, mọi nơi. Thanh toán hoá đơn cho các đơn vị cung ứng dịch vụ (Điện, nước, Internet, điện thoại ...) tại máy ATM. Thanh toán mua hàng hoá dịch vụ tại các đơn vị chấp nhận thẻ của NHNo. Với khách hàng có thu nhập ổn định được chi nhánh NHNo cấp hạn mức thấu chi cho phép rút tiền mặt hay thanh toán mua hàng hoá dịch vụ khi trong tài khoản khách hàng không có số dư. Thông tin số dư tài khoản và in sao kê giao dịch (05 giao dịch gần nhất). Thay đổi mã số xác định chủ thẻ (PIN). Số dư trên tài khoản được hưởng lãi suất không kỳ hạn. Bảo mật các thông tin từ tài khoản. Chuyển tiền trong hệ thống NHNo. Nhận tiền lương, nhận tiền chuyển đến từ trong và ngoài nước. Tra cứu thông tin tài khoản, thông tin ngân hàng (tỷ giá, lãi suất tiền gửi, lãi suất cho vay …). 1.3.6 Thanh toán quốc tế - Kinh doanh ngoại tệ Trong quá trình mua bán hàng hoá, dịch vụ giữa các tổ chức, các cá nhân thuộc các quốc gia khác nhau, thanh toán quốc tế đóng vai trò rất quan trọng. Thanh toán quốc tế là một mắt xích không thể thiếu trong dây chuyền hoạt động kinh tế, không có hoạt động thanh toán quốc tế thì hoạt động kinh tế đối ngoại khó tồn tại và phát triển được. Agribank Bắc Hà Nội với 10 năm kinh nghiệm trong hoạt động thanh toán quốc tế và đội ngũ thanh toán viên chuyên nghiệp sẽ giúp cho hoạt động thanh toán hàng hoá, dịch vụ xuất nhập khẩu của quý khách được tiến hành nhanh chóng, an toàn và chính xác. Các nghiệp vụ thanh toán quốc tế NH Nông nghiệp Bắc Hà Nội đang cung cấp cho quý khách: Nhận chuyển tiền đến Chuyển tiền đi Thư tín dụng chứng từ Nhập khẩu Thư tín dụng chứng từ Xuất khẩu Nhờ thu hàng Nhập khẩu Nhờ thu hàng Xuất khẩu Thanh toán biên giới 2. Tình hình hoạt động của ngân hàng 2.1. Thuận lợi và khó khăn của ngân hàng Thuận lợi: + An ninh, chính trị trong nước tiếp tục ổn định vững chắc, các chính sách pháp luật, kinh tế của Nhà nước đặc biệt là chính sách tiền tệ, tín dụng của Ngân hàng Nhà nước đã thông thoáng hơn có tác dụng tích cực thúc đẩy các thành phần kinh tế phát triển, thuận lợi cho hoạt động ngân hàng. + Các chi nhánh NHNo&PTNT Bắc Hà Nội luôn nhận được sự chỉ đạo kịp thời của Ban Giám đốc và các phòng nghiệp vụ cấp trên, đã tạo thế và lực cho hoạt động kinh doanh ngân hàng ngày một tốt hơn. + Sự đoàn kết, nhất trí của Ban Giám đốc cùng toàn thể cán bộ công nhân viên trong chi nhánh luôn quyết tâm hoàn thành nhiệm vụ kinh doanh, tích cực chủ động kinh doanh vì sự tồn tại và phát triển không ngừng của chi nhánh. + Chính sách khoán tài chính đến nhóm người lao động đã thực sự đi vào đời sống và đã có tác dụng tốt. Là động lực để cho cán bộ công nhân viên trong cơ quan tích cực phấn đấu, để mỗi một dịch vụ, mỗi một khách hàng được phục vụ ngày càng có chất lượng, số lượng hơn. Đời sống của cán bộ công nhân viên ngày một ổn định. Khó khăn + Khó khăn đầu tiên đó là quyết định của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) về việc tăng lãi suất cơ bản, tái cấp vốn và chiết khấu. Cụ thể, từ tháng 2-2008, lãi suất cơ bản tăng từ 8,25%/năm lên 8,75%, lãi suất tái cấp vốn tăng từ 6,5% lên 7,5% và lãi suất chiết khấu tăng từ 4,5% lên 6%. Tín hiệu này cho thấy NHNN sẽ hạn chế “rót” tiền vào nền kinh tế thông qua các “cửa sổ” tái cấp vốn và chiết khấu, một cách gián tiếp hạn chế tốc độ tăng trưởng tín dụng tại các ngân hàng. + Lạm phát tháng 1-2008 đã lên đến 2,38%, các ngân hàng sẽ phải tiếp tục tăng lãi suất huy động để giữ chân cũng như thu hút khách hàng. Thực tế đã có một vài ngân hàng tăng lãi suất huy động. + Sự cạnh tranh gay gắt trong hoạt động kinh doanh trên địa bàn giữa các ngân hàng về mặt lãi suất khiến chi nhánh gặp nhiều khó khăn trong việc giữ khách hàng và mời chào khách hàng mới. Riêng trên địa bàn Bắc Hà Nội có các ngân hàng lớn nhỏ: ngân hàng Công Thương Bắc Hà Nội, ngân hàng cổ phần nhà, ngân hàng Nam Á, các NHNo&PTNT cùng hệ thống. Ngoài ra còn có 6 quỹ tiết kiệm của các chi nhánh ngân hàng thương mại (chưa kể đến hệ thống huy động tiết kiệm của bưu điện). 2.2 Tình hình hoạt động kinh doanh Đi lên từ con số không, những năm qua chi nhánh đã từng bước khảng định năng lực tài chính của mình, đưa tổng nguồn vốn huy động bình quân 8.000 tỷ đồng với cơ cấu nguồn vốn hợp lý, ổn định, tập trung vào mở rộng màng lưới để tăng cường thu hút nguồn vốn từ tất cả các đối tượng khách hàng tiềm năng như: sinh viên các trường Đại học (Trường đại học KTQD, Đại học Ngân hàng, Đại học Thăng long, đại học Thuỷ lợi), các dự án do nước ngoài tài trợ, nguồn tiền gửi dân cư và các tổ chức kinh tế..., không ngừng đẩy mạnh công tác huy động vốn để chủ động đầu tư đáp ứng nhu cầu cấp thiết của nền kinh tế, đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Với phương châm "Đi vay để cho vay" trên cơ sở mục tiêu tăng trưởng dư nợ an toàn, hiệu quả và hướng tới hội nhập. Trải qua 8 năm xây dựng và trưởng thành, chi nhánh đã đưa tổng số dư nợ cho vay các thành phần kinh tế, các dự án đầu tư lên đến trên 2.500 tỷ đồng. Đồng vốn của Ngân hàng Nông nghiệp Bắc Hà Nội đã có mặt trên khắp mọi miền tổ quốc. Từ nhà máy chế tạo và cung cấp thiết bị thuỷ công cho dự án Thuỷ điện Sơn la, các dự án thuỷ điện ở khu vực Miền trung, Tây nguyên do Tổng công ty Máy và Thiết bị Công nghiệp làm đại diện liên doanh các Nhà thầu thi công có giá trị hợp đồng hàng ngàn tỷ đồng, Nhà máy cán nóng thép tấm Cái lân Quảng Ninh do NHNo Bắc Hà Nội bảo lãnh và cho vay trên 30 triệu USD sắp được khánh thành cho ra mẻ sản phẩm đầu tiên, dự án Thuỷ điện Cửa đạt - Thanh hoá cuối năm hoà lưới điện quốc gia và phục vụ cho gần 100 ngàn ha lúa vùng hạ lưu Sông Chu, dự án Thuỷ điện Bắc Bình đem ánh sáng đến cho đồng bào vùng cao Bình Thuận, đầu tư xây dựng những giảng đường, trường học khang trang, tiện nghi cho sinh viên trường Đại học Thăng Long, Trường tiểu học, trung học cơ sở Phương Nam và rất nhiều dự án phục vụ sản xuất, xuất khẩu, phục vụ đời sống xã hội đã được đầu tư bằng đồng vốn của AgriBank Bắc Hà Nội. Thực hiện định hướng chiến lược của Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc NHNo&PTNT Việt nam lấy nông nghiệp nông thôn là đối tượng phục vụ. Trong những năm qua AgriBank Bắc Hà Nội đã thực hiện nghiêm túc có hiệu quả các chủ trương, chính sách của Đảng, chương trình của Chính phủ, Ngân hàng nhà nước. Đẩy mạnh cho vay thu mua hàng hoá xuất khẩu đối với các khách hàng: Công ty Thực phẩm miền Bắc, Công ty CP XNK và hợp tác đầu tư Vilexim, Tổng công ty Lương Thực Miền Bắc, Công ty Lương thực Hà Nội, cho vay kinh doanh phân bón phục vụ nông nghiệp đối với Công ty CP Thái sơn.... những người bạn đồng hành tin cậy, thuỷ chung đã cùng AgriBank Bắc Hà Nội vượt qua những khó khăn thử thách, vượt qua những cơn sóng gió thời khủng hoảng kinh tế và suy thoái kinh tế toàn cầu. Trong những năm qua hàng chục ngàn tỷ đồng vốn của ngân hàng Bắc Hà Nội đã đến tay người nông dân vùng Tây nguyên mỗi năm thu mua hàng trăm ngàn tấn cà phê, cao su, hạt tiêu xuất khẩu , góp phần tiêu thụ hàng triệu tấn gạo cho nông dân vùng đồng bằng Sông Cửu long đem lại nguồn ngoại tệ mạnh cho đất nước. Ngoài ra, mỗi năm chi nhánh còn đầu tư hàng trăm triệu USD cho các Doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu nguyên, nhiên liệu phục vụ sản xuất, các mặt hàng tiêu dùng thiết yếu đáp ứng nhu cầu đời sống nhân dân... Do có được hướng đi đúng từ khi thành lập đến nay hoạt động kinh doanh của chi nhánh luôn đạt kết quả khả quan, tốc độ tăng trưởng ổn định luôn vượt xa kế hoạch được giao, các hoạt động phong trào đoàn thể, công đoàn, đoàn thanh niên luôn được quan tâm, đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ được nâng cao. Là một trong những chi nhánh hàng đầu của NHNo&PTNT Việt nam với Tổng nguồn vốn huy động thời điểm cao nhất lên tới 13 ngàn tỷ đồng. Tổng dư nợ cho vay thời điểm cao nhất lên tới hơn 5 ngàn tỷ đồng. Nợ xấu chiếm tỷ lệ thấp, không chỉ như vậy, Chi nhánh NHNo Bắc Hà Nội luôn là điểm đến và là địa chỉ đáng tin cậy của khách hàng với đội ngũ cán bộ giao dịch viên được đào tạo từ các trường đại học chuyên ngành lớn trong nước, trẻ trung, năng động, nhiệt tình. Trụ sở giao dịch được xây dựng khang trang, hiện đại, hệ thống an ninh bảo vệ an toàn tuyệt đối luôn đáp ứng yêu cầu phục vụ khách hàng một cách tốt nhất. 2.3. Tình hình huy động vốn Hoạt động của ngân hàng thương mại là “Đi vay để cho vay” nên việc huy động vốn của chi nhánh là vô cùng quan trọng. Chi phí huy động vốn được xem là giá đầu vào của quá trình kinh doanh, muốn có được chi phí thấp thì ngân hàng phải luôn cố gắng tìm những nguồn rẻ. Ngân hàng phải làm thế nào để vừa thu hút được nhiều vốn, vừa không gây đọng vốn để hoạt động của ngân hàng ngày càng hiệu quả hơn. Tình hình huy động vốn của NHNo&PTNT Bắc Hà Nội được thể hiện qua bảng số liệu sau: Tình hình huy động vốn của NHNo&PTNT Bắc Hà Nội Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu 2007 2008 %2008/2007 Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền ±% I.Tiền gửi 1. của TCTD 2. của KH - Nội tệ: + Không kỳ hạn + < 12 tháng + > 12 tháng - Ngoại tệ: + Không kỳ hạn + < 12 tháng + > 12 tháng II. PH GTCG - Ngắn hạn - Dài hạn Tổng 3239.57 367.24 756.34 664.53 253.57 91.81 319.15 393.47 144.27 157.39 91.81 1132.32 100.553 1031.77 4371.89 74.1 8.4 17.3 15.2 5.8 2.1 7.3 9 3.3 3.6 2.1 25.9 2.3 23.6 100 3508.52 21.62 1162.30 627.10 189.21 324.36 113.53 535.20 10.81 205.43 318.96 1897.52 183.81 1713.72 5406.046 64.9 0.4 21.5 11.6 3.5 6 2.1 9.9 0.2 3.8 5.9 35.1 3.4 31.7 100 268.95 -345.61 405.96 -37.43 -64.36 232.55 -205.62 141.73 -133.46 48.04 227.15 765.20 83.25 681.95 1034.16 8.30 -94.11 53.67 -5.63 -25.38 253.30 -64.43 36.02 -92.51 30.52 247.41 67.58 82.79 66.10 23.65 Nguồn: báo cáo quyết toán năm 2008 của NHNo&PTNT Bắc Hà Nội Qua số liệu trên ta thấy tổng nguồn vốn huy động tăng 1034.16 tỷ đồng, tỷ lệ tăng trưởng 23.65%. So với kế hoạch của năm 2007 thì chỉ tiêu đạt được 95,5 % (kế hoạch năm là 987.62 triệu). Một trong những nguyên nhân làm cho việc thực hiện kế hoạch nguồn vẫn chưa cao là do 6 tháng đầu năm chi nhánh quán triệt phương châm: hạn chế huy động nguồn vốn từ các tổ chức tín dụng. Thật vậy, ta thấy tiền gửi của tổ chức tín dụng giảm 345.61 tỷ đồng, tỷ lệ giảm 94.11 %. Trong khi tiền gửi của các tổ chức tín dụng giảm mạnh thì tiền gửi của khách hàng tăng 405.96 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 53.67% thì nguồn tiền gửi vẫn tăng 268.95 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 8.30%. Huy động nội tệ của khách hàng giảm nhẹ 37.43 tỷ đồng, tỷ lệ giảm là 5.63% trong đó tiền gửi trên 12 tháng là giảm nhiều nhất 205.62 tỷ đồng, tỷ lệ giảm 64.43%, tiền gửi dưới 12 tháng tăng mạnh 232.55 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 253.3%, đồng thời tiền gửi ngoại tệ tăng 34,0% so với năm 2007 và đạt giá trị 141.73 tỷ đồng. Đáng chú ý trong năm qua là việc phát hành giấy tờ có giá tăng mạnh từ 1132.32 tỷ đồng năm 2007 lên 1897.52 tỷ đồng năm 2002, tỷ lệ tăng là 67.58%, trong đó chủ yếu là phát hành thêm giấy tờ có giá dài hạn. Nguồn huy động từ việc phát hành giấy tờ có giá dài hạn là 681.95 tỷ đồng, tốc độ tăng 66.10% 2.4. Hoạt động tín dụng Cũng như các NHTM khác, hoạt động sử dụng vốn của chi nhánh NHNo&PTNT Bắc Hà Nội chủ yếu là hoạt động tín dụng, nó đem lại nguồn thu lớn cho chi nhánh. Vì vậy, NHNo&PTNT Bắc Hà Nội luôn tìm mọi cách để mở rộng tín dụng, nâng cao chất lượng tín dụng, tăng cường các biện pháp phòng ngừa rủi ro góp phần tăng hiệu quả kinh doanh của chi nhánh. Tình hình hoạt động tín dụng của chi nhánh được thể hiện qua bảng số liệu sau: Cơ cấu dư nợ tính đến 31/12/2008 Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu 2007 2008 Xu hướng Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền (%) Tổng dư nợ 3507.899 4978.689 1470.790 41.9 Phân theo thời hạn - Ngắn hạn 2449.488 50.5 3176.404 63.8 726.916 29.7 - Trung hạn 1058.411 24.5 1239.694 24.9 181.283 17.1 - Dài hạn 876.975 25 562.592 11.3 -314.383 -35.8 Phân theo TP KT - DNNN 1213.733 34.6 1334.289 26.8 120.556 9.9 - HTX 350.790 10 278.807 5.6 -71.983 -20.5 - Công ty tnhh.CP 484.090 13.8 970.844 19.5 486.754 100.6 - Hộ cá thể 470.058 13.4 886.207 17.8 416.148 88.5 -Khác 989.228 28.2 1508.543 30.3 519.315 52.5 Nguồn: Báo cáo quyết toán năm 2008 của NHNo&PTNT Bắc Hà Nội Dư nợ tính đến 31/12/2008 đạt 4978.689 tỷ đồng tăng 1470.790 tỷ đồng so với 31/12/2007, tốc độ tăng trưởng 41.9%; đạt 107% so với kế hoạch năm. Cơ cấu dư nợ phân chia theo thời hạn có sự thay đổi. Về tỷ trọng, dư nợ ngắn hạn chiếm 50.5% ở năm 2007 và tăng lên tương đối ở năm 2008 63.8%. Tỷ trọng tăng và dư nợ ngắn hạn tăng so với năm 2007 là 726.916 tỷ đồng, tốc độ tăng là 29.7%; dư nợ trung hạn tăng 181.283 tỷ đồng, tốc độ tăng 17.1%; dư nợ dài hạn ở năm 2007 là khá cao đạt tỷ trọng 25% tương đương 876.975 tỷ đồng nhưng đến năm 2008 giảm đi 314.383 tỷ đồng. Mặc dù dư nợ cho vay tăng nhanh theo thời gian nhưng lại có sự mất cân đối về tỷ trọng trong cơ cấu dư nợ, cụ thể là dư nợ ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng lớn qua các năm. Tỷ trọng cho vay trung dài hạn chiếm tỷ trọng nhỏ và có xu hướng giảm dần vì tình hình kinh tế suy thoái, để tìm được dự án đầu tư tốt và gặp ít rủi ro là gặp rất nhiều khó khăn. Cơ cấu dư nợ phân theo thành phần kinh tế có sự thay đổi. Cho vay doanh nghiệp Nhà nước chiếm tỷ trọng khá cao 34,6% ở năm 2007. Điều này chứng tỏ vị thế của chi nhánh đã được các doanh nghiệp Nhà nước chú ý bởi chính sách khách hàng đã được đặt lên hàng đầu. Mặc dù việc cho vay đối với các doanh nghiệp Nhà nước có lãi suất thấp hơn song doanh thu của các khoản vay này là thường xuyên và ổn định, nhất là khi các dự án của doanh nghiệp chủ đạo trong nền kinh tế thường có của khách hàng kinh doanh, doanh thu ổn định như công ty in Tài chính, công ty Xuất nhập khẩu y tế… Đến 31/12/2008, dư nợ doanh nghiệp Nhà nước đạt 1334.289 tỷ đồng tăng 120.556 tỷ đồng so với 31/12/2007, tốc độ tăng 9.9%. Cho vay công ty TNHH, công ty cổ phần tăng mạnh từ 484.090 tỷ đồng năm 2007 lên 12.440 tỷ đồng vào năm 2008, tốc độ tăng 100.6%; cho vay hộ cá thể cũng tăng mạnh 416.148 tỷ đồng, tốc độ tăng 88.5%. Cho vay khác (cầm cố giấy tờ có giá, tiêu dùng) chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ. Cho vay dưới hình thức này có rủi ro thấp nhất mà lãi suất lại lớn hơn các loại cho vay khác. Chi nhánh đã tổ chức công tác xác minh, thẩm định đầy đủ và chính sách khách hàng hợp lý nên đã thường xuyên có được số khách hàng truyền thống và cho vay tiêu dùng có mức dư nợ tăng hơn. Cho vay tiêu dùng áp dụng chủ yếu đối với cán bộ công nhân viên Nhà nước, nhất là trên địa bàn Thủ đô có hàng ngàn doanh nghiệp Nhà nước với hàng chục vạn cán bộ công nhân viên đang công tác và có nhu cầu về phương tiện sinh hoạt, nhà ở… là rất cao. 3. NHẬN XÉT CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NHNO&PTNT BẮC HÀ NỘI 3.1. Những kết quả đạt được 3.1.1. Về kỹ thuật thẩm định Công tác thẩm định dự án đầu tư được tiến hành trên cơ sở vận dụng những phương pháp có tính khoa học với cách nhìn toàn diện về mọi mặt của dự án đầu tư: Từ thẩm định năng lực pháp lý, khả năng tài chính, khả năng quản lý của khách hàng cho đến thẩm định khía cạnh pháp lý, công nghệ, thị trường, kỹ thuật, tài chính dự án …Do vậy đã làm tăng thêm độ tin cậy cho việc thẩm định dự án đầu tư. Thực tế cho thấy nhiều dự án mà NHNo&PTNT Bắc Hà Nội thẩm định sau khi vay vốn đã đi vào hoạt động có hiệu quả, có khả năng thu nợ chắc chắn, mang lại lợi ích thiết thực cho nền kinh tế như các dự án của công ty in tài chính, dự án mua máy mổ mắt của công ty xuất nhập khẩu y tế và nhiều dự án khác. 3.1.2. Về cơ cấu tổ chức NHNo&PTNT Bắc Hà Nội đã được cơ cấu hoạt động cho công tác thẩm định theo kiểu phân cấp từ cán bộ tín dụng lên trưởng phòng kinh doanh đến giám đốc nên đảm bảo luồng thông tin được thông suốt và các kết quả thẩm định được sàng lọc cẩn thận, chặt chẽ. Việc tách bạch giữa khâu kiểm soát và thẩm định tạo nên tính khách quan trong việc xét duyệt dự án. NHNo&PTNT Bắc Hà Nội đã triển khai công tác tiếp cận doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp lập hồ sơ vay vốn đúng quy định, tạo điều kiện cho mọi thủ tục được hoàn thành đầy đủ và nhanh chóng. 3.1.3. Về đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ Trong những năm qua, NHNo&PTNT Bắc Hà Nội đã cử nhiều cán bộ đi đào tạo, nâng cao trình độ nghiệp vụ tại các trường đại học, mở nhiều lớp bồi dưỡng kiến thức, tổ chức đào tạo theo các chương trình dự án quốc tế, bồi dưỡng lý luận nghiệp vụ. Do vậy trình độ cán bộ ngân hàng không ngừng nâng lên. Đội ngũ cán bộ thẩm định của NHNo&PTNT Bắc Hà Nội với bề dày kinh nghiệm đã và đang được trau dồi thêm các kiến thức tổng hợp về mọi mặt: thị trường, tài chính, pháp luật, quy hoạch, kế hoạch đầu tư, định hướng phát triển và các cơ chế, chính sách nhà nước. Song bên cạnh những kết quả đạt được nêu trên, công tác thẩm định của NHNo&PTNT Bắc Hà Nội vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế cần được nhìn nhận một cách khách quan vì đây chính là cơ sở cho việc đề ra những giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng thẩm định tại NHNo&PTNT Bắc Hà Nội. 3.2. Những hạn chế còn tồn tại - Về quy mô của Ngân hàng Do NHNo&PTNT Bắc Hà Nội là một ngân hàng cấp quận nên việc tiếp xúc với các dự án đầu tư có quy mô lớn là rất hạn chế. Chẳng hạn tại NHNo&PTNT Bắc Hà Nội hầu hết chỉ có các dự án vừa và nhỏ, số vốn đầu tư chỉ vài chục tỷ mà hầu như cũng rất đơn giản. Chẳng hạn như dự án vay vốn thanh toán cho công ty bột ngọt MIWON của Công ty xuất nhập khẩu và đầu tư với số tiền cũng kha khá nhưng phương án kinh doanh lại hết sức đơn giản hoặc là dự án liên doanh mua máy của công ty xuất nhập khẩu Y tế II cũng vậy. Đối với các dự án ở dạng này cán bộ tín dụng chỉ cần tính một số chỉ tiêu cơ bản về tình hình tài chính, sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và một số chỉ tiêu tài chính của dự án. Do yếu tố quy mô nên một phần nào kỹ năng và kinh nghiệm của cán bộ không được bổ sung trau dồi thêm. - Về công tác thông tin và tư vấn NHNo&PTNT Bắc Hà Nội đã có một kho lưu trữ thông tin về từng ngành, từng lĩnh vực kinh tế nhưng chỉ do từng cán bộ chuyên trách từng mảng đảm nhiệm và chưa mang tính chất chuyên nghiệp nên chất lượng khai thác thông tin chưa được tốt. Mục tiêu thẩm định dự án đầu tư của ngân hàng là giúp cho doanh nghiệp lựa chọn được phương án tối ưu, song trên thực tế doanh nghiệp chỉ gửi đến ngân hàng một phương án kinh doanh do đó ngân hàng không có điều kiện để đánh giá so sánh các phương án với nhau. Về điều này chi nhánh cũng chưa yêu cầu doanh nghiệp thực hiện nên thực tế chỉ thẩm định một phương án duy nhất mà khách hàng đưa ra. - Về chất lượng thẩm định Mặc dù tất cả các dự án cho vay vốn gửi đến đều được ngân hàng tiến hành thẩm định song chất lượng thẩm định chưa cao nhiều khi chỉ mang tính hình thức, thủ tục, chưa đi sâu vào đánh giá một cách khách quan, toàn diện các khía cạnh của dự án, đặc biệt là những dự án vay vốn theo chỉ định của nhà nước thông qua ngân hàng. Việc thẩm định dù tiến hành theo đúng quy trình với đầy đủ các bước nhưng nội dung trong mỗi bước còn sơ sài, chung chung. Các nội dung thẩm định thị trường, kỹ thuật, môi trường, tài chính nhiều khi chấp nhận theo ý kiến của chủ đầu tư hoặc của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định phê duyệt. Cán bộ thẩm định chỉ đưa vào các số liệu do doanh nghiệp cung cấp để tính toán các chỉ tiêu kinh tế- tài chính mà không chủ động thu thập các thông tin ở các nguồn đáng tin cậy khác hoặc tiến hành khảo sát thực tế khu vực dự định đầu tư xây dựng để kiểm tra tính hợp lý của các dòng thu nhập, chi phí, làm cho những chỉ tiêu được tính toán ra thiếu cơ sở khoa học và trở nên không có ý nghĩa. NHNo&PTNT Bắc Hà Nội phần lớn cho vay trung dài hạn đối với các doanh nghiệp nhà nước và là những khách hàng truyền thống, có uy tín. Song điều đó không có nghĩa là cán bộ tín dụng được phép dễ dãi, buông lỏng trong khâu thẩm định, tạo cơ hội cho doanh nghiệp lợi dụng để chiếm dụng vốn của ngân hàng. Khi tiến hành thẩm định khách hàng vay vốn, mặc dù cán bộ thẩm định có tiến hành lập bảng số liệu về tình hình sản xuất kinh doanh, tài chính và có tính toán một số chỉ tiêu kinh tế nhưng việc lập và tính toán các chỉ tiêu này không được phân tích sâu sắc triệt để. Thường cán bộ thẩm định rút ra nhận xét rất chung chung: tình hình sản xuất kinh doanh là khá tốt, tình hình tài chính tương đối ổn định. Trong khi nếu được phân tích kỹ càng sẽ có không ít những chỉ tiêu khiến cho người thẩm định phải cân nhắc trước khi đưa ra nhận xét. Các chỉ tiêu NPV, IRR, thời gian hoàn vốn, điểm hoà vốn, phân tích độ nhạy là có ý nghĩa rất lớn trong việc thẩm định dự án đầu tư nhưng ngân hàng chỉ mới khai thác nó ở mức độ thấp. Trong quy trình thẩm định nói chung có đề cập đến việc phân tích rủi ro của dự án dựa trên việc tính toán và phân tích độ nhạy của dự án, song thực tế không được sử dụng. Trong quá trình thẩm định dự án đầu tư, chi nhánh chưa hiểu đúng bản chất của thẩm định tài chính. Do đó, đã quá tập trung vào việc xem xét khả năng trả nợ hàng năm của dự án qua việc tính toán nguồn trả nợ bằng khấu hao + lợi nhuận ròng. Ngân hàng rất ít quan tâm đến hiệu quả tài chính cuối cùng của toàn bộ dự án đầu tư. Xuất phát từ quan điểm như vây, ngân hàng đã lựa chọn các dự án đầu tư không dựa nhiều vào các hiệu quả NPV, IRR. Có những dự án chi nhánh tính cả hai nhóm khấu hao + lợi nhuận để lại hàng năm với tỷ lệ khá lớn nên đến khi trả nợ doanh nghiệp không trả nợ được và phải gia hạn nợ. Khi tính chỉ tiêu thời gian hoàn vốn, cán bộ tín dụng đã không lưu ý đến giá trị thời gian của tiền tệ nên chỉ tiêu tính toán không được chính xác. Cán bộ tín dụng chỉ tính trên giá trị luỹ kế của lợi nhuận và khấu hao hàng năm với tổng mức vốn đầu tư một cách đơn thuần chứ không tính đến giá trị thời gian của đồng tiền. Chúng ta biết rằng đồng tiền có những giá trị khác nhau theo thời gian, chẳng hạn một đồng ngày hôm nay sẽ có giá trị hơn ngày mai. Ở đây cũng vậy, thời điểm bỏ vốn đầu tư và thời điểm thu hồi vốn là khác nhau và thường cách xa nhau nên giá trị của nó cũng khác nhau. Do vậy nếu tính thời gian hoàn vốn theo cách đơn thuần và cách có tính đến giá trị thời gian của tiền tệ (hệ số chiết khấu) thì kết quả sẽ khác xa nhau. Cụ thể ở thẩm định dự án đầu tư xây dựng nhà may sản xuất thức ăn chăn nuôi gia súc: Nếu tính thời gian hoàn vốn giản đơn như doanh nghiệp và ngân hàng tính thì có kết quả là 3,14 năm còn theo cách điều chỉnh (có tính đến lãi suất chiết khấu 10%) thì thời gian này lên tới 4 năm 8 tháng. Ngân hàng hầu như bỏ qua việc phân tích báo cáo việc lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp trong khi đó nó mới là báo cáo phản ánh đúng tình hình thực tế ngân quỹ, khả năng thanh toán của doanh nghiệp, còn các số liệu trên bảng cân đối kế toán chỉ là số liệu trong sổ sách. Hiện nay việc thẩm định tài sản đảm bảo vẫn chưa được chi nhánh quan tâm đúng mức . Đối với các doanh nghiệp Nhà nước khi vay vốn hầu như không cần tài sản đảm bảo còn đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh thì ngược lại, ngân hàng chỉ cho vay khi có đầy đủ tài sản đảm bảo. Vì vậy đã làm ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp cũng như chính ngân hàng. Có những dự án rất khả thi nhưng do không có đủ tài sản đảm bảo nên đã không được duyệt vay. Thực tế điều này là không hợp lý vì theo cơ chế đảm bảo tiền vay: khách hàng vay vốn (không phân biệt là doanh nghiệp Nhà nước hay ngoài quốc doanh) đủ điều kiện quy định thì được tổ chức tín dụng xem xét, lựa chọn cho vay không có tài sản đảm bảo. Nên chăng chi nhánh cần xem xét lại vấn đề này bởi vì không phải tài sản thế chấp bao giờ cũng có đủ giá trị hoặc dễ phát mãi (chẳng hạn như thế chấp dây chuyền công nghệ lạc hậu). Nếu quá chú trọng đến tài sản đảm bảo thì sẽ gây nên sự chủ quan, yên tâm cho cán bộ cán bộ tín dụng vào tài sản thế chấp, ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay cũng như uy tín của ngân hàng. - Về đội ngũ cán bộ Đội ngũ cán cộ thẩm định dự án ở phòng kinh doanh hiện nay chưa được nhiều, số cán bộ có chuyên môn cả về nghiệp vụ ngân hàng và chuyên ngành kỹ thuật là rất hạn chế. Chi nhánh vẫn chưa có tổ thẩm định do quy mô còn nhỏ, điều này dẫn đến tính thống nhất đầy đủ các nội dung thẩm định là chưa cao. Được biết hiện nay hệ thống ngân hàng công thương quy định cán bộ cho vay độc lập với cán bộ thẩm định. Phải chăng chi nhánh chưa thực hiện vấn đề này là một nguyên nhân gây nên không đảm bảo tính khách quan trong quá trình thẩm định. Hướng lựa chọn đề tài: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN SẢN XUẤT THỨC ĂN CHĂN NUÔI TẠI NHN0 & PTNT BẮC HÀ NỘI.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTại ngân hàng NHNo&PTNT (AgriBank) Bắc Hà Nội.DOC
Luận văn liên quan