Đề tài Tính toán và bình sai 2 mạng lưới trắc địa mặt bằng và độ cao đã được đo đạc trên mô hình thực nghiệm
Sau một thời gian làm việc nghiêm túc với sự cố gắng của bản thân, với vốn kiến thức ít ỏi của bản thân nhưng với sự giúp đỡ của thầy giáo Bùi Ngọc An về chuyên môn đến nay tôi đã hoàn thành đồ án môn học được giao.
Nội dung của đồ án là : “Áp dụng tính toán và bình sai 2 mạng lưới trắc địa mặt bằng và độ cao đã được đo đạc trên mô hình thực nghiệm” .Trong đồ án này em đã bình sai 2 mạng lưới trắc địa và mặt bằng và độ cao đã được đo đạc bằng hai phương pháp bình sai gián tiếp và bình sai điều kiện.
Đây là phương án thiết kế nên không tránh khỏi thiếu sót, có thể còn mắc một số lỗi về trình bày. Em rất mong nhận được sự góp ý của mọi người cũng như thầy giáo hướng dẫn để em có sự chuẩn bị tốt hơn cho những phần đồ án tiếp theo mà em sẽ được nhận.
30 trang |
Chia sẻ: aquilety | Lượt xem: 23706 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tính toán và bình sai 2 mạng lưới trắc địa mặt bằng và độ cao đã được đo đạc trên mô hình thực nghiệm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mục lục
PHẦN MỞ ĐẦU
Lưới khống chế độ cao được lập trên khu vực xây dựng công trình là cơ sở trắc địa phục vụ cho đo vẽ địa hình công trình, cho thi công công trình và cho quan trắc chuyển dịch biến dạng công trình. Lưới độ cao trắc địa công trình có thể được thành lập theo các dạng sau: Phương pháp thủy chuẩn hình học tia ngắm ngắn, phương pháp đo cao lượng giác tia ngắm ngắn, phương pháp thủy chuẩn tĩnh. Chính vì mục đích thành lập như trên,nên lưới độ cao trắc địa công trình cũng có những đặc điểm khác so với lưới độ cao nhà nước:
Thứ nhất: Cấp hạng lưới khống chế độ cao được quy định tùy thuộc vào diện tích khu vực xây dựng công trình.
Thứ hai: để phục vụ cho đo vẽ địa hình công trình thì lưới độ cao trắc địa
công trình được phát triển dựa trên các điểm của lưới độ cao nhà nước theo nguyên tắc từ tổng quát đến chi tiết.
Thứ ba: để thi công công trình, lưới độ cao cần phải được xây dựng tuỳ
thuộc vào đặc điểm và yêu cầu kỹ thuật của từng loại công trình.
Thứ tư: so với lưới nhà nước thì mật độ các điểm lưới trắc địa công trình
dày hơn, do đó chiều dài được rút ngắn. Để thấy rõ ta tìm hiểu một số chỉ tiêu
của lưới độ cao trắc địa công trình: “Tính toán và bình sai 2 mạng lưới trắc địa mặt bằng và độ cao đã được đo đạc trên mô hình thực nghiệm.”
Các bước trong thống kê đối với sự tồn tại của các sai số đo bao gồm:
Thực hiện phân tích thống kê các số liệu đo để đánh giá độ lớn của các sai số và nghiên cứu sự phân bố của chúng nhằm xác định chúng có hay không nằm trong khoảng chấp nhận được và nếu các số liệu đo được chấp nhận thì thực hiện các bước tiếp theo
Bình sai các số liệu đo để chúng thực hiện tách các điều kiện hình học hay các rang buộc có liên quan khác.
Trong phạm vi đồ án này yêu cầu sử dụng các phương pháp bình sai gián tiếp và bình sai trực tiếp để xử lý các số liệu đã cho.
Chương 1
MỤC ĐÍCH, Ý NGHĨA CỦA CÔNG TÁC BÌNH SAI
Khi xây dựng lưới tọa độ, lưới độ cao, ngoài các trị đo cần thiết bao giờ người ta cũng đo thừa một số trị đo nhằm kiểm tra, đánh giá chất lượng kết quả đo và nâng cao độ chính xác các yếu tố của mạng lưới sau bình sai. Lưới có kết cấu chặt chẽ, nhiều trị đo thừa. Giữa các trị đo cần thiết, các trị đo thừa và các số liệu gốc luôn tồn tại các quan hệ toán học ràng buộc lẫn nhau. Biểu diễn các quan hệ ràng buộc đó dưới dạng các công thức toán học ta được các phương trình điều kiện.
Trong các kết quả đo luôn tồn tại các sai số đo vì vậy chúng không thỏa mãn các điều kiện hình học của mạng lưới và xuất hiện các sai số khép. Bieechj bình sai lưới nhằm mục đích loại trừ các sai số khép, tìm ra trị số đáng tin cậy nhất của các trị đo và các yếu tố cần xác định trong mạng lưới tam giác.
Trên cơ sở nguyên lý số bình phương nhỏ nhất, bài toán bình sai được giải theo hai phương pháp là bình sai điều kiện và bình sai gián tiếp. Với một mạng lưới trong đó chỉ tồn tại các sai số ngẫu nhiên thì bình sai theo hai phương pháp sẽ cho cung một kết quả. Tuy nhiên việc lựa chọn phương pháp bình sai nào sẽ căn cứ vào một số yếu tố cơ bản như: khối lượng tính toán ít và dễ dàng thực hiện trong điều kiện phương tiện tính toán đã có.
+Trong trắc địa việc đo vẽ bình đồ hay bản đồ tiến hành theo nguyên tắc "từ toàn bộ đến cục bộ, từ độ chính xác cao đến độ chính xác thấp. Trên cơ sở để xây dựng cấp lưới và cấp cuối cùng phải đủ độ chính xác để đo vẽ chi tiết địa hình". Do đó việc xây dựng lưới khống chế mặt bằng cũng tiến hành theo những nguyên tắc cơ bản đó. L ưới khống chế mặt bằng được chia ra làm: lưới khống chế nhà nước, lưới khống chế khu vực và lưới khống chế đo vẽ. L ưới khống chế mặt bằng nhà nước là lưới tam giác; được chia ra làm 4 cấp (hạng) I, II, III, IV rải đều trên toàn bộ lãnh thổ. L ưới khống chế mặt bằng khu vực gồm 2 loại là lưới tam giác và lưới đa giác được phát triển từ các điểm của lưới khống chế mặt bằng nhà nước. - Lưới tam giác trong lưới khống chế mặt bằng khu vực gọi là lưới giải tích có 2 cấp gọi là giải tích 1 và giải tích 2. - Lưới đa giác trong lưới khống chế mặt bằng khu vực gọi là lưới đường chuyền cũng có 2 cấp hạng là đường chuyền hạng I và đường chuyền hạng II.
+Tùy theo yêu cầu độ chính xác và điều kiện đo đạc mà lưới độ cao có thể được xây dựng theo phương pháp đo cao hình học hay đo cao lượng giác. Vùng đồng bằng, đồi, núi thấp, lưới độ cao thường được xây dựng theo phương pháp đo cao hình học và theo dạng lưới đường chuyền độ cao. Vùng núi cao hiểm trở, lưới độ cao thường được xây dựng theo phương pháp đo cao lượng giác ở dạng lưới tam giác độ cao. Nói chung việc xây dựng lưới độ cao đều qua các bước: thiết kế kỹ thuật trên bản đồ, chọn điểm chính thức ngoài thực địa rồi chôn mốc, vẽ sơ đồ lưới chính thức và tiến hành đo chênh cao, tính toán độ cao các điểm. Tùy theo cấp hạng đường độ cao mà việc chọn điểm độ cao có những yêu cầu khác nhau. Nhưng nói chung cần chú ý : chọn đường đo cao cho nó ngắn nhất nhưng lại có tác dụng khống chế nhiều, thuận lợi cho việc phát triển lưới độ cao cấp dưới. - Nơi đặt mốc hoặc trạm đo cần đảm bảo vững chắc, khô ráo. Đường đo ít dốc, ít gặp vật chướng ngại, tránh vượt sông, thung lũng. Tránh qua vùng đất xốp lầy, sụt lở.... - Khi đo cao phục vụ cho xây dựng các công trình, thì đường đo nên đi theo các công trình (kênh, mương, đập, cầu...). - Khi chọn điểm có thể điều tra tình hình địa chất công trình ngay tại chỗ chọn để thiết kế độ sâu chôn mốc được hợp lý. Các điểm được chọn chính thức cần phải chôn mốc, vẽ sơ đồ và ghi chú cẩn thận. Trên cơ sở nguyên lý số bình phương nhỏ nhất, bài toán bình sai được giải theo hai phương pháp là bình sai điều kiện và bình sai gián tiếp. Với một mạng lưới trong đó chỉ tồn tại các sai số ngẫu nhiên thì bình sai theo hai phương pháp sẽ cho cùng một kết quả.
Chương 2
KHÁI QUÁT VỀ BÌNH SAI GIÁN TIẾP VÀ
BÌNH SAI ĐIỀU KIỆN
I. Phương pháp bình sai gián tiếp
I.1. Ưu, nhược điểm của phương pháp bình sai gián tiếp
- Ưu điểm:
+ Là phương pháp cơ bản được ứng dụng để bình sai các mạng lưới trắc địa;
+ Trong bình sai gián tiếp người ta dễ dàng lập được hệ phương trình hiệu chỉnh, cứ mỗi một trị đo cần thành lập một phương trình.
- Nhược điểm:
+ Khối lượng tính toán lớn khi có nhiều trị đo, không có máy tính hay phần mềm hỗ trợ.
I.2. Các bước trong bình sai gián tiếp
1. Thông tin lưới, chọn ẩn số
a, Thông tin lưới
n- Tổng số trị đo trong lưới
t- Số trị đo cần thiết
Với lưới mặt bằng: t=2(p-p*) Trong đó: p là tổng số điểm trong lưới, p* là tổng số điểm gốc trong lưới.
Với lưới dộ cao: t=(p-p*) Trong đó: p là tổng số điểm trong lưới, p* là tổng số điểm gốc trong lưới.
Như vây trong lưới mặt bằng số trị đo cần thiết sẽ bằng 2 lần số điểm cần xác định (vì mỗi điểm cần xác định 2 yếu tố X và Y), còn trong lưới độ cao chính bằng số điểm cần xác định độ cao.
Nếu kí hiệu trị đo thừa là là r, lúc đó: r = n – t .Từ thông tin của lưới ta có thể biết được những dữ kiện như sau: Với n trị đo ta có n phương trình số hiệu chỉnh với t trị đo cần thiết tương đương với t ẩn số.
b, Chọn ẩn số
Đối với lưới mặt bằng, thường chọn ẩn số là gia số tọa độ của các điểm mới, hoặc cũng có thể chọn ẩn số là tọa độ điểm mới. Tương tự, trong lưới độ cao thông thường chọn ẩn số là chênh cao của các điểm trong lưới hoặc chọn ẩn số là độ cao của các điểm mới.
2. Tính tọa độ gần đúng, độ cao gần đúng của các điểm mới.
Đối với lưới mặt bằng, dựa vào các điểm gốc và các trị đo góc, có thể truyền tọa độ nhờ phương vị và chiều dài cạnh hoặc sử dụng công thức Iung để tính ra tọa độ gần đúng của điểm mới.
Công thức Iung
x3=x1cotβ2+x2cotβ1+(y2-y1)cotβ1+cotβ2
y3=y1cotβ2+y2cotβ1+(x2-x1)cotβ1+cotβ2
Trong đó điểm 1 và điểm 2 đã biết tọa độ
(1.1)
Đối với lưới độ cao thì sử dụng độ cao điểm gốc và các chênh cao đo để tính ra độ cao gần đúng của các điểm mới.
3. Lập phương trình số hiệu chỉnh cho các trị đo, tính số hạng tự do của các phương trình số hiệu chỉnh
Phương trình số hiệu chỉnh có dạng tổng quát như sau:
V= A.X + L
(1.2)
a, Dạng phương trình số hiệu chỉnh cho trị đo góc
νβ = aGTδxT+ bGTδyT + (aGP – aGT) δxT + (bGP - bGT)δyT - aGPδxP - bGPδyP + lβ
(1.3)
Với: a = ρ” ∆yS2 ; b = - ρ” ∆xS2
G: điểm giữa; T: điểm trái; P: điểm phải
lβ = lđo - ltính
b, Dạng phương trình số hiệu chỉnh cho trị đo cạnh
νSik= -cikδxi- dikδyi+ cikδxk+ dikδyk + lS
(1.4)
Với: c = ∆xS=cosα; d = ∆yS = sinα
i: điểm trước; k: điểm sau
lS = lSđo- lStính
c, Dạng phương trình số hiệu chỉnh cho trị đo phương vị
ναik= cikδxi+ dikδyi- cikδxk- dikδyk + lα
(1.5)
Với: c = ∆xS=cosα; d = ∆yS = sinα
lα = lαđo– lαtính
d, Dạng phương trình số hiệu chỉnh cho trị đo chênh cao
vABh = -δhA + δhB + lh
lh = hđo – (HB0 - HA0)
(1.6)
4. Tính trọng số cho các trị đo
Công thức tổng quát tính trọng số cho các trị đo:
P=Cmi2
(1.7)
Với mi là sai số đo của trị đo, C là hằng số có thể chọ bất kì. Thông thường trong lưới mặt bằng ta sẽ chọn C=1 hoặcC=mβ2 hoặc C=ms2.
Đối với lưới độ cao, khi sử dụng số trạm đo hoặc chiều dài của tuyến đo thì công thức trọng số sẽ là: P= Cn;P=CL với n là số trạm đo trên tuyến, L là chiều dài tuyến đo.
Lưu ý để tính sai số đo cạnh ta sử dụng theo công thức sau:
ms = a + b.D
(1.8)
5. Lập hàm trọng số đánh giá cạnh yếu nhất, phương vị cạnh yếu nhất, chênh cao yếu nhất của lưới
Từ đồ hình của lưới sinh viên cần vận dụng kiến thức đã học để phán đoán cạnh có sai số trung phương yếu nhất, phương vị yếu nhất. Hoặc phán đoán ra được chênh cao yếu nhất để có thể đánh giá được kết quả đo.
6. Lập hệ phương trình chuẩn
Dạng tổng quát:
R.X + b = 0
Với R=AT.P.A; b=AT.P.L
(1.9)
7. Giải hệ phương trình chuẩn
Sử dụng phần mềm Matrix, Excel hỗ trợ tính toán
8. Đánh giá độ chính xác các yếu tố trong lưới
Sai số trung phương trọng số đơn vị:
μ = [pvv]n-t
(1.10)
Sai số trung phương vị trí điểm thiết kế của lưới
mxi= ±μQxixi
myi=±μQyiyi
mPi= ±μQxixi+ Qyiyi
(1.11)
Sai số trung phương cạnh yếu nhất của lưới
mF=±μQFF = ±μfTQf
Với: QFF = 1 PF = fT.Q.f
(1.12)
9. Tính số hiệu chỉnh các trị đo, trị đo sau bình sai, tọa độ điểm mới, độ cao điểm mới
II. Phương pháp bình sai điều kiện
II.1. Ưu, nhược điểm của phương pháp bình sai điều kiện
- Ưu điểm: + Có tính trực quan rõ rệt, giúp người ta thấy rõ tác dụng của trị đo thừa và hiệu quả công việc bình sai.
- Nhược điểm: + Khi bình sai các lưới lớn, phức tạp khó tự động hóa quá trình tính toán khi sử dụng máy tính;
+ Khó nhận dạng và lựa chọn các phương trình điều kiện
II.2. Các bước trong bình sai điều kiện.
1. Thông tin lưới
n- Tổng số trị đo trong lưới.
t- Số trị đo cần thiết.
Với lưới mặt bằng: t=2(p-p*) trong đó: p là số điểm trong lưới, p* là tổng số điểm gốc trong lưới.
Với lưới độ cao: t=(p-p*) trong đó: p là số điểm trong lưới, p* là tổng số điểm gốc trong lưới.
Như vậy trong lưới mặt bằng số trị đo cần thiết sẽ bằng 2 lần số điểm cần xác định (vì mỗi điểm cần xác định 2 yếu tố là X và Y). còn trong lưới đọ cao chính bằng số điểm cần xác định độ cao.
Nếu kí hiệu trị đo thừa là r, lúc đó: r=n-t.
Từ thông tin của lưới ta có thể biết những dữ kiện sau: Với r trị đo thừa thì ta có r phương trình điều kiện.
2. Lập các phương trình điều kiện
Dạng tổng quát:
a1a2b1b2anbnr1r2rnv1v2vn+ω1ω2ωr= 0
BV + W = 0
(2.1)
a, Các dạng phương trình điều kiện đối với lưới mặt bằng
Phương trình điều kiện hình:
1+2+3=180
1đo + v1 + 2đo + v2 +3đo +v3 -180 = 0
v1 + v2 + v3 + (1đo + 2đo + 3đo -180) = 0
v1 + v2 + v3 +ω = 0
(2.2)
Phương trình điều kiện góc cố định:
1+2+3=β
1đo + v1 + 2đo + v2 +3đo +v3 – β =0
v1 + v2+v3 + (1đo + 2đo + 3đo - β) =0
v1 + v2 + v3 +ω = 0
(2.3)
Phương trình điều kiện vòng khép kín:
2+5+8+11+14+17=3600
2+v2+5+v5+8+v8+11+v11+14+v14+17+v17=3600
v2 + v5 + v8 + v11 + v14 + v17 +
(2đo + 5đo + 8đo + 11đo + 14đo +17đo - 3600) =0
v2 + v5 + v8 + v11 + v14 + v17 + ω =0
(2.4)
Phương trình điều kiện cạnh:
SAD = SAC sin1sin2
SAB = SAD sin3sin4=>SAB = SAC sin1.sin3sin2.sin4
SABSAC = sin1.sin3sin2.sin4
lgsin(1đo+v1)-lgsin(2đo+v2)+lgsin(3đo+v3)-lgsin(4đo+v4)-lgSAB+lgSAC=0
𝜕1v1-𝜕2v2+𝜕3v3-𝜕4v4+lgsin1đo-lgsin2đo+lgsin3đo-lgsin4đo- lgSAB+lgSAC=0
𝜕1v1-𝜕2v2+𝜕3v3-𝜕4v4 + ω = 0
𝜕i = ∂lgsiniбi = Mρ" cot i
M=0.4343; 𝝆”=206265
(2.5)
Phương trình điều kiện cực:
sin1.sin4.sin7.sin10.sin13.sin16sin3.sin6.sin9.sin12.sin15.sin18 = 1
𝜕1v1 – 𝜕3v3 + 𝜕4v4 – 𝜕6v6+𝜕7v7 – 𝜕9v9 + 𝜕10v10 – 𝜕12v12+𝜕13v13 – 𝜕15v15 + 𝜕16v16 – 𝜕18v18 + ω = 0
(2.6)
Phương trình điều kiện phương vị:
αBE=αAB – 1800+ 1
=>αCD=αAB -1800 + 1 – 1800+ 2 – 1800+3
v1 + v2 + v3 +αAB- αCD- n˟1800+ 1đo + 2đo + 3đo=0
v1 + v2 + v3 + ω = 0
(2.7)
Phương trình điều kiện tọa độ:
αBE=αAB – 1800+ 1
=>XE=XB+SBEcos αBEYE=YB+SBEsin αBE
=>XC=XE+SECcos αECYC=YE+SECsin αEC
=>XE=XB+SBEcos αBE+SECcos αECYE=YB+SBEsin αBE+SECsin αEC
(2.8)
b, Các dạng phương trình điều kiện số hiệu chỉnh cho lưới độ cao
Phương trình điều kiện vòng khép kín:
h1+h2+h3=0
v1 +h1đo + v2 + h2đo+ v3 + h3đo = 0
v1 + v2 + v3 + (h1đo+ h2đo+ h3đo) = 0
v1 + v2 + v3 + ω = 0
(2.9)
Phương trình điều kiện tuyến:
HA+ h1+h2+h3- HB =0
HA+ v1 +h1đo + v2 + h2đo+ v3 + h3đo- HB = 0
v1 + v2 + v3 + (h1đo+ h2đo+ h3đo+HA - HB) = 0
v1 + v2 + v3 + ω = 0
(2.10)
3. Tính trọng số cho các trị đo
Công thức tổng quát tính trọng số cho các trị đo:
p=Cmi2
(2.11)
Với mi là sai số đo của trị đo, C là hằng số có thể chọ bất kì. Thông thường trong lưới mặt bằng ta sẽ chọn C=1 hoặcC=mβ2 hoặc C=ms2.
Đối với lưới độ cao, khi sử dụng số trạm đo hoặc chiều dài của tuyến đo thì công thức trọng số sẽ là: P= Cn;P=CL với n là số trạm đo trên tuyến, L là chiều dài tuyến đo.
Lưu ý để tính sai số đo cạnh ta sử dụng theo công thức sau:
ms = a + b.D
(2.12)
4. Lập và giải hệ phương trình chuẩn
N.K + W =0
B.P-1.PT.K + W = 0
a1a2b1b2anbnr1r2rn1/p1001/p200000000001/pna1b1a2b2r1r2anbnrnkakbkr+ωaωbωr=0
(2.13)
Từ đó tính được K, dựa vào K ta tính được các số hiệu chỉnh theo công thức sau:
vi = qi (aiKa+biKb++riKr)
(2.14)
5. Đánh giá độ chính xác các yếu tố, tính số hiệu chỉnh, trị đo sau bình sai, tọa độ điểm mới và độ cao điểm mới
Sai số trung phương trọng số đơn vị:
μ = [pvv]n-t
(1.15)
Sai số trung phương vị trí điểm thiết kế của lưới
mxi= ±μQxixi
myi=±μQyiyi
mPi= ±μQxixi+ Qyiyi
(1.16)
Sai số trung phương cạnh yếu nhất của lưới
mF=±μQFF = ±μfTQf
Với: QFF = 1 PF = fT.Q.f
(1.17)
Chương 3
ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP BÌNH SAI GIÁN TIẾP VÀ
BÌNH SAI ĐIỀU KIỆN
Bài 1
Đồ hình :
Tính tọa độ các điểm B, E, D :
+ Tính góc phương vị của cạnh AC :
Với số thứ tự là 6, nên i = 6 .Nên ta có :
Tọa độ điểm A : XA = 2286870.006 m ; YA = 565136.203 m
Tọa độ điểm C : XC = 2286870.000 m ; YC = 567024.007 m
rXAC = XC – XA = 2286870.000 - 2286870.006 = -0.006 (m)
rYAC = YC – YA = 567024.007- 565136.203 = 1887.804 (m)
αAC =180o - arctan(|△Y△X|) = 180o - arctan(⎹1887.804-0.006 ⎹ ) = 90o0’0.66’’
+Tính tọa độ điểm B:
Ta có góc phương vị của cạnh CB:
αCB = αAC + 5 - 180o = 90o0’0.66’’ + 42o08’44’’ - 180o = - 47o51’15.34’’
→ αCB =312o08’44.66’’
XB = XC + S4.Cos(αCB ) = 2287728.852 m
YB = YC + S4.Sin(αCB ) = 566075.0211 m
+ Tọa độ điểm E:
Ta có góc phương vị của cạnh BE :
αBE = αCB - 180o + (3 + 4 ) = 198o47’41.66’’
XE = XB + S2.Cos(αBE ) = 2286314.798
YE = YB + S2.Sin(αBE ) = 565593.7783
+ Tọa độ điểm D:
Ta có góc phương vị của cạnh ED :
αED = αBE + 9 - 180o = 89o59’54.66’’
XD = XE + S6.Cos(αED ) = 2286314.823
YD = YE + S6.Sin(αED ) = 566556.3183
Tọa độ của các điểm lưới thiết kế:
Bảng 3.1: Tọa độ các điểm
Tên điểm
X(m)
Y(m)
A
2286870.006
565136.203
B
2287728.852
566075.0211
C
2286870.000
567024.007
D
2286314.823
566556.3183
E
2286314.798
565593.7783
Góc đo của lưới thiết kế: (i = 6)
Bảng 3.2: Góc đo của lưới thiết kế:
Góc
Trị đo
Góc
Trị đo
Góc
Trị đo
1
42˚27’13”
6
49˚53’18”
11
50˚30’26”
2
28˚45’05”
7
58˚54’36”
3
37˚35’30”
8
71˚12’16”
4
29˚03’27”
9
71˚12’13”
5
42˚08’44”
10
58˚17’20”
Cạnh đo của lưới thiết kế:
Bảng 3.3: Cạnh đo của lưới thiết kế
Cạnh
KH
Trị đo (m)
Cạnh
KH
Trị đo (m)
BA
S1
1272.401
ED
S6
962.540
BE
S2
1493.701
AE
S7
719.430
BD
S3
1493.700
BC
S4
1279.922
D C
S5
725.942
a. Chọn ẩn số
Số trị đo : n= số góc đo +số cạnh đo = 11 + 3 = 14
Số ẩn số : t= 2.(p-p*) = 2.(5-2) = 6
Số trị đo thừa : r=n-t = 14-6 = 8
Với p là tổng số điểm trong lưới ; p* là tổng số các điểm gốc.
b. Viết phương trình số hiệu chỉnh cho các trị đo: V=AX + L
Dạng phương trình số hiệu chỉnh cho trị đo góc :
T
G β
P
νβ = aGTδxT + bGTδyT + (aGP – aGT) δxT + (bGP - bGT)δyT - aGPδxP - bGPδyP
Với: aij = ρ” ∆yS2 ; bij = - ρ” ∆xS2 (với ρ” =206 265 )
G: điểm giữa; T: điểm trái; P: điểm phải
Ta được :
v1 = aAB XB + bAB YB + l1
v2 = aBE XE + bBE YE + (aBA –aBE) XB + (bBA –bBE) YB + l2
ν3 = aDB XD + bDB YD + (aBE –aBD) XB + (bBE –bBD) YB – aBE XE– bBE YE + l3
v4 = (aBD –aBC) XB + (bBD –bBC) YB – aBD XD– bBD YD + l4
v5 = – aCB XB– bCD YB + l5
v6 = aCD XD + bCD YD + l6
v7 = aDB XB + bDBYB + (aDC –aDB) XD + (bDC –bDB) YD+ l7
ν8 = aDE XE + bDE XE + (aDB –aDE) XD + (bDB –bDE) YD – aDB XB– bDB YB+ l8
ν9 = aEB XB + bEB XB + (aED –aEB) XE + (bED –bEB) YE –aED XD– bED YD + l9
ν10 = (aEB –aEA) XE + (bEB –bEA) YE – aEB XB– bEB YB + l10
ν11 = – aAE XE– bAE YE + l11
Dạng phương trình số hiệu chỉnh cho trị đo cạnh :
νSik= -cikδxi- dikδyi+ cikδxk+ dikδyk
Với: c = ∆xS=cosα; d = ∆yS = sinα ( i: điểm trước; k: điểm sau)
Ta được :
νSBE= - cBE XB – dBE YB + cBE XE + dBE YE+ lSBE
νSCB= cCB XB + dCB YB+ lSCB
νSED= - cED XE – dED YE + cED XD + dED YD + lSBE
Bảng
Góc
TP
denta X
denta Y
s2
s
a
b
denta a
denta b
c
d
1
GT=AB
858.846
938.818
1618995.87660
1272.398
119.608
-109.420
-10.346
109.420
0.675
0.738
GP=AC
-0.006
1887.804
3563803.94245
1887.804
109.262
0.000
0.000
1.000
2
GT=BE
-1414.063
-481.243
2231168.80052
1493.710
-44.489
130.726
-75.119
-21.306
-0.947
-0.322
GP=BA
-858.846
-938.818
1618995.87660
1272.398
-119.608
109.420
-0.675
-0.738
3
GT=BD
-1414.029
481.297
2231125.00757
1493.695
44.495
130.725
-88.985
0.001
-0.947
0.322
GP=BE
-1414.063
-481.243
2231168.80052
1493.710
-44.489
130.726
-0.947
-0.322
4
GT=BC
-858.852
948.986
1638200.99630
1279.922
119.486
108.138
-74.991
22.588
-0.671
0.741
GP=BD
-1414.029
481.297
2231125.00757
1493.695
44.495
130.725
-0.947
0.322
5
GT=CA
0.006
-1887.804
3563803.94245
1887.804
-109.262
0.000
-10.224
-108.137
0.000
-1.000
GP=CB
858.852
-948.986
1638200.99630
1279.922
-119.486
-108.138
0.671
-0.741
6
GT=CD
-555.177
-467.689
526954.22144
725.916
-183.067
217.312
73.805
-217.313
-0.765
-0.644
GP=CA
0.006
-1887.804
3563803.94245
1887.804
-109.262
0.000
0.000
-1.000
7
GT=DB
1414.029
-481.297
2231125.00757
1493.695
-44.495
-130.725
227.562
-86.587
0.947
-0.322
GP=DC
555.177
467.689
526954.22144
725.916
183.067
-217.312
0.765
0.644
8
GT=DE
-0.034
-962.540
926483.25276
962.540
-214.292
0.008
169.797
-130.733
0.000
-1.000
GP=DB
1414.029
-481.297
2231125.00757
1493.695
-44.495
-130.725
0.947
-0.322
9
GT=EB
1414.063
481.243
2231168.80052
1493.710
44.489
-130.726
169.803
130.718
0.947
0.322
GP=ED
0.034
962.540
926483.25276
962.540
214.292
-0.008
0.000
1.000
10
GT=EA
555.217
-457.575
517641.07226
719.473
-182.331
-221.238
226.820
90.512
0.772
-0.636
GP=EB
1414.063
481.243
2231168.80052
1493.710
44.489
-130.726
0.947
0.322
11
GT=AC
-0.006
1887.804
3563803.94245
1887.804
109.262
0.000
73.069
221.238
0.000
1.000
GP=AE
-555.217
457.575
517641.07226
719.473
182.331
221.238
-0.772
0.636
A=119.60-109.420000-75.12-21.3100-44.49130.73-88.980.00144.49130.7344.49-130.73-74.9922.59-44.50-130.7300-119.49-108.14000000-183.07217.3100-44.50-130..73227.56-86.590044.49130..73169.80-130.73-214.290.00544.49-130.73-214.29-0.005169.80130.72-44.49130.7300226.8290.510000-182.33-221.240.9470.32200-0.947-0.3220.671-0.7410000002x10-51-2x10-5-1
L=2.38067-3.38067-1.523751.523751.056x10-8-2.2035.679280.523754.093x10-101.134123.8658801.01x10-102.854x10-11
4. Tính trọng số cho các trị đo
Công thức tổng quát tính trọng số cho các trị đo:
P=Cmi2
Với: mi2 là sai số đo của trị đo
C là một hằng số có thể chọn bất kỳ.
+ Sai số góc:
mβ = 5”
+ Sai số cạnh: với a = 2, b = 3
ms=a+b.D
Cạnh
ms(mm)
BE = S2
6.481103
BC = S4
5.839766
ED = S6
4.887620
Bảng 3.5: Sai số của các cạnh đo
Ta chọn C= mβ2
Nên: + Trọng số của các góc trong toàn bộ lưới là: Pβi = 1
+ Trọng số các cạnh:
Cạnh
P
BE = S2
595171.548
BC = S4
733076.197
ED = S6
1046514.240
Bảng 3.6: Trọng số của các cạnh đo
5. Lập hàm trọng số đánh giá cạnh yếu nhất của lưới
Cạnh yếu nhất là cạnh BE
fBES=0.947δXB + 0.322δYB - 0.947δXE - 0.322δYE
fBES=0.9470.32200- 0.947- 0.322
e. Lập hệ phương trình chuẩn
RX + B = 0
óATPA.X + ATPL = 0
Với: R = AT.P.A; b = AT.P.L
R=919157.90-183450.4-12726084-3793.39-546061.1-177927.6-183450.44557763.9519457.362-8724.13-201140.8-69821.59-12726.8319457.36164009.85-70024.93-70793.97-33855.4-3793.39-8724.13-70024.931152504.933804.45-1063604-546081.05-201139.8-70793.9733804.45696799.8252988.8-177926.63-69820.59-33855.44-1063604252988.81216699.4
b=280.169-679.7411649.02-1437.35-477.257-995.376
7. Giải hệ phương trình chuẩn
X=δXBδYBδXDδYDδXEδYE=-R-1.b=-0.0011860.0006786-0.0027140.0167931-0.0072360.0167928
8. Đánh giá độ chính xác các yếu tố trong lưới
Sai số trung phương trọng số đơn vị:
μ=±pvvn-t=±32.6849814-6=2.021
Sai số trung phương vị trí điểm yếu nhất của lưới: điểm D
mxi=±μQxixi=±2.0219.59x10-6=0.0063
myi=±μQyiyi=±2.0211.16x10-5=0.0069
mPi=±μQxixi+Qyiyi=±2.0219.59x10-6+1.16x10-5=0.011659
Sai số trung phương cạnh yếu nhất của lưới: cạnh BE
mF=±μQFF=±2.0211.519x10-6=2.4908x10-3
Với QFF=1PF=fT.Q.f=1.519x10-6
9. Tính số hiệu chỉnh các trị đo, trị đo sau bình sai, tọa độ điểm mới
Bảng 3.7: Số hiệu chỉnh các trị đo, trị đo sau bình sai
Trị đo
Số hiệu chỉnh các trị đo
Trị đo sau bình sai
Góc 1
2.164567
42027’15.16”
Góc 2
-0.788847
28045’4.21”
Góc 3
-1.860882
37035’28.14”
Góc 4
-0.446505
2903’26.55”
Góc 5
-0.068333
4208’43.93”
Góc 6
1.943171
49053’19.94”
Góc 7
3.571667
58054’39.57”
Góc 8
-0.545790
71012’15.45”
Góc 9
1.406673
71012’14.41”
Góc 10
1.154222
58017’21.15”
Góc 11
1.470058
50030’27.47”
Cạnh S2-BE
0.000536
1493.701536
Cạnh S4-BC
-0.001299
1279.920701
Cạnh S6-ED
0.000000
962.5400005
Bảng 3.8: Tọa độ các điểm mới
Điểm
X
Y
B
2287728.850
566075.022
D
2286314.82
566556.3183
E
2286314.798
565593.7951
Bài 2:
Cho lưới độ cao như hình vẽ sau:
Cho lưới độ cao như hình vẽ sau:
Bảng 3.9: Chênh cao của lưới
STT
Chênh cao
Giá trị (m)
1
h1
1.927
2
h2
2.610
3
h3
-5.336
4
h4
4.660
5
h5
-3.866
6
h6
1.934
7
h7
2.731
Độ cao của điểm A: HA = 10.568 (m)
I. Bình sai lưới độ cao theo phương pháp gián tiếp
1. Thông tin lưới, chọn ẩn số
a, Thông tin lưới
n = 7
t = 5 – 1 = 4
r = n – t = 7 – 4 = 3
2. Tính độ cao gần đúng của các điểm mới
Điểm
Độ cao gần đúng (m)
B
12.493
C
15.103
D
9.760
E
14.427
Bảng 3.9: Chênh cao của lưới
3. Lập phương trình số hiệu chỉnh cho các trị đo, tính số hạng tự do của các phương trình số hiệu chỉnh
+ Phương trình số hiệu chỉnh:
V= AX + L
Công thức chung:
+ Trị đo chênh cao
vABh = -δhA + δhB + lh
lh = hđo – (HB0 - HA0)
Phương trình số hiệu chỉnh:
ν1= δhB + lh1
ν2 = – δhB + δhC + lh2
ν3 = – δhC + δhD + lh3
ν4 = – δhD + δhE + lh4
ν5 = – δhE + lh5
ν6 = – δhB + δhE + lh6
ν7 = δhB – δhD + lh7
A=1000-11000-11000-11000-1-100110-10 ;
L=000.005-0.005-0.00500
4. Tính trọng số cho các trị đo
Công thức tổng quát tính trọng số cho các trị đo:
P=Cn hoặc P=CL
Với: n là số trạm đo trên tuyến
L là chiều dài tuyến đo
C là một hằng số có thể chọn bất kỳ
Lấy trọng số của các trị đo bằng nhau và bằng 1
5. Lập hàm trọng số đánh giá chênh cao yếu nhất của lưới
f3h = – δhC + δhD
f3h=0-110
6. Lập hệ phương trình chuẩn
Dạng tổng quát: R.X + b = 0
Với: R = AT.P.A; b = AT.P.L
R=4-1-1-1-12-10-1-13-1-10-13 ;
b=0-0.0050.012.22x10-15
7. Giải hệ phương trình chuẩn
ϬX=δhBδhCδhDδhE=-R-1.b=-0.00238-0.00143-0.00548-0.00262
8. Đánh giá độ chính xác các yếu tố trong lưới
Sai số trung phương trọng số đơn vị:
μ=±pvvn-t=±2.738x10-57-4=0.00302
Sai số trung phương chênh cao yếu nhất của lưới
mF=±μQFF=±0.003020.619048=0.0023769
Với QFF=1PF=fT.Q.f=0.619048
9. Tính số hiệu chỉnh các trị đo, trị đo sau bình sai, độ cao điểm mới
Bảng 3.10: Chênh cao của lưới
Trị đo
Số hiệu chỉnh các trị đo
Trị đo sau bình sai
h1
-0.002
1.9294
h2
0.001
2.6090
h3
0.001
-5.3370
h4
-0.002
4.6621
h5
-0.002
-3.8636
h6
0.000
1.9342
h7
0.003
2.7279
Bảng 3.11: Độ cao của các điểm mới
Điểm
Độ cao (m)
B
12.497
C
15.106
D
9.769
E
14.432
II. Bình sai lưới độ cao theo phương pháp điều kiện
1. Thông tin lưới
n = 7
t = 5 – 1 = 4
r = n – t = 7 – 4 = 3
2. Lập các phương trình điều kiện
Dạng tổng quát: BV + W = 0
Sử dụng công thức (2.9)
v1 + v5 + v6 + (h1đo+h5đo+h6đo) = 0
v1 + v7 + (h1đo+h4đo+h5đo-h7đo) = 0
v1 + v2 + v3 + v4 + v5 + (h1đo+h2đo+h3đo+h4đo+h5đo)=0
B=1000110100110-11111100
W=-0.005-0.01-0.005
3. Tính trọng số cho các trị đo
Công thức tổng quát tính trọng số cho các trị đo:
P=Cnhoặc P=CL
Với: n là số trạm đo trên tuyến
L là chiều dài tuyến đo
C là một hằng số có thể chọn bất kỳ
Lấy trọng số của các trị đo bằng nhau và bằng 1
4. Lập và giải hệ phương trình chuẩn
N.K+W=0
BP-1BTK+W=0
N=322243235
W=-0.005-0.01-0.005
K=-N-1.W=0.000240.00310-0.00095
vi=qi(aiKa+biKb++riKr)
V=0.002-0.001-0.0010.0020.0020-0.003
5. Đánh giá độ chính xác các yếu tố trong lưới
Sai số trung phương trọng số đơn vị:
μ=±pvvn-t=±2.738x10-57-4=0.00302
Qh'=0.619-0.048-0.048-0.143-0.381-0.2380.095-0.0480.619-0.381-0.143-0.0480.095-0.238-0.048-0.3810.619-0.143-0.0480.095-0.238-0.143-0.143-0.1430.571-0.1430.2860.286-0.381-0.048-0.048-0.1430.619-0.2380.095-0.2380.0950.0950.286-0.2380.476-0.1900.095-0.238-0.2380.2860.095-0.1900.476
Sai số trung phương chênh cao yếu nhất của lưới
mh'=±μQh1'h1'=±0.003020.619=0.00238
6. Tính số hiệu chỉnh các trị đo, trị đo sau bình sai, độ cao điểm mớ
Bảng 3.11: Chênh cao của lưới
Trị đo
Số hiệu chỉnh các trị đo
Hhc
h1
0.002
1.9294
h2
-0.001
2.6090
h3
-0.001
-5.337
h4
0.002
4.662143
h5
0.002
-3.86362
h6
0
1.934238
h7
-0.003
2.727905
Bảng 3.12: Độ cao của các điểm mới
Điểm
Độ cao (m)
B
12.497
C
15.106
D
9.769
E
14.432
KẾT LUẬN
Sau một thời gian làm việc nghiêm túc với sự cố gắng của bản thân, với vốn kiến thức ít ỏi của bản thân nhưng với sự giúp đỡ của thầy giáo Bùi Ngọc An về chuyên môn đến nay tôi đã hoàn thành đồ án môn học được giao.
Nội dung của đồ án là : “Áp dụng tính toán và bình sai 2 mạng lưới trắc địa mặt bằng và độ cao đã được đo đạc trên mô hình thực nghiệm” .Trong đồ án này em đã bình sai 2 mạng lưới trắc địa và mặt bằng và độ cao đã được đo đạc bằng hai phương pháp bình sai gián tiếp và bình sai điều kiện.
Đây là phương án thiết kế nên không tránh khỏi thiếu sót, có thể còn mắc một số lỗi về trình bày. Em rất mong nhận được sự góp ý của mọi người cũng như thầy giáo hướng dẫn để em có sự chuẩn bị tốt hơn cho những phần đồ án tiếp theo mà em sẽ được nhận.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, Ngày 8 tháng 11 năm 2014
Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện:
Gv. Bùi Ngọc An Nguyễn Văn Đồng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nvdong_ltss222_2766.docx