Đề tài Tình hình phát triển và mở cửa hội nhập của Bưu điện Việt Nam trong lĩnh vực dịch vụ Viễn thông trong thời gian qua

MỤC LỤC lời nói đầu Chương I Tính tất yếu khách quan của hội nhập quốc tế và những vấn đề đặt ra đối với lĩnh vực dịch vụ Viễn thông Việt Nam I - Hội nhập quốc tế -Một xu thế tất yếu của các quốc gia trên thế giới 1.Tình hình hội nhập kinh tế quốc tế trong thời gian qua 1.1 Tiến bộ khoa học kỹ thuật thúc đẩy toàn cầu hoá. 1.2 Thúc đẩy tự do hoá thương mại thế giới 1.3 FDI và vai trò của các công ty đa quốc gia 1.4 Liên kết kinh tế quốc tế mở rộng trên các cấp độ khác nhau 2. Hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam trong thời gian qua 3. Những cơ hội và thách thức với Việt Nam trong quá trình mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế. 3.1. Những lợi ích của Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế. 3.2. Những nghĩa vụ và thách thức của Việt Nam. 1 II - Viễn thông Việt Nam trước xu thế hội nhập. 1. Các xu hướng phát triển Viễn thông trên thế giới. 1.1. Xu hướng toàn cầu hoá, tự do hoá, mở cửa thị trường dịch vụ Viễn thông ở mức quốc gia, khu vực và quốc tế. 1.2. Xu hướng cải cách mạnh mẽ ngành Viễn thông theo hướng khuyến khích cạnh tranh và khuyến khích sự tham gia của khu vực tư nhân trong khai thác dịch vụ Viễn thông. 1.3. Xu hướng hội tụ công nghệ Viễn thông - Tin học - Phát thanh truyền hình và đa phương tiện. 2. Tự do hoá dịch vụ Viễn thông - nghĩa vụ của Việt Nam khi tham gia các tổ chức kinh tế quốc tế. 2.1. Trong tổ chức thương mại thế giới - WTO. 2.2. Trong ASEAN. 2.3. Trong tổ chức kinh tế châu á - Thái bình dương (APEC). 2.4. Trong Hiệp định thương mại Việt - Mỹ. 3. Những thách thức và cơ hội đặt ra cho Viễn thông Việt Nam trước xu thế mở cửa và hội nhập quốc tế về dịch vụ Viễn thông. 3.1. Những thách thức. 3.2. Những cơ hội. IV. Kinh nghiệm và lộ trình mở cửa thị trường dịch vụ Viễn thông các nước trong khu vực và trên thế giới. 1. Nhóm các nước công nghiệp phát triển. 1.1. Nhật Bản. 1.2. Pháp. 2. Các nước công nghiệp mới. 2.1. Singapore. 2.2. Hàn Quốc. 3. Các nước đang và chậm phát triển. 4. Các nước ASEAN. 4.1. Thái lan. 4.2. Philipines: 4.3. Inđônêsia. chương II Tình hình phát triển và mở cửa hội nhập của Bưu điện Việt Nam trong lĩnh vực dịch vụ Viễn thông trong thời gian qua. I - Vị trí và vai trò của Viễn thông II - Tình hình phát triển cơ sở hạ tầng Viễn thông Việt Nam trong thời gian qua 1. Tình hình phát triển của Viễn thông Việt Nam trước đổi mới (trước năm 1986). 1.1 Về cơ cấu mạng Viễn thông chưa hình thành mạng quốc gia thống nhất. 1.2. Về tình trạng trang thiết bị: 2. Tình hình phát triển của Viễn thông Việt Nam từ năm 1986 đến nay. 2.1. Mạng Viễn thông quốc tế 2.2. Mạng Viễn thông trong nước. 2.3. Các dịch vụ Viễn thông được cung cấp: III. Tổ chức quản lý và môi trường pháp lý. 1. Về tổ chức quản lý 1.1 Cơ quan quản lý nhà nước. 1.2. Các doanh nghiệp trong lĩnh vực khai thác, cung cấp dịch vụ Viễn thông 2. Chính sách và môi trường pháp lý cho các hoạt động Viễn thông tại Việt Nam. 2.1. Môi trường pháp lý. 2.2. Các chính sách mới IV. các cam kết tự do hoá dịch vụ Viễn thông của việt nam với các tổ chức kinh tế quốc tế và trong hiệp định thương mại việt mỹ. 1. Trong quan hệ với WTO. 2. Trong ASEAN. 3.Trong APEC. 4. Trong hiệp định thương mại Việt - Mỹ. V. Đánh giá chung 1. Những thành tựu 2. Những tồn tại: chương III chiến lược tự do hoá và mở cửa thị trường dịch vụ Viễn thông Việt Nam trước xu thế hội nhập quốc tế I - Mục tiêu phát triển của ngành Viễn thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020. 1. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020 và chủ trương hội nhập khu vực, quốc tế của Đảng và Chính phủ. 2. Phương hướng, các mục tiêu chủ yếu phát triển Viễn thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020. 2.1. Giai đoạn 1998 - 2000. 78 2.2. Giai đoạn 2001 - 2005. 79 2.3. Giai đoạn 2006 - 2010 80 2.4. Giai đoạn 2010 - 2020: 81 II - Các quan điểm về việc mở cửa và hội nhập quốc tế về dịch vụ Viễn thông. 1. Mở cửa và hội nhập dịch vụ Viễn thông phải gắn liền với lợi ích của dân tộc, chủ quyền và an ninh quốc gia. 2.Về cạnh tranh 3. Về hình thức đầu tư, 4. Về sở hữu III - Chiến lược tự do hoá và mở cửa thị trường dịch vụ Viễn thông Việt Nam. 1. Nội dung của chiến lược 1.1. Cho phép cạnh tranh về kinh doanh, khai thác dịch vụ Viễn thông. 1.2. Thực hiện cổ phần hoá các công ty cung cấp dịch vụ Viễn thông. 1.3. Mở cửa thị trường và cho phép các tổ chức, các công ty nước ngoài tham gia vào thị trường cung cấp dịch vụ Viễn thông. 2 - Chiến lược tự do hoá và mở cửa thị trường dịch vụ Viễn thông Việt Nam trong thời gian tới. 2.1. Giai đoạn từ 1998 - 2000 2.2 .Giai đoạn từ 2001 - 2003. 2.3. Giai đoạn từ 2004 - 2006: 2.4. Giai đoạn 2007 - 2010: 2.5. Giai đoạn 2011 - 2012. 2.6. Giai đoạn 2013 - 2016. 2.7. Giai đoạn 2017 - 2020: IV. Những kiến nghị và giải pháp chủ yếu thực hiện chiến lược. 1. Về Phía Chính phủ. 94 1.1. Đổi mới và tăng cường bộ máy quản lý Nhà nước về Bưu điện: 1.2. Hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách xây dựng một môi trường pháp lý thuận lợi nhằm khuyến khích, thúc đẩy Viễn thông phát triển. 96 1.3. Thực hiện việc phần định rõ giữa kinh doanh và công ích 1.4. Tăng cường, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế phục vụ cho phát triển Viễn thông. 1.5. Trao quyền đầy đủ hơn cho các doanh nghiệp Nhà nước kinh doanh dịch vụ Viễn thông. 1.6. Tiếp tục khuyến khích thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong lĩnh vực dịch vụ Viễn thông 1.7. Khuyến khích hơn nữa đầu tư trong nước vào lĩnh vực dịch vụ Viễn thông 1.8. Chính sách cổ phần hoá: 1.9. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực có kỹ thuật chuyên môn lành nghề làm chủ công nghệ, kỹ thuật hiện đại, có trình độ, kiến thức về quản lý nền kinh tế thị trường nhiều thành phần trong môi trường mở, quốc tế hoá là nhân tố quyết định cho việc thực hiện thắng lợi các mục tiêu chiến lược đã đề ra. 2. Về phía các doanh nghiệp: 2.1. Nhận thức đúng về việc tự do hoá và mở cửa thị trường dịch vụ Viễn thông. 2.2. Đối với tổng công ty Bưu chính - Viễn thông (VNPT). 2.3. Đối với các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Viễn thông còn lại phụ lục Danh mục tài liệu tham khảo

doc126 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2466 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tình hình phát triển và mở cửa hội nhập của Bưu điện Việt Nam trong lĩnh vực dịch vụ Viễn thông trong thời gian qua, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n không quá 7%. - Bắt đầu cho nước ngoài mua cổ phần trong các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng VAS với hạn chế tối đa 49% - Các liên doanh phải thuê kênh đường dài, quốc tế của nhà khai thác Việt Nam. - Không hạn chế vốn góp của nước ngoài trong các liên doanh cung cấp dịch vụ VAS 2010 - Trừ các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ đường dài trong nước và quốc tế do nhà nước nắm cổ phần khống chế, tư nhân trong nước có thể nắm cổ phần khống chế trong các doanh nghiệp còn lại. - Không hạn chế cổ phẩn của nước ngoài trong các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng VAS. - Nước ngoài nắm tối đa 30% cổ phần trong các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Viễn thông cơ bản và 10% trong doanh nghiệp chủ đạo do nhà nước nắm cổ phần không chế hoặc đặc biệt. Mỗi pháp nhân và cá nhân không quá 5% - Cho phép liên doanh đối với tất cả các dịch vụ. - Xem xét cho phép các hình thức đầu tư khác. - Không hạn chế số vốn góp của nước ngoài trong các liên doanh. 2012 - Nước ngoài có thể sở hữu tối đa 49% cổ phần trong các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ cơ bản và 20% trong doanh nghiệp chỉ đạo (trong doanh nghiệp chỉ đạo mỗi pháp nhân hoặc cá nhân không quá 10%S). 2016 - Nước ngoài có thể sở hữu tối đa 30% trong các doanh nghiệp chủ đạo (mỗi pháp nhân hoặc cá nhân không quá 10%) 2020 Không hạn chế số lượng doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Viễn thông - Nhà nước chiếm cổ phần khống chế hoặc đặc biệt trong doanh nghiệp chủ đạo, mỗi pháp nhân hoặc cá nhân nước ngoài nắm không quá 10% cổ phần. - Không hạn chế sở hữu tư nhân và nước ngoài trong các doanh nghiệp còn lại - Không hạn chế hình thức đầu tư IV. Những kiến nghị và giải pháp chủ yếu thực hiện chiến lược. Qua nghiên cứu và tìm hiểu chiến lược tự do hoá và mở cửa thị trường dịch vụ Viễn thông từ nay đến năm 2020, chúng ta thấy chiến lược này liên quan đến nhiều vấn đề khác nhau và có nhiều công việc phải làm. Do vậy để thực hiện được chiến lược này thì giữa Nhà nước và các doanh nghiệp phải có sự phối hợp, triển khai thực hiện các hành động sau: 1. Về Phía Chính phủ. 1.1. Đổi mới và tăng cường bộ máy quản lý Nhà nước về Bưu điện: Sự phát triển nhanh chóng cơ sở hạ tầng thông tin có sự phối hợp Viễn thông - điện tử - tin học cùng với việc mở cửa thị trường dịch vụ Viễn thông, mở rộng cạnh tranh trong nước, hội nhập quốc tế là điều kiện thuận lợi nhưng cũng đầy thử thách đòi hỏi xây dựng bộ máy quản lý Nhà nước về Bưu điện mạnh, tập trung thống nhất, có đủ năng lực và thẩm quyền cùng với các cơ quan Nhà nước hữu quan giúp Chính phủ: + Tạo môi trường pháp lý và các điều kiện cần thiết cho sự phát triển Bưu điện, đảm bảo lợi ích quốc gia, lợi ích của người sử dụng Bưu điện và của các doanh nghiệp. + Đảm bảo cho cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia phát triển vững chắc và có hiệu quả. + Đảm bảo phổ cập các dịch vụ cơ bản, phục vụ công ích và cung cấp rộng rãi các dịch vụ khác. + Quản lý và sử dụng một cách có hiệu quả nguồn tài nguyên quốc gia, đặc biệt là tần số vô tuyến điện, kho số và thương quyền khai thác các dịch vụ, phát triển công nghiệp Bưu chính - Viễn thông tương ứng với phát triển mạng lưới và dịch vụ. Kinh nghiệm của các nước cho thấy một mô hình quản lý Nhà nước phù hợp về thông tin bao gồm Bưu điện, tin học, phát thành truyền hình có vai trò rất quan trọng trong việc phát triển kinh tế, xã hội, chuẩn bị bước vào kỷ nguyên của xã hội thông tin. Mô hình như trên áp dụng tại các nước như Hàn Quốc, Nhật Bản, ... đã thực hiển rất tốt chức năng quản lý vĩ mô, góp phần đưa ngành Bưu điện những nước này phát triển không ngừng, đạt được những thành tựu to lớn. Mô hình này cũng đã được Trung Quốc áp dụng trong dịp sắp xếp lại cơ cấu Chính phủ mới đây, điều này cũng nói lên tính hợp lý của nó. Theo ý kiến đánh giá tổng quan của Ban chỉ đạo chương trình quốc gia về công nghệ thông tin thì: ở nước ta tin học là một ngành kinh tế kỹ thuật mới, đang bước đầu hình thành và phát triển; Việc Chính phủ thành lập Ban chỉ đạo chương trình Công nghệ thông tin để tổ chức và chỉ đạo thực hiện một số nhiệm vụ cấp bách trong giai đoạn đầu là hợp lý, song đó chỉ là biện pháp tình thế, về lâu dài tổ chức này không thể làm thay chức năng của quản lý Nhà nước đối với một ngành kinh tế kỹ thuật, tin học ngày nay liên kết chặt chẽ với Viễn thông tạo ra nền tảng chung cho việc xây dựng kết cấu hạ tầng thông tin của xã hội, cần có một cơ quan quản lý Nhà nước chịu trách nhiệm về sự phát triên cơ sở hạ tầng thông tin này. Từ tình hình trên, bộ máy quản lý Nhà nước về Bưu điện đề nghị cần được đổi mới và tăng cường như sau: 1.1.1. Tổ chức lại Tổng cụ Bưu điện theo một trong 2 phương án sau: Phương án 1: Nâng cấp Tổng cục Bưu điện thành Bộ Bưu điện và tin học Bộ bưu điện và tin học có chức năng quản lý Nhà nước cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia, các dịch vụ Bưu chính, Viễn thông, tin học, truyền hình phát sóng phát thành truyền hình hoạt động trên cơ sở hạ tầng này và quản lý Nhà nước về tầm số vô tuyến điện. Phương án 2: Giao cho Tổng cục Bưu điện quản lý thêm phần tin học và đổi tên thành Tổng cục Bưu điện và Tin học. Tổng cục Bưu điện và tín học có chức năng quản lý Nhà nước cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia, các dịch vụ bưu chính Viễn thông và tin học hoạt động trên cơ sơ hạ tầng này và quản lý Nhà nước về tần số vô tuyến điện. 1.1.2. Bổ sung, kiện toàn cơ cấu tổ chức của Tổng cục phù hợp với chức năng nhiệm vụ của Tổng cục theo các nội dung nói trên: + Để tăng cường việc nghiên cứu chính sách, pháp luật, chiến lược, quy hoạch... cần tách các chức năng này ra khỏi các vụ và thành lập viện nghiên cứu riêng. + Sắp xếp lại, đổi tên một số vụ hiện có, thành lập thêm một số vụ mới để quản lý các lĩnh vực mới như tin học, thông tin vô tuyến điện... Các vụ có nhiệm vụ đề xuất và thẩm định các nội dung cần nghiên cứu ,thể chế hoá thành các văn bản pháp quy để trình ban hành, hướng dẫn việc thực hiện, thực thi pháp luật thông qua việc cấp phép, thẩm định dự án, giám sát, kiểm tra, thanh tra, ... để thực thi các văn bản pháp quy +Để tăng cường chức năng thực thi luật pháp và thừa hành công vụ sát với các địa phương, đề nghị thành lập thêm một số Bưu điện khu vực phụ trách địa bàn các tỉnh, thành phố đồng thời quy định phạm vì trách nhiệm, mối quan hệ giữa các cục này với các cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh, thành phố trong công tác quản lý Nhà nước về Bưu điện ở địa phương. 1.1.3. Về mối quan hệ giữa Bộ/Tổng cục Bưu điện và tin học với các bộ ngành liên quan Từ mô hình quản lý Nhà nước về Internet, có thể rút ra mô hình quản lý thích hợp là có sự phân công các cơ quan quản lý Nhà nước liên quan trong lĩnh vực thông tin liên lạc (Bưu chính Viễn thông), thông tin dữ liệu và đa phương tiện (qua hệ thống truyền thông máy tính) và thông tin quảng bá (phát thành, truyền hình) như sau: - Bộ/ Tổng cục Bưu điện và tin học quản lý Nhà nước về mạng lưới và cung cấp dịch vụ. - Bộ Văn hoá thông tin quản lý Nhà nước về nội dung thông tin. - Bộ Công an quản lý Nhà nước về bảo vệ an ninh, an toàn thông tin Mô hình này đồng thời thực hiện với việc bãi bỏ chế độ quản lý khép kín trong từng ngành và chế độ chủ quản đối với các doanh nghiệp, các hãng hoạt động trong lĩnh vực thông tin Bưu điện, tin học, phát thành truyền hình; đảm bảo quyền tự chủ của các đơn vị này trong việc trực tiếp quản lý mạng lưới và các cơ sỏ vật chất kỹ thuật của mình và trong việc tổ chức hoạt động cung cấp các dịch vụ thông tin theo giấy phép do các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp và theo các quy định của luật pháp. 1.2. Hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách xây dựng một môi trường pháp lý thuận lợi nhằm khuyến khích, thúc đẩy Viễn thông phát triển. Hệ thống cơ chế, chính sách pháp luật, thể lệ quản lý dịch vụ Viễn thông được xây dựng mới hoặc sửa đổi bổ sung trên quan điểm đặt các doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh theo pháp luật, các cơ quan Nhà nước không can thiệp vào việc quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. đồng thời khuyến khích và thúc đẩy phát triển mạng lưới và dịch vụ trong điều kiện mở cửa thị trường Viễn thông trong nước và chuẩn bị mở cửa thị trường cho nước ngoài tham gia vào. 1.2.1. Tiếp tục hoàn thiện luật Bưu chính Viễn thông Luật Bưu chính - Viễn thông là cơ sở pháp lý quan trọng nhất để thực hiện được chiến lược tự do hoá và mở cửa thị trường dịch vụ Viễn thông. Hệ thống pháp lý điều chỉnh các hoạt động Viễn thông phải phù hợp với chiến lược đã đề ra: + Phát huy nội lực trên cơ sở đổi mới cơ cấu sở hữu và quản lý doanh nghiệp Nhà nước. Thực hiện thắng lợi chính sách cổ phần hoá doanh nghiệp để thu hút được nhiều thành phần kinh tế cùng tham gia thị trường dịch vụ Viễn thông + Tạo môi trường kinh doanh dịch vụ Viễn thông thuận lợi trên cơ sở tổ chức lại thị trường Viễn thông. Thực hiện việc kiểm soát độc quyền và bảo đám sự cạnh tranh lành mạnh giữa các chủ thể tham gia thị trường theo sự quản lý của Nhà nước. + Tạo điều kiện thuận lợi cho Viễn thông Việt Nam hội nhập với Viễn thông quốc tế theo một lộ trình phù hợp trong xu hướng toàn cầu hoá Viễn thông. + Đổi mới tổ chức quản lý Nhà nước về Viễn thông trên cơ sở hội tụ cộng nghệ Viễn thông, tin học và phát thanh truyền hình. 1.2.2. Xây dựng quy chế quản lý giá, cước Viễn thông phù hợp chiến lược đề ra. Cũng giống như những ngành kinh doanh hàng hoá thuần tuý, các lĩnh vực kinh doanh dịch vụ khác. Giá cả là một trong những vấn đề cơ bản để thúc đẩy và tạo ra một môi trường kinh doanh lành mạnh. Trong nền kinh tế thị trường giá cả một mặt hàng hay dịch vụ nào đó không phải do Nhà nước quy định, quản lý, mà do chi phí, cung cầu…trên thị trường quyết định. Nhưng đối với lĩnh vực Viễn thông, từ trước đến nay Nhà nước xác định Viễn thông là một ngành kinh tế kỹ thuật thuộc kết cấu hạ tầng của nên kinh tế, là công cụ thông tin liên lạc của Nhà nước, do Nhà nước độc quyền tổ chức và thống nhất quản lý. Vả lại trong thời gian qua việc khai thác, kinh doanh dịch vụ Viễn thông được thực hiện duy nhát bởi Tổng công ty Bưu chính - Viễn thông Việt Nam (VNPT), đồng thời thực hiện luôn nghĩa vụ công ích phục vụ xã hội. Do vậy hệ thống giá cước Viễn thông được quy định bởi Tổng cục Bưu điện và được xây dựng theo nguyên tắc bảo đảm tổng chi phí bình quân và hiệu quả của quá trình hoạt động kinh doanh phục vụ của Tổng công ty; bảo đảm có lãi và không bị lỗ, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp ngân sách theo quy định của Chính phủ. Hầu hết mức cước các dịch vụ hiện nay đều thoát ly giá tại thực của nó, thậm chí còn để thực hiện việc bù lỗ cho những dịch vụ còn chưa có lãi trong quá trình hoạt động của Tổng công ty. Tuy nhiên để thực hiện được chiến lược tự do hoá và mở cửa thị trường dịch vụ Viễn thông, khuyến khích các thành phần kinh tế trong nước và ngoài nước tham gia vào thì việc Nhà nước còn can thiệp sâu vào hoạt động sản xuất kinh doanh trực tiếp của doanh nghiệp, thể hiện qua việc quy định những mức giá cụ thể không còn phù hợp nữa. Hệ thống giá này quá cứng nhắc, không khuyến khích được cạnh tranh, làm “xơ cứng” hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Tất cả các doanh nghiệp đều cung cấp dịch vụ Viễn thông với một giá như nhau thì còn gì là cạnh tranh, còn gì là tự do hoá Tất nhiên đối với một số dịch vụ mạng tính công ích và độc quyền thì Nhà nước vẫn quy định mức cước. Do vậy trong thời gian tới để đảm bảo thực hiện được chiến lược thì định hướng giá cước nên tập trung vào các vấn đề sau: + Nhà nước quản lý chặt chẽ giá những sản phẩm, dịch vụ còn độc quyền hoặc mang tính xã hội và công ích cao. + Tuỳ thuộc vào chiến lược tự do hoá và mở cửa của thị trường mà Nhà nước sẽ phân cấp mạnh quyền quyết định giá cước của dịch vụ có cạnh tranh cho các doanh nghiệp đặc biệt là các dịch vụ giá trị tăng. Các dịch vụ có cạnh tranh hạn chế Tổng cục Bưu điện nên chuyển từ quy định giá cước cụ thể sang quy định khung giá cước làm như thế thì các doanh nghiệp sẽ chủ động hơn trong việc đưa giá cước cạnh tranh trong khung giá cước mà Nhà nước đã quy định + Bảo đảm nguyên tắc xây dựng giá cước xuất phát từ chi phí sản xuất khuyến khích cạnh tranh lành mạnh, tạo điều kiện cho doanh nghiệp chủ động trong sản xuất kinh doanh. + Điều chỉnh quan hệ hợp lý giữa giá cước Viễn thông trong nước và cước đi quốc tế. Tránh tình trạng cước Viễn thông quốc tế thì quá đắt trong khi cước Viễn thông trong nước quá rẻ hoặc ngược lại. Ngoài ra các văn bản quản lý giá, cước Viễn thông phải đồng bộ và thống nhất, và phải kịp thời điều chỉnh khi có những vấn đề mới phát sinh 1.2.3. Chính sách thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh và kiểm soát độc quyền, cũng như cần tách bạch rõ mối quan hệ giữa cạnh tranh và độc quyền. Việc tự do hoá và mở cửa thị trường dịch vụ Viễn thông tất yếu sẽ thúc đẩy cạnh tranh giữa các doanh nghiệp. Nhưng trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh sẽ xẩy ra hiện tượng "cá lớn nuốt cá bé", chèn ép, đưa ra các thủ đoạn để đánh gục đối thủ và tất yếu sẽ sinh ra độc quyền. Chính vì vậy để đảm bảo quyền bình đẳng cho các doanh nghiệp trong việc khai thác và kinh doanh các dịch vụ Viễn thông mà Tổng cục Bưu điện cấp phép, Chính phủ cần ban hành các chính sách sau: + Tất cả các doanh nghiệp đều có quyền bình đẳng cho tham gia sử dụng hệ thống đường trục. Ban hành và quản lý các quy định về kết nối đảm bảo sự bình đẳng giữa các doanh nghiệp. + Nguồn tài nguyên quốc gia trong lĩnh vực Viễn thông như: Kho số, phổ tần số vô tuyến điện quản lý một cách có hiệu quả. Các kế hoạch đánh số cũng như quy hoạch sử dụng phổ tần số vô tuyến điện sẽ được thực hiện quản lý công khai hoá, công bằng khi phân bổ sử dụng. + Và tất nhiên quy chế quản lý giá cước Viễn thông tốt cũng sẽ là công cụ của Nhà nước để chống độc quyền, đảm bảo cạnh tranh bình đẳng. Song song với việc thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh và chống độc quyền thì Nhà nước cần xác định ngày trong thời gian tới những dịch vụ nào sẽ được tự do cạnh tranh, dịch vụ nào sẽ được độc quyền khai thác bởi các doanh nghiệp chủ đạo. Có như vậy thì các doanh nghiệp mới trong và ngoài nước yên tâm khai thác và có kế hoạch đầu tư lâu dài phù hợp với lợi ích của các doanh nghiệp. 1.3. Thực hiện việc phần định rõ giữa kinh doanh và công ích Dịch vụ công ích (phục vụ và phổ cập) rất quan trọng trong cả môi trường độc quyền và cạnh tranh. Nó đảm bảo phát triển kinh tế xã hội trong cả nước kể cả vùng sâu, vùng xa, đem lại những thông tin cơ bản nhất đến cho mọi người dân. Do đặc thù của thị trường Viễn thông ở Việt Nam từ trước tới nay, nghĩa vụ thực hiện dịch vụ công ích đều do Tổng công ty Bưu chính - Viễn thông Việt Nam thực hiện thông qua cơ chế bao cấp chéo . Tuy nhiên với việc tự do hoá và mở cửa thị trường dịch vụ Viễn thông thì cơ chế đó không còn phù hợp nữa. Tại vì Nhà nước quy định rằng tất cả các doanh nghiệp kinh doanh khai thác hoạt động trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ Viễn thông đều có nghĩa vụ cung cấp cho các vùng sâu, vùng xa đảm bảo phổ cập dịch vụ khi có yêu cầu. Do vậy việc phân định rạch ròi giữa kinh doanh và công ích là rất quan trọng, nó liên quan đến 2 vấn đề sau: + Xác định xem dịch vụ Viễn thông nào là loại hình dịch vụ phổ cập tới mọi tầng lớp nhân dân. Điều trước mắt điện thoại thuê bao cố định nội hạt và đường dài trong nước phải được phổ cập. Sau đó tuỳ thuộc vào sự phát triển của đất nước, thu nhập của dân cư và xác định tiếp các loại dịch vụ cần phổ cập. Hiện nay hay trong thời gian tới các dịch vụ có thuê bao cao hơn như Internet, điện thoại thấy hình... có nên phổ cập hay không? + Các doanh nghiệp thực hiện dịch vụ công ích như thế nào, Chính phủ không thể để cho các doanh nghiệp tự thực hiện các dịch vụ công ích được, vì làm như thế thì tất cả các doanh nghiệp mới sau này sẽ chẳng có ai làm công việc đó, mà doanh nghiệp cuối cùng bị khó khăn nhất là Tổng công ty Bưu chính - Viễn thông Việt Nam. Do vậy để thực làm được việc này cũng như đảm bảo được một môi trường cạnh tranh lành mạnh, khuyến khích được tự do hoá dịch vụ Viễn thông thì Nhà nước cần: * Làm rõ hai nhiệm vụ kinh doanh và công ích bằng những cơ chế, chính sách cụ thể. Quy định rõ những hoạt động kinh doanh và những hoạt động công ích trong lĩnh vực dich vụ Viễn thông đối với tất cả các doanh nghiệp. Hàng năm giao nhiệm vụ thực hiện dịch vụ công ích (vĩ mô) cụ thể cho các doanh nghiệp. * Lập quỹ phổ cập dịch vụ, quỹ này sẽ do các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Viễn thông có trách nhiệm đóng góp, mức đóng góp sẽ do Nhà nước quy định phù hợp với quy mô hoặc loại hình doanh nghiệp. Quỹ này sẽ được sử dụng để hỗ trợ cho các doanh nghiệp được giao trách nhiệm cung cấp các dịch vụ phổ cập hoặc công ích mà giá cước của các dịch vụ đó sẽ do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ấn đinh. 1.4. Tăng cường, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế phục vụ cho phát triển Viễn thông. Tiếp tục mở rộng quan hệ quốc tế, tăng cường các môi quan hệ quốc tế song phương, mở rộng hợp tác đa phương với các tổ chức quốc tế nhằm huy động mọi nguồn lực để phát triển. Thông qua các hoạt động hợp tác quốc tế thu hút được các nguồn lực tài chính, vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản lý đào tạo cán bộ... Đẩy mạnh hợp tác song phương nhằm thu hút mạnh mẽ được các nguồn đầu tư tài chính, chuyển giao công nghệ cao hiện đại, ... đồng thời tìm kiếm thị trường chuẩn bị cho các công ty Viễn thông Viện Nam mở rộng hoạt động kinh doanh ra nước ngoài khi mà thị trường Viễn thông được tự do hoá, mở cửa cho nhiều công ty nước ngoài vào khai thác. Tích cực tham gia các tổ chức về Viễn thông quốc tế: Liên minh Viễn thông quốc tế ITU, Liên minh Viễn thông khu vực châu á - Thái Bình Dương - APT, các tổ chức vệ Intelsat, Intersputnik... và các tổ chức phi Chính phủ khác về Viễn thông và tần số vô tuyến điện tạo điều kiện pháp lý thuận lợi cho các doanh nghiệp Viễn thông của Việt Nam hoạt động trên trường quốc tế, nâng cao vị trí của Viễn thông Việt Nam. Tăng cường và mở rộng quan hệ với các tổ chức tài chính quốc tế và khu vực như: IMF, WB, ADB... để huy động vốn phát triển mạng lưới, dịch vụ tại các doanh nghiệp. 1.5. Trao quyền đầy đủ hơn cho các doanh nghiệp Nhà nước kinh doanh dịch vụ Viễn thông. Trao cho các doanh nghiệp Nhà nước như VNPT, VIETEL, SPT những quyền hạn đầy đủ trong kinh doanh trong khi vẫn bảo đảm sự kiểm soát của chủ sở hữu Nhà nước là một trong những biện pháp giúp cho các doanh nghiệp này mạnh dạn đầu tư, mở rộng kinh doanh, khuyến khích được sự cạnh tranh công bằng. Cụ thể là các doanh nghiệp này phải được quyền quyết định và tự chịu trách nhiệm trong các vấn đề sau: + Quyền quyết định chiến lược phát triển; kế hoạch kinh doanh dài hạn và hàng năm bao gồm cả quyền quyết định đầu tư. + Quyền quyết định về tài chính, bao gồm quyền huy động vốn theo nguyên tắc tự vay, tự tra; quyền định đoạt tài sản theo nguyên tắc bảo toàn vốn; quyền trả công và phân phối lợi nhuận sau thuế. + Quyền quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm cán bộ quản lý chủ chốt trong doanh nghiệp. Đối với Tổng công ty Bưu chính - Viễn thông Việt Nam trong thời gian trước mắt khi chưa thực hiện cổ phần hoá thì: * Bỏ hội đồng quản trị mà chỉ duy trì ban điều hành: Tổng giám đốc và các phó tổng giám đốc thay mặt Nhà nước điều hành hoạt động kinh doanh của Tổng công ty. * Nếu vẫn duy trì hội đồng quản trị, thì giao cho hội đồng quản trị có quyền bầu ra tổng giám đốc hoặc thuê tổng giám đốc điều hành. Còn trong quá trình thực hiện chiến lược khi mà tổng công ty được cổ phần hoá thì Nhà nước nắm cổ phần chi phối thì lúc đó hội đồng quản trị sẽ do đại hội cổ đông bầu ra, và ban điều hành bao gồm tổng giám đốc và các phó tổng giám đốc sẽ do hội đồng quản trị bầu ra hoặc là thuê ở các công ty quản lý. 1.6. Tiếp tục khuyến khích thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong lĩnh vực dịch vụ Viễn thông Mở rộng các hình thức đầu tư nước ngoài khác hợp đồng hợp tác kinh doanh BCC như liên doanh JV,BOT, BTO... trong lĩnh vực dịch vụ Viễn thông, đòi hỏi phải tạo ra môi trường thuận lợi cho các nhà đầu tư, để các nhà đầu tư tự hiểu đầu tư vào lĩnh vực dịch vụ Viễn thông là an toàn vốn và sinh lời từ vốn. Để thực hiện được việc huy động vốn từ đầu tư trực tiếp nước ngoài với các hình thức nêu trên, điều đầu tiên phải xem xét các trở ngại, khó khăn để từ đó có những giải pháp khắc phục Những trở ngại khó khăn: + Chưa có quy hoạch phát triển kinh tế tổng thể và dựa vào những luận cứ khoa học thực tiễn đầy đủ. Đến nay, chưa thể nói chúng ta đã nắm vững các nguồn lực phát triển của mình,nguồn lực được xem xét trong mối tương quan cần thiết giữa khối lượng cần thiết và tiềm năng, chất lượng, cơ cấu và mối ràng buộc giữa chúng + Môi trường vĩ mô, với hai yếu tố cấu thành chủ yếu là môi trường kinh tế và cơ cấu pháp lý, chưa phải đã hoàn toàn thuận lợi như yêu cầu đòi hỏi.Về môi trường kinh tế mức độ ổn định chưa cao, trình độ kinh tế của các nhà kinh doanh, người lao động chưa cao và không đồng đều giữa các vùng, tình trạng kém phát triển của môi trường tài chính, tiền tệ ...Về cơ cấu pháp lý cho sự vận động cuả dòng vốn nước ngoài; những trở ngại chủ yếu bao gồm sự rườm rà của các thủ tục hành chính trong việc thẩm định, xét duyệt dự án; tính chưa hoàn toàn nhất quán của các quy chế điều tiết kinh tế như thuế, thuế quan, thủ tục xuất nhập khẩu; sự ổn định của cơ cấu pháp lý + Trình độ thấp của các cán bộ quản lý và người lao động Việt Nam trong các công trình, dự án liên doanh là một hạn chế lớn đối với việc sử dụng vốn nước ngoài. Trong hoạt động đầu tư và tiếp nhận đầu tư nước ngoài, cái khó chuyển giao nhất là các bí quyết công nghệ và bí quyết quản trị kinh doanh. Với trình độ non kém về quản lý và kỹ thuật của cán bộ, công nhân, quá trình chuyển giao này sẽ trở nên khó khăn hơn, kém hiệu quả và kéo dài Những giải pháp khắc phục : + Xây dựng quy hoạch chiến lược phát triển tổng thể, cụ thể có căn cứ khoa học và thực tiễn trong quy hoạch phát triển của Viễn thông. Đề nghị Nhà nước sớm phê chuẩn kế hoạch chiến lược phát triển tổng thể Bưu chính Viễn thông đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 + Bảo đảm môi trường vĩ mô ổn định và thuận lợi. Môi trường này bao hàm trong nó mặt chính trị - kinh tế- xã hội và pháp lý. Hai yếu tố quan hệ trực tiếp đến sự vận động dòng vốn nước ngoài là môi trường kinh doanh và cơ cấu pháp lý + Phát triển mạnh môi trường tài chính -tiền tệ nhằm mục tiêu hàng đầu là nâng cao tỷ lệ tiết kiệm và đầu tư trong nước. Chỉ trên cơ sở này mới có điều kiện tạo ra sự cân bằng giữa vốn nước ngoài và vốn trong nước trong quan hệ đối ứng; thu được hiệu quả cao hơn trong quan hệ hợp tác liên doanh, hạn chế khả năng bị phụ thuộc vào vốn nước ngoài + Đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý đủ năng lực điều hành các dự án và xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, nâng cao kỹ năng và trình độ kỹ thuật của người lao động 1.7. Khuyến khích hơn nữa đầu tư trong nước vào lĩnh vực dịch vụ Viễn thông Đây là điểm mấu chốt quan trọng để thúc đẩy các thành phần kinh tế trong nước tham gia vào khai thác kinh doanh dịch vụ Viễn thông. Mặc dù hiện nay đã có luật khuyến khích đầu tư trong nước và có 13 văn bản hướng dẫn thi hành luật khuyến khích đầu tư trong nước nhưng đầu tư trong nước vẫn còn nhiều bước gian nan. Đặc biệt là đối với lĩnh vực dịch vụ Viễn thông, một lĩnh vực còn khá mới mẻ để khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia vào đầu tư. Do vậy trong thời gian tới Tổng cục Bưu điện phối hợp với các bộ ngành có liên quan ban hành các văn bản về khuyến khích đầu tư trong nước về dịch vụ Viễn thông. Cụ thể: +Xác định xem loại hình dịch vụ Viễn thông nào được khuyến khích đầu tư. Trong thời gian trước mắt khuyến khích các thành phần kinh tham gia đầu tư vào kinh doanh khai thác dịch vụ ở các khâu đầu cuối trực tiếp với thuê bao và người sử dụng như bán lại dịch vụ, đại lý ...theo hợp đồng với các nhà khai thác dịch vụ. Tại các khu công nghiệp, các đặc khu kinh tế, các thành phần kinh tế cũng được đầu tư xây dựng và khai thác mạng lưới Viễn thông đầu cuối theo hình thức BOT, BTO, BT theo luật khuyến khích đầu tư trong nước. Sau đó tuỳ thuộc vào chiến lược đã được xây dựng mà chính phủ khuyến khích dần đầu tư trong nước đối với các loại hình dịch vụ khác bằng những ưu đãi về thuế, lãi suất ngân hàng, trợ vốn... + Đối tượng được hưởng ưu đãi: Quy định chế độ ữu đãi như nhau đối với các dự án đầu tư thành lập doanh nghiệp mới và các dự án đầu tư mới ở các doanh nghiệp đã được thành lập. + Khuyến khích những dự án đầu tư vào những vùng dân tộc miền núi, hải đảo và những vùng còn có nhiều khó khăn bằng những ưu đãi, miễn giảm thuế hơn. + Tạo "sân chơi" bình đẳng giữa các thành phần kinh tế trong nước và ngoài nước, giữa người trong nước với đồng bào Việt Nam định cư ở nước ngoài theo tinh thần động viên sức mạnh của cả dân tốc. + Thủ tục hành chính phải theo cơ chế "một cửa", hạn chế tối thiểu cơ chế "xin phép, cho phép". Cơ quan kế hoạch các cấp được giao nhiệm vụ làm đầu mối nhận đơn xin cấp giấy phép đầu tư, xin được hưởng ưu đãi, cùng làm việc với các cơ quan chức năng liên quan (thuế, đầu tư phát triển, các cơ quan quản lý chuyên ngành), trên cơ sở đó, trình uỷ ban nhân dân địa phương việc cấp cho nhà đầu tư các loại giấy nói trên. Cơ quan nào được hỏi ý kiến mà sau 10 ngày không trả lời được thì coi như là đồng ý. Vai trò của uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố được quy định rõ là người quản lý Nhà nước trên địa bàn lãnh thổ, có đủ thẩm quyên theo luật định; Các cơ quan chức năng phải thực hiện đúng nhưng ưu đãi mà nhà đầu tư được hưởng theo luật pháp đã được ghi trong quyết định của uỷ ban nhân dân. + Trong tương lai, cần xoá bỏ cơ chế xin phép thành lập doanh Nghiệp, thực hiện cơ chế đăng ký kinh doanh. Như vậy sẽ thể hiện được rõ quyền kinh doanh theo pháp luật của nhà đầu tư, đơn giản hoá được nhiều thủ tục, khắc phục được nhiều tiêu cực trong việc xin phép và cho phép. 1.8. Chính sách cổ phần hoá: Cổ phần hoá là một trong 3 nội dung của chiến lược tự do hoá và mở cửa thị trường dịch vụ Viễn thông. Tiếp theo Nghị định 109 về Bưu chính Viễn thông, trong thời gian tới Tổng cục Bưu điện và Chính phủ cần quy định rõ hơn nữa các lĩnh vực dịch vụ Viễn thông sẽ được cổ phần hoá, gồm 3 vấn đề sau: + Loại doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Viễn thông mà Nhà nước cần giữ cổ phần chi phối, cổ phần đặc biệt. + Loại doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Viễn thông mà Nhà nước không nắm cổ phần chi phối, cổ phần đặc biệt. + Loại doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Viễn thông mà Nhà nước không tham gia cổ phần. Trong các doanh nghiệp xác định cổ phần hoá thì mỗi pháp nhân, cá nhân nắm được bao nhiêu % cổ phần của doanh nghiệp?. Phân định rõ ràng như vậy sẽ giúp cho các nhà đầu tư tư nhân trong và ngoài nước biết để đề ra kế hoạch tham gia mua cổ phần ở doanh nghiệp nào, lĩnh vực dịch vụ nào phù hợp với khả năng vốn của họ. Và ngoài ra, trong quá trình cổ phần hoá cần đơn giản, chỉ những doanh nghiệp nắm cổ phần chi phối hoặc cổ phần đặc biệt mới phải lập phương án cổ phần hoá cụ thể, chi tiết. Còn những doanh nghiệp Nhà nước không nắm cổ phần chi phối, không có cổ phần chỉ cần xác định số lượng lao động cần giữ lại sau khi cổ phần hoá. Những vấn đề khác như phương hướng tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý, đầu tư, do đại hội cổ đông quyết định. Phương thức định giá doanh nghiệp cần linh hoạt hơn, những tài sản mà doanh nghiệp không cần sử dụng, cần xử lý kịp thời, không ép doanh nghiệp phải đưa vào giá trị doanh nghiệp. Cần mở rộng việc công khai bán cổ phần cho xã hội biết và tham gia đầu tư mua cổ phần. 1.9. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực có kỹ thuật chuyên môn lành nghề làm chủ công nghệ, kỹ thuật hiện đại, có trình độ, kiến thức về quản lý nền kinh tế thị trường nhiều thành phần trong môi trường mở, quốc tế hoá là nhân tố quyết định cho việc thực hiện thắng lợi các mục tiêu chiến lược đã đề ra. + Đào tạo đội ngũ chuyên gia đầu đàn về kinh tế cũng như kỹ thuật, đội ngũ quản lý kinh doanh giỏi trong môi trường cạnh tranh quốc tế. Đặc biệt chú trọng đến đội ngũ kỹ sư phần mềm Viễn thông thông tin học. + Có chính sách đào tạo cán bộ dài hạn, đào tạo cán bộ có năng lực, phẩm chất, trình độ để có thể đại diện Việt Nam tham gia các tổ chức Bưu chính - Viễn thông quốc tế, tiến tới việc có cán bộ trong các cơ quan điều hành, một mặt bảo vệ các quyền lợi của Việt Nam trong các tổ chức trên, mặt khác nâng cao uy tín của Bưu điện Việt Nam nói riêng và của Việt Nam nói chung trên trường quốc tế. Đồng thời đó cũng là đội ngũ được đào tạo nòng cốt chuẩn bị cho Việt Nam tham gia đầy đủ hơn vào các tổ chức kinh tế quốc tế, gia nhập WTO... mở cửa tự do hoá thị trường. + Xây dựng các cơ chế phát triển nguồn nhân lực hợp lý, có các chính sách đãi ngộ thích hợp nhằm kích thích sản xuất, nâng cao năng suất lao động, khuyến khích phát triển tài năng. 2. Về phía các doanh nghiệp: Các doanh nghiệp là những chủ thể của chiến lược tự do hoá và mở cửa thị trường dịch vụ Viễn thông. Hiện tại mới có 3 doanh nghiệp khai thác dịch vụ Viễn thông trong đó là VNPT, VIETEL, SPT và 2 doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet là SPT và NETNAM. Nhưng để thực hiện được chiến lược thì các doanh nghiệp cần: 2.1. Nhận thức đúng về việc tự do hoá và mở cửa thị trường dịch vụ Viễn thông. Các doanh nghiệp phải hiểu rằng: Tự do hoá và mở thị trường dịch vụ Viễn thông là một yêu cầu cấp bách, một nghĩa vụ của Việt Nam khi hội nhập với kinh tế quốc tế. Từ đó để chủ động lập kế hoạch phát triển và triển khai một cách khẩn trương, vững chắc, hiệu quả và có một lộ trình hội nhập với các tổ chức kinh tế quốc tế đặc biệt là hiệp hội các quốc gia Đông Nam á - AFTA, diễn đàn hợp tác kinh tế châu á - Thái Bình Dương APEC, tổ chức thương mại quốc tế - WTO phù hợp với chiến lược đã đề ra. 2.2. Đối với tổng công ty Bưu chính - Viễn thông (VNPT). Trong thời gian tới phải xây dựng phương án củng cố và hoàn thiện về tổ chức và quản lý để thực sự trở thành một tập đoàn kinh tế mạnh, có hiệu quả và sức cạnh tranh cao, thực hiện tốt vai trò trong kinh doanh và phục vụ Bưu chính - Viễn thông. Việc sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp trong Tổng công ty theo hướng sau đây: 2.2.1. Thành lập các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ công ích. Các doanh nghiệp này thực hiện các nhiệm vụ công ích do Nhà nước giao, mỗi doanh nghiệp phụ trách một vùng nhất định. Các dịch vụ công ích được Nhà nước điều tiết, trợ giá hoặc bằng các cơ chế thích hợp khác khi giao cho các doanh nghiệp này thực hiện. Việc tách và thành lập các doanh nghiệp công ích thì mới biết rõ được hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty. 2.2.2. Tách Bưu chính hoạt động độc lập với Viễn thông. Việc tách Bưu chính và Viễn thông là do yêu cầu tất yếu của sự phát triển bản thân bưu chính và cũng là yêu cầu phát triển của Viễn thông. Quá trình tách Bưu chính và Viễn thông được chia làm hai giai đoạn. + Giai đoạn I: Tổng công ty Bưu chính Viễn thông phải tách về hạch toán kế toán Bưu chính riêng và Viễn thông riêng, tập trung đầu tư cơ sở vật chất ban đầu cho Bưu chính, phát triển mạnh các dịch vụ Bưu chính có doanh thu và lợi nhuận cao (dịch vụ tài chính Bưu chính, chuyển phát nhanh…) + Giai đoạn II: Tiến hành triển khai về tổ chức, cán bộ và bàn giao về tài chính. 2.2.3. Xác định đối tượng và hình thức cổ phần hoá các doanh nghiệp của Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Đối với Tổng công ty Bưu chính Viễn thông hiện tại, nhiều doanh nghiệp còn nhỏ, thiếu vốn trầm trọng không đủ khả năng tích tụ vốn nhanh để trang bị lại và hiện đại hoá và tăng sức cạnh tranh khi thị trường dịch vụ Viễn thông được tự do hoá và mở cửa. Quản lý doanh nghiệp nói chung còn nhiều nhược điểm yếu kém. Cơ chế quản lý không tạo được sự gắn bó giữa lợi ích kinh tế của người lao động với sự sống còn của các doanh nghiệp. Vì vậy cổ phần hoá là cần thiết và đúng đắn để làm cho hệ thống doanh nghiệp của Tổng công ty mạnh lên, tăng sức cạnh tranh, tăng hiệu quả kinh tế. Việc cổ phần hoá Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam liên quan đến hai vấn đề sau: + Đối tượng cổ phần hoá :Trước hết các doanh nghiệp này phải có các phương án kinh doanh có hiệu quả, phải thấy được rằng cổ phần hoá là yêu cầu cấp thiết để cho doanh nghiệp phát triển trong môi trưoừng tự do hoá và mở cửa thị trường dịch vụ Viễn thông. Ngoài ra những doanh nghiệp này không thuộc những doanh nghiệp cần thiết phải giữ 100%vốn đầu tư của nhà nước . + Hình thức cổ phần hoá: Trong thời gian tới có thể cổ phần hoá các doanh nghiệp trong tổng công ty Bưu chính Viễn thông dưới 3 hình thức sau: Thứ nhất, giữ nguyên giá trị hiện có của doanh nghiệp, nhưng phát hành trái phiếu, cổ phíếu để tăng vốn Thứ hai, bán một phần giá trị hiện có của doanh nghiệp cho cả người trong và ngoài doanh nghiệp Thứ ba, tách một bộ phận của doanh nghịêp để cổ phần hoá Trong vấn đề cổ phần hoá các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Viễn thông của Tổng công ty sẽ có một số mâu thuẫn lớn giữa người bán và người có khả năng mua cổ phiếu cần giải quyết,đó là: Thứ nhất, những xí nghiệp sản xuất kinh doanh thua lỗ hoặc do thiết bị lạc hậu, quản ký yếu kếm hoặc công nợ lớn thì người quản lý muốn bán cổ phiếu để có vốn nhưng người mua có khả năng mua cổ phiếu với vị trí nhà đầu tư không muốn mua cổ phiếu những xí nghiệp này. Để có thể cổ phần hoá các xí nghiệp đó cần phải đánh giá chính xác giá rị thực tế tài sản hiện có của xí nghiệp, chủ sở hữu của những xí nghiệp này phải hy sinh quyền lợi của mình bằng chính những giá trị danh nghĩa theo sổ sách kế toán nhưng đã mất đi giá trị thực tế của nó. Như vậy mệnh giá cổ phiếu mới có thể dược các nhà đầu tư chấp nhận Thứ hai, những xí nghiệp sản xuất kinh doanh có lãi thì người quản lý không muốn bán cổ phiếu hoặc nếu có chỉ muốn bán trong nội bộ, nhưng những nhà đầu tư trên thị trường lại muốn mua cổ phiếu của những xí nghiệp này vì khả năng sinh lãi của cổ phiếu đó. Các doanh nghiệp phải hiểu rằng vấn đề cổ phần hoá ở đây là một yêu cầu bắt buộc đối với ban lãnh đạo xí nghiệp. Khi trên thị trường, cổ phiếu có khả năng sinh lời được bán ra thì khi đó việc mua cổ phiếu mới được thị trường hoá. Vấn đề cổ phần hoá sẽ được thúc đẩy với tiến trình nhanh chóng, hiệu quả hơn. 2.2.4. Cải tổ Tổng công ty Bưu chính - Viễn thông theo mô hình tập đoàn Việc tự do hoá và mở cửa thị trường dịch vụ Viễn thông tất yếu cạnh tranh sẽ tăng, trong khi đó tổ chức của Tổng công ty Bưu chính - Viễn thông hiện nay có rất nhiều khuyết điểm và bất cập. Còn có quá nhiều các đơn vị hạch toán phụ thuộc, mà các đơn vị này lại được quản lý theo địa giới hành chính do vậy không thể phát huy được hiệu quả hoạt động kinh doanh. Trong thời gian tới, để nâng cao khả năng cạnh tranh và hiệu quả hoạt động thì Tổng công ty cần cải tổ Tổng công ty Bưu chính - Viễn thông theo mô hình tập đoàn. Cụ thể như sau: + Về tổ chức bộ máy quản lý: Giao cho hội đồng quản trị lựa chọn ban điều hành hoạt động của doanh nghiệp có thể do hội đồng quản trị bầu ra hoặc đi thuê ở các công ty quản lý. + Chuyên môn hoá các lĩnh vực kinh doanh, mỗi lĩnh vực kinh doanh do một công ty con phụ trách với một tổng công ty mẹ là Tổng công ty Bưu chính - Viễn thông Việt Nam. Tách các đơn vị hạch toán phụ thuộc, thực hiện hạch toán độc lập với các đơn vị thành viên tiến tới thực hiện việc tổ chức quản lý sản xuất theo vùng. Có thể chỉ duy trì 5 – 6 công ty khai thác vùng. Và tất nhiên các công ty con này lại có các công ty con nhỏ hơn để chuyên môn hoá sâu hơn các lĩnh vực dịch vụ Viễn thông. Cụ thể: * Công ty Bưu chính. * Công ty điện thoại đường dài và quốc tế. * Công ty điện thoại di động và nhắn tin. * Công ty truyền số liệu và Internet. * Các công ty điện thoại vùng. * Các công ty tài chính. * Các công ty tư vấn thiết kế. + Và xa hơn nữa Tổng công ty viên thành lập những bộ phận nghiên cứu có thị trường các khu vực trên thế giới để tạo điều kiện cho Tổng công ty vươn ra hoạt động kinh doanh quốc tế. Việc phân chia theo mô hình trên sẽ giúp cho việc: - Tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư tư nhân trong và ngoài nước lựa chọn đầu tư trong các lĩnh vực phù hợp. - Tập trung mỗi một ngành kinh đoanh vào các hoạt động chuyên môn chính của mình - Quản lý độc lập theo chuyên môn ngành dọc sẽ thông thoáng và nhanh nhạy hơn - Các cơ quan quản lý Nhà nước điều tiết vĩ mô và vi mô sẽ có điều kiện tốt hơn khi thực thi các chức năng, nhiệm vụ của mình xem thêm sơ đồ III 2.3. Đối với các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Viễn thông còn lại. Công ty điện tử Viễn thông quân đội - VIETEL, công ty dịch vụ Bưu chính Viễn thông Sài Gòn - SPT... cần nâng cao hiệu quả kinh doanh, đi sâu vào khai thác các dịch vụ mình có lợi thế. Tiếp tục huy động nhiều thành phần kinh tế tham gia vào, tạo nên sự sinh động, phong phú của thị trường. Đến năm 2003, các công ty này có thể chiếm30% thị phần dịch vụ Viễn thông. Sơ đồ III. cơ cấu tổ chức của Tổng công ty bưu chính Viễn thông Việt Nam (Tham khảo). Hội đồng quản trị (Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên) Ban giám đốc (Tổng giám đốc, các phó tổng giám đốc) Marketing Sản xuất Nghiên cứu Tài chính Kế hoạch Nhân sự Công ty bưu chính CTy điện thoại đường dài và QT CTy điện thoại di động và nhắn tin CTy điện thoại di động và nhắn tin CTy truyền số liệu và Internet CTy tư vấn và thiết kế Các CTy tài chính CTy điện thoại vùng I CTy điện thoại vùng n .......... Ban giám đốc quốc tế Marketing Sản xuất Nghiên cứu Tài chính Kế hoạch Nhân sự Chi nhánh ở Bắc Mỹ Chi nhánh ở Châu Âu Chi nhánh ở Đông Nam Á Chi nhánh ở Đông Bắc Á Chi nhánh ở Trung đông ...... Các CTy liên doanh Các CTy con Kết luận Hội nhập quốc tế là một xu hướng không thể đảo ngược được với Việt Nam trong thời gian tới. Mặc dù, thời gian qua Việt Nam đã tham gia tích cực hội nhập vào các tổ chức kinh tế quốc tế, nhưng trước xu thế mở cửa và hội nhập ngày càng lan rộng sang các lĩnh vực dịch vụ trong đó có dịch vụ Viễn thông. Vì vậy đề tài “Chiến lược tự do hoá và mở cửa thị trường dịch vụ Viễn thông Việt Nam trước xu thế hội nhập quốc tế” với nhiều nội dung được nghiên cứu là rất cần thiết để Viễn thông Việt Nam có điều kiện phát triển nhanh chóng, hiệu quả đáp ứng được các mục tiêu phát triển từ nay đến năm 2020 và hội nhập thành công với Viễn thông khu vực và thế giới theo yêu cầu của Đảng và Nhà nước. Trong khuôn khổ luận văn, bài viết chỉ tập trung đi vào những vấn đề chủ yếu sau: 1. Luận văn đã khái quát được quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam trong thời gian qua, đồng thời đã nêu lên được những xu hướng phát triển chính của Viễn thông thế giới hiện nay. Từ đó nhận thấy rằng, tự do hoá và mở cửa thị trường dịch vụ Viễn thông là một yêu cầu cấp bách, một nghĩa vụ của Việt Nam khi hội nhập đầy đủ vào các tổ chức kinh tế quốc tế trong thời gian tới. Bên cạnh đó, luận văn cũng đã khái quát được những kinh nghiệm và lội trình mở cửa thị trường dịch vụ Viễn thông của các quốc gia trên thế giới và nêu lên những bài học, khả năng vận dụng vào Việt Nam. 2. Luận văn đã phân tích một cách khá đầy đủ tình hình phát triển và mở cửa hội nhập dịch vụ Viễn thông Việt Nam trong thời gian qua trên tất cả các mặt: môi trường pháp lý, quản lý Nhà nước, hoạt động kinh doanh ... 3. Luận văn đã làm rõ các quan điểm về mở cửa và tự do hoá thị trường dịch vụ Viễn thông Việt Nam. Đồng thời nêu lên được 3 nội dung chính của chiến lược tự do hoá và mở cửa thị trường dịch vụ Viễn thông đó là: Thứ nhất, cho phép cạnh tranh về kinh doanh, khai thác dịch vụ Viễn thông Thứ hai, thực hiện cổ phần hoá các Công ty cung cấp dịch vụ Viễn thông. Thứ ba, mở cửa thị trường và cho phép các tổ chức, các công ty nước ngoài tham gia vào thị trường cung cấp dịch vụ Viễn thông. Từ đó đề ra các mốc chính, mang tính tổng thể của chiến lược bao gồm từ nay đến năm 2020. 4. Luận văn đã nêu lên các kiến nghị, giải pháp nhằm thực hiện chiến lược. Kiến nghị và giải pháp được đề xuất từ cả hai phía là phía Nhà nước và phía các doanh nghiệp. Về phía Nhà nước Một là, Đổi mới và tăng cường bộ máy quản lý Nhà nước về Bưu điện. Hai là, hoàn thiện hệ thống có thể chính sách xây dựng một môi trường pháp lý thuận lợi nhằm khuyến khích, thúc đẩy Viễn thông phát triển . Ba là, tăng cường nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế phục vụ cho phát triển Viễn thông. Bốn là, thực hiện việc phân định rõ giữa kinh doanh và công ích. Năm là, trao quyền đầy đủ hơn cho các doanh nghiệp Nhà nước kinh doanh dịch vụ Viễn thông. Sáu là, tiếp tục khuyến khích thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong lĩnh vực dịch vụ Viễn thông. Bảy là, khuyến khích hơn nữa đầu tư trong nước. Tám là, Chính sách cổ phần hoá. Chín là, Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực có kỹ thuật chuyên môn lành nghề làm chủ công nghệ, kỹ thuật hiện đại, có trình độ kiến thức về quản lý nền kinh tế thị trường nhiều thành phần trong môi trường mở quốc tế hoá. Về phía các doanh nghiệp Một là, nhận thức đúng về việc tự do hoá và mở cửa thị trường dịch vụ Viễn thông. Hai là, đối với Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam cần: + Thành lập các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ công ích. + Tách Bưu chính hoạt động độc lập với Viễn thông. + Xác định đối tượng và hình thức cổ phần hoá của các doanh nghiệp thuộc Tổng Công ty, cải tổ Tổng Công ty theo mô hình tập đoàn. Ba là, đối với các doanh nghiệp còn lại: Tiếp tục nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình và huy động các thành phần kinh tế tham gia vào. Tuy nhiên chiến lược mới được xây dựng mang tính tổng thể chứ chưa đi vào xây dựng các bước cụ thể hơn. Chắc chắn rằng còn nhiều vấn đề khác cần được tiếp tục nghiên cứu và làm rõ. Phụ lục kèm theo Phụ lục I Mô hình quản lý mạng Viễn thông của các nước (Tài liệu do WORLD BANK cung cấp ) STT Nước Chính sách Cơ quan quản lý Độc quyền Cạnh tranh Trực thuộc bộ Độc lập Nhà nước Tư nhân 1 Antigua DVCB VAS X 2 Argentina DVCB và mạng đến 1997 VAS, mạng tư nhân, cellular, số liệu một số dịch vụ vệ tinh X 3 Australia Cạnh tranh 1:1 Song quyền DVCB, Điện thoại di động và VAS X 4 Autria PSTN và DVCB VAS X 5 Bahamas BATELCO: tất cả X 6 Bangladesh BTTB: Vùng đô thị và quốc tế. BRTA: nông thôn BTL: thông tin di động X 7 Barbados Dịch vụ trong nước và quốc tế Paging X 8 Bỉ Thiết lập, bảo dưỡng, hiẹn đại hoá và khai thác mạng hạ tầng cơ sở X 9 Belize Belize Tel:LtD(37%NN) Hoàn toàn X 10 Bolivia Hoàn toàn X 11 Brazin Dịch vụ cơ bản Cellular, truyền thông tin, số liệu, Mạng chuyên dùng từ năm 1990 X 12 Brunei Hoàn toàn X 13 Bulgaria Thiết bị đầu cuối 14 Canada Telesat: vệ tinh trong nước Điện thoại đường dài trong nước từ 6/1992,quốc tế cạnh tranh 1:1 cellular Mobile X 15 Chile Hoàn toàn X STT Nước Chính sách Cơ quan quản lý Độc quyền Cạnh tranh Trực thuộc bộ Độc lập Nhà nước Tư nhân 16 Trung quốc Dịch vụ cơ bản VAS X 17 Columbia Dịch vụ cơ bản VAS X 18 Côte d’voire CI - Telecom(98%NN): Dịch vụ cơ bản VAS, thiết bị đầu cuối X 19 Đan mạch Tele Danmảk(94%): teleđiện thoại di động, cơ sở hạ tầng PSTN thiết bị đầu cuối X 20 Dominican X 21 Dominican Rep C & W hoàn toàn hoàn toàn X 22 Estonia Estonia Telephone Company. Ltd(51%NN): DVCB trong 8 năm X 23 Phần Lan hoàn toàn X 24 Pháp Dịch vụ cơ bản VAS, CPE, di động X 25 Đức Dịch vụ cơ bản Các thiết bị còn lại, Thiét bị đầu cuối từ 1/1992 X 26 Ghana DVCB, cơ sở hạ tấng PABXs, VAS, Thiết bị đầu cuối X 27 HY lap Toàn bộ X 28 Grenada GRENTEL(30%NN): Hoàn toàn X 29 Guyana GTTC(20% NN):Điện thoạihữu tuyến + quốc tế + telegraph Các dịch vụ còn lại X 30 Honduras Tất cả X 31 Hồng kông VAS, cellular, pasing X 32 Hungari Điện thoại đến Các dịch vụ còn lại X 33 ấn đọ DVCB VAS X 34 Indonesia Hầu hết các dịch vụ cellular X STT Nước Chính sách Cơ quan quản lý Độc quyền Cạnh tranh Trực thuộc bộ Độc lập Nhà nước Tư nhân 35 Ireland Điện thoại, telex, dịch vụ vô tuyến di động và vệ tinh Các dịch vụ còn lại X 36 ý Gần hết các dịch vụ Thiết bị đầu cuối Cellular X 37 jamaica TOJ( C&W, cổ đông21%): Hoàn toàn X 38 Nhật Bản Hoàn toàn , NTT cung cáp dịch vụ bắt buộc X 39 Jodanie Dịch vụ cơ bản VAS X 40 Hàn Quốc Dịch vụ cơ bản Truyền số liệu từ 1992 Di động VAS nội địa X 41 Kuwait Dịch vụ cơ bản VAS ( trừ di động) X 42 Lithuania DVCB đường sắt và quốc tế Mạng nội hạt X 43 Madagascar Dịch vụ cơ bản VAS X 44 Malaysia Dịch vụ cơ bản Cellular, pasing X 45 Malta Dịch vụ cơ bản, di động X 46 Mexico TELMEX(1990)DVCB đến 1996 Mạng tư nhân X 47 Montserrat Toàn bộ X 48 Morocco Dịch vụ cơ bản VAS X 49 Myanmar Hoàn toàn X 50 Nepal Hoàn toàn X 51 hà Lan Điện thoại cố định Truyền số liệu chuyển mạch góitừ năm 1993 hạ tầng cơ sở và dịch vụ điện thoại từ 1/1995 Di động X 52 Newziland Toàn bộ X 53 Nicaragua Toàn bộ X 54 Nigeria Dịch vụ cơ bản Dịch vụ di động Cellular X STT Nước Chính sách Cơ quan quản lý Độc quyền Cạnh tranh Trực thuộc bộ Độc lập Nhà nước Tư nhân 55 Nauy Dịch vụ Viễn thông công cộng Thiết bị đầu cuối, di động, Paging X 56 Pakistan Dịch vụ cơ bản Di động Cellular X 57 Panama Dịch vụ trong nước, quốc tế X 58 Paraguay Toàn bộ trừ di động celular Di động cellular 59 Peru Dịch vụ cơ bản trong 5 năm Các dịch vụ còn lại X 60 philipines hoàn toàn X 61 BaLan Mạng đường dài và quốc tế Các dịch vụ còn lại X 62 Bồ đào nha Điện thoại, truyền số liệu, hạ tần cơ sở X 63 Puerto Ric Dịch vụ trong và ngoài nước X 64 Romania Dịch vụ cơ bản Các dịch vụ còn lại X 65 Saint Kitts Nevis SKANTEL(C&W65%,NN17%, quốc doanh 35%): tất cả X 66 Saint Vincent và Grenadines C&W : hoàn toàn X 67 Singapore Dịch vụ trong nước Dịch vụ quốc té đến 2007 Paging và cellular đến 1997 VAS Thiết bị đầu cuối từ 1.7.1992 X 68 Tây ban nha Dịch vụ cơ bản VAS thiết bị đầu cuối từ 1.7.1992 X 69 Srilanka Dịch vụ cơ bản Cellular từ 1989 Paging từ 1982 Fax, vô tuyến di động X 70 Thuỵ điển Mạng và thiết bị đầu cuối từ 1988 X 71 Thuỵ sĩ Mạng dịch vụ cơ bản Thiết bị đầu cuối Dịch vụ vệ tinh,thông tin vô tuyễn X 72 Đài loan Dịch vụ cơ bản VAS X STT Nước Chính sách Cơ quan quản lý Độc quyền Cạnh tranh Trực thuộc bộ Độc lập Nhà nước Tư nhân 73 Tazania Hoàn toàn X 74 Thái Lan Cellular, paging, số liệu X 75 Trinidad và Tobago TSTT(NN 51%,C&W49%): Điện thoại trong nước và quốc tế Thiết bị đầu cuối X 76 Turkey Hoàn toàn X 77 Anh Hoàn toàn X 78 Mỹ Hoàn toàn X 79 Urugoay Dịch vụ nội địa quốc tế VAS X 80 Vanuatu Telecom Vanuatu (33%NN): Hoàn toàn X 81 Venezuela Dịch vụ cơ bản VAS, VSAT số liệu, Một soó dịch vụ di động cellular, monile, vệ tinh X 82 Zimbabwe Hoàn toàn X Tổng kết + 16 nước độc quyền tòn bộ (Châu Phi, các nước đảo...., Trung mỹ, Myanma, Nepan, Brunei .) + 57 nước độc quyền các dịch vụ cơ bản và cạnh tranh các dịch vụ giá trị gia tăng + 9 nước cạnh tranh toàn bộ. Phụ lục 2: Số hộ gia đinh có máy điện thoại. Tên nước Tổng số hộ gia đinh Tổng số máy điện thoại khu vực hộ gia đình Số máy điện thoại/100 hộ gia đình Mật độ điện thoại/100 dân. A. Các nước phát triển 1. Canađa 11600 12166200 71000 60,24 2. USA 101711 110698700 7100 63,99 3. Franch 22989 24724400 7100 56,36 4. Japan 44192 42499500 96,2 48,92 5. Germany 36957 53,84 6. Britain 23732 22775200 96 52,76 7. Italy 21192 19279700 91,1 44,01 B. Các nước đang phát triển khu vực 1. Korea 13305 15351500 7100 43,04 2. TaiWan 5854 6666400 7100 46,62 3. China 375450 41320100 4,46 4. India 167700 1,54 C. Các nước ASEAN 1. Singapo 774 947000 7100 55 2. Brunei 55 55900 7100 26,26 3. Malaixia 4090 2738400 67 18,32 4. Thailand 14300 2828800 19,8 7 5. Philipines 14000 902200 6,7 2,49 6. Indonesia 44970 3244200 7,2 2,13 7. VietNam 15195 593200 3,9 1,58 8. Myanmar 9113 128600 1,4 0,39 9. Laos 900 3700 0,5 0,56 Phụ lục 3: Mật độ điện thoại phát triển giai đoạn 1992 - 1997. Biểu đồ số xã có máy điện thoại giai đoạn 1991 - 1997 Biểu đồ số xã có máy điện thoại giai đoạn 1991 - 1997 Danh mục tài liệu tham khảo I. Sách : 1. Bưu điện Việt Nam đổi mới và hiện đại –Nhà xuất bản chính trị quốc gia 1996 Các xu thế hiện tại của Viễn thông thế giới –Nhà xuất bản Bưu điện 1999 Giáo trình quản trị dự án đầu tư quốc tế và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài –Chủ biên: GS.PTS Tô Xuân Dân, PTS Nguyễn Thị Hường, PTS Nguyễn Thường Lạng ,NXB Thống kê Hà Nội 1998 Giáo trình kinh doanh quốc tế –chủ biên PTS Đỗ Đức Bình, Nhà xuất bản giáo dục 1997 Hội nhập với AFTA cơ hội và thách thức –Chủ biên GS.PTS Tô Xuân Dân, PTS Đỗ Đức Bình, NXB thống kê Hà Nội 1997 Hướng dẫn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam-Chủ biên PGS.TS Võ Thanh Thu ,Thạc Sỹ Ngô Thị Ngọc Huyền,NXB thống kê 4/1998 Marketing quốc tế - Biên soạn PTS Nguyễn Cao Văn NXB giáo dục Hà Nội 1997 Niên giám thống kê Bưu điện 1986-1995, NXB Bưu điện Hà Nội Tìm hiểu luật kinh tế - Trần Anh Minh ; Lê XuânThọ - NXB thống kê Văn kiện đậi hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII-NXB chính trị quốc gia 1996 Việt Nam hội nhạp kinh tế quốc tế - cơ hội và thách thức; kỷ yếu hội thảo khoa học ,khoa kinh tế và kinh doanh quốc tế - Hà Nội 2/1999 II. Báo, tạp chí và các tài liệu khác 1. Báo cáo tổng kết công tác các năm của Tổng Công ty BC - VT Việt Nam giai đoạn 1995 - 1998. 2. Báo cáo tổng kết công tác của Tổng cục Bưu điện năm 1998. 3. Báo cáo tóm tắt chiến lược phát triển Bưu chính - Viễn thông Việt Nam từ nay đến 2010 và định hướng đến năm 2020 - Tổng cục Bưu điện. 4. Các văn bản pháp quy các năm 1996, 1997 và 1998. 5. Công báo các năm 1996, 1997 và 1998. 6. Phát triển ngành Bưu điện phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá - Những vấn đề đặt ra và giải pháp. Vụ phó vụ KT - KH - tổng cục Bưu điện - Trần Mạnh Dũng. 7. Quy hoạch phát triển BC - VT Việt Nam 1996 - 2000, Tổng cục Bưu điện 12/1996. 8. Tạp chí: Những vấn đề kinh tế thế giới năm 1997, 1998 và 4 tháng đầu năm 1999. 9. Tạp chí nghiên cứu kinh tế năm 1997, 1998 và 4 tháng đầu năm 1999. 10. Tạp chí kinh tế Châu á - Thái Bình Dương năm 1998. 11. Tạp chí BC - VT năm 1998 và 1999. 12. Tài liệu tham khảo phục vụ lãnh đạo tổng cục và các vụ chức năng trong công tác quản lý - Tổng cục Bưu điện năm 1998 và 1999. 13. Thời báo kinh tế Việt Nam các năm 1996, 1997, 1998 và 4 tháng đầu năm 1999. 14. Tuần báo quốc tế 1997 - 1998. Mục lục

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTình hình phát triển và mở cửa hội nhập của Bưu điện Việt Nam trong lĩnh vực dịch vụ Viễn thông trong thời gian qua.doc
Luận văn liên quan