LỜI MỞ ĐẦU Sau 20 năm đổi mới (1986 – 2006) đất nước ta đã gặt hái được nhiều thành tựu quan trọng; ổn định về mặt chính trị, phát triển về mặt kinh tế, đời sống của nhân dân ngày càng được nâng cao Gần đây, công việc xúc tiến thương mại để Việt Nam gia nhập WTO đã mở ra những cơ hội và thử thách cho nền kinh tế, đất nước. Sự kiện này sẽ là dấu mốc quan trọng cho các doanh nghiệp Việt Nam trong hành trình hội nhập thương mại với khu vực và thế giới.
Chúng ta đã trải qua một quá trình chuyển đổi cơ bản từ nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế hàng hoá hoạt động theo cơ chế thị trường với cơ chế quản lý và phương thức kinh doanh đổi mới đối tượng và phạm vi hoạt động, mở rộng cả trong và ngoài nước, đang từng bước khẳng định được mình. Đây là một điều kiện vô cùng thuận lợi cho các doanh nghiệp trong nước, tạo đà phát triển, nhưng đó cũng chính là một thách thức lớn cho các doanh nghiệp, các công ty phải tự đổi mới mình nâng cao hiệu quả công tác quản lý doanh nghiệp và quản lý tài chính sao cho đạt được lợi nhuận tối đa đồng thời đáp ứng được nhu cầu xã hội đối với sản phẩm, dịch vụ và doanh nghiệp kinh doanh. Đây là một nhiệm vụ sống còn của các doanh nghiệp hiện nay nói chung và Công ty cổ phần May I Hải Dương nói riêng.
Qua một thời gian thực tập và tìm hiểu thực tế tại Công ty, em đã bước đầu hoàn thành được những công việc của một kế toán. Tuy nhiên do thời gian có giới hạn và trình độ còn nhiều hạn chế bản báo cáo thực tập của này của em sẽ không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được các ý kiến đóng góp và sự thông cảm của các Thầy giáo, Cô giáo. Em chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Ban Giám Đốc, phòng kế toán cùng với sự giúp đỡ của các kế toán viên trong Công ty để em hoàn thành bản báo cáo thực tập này.
Nội dung bản báo cáo gồm 2 phần:
PHẦN I: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP
PHẦN II: TÌNH HÌNH TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN
Nội dung của bản báo cáo thực tập này nhằm mục đích nghiên cứu những vấn đề cơ bản nhất về công tác kế toán của công ty.
PHẦN 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP
1.1 Quá trình hoạt động và đặc điểm sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp
Sự hình thành và phát triển của Công ty trải qua một số giai đoạn sau:
Giai đoạn 1969- 1996.
Công ty Cổ phần may I Hải Dương – tiền thân là Xí nghiệp may I Hải Hưng, được thành lập vào ngày 10- 12 –1969 theo quyết định của UBND tỉnh Hải Hưng. Ngày mới thành lập, Công ty là đơn vị sản xuất công nghiệp tiêu dùng, hoạt động theo chế độ hạch toán kinh tế độc lập, nhiệm vụ chính là sản xuất ra công các loại quần áo may sẵn theo kế hoạch Nhà nước để phục vụ cho nhân dân địa phương.
24 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2325 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tình hình tổ chức thực hiện công tác kế toán công ty cổ phần may I Hải Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Sau 20 năm đổi mới (1986 – 2006) đất nước ta đã gặt hái được nhiều thành tựu quan trọng; ổn định về mặt chính trị, phát triển về mặt kinh tế, đời sống của nhân dân ngày càng được nâng cao… Gần đây, công việc xúc tiến thương mại để Việt Nam gia nhập WTO đã mở ra những cơ hội và thử thách cho nền kinh tế, đất nước. Sự kiện này sẽ là dấu mốc quan trọng cho các doanh nghiệp Việt Nam trong hành trình hội nhập thương mại với khu vực và thế giới.
Chúng ta đã trải qua một quá trình chuyển đổi cơ bản từ nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế hàng hoá hoạt động theo cơ chế thị trường với cơ chế quản lý và phương thức kinh doanh đổi mới đối tượng và phạm vi hoạt động, mở rộng cả trong và ngoài nước, đang từng bước khẳng định được mình. Đây là một điều kiện vô cùng thuận lợi cho các doanh nghiệp trong nước, tạo đà phát triển, nhưng đó cũng chính là một thách thức lớn cho các doanh nghiệp, các công ty phải tự đổi mới mình nâng cao hiệu quả công tác quản lý doanh nghiệp và quản lý tài chính sao cho đạt được lợi nhuận tối đa đồng thời đáp ứng được nhu cầu xã hội đối với sản phẩm, dịch vụ và doanh nghiệp kinh doanh. Đây là một nhiệm vụ sống còn của các doanh nghiệp hiện nay nói chung và Công ty cổ phần May I Hải Dương nói riêng.
Qua một thời gian thực tập và tìm hiểu thực tế tại Công ty, em đã bước đầu hoàn thành được những công việc của một kế toán. Tuy nhiên do thời gian có giới hạn và trình độ còn nhiều hạn chế bản báo cáo thực tập của này của em sẽ không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được các ý kiến đóng góp và sự thông cảm của các Thầy giáo, Cô giáo. Em chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Ban Giám Đốc, phòng kế toán cùng với sự giúp đỡ của các kế toán viên trong Công ty để em hoàn thành bản báo cáo thực tập này.
Nội dung bản báo cáo gồm 2 phần:
PHẦN I: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP
PHẦN II: TÌNH HÌNH TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN
Nội dung của bản báo cáo thực tập này nhằm mục đích nghiên cứu những vấn đề cơ bản nhất về công tác kế toán của công ty.
PHẦN 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP
1.1 Quá trình hoạt động và đặc điểm sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp
Sự hình thành và phát triển của Công ty trải qua một số giai đoạn sau:
Giai đoạn 1969- 1996.
Công ty Cổ phần may I Hải Dương – tiền thân là Xí nghiệp may I Hải Hưng, được thành lập vào ngày 10- 12 –1969 theo quyết định của UBND tỉnh Hải Hưng. Ngày mới thành lập, Công ty là đơn vị sản xuất công nghiệp tiêu dùng, hoạt động theo chế độ hạch toán kinh tế độc lập, nhiệm vụ chính là sản xuất ra công các loại quần áo may sẵn theo kế hoạch Nhà nước để phục vụ cho nhân dân địa phương.
Đến năm 1977, theo yêu cầu của UBND tỉnh, Công ty đã chuyển sang Sở Công nghiệp Hải Hưng quản lý. Việc chuyển đổi cơ quan quản lý (chủ quản) đã tạo ra những điều kiện thuận lợi cho Công ty trong việc đầu tư thay đổi máy móc thiết bị và sản xuất kinh doanh.
Để tập trung nguồn lực sản xuất và thống nhất quản lý, năm 1980 UBND tỉnh ra quyết định sát nhập trạm gia công may mặc I Hải Hưng vào Xí nghiệp may gia công vải sợi I Hải Hưng
Năm 1992, Xí nghiệp may gia công vải sợi I Hải Hưng được đổi tên thành Xí nghiệp may I Hải Hưng.
Năm 1994 chuyển đổi, Công ty được đổi tên từ Xí nghiệp may I Hải Hưng thành Công ty may I Hải Hưng.
Giai đoạn 1997 đến nay.
Năm 1997, do tái lập tỉnh Hải Hưng thành 2 tỉnh Hải Dương và Hưng Yên, Công ty trực thuộc Sở Công nghiệp Hải Dương và có tên là Công ty May I Hải Dương.
Tháng 10 năm 2004, Công ty cổ phần hoá theo nghị định 64/CP của chính phủ, nhà nước nắm giữ 16,8% vốn điều lệ, người lao động và các cổ đông khác nắm giữ 83,2% vốn điều lệ.
Chức năng, nhiệm vụ chính của Công ty là may gia công cho các khách hàng trong và nước. Thị trường của Công ty bao gồm cả trong và ngoài nước. Ở nớc ngoài chủ yếu làm gia công xuất khẩu cho các bạn hàng ở Mỹ, một số nước EU, Châu Á nh: Đài Loan, Hàn Quốc, Nhật Bản, Hồng Kông. Thị trường trong nước là một số bạn hàng thân quen từ trước, chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong tổng giá trị sản xuất.
2. Tổ chức bộ máy của Doanh nghiệp
Là loại hình Công ty Cổ phần, Công ty hoạt động theo Luật doanh nghiệp cơ cấu tổ chức gồm:
* Hội đồng quản trị là cơ quan cao nhất trong Công ty, có nhiệm vụ đề ra chủ trương đờng lối và quyết định chiến lược phát triển của Công ty.
* Ban Giám đốc là người đại diện pháp luật cho Công ty. Giúp Hội đồng quản trị điều hành các hoạt động, quản lý tài sản, con người trong Công ty.
* Ban kiểm soát thay mặt các cổ đông giám sát các hoạt động trong Công ty theo đúng điều lệ của công ty và pháp luật của nhà nước.
* Các phòng chức năng tham mưu cho Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc điều hành Công ty theo chức năng nhiệm vụ quy định tại điều lệ của Công ty.
* Các phân xưởng là thực hiện nhiệm vụ cuối cùng (làm ra các sản phẩm theo yêu cầu của khách hàng).
Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây
Stt
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
1
Giá trị tổng sản lượng
1.000.000đ
11.980
13.920
18.700
2
Tổng doanh thu
1.000.000đ
11.395
13.649
18.500
3
Trong đó xuất khẩu
1000USD
657
970
1.020
4
Nộp ngân sách
1.000.000đ
56
97
125
5
Lợi nhuận
1.000.000đ
78
107
251
6
Tổng quỹ lương
1.000.000đ
3.450
4.350
5.677
7
Thu nhập bình quân
1000đ
740
825
850
Số liệu phòng Kế toán
Biểu đồ thị trường của Công ty năm 2006.
Sơ đồ bộ máy Doanh nghiệp
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN KIỂM SOÁT
BAN GIÁM ĐỐC
P. tổ chức
P
XNK
P
kế
toán
Tổ bảo vệ
Tổ cơ điện
P
KCS
P
KT
P KH
VT
PX
may 2
PX cắt
PX
may 4
PX may 1
PX
may 3
PX
hoàn thiện
PHẦN 2:TÌNH HÌNH TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN
Tình hình tổ chức công tác kế toán của doanh nghiệp.
- Hình thức tổ chức công tác kế toán tại công ty hiện nay là hình thức kế toán tập trung theo hình thức này, toàn bộ công tác kế toán Tài chính. đợc thực hiện chọn vẹn tại phòng kế toán của Công ty từ khâu đầu đến khâu cuối. Tập hợp số liệu, ghi sổ kế toán, lập báo cáo TàI chính, lu dữ chứng từ và kiểm tra kế toán tại các phân xởng không tổ chức bộ máy riêng mà chỉ bố chí nhân viên quản lý làm nhiệm vụ thống kê, ghi chép ban đầu, tập hợp chứng từ lĩnh nguyên vật liệu đa vào sản xuất để đảm bảo chính xác khách quan số liệu
- Tổ chức bộ máy kế toán:
+ Để đảm bảo thực hiện chức năng và nhiệm vụ, phòng kế toán tài vụ của Công ty có 06 nhân viên đều có trình độ đại học và trên đại học, mỗi nhân viên chịu trách nhiệm về một phần việc, gồm:
+ Một Kế toán trởng kiêm Trởng phòng
- Một kế toán tiền lơng kiêm TSCĐ, vật t, hàng hoá
- Một kế toán thanh toán kiêm giao dịch Ngân hàng
- Một kế toán tổng hợp chi phí và tính giá thành
- Kế toán vốn bằng tiền và thanh toán công nợ
- Thủ quỹ.
KT
tiền
lơng
KT
tiền mặt
KT
tổng hợp
Kế toán trưởng
KT
ngân hàng
Thủ quỹ
Các chính sách kế toán áp dụng tại Doanh nghiệp
Các chính sách kế toán chủ yếu mà Công ty áp dụng để ghi sổ và lập báo cáo Tài chính, phù hợp với yêu cầu của chế độ kế toán Việt Nam và các quy định hiện hành của Bộ Tài chính. Chế độ kế toán áp dụng; Công ty áp dụng hệ thống kế toán Doanh nghiệp Việt Nam ban hành theo Quyết định số: 1141TC/QĐ/CĐKT ngày 01 tháng 11 năm 1995 đã sửa đổi, bổ sung. Chế độ báo cáo Tài chính Doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số: 167/2000/QĐ-BTC ngày 25 tháng 10 năm 2000 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và các thông tư hướng dẫn, sửa đổi bổ sung Quyết định 1141TC/QĐ/CĐKT của Bộ Tài chính
- Hình thức kế toán: Chứng từ kế toán
- Niên độ kế toán thực hiện từ ngày: 01/01 đến 31/12 hàng năm
- Đồng tiền ghi sổ: Đồng Việt Nam (VNĐ) theo nguyên tắc giá gốc
- TSCĐ hữu hình được hạch toán theo 3 chỉ tiêu: Nguyên giá, hao mòn luỹ kế và giá trị còn lại. Trích khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng, tỷ lệ khấu hao theo tỷ lệ quy định
- Phương thức kê khai và nộp thuế GTGT: Theo phơng pháp khấu trừ
- Hạch toán hàng tồn kho theo PPKKTX. Vật tư nhập kho theo nguyên tắc giá phí, xuất kho theo giá bình quân gia quyền liên hoàn
Tình hình tổ chức công tác kế toán của doanh nghiệp.
- Hình thức tổ chức công tác kế toán tại công ty hiện nay là : hình thức kế toán tập trung.
- Tổ chức bộ máy kế toán:
+ Để đảm bảo thực hiện chức năng và nhiệm vụ, phòng kế toán tài vụ của Công ty có 06 nhân viên đều có trình độ đại học và trên đại học, mỗi nhân viên chịu trách nhiệm về một phần việc, gồm:
+ Một Kế toán trởng kiêm Trởng phòng
- Một kế toán tiền lơng kiêm TSCĐ, vật t, hàng hoá
- Một kế toán thanh toán kiêm giao dịch Ngân hàng
- Một kế toán tổng hợp chi phí và tính giá thành
- Kế toán vốn bằng tiền và thanh toán công nợ
Thủ quỹ.
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán tại Doanh nghiệp
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Bảng TH chứng
từ gốc
Số thẻ kế toán chi tiết
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối phát sinh
Báo cáo Tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi mỗi tháng
Đối chiếu kiểm tra
2. Thực tế tổ chức thực hiện công tác kế toán
2.1. Tổ chức hạch toán ban đầu
Một trong những đặc trng của hạch toán kế toán là ghi nhận thông tin phải có căn cứ chứng từ. Chứng từ kế toán là bằng chứng xác minh nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh. Phơng pháp chứng từ kế toán là một công việc chủ yếu của tổ chức công tác kế toán ở các đơn vị.
Công ty đã sử dụng các loại chứng từ kế toán theo quy định hiện hành nh các loại phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, thẻ kho, phiếu thu, phiếu chi, hoá đơn xuất nhập khẩu và hoá đơn bán hàng. Cách ghi chép và luân chuyển chứng từ hợp lý, thuận lợi cho việc ghi sổ kế toán, tổng hợp số liệu, đồng thời đáp ứng đợc yêu cầu của công tác quản lý.
2.2.Hệ thống Tài khoản kế toán Công ty sử dụng:
2.3. Tổ chức Hệ thống sổ kế toán tại Công ty:
Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc (phiếu thu, phiếu chi, xuất vật t, giấy đề nghị tạm ứng…) kế toán các phần hành ghi vào sổ kế toán chi tiết có liên quan. Cuối quý kế toán lập bảng tổng hợp chi tiết làm đối chiếu với sổ cái. Việc ghi sổ cái cũng đợc tiến hành hàng ngày trên cơ sở chứng từ ghi sổ. Các chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở bảng kê các chứng từ gốc cùng loại bảng tổng hợp các chứng từ gốc. Các chứng từ ghi sổ đợc đánh số theo năm (đăng ký vào chứng từ ghi sổ để lấy sổ hàng ngày) và có chứng từ gốc đính kèm. Chứng từ ghi sổ đợc kế toán trởng ký duyệt trớc ghi sổ kế toán. Các sổ cái đợc mở theo trong tài khoản (theo nội dung kinh tế), cuối mỗi quý, căn cứ vào sổ cái, kế toán lập bảng tổng hợp chi tiết để đối chiếu với sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Từ sổ chi tiết các loại, kế toán lập bảng tổng hợp chi tiết với sổ cái. Trên cơ sở số liệu của bảng cân đối phát sinh, bảng tổng hợp chi tiết và số liệu trên báo cáo quý trớc, kế toán trởng lập báo cáo tài chính để đệ trình lên giám đốc xét duyệt
Để phù hợp quy mô cũng nh điều kiện thực tế, Công ty áp dụng hình thức hạch toán Chứng từ ghi sổ và các loại sổ của hình thức này gồm có: sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, Sổ cái và các sổ chi tiết tài khoản.
2.4. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán:
Công ty sử dụng hệ thống báo cáo kế toán theo đúng chế độ và quy định của Nhà nớc và thực hiện tốt các báo cáo về các hoạt động tài chính của Công ty.
* Hệ thống báo cáo Tài chính của Công ty gồm:
- Báo cáo quyết toán (theo quý, năm)
- Bảng cân đối kế toán (theo quý, năm)
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (theo quý, năm)
- Bảng cân đối tài khoản (theo quý, năm)
- Tờ khai chi tiết doanh thu, chi phí, thu nhập (theo năm)
- Quyết toán thuế thu nhập Doanh nghiệp (theo năm)
- Quyết toán thuế GTGT (theo năm)
- Thuyết minh báo cáo tài chính (cuối năm)
II/ Tình hình tổ chức thực hiện công tác kế toán tại Công ty.
1,Hạch toán ban đầu
a. Chứng từ kế toán
Chứng từ về hàng hoá, vật tư:
- Hoá đơn GTGT, hoá đơn mua hàng, bảng kê mua hàng, phiếu nhập kho
- Hoá đơn cước vận chuyển, Biên bản kiểm nghiệm của phòng Kỹ thuật-KCS
- Bảng kê chi tiết nhập vật tư.
- Phiếu chi, giấy báo nợ, giấy thanh toán tạm ứng, biên bản đối trừ công nợ.
Chứng từ bán hàng :
- Hoá đơn GTGT, Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho, Hoá đơn hàng gửi bán.
- Báo cáo bán hàng, Bảng kê bán lẻ hàng hoá dịch vụ
- Giấy nộp tiền
- Bảng kê nhận hàng và thanh toán hằng ngày
- Bảng thanh toán hàng đại lý
Phiếu thu, Giấy báo có của Ngân hàng, Bảng kê nộp séc….
Chứng từ thanh toán:
- Phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, bảng kê nộp tiền, bảng kê nộp séc
Chứng từ về tài sản cố định:
- Biên bản thanh lý tài sản cố định, bảng tính và phân bổ khấu hao….
Chứng từ về lao động tiền lương: Bảng chấm công, bảng thanh toán lương
b. Luân chuyển chứng từ:
- Dưới đây trình tự luân chuyển một số chứng từ trong công ty
Luân chuyển chứng từ Tiền lương:
Cuối tháng căn cứ vào Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành của các tổ sản xuất gửi lên nhân viên kinh tế của phân xưởng ghi 2 liên xác nhận. 1 liên lưu tại phân xưởng, 1 liên gửi về phòng Tổ chức – Lao động để làm thủ tục tính lương. Phòng Tổ chức – Lao động căn cứ vào Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành của các tổ sản xuất gửi lên và đơn giá tiền lương khoán cho từng loại sản phẩm tính lương và lập bảng thanh toán lương. Đối với các phòng ban căn cứ vào Bảng chấm công của các bộ phận gửi lên phòng Tổ chức – Lao động để làm thủ tục tính lương theo thời gian và gửi toàn bộ bảng bảng thanh toán lương của các bộ phận lên phòng kế toán. kế toán tiền lương có nhiệm vụ hoàn tất bảng thanh toán lương tinh toán cụ thể tiền lương thực tế các khoản khấu trừ vào lương và số thực nhận của từng người.
Phiếu nhập kho:
Căn cứ vào kế hoạch vật liệu trong kỳ đã được phòng kế hoạch lập đầu kỳ và được nhân viên cung ứng thuộc biên chế phòng kế hoạch tổ chức thu mua. Theo chế độ kế toán qui định: Tất cả nguyên vật liệu về đến Công ty đều phải qua kiểm nghiệm của phòng KCS rồi mới làm thủ tục nhập kho. Tại Công ty, nguyên tắc này được đảm bảo tuyệt đối vì nếu nguyên vật liệu nhập kho không đảm bảo chất lượng theo đúng qui định thì sẽ ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm, từ đó gây thiệt hại rất lớn đến Công ty. Việc kiểm nghiệm được thực hiện bởi các nhân viên của phòng KCS. Người kiểm nghiệm phải ký tên vào biên bản kiểm nghiệm. Sau đó dựa vào biên bản kiểm nghiệm, hoá đơn mua hàng GTGT(hoá đơn này đã được nhân viên phòng kế hoạch kiểm tra), hợp đồng mua hàng; kế toán vật liệu viết phiếu nhập kho vật tư, phiếu nhập kho vật tư được lập thành 03 liên: liên 1 lưu tại cuống, liên 2 giao cho thủ kho rồi chuyển đến phòng kế toán để kế toán ghi sổ, liên 3 giao cho người giao hàng.
Phiếu nhập kho sau khi đã có đầy đủ chữ ký, một bản giao cho kế toán thanh toán, một bản còn lại ghi vào thẻ kho được chuyển cho kế toán vật liệu để làm căn cứ ghi sổ.
Phiếu xuất kho vật liệu:
Căn cứ vào kế hoạch của phòng kế hoạch và nhu cầu sản xuất thực tế của các bộ phận, các đơn vị có nhu cầu sử dụng làm phiếu xin lĩnh vật tư. Các loại vật liệu xin lĩnh được ghi theo danh mục cần dùng, số lượng quy cách, phẩm chất.Phòng kế hoạch viết phiếu xuất vật liệu theo yêu cầu. Thủ kho và người nhận vật liệu ký xác nhận số vật liệu thực xuất vào phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên: liên 1 lưu tại cuống, liên 2 thủ kho sử dụng để ghi vào sổ và chuyển lên phòng kế toán cho kế toán vật liệu, liên 3 giao cho người lĩnh vật tư.
Thẻ kho:
Được mở riêng cho từng loại vật tư, hàng hoá, mỗi thẻ kho theo dõi tình hình xuất-nhập-tồn của từng loại vật tư, hàng hoá.Thẻ kho là căn cứ để xác định lượng hàng xuất-nhập- tồn để lập nên bảng tổng hợp cuối tháng.
Bảng kê nộp tiền:
Khi nhân viên phòng kinh doanh nộp tiền cho thủ quỹ, kế toán thanh toán hoặc thủ quỹ viết phiếu thu tiền đồng thời người nộp tiền kí nhận vào bảng kê nộp tiền...
c. Đánh giá ưu nhược điểm:
Hệ thống chứng từ kế toán Công ty sử dụng đầy đủ, đúng chế độ hướng dẫn ghi chép ban đầu do bộ Tài chính và Tổng cục Thống kê quy định. Việc sử dụng chứng từ phù hợp với Công ty. Trình tự lập chứng từ và luân chuyển chứng từ khoa học hợp lý khẳng định sự liên kết giữa các phòng ban trong công ty, nó được thực hiện một cách đơn giản, gọn nhẹ nhưng lại hợp lý nhằm thể hiện sự chặt chẽ trong công tác kế toán. Nó tuân thủ theo đúng chế độ. Quá trình luân chuyển chứng từ khoa học hợp lý đã tạo điều kiện cho việc ghi sổ kế toán và thông tin số liệu một cách nhanh chóng đồng thời cũng giúp Công ty quản lý chặt chẽ tài sản. Việc quy định thời gian dừng của Chứng từ ở các bộ phận nghiêm ngặt đã tạo điều kiện luân chuyển chứng từ nhanh chóng gọn nhẹ tăng hiệu suất công tác kế toán.
2. Vận dụng hệ thống tài khoản kế toán.
2.1. Hệ thống tài khoản kế toán Công ty sử dụng
Công ty dựa theo hệ thống TK hiện hành theo quyết định số 1141/TC/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ trưởng Tài chính có sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 89/TT-BTC ngày 9/10/2002 của Bộ tài chính về "Hướng dẫn kế toán thực hiện 4 chuẩn mực kế toán". Thông tư số 105/TT-BTC ngày 4/11/2003 của Bộ tài chính về "Hướng dẫn kế toán thực hiện 6 chuẩn mực kế toán". Do đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty là xây lắp cho nên hệ thống TK kế toán mà Công ty sử dụng bao gồm 74 loại kế toán trong bảng được chia thành 9 loại đánh số hiệu từ 111 đến 911 và 7 tài khoản ngoài bảng được đánh số hiệu từ 001 đến 009.
Trong tổ chức kế toán của Công ty việc vận dụng tài khoản kế toán để hạch toán tổng hợp áp dụng như hệ thống tài khoản kế toán Việt nam. Riêng việc tổ chức tài khoản chi tiết được áp dụng cho các tài khoản công nợ, doanh thu phù hợp với yêu cầu quản lý. Các TK 621, 622, 627, 154 được mở chi tiết theo từng sản phẩm
Các tài khoản 131,331 chi tiết theo từng khách hàng, người bán….
2.2. Khái quát việc sử dụng tài khoản kế toán các nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của Công ty
I. Kế toán NVL và thanh toán tiền mua nguyên vật liệu:
1. Đối với NVL mua về dùng để SXKD, hàng hoá:
- Khi mua vật tư về phục vụ SXKD. Hàng và hoá đơn cùng về: Kế toán ghi.
Nợ TK 152 (Chi tiết ra TK cấp 2 NVL nhập kho)
Nợ TK 621, 641,642,627 (Chi tiết ra TK cấp 2 đưa vào PVSXKD ngay)
Nợ TK 1331 Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 141: Tạm ứng ( CB vật tư ứng tiền đi mua)
Có TK 331: Phải trả người bán (Mua chịu, trả tiền theo HĐ đã ký)
Có các TK 1111,1121,311,341
- Cuối tháng hoá đơn về mà NVL... vẫn chưa về nhưng đã thuộc quyền sở hữu của đơn vị căn cứ vào hoá đơn kế toán ghi.
Nợ TK 151:Hàng mua đang đi trên đường
Nợ TK 1331:Thuê GTGT được khấu trừ
Có TK 141 Tạm ứng ( CB vật tư ứng tiền đi mua)
Có TK 331 Phải trả người bán (Mua chịu, trả tiền theo HĐ đã ký)
- Sang tháng sau, khi NVL về nhập kho căn cứ vào hoá đơn, biên bản nghiệm thu hàng và các chứng từ khác có liên quan kế toán ghi.
Nợ TK 152 (Chi tiết ra TK cấp 2 NVL nhập kho)
Nợ TK 621, 641, 642, 627 (Chi tiết ra TK cấp 2 Đưa vào PVSXKD ngay)
Nợ TK 1331 Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 151 Hàng mua đang đi đường
- Các chi phí phát sinh liên quan đến mua NVL kể cả hao hụt định mức, ghi.
Nợ TK 152,151,621,622,627,641,642(Chi tiết ra TK cấp 2)
Nợ TK 1331 Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 1111,1121,331...
- Khi nhập lại kho số NVL gia công chế biến xong
Nợ TK 152 (Chi tiết ra TK cấp 2 NVL)
Có TK 154 (Chi tiết từng Nhà máy CPSXKD dở dang)
- Khi thanh toán cho bên bán có phát sinh giảm giá ,trả lại hàng mua do không đảm bảo chất lượng qui cách ghi trong hợp đồng kế toán phản ánh:
Nợ TK 331- phải trả người bán
Có TK 1331 Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111,112,311,152,621,627,641,642...(Chi tiết TK cấp 2)
2. Kế toán xuất NVL :
- Xuất kho NVL dùng cho SXKD, căn cứ váo giá thực tế xuất kho kế toán ghi.
Nợ TK 621,627,641,6422,241(Chi tiết TK cấp 2)
Có TK 152 (Chi tiết TK cấp 2 NVL)
- Xuất kho NVL để đưa đi gia công:
Nợ TK 154- (Chi tiết cho từng Nhà máy Chi phí SXKD dở dang)
Có TK 152 (Chi tiết TK cấp 2 NVL)
3 - Kế toán công cụ dụng cụ cũng hạch toán tương tự như phần kế toán NVL
II- Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
Do quy trình sản xuất đường là một quy trình công nghệ sản xuất liên tục không phân bước, chu kỳ sản xuất ngắn, ảnh hưởng tới công tác kiểm kê và đánh giá sản phẩm làm dở xác định kỳ tính giá thành tức là ảnh hưởng tới công tác tính giá thành sản phẩm .
- Tổ chức công tác tập hợp chi phí sản suất,:
+ Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính Z:
Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí đúng với cơ sở, địa điểm phát sinh chi phí và công dụng của chi phí trong sản xuất phù hợp với cơ cấu tổ chức sản xuất, yêu cầu và trình độ quản lý kinh tế của Công ty. Quá trình sản xuất sản phẩm của Công ty được tổ chức sản xuất ở 5 phân xưởng: Phân xưởng may 1,2,3,4 và phân xưởng hoàn thiện
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm là theo một dây truyền, không gián đoạn về không gian và thời gian. Tuy có các loại sản phẩm cùng sản xuất ra trong kỳ nhưng kế toán không tổ chức tập hợp chi phí theo từng loại sản phẩm một cách chi tiết được mà tổ chức tập hợp chi phí cho toàn phân xưởng, đến cuối kỳ mới phân bổ cho từng loại sản phẩm theo phương pháp tính giá thành thích hợp
Do đó căn cứ vào cơ cấu tổ chức sản xuất và đặc điểm quy trình công nghệ, căn cứ vào địa điểm phát sinh chi phí là các Phân xưởng. Công ty xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm. Đối tượng tính giá thành là sản phẩm chính đã hoàn thành.
- Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
- Công ty có các Phân xưởng sản xuất khác nhau nên do yêu cầu quản lý tập hợp chi phí sản xuất kế toán tập hợp chi phí cho từng nhà máy, sau đó tổng hợp lại thành tổng chi phí.
1- Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chứng từ ban đầu: Để tập hợp chi phí NVL trực tiếp phòng kế toán Công ty sử dụng tài khoản 621” Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp “.
Mặt khác để phục vụ cho việc tập hợp CPNVL trực tiếp kế toán tập hợp chi phí phải căn cứ vào các tờ kê chi tiết để tính giá thành NVL trực tiếp và tập hợp chi phí phát sinh trong kỳ. Chi phí NVL trực tiếp được phản ánh ở tài khoản 621, sổ cái tài khoản 621, các tờ kê chi tiết ghi nợ tài khoản 621. NVL xuất dùng được phản ánh ở bảng phân bổ NVL và các tờ kê ghi có tài khoản 152, 153.
Kế toán áp dụng phương pháp tập hợp trực tiếp đối với các nguyên liệu xuất dùng trong kỳ. Thông thường chi phí NVL trực tiếp liên quan đến từng đối tượng tập hợp chí phí cụ thể. Để dễ cho việc kiểm tra đối chiếu Công ty tổ chức một bộ phân thống kê ở mỗi Phân xưởng để theo dõi tình hình nhập tồn vật tư và quản lý các khoản chi phí liên quan đến CPNVL trực tiếp, cuối tháng lập tờ kê ghi nợ tài khoản 621 tương ứng ở từng Phân xưởng gửi cho phòng kế toán. Kế toán tập hợp chi phí SX căn cứ vào bảng phân bổ NVL để tập hợp chi phí cho từng đối tượng chịu chi phí. Chi phí NVL trực tiếp bao gồm nhiều khoản mục nên cần phải tổ chức tập hợp theo từng khoản mục đó và theo dõi chi tiết để tính đúng, tính đủ được chi phí. Mặt khác để cấu thành nên giá mua NVL chính bao gồm có rất nhiều khoản chi phí được tập hợp một cách trực tiếp.
- Khi xuất kho NVL sử dụng cho sản xuất, căn cứ vào phiếu xuất kho, ghi.
Nợ TK 621 (Chi tiết từng Phân xưởng chi phí NVL)
Có TK 152(Chi tiết TK cấp 2, NVL)
- Cuối kỳ căn cứ vào bảng phân bổ NVL, kết chuyển chi phí NVL cho từng Phân xưởng sử dụng
Nợ TK 154(Chi tiết từng Phân xưởng chi phí SXKD dở dang)
Có TK 621 (Chi tiết từng Nhà máy chi phí NVL trực tiếp)
2- Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
Hàng tháng căn cứ vào Bảng phân bổ tiền lương ghi:
Nợ TK 622(Chi tiết từng Phân xưởng chi phí nhân công trực tiếp)
Có TK334 (Chi tiết TK cấp 2 phải trả công nhân viên)
Có TK 338 (Chi tiết TK cấp 2 Phải trả phải nộp khác)
Có TK 335- chi phí phải trả
- Cuối kỳ kế toán, tính phân bổ và kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp và các khoản trích theo lương theo từng đối tượng tập hợp chi phí, kết toán ghi.
Nợ TK 154 (Chi tiết từng Phân xưởng chi phí SXKD dở dang
Có TK 622(Chi tiết từng Phân xưởng chi phí nhân công TT)
3- Kế toán chi phí sản xuất chung:
Khi xuất NVL, CCDC, tính lương, các khoản phụ cấp và trích các khoản BH, kinh phí CĐ, trích khấu hao máy móc thiết bị, chi phí DV mua ngoài kế toán ghi .
Nợ TK 627(Chi tiết ra TK cấp 2 chi phí SXC)
Nợ TK 1331 VAT được khấu trừ(nếu có)
Có TK 152(Chi tiết ra TK cấp 2 NVL)
Có TK 1531(Chi tiết ra TK cấp 2 CCDC)
Có TK 334- Phải trả Công nhân viên
Có TK 338- Phải trả phải nộp khác
Có TK 214- Hao mòn TSCĐ
Có TK 331- Phải trả người bán
Có TK 1111,1121, tiền mặt và tiền gửi ngân hàng .
Trừơng hợp công cụ dụng cụ có giá trị lớn phải phân bổ ta ghi.
Nợ TK 142(Chi tiết ra TK cấp 2 - Chi phí trả trước)
Có TK 153(chi tiết ra TK cấp 2 CCDC)
Khi phân bổ giá trị công cụ dụng cụ vào chi phí SXC ta ghi :
Nợ TK 627(Chi tiết ra TK cấp 2 chi phí SXC)
Có TK 142(Chi tiết ra TK cấp 2 Chi phí trả trước )
Cuối kỳ kết chuyển chi phí SXC váo TK 154 để tập hợp chi phí sản xuất .
Nợ TK 154(Chi tiết từng Nhà máy Chi phí SX doanh dở dang)
Có TK 627(Chi tiết ra TK cấp 2 Chi phí SXC)
Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất - kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang:
Do tính chất trong SXKD, do yêu cầu quản lý tập hợp chi phí SX, nên kế toán tổ chức sử dụng tài khoản cấp 2 của TK 154 tương đương với các Phân xưởng.
TK sử dụng : TK 154 “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”
Cuối tháng căn cứ vào bảng kê, bảng phân bổ, các sổ chi phí NVL, nhân công trực tiếp..., ghi.
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang .
Có TK TK 621 - Chi phí NVLtrựctiếp
Có TK 622 - Chi phí nhân công trựctiếp
Có TK 627 - Chi phí SXC
Giá thành SP hoàn thành nhập kho ghi:
Nợ TK 155 - Thành phẩm
Có TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Công ty không có trường hợp sản xuất xong bán thẳng.
Cuối tháng căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH, BHYT, KPCĐ để ghi vào các cột các dòng tương ứng và tập hợp chi phí sản xuất theo định khoản sau:
Nợ TK 1541 - Chi tiết Phân xưởng may
Có TK 6221 – Chi phí nhân công trực tiếp
Căn cứ vào các bảng phân bổ, bảng trích khấu hao cơ bản TSCĐ, bảng tính chi phí SCL TSCĐ cùng với các chi phí khác kế toán ghi khoản mục chi phí sản xuất chung và ghi chuyển vào sổ tập hợp chi phí sản xuất trên các dòng và các cột tương ứng theo định khoản sau :
Nợ TK 1541 - Chi tiết Phân xưởng may
Có TK 627- Chí phí SXC
Như vậy để tính giá thành sản phẩm hoàn thành cuối kỳ kế toán tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ của các Phân xưởng trên tài khoản 154. Số liệu trên sổ tập hợp chi phí sản xuất, sau khi được kế toán kiểm tra số liệu với các bảng phân bổ, tờ kê chi tiết chi phí kế toán tiến hành tính giá thành sản phẩm theo những phương pháp thích hợp .
Tính giá thành sản phẩm
Hiện nay Công ty Cổ phần may I Hải Dương có 2 nhóm xuất sản phẩm may mặc chính: May xuất khẩu và may tiêu thụ thị trường trong nước. Hai nhóm sản phẩm này được sản xuất trên dây truyền công nghệ hiện đại sản phẩm bao gồm nhiều loại sản phẩm, do đó trên cùng 1 dây truyền công nghệ có thể sản xuất ra nhiều loại sản phẩm khác nhau nhưng sự tách biệt về mặt thời gian.
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm ở Công ty liên tục sản xuất với số lượng hàng may sẵn khối lượng lớn và công tác sản xuất được tiến hành theo hướng cơ giới hoá do đó chu kỳ sản xuất ngắn sản phẩm sản xuất lẫ áo sơ mi, vectons, quần âu. Vì vậy mà đặc điểm sản xuất cuả Công ty là không có sản phẩm dở dang. Do vậy tổng chi phí phát sinh trong kỳ tập hợp theo từng phân xưởng chính là tổng giá thành sản phẩm sản xuất trong kỳ.
Trên cơ sở báo cáo giá thành của phân xưởng, kế toán ghi:
Nợ TK 155 - Thành phẩm.
Có TK 154 - Chi phí SXKD dở dang .
III. Kế toán tiêu thụ thành phẩm:
- Hạch toán bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp.
Khi xuất hàng giao cho bên mua, đại diện bên mua ký nhận đủ hàng.
Nợ TK 1111, 1121: Tổng giá thanh toán của hàng bán
Nợ TK131 : Tổng giá thanh toán được người mua chấp nhận .
Có TK 5112 : Doanh thu bán hàng chưa có thuế VAT.
Có TK 33311: Thuế VAT phải nộp.
Đồng thời phản ánh giá vốn của hàng bán:
Nợ TK 632 : Trị giá vốn hàng bán .
Có TK 155 : Thành phẩm
Khi Thanh toán số tiền còn phải thu của người mua.
Nợ TK 1111,1121 : Nếu đã thu = TM,TGNH .
Có TK 131 : Giảm trừ số cộng nợ của khách hàng.
Khi phát sinh chiết khấu bán hàng, hàng bán bị trả lại, giám giá, kế toán ghi.
Nợ TK 521 : Chiết khấu bán hàng hoá.
Nợ TK 531 : Hàng bán bị trả lại.
Nợ TK 532 : Giảm gía hàng bán.
Nợ TK 3331:Thuế VAT phải nộp.
Có TK 1111,1121,131.
Nhập kho số thành phẩm bị trả lại theo giá thành thực tế kế toán ghi.
Nợ TK 155 : Thành phẩm
Có TK 632 : Giá vốn hàng bán
- Cuối kỳ kết chuyển số tiền Chiết khấu bán hàng, giảm gía hàng bán, hàng bán bị trả lại sang TK 5112 kế toán.
Nợ TK 5112 : Doanh thu bán thành phẩm
Có TK 521 : Chiết khấu bán hàng hoá.
Có TK 532 : Giảm gía hàng bán.
Có TK 531 : Hàng bán bị trả lại.
- Cuối kỳ tính và kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911 xác định kết quả KD:
Kế toán ghi : Nợ TK 5112 : Doanh thu bán hàng (TP)
Có TK 911: Xác định kết quả kinh doanh.
- Công ty không có nghiệp vụ phát sinh hàng gửi bán.
- Khi xuất thành phẩm phục vụ cho hoạt động SXKD của Công ty.
Nợ TK 641 (Chi tiết ra TK cấp 2 Chi phí bán hàng)
Nợ TK 642 (Chi tiết ra TK cấp 2 Chi phí quản lý doanh nghiệp)
Có TK 155 – Thành phẩm
(Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ)
- Công ty không phát sinh các trường hợp: Như hàng đổi hàng, dùng hàng để thanh toán cho CBCNV.
IV. Kế toán tài sản cố định:
Công ty tôn trọng các nguyên tắc khi thay đổi về tài sản, như TSCĐ mới đưa vào sử dụng thì lập hồ sơ TSCĐ, mở thẻ TSCĐ, khi giảm thì tuỳ theo từng nguyên nhân mà lập biên bản giao nhận, thanh lý TSCĐ làm cơ sở cho việc ghi chép.
*Kế toán tăng giảm TSCĐ
Trong những năm gần đây nguyên nhân tăng giảm chủ yếu của Công ty là. Tăng TSCĐ do đầu tư xây dựng và mua sắm mới. TSCĐ giảm là do chuyển một số TSCĐ không đủ tiêu chuẩn TSCĐ thành CCDC.
* Trình tự hạch toán tăng TSCĐ
Khi mua TSCĐ bằng TM, TGNH, nợ nhà cung cấp, vay ngắn hạn, vay dài hạn căn cứ vào các chứng từ liên quan kế toán phản ánh
Nợ TK 211(Chi tiết ra TK cấp 2Ghi nguyên giá TSCĐ+thuế NK nếu có)
Nợ TK 1332 Thuế VAT được khấu trừ.
Có TK 1111,1121,141,331,311,341,...
Có TK 3333 thuế xuất khẩu
Nếu TSCĐ được mua sắm bằng nguồn vốn XDCB hoặc các quỹ của DN, thì kế toán ghi đồng thời với việc ghi tăng TSCĐ bút toán sau:
Nợ TK 414: Quĩ đầu tư XDCB
Nợ TK 441: Dùng nguồn Vốn ĐTXDCB
Có TK 411: Tăng nguồn vốn kinh doanh.
- Tăng do XDCB:
Khi công trình XDCB hoàn thành nghiệm thu, bàn giao đưa vào sử dụng:
Nợ TK 2112: Tổng giá trị quyết toán công trình XDCB
Có TK2412: Tổng giá trị quyết toán công trình XDCB
- Đồng thời kết chuyển nguồn vốn dùng để xây dựng:
Nợ TK 414: Dùng quĩ đầu tư
Nợ TK 441: Nguồn vốn ĐT XDCB
Có TK 411: Nguồn vốn kinh doanh.
*Trình tự hạch toán giảm TSCĐ:
Đây là trường hợp TSCĐ của Công ty giảm do chuyển một số TSCĐ không đủ tiêu chuẩn TSCĐ sang CCDC.
- Trường hợp giá trị còn lại của TSCD nhỏ, toàn bộ giá trị còn lại của TSCĐ tính vào chi phí, kế toán ghi.
Nợ TK 642,642 Chi phí BH và Chi phí QLDN
Nợ TK 214- hao mòn TSCĐ
Có TK 211(Chi tiết TK cấp 2- TSCD)
Trường hợp giá trị còn lại của TSCĐ lớn cần phân bổ vào chi phí nhiều kỳ:
Nợ TK 142(Chi tiết ra TK cấp 2- Chi phí trả trước)
Nợ TK 214(Chi tiết ra TK cấp 2- Giá trị hao mòn)
Có TK 211(Chi tiết ra TK cấp 2- NGTSCĐ)
- Trường hợp giảm do mang TSCĐ đi góp vốn liên doanh với Công ty khác.
Nợ TK 222 (Chi tiết TK cấp 2 – Góp vốn liên doanh)
Nợ TK 214- Giá trị hao mòn (Nếu là TSCĐ cũ)
Có TK 211(Chi tiết TK cấp 2- NGTSCĐ)
* Kế toán khấu hao TSCĐ:
Để thu hồi lại giá trị đã hao mòn của TSCĐ trong quá trình tham gia hoạt động Công ty đã tiến hành trích khấu hao hàng năm theo phương pháp đường thẳng để trừ dần nguyên giá TSCĐ theo thời gian hữu dụng ước tính, mức khấu hao theo quyết định của HĐQT có điều chỉnh vào quí 4. Đảm bảo trong khung theo quyết định số 206/203/QĐBTC ngày 12/12/2003 của bộ tài chính. Công ty lập bảng phân bổ khấu hao cho từng quí.
- Tài khoản sử dụng: TK 214, 009, 641,642
Tại công ty căn cứ vào mức khấu hao đã tính, kế toán ghi:
Nợ TK : 627, 641,642: Số KHTSCĐ
Có TK 214: Tổng mức khấu hao.
Đồng thời ghi tăng nguồn vốn khấu hao Nợ TK 009
V. Kế toán tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ.
Khi tính lương, các khoản phụ cấp , trích BHXH, BHYT, KPCĐ, tiền thưởng, lương nghỉ phép thực tế…..; Kế toán ghi:
Nợ TK 241- XDCB dở dang
Nợ TK 622 – CPNC trực tiếp
Nợ TK 627 – Chi tiết ra TK cấp 2-CPSXC
Nợ TK 641- Chi tiết ra TK cấp 2 – CP bán hàng
Nợ TK 642 – Chi tiết ra TK cấp 2 – CPQL
Nợ TK 341 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi
Nợ TK 335 – Chi phải trả
Nợ các TK khác có liên quan
Có TK 334 – phải trả CNV
Có TK 338 – Chi tiết ra TK cấp 2 –phải trả phải nộp khác
- Khi tính tiền BHXH ốm đau thai sản….
Nợ TK 338 Chi tiết ra TK cấp 2 –phải trả phải nộp khác
Có TK 334 phải trả CNV
- Các khoản khấu trừ vào lương, thuế thu nhập cá nhân, các khoản khác…
Nợ TK 334 phải trả CNV
Có TK 141- Tạm ứng
Có TK 3338 - thuế và các khoản phải nộp nhà nước
Có TK 1111- TM
Khi nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho cơ quan cấp trên , chi quỹ BHXH, KPCĐ, ghi:
Nợ TK 338 – Chi tiết ra TK cấp 2 – Phải trả, phải nộp khác
Có TK 1121 – Tiền GNH
Có TK 1111- TM
Có các TK khác có liên quan
Sơ đồ kế toán tiền lương ,thanh toán tiền lương cho nhân viên công ty
TK334
TK3383 TK641
(5) (1)
TK 642
TK384 (2)
(6)
TK111,112 TK627
(7) (3)
TK141
(8) TK622
(4)
TK111,112
(9)
TK3383 TK3388
(10)
Chú thích sơ đồ:
(1), (2), (3), (4): Hàng tháng căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương ,phản ánh tiền lương phải trả cho các bộ phận (Bộ phận bán hàng ,bộ phận quản lý....
(5): Phản ánh sổ BHXH được phép khấu trừ vào tiền lương của người lao động
(6): Phản ánh số BHYT được phép khấu trừ vào tiền lương của người lao động .
(7): Phản ánh số đã tạm ứng cho người lao động kỳ I
(8): Phản ánh số phải thu hồi tạm ứng.
(9): Phản ánh số tiền thanh toán tiền lương kỳ II cho người lao động,
(10): Phản ánh các khoản người lao động được BHXH trả thay lương .
Các nghiệp vụ về thanh toán tiền lương ở công ty được thực hiện đúng ,kế toán tiền lương căn cứ vào bảng chấm công cuối tháng để tính lương theo đúng chính sách ban hành.
Sơ đồ kế toán BHXH,BHYT,KPCĐ:
TK3382,3383,3384
TK111,112
Phản ánh số phải nộp lên cấp trên Tk622
Trích lập BHXH,BHYT,KPCĐ
Tính vào chi phí KD của DN
TK641
Trích lập BHXH,BHYT,KPCĐ
Tính vào chi phí KD của DN
TK334
Số BH th.tế p/sinh chi TK627
cho người lđ
Trích lập BHXH,BHYT,KPCĐ
Tính vào chi phí KD của DN
TK111 TK642
P/a chi phí hoạt động CĐ Trích lập BHXH,BHYT,KPCĐ
Tính vào chi phí KD của DN
TK334
Phản ánh nguồn lđ phải đóng
Nghiệp vụ kế toán này của công ty cũng thực hiện theo đúng chế độ, người lao động tại công ty được hưởng đầy đủ các chế độ theo luật lao động như thai sản, ốm, nghỉ phép ....
VI. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý DN.
Trong kỳ tính lương phải trả cho NVBH, NVQLDN, trích BHXH,BHYT, KPCĐ, xuất CCDC, NVL, trích KHTSCĐ, trích trước SC lớn TSCĐ và các CPDV mua ngoài, CP khác bằng tiền.
Nợ TK 641,642(Chi tiết ra TK cấp 2 CPBH, COQL)
Nợ TK 1331 Thuế VAT đầu vào( nếu có)
Có TK 334(Chi tiết ra TK cấp 2-Tổng số tiền lương và phụ cấp)
Có TK 338(Chi tiết ra TK cấp 2- Trích quĩ BHXH, BHYT, KPCĐ
Có TK 153(Chi tiết ra TK cấp 2- Toàn bộ số CCDC xuất dùng
Có TK152(Chi tiết ra TK cấp 2 - NVL –SD cho BH,QL
Có TK 335 - Chi phí phải trả
Có TK 1111,1121,331: Tổng số thanh toán
+ Khi trích khấu hao TSCĐ ở bộ phận BH,QL
Nợ TK 6414 : Tập hợp chi phí khấu hao bộ phận bán hàng
Nợ TK 6424 : Tập hợp chi phí khấu hao bộ phận quản lý
Có TK 214 Tổng số khấu hao
- Đồng thời ghi Nợ TK 009 nguồn vốn khấu hao
+ Khi lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho và dự phòng phải thu khó đòi.
Nợ TK 6426- Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 139- Dự phòng phải thu khó đòi.
Có TK 159- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
-Khi phát sinh các khoản thu hồi ghi giảm chi phí bán hàng chi phí quản lý:
Nợ TK 111,152 (Chi tiết ra TK cấp 2) Toàn bộ giá trị thu hồi
Có TK 6418,642 (Chi tiết ra TK cấp 2)
Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng, CP quản lý XĐKQ
Nợ TK 911
Có TK 641 K/C chi phí BH (chi tiết theo từng khoản)
Có TK 642 K/C chi phí QL (chi tiết theo từng khoản)
VII - Kế toán tài sản bằng tiền:
Tiền của Công ty bao gồm: Tiền mặt VNĐ tại quỹ, tiền gửi ngân hàng VNĐ và ngoại tệ (USD). Nguyên tắc kế toán tài sản bằng tiền của Công ty là: Mọi khoản thu chi bằng tiền là phải có chứng từ đầy đủ (phiếu thu, phiếu chi) được Giám đốc và kế toán trưởng duyệt ký. Công ty có một thủ quỹ riêng chịu trách nhiệm thu chi tiền mặt, hàng ngày vào 16H30 kiểm kê số dư tồn quỹ đối chiếu với số tồn thực tế với sổ sách, lập và báo cáo thu chi trong ngày gứi cho kế toán trưởng, Giám đốc đồng thời gửi toàn bộ chứng từ thu chi cho phòng kế toán hạch toán.
a- Kế toán tiền mặt:
Khi thu tiền bán hàng (TP), thu từ hoạt động liên doanh, thu từ cổ tức mua cổ phần của đơn vị khác, thu từ hoạt động khác, và các khoản công nợ phải thu, rút tiền gửi tiền vay về nhập quỹ.
Nợ TK 111-Tiền mặt (1111)
Có TK 131,515,711, 141, 131, 1388...
Có TK 33311- Thuế VAT đầu ra (nếu có)
Có TK 112,311,341
Chi tiền mặt đi mua TSCĐ, NVL, trả nợ vay, trả cho người bán, nộp thuế, trả lương cho CBCNV, tạm ứng đi công tác..., trả các khoản khác.
Nợ TK 211,152,153,133(Chi tiết ra TK cấp 2)
Nợ TK 311 – Vay ngắn hạn
NợTK 315 - Nợ dài hạn đến hạn trả
Nợ TK331- Phải trả cho người bán
Nợ TK 333(Chi tiết ra TK cấp 2,3-Thuế và các khoản phải nộp nhà nước)
NợTK 334(Chi tiết ra TK cấp 2 Phải trả công nhân viên)
NợTK 338(Chi tiết ra TK cấp 2 Phải trả phải nộp khác)
NợTK 141-Tạm ứng
Có TK 1111- Tổng tiền thanh toán
Khi phát sinh các chi phí mua ngoài, chi phí khác của bộ phận BH, QLDN:
Nợ TK 641 (Chi tiết ra TK cấp 2-Chi phí bán hàng)
Nợ TK 642 (Chi tiết ra TK cấp 2-Chi phí Qlý DN)
Nợ TK 1331 : Thuế VAT đầu vào được khấu trừ
Có TK 1111 : Tổng số thanh toán bằng tiền mặt
Phản ánh các khoản chi phí cho hoạt động tài chính, hoạt động khác
Nợ TK 635 : Tập hợp chi phí hoạt động tài chính.
Nợ TK 811 : Tập hợp chi phí khác.
Nợ TK 1331 : Thuế VAT đầu vào được khấu trừ(Nếu có)
Có TK 1111 : Tổng số tiền đã thanh toán
b- Kế toán tiền gửi ngân hàng:
Tiền gửi ngân hàng của công ty được hạch toán trên TK 112 Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động của các khoản tiền gửi tại ngân hàng.
Chứng từ ghi chép là giấy báo nợ, giấy báo có, bảng sao kê của ngân hàng kèm theo chứng từ gốc. Hàng ngày khi nhận được các chứng từ kế toán kiểm tra đối chiếu với chứng từ gốc kèm theo. Nếu có chênh lệch phải xác minh xử lý kịp thờì.
TK sử dụng TK 112 (Công ty 2 TK cấp 2)
TK 1121 –Tiền VNĐ
TK1122- Ngoại tệ
Trình tự hạch toán .
Chi quỹ tiền mặt gửi NH, khách hàng trả tiền mua hàng, nhận lợi nhuận từ hoạt động liên doanh, thu từ cổ tức mua cổ phần Công ty khác và các khoản thu khác.
Nợ TK 1121
Có TK 1111,131, 515...
Rút tiền gửi nhập qũy, chuyển trả tiền cho người cung cấp NVL,CCDC, TSCĐ, trả nợ vay NH, trả lãi vay, chi mua ngoại tệ và các khoản chi phí DV mua ngoài hoặc nộp các khoản thuế cho NSNN.
Nợ TK 1111
Nợ TK 331,311,341,635,1388, 1122...
Nợ TK 641 (Chi tiết ra TK cấp 2- Chi phí bán hàng)
NợTK 642(Chi tiết ra TK cấp 2- Chi phí quản lý DN)
Nợ TK 1331 Thuế VAT đầu vào (nếu có)
Nợ TK 333(Chi tiết ra TK cấp 2) Thuế và các khoản phải nộp NSNN)
Có TK 1121 Tổng số tiền chi ra
Khi thanh toán tiền mua thiết bị, NVL nhập khẩu hoặc mở L/C cho 1 hợp đồng mua TB, NVL nào đó kế toán ghi:
Nợ TK 331 TT tiền mua NVL nhập khẩu Giá trị đã quy đổi ra VNĐ
Có TK 1122
IIX. Kế toán xác định kết quả tài chính và phân phối lợi nhuận:
Kế toán kết quả tài chính:
Kết chuyển các khoản giảm trừ để xác định doanh thu thuần.
Nợ TK 511
Có TK 531,532,521
Kết chuyển DT thuần, DT HĐTC, DT khác để xác định kết quả .
Nợ TK 511
Nợ TK 515
Nợ TK 711
Có TK 911
Kết chuyển giá vốn hàng bán và CP bán hàng, CP quản lý DN, CPHĐTC, CP HĐ khác
Nợ TK 911
Có TK 632,641,642
Có TK 635, 811
Kết chuyển lãi.
Nợ TK 911
Có TK 421
b- Kế toán phân phối lợi nhuận.
Lợi nhuận doanh nghiệp thực hiện được phân phối theo hai giai đoạn.
Quá trình phân phối lợi nhuận của Công ty được tiến hành theo trình tự sau.
- Nộp thuế thu nhập DN
Tổng LN trước thuế = LN từ HĐSXKD + TN HĐkhác
Thuế TNDN phải nộp = Tổng LN trước thuế x Thuế suất thuế TNDN
LN sau thuế= Tổng LN trước thuế – thuế TNDN
LN sau thuế, trước khi trích lập các quỹ và phân phối phải trừ đi các khoản bị phạt, bị bồi thường, Trừ các khoản chi phí chưa được trừ vào lợi nhuận trước thuế.
Công ty Trích tạo các quỹ: Bao gồm
Quỹ đầu tư phát triển : 28%
Quỹ dự phòng tài chính : 5%
Quỹ khen thưởng,phúc lợi: 10%
Bổ sung vốn kinh doanh: 57% năm
Trình tự hạch toán:
Thuế TNDN được giảm do được hưởng ưu đãi khi chuyển DNNN sang Công ty cổ phần kế toán ghi tăng quỹ đầu tư phát triển kế toán ghi:
Nợ TK 421
Có TK 3334
Công ty trích lập các quỹ.
Nợ TK 421(2)
Có TK 414, 415, 431
Bổ sung vốn kinh doanh
Nợ TK 421
Có TK 411
2.3. Đánh giá ưu nhược điểm việc vận dụng hệ thống TKKT của Công ty:
Việc vận dụng hệ thống TK kế toán phù hợp với chế độ kế toán hiện hành
Hệ thống TK kế toán Công ty sử dụng phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý trình độ nhân viên kế toán thuận tiện cho việc ghi sổ kế toán, kiểm tra đối chiếu. Việc mở TK chi tiết của Công ty phù hợp với sự hướng dẫn của Nhà nước và phù hợp với yêu cầu cung cấp thông tin của nhà quản trị doanh nghiệp.
Công ty không sử dụng TK151 để hạch toán hàng mua cuối tháng chưa về nhập kho mà để ngoài sổ không ghi khi nào hàng về kho Công ty kế toán mới ghi sổ nhập kho NVL. Nếu đến 31/12 mà hàng chưa về kế toán nhập khống vào TK152 để lập BCTC. Việc sử dụng TK và hạch toán như hiện nay của Công ty không quản lý được tài sản và phản ánh sai lệch thông tin.
Công ty không hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho vào TK632 mà hạch toán vào TK6426 là chưa phù hợp với quy định hạch toán trên tài khoản.
3- Hệ thống sổ kế toán Công ty sử dụng :
Hình thức kế toán được sử dụng theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ. Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được căn cứ vào chứng từ gốc để lập các chứng từ ghi sổ trước khi phản ánh vào sổ sách kế toán. Sổ kế toán hiện nay Công ty áp dụng gồm có :
- Chứng từ ghi sổ
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
- Sổ cái (Sổ tổng hợp chữ T tờ rời).
- Các sổ kế toán chi tiết
Quy trình ghi sổ theo hình thức kế toán : Chứng từ ghi sổ của Công ty
Chứng từ kế toán
Bảng TH chứng từ cùng loại
Báo cáo Tài chính
Bảng cân đối số phát sinh
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái(sổ t.h chữ T tờ rời
Sổ quỹ
Sổ ,thẻ ,kế toán chi tiết
Chứng từ
ghi sổ
Sổ đký chứng từ ghi sổ
Ghi hàng ngày .
Ghi cuối quý ,tháng.
Đối chiếu kiểm tra
Đánh giá ưu nhược điểm
Ưu điểm:
Đây là hình thức ghi sổ đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu, dễ phát hiện sai sót để điều chỉnh, thuận tiện trong công tác kiểm tra, kiểm soát, cùng với sự kết hợp của máy tính công tác ghi chép vào hạch toán ban đầu đơn giản không đòi hỏi trình độ chuyên môn của kế toán viên phải cao. Hệ thống sổ kế toán của Công ty phù hợp với hình thức kế toán Công ty sử dụng. Sổ kế toán tổng hợp đã cung cấp được thông tin về hoạt động của doanh nghiệp. Mọi sổ sách này thuận tiện cho công tác kiểm tra kiểm soát thực tế các nghiệp vụ... Ta thấy rằng hệ thống sổ kế toán của Công ty phù hợp với việc ghi chép tổng hợp, hệ thống hoá các số liệu về các nghiệp vụ kinh tế từ những chứng từ gốc nhằm cung cấp các chỉ tiêu cần thiết để lập báo cáo tài chính. Sổ chi tiết đã mở theo yêu cầu cung cấp thông tin..
Nhược điểm :
Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ còn có nhược điểm là việc ghi chép còn trùng lặp, khối lượng ghi chép nhiều, việc đối chiếu kiểm tra số liệu dồn vào cuối tháng nên không đảm bảo tính kịp thời của thông tin kế toán.
Bên cạnh đó sổ chi tiết công nợ đã chi tiết theo từng đối tương nhưng Công ty không chi tiết theo thời hạn thanh toán nên Hệ thống thông tin cung cấp cho lập báo cáo Tài chính cuối niên độ sẽ rất khó khăn
4. Báo cáo tài chính
Công tác lập báo cáo tài chính của Công ty được lập trên cơ sở tổng hợp số liệu quyết toán của các đơn vị trực thuộc. Hệ thống báo cáo tài chính của Công ty thực hiện theo quyết định 167/2000QĐ-BTC ngày 25/10/2000 . Bao gồm các báo cáo:
- Bảng cân đối kế toán , Mẫu số B01-DN
- Báo cáo kết quả hoạt động KD, Mẫu số B02-DN
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Mẫu B03-DN
- Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09-DN)
Ngoài ra theo yêu cầu quản lý kinh tế tài chính và điều hành hoạt động SXKD Công ty còn lập các báo cáo chi tiết khác có tính chất hướng dẫn như:
- Báo cáo chi tiết giá thành sản phẩm
- Báo chi tiết chi phí bán hàng, chi phí quản lý DN
- Báo cáo các khoản công nợ phải thu, công nợ phải trả.
Kỳ lập báo cáo. Thời điểm lập báo cáo tài chính được lập và gửi vào cuối mỗi quý( cuối tháng3, tháng 6, tháng 9, tháng 12) kể từ ngày bắt đầu niên độ kế toán. Thời gian gửi chậm nhất 20 ngày đối với báo cáo quí và 90 ngày đối với báo cáo năm
Nơi nhận báo cáo: Báo cáo Tài chính năm của Công ty :
- Văn phòng Công ty
- Chi cục thuế
- Cục thống kê .
- Cơ quan cấp đăng ký kinh doanh (Sở KHĐT)
Đánh giá ưu nhược điểm
Hệ thống báo cáo tài chính hiện nay của Công ty được lập phù hợp với biểu mẫu Nhà nước quy định. Việc lập và gửi báo cáo theo đúng yêu cầu
Qua thời gian thực tập và tìm hiểu tại Công ty cho thấy phòng kế toán Công ty đã thực hiện tốt việc lập báo cáo Tài chính. Các kế toán viên làm việc nghiêm túc dưới sự chỉ đạo của kế toán trưởng tạo thành một hệ thống thống nhất, bộ máy kế toán được tổ chức gọn nhẹ linh hoạt. Tuy nhiên công việc nhiều nên các kế toán nhiều khi phải làm việc quá tải nên vì vậy dẫn đến có những sai sót, nhầm lẫn. Báo cáo Tài chính năm 2005 chưa lập theo hướng dẫn của Thông tư 23;
Bảng Cân đối kế toán “Phần Tài sản” chưa chia ra thành
A/ Tài sản ngắn hạn
B/ Tài sản dài hạn hạn
Các khoản Công nợ phải thu, Công nợ phải trả trên báo cáo Tài chính chưa phân chia được thành khoản ngắn hạn và dài hạn
Báo cáo Kết quả kinh doanh:
KẾT LUẬN
Qua một thời gian ngắn thực tập tại Công ty cổ phần May I Hải Dương đã giúp em phần nào hiểu được hoạt động kinh doanh đặc biệt là công tác kế toán tại Công ty, vận dụng lý thuyết đã học vào thực tế, hiểu rõ vai trò của công tác kế toán ở một Công ty. Công tác kế toán là một trong những công tác quan trọng nhất trong hoạt động kinh doanh của Công ty, nó là công cụ quản lý đắc lực giúp Lãnh đạo đề ra những kế hoạch chỉ đạo đúng đắn, những quyết định chính xác trong đầu tư.
Qua qúa trình tìm hiểu tại Công ty, em thấy Công ty là một đơn vị hoạt động theo đúng pháp luật, chấp hành theo đúng quy định Nhà nước đề ra đối với cơ quan thuế cũng như chính sách chế độ mà Nhà nước quy định với người lao động, Công ty đều thực hiện nghiêm túc và đầy đủ.
Do thời gian thực tập có hạn và những kiến thức hiểu biết về thực tế chưa nhiều nên báo cáo thực tập của em còn nhiều thiếu sót, rất mong được những ý kiến đóng góp của Thầy giao, Cô giáo và các nhân viên trong Công ty để em hoàn thành tốt báo cáo thực tập tốt nghiệp .
Em xin chân thành cảm Ban Giám đốc Công ty, phòng kế toán và các Thầy giáo, Cô giáo bộ môn Kế toán, Tài chính trường Đại Học Thương Mại đã giúp em hoàn thành bản báo cáo thực tập này.
Em xin chân thành cám ơn.!.
Hải Dương, tháng 05 năm 2007
Sinh viên thực tập
Đoàn Xuân Tiến
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- TÌNH HÌNH TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN Công ty cổ phần May I Hải Dương.doc