Đề tài Tình hình quản lý của Công ty cổ phần xây dựng dân dụng và thương mại Bắc Việt

MỤC LỤC Trang LỜI MỞ ĐẦU 1 1. Giới thiệu chung về công ty cổ phần xây dựng dân dụng và thương mại Bắc Việt. 2 1.1. Thông tin chung về công ty cổ phần xây dựng sô 15. 2 1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần xây dựng dân dụng và thương mại Bắc Việt. 2 1.3. Định hướng phát triển của công ty cổ phần xây dựng dân dụng và thương mại Bắc Việt. 4 1.4. Các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh chủ yếu của công ty cổ phần xây dựng sô 15. 5 1.5. Số liệu chung về tài chính 6 1.6. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý và sản xuất kinh doanh. 9 1.6.1. Các cấp quản lý trong công ty cổ phần xây dựng dân dụng và thương mại Bắc Việt. 10 1.6.2. Các bộ phận trong công ty cổ phần xây dựng dân dụng và thương mại Bắc Việt 13 1.7. Năng lực xe máy thiết bị thi công. 15 1.8. Nhân sự công ty cổ phần xây dựng dân dụng và thương mại Bắc Việt. 21 2. Tình hình quản lý của công ty cổ phần xây dựng dân dụng và thương mại Bắc Việt. 23 2.1. Về công tác nhân sự: 23 2.2. Về công tác quản lý chất lượng, kỹ thuật, tiến độ thi công: 24 2.3. Về công tác đấu thầu và quản lý dự án: 24 2.4. Về công tác đời sống: 25 2.5. Về công tác quản lý tài chính: 25 2.6. Về công tác đầu tư: 26 2.7. Về công tác xây dựng Đảng: 26 2.8. Về công tác đoàn thể, thi đua khen thưởng: 27 2.9. Một số điểm còn tồn tại: 28 3. Cơ hội và thách thức, thuận lợi và khó khăn đối với công ty cổ phần xây dựng dân dụng và thương mại Bắc Việt. 29 3.1. Cơ hội và thách thức 29 3.2. Thuận lợi và khó khăn 32

doc36 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2962 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tình hình quản lý của Công ty cổ phần xây dựng dân dụng và thương mại Bắc Việt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Đã từ lâu, việc thực tập tại các cơ quan thực tế là một yêu cầu trong quá trình đào tạo ở bậc đại học. Đây là một nội dung quan trọng nhằm giúp sinh viên làm quen với thực tế, vận dụng kiến thức lý luận học ở trường vào việc phân tích, lý giải và xử lý các vấn đề do thực tiễn đặt ra, qua đó củng cố và nâng cao kiến thức đã được trang bị. Là một sinh viên chuyên ngành quản trị kinh doanh công nghiệp và xây dựng, tôi đã lựa chọn công ty cổ phần xây dựng dân dụng và thương mại Bắc Việt thực tập là để có thể vận dụng kiến thức đã được các thầy cô truyền đạt trong trường đại học vào thực tiễn công việc nhằm hoàn thiện mình về kiến thức để sau này ra trường có thể thực hành những kiến thức chuyên môn đã được học một cách tốt nhất. Về thực tập tại cơ sở, được sự giúp đỡ tận tình của cán bộ trong công ty cổ phần xây dựng dân dụng và thương mại Bắc Việt. Tôi đã có điều kiện tìm hiểu một cách khái quát về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty cũng như những khó khăn trong quá trình phát triển. Kết hợp với những hướng dẫn, chỉ bảo của hai cô giáo hướng dẫn: PGS.TS. Ngô Kim Thanh và Lương Thu Hà, tôi đã hoàn thành báo cáo thực tập tổng hợp của mình. Báo cáo thực tập tổng hợp gồm 3 phần: Giới thiệu chung về công ty cổ phần xây dựng dân dụng và thương mại Bắc Việt. Tình hình quản lý của công ty cổ phần xây dựng dân dụng và thương mại Bắc Việt. Cơ hội và thách thức, thuận lợi và khó khăn đối với công ty cổ phần xây dựng dân dụng và thương mại Bắc Việt. Lần đầu tiên đi thực tế tại cơ sở, tiếp xúc với nhiều vấn đề còn mới mẽ đối với một sinh viên như tôi, nên không thể tránh khỏi những thiếu sót trong khi tìm hiểu về công ty, rất mong nhận được sự đóng góp nhiệt tình của cô giáo để thời gian thực tập của tôi tại công ty đạt được hiệu quả cao, đồng thời giúp tôi có những định hướng phù hợp trong việc lựa chọn đề tài. Tôi xin chân thành cảm ơn! 1. Giới thiệu chung về công ty cổ phần xây dựng dân dụng và thương mại Bắc Việt. 1.1. Thông tin chung về công ty cổ phần xây dựng Dân dụng và thương mại Bắc Việt. Tên công ty: Công ty cổ phần xây dựng dân dụng và thương mại Bắc Việt Tên giao dịch quốc tế: The Viet Nam Construction Joint Company N0 15 Viết tắt: Vinaconex No 15. JSC Trụ sở chính: Số 8 đường Ngô Quyền, Phường Máy Chai, Quận Ngô Quyền, Thành phố Hải Phòng Điện thoại: 031767724 – 031768611 – 031768612 Fax: 84031768610 Email: vinaconex15@hn.vnn.vn Website: vinaconex15jsc.com Ngày thành lập: 06 tháng 11 năm 1978 Ngày chuyển đổi thành công ty cổ phần: 04 tháng 10 năm 2004 Quyết định thành lập: Số 584/QĐ-BXD của Bộ Xây dựng 12/05/1999. Số 1902/QĐ-BXD của Bộ Xây dựng 29/12/2000. Dân dụng và thương mại Bắc Việt54/QĐ-BXD của Bộ Xây dựng 04/10/2004. Vốn điều lệ: 20.000.000.000 đồng Việt Nam. 1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần xây dựng dân dụng và thương mại Bắc Việt. - Công ty cổ phần xây dựng dân dụng và thương mại Bắc Việt - VINACONEX 15 tiền thân là công ty xây dựng số 10 thuộc Sở xây dựng Hải Phòng được thành lập từ năm 1978. Trải qua gần 10 năm xây dựng và trưởng thành, công ty đã thi công nhiều công trình trong tất cả các chuyên ngành xây dựng dân dụng, công cộng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, thủy điện, đường dây tải điện, trạm biến áp, hạ tầng kỹ thuật đô thị… - VINACONEX 15 từ năm 1999 công ty được sát nhập làm doanh nghiệp thành viên của Tổng công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam VINACONEX; một đơn vị hàng đầu trong ngành xây dựng Việt Nam, đã và đang phấn đấu xây dựng trở thành tập đoàn kinh tế đa doanh, đóng góp ngày càng nhiều trong tiến trình hội nhập và phát triển đất nước. - VINACONEX 15 được trở thành đơn vị thành viên của một Tổng công ty đang phát triển mạnh về mọi mặt, với bề dày kinh nghiệm lại có đội ngũ cán bộ kỹ thuật giỏi, công nhân lành nghề, bậc cao giàu kinh nghiệm, trang thiết bị, máy móc tiên tiến được đầu tư đồng bộ, cộng với sự sáng tạo, năng động và nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên, công ty cổ phần xây dựng dân dụng và thương mại Bắc Việt đã được khách hàng và lãnh đạo Tổng công ty tin tưởng giao nhiệm vụ thi công những công trình trọng điểm có quy mô lớn, đòi hỏi yêu cầu kỹ thuật chất lượng cao, điển hình như khách sạn 17 tầng 4 sao Holiday View Cát Bà - Hải Phòng, chung cư 17 tầng 17T5, 17T9 khu đô thị Trung Hòa Nhân Chính - Hà Nội, trung tâm thương mại và văn phòng điều hành dự án khu đô rhij mới ngã năm sân bay Cát Bi, bệnh viện thể thao Việt Nam, nhà ở học viên 7 tầng - trường đại học điện lực, trung tâm thương mại dầu khí 21 tầng Hà Nội, hầm và nút giao trung tâm hooij nghị quốc gia, nhà máy OJTEX khu công nghiệp NOMURA Hải Phòng, nhà máy phanh NISIN khu công nghiệp Quang Minh - Vĩnh Phúc, nhà máy BROTHER khu công nghiệp Phúc Điền - Hải Dương, nhà máy xi măng Chinfon - Hải Phòng, nhà máy thủy điện Huội Quảng - Sơn La, dự án thoát nước Hà Nội CP - 7A, đường và hệ thống thoát nước tuyến đường D, H khu công nghệ cao Hòa Lạc… Và hàng năm thi công hàng chục công trình, hạng mục công trình thuộc nhiều chuyên ngành vượt tiến, đạt chất lượng cao dáp ứng yêu cầu của khách hàng, nhiều công trình được Bộ xây dựng, UBND thành phố Hỉa Phòng cấp bằng khen và giấy chứng nhận huy chương vàng chất lượng cao cho các công trình xây dựng. - VINACONEX 15 từ một côngty của địa phương với giá trị sản lượng hàng năm từ 5 - 10 tỷ đồng, năng lực thi công hạn chế. Đến nay gía trị sản lượng hàng năm của công ty đạt trên dưới 200 tỷ đồng. Năng lực con người. máy móc thiết bị, công nghệ thi công không ngừng được nâng cao. Ngày 1/11/2005 coong ty đã được công nhận là doanh nghiệp hạng 1. - Phát huy truyền thống, giữ vững thương hiệu và xây dựng văn hóa VINACONEX. Cùng với tiến trình hội nhập của đất nước, sự phát triển mạnh mẽ của tổng công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam. Với lòng tự hào về truyền thống tốt đẹp, sức manh nội sinh, trí tuệ và bản lĩnh VINACONEX công ty cổ phần xây dựng dân dụng và thương mại Bắc Việt đã và đang củng cố, xây dựng thành một trong những đơn vị hàng đầu trong cộng đồng VINACONEX nhằm duy trì, nâng cao nhất được giá trị của thương hiệu VIACONEX. Văn hóa VINACONEX được công ty xây dựng dân dụng và thương mại Bắc Việt tiếp thu và không ngừng hoàn thiện, chia sẻ với các doanh nghiệp khác tạo nên những giá trị cơ bản trong kinh doanh đạt hiệu quả, quan tâm đến trách nhiệm xã hội, đóng góp ngày càng nhiều cùng với sự phát triển chung của đất nước. 1.3. Định hướng phát triển của công ty cổ phần xây dựng dân dụng và thương mại Bắc Việt. - VINACONEX 15 bằng sự năng động trong kinh doanh, đổi mới trong quản lý, nhạy bén trong cơ chế thị trường, xây dựng, áp dụng và liên tục cải tiến hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001 : 2000, mạnh dạn nghiên cứu ứng dụng các công nghệ thi công tiên tiến vào công trình. Với chiến lược tích lũy kinh nghiệm, đào tạo con người và thu hút, tập trung trí tuệ, công ty cổ phần xây dựng dân dụng và thương mại Bắc Việt đã và đang không ngừng phát triển bền vững, tốc độ tăng trưởng cao, ngày càng nâng cao uy tín và vị thế của mình trên thị trường cả trong nước và quốc tế. - VINACONEX 15 thực hiện phương châm mở rộng thị trường đa doanh, đa dạng hóa sản phẩm, chuyển đổi tỷ trọng cơ cấu hợp lý trong các lĩnh vực sản phẩm kinh doanh. Giữ vững và đảy mạnh nhịp độ tăng trưởng hàng năm, không ngừng nâng cao năng lực sản xuất về con người, nhà xưởng, thiết bị máy mócthuwowngf xuyên áp dụng khoa học kỹ thuật công nghệ thi công tiên tiến, hiện đại vào sản xuất kinh doanh. - VINACONEX 15 ngoài việc thường xuyên tăng cường đầu tư trực tiếp sản xuất, công ty còn tham gia góp vốn 04 công ty cổ phần với số vốn là 6 tỷ đòng, tham gia nhân sự trong bộ máy lãnh đạo công ty cổ phần bao bì VINACONEX. - VINACONEX 15 nhà xây dựng chuyên nghiệp với thế mạnh về xây lắp khẳng định có đầy đủ kinh nghiệm và năng lực để đảm nhận thi công các công trình trên mọi lĩnh vực đảm bảo chất lượng, tiến độ và giá cả hợp lý, thỏa mãn tối đa yêu cầu của khách hàng. 1.4. Các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh chủ yếu của công ty cổ phần xây dựng sô 15. - Nhận thầu xây lắp các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, bưu điện, nền móng và công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị, khu công nghiệp. Các công trình đường dây, trạm biến thế điện. Lắp đặt điện nước và trang trí nội thất. - Sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng: bê tông thương phẩm, cấu kiện bê tông đúc sẵn và các vật liệu xây dựng khác. - Sản xuất, kinh doanh máy móc, thiết bị, dụng cụ xây dựng: Cốp pha, giàn giáo… - Xuất nhập khẩu vật tư, máy móc, thiết bị, dịch vụ giao nhận và vận chuyển hàng hóa. - Xuất nhập khẩu công nghệ xây dựng: Thiết bị tự động hóa, dây chuyền sản xuất đồng bộ hoặc từng phần… - Đầu tư kinh doanh bất động sản, kinh doanh phát triển nhà và các tổ hợp nhà cao tầng. - Kinh doanh các ngành nghề khác… 1.5. Số liệu chung về tài chính Số liệu tài chính trong 3 năm gần đây: Đơn vị: triệu đồng STT Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 I Tổng tài sản 1 Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn 155.758 118.749 121.798 2 Tài sản cố định và đầu tư dài hạn 8.287 10.352 20.013 3 Tổng tài sản có 164.045 129.101 141.811 4 Tổng tài sản có lưu động 155.758 118.749 121.749 5 Tài sản nợ lưu động 155.048 117.670 118.206 6 Vốn lưu động 12.800 9.287 7.507 7 Doanh thu 153.857 123.263 151.717 II Tổng nguồn vốn 1 Nợ ngắn hạn 155.048 117.670 118.206 2 Nợ dài hạn và khác 2.963 107 7.901 3 Nguồn vốn chủ sở hữu 6.034 11.324 15.704 4 Nguồn vốn liên doanh và đầu tư cổ phiếu 2.000 2.800 III Lợi nhuận 1 Lợi nhuận trước thuế 1.896 3.058 3.214 2 Lợi nhuận sau thuế 1.365 2.202 2.314 Dựa vào số liệu trên ta tính được các chỉ tiêu sau: Chỉ tiêu Công thức tính Giá trị Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Hệ số thanh toán hiện hành Tài sản lưu động/ Nợ ngắn hạn 1,005 1,009 1,030 Hệ số nợ tổng tài sản Nợ phải trả/ Tổng tài sản 0,963 0,912 0,889 Hệ số nợ vốn cổ phần Nợ phải trả/ Vốn chủ sở hữu 26,19 10,40 8,03 Hệ số cơ cấu tài sản Tài sản cố định/ Tổng tài sản 0,05 0,06 0,12 Hệ số cơ cấu nguồn vốn Vốn chủ sở hữu/ Tổng nguồn vốn 0,04 0,09 0,11 Hệ số sinh lợi doanh thu Lợi nhuận sau thuế/ Doanh thu 0,007 0,018 0,015 Hệ số sinh lợi vốn chủ sở hữu Lợi nhuận sau thuế/ Vốn chủ sở hữu 0,226 0,194 0,147 Hệ số sinh lợi tổng tài sản Lợi nhuận sau thuế/ Tổng tài sản 0,008 0,017 0,016 Hệ số sử dụng tổng tài sản Doanh thu/ Tổng tài sản 0,938 0,955 1,070 Vòng quay vốn lưu động Doanh thu/ Tài sản lưu động 0,988 1,038 1,245 Ta thấy: - Hệ số thanh toán hiện hành trong cả 3 năm đều lớn hơn 1 và tăng chứng tỏ khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn bằng các tài sản có thể chuyển thành tiền của công ty là tốt. - Hệ số nợ tổng tài sản cao chứng tỏ vốn của công ty chủ yếu là vốn vay, nhưng hệ số này giảm chứng tỏ công ty đang huy động vốn chủ sở hữu của các cổ đông trong công ty, để giảm bớt các khoản vay, từ đó bớt lệ thuộc vào vốn vay. - Hệ số nợ vốn cổ phần giảm chứng tỏ vốn chủ sở hữu tăng lên. Như vậy công ty vừa sử dụng vốn vay vừa sử dụng vốn chủ sở hữu để tăng nguồn vốn, tăng tiềm lực tài chính mở rộng sản xuất kinh doanh. - Hệ số cơ cấu tài sản tăng là do công ty đã đầu tư nhiều vào tài sản cố định để tăng quy mô sản xuất kinh doanh. Trong thời gian này công ty cũng đầu tư nhiều cho máy móc thiết bị thi công. - Hệ số cơ cấu vốn nguồn vốn tăng là do công ty đang gia tăng huy động vốn của các cổ đông trong công ty, từ đó nguồn vốn chủ sở hữu tăng lên nhanh hơn so vốn vay trong tổng nguồn vốn. - Hệ số sinh lợi doanh thu tăng là do công ty cắt giảm được các khoản chi phí quản lý, doanh thu có giảm nhưng lợi nhuận sau thuế vẫn tăng lên. - Hệ số sinh lợi vốn chủ sở hữu giảm: vốn chủ sở hữu tăng lên mà khả năng sinh lợi của nó giảm điều này chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu không cao. - Hệ số sinh lợi tổng tài sản tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn đầu tư là tốt đây là do hiệu quả sử dụng vốn vay đem lại. - Vòng quay vốn lưu động tăng, điều này cho thấy khả năng thu hồi các khoản phải thu của công ty là tốt, công ty triệt để thu nợ để thu hồi vốn kinh doanh tiếp tục đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh. 1.6. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý và sản xuất kinh doanh. - Thông qua sơ đồ ta thấy, mô hình tổ chức của công ty là mô hình trực tuyến theo chức năng, điều hành sản xuất kinh doanh theo chế độ một thủ trưởng, có mối quan hệ và liên hệ phụ thuộc lẫn nhau được chuyên môn hóa và có trách nhiệm quyền hạn nhất đinh. Với mô hình này thì toàn bộ các hoạt động của các phòng ban, bộ phận trong doanh nghiệp đều được ban lãnh đạo công ty nắm bắt và có các điều chỉnh kịp thời. Người lãnh đạo công ty được sự giúp đỡ của người lãnh đạo chức năng để chuẩn bị các quyết định , hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện quyết định. Ngoài ra mô hình này còn cho phép các quyết định của lãnh đạo công ty được truyền đi nhanh chóng trong công ty. Với 6 phòng chức năng, 2 chi nhánh và các đội xây dựng hoạt động, có thể nói mô hình này đã chuyên môn hóa một cách rất chi tiết, do vậy hiệu quả hoạt động sẽ cao do các phòng ban không bị chồng chéo công việc trong quá trình hoạt động. 1.6.1. Các cấp quản lý trong công ty cổ phần xây dựng dân dụng và thương mại Bắc Việt. - Đại hội đồng cổ đông Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của công ty, đại hội đồng cổ đông có nhiệm vụ: + Thông qua định hướng phát triển của công ty, kế hoạch phát triển ngắn hạn và dài hạn của công ty. + Thông qua báo cáo của ban kiểm soát về quản lý công ty của hội đồng quản trị, tổng giám đốc. + Thông qua báo cáo của hội đồng quản trị đánh giá thực trạng công tác quản lý kinh doanh ở công ty. + Thông qua báo cáo tài chính hàng năm, báo cáo tiền thù lao của hội đồng quản trị. + Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên hội đồng quản trị, thành viên ban kiểm soát. + Quyết định sửa đổi, bổ sung điều lệ công ty, trừ trường hợp điều chỉnh vốn điều lệ do bán thêm cổ phần mới trong phạm vi số lượng cổ phần được quyền chào bán quy định tại điều lệ. + Quyết định tổ chức lại, giải thể công ty và chỉ định người thanh lý. + Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật. - Hội đồng quản trị Hội đồng quản trị là cơ quan có đầy đủ quyền hạn để thực hiện tất cả các quyền nhân danh công ty trừ những thẩm quyền thuộc về đại hội đồng cổ đông: + Quyết định chiến lược, định hướng phát triển, kế hoạch trung và kế hoạch kinh doanh hàng năm của công ty. + Quyết định phương án đầu tư và dự án đầu tư trong thẩm quyền và giới hạn theo quy định của pháp luật về đầu tư và điều lệ công ty. + Quyết định các hợp đồng, giao dịch theo điều lệ công ty. + Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng đối với giám đốc và một số chức danh quan trọng khác, quyết định mức lương và lợi ích khác của những chức danh đó, cử người đại diện theo ủy quyền thực hiện quyền sở hữu cổ phần hoặc phần vốn góp ở công ty khác, quyết định mức thù lao và lợi ích khác của những người đó. + Giám sát, chỉ đạo giám đốc và người quản lý khác trong điều hành công việc kinh doanh hàng ngày của công ty. + Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty, quyết định thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện và việc góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp khác. + Trình báo cáo quyết toán tài chính hàng năm lên đại hội đồng cổ đông. + Kiến nghị mức cổ tức được trả, quyết định thời hạn và thủ tục trả cổ tức hoặc xử lý lỗ phát sinh trong quá trình kinh doanh. + Kiến nghị việc tổ chức lại , giải thể hoặc yêu cầu phá sản công ty. + Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật. - Ban kiểm soát Ban kiểm soát bao gồm những người thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động quản trị và điều hành sản xuất kinh doanh của công ty. Ban kiểm soát có các quyền hạn và trách nhiệm: + Ban kiểm soát thực hiện giám sát hội đồng quản trị, giám đốc trong việc quản lý và điều hành công ty, chịu trách nhiệm trước đại hội đồng cổ đông trong thực hiện các nhiệm vụ được giao. + Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính trung thực và mức độ cẩn trọng trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong tổ chức công tác kế toán, thống kê và lập báo cáo tài chính. + Thẩm định báo cáo tình hình kinh doanh, báo cáo tài chính hàng năm và sáu tháng của công ty, báo cáo đánh giá công tác quản lý của hội đồng quản trị. + Kiến nghị hội đồng quản trị hoặc đại hội đồng cổ đông các biện pháp sửa đổi, bổ sung, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của công ty. + Thực hiện các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật, điều lệ này và quyết định của đại hội đồng cổ đông. - Ban giám đốc Ban giám đốc gồm giám đốc, các phó giám đốc và kế toán trưởng do hội đồng quản trị bổ nhiệm. Giám đốc có các quyền hạn và nhiệm vụ: + Quyết định các vấn đề liên quan đến công việc kinh doanh hàng ngày của công ty mà không cần phải có quyết định của hội đồng quản trị. + Tổ chức thực hiện các quyết định của hội đồng quản trị. + Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty. + Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty. + Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của hội đồng quản trị. + Tuyển dụng lao động. + Kiến nghị phương án trả cổ tức hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh. + Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và quyết định của hội đồng quản trị. 1.6.2. Các bộ phận trong công ty cổ phần xây dựng dân dụng và thương mại Bắc Việt - Phòng tổ chức hành chính: + Tham mưu giúp việc cho giám đốc trong các lĩnh vực: Tuyển dụng, đào tạo, tổ chức thi nâng bậc công nhân kỹ thuật, tổ chức sắp xếp nhân lực. + Thực hiện công tác định mức lao động, tiền lương, chế độ chính sách, bảo hiểm cho người lao động. + Duy trì và phát huy hiệu quả hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001: 2000. + Thực hiện công tác quản trị hành chính, văn phòng, đời sống cán bộ công nhân viên, tổ bảo vệ… - Phòng đầu tư kinh doanh: + Tham mưu giúp việc cho giám đốc trong các lĩnh vực điều hành sản xuất, kế hoạch sản xuất kinh doanh. + Thực hiện các biện pháp nghiệp vụ trong quản lý kinh tế, quản lý đầu tư xây dựng cơ bản. + Tiến hành phân tích hoạt động kinh tế, xây dựng các quy chế quản lý kinh tế nội bộ công ty… - Phòng tài chính kế toán: Tham mưu cho cho giám đốc về công tác quản lý tài chính tín dụng, kế toán của công ty, quản lý tài sản cố định, kiểm tra giám sát mọi hoạt động liên quan đến tài chính tín dụng của công ty. + Hàng tháng lập kế hoạch tài chính cho công ty. + Lập kế hoạch tài chính đầu tư và tín dụng ngắn hạn, trung hạn và dài hạn cho công ty. + Xây dựng quy chế thanh toán nội bộ. + Thực hiện công tác quản lý và sử dụng vốn. + Phối hợp với đầu tư kinh doanh để xây dựng chi phí sản xuất. + Thực hiện công tác kế toán vật tư. + Theo dõi và quản lý tài sản cố định của công ty + Thực hiện công tác kế toán tiền lương, bảo hiểm và các khoản chi phí khác cho người lao động... - Phòng đấu thầu và quản lý dự án: + Tìm kiếm các dự án, tổ chức lập kế hoạch đấu thầu, lập hồ sơ dự thầu, triển khai công tác thi công công trình. + Tiến hành quản lý dự án đã trúng thầu đảm bảo yêu cầu về chi phí, chất lượng, tiến độ, môi trường và an toàn lao động. 1.7. Năng lực xe máy thiết bị thi công. TT Tên máy móc thiết bị Ký hiệu Thông số kỹ thuật Năm sản xuất Nước sản xuất Số lượng Ghi chú 1 Máy đào KOBELCO SK 200 0.65m3 1992 Nhật Bản 1 Hoạt động tốt DAIWOOSOLOTAR 290C 0.45-0.8m3 1998 Hàn Quốc 2 Hoạt động tốt KOMATSU PW 150 0.6m3 1990 Nhật Bản 2 Hoạt động tốt 2 Máy ủi T 170 T170 180Hp 1985 Nga 1 Hoạt động tốt KOMATSU D60P 140Hp 1990 Nhật Bản 2 Hoạt động tốt 3 Máy vận thăng Vận thăng VN P300 P=300Kg 2001 Việt Nam 1 Hoạt động tốt Vận thăng VN P500 P=500Kg 2001 Việt Nam 1 Hoạt động tốt Vận thăng VN P1000 P=1000Kg 2000 Việt Nam 1 Hoạt động tốt Vận thăng VN P1500 P=1500Kg 2000 Việt Nam 1 Hoạt động tốt Vận thăng PEGA NOV1030 2T,100m 1997 Đức 1 Hoạt động tốt 4 Máy trộn bê tông Trạm TANAKA V=30m3/h 1996 Nhật Bản 1 Hoạt động tốt Trạm NIKKO SDII-100-5T V=50m3/h 1992 Nhật Bản 1 Hoạt động tốt 5 Xe bơm bê tông IHI 100-7E 60m3/h 1992 Nhật Bản 2 Hoạt động tốt 6 Xe vận chuyển bê tông IVECO DA50 6m3/thùng 1992 Hàn Quốc 4 Hoạt động tốt 7 Cần trục tháp POTAIN E3/29B 2,5-8T:80m,50 1986 Pháp 1 Hoạt động tốt Ka PONN K180 2,5-8,5:80m 1998 Đan Mạch 1 Hoạt động tốt 8 Máy phát điện Máy phát điện DENCO 100KAV 1994 Nhật Bản 1 Hoạt động tốt Máy phát điện DENCO 125KAV 1994 Nhật Bản 1 Hoạt động tốt Máy phát điện DENCO 130KAV 1996 Nhật Bản 1 Hoạt động tốt 9 Máy gia công thép Máy cắt thép Mikuni MK32 D=32mm 1995 Nhật Bản 2 Hoạt động tốt Máy uốn thép Mikuni MK32 D=32mm 1995 Nhật Bản 2 Hoạt động tốt 10 Xe vận chuyển Xe Hyundai 55111 Q=15tấn 1992 Hàn Quốc 5 Hoạt động tốt Xe IFA W50 Q=15tấn 1988 Đức 4 Hoạt động tốt 11 Thiết bị cẩu Cẩu bánh lốp NK250Ev P=16tấn 1986 Nga 1 Hoạt động tốt Cẩu bánh lốp KATO NK250Ev P=25tấn 1996 Nhật Bản 1 Hoạt động tốt 12 Máy hàn Máy hàn tự phát 6cv 1994 Nhật Bản 2 Hoạt động tốt Máy hàn một kim 3.2Kw 1998 Nhật Bản 6 Hoạt động tốt 13 Máy đầm bê tông Máy đầm dùi 1.1Kw 1998 Trung quốc 12 Hoạt động tốt Đàm dùi xăng Bonbin EY20 0.85Kw 1995 Nhật Bản 6 Hoạt động tốt Máy đầm bàn 1.7Kw 1995 Nhật Bản 4 Hoạt động tốt 14 Máy cưa gỗ Máy cưa MIKITA 5900B 2.2Kw 1999 Nhật Bản 8 Hoạt động tốt Máy cưa gỗ đa năng 6Kw 1996 Nhật Bản 2 Hoạt động tốt 15 Máy thi công móng Máy thi công cọc bấc thấm KH180 Máy cơ sở là cẩu 1992 Nhật Bản 1 Hoạt động tốt Máy khoan cọc nhồi d1500 KH180 Máy cơ sở là cẩu 1992 Nhật Bản 1 Hoạt động tốt Máy đóng cọc KOBELCO 7045 Máy cơ sở là cẩu 1993 Nhật Bản 2 Hoạt động tốt Máy ép cọc TL105 P=105T 1995 Việt Nam 2 Hoạt động tốt Búa DIEZEL 2.5T E=10500 1993 Trung Quốc 1 Hoạt động tốt Búa DIEZEL 3.5T K-35 E=16500 1994 Nhật Bản 3 Hoạt động tốt Búa DIEZEL 4.5T K-45 E=22500 1995 Nhật Bản 1 Hoạt động tốt Búa rung 65Kw KOMEN 65Kw 1989 Nhật Bản 2 Hoạt động tốt Khoan xoắn ruột gà SANWA 48m;D600 1992 Nhật Bản 2 Hoạt động tốt 16 Máy thi công đường Lu rung DYVAMIC 25T 1999 Nhật Bản 2 Hoạt động tốt Lu rung SAKAI SV91D 25T 2004 Nhật Bản 1 Hoạt động tốt Lu rung WanTanaBC 10T 2004 Nhật Bản 1 Hoạt động tốt Máy san gạt MISUBISHI LG2 3.1m 1989 Nhật Bản 2 Hoạt động tốt Đầm cóc P=800-150Kg 1998 Nhật Bản 6 Hoạt động tốt 17 Máy khí nén Máy nén khí DENYO DENYO 8at; 7m3/ph 1992 Nhật Bản 2 Hoạt động tốt Máy nén khí YV618 YV618 8at; 8m3/ph 1997 Trung Quốc 3 Hoạt động tốt 18 Máy cắt bê tông MCD 21AST 1992 Nhật Bản 3 Hoạt động tốt 19 Máy phá đá thủy lực D32-45 1996 Nhật Bản 4 Hoạt động tốt 20 Máy xoa mặt bê tông D600-800 1996 Nhật Bản 4 Hoạt động tốt 21 Thiết bị thí nghiệm LAS TCVN 1998 Việt Nam Toàn bộ Hoạt động tốt 22 Dáo PAL chịu lực PAL 0.75;1.0;1.2;1.5 1996 Việt Nam 750 bộ Hoạt động tốt 23 Dáo hoàn thiện 0.9x1.75x1.8 1996 Nhật Bản 750 bộ Hoạt động tốt 24 Dầm hợp kim nhôm 1250 1995 Nhật Bản 9.500m Hoạt động tốt 25 Ván uốn thép Việt- Trung Các kích thước 2001 Liên doanh 65.000m2 Hoạt động tốt 26 Máy toàn đạc điện tử DMT-310 1998 Nhật Bản 2 Hoạt động tốt 27 Máy kinh vĩ, thủy chuẩn Nikon AL-15 1999 Nhật Bản 6 Hoạt động tốt Ngoài những thiết bị VINACONEX 15 đầu tư, khi cần thiết tổng công ty VINACONEX sẽ điều động một lượng lớn trang thiết bị phục vụ sản xuất. Phần mềm trợ giúp công tác thi công Chương trình Nội dung Kết cấu (Kiểm tra bền) SAP2000 STAAD III MCROFEEP Tính toán tĩnh, động kết cấu khung, giàn không gian. Tính toán kết cấu khung phẳng bê tông cốt thép. Tính toán hệ dầm giao nhau bê tông cốt thép. RDW Tổ hợp nội lực, tính toán kiểm tra cấu kiện BTCT và thép thao TCVN từ kết quả tính toán của các phần mềm trên. Kết suất ra bản vẽ khối lượng thép và mặt cắt điển hình. Kinh tế DỰ TOÁN 97/2006 Tự phân tích - tổng hợp vật tư. Xây dựng đơn giá chi tiết của 64 tỉnh thành - tổng hợp. Quản lý công trình - hạng mục công trình. Chiết suất, tổng hợp tiến độ thi công. COMFAR Lập dự án đầu tư theo các chỉ tiêu của UNIDO dựa trên phương pháp chiết khấu có tính đến sự biến động theo thời gian của giá trị tiền vốn đầu tư, chi phí, giá thành sản phẩm. ACSOFT Phần mềm tài chính kế toán tự động lập báo cáo tài chính hàng ngày. MICROSFT OFFICE Microsft Project: Lập và quản lý tiến độ công việc. Microsft Access: Cập nhật và quản lý cơ sở dữ liệu. Microsft Binder: Tổng hợp và lưu trữ hồ sơ. Microsft Word: Soạn thảo văn bản. Microsft Excel: Bảng biểu. Thiết kế và biện pháp thi công AUTOCAD Trợ giúp thiết kế, kiến trúc, kết cấu, biện pháp thi công. Lập bản vẽ hoàn công. Nhập số liệu khảo sát từ sổ đo. Thiết kế trắc dọc, trắc ngang. Tính toán và tạo bảng thống kê khối lượng đào lấp. Tạo hoạt cảnh không gian 3 chiều. PHOTOSHOP COREL DRAW Xử lý ảnh. Diễn họa. Lập mô hình. 3DMAX, 3DVIP, 3DHOME Tạo không gian 3 chiều. Mô phỏng nội thất công trình. ECODIAL 3 Vẽ mạch điện, nước. Trao đổi thông tin INTERNET OUTLOOK MAIL Khai thác thông tin trên mạng toàn cầu. Trao đổi thông tin. Thư điện tử. 1.8. Nhân sự công ty cổ phần xây dựng dân dụng và thương mại Bắc Việt. Thống kê nhân sự của công ty cổ phần xây dựng dân dụng và thương mại Bắc Việt. Stt Nội dung Số lượng 1 Tổng số cán bộ công nhân viên 686 người 2 Lực lượng kỹ sư, cán bộ quản lý 145 người 3 Công nhân kỹ thuật 530 người Công nhân kỹ thuật của công ty cổ phần xây dựng dân dụng và thương mại Bắc Việt. Stt Công nhân theo nghề Số người Bậc 3/7 Bậc 3/7 Bậc 3/7 Bậc 3/7 1 Thợ sắt, hàn 133 56 70 7 3 2 Thợ mộc 35 25 10 3 Thợ nề 220 115 95 10 5 4 Thợ điện 30 17 10 3 5 Thợ vân hành máy 42 17 20 5 6 Thợ cơ khí 30 12 15 3 1 7 Thợ sửa chữa 10 15 10 5 1 Tổng cộng 500 257 230 33 10 Cán bộ chuyên môn và kỹ thuật của công ty cổ phần xây dựng dân dụng và thương mại Bắc Việt. Stt Cán bộ chuyên môn Số người Thời gian công tác 1-3 năm >7 năm >15 năm I Đại học và trên đại học 112 51 36 25 1 Kỹ sư xây dựng 60 36 10 14 2 Kỹ sư máy xây dựng 5 2 3 3 Kỹ sư thủy lợi 2 1 1 4 Kỹ sư xây dựng cảng 4 2 2 5 Kỹ sư vật liệu 4 2 2 6 Kỹ sư môi trường nước 1 1 7 Kỹ sư trắc địa 3 1 8 Kiến trúc sư 6 2 3 2 9 Kỹ sư kinh tế 22 7 12 1 10 Kỹ sư cơ khí, điện 3 1 3 11 Kỹ sư khác 2 1 1 2 II Cao đẳng và trung cấp 44 27 12 5 1 Trung cấp xây dựng 16 13 1 2 2 Trung cấp thủy lợi 1 1 3 Trung cấp vật liệu 2 1 1 4 Trung cấp cấp thoát nước 1 1 5 Trung cấp trắc địa 3 1 2 6 Trung cấp tài chính 11 8 1 2 7 Trung cấp kinh tế 3 1 2 8 Trung cấp cơ khí, điện 6 3 2 1 9 Các ngành khác 1 1 Tổng cộng 156 78 48 30 - Đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty đã tham gia thi công xây dựng nhiều công trình, công nghiệp, dân dụng, giao thông, thủy lợi, bưu điện, nền móng và hạ tầng cơ sở, trang trí nội thất… - Đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty là các cán bộ quản lý, chuyên viên, kỹ sư giỏi, có kinh nghiệm, công nhân kỹ thuật lành nghề có chuyên môn sâu và liên tục được huấn luyện, đào tạo để đáp ứng, vận hành công nghệ mới vào xây dựng. - Lao động phổ thông số lượng tùy thuộc vào khối lượng công việc cụ thể, công ty sẽ ký hợp đồng thời vụ, ngắn hạn hay có thời hạn theo quy định của bộ luật lao động và sự phân cấp của tổng công ty. 2. Tình hình quản lý của công ty cổ phần xây dựng dân dụng và thương mại Bắc Việt. Vượt qua nhiều khó khăn thử thách, nêu cao tinh thần đoàn kết nhất trí, nỗ lực sáng tạo, với các giải pháp, biện pháp khả thi cao nhất, công ty đã triển khai thưc hiện đạt hiệu quả cao trên các lĩnh vực sản xuất kinh doanh. 2.1. Về công tác nhân sự: - Năm 2006 công ty đã tuyển dụng nhân lực phục vụ kịp thời cho công tác sản xuất, điều chỉnh cán bộ nội bộ công ty đáp ứng kịp thời yêu cầu sản xuất cho các công trình. Trong năm 2006, số kỹ sư và công nhân đã tuyển dụng và đào tạo là 232 người, trong đó: + Kỹ sư các ngành: 37 người + Công nhân kỹ thuật ở các trường xây dựng: 136 người + Đào tạo bồi dưỡng cấp chứng chỉ bậc thợ: 59 người - Đào tạo nâng cao tay nghề, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trình độ quản lý cho cán bộ công nhân viên. - Kiện toàn sắp xếp lại các phòng ban đơn vị, thành lập thêm một số đội, ban chỉ huy công trình, dự án. - Đề ra các quy định, biện pháp tích cực trong công tác bảo hộ lao động, an toàn lao động. Công ty đã quy định và trang bị đồng nhất trong toàn công ty về mẫu mã, màu sắc quần áo bảo hộ lao động. Tất cả các công trình thi công cán bộ, nhân viên 100% đều mang bảo hộ lao động theo quy định. - Hội đồng bảo hộ lao động công ty, các tiểu hội đồng bảo hộ lao động, mạng lưới an toàn viên đã hoạt động tích cực có hiệu quả. Các công trình đã thiết lập hệ thống sổ sách về công tác bảo hộ lao động theo quy định đã đề ra và thực hiện tốt biện pháp an toàn vệ sinh lao động, tổ chức huấn luyện cho cán bộ công nhân viên về công tác an toàn lao động trước khi thi công. 2.2. Về công tác quản lý chất lượng, kỹ thuật, tiến độ thi công: - Công ty thường xuyên áp dụng và duy trì hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001: 2000 trong công tác quản lý, chỉ đạo và tổ chức thi công xây lắp. Công ty bảo đảm chất lượng sản phẩm của mình bằng hệ thống quản lý chất lượng quốc tế ISO, được tổ chức tư vấn quốc tế cộng hòa liên bang Đức công nhận và cấp chứng chỉ từ tháng 6 năm 2004. - Các công trình thi công đảm bảo chất lượng, tiến độ và an toàn lao động. Công ty thường xuyên kiểm tra đôn đốc các công trình tại hiện trường, tăng cường công tác nghiệm thu nội bộ nhằm không ngừng đảm bảo và nâng cao chất lượng các công trình công ty thi công. Năm 2006 công ty đã đăng ký các công trình đạt chất lượng cao. - Phát triển mở rộng các loại hình xây dựng đường giao thông, cầu cống, thủy điện. - Tổ chức thi công đảm bảo chất lượng, tiến độ nhiều công trình quy mô lớn, yêu cầu kỹ thuật, công nghệ, chất lượng thi công cao. - Công tác lập hồ sơ nghiệm thu, thanh quyết toán, hồ sơ hoàn công công trình đảm bảo chính xác, kịp thời. 2.3. Về công tác đấu thầu và quản lý dự án: - Xác định đây là công tác trọng yếu năm 2006 và những năm tiếp theo, công ty đã kiện toàn, tăng cường nhân lực, thiết bị cho công tác quản đấu thầu để đáp ứng kịp thời, chính xác các hồ sơ dự thầu, nâng cao công tác quản lý các dự án đảm bảo chất lượng, an toàn và hiệu quả. 2.4. Về công tác đời sống: - Cải thiện tốt điều kiện sống và làm việc cho cán bộ công nhân viên, đời sống người lao động được nâng lên một bước rõ rệt, thu nhập năm sau cao hơn năm trước. Năm 2006 thu nhập bình quân đạt 1.975.000 đ/người/tháng. Các chế độ chính sách của người lao động được giải quyết kịp thời đã tạo nên không khí phấn khởi thi đua trong lao động sản xuất và khuyến khích tinh thần làm việc của mọi người. Không ngừng cải thiện nơi ăn chốn ở cho cán bộ công nhân viên ở công trường, những công trình đặc thù công ty bố trí cả xe đưa đón, chuẩn bị ăn ca cho cán bộ công nhân. - Chi trả lương đúng chế độ, kịp thời từ văn phòng công ty đến các công trường xây dựng ( có tổ thanh tra an toàn tiền lương giám sát chặt chẽ). - Tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho cán bộ công nhân viên công ty. - Ngoài ra công ty còn tổ chức tiếp xúc cán bộ công nhân viên nhân các ngày 8/3, 20/10, 22/12. Tổ chức tiếp xúc, tặng quà và thưởng cho các cháu là con cán bộ công nhân viên công ty nhân ngày tết thiếu nhi 1/6 và rằm trung thu. 2.5. Về công tác quản lý tài chính: - Thực hiện quản lý tài chính đúng pháp luật kế toán, đảm bảo đúng theo quy chế quản lý tài chính nội bộ công ty, luôn có kế hoạch tài chính cho từng thời gian, trong điều kiện hết sức khó khăn nhưng đã sử dụng đồng tiền một cách có lợi nhất, đạt hiệu quả sản xuất kinh doanh cao. - Quyết liệt trong công tác thu hồi vốn, sử dụng và luân chuyển đồng vốn có hiệu quả, đáp ứng kịp thời nhu cầu sản xuất kinh doanh. Do vậy hạn mức vay vốn tín dụng là rất thấp. - Thường xuyên đôn đốc các đơn vị hạch toán giá thành kịp thời, quyết toán nhanh các khối lượng đã thực hiện để thu hồi vốn. - Phân phối kết quả sản xuất kinh doanh theo chế độ tài chính nhà nước. - Tổ chức công tác hạch toán phục vụ cho công tác quản lý của nhà nước và điều hành sản xuất của công ty. - Tổ chức quản lý, theo dõi và chỉ đạo mọi mặt hoạt động tài chính kế toán của các chi nhánh. - Xây dựng các cơ chế tài chính và vận dụng các mô hình tổ chức hạch toán kế toán trong công ty. - Đào tạo, bồi dưỡng và tham gia quản lý đội ngũ cán bộ làm công tác tài chính kế toán. - Tạo lập, quản lý và phân phối nguồn vốn phục vụ cho việc đầu tư phát triển, các kế hoạch sản xuất kinh doanh. - Thực hiện đầy đủ và kịp thời các khoản trích nộp ngân sách nhà nước theo quy định. 2.6. Về công tác đầu tư: - Không ngừng đầu tư nâng cao năng lực xe máy, thiết bị thi công. Công tác đầu tư đã bám sát tiến độ, yêu cầu sản xuất thực tế đầu tư kịp thời hiệu quả. Năm 2006 công ty đã thực hiện đầu tư trạm trộn bê tông 60m3/ h, 3 xe ô tô tải tự đổ 15T và một số lớn hàng vạn m2 cốp pha, hàng trăm bộ giàn giáo, các thiết bị thi công khác với giá trị đầu tư hàng chục tỷ đồng. 2.7. Về công tác xây dựng Đảng: - Tổ chức sinh hoạt Đảng thường kỳ cho ban chấp hành Đảng ủy, cho các chi bộ với nội dung cụ thể, bám sát nhiệm vụ chính trị và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty với chất lượng cao. - Đảng ủy công ty đặc biệt quan tâm đến công tác xây dựng và phát triển đảng viên mới. Năm 2006 Đảng bộ đã kết nạp được 7 đảng viên mới vượt 150% so với nghị quyết Đảng bộ đề ra. Đồng thời cử 15 quần chúng ưu tú đi học lớp đối tượng đảng. 2.8. Về công tác đoàn thể, thi đua khen thưởng: - Công đoàn và đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh đã phối hợp với chính quyền phát động thi đua ở các công trình trọng điểm, thi đua hoàn thành các mục tiêu về chất lượng, tiến độ, an toàn và hiệu quả. - Công đoàn và đoàn thanh niên đã tổ chức các đoàn viên của mình tham gia tích cực các phong trào thi đua do tổng công ty tổ chức như cúp bóng đá VINACONEX năm 2006. Công ty tổ chức các giải cầu lông nội bộ chào mừng ngày thành lập đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh 26/3… - Tham gia các đợt phát động ủng hộ quỹ từ thiện, quỹ vì người nghèo, ủng hộ đồng bào bão lụt. - Với thành tích đã đạt được, công ty cổ phần xây dựng dân dụng và thương mại Bắc Việt đã được thủ tướng chính phủ, lãnh đạo bộ xây dựng và tổng công ty động viên khen thưởng: + Bẳng khen của thủ tướng chính phủ vì đã có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh từ năm 2004 - 2006, góp phần vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc. + Bộ xây dựng tặng cờ “ Đơn vị thi đua xuất sắc ngành xây dựng năm 2006”. + Tổng công ty tặng bằng khen “ Đơn vị thi đua xuất sắc tiêu biểu VINACONEX năm 2006”. + Bộ xây dựng và công đoàn xây dựng Việt Nam tặng giấy chứng nhận “ Huy chương vàng chất lượng cao công trình, sản phẩm xây dựng Việt Nam năm 2005”. 2.9. Một số điểm còn tồn tại: - Các đồng chí lãnh đạo phòng ban chức năng chưa phát huy hết được hiệu quả chức năng tham mưu, chưa thực sự đáp ứng cao yêu cầu trong quá trình lãnh đạo, quản lý điều hành sản xuất kinh doanh. - Chưa xây dựng chi tiết được chiến lược phát triển lâu dài, toàn diện mục tiêu chiến lược của công ty và tiến trình thực hiện. - Công tác phát triển nguồn nhân lực vẫn chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu của công việc. Chưa xây dựng được cơ chế đào tạo, phát triển nguồn nhân lực một cách có hiệu quả. - Trong công tác thi công xây lắp vẫn còn những hiện tượng chất lượng của công trình chưa cao, có giai đoạn chậm tiến độ làm ảnh hưởng đến uy tín, vị thế của công ty. Công tác chỉ đạo thi công quản lý công trình tại hiện trường, cũng như tại văn phòng công ty chưa đáp ứng sự phù hợp cao các yêu cầu của hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001: 2000 mà công ty đang áp dụng. - Các giải pháp triển khai thi công của các dự án, công trình chưa được khoa học và hợp lý tối ưu. - Vốn điều lệ của công ty còn quá thấp so với giá trị sản lượng thực hiện, nên đôi khi khó khăn trong việc đáp ứng kịp thời vốn cho quá trình sản xuất gây chậm tiến độ thi công công trình, giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh. - Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu chưa đạt mức cao. - Công tác lập và triển khai dự án đầu tư còn chậm, chưa thuần thục. Công tác quản lý khai thác dự án sau đầu tư còn hạn chế, nên có dự án hiệu quả đầu tư chưa cao. - Trong việc điều hành thi công các công trình liên doanh, cán bộ quản lý còn hạn chế về chuyên môn và ngoại ngữ. - Công tác đa doanh, đa dạng hóa sản xuất còn quá hạn chế. 3. Cơ hội và thách thức, thuận lợi và khó khăn đối với công ty cổ phần xây dựng dân dụng và thương mại Bắc Việt. 3.1. Cơ hội và thách thức Mỗi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đều chịu ảnh hưởng của môi trương kinh doanh nhất định. Nó có thể đem lại cho doanh nghiệp cơ hội kinh doanh đồng thời nó cũng tạo ra thách thức không nhỏ cho doanh nghiệp. Vì vậy doanh nghiệp phải tận dụng các cơ hội và có biện pháp ngăn ngừa các thách thức đó. Đối với công ty cổ phần xây dựng cũng chịu sự tác động của môi trường kinh doanh đó là môi trường vĩ mô và môi trường ngành. - Cơ hội: + Tốc độ tăng trưởng kinh tế của nước ta cao 8,5% năm 2007 tạo ra nhiều cơ hội cho đầu tư mở rộng hoạt động của công ty. Thu nhập của người dân tăng lên, đất nước phát triển từ đó cần đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ nhu cầu ngày càng tăng. Ngày nay nhu cầu xây dựng tăng lên là điều kiện tốt cho công ty tăng cường và mở rộng các lĩnh vực đầu tư. Trong những năm vừa qua ngành xây dựng đã có những bước phát triển rất mạnh, cùng với tăng trưởng kinh tế thì cơ sở hạ tầng cũng phát triển rất nhanh chóng vì vậy giai đoạn hiện nay thì thị trường có thể nói là thuận lợi cho công ty. Thu nhập của người dân ngày càng tăng cao do vậy nhu cầu xây dựng cũng tăng tỷ lệ thuận với thu nhập đó, đây chính là yếu tố rất thuận lợi cho sự phát triển trong tương lai của công ty. + Với sự đa dạng hóa trong sản xuất kinh doanh sản phẩm xây dựng, công ty có rất nhiều cơ hội phát triển. + Mức lãi suất cho vay chấp nhận được đối với công ty nên tạo điều kiện thuận lợi cho việc vay tiền đầu tư xây dựng. + Nước ta có nền chính trị ổn định, sự nhất quán về quan điểm chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho việc đầu tư xây dựng của công ty. Hệ thống pháp luật đang được xây dựng và ngày càng hoàn thiện cũng tạo cơ sở để kinh doanh ổn định. + Nhà nước cắt giảm một số loại thuế liên quan đến các yếu tố đầu vào của công ty từ đó chi phí để mua vật tư giảm xuống và chi phí xây dựng giảm. Cùng với những chủ trương chính sách phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước, cơ sở hạ tầng cho nền kinh tế cũng được đầu tư rất mạnh nhờ đó đã tạo ra nhiều cơ hội kinh doanh cho công ty. + Sự phát triển của khoa học công nghệ trên thế giới đã tạo cơ hội cho công ty trong việc nhập các loại máy móc, thiết bị và phần mềm trợ giúp cho công tác thi công. + Sự thay đổi công nghệ tạo điều kiện cho công ty ứng dụng các công nghệ tiên tiến vào các giai đoạn của quá trình thi công công trình. + Vốn nước ngoài đầu tư vào nhiều sẽ thúc đẩy nền kinh tế nước ta phát triển nhanh hơn, đầu tư tài sản cố định sẽ tăng, giá thành sức lao động khá thấp, nếu xuất khẩu lao động sang các nước đang phát triển sẽ có ưu thế cạnh tranh nhất định. + Việc Việt Nam gia nhập các tổ chức như ASEAN, APEC đặc biệt là WTO đã và đang tạo ra nhiều cơ hội cho công ty về đầu tư và thị trường. Công ty không chỉ quan tâm tới thị trường trong nước mà còn hướng tới thị trường nước ngoài, được quy chế tối huệ quốc không bị đối xử phân biệt trong thương mại quốc tế. Công ty sẽ được hưởng các ưu đãi về thuế trong việc mua các loại máy móc, thiết bị. Công ty có cơ hội hợp tác hùn vốn với công ty nước ngoài.Thông qua hùn vốn hợp tác, công ty được trực tiếp học hỏi kinh nghiệm quản lý và kỹ thuật thi công tiên tiến của công ty nước ngoài, thúc đẩy công ty nhanh chóng chuyển đổi cơ chế kinh doanh, nâng cao được trình độ thi công công trình. - Thách thức: + Tỷ lệ lạm phát cao 12,6% năm 2007 đạt mức kỷ lục, giá cả các nhân tố đầu vào không ổn định gây khó khăn trong việc hạch toán chi phí xây dựng, từ đó khó tính toán lợi nhuận thu được. Lạm phát cao thì việc kiểm soát giá cả và tiền công không thể làm chủ được. Lạm phát tăng lên, dự án đầu tư trở nên mạo hiểm hơn. + Tình hình chính trị diễn biến phức tạp, nước ta đang bị âm mưu chống phá của các thế lực, điều này cũng tạo nên rủi ro trong đầu tư của công ty. + Sự đòi hỏi ngày càng chặt chẽ của các luật như luật lao động, luật bảo vệ môi trường…cũng là thách thức cho công ty. + Thủ tục hành chính còn phức tạp gây trở ngại trong việc tiến hành đầu tư của công ty như điều kiện để vay vốn ngân hàng là khó khăn cho công ty. Hệ thống pháp luật của nước ta vẫn chưa thực sự đồng bộ, vẫn còn nhiều thiếu sót, gây không ít khó khăn cho công ty trong quá trình tham gia đấu thầu và thực hiện các dự án đầu tư. + Sự xuất hiện của các công nghệ xây dựng mới gây không ít thách thức cho công ty trong việc tổ chức tiếp nhận và vận hành. Cùng với đó là sự cạnh tranh quyết liệt của các công ty xây dựng khác trong ngành cũng áp dụng công nghệ xây dựng. Công nghệ thi công ngày càng được hiện đại hóa, nhưng để mua được những công nghệ đó thì rất tốn kém, gây khó khăn cho công tác tài chính của công ty. Nhưng nếu không có các công nghệ mới và hiện đại thì khả năng cạnh tranh của công ty cũng bị giảm mạnh, nhất là trong thời buổi kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt như ngày nay. + Thời tiết không thuận lợi, có những khoảng thời gian mưa kéo dài làm cho công tác thi công bị đình trệ từ đó làm kéo dài thời gian thi công ảnh hưởng đến việc đảm bảo chất lượng, chi phí, tiến độ theo yêu cầu, làm mất khả năng cạnh tranh và bỏ lỡ các hợp đồng khác mà công ty có khả năng thi công. + Trong ngành xây dựng có rất nhiều công ty, các công ty này ngày càng lớn mạnh, đang từng bước vươn lên khẳng định mình trên thị trường và sự cạnh tranh sẽ diễn ra gay gắt. Đây là một thách thức đối với công ty. Nếu công ty không nâng cao được chất lượng thi công thì số dự án mà công ty nhận được ngày càng ít đi. + Bên cạnh đó để mở rộng sản xuất kinh doanh các công ty ngoài ngành đa dạng hóa ngành nghề kinh doanh, họ quyết định gia nhập ngành. Do đó số công ty xây dựng tăng lên từ đó thị trường sẽ bị thu hẹp. Đây cũng là một đe dọa cho công ty. + Doanh nghiệp xây dựng nước ngoài có năng lực đầu tư mạnh, đa số có uy tín tốt trên thị trường quốc tế, có năng lực giúp đỡ chủ công trình về đầu tư hơn công ty. 3.2. Thuận lợi và khó khăn - Thuận lợi: + Tập thể cán bộ, nhân viên công ty đoàn kết, nhất trí tin tưởng vào sự chỉ đạo, lãnh đạo của Hội đồng quản trị, Đảng ủy, Ban giám đốc công ty. + Sự chỉ đạo quan tâm sát sao của tổng công ty với hoạt sản xuất kinh doanh của đơn vị. Đây là nguồn động viên cho toàn thể công ty trong việc thực hiện các mục tiêu mà tổng công ty đặt ra cho công ty. + Sự chỉ đạo sáng suốt với các giải pháp cụ thể khoa học và quyết liệt của ban giám đốc công ty. Thái độ ân cần, quan tâm của lãnh đạo là nguồn động viên lớn về mặt tinh thần đối với cán bộ công nhân viên trong công ty. + Những vị giám đốc hiện tại trong công ty là những người có năng lực và quyết đoán. + Giá trị hợp đồng chuyển tiếp lớn, giúp công ty tổ chức sản xuất đồng bộ ngay từ những tháng đầu năm. + Công ty đang trên đà tăng trưởng kể cả về chất và lượng trong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh. + Công tác tổ chức cơ bản được kiện toàn ổn định, quan tâm đến tuyển dụng và đào tạo các nguồn nhân lực. + Năng lực máy móc thiết bị thi công đầu tư kịp thời đáp ứng nhu cầu công việc và nâng cao thiết bị văn phòng, văn phòng làm việc bố trí hợp lý làm cho cán bộ văn phòng cảm thấy thoải mái trong khi làm việc. + Tổng công ty phát triển nhanh, mạnh, đa dạng hóa ngành nghề, quy mô và mức đầu tư ngày càng lớn đã tạo đà và nhiều điều kiện thuận lợi cho quá trình phát triển sản xuất kinh doanh của công ty. + Công ty có một hệ thống quản lý chất lượng hiệu quả và hợp lý. Hệ thống quản lý có thưởng phạt nghiêm minh. Doanh nghiệp quản lý lao động một cách nhất quán, hiệu quả và mang tính khích lệ đem lại những thành công nhiều hơn mong muốn. - Khó khăn: + Thị trường cạnh tranh gay gắt, đơn giá nhận thầu thấp phần nào ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. + Giá trị sản lượng tăng nhanh, hạn mức vay thấp, mặt khác một số công trình chủ đầu tư thanh toán còn chậm dẫn đến công ty gặp nhiều khó khăn về vốn phục vụ cho sản xuất và đầu tư. + Lực lượng cán bộ kỹ thuật, công nhân lành nghề chưa đủ về chất về lượng với sự phát triển của công ty và đòi hỏi của công việc. + Một số công trình công ty đang thi công phải tạm dừng chờ giải phóng mặt bằng, chờ thay đổi thiết kế của chủ đầu tư đã phần nào làm ảnh hưởng đến giá trị sản lượng, doanh thu, làm tăng chi phí quản lý, chi phí huy động dẫn đến lợi nhuận đạt thấp. + Giá vật tư, vật liệu xây dựng không ổn định, liên tục có chiều hướng gia tăng làm ảnh hưởng đến tiến độ, hiệu quả và công tác đấu thầu khai thác công trình của các công trình. + Địa bàn triển khai các dự án thi công nằm rải rác tại nhiều nơi dẫn đến hạn chế phần nào trong quản lý, tổ chức thi công. MỤC LỤC Trang

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTại Công ty CP xây dựng dân dụng và thương mại Bắc Việt.DOC
Luận văn liên quan