Sử dụng tối ưu nguồn vốn NSNN còn có nghĩa cần và biết huy động các nguồn
vốn khác, VĐT trực tiếp nước ngoài (FDI), vốn ODA, vốn của các thành phần kinh tế
khác vào các công trình kết cấu hạ tầng thích hợp bằng các chính sách và hình thức thích
hợp.
Cần làm rõ trách nhiệm và quyền hạn của tập thể và cá nhân trong công tác quy
hoạch, thẩm định và quyết toán phê duyệt dự án công trình. Phân cấp nhiều hơn cho
địa phương là đúng, nhưng kèm theo kỷ cương, tinh thần liên kết, phối hợp, tránh nếp
tư duy sản xuất nhỏ, cá thể. Khen thưởng và kỷ luật nghiêm minh.
Cần đổi mới những cơ chế quản lý làm phát sinh tư tưởng cục bộ trong quy
hoạch khiến các địa phương (cho dù không có cơ sở) vẫn xin Trung ương cơ chế chính
sách “đặc thù” cho mình thay vì khuyến khích các địa phương liên kết, hợp tác với
nhau để phát huy thế mạnh của vùng và để cùng phát triển. Chính các cơ chế này là
nhân tố nội sinh của sự dàn trải trong đầu tư XDCB.
Trước mắt, mọi dự án đều phải đưa ra đấu thầu công khai và ngay từ khâu lựa
chọn công ty tư vấn khảo sát thiết kế lập dự án, hạn chế tối đa sự khép kín trong một
bộ ngành chủ quản.
Mọi công trình đều phải được nghiệm thu từng giai đoạn và nghiệm thu cuối
cùng với đầy đủ trách nhiệm của các bên và mọi sai phạm phải bị xử phạt theo chế tài
nghiêm minh của pháp luật.
Chính phủ cần chỉ đạo Bộ Kế hoạch & Đầu tư và Bộ Tài chính thực hiện đúng
luật Ngân sách, cụ thể là hai dòng Ngân sách đầu tư XDCB và chi thường xuyên cần
được quản lý thống nhất, quy định rõ bộ nào chịu trách nhiệm cuối cùng trước Chính
phủ và trước Quốc hội về hiệu quả sử dụng vốn Nhà nước chi cho XDCB.
2.2. Về phía địa phương
Công tác kế hoạch hoá phải thực sự được xây dựng từ cơ sở và thực hiện theo
quy chế dân chủ, hàng năm UBND tỉnh thông báo sớm các chỉ tiêu kế hoạch, danh
mục công trình và giao cho huyện làm chủ đầu tư dự án, thành lập các ban quản lý dự
án, các Ban quản lý từ cấp xã, thị trấn để kiểm tra quá trình thực hiện từ khâu xây
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2010 - 2012, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
quyết toán vốn và nợ XDCB trên địa bàn huyện giai
đoạn 2010-2012.
Bảng 13: Tình hình quyết toán vốn và nợ đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn
huyện Đức Thọ giai đoạn 2010-2012
Chỉ tiêu 2010 2011 2012 So sánh(%)
tỷ đồng % tỷ đồng % tỷ đồng % 11/10 12/11
Tổng vốn đầu tư
thực hiện 282,324 100 363,693 100 299,718 100 128,8 82,4
1. Đã quyết toán 236,932 83,9 295,073 81,1 201,965 67,4 124,5 68,4
2. Chưa quyết toán 45,392 16,1 68,89 18,9 97,753 32,6 151,8 141,9
Nguồn: Phòng TC-KH huyện Đức Thọ
Qua bảng trên có thể thấy rằng lượng vốn chưa quyết toán có xu hướng tăng
lên cả về trị số tuyệt đối lẫn tương đối, Cụ thể năm 2010 số vốn chưa quyết toán là
45,392 tỷ đồng chiếm 16,1% tổng vốn thực hiện, sang năm 2011 tăng lên 68,89 tỷ
đồng chiếm 18,9% tổng vốn thực hiện, sang năm 2012 tăng nhanh lên 97,753 tỷ đồng
chiếm 32,6% tổng vốn thực hiện. Sở dĩ có sự biến động như vậy là do các dự án mới
được thực hiện ở các năm 2011, 2012 đang triển khai thi công, phần vốn chưa kịp giải
ngân, cộng vào đó việc ghi thiếu vốn làm cho công tác quyết toán vốn gặp nhiều khó
khăn do phải điều chỉnh thực hiện. Bên cạnh đó chất lượng của báo cáo quyết toán
thường kém, do đa số các ban quản lý, chủ đầu tư kiêm nhiệm nên không thành thạo
trong khâu lập báo cáo. Chất lượng của công tác thẩm tra quyết toán chưa cao, thành
phần hội đồng gồm nhiều cơ quan tham gia, nhưng số lượng cơ quan tham gia ít, lực
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng
SVTH: Nguyễn Quốc Việt 52
lượng lại mỏng, nên hạn chế nhiều trong khâu thẩm tra, ít đi kiểm tra thực tế và không
kiểm tra các phần khuất của công trình mà chỉ dựa vào hồ sơ, sổ sách, chứng từ các đơn vị
trình lên, nên ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng của công tác thanh quyết toán, đôi khi
thất thoát lãng phí VĐT trên thực tế không nắm được. Do vậy nợ đọng trong đầu tư xây
dựng cơ bản còn nhiều.
2.2.4. Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách trên địa bàn
huyện Đức Thọ giai đoạn 2010-2012.
Bên cạnh kết quả thực hiện kế hoạch đầu tư XDCB thì hiệu quả sử dụng vốn
đầu tư là một tiêu chí không thể thiếu nhằm đánh giá hiệu quả hoạt động đầu tư. Tiêu
chí này được thể hiện qua chỉ số ICOR và Hi (hiệu suất VĐT).
Bảng 14: Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
trên địa bàn huyện Đức Thọ giai đoạn 2010-2012
Chỉ tiêu ĐVT 2010 2011 2012
1. Vốn đầu tư thực hiện tỷ đồng 282,324 363,693 299,718
2. Tổng sản phẩm quốc nội tỷ đồng 1044,702 1180,530 1336,676
3. Tốc độ tăng trưởng % 12,6 13 13,2
4. Tăng trưởng GDP tỷ đồng 166,020 135,828 156,146
5. Hệ số ICOR lần 1,7 2,68 1,92
6. Hiệu suất vốn đầu tư lần 3,7 3,25 4,46
7. Tỷ lệ VĐT so với GDP % 27 31 22
Nguồn: Số liệu được xử lý
Qua bảng trên có thể nhận thấy chỉ số ICOR có xu hướng tăng lên như vậy có
thể thấy hiệu quả sử dụng vốn đầu tư giảm dần. Năm 2010 để tăng 1 đồng GDP cần
1.7 đồng vốn đầu tư thì đến năm 2012, để tăng 1 đồng GDP cần 1,92 đồng vốn. Đặc
biệt ICOR tăng đột biến năm 2011 lên 2,68 cho thấy 1 đồng GDP tăng lên thì cần 2,68
đồng vốn. Tuy nhiên so với cả nước thì hệ số ICOR của huyện còn ở mức thấp do đó
hiệu quả sử dụng vốn đầu tư cũng cao hơn. Tỷ lệ VĐT có xu hướng giảm xuống từ
27% năm 2010 xuống còn 22% năm 2012. Nhưng điều này không ảnh hưởng nhiều tới
khả năng huy động vốn đầu tư của huyện. Hiệu suất đầu tư (Hi) có xu hướng tăng lên,
năm 2010 là 3,7 tức là 1 đồng vốn tạo ra 3,7 đồng GDP thì đến năm 2012 tăng lên
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng
SVTH: Nguyễn Quốc Việt 53
4,46 tức 1 đồng vốn tạo ra 4,46 đồng GDP. Đây là một dấu hiệu tốt thể hiện việc đầu
tư có hiệu quả trên địa bàn huyện.
Nhìn chung, các dự án đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện trong giai
đoạn 2010-2012 cơ bản thực hiện đúng tiến độ thi công và đạt kết quả khá cao. Có hai
nguyên nhân chính tạo nên những thành công đó, một là những nguyên nhân mang
tính chủ quan bên trong của địa phương, hai là những nguyên nhân khách quan bên
ngoài.
Nguyên nhân chủ quan
Nguyên nhân đầu tiên phải kể tới đó là sự phấn đấu, nỗ lực của Đảng bộ và
nhân dân huyện Đức Thọ trong việc thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà
nước. Nghị quyết đại hội đảng lần thứ XVIII nhiệm kỳ 2011-2015 đã đề ra nhưng giải
pháp lớn, phù hợp với đường lối đổi mới của Đảng, sát với tình hình thực tế của địa
phương, chính sách và giải pháp đúng đắn đã phát huy được sức mạnh nội lực của
huyện, đồng thời thu hút được sự hỗ trợ các nguồn lực bên ngoài.
Hai là, thực hiện tốt công tác thu hút nguồn vốn từ bên ngoài, tập trung nguồn
lực xây dựng các công trình, dự án trọng điểm nhằm nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng
của địa phương là nền tảng để thu hút vốn từ bên ngoài. Bên cạnh đó còn thực hiên các
chính sách liên quan về tài chinh, đất đai...tạo môi trường đầu tư thuận lợi.
Ba là, đa dạng hoá nguồn VĐT phân bổ và sử dụng đúng mục đích nguồn vốn
đầu tư XDCB. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN chủ yếu tập trung cho việc xây
dựng cơ sở hạ tầng KT - XH, an ninh - quốc phòng. Các dự án đầu tư NSNN chủ yếu
đưa vào các lĩnh vực giao thông, thuỷ lợi, văn hoá, giáo dục, y tế...
Bốn là, cơ chế phân công, phân cấp, quản lý và điều hành ngân sách một
cách hợp lý; tiết kiệm được chi ngân sách để tập trung cho đầu tư phát triển;
khuyến khích các xã, thị trấn và các ngành phát triển để thu hút đầu tư trở lại
Năm là, thường xuyên cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực đầu tư XDCB từ
quy trình thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư, thẩm định và phê duyệt TKKT, tổng dự toán,
đến tổ chức đấu thầu, chỉ định thầu, quyết toán... Nhờ vậy đã rút ngắn được thời gian thẩm
định, giảm bớt phiền hà, nhanh chóng đưa dự án vào thực hiện đạt kết quả cao.
Nguyên nhân khách quan
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng
SVTH: Nguyễn Quốc Việt 54
Một là, kinh tế xã hội ổn định, trật tự an ninh được giữ vững, phát huy được
những mặt tích cực của cơ chế thị trường. Việc hoạch định và thực hiện tốt các đường
lối đổi mới của Đảng ta trong thời gian qua là đúng đắn, đặc biệt là chiến lược phát triển
trung hạn và dài hạn. Quan hệ sản xuất được điều chỉnh phù hợp hơn với tính chất, trình
độ yêu cầu phát triển của lực lượng sản xuất, đã giải phóng và phát huy những tiềm
năng to lớn của địa phương, tạo thuận lợi khai thác tiềm lực bên ngoài.
Hai là, Đức Thọ là huyện có nhiều lợi thế về tự nhiên như tài nguyên thiên nhiên
phong phú, giao thông thuận lợi. Đây là yếu tố quan trọng góp phần không nhỏ vào
thành công của địa phương.
Ba là, nắm bắt tốt xu thế phát triển chung của đất nước, khu vực và thế giới mang
lại, thực hiện tốt công tác chuyển giao công nghệ và phương thúc quản lý đầu tư trên địa
bàn huyện
Bốn là, các chính sách về đầu tư; chính sách của nhà nước đã thay đổi theo
hướng giảm bớt các thủ tục hành chính, ưu đãi đầu tư, khuyến khích các thành phần
kinh tế phát triển. Điều đó đã tạo cho địa phương có điều kiện phát huy những tiềm
năng, thu hút vốn đầu tư.
2.2.5. Những hạn chế trong việc thực hiện đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn
ngân sách trên địa bàn huyện Đức Thọ. Nguyên nhân.
2.2.5.1. Những hạn chế yếu kém
a) Công tác quy hoạch, kế hoạch hóa trong đầu tư xây dựng cơ bản.
Công tác quy hoạch giữa các vùng, các ngành còn chồng chéo, chậm triển khai.
Các quy hoạch chưa đồng bộ, thiếu tính dự báo và ổn định đã dẫn đến việc khai thác,
sử dụng, quản lý xây dựng, giới thiệu địa điểm đầu tư còn bị động. Chất lượng một số
dự án quy hoạch còn hạn chế, đội ngũ cán bộ làm công tác quy hoạch còn thiếu và yếu.
Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, tài nguyên thiếu chặt chẽ, xảy ra tình trạng
lãng phí, vi phạm Luật Đất đai trong việc giao và cho thuê đất.
Công tác kế hoạch hoá còn nhiều bất cập, việc phân bổ VĐT cho các vùng chưa
thật sự hợp lý. Đầu tư còn dàn trải, chưa tập trung, chưa dứt điểm cho các công trình
trọng điểm, chuyển tiếp; việc phân bổ vốn chậm.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng
SVTH: Nguyễn Quốc Việt 55
Công tác lập kế hoạch đầu tư thực hiên chưa sát với thực tế, hầu hết các công
trình đều ghi vốn thiếu dẫn tới chậm tiến độ thi công, giải ngân vốn gặp nhiều khó
khăn, dẫn tới nợ đọng còn nhiêu. Giai đoạn 2010-2012 có tới 14/82 dự án ghi vốn
thiếu gây khó khăn cho công tác thi công.
Trong thời gian qua trên địa bàn huyện vẫn chưa xây dựng được kế hoạch đầu
tư trung và dài hạn, kế hoạch chỉ điều hành trong 01 năm, có khi là 06 tháng và mang
nhiều yếu tố chủ quan, thiếu căn cứ khoa học, chứ không xuất phát từ nhu cầu thực tế
của chiến lược phát triển KT - XH của huyện. Theo Nghị định số 16/CP của Chính
phủ thì các dự án nhóm C thời gian bố trí kế hoạch vốn là 2 năm nhưng vẫn có nhiều
dự án được bố trí từ ba năm trở lên như các dự án đường giao thông Tân Hương,
Đường giao thông Đức Đồng- Bồng Phúc, Đức Lạng, Đường Yên Hồ-Trung Lương-
Quốc lộ 1A, Đường Tỉnh lô 8B, Đường vào trung tâm xã Trung Lễ, kè bờ hữu sông
Ngàn Sâu, Trung tâm dạy nghề huyện Đức Thọ....
b) Công tác quản lý và thực hiện dự án đầu tư
Công tác tổ chức quản lý vốn đầu tư XDCB trên địa bàn huyện còn cồng kềnh,
chồng chéo, quá nhiều đầu mối và quá nhiều chủ đầu tư. Trình độ và phẩm chất của
một số cán bộ quản lý trong lĩnh vực đầu tư còn yếu kém. Các chủ đầu tư thường quan
tâm đến số lượng dự án và khối lượng vốn được phân bổ. Họ ít chú trọng đến mặt hiệu
quả KT - XH do vốn đầu tư mang lại. Hiện tượng khoán trắng cho các đơn vị tư vấn
lập dự án còn khá phổ biến. Nhiều dự án thiếu tính khả thi, phải phê duyệt lại hoặc
điều chỉnh nhiều lần; cán bộ làm công tác thẩm định còn yếu kém về chuyên môn và
thiếu thông tin cần thiết.... cũng chính vì công tác chuẩn bị đầu tư chưa được chú trọng
nên có không ít dự án khâu chuẩn bị đầu tư phải xoá bỏ, do không khả thi để thực hiện
dự án, làm lãng phí không ít vốn nhà nước. Và cũng ở công tác này chưa chú trọng nên
một số dự án bỏ qua giai đoạn này, triển khai ngay ở khâu thực hiện nên không tính
toán kỹ càng gây lãng phí, thất thoát vốn đầu tư.
Chất lượng công tác lập, thẩm định, phê duyệt dự án và thiết kế kỹ thuật- tổng
dự toán chưa được quan tâm. Tình trạng không tuân thủ trình tự đầu tư trong thời gian
qua là khá phổ biến trên địa bàn, chưa thực hiện đúng các nội dung đã được duyệt
trong quyết định đầu tư, áp dụng sai định mức, đơn giá; công tác thẩm định dự án còn
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng
SVTH: Nguyễn Quốc Việt 56
buông lỏng chất lượng, coi trọng số lượng dẫn đến các quyết định phê duyệt liên tục
phải bổ sung, điều chỉnh. Một số cấp có thẩm quyền ra quyết định đầu tư, quyết định
phê duyệt thiết kế kỹ thuật- tổng dự toán, dự toán chi tiết thiếu chính xác dẫn đến phải
bổ sung, điều chỉnh nhiều lần. Thậm chí có những dự án vừa thiết kế, vừa thi công...,
đến giai đoạn cuối hoặc khi thi công xong mới trình duyệt hoặc xin điều chỉnh tổng dự
toán nhằm hợp thức hoá các chi phí phát sinh.
Công tác đấu thầu, chỉ định thầu chưa thực hiện đúng quy định của pháp luật. Quá
trình chuẩn bị đấu thầu thường kéo dài; hồ sơ mời thầu không rõ ràng, quá nhiều lỗi, các
tiêu chí thường mâu thuẫn lẫn nhau, khó hiểu gây nhầm lẫn trong quá trình lập hồ sơ dự
thầu, cũng như trong quá trình xét thầu. Hội đồng xét thầu thường không có chuyên môn
lẫn kinh nghiệm thậm chí không có chứng chỉ đấu thầu vẫn được chủ đầu tư mời vào hội
đồng xét thầu, làm chất lượng bị hạn chế, đánh giá sai các nhà thầu tham gia. Thời gian
xét thầu, thẩm định, phê duyệt kết quả đấu thầu đôi lúc vượt thời gian theo quy định của
luật Đấu thầu và Nghị định hướng dẫn, làm cho các nhà thầu thiệt hại không nhỏ do phải
trả một khoản chi phí trong thời gian làm bảo lãnh thầu và kéo dài tiến độ thực hiện dự án.
c). Công tác giải phóng mặt bằng còn vướng mắc, nhiều bất cập, chưa được
quan tâm đúng mức.
Công tác giải phóng mặt bằng của nhiều dự án chưa được các chủ đầu tư triển
khai một cách quyết liệt, chưa chủ động chuẩn bị các điều kiện như: quỹ đất, quỹ nhà,
công tác chuẩn bị đền bù giải phóng mặt bằng nên một số dự án ghi vốn nhiều năm
nhưng vẫn không triển khai được.... Tiềm năng và khả năng về quỹ đất là một nguồn
lực rất lớn, song chưa được khai thác một cách có hiệu quả.
Vấn đề đền bù thiệt hại đối với đất nông nghiệp, người nông dân chưa được hỗ
trợ đền bù cho các chi phí trong quá trình đầu tư thâm canh đã làm thay đổi độ phì
nhiêu thâm canh của đất nông nghiệp khi đền bù. Tương tự như trường hợp sử dụng
đất tạm thời, thuê đất hoặc đấu thầu quyền sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp. Việc
xác định chi phí đầu tư vào đất chưa được làm rõ trong quá trình lập phương án đền bù
thiệt hại, nên người sử dụng đất thường đòi hỏi được đền bù cao hơn mức Nhà nước
đặt ra. Chưa có chính sách hỗ trợ việc, tạo ngành nghề mới làm đối với các hộ gia đình
bị thu hồi hết đất sản xuất.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng
SVTH: Nguyễn Quốc Việt 57
d). Công tác thanh tra, giám sát, kiểm tra trong quản lý vốn đầu tư XDCB chưa
được tăng cường
Qua thanh tra, kiểm tra của các cơ quan đã phát hiện sai phạm thất thoát vốn
đầu tư XDCB từ NSNN trong các khâu: trình tự thực hiện đầu tư XDCB, lập thẩm
định và phê duyệt dự án, thiết kế - tổng dự toán, đấu thầu, chỉ định thầu, nghiệm thu,
thanh toán, quyết toán công trình...
Tuy nhiên công tác chỉ đạo, kết luận thanh tra dự án đầu tư XDCB chưa tốt nên
một số cuộc thanh tra chưa làm rõ thất thoát lãng phí và những hành vi tham những
tiêu cực trong quản lý, sử dụng vốn ở khâu nào mà chỉ dựng lại ở việc xem xét về trình
tự thủ tục đầu tư xây dựng cơ bản nên chưa quy rõ trách nhiệm tập thể, cá nhân để kiến
nghị xử lý.
e) Bất cập trong phân cấp quản lý, trong các văn bản quy phạm pháp luật về
đầu tư xây dựng cơ bản, trong chính sách khuyết khích đầu tư
Hiện nay các chủ đầu tư được phân cấp mạnh trong khâu quản lý dự án đầu tư,
như UBND cấp huyện, thành phố được phê duyệt dự án từ 3 tỷ đồng trở xuống,
UBND cấp xã được phê duyệt dưới 500 triệu đồng. Ngoài ra các chủ đầu tư được
quyền chủ động trong khâu lựa chọn đơn vị tư vấn hoặc các phần việc, quyết định
thành lập hội đồng đấu thầu, nghiệm thu... Đây là việc làm thể hiện giao toàn bộ trách
nhiệm và tự chịu hoàn toàn trách nhiệm trong lĩnh vực này.
Tuy nhiên chất lượng của các Ban quản lý nói chung còn nhiều yếu kém, đặc
biệt là các đơn vị Đoàn, cơ quan hành chính, sự nghiệp, xã, thị trấn... Họ không được
đào tạo bài bản, không am hiểu về đầu tư XDCB nên dẫn đến vô tình hoặc cố ý mà
thất thoát lãng phí trong đầu tư XDCB. Một nghịch lý nữa là do phân cấp quá nhiều
cho chủ đầu tư, trong lúc vốn của Nhà nước mà các cơ quan quản lý Nhà nước không
nắm được tình hình thực hiện của các đơn vị, dẫn đến dự án bị các đơn vị “cấu kết”
chia năm xẻ bảy làm thất thoát vốn đầu tư rất nhiều (đặc biệt là khâu lập, thẩm định:
dự án, dự toán; đấu thầu, chỉ định thầu, nghiệm thu..).
Các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn luật Xây dựng, luật Đấu thầu còn
nhiều chồng chéo, mâu thuẫn giữa các bộ ngành và ngay cả nội dung của từng văn
bản. Để hướng dẫn luật Xây dựng đến nay đã có hơn 30 Nghị định, Thông tư hướng
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng
SVTH: Nguyễn Quốc Việt 58
dẫn, có nhiều văn bản áp dụng chưa xong thì đã có văn bản khác thay thế, làm ách tắc
không nhỏ trong việc thực hiện các trình tự của dự án.
Chính sách khuyết khích, thu hút đầu tư của huyện chưa thật rạch ròi, thông
thoáng về thời gian miễn và nộp các loại thuế và thuê đất giữa các nhà đầu tư, gây ra
tình trạng cạnh tranh không lành mạnh giữa các nhà đầu tư. Việc tạo ra một hành lang
pháp lý thông thoáng là một việc làm cấp bách để kêu gọi và thu hút VĐT
2.2.5.2. Nguyên nhân
a). Nguyên nhân khách quan
Thứ nhất, do xuất phát điểm về kinh tế thấp, nguồn thu trên địa bàn còn ít, chi
ngân sách trên địa bàn chủ yếu dựa vào trợ cấp của tỉnh và trung ương, nên tích luỹ
cho đầu tư còn ở mức hạn chế, không đủ sức tập trung vốn với một khối lượng lớn để
đầu tư cho các dự án trọng điểm.
Thứ hai, là địa phương nằm trên địa bàn miền trung có khí hậu khắc nghiệt,
những năm trước đây thường xuyên có lụt bão, cơ sở hạ tầng còn yếu kém cho nên
lượng thu hút VĐT vào còn gặp nhiều trở ngại.
Thứ ba, hệ thống thiết bị trang bị trong thời kỳ bao cấp lạc hậu nhưng không
được đổi mới. Mặt khác, quá trình đổi mới cũng là quá trình mà sự hoà nhập kinh tế
địa phương với tỉnh, cả nước, các nước trong khu vực và quốc tế diễn ra sâu rộng hơn.
Bên cạnh những tác động tích cực, kinh tế đại phương cũng chịu những tác động tiêu
cực từ mọi phía. Những tác động tiêu cực của cuộc khủng hoảng tiền tệ ở Đông Nam
Á, tình hình lạm phát cao, chỉ số giá tiêu dùng vượt ngưỡng cho phép đã có ảnh hưởng
xấu đến nền kinh tế của cả nước nói chung và của huyện nói riêng.
b) Nguyên nhân chủ quan
Thứ nhất, do trình độ phát triển kinh tế còn thấp, cơ sở vật chất thiếu thốn nên
tỷ lệ tiết kiệm và đầu tư so với GDP còn hạn hẹp. Khối lượng vốn đầu tư huy động
được rất hạn chế không đáp ứng được nhu cầu đầu tư. Hiệu quả sản xuất kinh doanh
và sức cạnh tranh còn thấp. Đầu tư cho phát triển vẫn còn tình trạng dàn trải, chưa hợp
lý. Chưa xác định chính xác và tập trung đầu tư cho nhưng ngành mũi nhọn. Khu vực
kinh tế ngoài quốc doanh chưa được quan tâm, hỗ trợ đúng mức từ phía Nhà nước. Tình
trạng quan hệ hợp tác với các địa phương và các vùng trong cả nước còn nhiều hạn chế,
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng
SVTH: Nguyễn Quốc Việt 59
lợi thế so sánh của huyện chưa được phát huy, nhiều tiềm năng chưa được khai thác. Điều
này làm cho khối lượng VĐT huy động được rất ít, kết hợp với việc bố trí vốn thiếu tập
trung, thiếu đồng bộ, co kéo đáp ứng nhiều mục tiêu đầu tư cấp bách nên hiệu quả kinh tế
thấp, chủ trương đầu tư chưa đúng, công tác chuẩn bị đầu tư kém và thiếu thiết kế tổng
thể.
Thứ hai, quy chế quản lý đầu tư và xây dựng chưa rõ ràng, không ổn định.
Thông qua hàng loạt các văn bản pháp quy từ Luật, quy chế quản lý đến các văn bản
dưới Luật khá đầy đủ nhưng chưa đồng bộ và còn có những sơ hở đã bị lợi dụng trong
quá trình thực thi các văn bản nói trên. Mặt khác, tuy đã có những quy định hướng dẫn
rõ ràng nhưng vẫn không được chấp hành hoặc hiểu sai như chính sách cắt giảm đầu tu
công của chính phủ. Việc thực thi lại có nhiều bất cập, việc cắt giảm không có kế
hoạch, thiếu khoa học, mang tính chủ quan dẫn tới các công trình ghi thiếu vôn làm
chậm tiến độ, trở ngại lớn cho việc thực hiện dự án.
Thứ ba, môi trường đầu tư trên địa bàn huyện chưa thực sự được cải thiện, cơ
chế chính sách chưa tạo nên một hành lang pháp lý thông thoáng tạo điều kiện thuận
lợi kêu gọi VĐT, mặt khác do thủ tục hành chính chồng chéo gây cản trở cho doanh
nghiệp và cá nhân trong và ngoài nước góp VĐT.
Thứ tư, chất lượng công tác hoạch định chiến lược và quy hoạch phát triển KT -
XH của huyện còn hạn chế. Mối quan hệ giữa quy hoạch và giải phóng mặt bằng còn
bộc lộ nhiều khiếm khuyết. Chiến lược và quy hoạch định hướng phát triển KT - XH
chưa được thực hiện có hiệu quả, nhiều dự án không được thực hiện theo quy hoạch
chung của tỉnh. Công tác xây dựng chiến lược phát triển KT - XH trên địa bàn chưa sát
với tình hình thực tế, chưa thấy được lợi thế so sánh với các vùng, địa phương khác;
quy hoạch các ngành chưa đầy đủ và thiếu chính xác nên không thể trở thành chỗ dựa
tin cậy cho các quyết định đầu tư. Nhiều chủ trương đầu tư được cấp có thẩm quyền
phê duyệt sai ngay từ địa điểm, thời điểm đầu tư do thiếu tính đồng bộ nên chất lượng
dự án chưa cao, trình độ tổ chức tư vấn thiết kế còn yếu chưa quan tâm đến môi trường
sinh thái, vùng nguyên liệu, các tài liệu địa chất công trình...
Thứ năm, nhân tố con người luôn đóng vai trò chủ đạo, quyết định đến thành
bại của mọi vấn đề. Hiện nay nguồn nhân lực phục vụ cho công tác đầu tư XDCB trên
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng
SVTH: Nguyễn Quốc Việt 60
địa bàn còn thiếu về số lượng và yếu về chất lượng. Năng lực, trình độ chuyên môn
của các tổ chức cá nhân thực hiện và quản lý đầu tư còn nhiều hạn chế. Đây là một
nguyên nhân ảnh hưởng lớn tới công tác quản lý và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản
từ ngân sách nhà nước.
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỨC THỌ
3.1. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN ĐỨC THỌ GIAI
ĐOẠN 2011-2015, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2020
3.1.1. Mục tiêu tổng quát
- Phát huy thế và lực hiện có, khai thác có hiệu quả các công trình KT - XH đã
được xây dựng, tập trung mọi nguồn lực cho đầu tư sản xuất, phát triển kết cấu hạ tầng
đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH - HĐH.
- Đẩy mạnh cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp, thương mại -
dịch vụ, giảm tỷ trọng nông nghiệp. Khai thác và phát huy có hiệu quả tiềm năng, lợi thế
của huyện để phát triển với tốc độ nhanh và bền vững.
- Tăng cường tìm kiếm mở rộng thị trường, phát triển xuất khẩu. Tăng cường và
phát triển kinh tế đối ngoại, coi trọng việc tạo lập môi trường đầu tư hấp dẫn để thu hút
các thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh và thu hút đầu tư bên ngoài để thúc đẩy phát
triển KT - XH trên địa bàn.
- Tăng cường cơ sở vật chất cho sự phát triển KT - XH, nâng cao chất lượng
văn hoá thông tin, thể thao, giáo dục đào tạo, chăm sóc sức khoẻ của nhân dân, dân số
kế hoạch hoá gia đình
- Tích cực nuôi dưỡng nguồn thu và chống thất thu thuế, thực hiện triệt để tiết
kiệm, tăng tỷ lệ chi ngân sách cho đầu tư phát triển.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng
SVTH: Nguyễn Quốc Việt 61
- Giải quyết có hiệu quả những vấn đề bức xúc xã hội, tạo việc làm cho người
lao động, thực hiện tốt công tác vệ sinh môi trường, an toàn thực phẩm, thực hiện
chính sách giảm nghèo, nâng cao đời sống khu dân cư.
- Coi trọng công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ. Xây dựng đội ngũ
lao động có chất lượng, cơ cấu hợp lý, có trình độ tiếp thu những công nghệ hiện đại
và ngành nghề mới, có đủ phẩm chất và năng lực.
- Phát triển kinh tế phải gắn với bảo vệ tài nguyên môi trường. Kết hợp phát
triển kinh tế xã hội với củng cố an ninh quốc phòng, tạo thế vững chắc về kinh tế, xã
hội an ninh quốc phòng trên mọi lĩnh vực.
3.1.2 Mục tiêu cụ thể
a) Các mục tiêu về kinh tế
Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân trên địa bàn 13 - 13,5 %. Cơ cấu ngành
kinh tế trong GDP đến năm 2020 trên địa bàn dự kiến: Tỷ trọng công nghiệp - xây dựng
khoảng 39-40%, tỷ trọng thương mại- dịch vụ khoảng 43-44%, tỷ trọng nông nghiệp
khoảng 17-18%. Giá trị sản xuất công nghiệp tăng bình quân 20 - 21%, giá trị sản xuất
nông nghiệp tăng bình quân 4.5%, tổng mức bán lẻ hàng hoá tăng bình quân 13 - 14%,
sản lượng lương thực đến năm 2020 đạt 80.000 tấn. Thu ngân sách tăng bình quân 9 -
10%
b) Các mục tiêu xã hội
Tiếp tục ổn định dân số, tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên dưới 0,4%. Thực hiện
đào tạo nghề cho lao động nông thôn đạt bình quân 1000 người/năm. Đến 2020 tạo
việc làm cho 10.000-15.000 lao động với bình quân trên 2000 lao động/năm.
Giữ vững phổ cập tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập giáo dục THCS 28/28 xã, thị
trấn, hoàn thành phổ cập giáo dục bậc trung học phổ thông. Có 90% gia đình đạt gia
đình văn hoá, Giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống còn 5% vào năm 2020. Tỷ lệ trẻ em suy dinh
dường dưới 10%, Số trạm y tế chuẩn quốc gia đạt 28/28 trạm. Số trạm y tế có bác sỷ là
21 trạm. Có 95% hộ xem được truyền hình....
c) Về xây dựng cơ bản
Đẩy mạnh huy động các nguồn lực cho đầu tư phát triển, chú trọng tạo nguồn
quỹ đất để đẩy nhanh tốc độ xây dựng cơ sở hạ tầng.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng
SVTH: Nguyễn Quốc Việt 62
Việc đầu tư xây dựng công trình phải có trọng tâm, trọng điểm, chống đầu tư
dàn trải; quan tâm đầu tư với những vùng còn khó khăn. Tích cực giải quyết nợ tồn
đọng trong đầu tư XDCB.
Tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm tra hướng dẫn đối với các cơ quan đơn vị
trực thuộc, đảm bảo việc thực hiện đầu tư theo đúng trình tự thủ tục quy định, chống
thất thoát lãng phí trong đầu tư xây dựng cơ bản
3.2. QUAN ĐIỂM ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
ĐỨC THỌ ĐẾN 2020.
3.2.1. Kết hợp chặt chẽ lợi ích kinh tế và lợi ích xã hội khi xem xét đánh giá hiệu
quả đầu tư.
Kết hợp lợi ích kinh tế và lợi ích xã hội sẽ dẫn đến sự kết hợp giữa hiệu quả
kinh tế và hiệu quả xã hội. Do đó lợi ích kinh tế biểu hiện cụ thể về sự thay đổi khối
lượng, chất lượng và cơ cấu sản phẩm, sự thay đổi cán cân thương mại ở mức lợi
nhuận thu được, ở sự thay đổi chi phí sản xuất...
Việc phân biệt hai lợi ích này mang tính cân đối và chúng gắn bó chặt chẽ với
nhau. Vì vậy, phân biệt 2 lợi ích này trong nhiều trường hợp khá dễ dàng, nhưng nhiều
trường hợp trở nên khó khăn. Mặt khác lợi ích kinh tế và lợi ích xã hội trong nhiều
trường hợp có sự tương thích, bổ sung cho nhau, nhưng ở những trường hợp khác lại
xung đột với nhau. Khi xem xét hiệu quả sử dụng VĐT XDCB cần phải đánh giá một
cách kỹ lưỡng, toàn diện để quyết định ưu tiên lợi ích kinh tế hay lợi ích xã hội. Trong
rất nhiều trường hợp có sự xung đột xảy ra giữa 2 loại lợi ích như vậy, về nguyên tắc lợi
ích xã hội.
3.2.2. Kết hợp nội lực và ngoại lực để thu hút tối đa nguồn lực cho đầu tư xây
dựng cơ bản
Trong bối cảnh hiện nay khi xu thế toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế
phát triển mạnh mẽ thì kết hợp giữa nội lực và ngoại lực nhằm kết hợp sức mạnh dân
tộc và sức mạnh thời đại có ý nghĩa hết sức quan trọng để sử dụng hiệu quả mọi nguồn
lực phát triển kinh tế nhanh và bền vững, sự kết hợp đó được thể hiện ở chỗ:
Huy động triệt để các nguồn lực trong nước, tranh thủ huy động tối đa các
nguồn lực ngoài nước. Để thực hiện phương châm nói trên trước hết phải tạo lập môi
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng
SVTH: Nguyễn Quốc Việt 63
trường đầu tư phù hợp đủ sức hấp dẫn khuyến khích mạnh dạn đầu tư trong và ngoài
nước. Chú trọng đầu tư cho một nền kinh tế phát triển hướng ngoại, theo đó hướng vào
đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, phát triển công nghệ, đầu tư đúng mức vào giáo dục và
đào tạo... Đó là điều kiện để một mặt đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá dịch vụ, xuất khẩu
vốn và xuất khẩu lao động, mặt khác, có thể tiếp cận tốt nhất về công nghệ và kinh
nghiệm quản lý tiên tiến từ nước ngoài. Thực hiện tốt sự kết hợp nói trên cả về mặt lý
thuyết lẫn thực tế là yếu tố rất quan trọng để thực hiện hiệu quả đầu tư.
3.2.3. Yếu tố con người là đặc biệt quan trọng, quyết định tới hiệu quả đầu tư xây
dựng cơ bản
Xét về hệ thống con người vừa là chủ thể, vừa là khách thể, nhưng lại là khách
thể có nhận thức (khác với các khách thể khác như: nhà xưởng, mày móc...) nên phản
ứng của con người sẽ có tác động tích cực hoặc tiêu cực lớn không lường trước được.
Điều này đòi hỏi các chính sách nhất nhất là chính sách về kinh tế phải quan tâm đúng
mức đến con người lao động, đồng thời cũng có những chế tài xử phạt nghiêm minh
đối với những hành vi vi phạm pháp luật của con người.
Xét về hệ thống sản xuất, con người vừa là mục tiêu vừa là phương tiện của hệ
thống này. Mối quan hệ giữa mục tiêu và phương tiện chỉ ra rằng việc nâng cao hiệu
quả, phát triển sản xuất là nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống con người. Đến lượt
nó chất lượng cuộc sống được nâng cao sẽ trở thành yếu tố sản xuất quyết định hiệu
quả và sự phát triển sản xuất.
Việc chú trọng yếu tố con người thể hiện ở việc chú ý đầu tư cải thiện mức sống
của nhân dân: đầu tư cơ sở hạ tầng, nhà ở, môi trường sống và làm việc, chăm sóc y tế,
đầu tư cho các chương trình xoá đói, giảm nghèo... Đặc biệt trong giai đoạn nền kinh
tế vật chất sang kinh tế tri thức các lợi thế về như: lao động nhiều, tiền công rẻ chỉ là
tạm thời và mất đi rất nhanh. Cho nên đầu tư cho người là đầu tư cho trí tuệ thông qua
đầu tư cho giáo dục và đào tạo để nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng
SVTH: Nguyễn Quốc Việt 64
3.2.4. Hiệu quả đầu tư cần được xem xét toàn diện trong suốt cả quá trình đầu tư
hoàn chỉnh.
Quá trình đầu tư hoàn chỉnh một dự án đầu tư gồm 3 giai đoạn: chuẩn bị đầu tư,
thực hiện dự án đầu tư, đưa dự án vào khai thác sử dụng. Mỗi giai đoạn có đặc điểm,
tính chất khác nhau nên có vai trò tác dụng khác nhau đối với hiệu quả đầu tư.
Giai đoạn chuẩn bị đầu tư và thực hiện dự án đầu tư là những giai đoạn chí phí
về VĐT rất lớn nhưng chưa tạo ra sản phẩm, chưa thu lợi ích từ các dự án, các giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư của 2 giai đoạn này cần tập trung vào việc nâng
cao chất lượng của các sản phẩm khảo sát, thiết kế, lập dự toán..., nâng cao chất lượng
sản phẩm đầu tư XDCB đảm bảo thời gian thi công, giảm thiểu những thất thoát lãng
phí trong đầu tư xây dựng cơ bản.
Trong giai đoạn đưa công trình dự án vào khai thác sử dụng tức là mục tiêu
cuối cùng của dự án được thực hiện các lợi ích KT - XH từ dự án được thu nhận những
chi phí chủ yếu là chi phí vận hành. Các giải pháp nâng cao hiệu quả trong giai đoạn
này cần phải tập trung vào việc thực hiện tốt tổ chức quản lý sản xuất, quản lý kỹ thuật
công nghệ, quản lý lao động, quản lý tài chính, quản lý tiêu thụ sản phẩm, hiệu suất
máy móc thiết bị, năng suất lao động được nâng cao, vốn sản xuất được tiết kiệm, sản
phẩm tiêu thụ nhanh, giá cả hợp lý. Đó là những yếu tố làm tăng hiệu quả sản xuất
trong giai đoạn khai thác dự án, góp phần làm tăng hiệu quả đầu tư. Vì vậy việc đánh
giá hiệu quả đầu tư cần phải được xem xét toàn diện cả ba giai đoạn của quá trình đầu
tư hoàn chỉnh.
3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG CƠ BẢN TỪ VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
ĐỨC THỌ ĐẾN NĂM 2020.
3.3.1. Về quản lý công tác quy hoạch, kế hoạch đề ra
- Đẩy mạnh công tác lập, rà soát, điều chỉnh, nâng cao chất lượng các quy
hoạch; bảo đảm tính chiến lược và đồng bộ, sự phù hợp giữa quy hoạch phát triển
ngành, quy hoạch xây dựng với quy hoạch tổng thể phát triển KT - XH
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng
SVTH: Nguyễn Quốc Việt 65
- Khẩn trương rà soát, điều chỉnh, hoàn thành xây dựng các quy hoạch kinh tế -
xã hội, quy hoạch xây dựng các xã, thị trấn và quy hoạch ngành. Khắc phục tình trạng
quy hoạch được duyệt nhưng không được triển khai thực hiện theo quy định.
- Tăng cường công tác đào tạo cán bộ làm công tác quy hoạch. Quy hoạch phải
đảm bảo tính dài hạn và cụ thể được chiến lược phát triển kinh tế vùng.
- Công tác lập kế hoạch thực hiện đầu tư cần phải sát với thực tế, phân bổ
nguồn vốn đầu tư một cách hợp lý, có trọng tâm, trọng điểm, tránh đầu tư dàn trải,
không hiệu quả. Tập trung xây dựng kế hoạch đầu tư trong ngắn hạn, trung hạn, dài
hạn và có kế hoạch cụ thêt cho từng thời kì. Việc xây dựng kế hoạch phải có căn cứ
khoa học, không được dựa trên các đánh giá chủ quan.
- Chủ trương đầu tư phải phù hợp với chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phù hợp với
quy hoạch được duyệt. Bảo đảm bố trí vốn xây dựng cơ bản theo hướng tập trung vào
các lĩnh vực có trọng tâm, trọng điểm của huyện như: bố trí vốn đầu tư phù hợp cho
các ngành, lĩnh vực nông nghiệp nông thôn, kết cấu hạ tầng giao thông, hạ tầng xã hội,
phù hợp với khả năng cân đối vốn của năm kế hoạch và những năm tiếp theo; quản lý
vốn theo phân cấp của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản quy phạm pháp luật
về quản lý đầu tư; chấm dứt tình trạng đầu tư không đồng bộ, không hiệu quả; dành
vốn thanh toán các khoản nợ đến hạn trong XDCB.
- Tăng cường kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ, đảm bảo sử dụng nguồn vốn đúng mục
đích, có hiệu quả, không để thất thoát, lãng phí. Chỉ phân bổ vốn đối với những dự án có
đủ nguồn vốn đảm bảo, đúng quy định, trình tự, thủ tục xây dựng cơ bản hiện hành.
- Tăng cường nguồn vốn đầu tư cho các ngành, vùng.. hướng vào mục tiêu thúc
đẩy nhanh chóng việc chuyển đổi cơ cấu sản xuất, cơ cấu sản phẩm trong các ngành kinh
tế. Trước hết là trong công nghiệp, du lịch - dịch vụ, nông nghiệp và kinh tế nông thôn.
- Xác định rõ nguồn lực, cơ cấu nguồn vốn đầu tư, phát huy xã hội hoá đầu tư,
thu hút đầu tư nước ngoài và giảm dần tỷ trọng đầu tư từ ngân sách. Xây dựng quy
định cụ thể để khuyến khích thực hiện xã hội hoá đầu tư xây dựng theo hướng giảm
dần danh mục các công trình sử dụng vốn NSNN. Có giải pháp xử lý, hạn chế tình
trạng các dự án không thực hiện đúng cam kết huy động các nguồn vốn khác, chỉ trông
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng
SVTH: Nguyễn Quốc Việt 66
chờ vào vốn ngân sách. Không bố trí công trình xây dựng mới đối với những dự án
trên địa bàn xã, phường, vượt quá tổng mức dư nợ cho phép.
3.3.2. Hoàn thiện và nâng cao công tác thực hiện dự án và quản lý dự án đầu tư
- Thực hiện tốt cơ chế quản lý các dự án đầu tư, quản lý chất lượng công trình.
Thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về xây dựng; xác định rõ trách nhiệm
các chủ thể tham gia quá trình đầu tư. Quản lý chặt chẽ về quy hoạch, công tác chuẩn bị
đầu tư, bảo đảm đúng kế hoạch, lập dự án khả thi phải sát với yêu cầu nhiệm vụ đầu tư,
tiêu chuẩn định mức, quy trình, quy phạm, đơn giá, chế độ chi theo quy định, giảm đến
mức thấp nhất các chi phí phát sinh trong quá trình đầu tư và nghiệm thu công trình.
- Tổ chức tốt công tác đấu thầu, tăng nhanh tỷ lệ dự án đấu thầu rộng rãi ở các
khâu tư vấn, thi công và giám sát. Đảm bảo thực hiện đúng, đủ các quy định của pháp
luật về công tác đấu thầu, nhằm hạn chế tiến tới chấm dứt tình trạng nhận thầu nhưng
triển khai không hiệu quả hoặc giao thầu lại cho các nhà thầu không đủ điều kiện, năng
lực thi công xây dựng công trình; chỉ định thầu không đúng quy định, chia nhỏ dự án
để chỉ định thầu.
- Nâng cao chất lượng hoạt động thẩm định phê duyệt dự án đầu tư, thiết kế, lập
dự toán, giám sát thi công, nghiệm thu, thanh quyết toán; xây dựng áp dụng quy chế
tuyển chọn cơ quan tư vấn thẩm định dự án trên cơ sở cạnh tranh rộng rãi, chú trọng sử
dụng tư vấn quốc tế đối với các công trình trọng điểm.
- Tăng cường thẩm định về năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu thi công cũng
như đơn vị tư vấn giám sát. Xác định rõ trách nhiệm của chủ quản đầu tư, chủ dự án,
tư vấn thiết kế; thẩm định dự án; cá nhân, đơn vị tổ chức thi công.
- Rà soát các tổ chức tư vấn về năng lực chuyên môn và tư cách chủ thể, sắp xếp
chuyển sang hoạt động độc lập và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư, trước pháp
luật về thiết kế và chất lượng công tác tư vấn. Kiên quyết thu hồi đăng ký hành nghề của các
đơn vị không đảm bảo năng lực, trình độ. Tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, minh bạch
trên địa bàn.
- Chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm toàn diện về hiệu quả, chất lượng và tiến độ
xây dựng công trình, dự án. Lựa chọn giám đốc điều hành dự án là người có đủ điều
kiện về năng lực, phù hợp với từng loại và cấp công trình theo qui định.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng
SVTH: Nguyễn Quốc Việt 67
- Kiện toàn, sắp xếp lại, đào tạo, tăng cường trang bị nâng cao năng lực và đổi mới
cơ chế hoạt động từ đơn vị hành chính sự nghiệp sang đơn vị tự chủ hạch toán đối với các
Ban Quản lý dự án; đảm bảo các chủ đầu tư, các ban quản lý dự án phải đủ năng lực
chuyên môn, kinh nghiệm, hiệu lực, hiệu quả quản lý theo quy định của pháp luật xây
dựng.
- Xây dựng cơ chế tiết kiệm (mức giảm giá) đối với các công trình, dự án được
thực hiện bằng hình thức chỉ định thầu theo quy định; sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện hệ
thống đơn giá xây dựng cơ bản của địa phương làm cơ sở cho việc lập dự toán, quyết
toán công trình xây dựng.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát chặt chẽ tiến độ thi công, việc chấp hành quy trình,
quy phạm, kiểm định chất lượng xây dựng các công trình nhằm nâng cao chất lượng xây
dựng công trình và trách nhiệm của các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng.
3.3.3. Hoàn thiện cơ chế chính sách trong đầu tư xây dựng cơ bản
- Thực hiện cải cách hành chính theo quy chế “Một cửa” liên thông, hiện đại,
theo hướng đi vào thực chất, chống tiêu cực, phiền hà ở các cơ quan nhà nước liên
quan đến quá trình đầu tư xây dựng cơ bản. Tạo môi trường đầu tư thông thoáng, hấp
dẫn các nhà đầu tư trong và ngoài địa phương.
- Nghiên cứu xây dựng, thực hiện quy chế phối hợp giữa các cơ quan quản lý
nhà nước trên địa bàn trong lĩnh vực đầu tư xây dựng theo hướng “liên thông”, rà soát,
loại bỏ những thủ tục hành chính không cần thiết trong quá trình thực hiện thủ tục đầu
tư. Thực hiện cơ chế dân chủ, công khai, minh bạch trong đầu tư xây dựng cơ bản.
Công khai, minh bạch hoá quá trình đầu tư từ công tác quy hoạch, kế hoạch VĐT (vốn
kế hoạch tập trung, vốn sự nghiệp), danh mục dự án công trình đầu tư; thông tin hoạt
động đấu thầu của các dự án rộng rãi, chống khép kín, bảo đảm tính cạnh tranh trong
đấu thầu.
- Các cơ quan, đơn vị có dự án, công trình xây dựng phải công bố công khai
quy hoạch, thiết kế, dự toán, đơn vị trúng thầu, tiến độ, thời gian thực hiện, kế hoạch
vốn đầu tư để cán bộ, công nhân viên cơ quan, nhân dân địa phương giám sát quá trình
đầu tư xây dựng, mua sắm thiết bị.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng
SVTH: Nguyễn Quốc Việt 68
- Công khai thông tin về phòng, chống tham nhũng, lãng phí về đầu tư xây
dựng trên các phương tiện thông tin đại chúng, nhất là cơ quan, đơn vị có sai phạm
trong thực hiện quản lý đầu tư XDCB.
- Chủ động phát hiện tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong đầu tư xây dựng cơ
bản.Nghiêm túc thực hiện các quy định của luật Xây dựng, luật Đấu thầu, luật Ngân
sách nhà nước trong tất cả các khâu của quá trình đầu tư, từ khâu lập dự án đến quyết
toán ngân sách. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát chặt chẽ trong tất cả
các khâu của quá trình đầu tư các dự án, công trình bằng nguồn vốn ngân sách, nhằm
ngăn chặn kịp thời các tiêu cực trong việc thi công xây dựng, nhất là những công trình
trọng điểm, công trình lớn để làm cơ sở đánh giá hiệu quả đầu tư. Phối kết hợp công
tác thanh tra, giải quyết khiếu nại - tố cáo với công tác phòng ngừa và đấu tranh chống
tham nhũng, lãng phí bảo đảm đạt hiệu quả cao. Tăng cường sự phối hợp của các cơ
quan chức năng, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán,
điều tra, truy tố, xét xử hành vi tham nhũng, lãng phí.
- Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở, bảo đảm công khai minh bạch về địa điểm,
nguồn vốn, thời gian, đơn vị xây dựng; phát huy quyền làm chủ tập thể của cán bộ,
công chức, các đoàn thể xã hội trong việc giám sát công tác XDCB.
- Tăng cường giám sát của cơ quan dân cử và nhân dân để phát hiện tham
nhũng, lãng phí. Các tổ chức, đơn vị bố trí hòm thư tố giác tham nhũng, lãng phí ở đơn
vị mình; khi có đơn thư tố giác cần tổ chức kiểm tra, thanh tra, điều tra, kết luận kịp
thời và xử lý nghiêm đối với các hành vi vi phạm.
3.3.4. Chú trọng công tác đào tạo đội ngũ nhân lực phục vụ cho hoạt đông đầu tư
- Hiện nay, hầu hết các chủ đầu tư phân cấp về cho xã, phường trình độ hiểu
biết về xây dựng, về đấu thầu hạn chế. Vì vậy, cần có những lớp học nâng cao năng
lực quản lý cho chủ đầu tư là vấn đề rất cần thiết.
- Làm tốt công tác phân bổ và bố trí cán bộ. Phải phân bổ và bố trí hợp lí cán bộ
lĩnh vực đầu tư, xây dựng đủ về số lượng và chất lượng. Nắm rõ được Luật và kiến
thức về quản lý sẽ góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư XDCB trên địa bàn.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng
SVTH: Nguyễn Quốc Việt 69
3.3.5. Nâng cao chất lượng giải phóng mặt bằng, tái định cư
- Công tác đền bù GPMB phải hoàn thành mới được phép triển khai dự án,
tránh tình trạng vừa đền bù vừa thi công, chỉ cần một ách tắc nhỏ thì cả dự án phải
đình trệ. Trước khi tiến hành đền bù phải tiến hành lấy ý kiến của các tổ chức, cá nhân
trong vùng bị ảnh hưởng. Thực hiện quy chế dân chủ, công khai. Nếu có 2/3 số ý kiến
của người bị ảnh hưởng đồng ý phương án đền bù thì phải triển khai đồng loạt, đồng
thời có biện pháp cụ thể để cưỡng chế đối với số còn lại nếu họ không đồng ý thực
hiện.
- Huyện cần tập trung chỉ đạo sát sao, kiên quyết với các cơ quan chức năng
liên quan đến công tác đền bù, giải phóng mặt bằng. Không cho thực hiện những dự án
mà phương án GPMB di dân không khả thi.
- Khi phê lập, phê duyệt dự toán, phương án và thực hiện đền bù phải xác định
và xây dựng thống nhất và phù hợp với thực tế các chỉ tiêu như định mức, đơn giá cấp
đất, loại đất, hình thức sở hữu, các lợi thế so sánh của từng vùng, địa phương, từng
thời điểm để từ đó áp dụng cho từng loại hình, từng dự án, từng hộ gia đình trong
phạm vi bị ảnh hưởng tránh tình trạng khiếu kiện kéo dài ảnh hưởng đến tiến độ của
dự án, có thể làm tăng tổng VĐT cho dự án.
PHẦN THỨ BA
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
Đầu tư xây dựng cơ bản là hoạt động đầu tư để sản xuất ra của cải vật chất, đặc biệt
là tạo cơ sở vật chất và kỹ thuật ban đầu cho xã hội. Tất cả các ngành kinh tế chỉ tăng nhanh
khi có đầu tư XDCB, đổi mới công nghệ, xây dựng mới để tăng năng suất, chất lượng và
hiệu quả sản xuất. Đầu tư xây dựng cơ bản nhằm xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế, tạo điều
kiện cho các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước đầu tư mở rộng sản xuất, kinh doanh,
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng
SVTH: Nguyễn Quốc Việt 70
thúc đẩy sự tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện
đại hoá. Do đó việc thực hiện đầu tư XDCB có hiệu quả là yêu cầu bức thiết không chỉ đối
với huyện Đức Thọ mà còn với cả nước trong giai đoạn hiện nay.
Huyện Đức Thọ là địa phương có điểm xuất phát thấp, chịu ảnh hưởng nặng nề
của hai cuộc chiến tranh tàn phá. Cơ sở hạ tầng yếu kém, tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế
không đáng kể, các nguồn vốn huy động cho đầu tư phát triển quá nhỏ bé so với yêu cầu
phát triển KT - XH của địa phương. Tuy nhiên, trong những năm qua Đảng bộ và nhân
dân huyện Đức Thọ đã nổ lực phấn đấu giành được nhiều kết quả đáng ghi nhận trong
công cuộc phát triển kinh tế địa phương đặc biệt trong lĩnh vực đầu tư XDCB. Hầu hết
các chỉ tiêu kinh tế-xã hội đạt kế hoạch và vượt kế hoạch. Hoạt động đầu tư XDCB trên
địa bàn ngày càng đi vào nề nếp và được chú trọng, nhiều dự án đầu tư của trung ương,
của tỉnh, của huyện trong thời gian qua là đầu tư đúng hướng đã và đang phát huy hiệu
quả, làm cơ cấu kinh tế của huyện chuyển dịch mạnh mẽ, tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt
ở mức cao. Bên cạnh những thành quả đạt được, trong lĩnh vực đầu tư XDCB trên địa
bàn huyện Đức Thọ còn nhiều yếu kém, công tác kế hoạch còn yếu kém, thiếu khoa
học và mang tính chủ quan, vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc ngân sách nhà nước còn
bị thất thoát và lãng phí nhiều, hiệu quả sử dụng vốn đầu tư thấp, nhiều dự án không
đúng hướng nên khi dự án đưa vào khai thác không phát huy hiệu quả.
Việc rút ra những nguyên nhân của những thành công và những yếu kém kết hợp
với kinh nghiệm quản lý vốn đầu tư XDCB của các tỉnh và một số nước là hết sức
quan trọng giúp tác giả đề xuất những giải pháp sát với thực tế nhằm nâng cao hiệu
quả thực hiện kế hoạch đầu tư XDCB thuộc NSNN trên địa bàn huyện Đức Thọ thời
gian tới.
2. KIẾN NGHỊ
2.1. Về phía nhà nước
Cần quản lý vĩ mô tốt hơn việc sử dụng nguồn vốn nhà nước đầu tư cho XDCB
vì sự phát triển có chất lượng và bền vững; sử dụng vốn đúng trọng tâm trọng điểm
hơn, có lộ trình thực hiện theo thứ tự ưu tiên. Cần quy định việc đánh giá hiệu quả của
mỗi dự án đầu tư XDCB là khâu cuối cùng của việc thực hiện dự án đó.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng
SVTH: Nguyễn Quốc Việt 71
Sử dụng tối ưu nguồn vốn NSNN còn có nghĩa cần và biết huy động các nguồn
vốn khác, VĐT trực tiếp nước ngoài (FDI), vốn ODA, vốn của các thành phần kinh tế
khác vào các công trình kết cấu hạ tầng thích hợp bằng các chính sách và hình thức thích
hợp.
Cần làm rõ trách nhiệm và quyền hạn của tập thể và cá nhân trong công tác quy
hoạch, thẩm định và quyết toán phê duyệt dự án công trình. Phân cấp nhiều hơn cho
địa phương là đúng, nhưng kèm theo kỷ cương, tinh thần liên kết, phối hợp, tránh nếp
tư duy sản xuất nhỏ, cá thể. Khen thưởng và kỷ luật nghiêm minh.
Cần đổi mới những cơ chế quản lý làm phát sinh tư tưởng cục bộ trong quy
hoạch khiến các địa phương (cho dù không có cơ sở) vẫn xin Trung ương cơ chế chính
sách “đặc thù” cho mình thay vì khuyến khích các địa phương liên kết, hợp tác với
nhau để phát huy thế mạnh của vùng và để cùng phát triển. Chính các cơ chế này là
nhân tố nội sinh của sự dàn trải trong đầu tư XDCB.
Trước mắt, mọi dự án đều phải đưa ra đấu thầu công khai và ngay từ khâu lựa
chọn công ty tư vấn khảo sát thiết kế lập dự án, hạn chế tối đa sự khép kín trong một
bộ ngành chủ quản.
Mọi công trình đều phải được nghiệm thu từng giai đoạn và nghiệm thu cuối
cùng với đầy đủ trách nhiệm của các bên và mọi sai phạm phải bị xử phạt theo chế tài
nghiêm minh của pháp luật.
Chính phủ cần chỉ đạo Bộ Kế hoạch & Đầu tư và Bộ Tài chính thực hiện đúng
luật Ngân sách, cụ thể là hai dòng Ngân sách đầu tư XDCB và chi thường xuyên cần
được quản lý thống nhất, quy định rõ bộ nào chịu trách nhiệm cuối cùng trước Chính
phủ và trước Quốc hội về hiệu quả sử dụng vốn Nhà nước chi cho XDCB.
2.2. Về phía địa phương
Công tác kế hoạch hoá phải thực sự được xây dựng từ cơ sở và thực hiện theo
quy chế dân chủ, hàng năm UBND tỉnh thông báo sớm các chỉ tiêu kế hoạch, danh
mục công trình và giao cho huyện làm chủ đầu tư dự án, thành lập các ban quản lý dự
án, các Ban quản lý từ cấp xã, thị trấn để kiểm tra quá trình thực hiện từ khâu xây
dựng kế hoạch, tiến độ thi công đến nghiệm thu, quản lý công trình đưa vào sử dụng.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng
SVTH: Nguyễn Quốc Việt 72
UBND tỉnh sớm có quy định kiện toàn các Ban quản lý dự án. Ban hành hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ của tổ giám sát đầu tư, hướng dẫn thực hiện phân cấp đầu tư,
đặc biệt là công tác thẩm định kỹ thuật dự án.
Giao sở Kế hoạch & Đầu tư phối hợp với các sở ban ngành, địa phương từng
bước hoàn thiện cơ sở dữ liệu các nhà thầu trên địa bàn, cung cấp năng lực, kinh
nghiệm nhà thầu cho các chủ đầu tư. Hàng tháng, hàng quý phát hành tờ tin về công
tác đầu tư, giới thiệu các dự án, thông tin về đấu thầu, chỉ định thầu, chất lượng công
trình
Áp dụng phương pháp đánh giá có sự tham gia của người dân trong việc lập dự
án và đề xuất dự án đầu tư hạ tầng nông nghiệp nông thôn. UBND tỉnh giao cho sở
Xây dựng, sở Tài chính phối hợp các ban ngành liên quan xây dựng đơn giá XDCB
trên địa bàn tỉnh sớm để áp dụng cho từng quý.
Đẩy nhanh tiến độ cổ phần hoá các công ty tư vấn hiện đang trực thuộc các sở,
ngành nhằm tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh đối với các công ty tư vấn và tránh
hiện tượng vừa quản lý Nhà nước, chủ đầu tư, tư vấn.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng
SVTH: Nguyễn Quốc Việt 73
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Tài chính (2005), Thông tư số 10/2005/TT-BTC ngày 2/2/2005, Hướng dẫn
thực hiện quy chế công khai tài chính đối với việc phân bổ quản lý sử dụng vốn
ĐT-XDCB thuộc nguồn vốn NSNN.
2. Bùi Mạnh Cường. ĐT-XDCB Thực trạng và giải pháp ở Việt Nam
3. Chính phủ (2005), Nghị định 16/NĐ-CP ngày 7/2/2005 về quản lý đầu tư xây dựng
công trình
4. Chính phủ (2005), Nghị định 112/NĐ-CP về sửa đổi một số điều của
NĐ16/2005NĐ-CP về quản lý đầu tư xây dựng công trình
5. Chính phủ (2006), Nghị định số 111/NĐ-CP ngày 29/9/2006, Hướng dẫn Luật
Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu theo Luật Xây dựng
6. Quản lý dự án công trình xây dựng (2007), NxB Lao động & Xã hội
7. Trường Đại học Kinh tế quốc dân (1998), Kinh tế đầu tư . NxB Giáo dục, Hà nội
8. Phòng Kế hoạch -Tài chính UBND huyện Đức Thọ, Báo cáo tình hình thực hiện
kế hoạch ĐT-XDCB năm 2010
9. Phòng Kế hoạch -Tài chính UBND huyện Đức Thọ, Báo cáo tình hình thực hiện
kế hoạch ĐT-XDCB năm 2011
10. Phòng Kế hoạch -Tài chính UBND huyện Đức Thọ, Báo cáo tình hình thực hiện
kế hoạch ĐT-XDCB năm 2012
11. Phòng Kế hoạch -Tài chính UBND huyện Đức Thọ, Báo cáo tình hình thu chi
ngân sách năm 2010
12. Phòng Kế hoạch -Tài chính UBND huyện Đức Thọ, Báo cáo tình hình thu chi
ngân sách năm 2011
13. Phòng Kế hoạch -Tài chính UBND huyện Đức Thọ, Báo cáo tình hình thu chi
ngân sách năm 2012
14. Phòng Kế hoạch -Tài chính UBND huyện Đức Thọ, Báo cáo tình hình thanh quyết
toán vốn ĐT-XDCB năm 2010-2012
15. Quốc hội, Luật Đấu thầu, Số 61/2005/QH61 ngày 29/11/2005.
16. Quốc hội, Luật Xây dựng, Số 11/2003/QH11 ngày 26/11/2003.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng
SVTH: Nguyễn Quốc Việt 74
17. Quốc hội, Luật Ngân sách Nhà nước, Số 01/2002/QH ngày 16/12/2002.
18. Hoàng Hữu Hoà (chủ biên), Tập bài giảng về phương pháp nghiên cứu khoa học,
trường Đại học Kinh tế Huế.
19. Hội đồng bộ trưởng (1990), Sửa đổi, bổ sung thay thế điều lệ quản lý đầu tư xây
dựng cơ bản theo Nghị định 232/CP.
20. Phạm Quang Long (2007), Một số giải pháp hoàn thiện vốn đầu tư xây dựng cơ
bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. Luận văn Thạc sỹ kinh
tế. Đại học Kinh tế Huế.
21. Dương Thị Bình Minh (2005), Bài giảng Tài chính công. NxB Tài chính.
22. Phân tích kinh tế dự án đầu tư (2007), NxB Tài chính.
23. Lập dự án đầu tư (2005), NxB Thống kê.
24. Phòng TC-KH UBND huyện Đức Thọ, Báo cáo tình hình kinh tế-xã hội, an ninh-quốc
phòng năm 2010
25. Phòng TC-KH UBND huyện Đức Thọ, Báo cáo tình hình kinh tế-xã hội, an ninh-quốc
phòng năm 2011
26. Phòng TC-KH UBND huyện Đức Thọ, Báo cáo tình hình kinh tế-xã hội, an ninh-quốc
phòng năm 2012
27. UBND huyện Đức Thọ, Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020
28. TS. Nguyễn Bạch Nguyệt, Lập và quản lý dự án đầu tư, NXB ĐH KTQD, Hà Nội
29. Website: Wikipedia.com, Huyện Đức Thọ.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nguye_n_quo_c_vie_t_6111.pdf