Trường hợp DN đi mua: Các đội cử người đi lĩnh NVL về công trường, người bán và nhân viên nhận lập biên bản giao nhận. Căn cứ vào đó DN có nhiệm vụ trả tiền cho người bán. NVL-CCDC mua về được nhập tại kho của công trường, NVL có khối lượng quá lớn thì nhập ngay tại chân công trình. Khi VL liệu về KT đội viết phiếu nhập kho:
Giá VL nhập = giá mua trên hóa đơn – các khoản giảm giá.
Chi phí VLXD được hạch toán vào chi phí chung. Căn cứ vào bản vẽ, định mức chi phí KT tính số lượng VL để SXXD, viết phiếu xuất kho VL, tổ chức SX căn cứ vào phiếu xuất đi lĩnh VL giao cho công trình.
33 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2536 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại Công ty TNHH Hóa Mỹ Phẩm Hòa Hợp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
&
ĐỀ TÀI
Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại Công ty TNHH Hóa Mỹ Phẩm Hòa Hợp
Giáo viên thực hiện : Ts Trần Văn Thuận
Sinh viên thực hiện : Phạm Thị Hiền
MỤC LỤC
Bảng danh mục viết tắt
KD: kinh doanh
TS: tài sản
SX: sản xuất
TSCĐ: tài sản cố định
SXSP: sản xuất sản phẩm
LĐ: lao động
KT: kế toán
CNV: công nhân viên
TK: tài khoản
NKC: nhật ký chung
HĐSXKD: hoạt động sản xuất kinh doanh
NVL-CCDC: nguyên vật liệu-công cụ, dụng cụ
CĐKT: cân đối kế toán
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Thứ tự
Tên sơ đồ
1.1
Quy trỡnh sản xuất sản phẩm của nhà mỏy
1.2
Tổ chức bộ mỏy quản lý của cụng ty
2.1
Tổ chức bộ mỏy kế toỏn
2.2
Mụ hỡnh chứng từ ghi sổ ỏp dụng tại cụng ty
2.3
Quy trỡnh luõn chuyển phiếu nhập kho
2.4
Quy trỡnh luõn chuyển phiếu xuất kho
2.5
Quy trỡnh ghi sổ kế toỏn NVL tại cụng ty
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Thứ tự
Tên sơ đồ
1.1
Kết cấu giá trị TSCĐ của công ty tính đến 31/12/2010
1.2
Thực trạng vốn của công ty qua 3 năm 2008 - 2010
1.3
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2008 - 2010
2.1
Chứng từ sử dụng tại cụng ty
Lời mở đầu
Lý thuyết phải gắn liền với thực tiễn, lý thuyết không gắn với thực tiễn là lý thuyết xuông. Do đó, việc tìm hiểu, khảo sát thực tế giữ một vai trò quan trọng với sinh viên nói chung và sinh viên chuyên ngành Kế toán - Tài chính nói riêng trước khi tốt nghiệp. Thời gian thực tập giúp sinh viên củng cố vững chắc những lý luận đã được nghiên cứu trong trường đại học, và bước đầu vận dụng lý thuyết vào trong thực tiễn doanh nghiệp.
Với sinh viên chuyên ngành Kế toán - Tài chính khảo sát thực tế giúp họ hiểu đầy đủ hơn về vai trò của Tài chính - Kế toán trong thực tế doanh nghiệp, trang bị cho mình những kỹ năng, kinh nghiệm ban đầu tránh những bỡ ngỡ, sai sót không đáng có khi bước vào công việc.
Do đó em xin làm báo cáo thực tập tổng hợp tại Công ty TNHH Hóa Mỹ Phẩm Hòa Hợp.
Trong khuôn khổ nghiên cứu đề tài, báo cáo tổng hợp của em ngoài lời mở đầu và kết luận báo cáo bao gồm những phần sau:
Phần I: Tổng quan về đặc điểm kinh tế - kỹ thuật và tổ choc bộ máy quản lí hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Hóa Mỹ Phẩm Hòa Hợp.
Phần II: Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại Công ty TNHH Hóa Mỹ Phẩm Hòa Hợp.
Phần III: Một số đánh giá về tình hình tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty TNHH Hóa Mỹ Phẩm Hòa Hợp.
Trong quá trình thực tập tại Công ty, em đã nhận được sự giúp đỡ và sự chỉ bảo tận tình của các cán bộ kế toán trong Công ty do vậy đã phần nào giúp em đi sâu vào hoàn thiện báo cáo của mình. Tuy nhiên báo cáo sẽ không được hoàn chỉnh sẽ nếu không có sự hướng dẫn tận tình của giáo viên hướng dẫn TS. Trần Văn Thuận. Qua đây em xin chân thành cảm ơn tới tập thể cán bộ trong Công ty Hòa Hợp cùng TS. Trần Văn Thuận đã giúp em hoàn thành báo cáo thực tập, rất mong sẽ nhận được những ý kiến đóng góp của thầy cô trong khoa và các bạn đồng nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 17 tháng 03 năm 2011
Sinh viên
Phạm Thị Hiền
Phần I: Tổng quan về đặc điểm kinh tế - kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lí hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Hóa Mỹ Phẩm Hòa Hợp.
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
Tên giao dịch: Công ty TNHH Hóa Mỹ Phẩm Hòa Hợp
Trụ sở chính: 1A - Đắc Sở - Hoài Đức - Hà Nội.
Diện tích: 5.000 m2
Điện thoại: 043.3669.224
Ngành nghề kinh doanh chính: Sản xuất Bột giặt và nước rửa chén
Cấp tiêu chuẩn: ISO 9001
Thị trường: chủ yếu là trong nước ngoài ra còn thâm nhập thị trường Trung Quốc, Lào, Campuchia...
Công ty TNHH hóa mỹ phẩm Hòa Hợp với tiền thân là Tổ hợp Bột giặt năm 1995, mà sản phẩm chính là các loại kem giặt. Với sự nỗ lực cố gắng tìm tòi, học hỏi của Giám Đốc trẻ Đỗ Trung Hòa, Tổ hợp ngày càng phát triển và lớn mạnh cùng sự phát triển của thị trường và nên kinh tế trong nước. Năm 1999 nhận thấy sản phẩm kem giặt không còn phù hợp với thị trường tiêu dùng cùng với đó là sự lớn mạnh, trưởng thành và cần vươn xa hơn của Tổ hợp Kem giặt để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng.
Ngày 15/09/1999 Công ty TNHH Hóa mỹ phẩm Hòa Hợp chính thức được thành lập theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 073145 do UBND tỉnh Hà Tây cấp với 100% vốn đầu tư trong nước.
Hơn 10 năm thành lập với những thăng trầm, vượt qua những khó khăn trở ngại để từng bước ổn định sản xuất, đến nay Công ty đã lớn mạnh và đứng vững trên thị trường với các sản phẩm bột giặt, nước rửa chén mang thương hiệu Hòa Hợp
Từ khi Đảng và Nhà nước chủ trương mở cửa nền kinh tế, ngành sản xuất chất tẩy rửa và hóa mỹ phẩm đã có những bước phát triển vượt trội. Với thị trong nước đầy tiềm năng, sự có mặt của các tập đoàn đa quốc gia nổi tiếng trên thế giới với những sản phẩm đã ăn sâu vào tâm lý tiêu dùng của người dân Việt như: OMO, TIDE, VISO, SUNLIGHT, Mỹ HảO đã tạo ra cuộc cạnh tranh khốc liệt trong ngành với các doanh nghiệp trong nước. Nhận thấy người tiêu dùng trong nước vẫn phải sử dụng các loại bột giặt, chất tẩy rửa với giá quá cao trong khi các doanh nghiệp Việt Nam có đầy đủ năng lực để có thể cạnh tranh về chất lượng cũng như mẫu mã. Công ty TNHH Hóa mỹ phẩm Hòa Hợp ra đời với mục tiêu mang đến những sản phẩm tốt nhất với giá cả phải chăng nhằm thỏa mãn nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng Việt. Công ty đã trang bị cho mình những máy móc thiết bị, dây truyền công nghệ tốt nhất để có thể cho ra những sản phẩm mang chất lượng quốc tế. Các sản phẩm đã khá quen thuộc với người tiêu dùng Việt Nam đó là các sản phẩm như: Bột giặt Hoa mơ, SiVi, Basao...nước rủa chén các loại như: Basao, Summernight.
Năm 2006, là năm ngành hóa mỹ phẩm có những cuộc cạnh tranh gay gắt do nền kinh tế Việt Nam đã mở cửa hội nhập với nền kinh tế thế giới bằng sự gia nhập vào Tổ chức kinh tế thế giới WTO, nhận thấy nhu cầu tiêu dùng của người dân ngày càng tăng lên, đặc biệt là bộ phận có thu nhập cao, đội ngũ nhân viên kinh doanh và nhân viên Marketing với nhiều năm kinh nghiệm cùng với óc sáng tạo và tìm hiểu thị trường kỹ lưỡng đã đề xuất lên Ban giám đốc ý tưởng sản phẩm mới với chất lượng cao mang tên Bột giặt AKA hương nước hoa với tính năng giặt tẩy mạnh mẽ và lưu lại hương thơm quyễn rũ với hương nước hoa độc đáo. Sản phẩm ra đời bước đầu đã được người tiêu dùng chấp nhận.
Hiện nay, sản phẩm của Công ty đã có mặt tại 60/64 tỉnh thành trong cả nước với mạng lưới kênh phân phối rộng khắp, sản phẩm đang ngày càng chiếm được cảm tình từ phía người tiêu dùng. Không chỉ thành công trong thị trường nội địa, với sự nỗ lực của mình Công ty đã mang sản phẩm vươn xa hơn xâm nhập thị trường quốc tế mà khởi đầu là Trung Quốc, Lào, Campuchia...đánh dấu sự chuyển mình mạnh mẽ trong thời kỳ hội nhập và phát triển kinh tế. Nhờ vậy, doanh thu không ngừng tăng qua các năm đã đảm bảo thu nhập và đời sống cũng như việc làm cho lao động địa phương nói riêng và các tỉnh thành phố nói chung.
Ghi nhận sự nỗ lực cố gắng của Công ty, năm 2001 Công ty TNHH Hóa Mỹ Phẩm
Hòa Hợp vinh dự, tự hào được ghi nhận là nhà máy sản xuất Bột giặt đầu tiên và duy nhất tại Việt Nam đón nhận 3 huy chương vàng tại Hội chợ quốc tế EXPO 2001 do Bộ Thương Mại trao tặng, liên tục nhiều năm liền được bình chọn danh hiệu Hàng Việt Nam chất lượng cao. Năm 2004 và 2006 đạt giải thưởng Sao Vàng Đất Việt. Giải thưởng Cúp vàng thương hiệu Việt năm 2005. Cúp vàng Vì sự tiến bộ xã hội và phát triển bền vững năm 2006.và nhiều bằng khen, giải thưởng danh giá khác.
1.2 Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Hóa Mỹ Phẩm Hòa Hợp.
* Mục tiêu và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty
Giữ vững định hướng XHCN, coi trọng hiệu quả kinh tế xã hội trong quá trình phát triển sản xuất, đầu tư phát triển Công ty theo hướng hiện đại, khoa học và công nghệ tiên tiến.
Phát huy nguồn lực con người là cơ bản, đảm bảo thu nhập và quyền lợi người lao động. Tôn trọng lợi ích quốc gia, bảo vệ môi trường sinh thái.
Đẩy mạnh sản xuất kinh doanh và xâm nhập thị trường nước ngoài để đẩy mạnh xuất khẩu.
Công ty TNHH Hóa Mỹ Phẩm Hòa Hợp là tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, có con dấu riêng. Có nghĩa vụ và trách nhiệm đối với hoạt động kinh doanh của mình và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hoạt động đó.
* Quy mô sản xuất của Công ty
Công ty TNHH Hóa Mỹ Phẩm Hòa Hợp là một đơn vị có quy mô sản xuất vừa, hoạt động trong lĩnh vực sản xuất hóa mỹ phẩm. Sản phẩm chính của Công ty là Bột giặt và nước rửa chén được tiêu thụ ở tất cả các thị trường trong nước thông qua hệ thống kênh phân phối như các đại lý, cửa hàng bán lẻ và giới thiệu sản phẩm, các siêu thị trên cả nước.
Một số chỉ tiêu (số liệu lấy từ năm 2009)
Vốn điều lệ
10.000.000.000đ
TSCĐ
20.000.000.000đ
Số lao động
100 người
Bảng biểu 1:
* Quy trình công nghệ sản xuất chính của Công ty
Với công nghệ sản xuất tiên tiến và việc quản lý tốt quy trình sản xuất sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm được những chi phí sản xuất chống thất thoát và lãng phí nguyên vật liệu từ đó góp phần thực hiện kế hoạch hạ giá thành sản phẩm một cách đáng kể, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh nghiệp của doanh nghiệp.
Sơ đồ1: Sơ đồ qui trình công nghệ sản xuất của Công ty
Thu mua nguyên vật liệu
Gia công
chế biến
Pha trộn
tạo hạt
Bộ phận KCS
Bộ phận đóng gói và nhập kho thành phẩm
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Hóa Mỹ Phẩm Hòa Hợp.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường cạnh tranh vô cùng gay gắt, các doanh nghiệp muốn tồn tại đứng vững và phát triển đòi hỏi phải có bộ máy quản lý nhạy bén, sắc sảo, làm việc năng động và khoa học. Đó là nền tảng là yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp quản lý tốt nguồn vốn, thu, chi, luồng tiền vào ra, quyết định việc kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả hay không. Hiểu được tầm quan trọng của bộ phận quản lý, do vậy ban lãnh đạo đã phân chia bộ phận lý thành các phòng ban để phát huy hiệu quả của từng bộ phận, do đó sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức như sau:
Sơ đồ2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Giám Đốc
Phó Giám Đốc
Phòng kỹ thuật
Phòng kinh doanh
Phòng kế toán - tài chính
Phòng vật tư
Phân xưởng Bột giặt
Phân xưởng Nước rửa chén
Bộ phận trực tiếp sản xuất
Giải thích:
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
- Giám đốc: Là người đứng đầu công ty, quản lý, điều hành và chịu trách nhiệm pháp lý đối với Nhà Nước về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty và phải kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng ký.
- Phó giám đốc: Là người phụ giúp Giám đốc điều hành hoạt động của Công ty theo sự phân công và ủy quyền của Giám Đốc. Vì vậy phải chịu trách nhiệm trước Giám Đốc và pháp luật trong quyền hạn và trách nhiệm của mình.
- Phòng kỹ thuật: Giám sát kỹ thuật bộ phận trực tiếp sản xuất.
- Phòng kinh doanh: Có trách nhiệm tiếp đón khách hàng, ký hợp đồng với khách hàng. Tạo khách hàng mới và tìm kiếm thị trường cho Công ty.
- Phòng kế toán - tài chính: Chịu sự quản lý trực tiếp của giám đốc, hạch toán đúng chế độ kế toán, giúp giám đốc thực hiện chức năng cung cấp thông tin và là công cụ đắc lực cho quản lý, bảo vệ tài sản của doanh nghiệp.
- Phòng vật tư : Có nhiệm vụ quản lý, cung ứng, dự trữ và bảo vệ các loại nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ
- Các phân xưởng: Trực tiếp sản xuất theo lệnh từ các phòng ban
1.4.Tình hình tài chính và kết quả sản xuất kinh doanh (03 năm gần đây)
Mặc dù gặp nhiều khó khăn do có nhiều đối thủ cạnh tranh là các tập đoàn lớn trên thế giới, cũng như cơ chế thông thoáng mở cửa trong thời kỳ hội nhập. Nhưng với sự nỗ lực cố gắng của Ban giám đốc và toàn thể công nhân viên trong công ty mọi khó khăn đã được giải quyết, tình hình tài chính ngày một tốt hơn. Thể hiện qua một vài chỉ tiêu sau:
ĐVT : 1000 đồng
Năm
2008
2009
2010
Chỉ tiêu
- Tổng số tài sản có
15.058.973
19.568.795
22.789.364
+ Tài sản lưu động
14.756.245
18.091.862
21.946.357
- Tổng số nợ phải trả
12.850.397
15.634.728
18.943.281
+ Nợ phải trả trong kỳ
6.214.335
11.071.487
14.363.987
- Nguồn vốn CSH
10.000.000
10.000.000
10.000.000
+ Nguồn vốn KD
750.486
954.442
1.428.453
- Doanh thu thuần
15.624.242
18.411.634
22.779.826
- Giá vốn hàng bán
14.286.722
16.596.354
20.184.762
Lợi nhuận từ kết quả HĐSXKD
750.486
954.442
1.428.453
Thuế TNDN 28%
210.136
267.244
399.967
Bảng biểu 02: KQHĐKD của DN.
Nhìn vào bảng chỉ tiêu ta thấy, doanh thu và lợi nhuận không ngừng tăng qua các năm, đây là kết quả đáng mừng cho những nỗ lực của toàn Công ty. Sự tăng lên của doanh thu chứng tỏ trong kỳ doanh nghiệp không ngừng cải tiến, mẫu mã, chất lượng sản phẩm để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. Bên cạnh đó Công ty cũng không ngừng mở rộng qui mô sản xuất, cũng như mạng lưới tiêu thụ và các kênh phân phối, đầu tư cho việc quảng cáo sản phẩm nhiều hơn.
Phần 2 Tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty TNHH Hóa Mỹ Phẩm Hòa Hợp
2.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty TNHH Hóa Mỹ Phẩm Hòa Hợp.
Bộ máy kế toán của Công ty có nhiệm vụ tổ chức thực hiện và kiểm tra công tác kế toán trong toàn đơn vị, phân tích các hoạt động kinh tế, đề ra các giải pháp tài chính cho việc sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao.
Sơ đồ3: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
Kế toán trưởng
(kiêm kế toán tổng hợp)
Kế toán TSCĐ
Kế toán VL - CCDC
Kế toán tiêu thụ và thanh toán
Thủ quĩ
Kế toán tiền lương và BH
- Kế toán trưởng: Trực tiếp phụ trách phòng kế toán, chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về mọi hoạt động tài chính của Công ty, chịu trách nhiệm về chế độ, nguyên tắc tài chính đối với các cơ quan cấp trên, với thanh tra kiểm toán nhà nước, tham gia các cuộc họp có liên quan, thường xuyên xây dựng kế hoạch tài chính, đôn đốc, quán xuyến các mặt tài chính trong và ngoài có liên quan đến công ty, giao việc cho các Kế toán viên và cuối tháng kiểm tra tổng hợp tình hình công việc, lập các báo cáo theo qui định.
- Kế toán tiền lương và bảo hiểm: có nhiệm vụ tính lương cho công nhân trực tiếp sản xuất và bộ phận văn phòng. Tính và trích nộp các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ theo qui định cho tất cả cán bộ công nhân viên trong toàn công ty.
- Kế toán VL và CCDC: Theo dõi tình hình, nhập, xuất, tồn vật liệu. định kỳ vào chi tiết vật tư và cuối kỳ đối chiếu với thủ kho.
- Kế toán TSCĐ: Theo dõi tình hình tăng, giảm TSCĐ và tính khấu hao hàng tháng
- Kế toán tiêu thụ và thanh toán: Thường xuyên theo dõi phát sinh tiền mặt, tiền gửi ngân hàng như : Thu, chi, thanh toán tạm ứng, các khoản nợ phải thu, phải trả, viết hoá đơn bán hàng.
- Thủ quỹ: Hàng ngày căn cứ các nghiệp vụ phát sinh như phiếu thu, phiếu chi vào sổ quỹ. Cuối ngày báo cáo kế toán trưởng, đối chiếu với kế toán thanh toán. Chịu trách nhiệm bảo quản và quản lý toàn bộ lượng tiền mặt như: Không bị mối sông, không có tiền giả, không để cháy nổ, không để két thừa hoặc thiếu tiền.
2.2 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty TNHH Hóa Mỹ Phẩm Hòa Hợp
2.2.1 Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán là đồng Việt Nam (VND), các nghiệp vụ kinh tế phát sinh là đồng ngoại tệ thì sẽ được qui đổi theo tỷ giá do ngân hàng Nhà Nước công bố tại thời điểm phát sinh.
- Công ty áp dụng chế độ kế toán theo quyết định số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài Chính
- Niên độ kế toán theo năm bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 năm dương lịch.
- Lập báo cáo tài chính năm áp dụng theo quyết định số 167/2000/QĐ - BTC ngày 25/10/2002, thông tư số 2003/2005/TT – BTC ngày 30/03/2005 và các văn bản sửa đổi bổ sung khác.
- Hình thức ghi sổ kế toán : Công ty áp dụng hình thức Nhật ký – chứng từ.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, trị giá hàng tồn kho được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền.
- Phương pháp khấu hao TSCĐ: Công ty tiến hành trích khấu hao theo phương pháp đường thẳng.
- Hệ thống tài khoản kế toán: sử dụng hệ thống tài khoản theo quyết định 15.
2.2.2 Tổ chức vận dụng chứng từ kế toán
Sau đây là bảng danh mục và biểu mẫu chứng từ KT mà Công ty sử dụng:
TT
Tên CT
Số hiệu CT
Dạng
I
LĐ tiền lương
1
Bảng chấm công
01-LĐTL
BB
2
Bảng thanh toán tiền lương
02-LĐTL
BB
3
Phiếu nghỉ hưởng BHXH, BHYT
03-LĐTL
BB
4
Bảng thanh toán BHXH, BHYT
04-LĐTL
BB
5
Bảng thanh toán tiền lương
05-LĐTL
BB
6
Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công trình hoàn thành
06-LĐTL
HD
7
Phiếu báo làm thêm giờ
07-LĐTL
HD
8
Hoạt động giao khoán
08-LĐTL
HD
9
Biên bản điều tra tai nạn LĐ
09-LĐTL
HD
II
Hàng tồn kho
1
Phiếu nhập kho
01-VT
BB
2
Phiếu xuất kho
02-VT
BB
3
Phiếu xuât kho kiêm vận chuyển nội bộ
03-VT
BB
4
Phiếu xuất vật tư theo hạn mức
04-VT
HD
5
Biên bản kiểm nghiệm
05-VT
HD
6
Thẻ kho
06-VT
BB
7
Phiếu báo vật tư tồn lại cuối kỳ
07-VT
HD
8
Biên bản kiểm kê vật tư, SP-SXKD
08-VT
BB
III
Bán hàng
1
Hóa đơn
01-GTGT
BB
2
Phiếu kê mua hàng của khách hàng
13-BH
BB
3
Bảng thanh toán
14-BH
HD
IV
Tiền tệ
1
Phiếu thu
C30-BB
BB
2
Phiếu chi
C31-BB
BB
3
Giấy đề nghị tạm ứng
03-TT
HD
4
Thanh toán tạm ứng
04-TT
BB
5
Biên lai thu tiền
05-TT
HD
6
Bảng kiểm kê quỹ
06-TT
BB
V
TSCĐ
1
Biên bản giao nhận TSCĐ
01-TSCĐ
BB
2
Thẻ TSCĐ
02-TSCĐ
BB
3
Biên bản thanh lý TSCĐ
03-TSCĐ
BB
4
Biên bản sửa chữa TSCĐ
04-TSCĐ
HD
5
Biên bản đánh giá lại TSCĐ
05-TSCĐ
HD
VI
Sản xuất
1
Phiếu theo dõi ca máy thi công
01-SX
HD
2
Các chứng từ về chi phí
02-SX
HD
3
Bảng tính giá thành
03-SX
HD
Bảng biểu 03: Hệ thống chứng từ KT của Công ty
2.2.3 Tổ chức vận dụng tài khoản kế toán
Theo QĐ/15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của BTC thì hệ thống TK của Công ty TNHH Hóa Mỹ Phẩm Hòa Hợp sử dụng gồm 72 TK tổng hợp trong bảng CĐKT và 8 TK ngoài bảng CĐKT. Về cơ bản hệ thống TK này nhất quán với hệ thống TK áp dụng trong DN theo TT/161/2007/TT/BTC ngày 31/12/2007 của BTC (đã sửa đổi). Để hạch toán hàng tồn trong Công ty, KT áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên. Vì vậy, để phù hợp với đặc điểm của ngành SX. Tài khoản kế toán sử dụng trong kế toán chi phí sản xuất ở công ty:
+ Tài khoản 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : Dùng để tập hợp chi phí nguyên vật liệu phát sinh trong tháng tại phân xưởng, dùng trực tiếp cho sản xuất sản
phẩm bao gồm chi phí về nguyên vật liệu chính và vật liệu phụ
+ Tài khoản 622 - Chi phí nhân công trực tiếp: Dùng để tập hợp chi phí về tiền lương và các khoản trích theo lương, bao gồm các khoản tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm.
+ Tài khoản 627 - chi phí sản xuất chung: Dùng để tập hợp chi phí phân xưởng, chi phí khấu hao tài sản cố định, các chi phí khác phục vụ cho sản xuất tại phân xưởng . Ngoài ra kế toán chi phí sản xuất của Công ty còn sử dụng các tài khoản như:
TK 111 - tiền mặt, TK 112 - Tiền gửi ngân hàng, TK 331 - Phải trả người bán, TK 141 -Tạm ứng, TK 152 - Nguyên vật liệu, TK 153 - Công cụ dụng cụ, TK 214 - Hao mòn tài sản cố định, TK 334 - Phải trả người lao động, TK 338 - Phải trả, phải nộp khác…..
2.2.4 Tổ chức vận dụng hình thức kế toán
Là một doanh nghiệp có qui mô vừa nên Công ty áp dụng ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký - Chứng từ . Với việc áp dụng hình thức kế toán này sẽ giảm nhẹ được khối lượng công việc kế toán mà vẫn nâng cao chất lượng, phân công hợp lý cán bộ kế toán để có thể cung cấp kịp thời số liệu theo yêu cầu quản lý và lập báo cáo tài chính nhanh.
Sơ đồ 4: Sơ đồ qui trình luân chuyển chứng từ
Sổ quỹ
Chứng từ gốc và bảng phân bổ
Sổ thẻ kế toán chi tiết
Bảng kê
Nhật ký chứng từ
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ Cái
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
- Căn cứ các chứng từ gốc đã kiểm tra hợp lệ và các bảng phân bổ để ghi vào Nhật ký chứng từ có liên quan. Một số nghiệp vụ cần theo dõi riêng thì ghi vào bảng kê, cuối tháng chuyển từ Bảng kê vào Nhật ký chứng từ có liên quan. Các nghiệp vụ có liên quan đến tiền mặt thì đồng thời ghi vào sổ quĩ
- Các nghiệp vụ liên quan đến đối tượng cần hạnh toán chi tiết thì ghi sổ, thẻ kế toán chi tiết cuối tháng tổng hợp vào bảng tổng hợp chi tiết.
- Cuối tháng cộng sổ nhật ký, đối chiếu với bảng kê liên quan dảm bảo khớp đúng, căn cứ vào sổ cái, bảng tổng hợp chi tiết và một số tài liệu liên quan lập báo cáo tài chính.
2.2.5 Tổ chức vận dụng báo cáo tài chính
Cũng như các Công ty sản xuất khác, Công ty TNHH Hóa Mỹ Phẩm Hòa Hợp áp dụng hệ thống báo cáo theo Quyết định số 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 của Bộ tài chính định kỳ lập báo cáo là theo quý.
Người chịu trách nhiệm lập báo cáo là kế toán trưởng và kế toán tổng hợp của phòng kế toán viên cấp các sổ chi tiết để kế toán trưởng và kế toán tổng hợp lập các báo cáo tài chính.
Hiện nay đơn vị lập những báo cáo tài chính theo quy định cho các doanh nghiệp gồm:
- Bảng cân đối kế toán.
- Kết quả hoạt động kinh doanh
- Lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo tài chính của công ty phải lập và gửi vào cuói quý, cuối năm tài chính cho các cơ quan sau:
- Cơ quan thuế mà công ty đăng ký kê khai nộp thuế
- Cục thống kê
Ngoài ra để phục vụ cho công tác sản xuất kinh doanh đôi khi báo cáo tài chính còn được nộp cho ngân hàng mà công ty thường xuyên giao dịch để xin vay vốn, đầu tư sản xuất.
Về thuế, cũng như nhiều công ty khác. Công ty TNHH Hóa Mỹ PHẩm Hòa Hợp nộp khá nhiều loại thuế như: thuế GTGT, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế tài nguyên
Công ty không lập báo cáo quản trị trong nội bộ công ty, có thể là do giá cả thường được xác định trước khi sản xuất nên ít nhu cầu dùng đến báo cáo quản trị.
2.3. Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán một số phần hành kế toán chủ yếu tại Công ty
2.3.1. Kế toán NVL- CCDC.
2.3.1.1 Phân loại NVL- CCDC tại Công ty.
- Chi phí NVLTT: nguyên liệu chính để sản xuất ra các loại bột giặt là: las, tinopal, soda, các loại hương…Công ty luôn chủ động thu mua, bảo quản và dự trữ để luôn đảm bảo cho quá trình sản xuất được diễn ra liên tục và bình thường. Các loại nguyên vật liệu chủ yếu là mua trong nước, còn các loại hương thì được nhập khẩu từ các Công ty có uy tín ở nước ngoài.
Nhiên liệu: Cấp nhiệt lượng cho máy móc, xe như xăng, dầu.v.v.
Phụ tùng thay thế: Là chi tiết phụ tùng máy móc thiết bị mà Công ty dùng cho SX gồm: máy móc, máy khuôn , máy đóng gói, máy trộn, máy xúc...v.v và các phụ tùng thay thế như các linh kiện máy v.v
Công ty quản lý NVL-CCDC, máy móc theo 2 kho và theo mỗi xưởng khác nhau. NVL-CCDC được lưu trữ tại kho của Công ty, còn các loại như NAOH, OXY, Sunphat, Hạt tẩy xanh, Hạt tẩy đỏ… thì được đưa thăng đến phân xưởng.
2.3.1.2. KT hạch toán chi tiết NVL-CDCD
a. Nhập kho NVL-CCDC
NVL mua ngoài: theo chế độ KT quy định, tất cả các loại VL về đến Công ty đều phải kiểm nhận và làm thủ tục nhập kho. Khi VL về đến Công ty thì nhân viên tiếp liệu mang hóa đơn của bên bán nên phòng kinh tế-kỹ thuật-tiếp thị, hóa đơn phải ghi rõ chỉ tiêu chủng loại. Căn cứ vào hóa đơn phòng kinh tế-kế hoạch kỹ thuật xem xét tính hợp lệ của hóa đơn, nếu hóa đơn hợp lý thì tiến hành nhập kho VL theo 2 liên phiếu nhập kho. Người lập phiếu nhập kho đánh giá số liệu phiếu nhập và vào thẻ kho rồi giao 2 liên cho người nhận hàng. Người nhận hàng mang phiếu xuất, hóa đơn và 2 phiếu nhập đi nhận hàng. Thủ kho kiểm nhận số lượng và chất lượng, ký liên phiếu rồi vào thẻ kho. Cuối ngày thủ kho chuyển cho KT VL liên phiếu nhập-xuất, hóa đơn, chuyển cho KT công nợ để thanh toán. KT VL đối chiếu để phát hiện sai sót và kịp thời sửa chữa. Quá trình thủ tục nhập kho diễn ra như sau:
Phiếu nhập
Hóa đơn
BB kiểm kế
P.Kỹ thuật vật tư, máy móc thiết bị
Hóa đơn
Phòng KT
Ban kiểm nghiệm
VL-CCDC
Nhập kho
Sơ đồ 5: Quá trình nhập kho NVL-CCDC
Đối với CCDC: CCDC trong mỗi đơn hàng cần số lượng ít hơn NVL. Vì thế khâu vận chuyển và bảo quản CCDC đơn giản hơn nhiều so với NVL.
b. Xuất kho NVL-CCDC
NVL được xuất cho các phân xưởng trực thuộc Công ty. Cán bộ kỹ thuật, phòng kinh tế-kế hoạch vật tư lập phiếu xuất. Người nhận NVL mang phiếu đến kho xin nhận vật liệu, thủ kho giữ lại một phiếu để vào thẻ kho sau đó chuyển cho kế toán NVL hạch toán.
Hạch toán chi tiết NVL-CCDC trong Công ty TNHH Hóa Mỹ Phẩm Hòa Hợp được kết hợp giữa kho và phòng kế toán nhằm theo dõi tình hình nhập-xuất-tồn từng loại
VL-CCDC. chứng từ kế toán sử dụng tại DN để hạch toán VL-CCDC gồm có: Phiếu nhập-xuất kho NVL-CCDC, hóa đơn kiêm phiếu xuất kho, sổ (thẻ) KT chi tiết, bảng tổng hợp – xuất – tồn.v.v.
KT hạch toán NVL-CCDC ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho ghi chép phản ánh hàng ngày tình hình nhập-xuất-tồn của từng loại CCDC ở từng kho. Mỗi loại VL-CCDC được theo dõi trên một thẻ kho để tiện cho việc ghi chép và kiểm tra.
KT hạch toán NVL-CCDC ở phòng kế toán: Lập thẻ, ghi chỉ tiêu (tên, nhãn hiệu, quy cách, đơn vị tính, mã số vật tư). Giao cho thủ kho ghi chép hàng ngày, kiểm tra tính sát thực của thẻ kho, ký xác nhận của thẻ kho. Mỗi thẻ kho được mở một tờ sổ tùy theo số lượng ghi chép các nghiệp vụ trên thẻ kho. Cuối tháng thủ kho căn cứ vào chứng từ nhập-xuất tiến hành lập thẻ kho để phản ánh tình hình nhập-xuất-tồn từng loại VL-CCDC của Công ty.
c. Đánh giá VL-CCDC của DN.
Xác định giá trị VL theo nguyên tắc nhập-xuất-tồn tổng hợp phản ánh trên giá thực tế. Nguồn NVL của Công ty là rất lớn, Công ty chưa đảm bảo được việc sản xuất ra NVL-CCDC mà vẫn phải mua bên ngoài là chủ yếu.
d. KT tổng hợp nhập-xuất VL-CCDC của Công ty.
KT sử dụng các TK KT để phản ánh, kiểm tra giám sát các đối tượng có nội dung kinh tế ở dạng tổng quát. Do VL-CCDC ở Công ty rất đa dạng và phong phú nên DN đã áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán chi tiết VL-CCDC. Quá trình hạch toán chi tiết VL-CCDC như sau:
TK 151 TK 152, 153( NVL-CCDC) TK 621
SDĐK: xxx
Nhập kho hàng đang Chi phí NVL trực tiếp,
đi đường xuất kho SXXD
TK 111, 112 TK 627, 641, 642, 241
Mua VL-CCDC nhập kho Xuất quản lý, SXXD,
bán hàng, QLDN, XD
TK 333 TK 142
Xuất CCDC PB đầu vào
Thuế nhập
TK 154 TK 632
Nhập kho SP tự chế Xuất bán SPXD
TK 338 TK 154
Phát hiện thừa khi kiểm kê Xuất SP tự chế
chờ xử lý
TK 412 TK 138
Chênh lệch tăng do đánh Phát hiện thiếu khi kiểm kê
giá lại chờ xử lý
TK 412
Chênh lệch giảm do đánh
SDCK: xxx giá lại
Sơ đồ 6: KT hạch toán chi tiết NVL-CCDC
2.3.2. KT TSCĐ của DN.
2.3.2.1. Đặc điểm TSCĐ tại DN.
TSCĐ tại DN chủ yếu là các máy móc thiết bị phục vụ trong SX và các phương tiện vận tải. Máy móc thiết bị chiếm khoảng 45%-55%, phương tiện vận tải chiếm khoảng 30% trong cơ cấu TSCĐ của Công ty. Ngoài ra còn có nhà cửa, và kiến trúc và các thiết bị-CCDC QL.
TSCĐ của DN bao gồm:
- Thiết bị: Máy đóng gói bao bì, máy trộn hỗn hợp,máy tạo màu, xe chuyên ding...v.v.
- Phương tiện vận tải: Các loại xe chuyên chở.v.v.
2.3.2.2. KT hạch toán TSCĐ tại Công ty.
a. KT biến động tăng TSCĐ.
Chứng từ sử dụng gồm: Biên bản giao nhận TSCĐ, thẻ TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ, giấy ủy nhiệm chi.v.v.
TK sử dụng: Sử dụng TK 211 chi tiết TK gồm: 211.2, 211.3, 211.4, 211.5, 211.7, 211.8.
TSCĐ của Công ty tăng là do đầu tư mua sắm mới và do cấp trên cấp. KT phải có KH TSCĐ cụ thể, khi có nhu cầu mua sắm thì viết tờ trình lên Giám đốc Công ty xin đầu tư TSCĐ, khi được duyệt KT lập dự án đầu tư TSCĐ và nêu rõ lý do đầu tư, khả năng khai thác, nguồn vốn đầu tư, hiệu quả. Đồng thời, KT gửi thư chọn nhà cung cấp TSCĐ để Giám đốc lựa chọn nhà cung cấp. Khi nhận TSCĐ, KT tiến hành nghiệm thu, chuyển giao công nghệ, lắp đặt chạy thử, viết hóa đơn, lập chứng từ thanh toán và theo dõi TSCĐ. TSCĐ của Công ty lập theo từng bộ hồ sơ gồm hồ sơ kỹ thuật và hồ sơ KT
b. KT hạch toán biến động giảm TSCĐ của Công ty.
TSCĐ của Công ty giảm chủ yếu là do thanh lý, nhượng bán. Hàng năm, KT TSCĐ của Công ty tiến hành kiểm kê TSCĐ, đánh giá lại hiện trạng của TSCĐ. Khi TSCĐ đã khấu hao hết, tài sản không còn giá trị hoặc hư hỏng không sửa chữa được thì KT trình Giám đốc tiến hành thanh lý để thu hồi vốn. KT lập hồ sơ thanh lý gồm: Quyết định và biên bản thanh lý TSCĐ.
c. KT sửa chữa TSCĐ của Công ty.
Là một Công ty hoạt động trong lĩnh vực SX nên TSCĐ của Công ty chiếm tỷ trọng và có giá trị khá lớn, chủ yếu là các máy móc thiết bị SX. Quá trình SX diễn ra chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố như: phản ứng hóa học để tạo ra sản phẩm tác động vào dẫn tới TSCĐ nhanh bị hư hỏng. Việc sửa chữa TSCĐ có thể do Công làm hoặc thuê ngoài. Đối với nghiệp vụ sửa chữa nhỏ diễn ra trong thời gian ngắn thì chi phí sửa chữa được hạch toán một lần vào chi phí SXKD trong kỳ. Đối với nghiệp vụ sửa chữa lớn, diễn ra trong thời gian dài thì hạch toán chi phí phân bổ trong kỳ. Nghiệp vụ sửa chữa TSCĐ được thể hiện qua chứng từ: Đơn đề nghị sửa chữa, dự toán chi phí sửa chữa, hợp đồng sửa chữa (nếu thuê sửa chữa), biên bản nghiệm thu, biên bản thanh lý, bảng tổng hợp chi phí.
Quá trình KT hạch toán TSCĐ tại Công ty
KT TSCĐ
Giám đốc
QĐ giao nhận
Lưu trữ, bảo quản
Ghi sổ TSCĐ
Giao nhận TSCĐ, lập BB
QĐ tăng, giảm, sửa chữa
Nghiệp vụ TSCĐ
Sơ đồ 7: KT hạch toán TSCĐ tại Công ty
2.3.3. KT tiền lương tại Công ty.
Công ty TNHH Hóa Mỹ Phẩm Hòa Hợp hiện đang áp dụng hình thức trả lương theo thời gian và làm việc thực tế (lương tháng), việc trả lương căn cứ vào thời gian làm việc thực tế và hệ số cấp bậc và mức lương làm việc thực tế, hệ số cấp bậc và mức lương cơ bản theo chế độ. Hàng tháng KT tập hợp chấm công của toàn Công ty, căn cứ vào hệ số cấp bậc để trả lương cho từng người.
- Đối với công nhân viên không trực tiếp SXKD:
+ Lương thu nhập =Error!*Error!*Error!
+ Lương cơ bản = 210.000*hệ số lương
- Đối với công nhân viên trực tiếp SXKD:
+ Lương khoán: áp dụng với LĐ đơn giản có tính chất đột xuất như bốc vác, dỡ, vận chuyển. Mức lương được xác định theo khối lượng công việc.
+ Lương tháng = số công đạt tiêu chuẩn * đơn giá một công.
+ Lương trách nhiệm = hệ số * mức lương tối thiểu.
+ Tổng lương = lương tháng + lương trách nhiệm.
- Khoản phụ cấp:
+ Phụ cấp ca đêm: 10.000 đ/ca.
+ Phụ cấp thêm giờ: =10.000 đ * hệ số giờ làm.
+ Ngày nghỉ, lễ, tết được Công ty trả 100% lương cấp bậc của bản thân.
+ Nghỉ thai sản, ốm đau được trả theo BHXH.
- Trợ cấp mất việc làm: Đối với CNV ký hợp đồng dài hạn được hưởng 50% lương cấp bậc hàng tháng. Đối với CNV là thương binh thì được trợ cấp 10% lương cấp bậc.
KT căn cứ vào bảng chấm công, giấy ghi ốm, thai sản, tai nạn LĐ, giấy giao khoán công việc, giấy kiểm nghiệm công việc.v.v. KT lập bảng thanh toán lương cho đội, tổ và lập bảng lương cho toàn Công ty. Đồng thời phân bố các đối tượng sử dụng trong tháng. Công ty trích nộp BHXH theo nghị định số 12CP ngày 26/01/1995 của chính phủ là 20%. Trong đó DN là 15%, người LĐ 5%.
Theo thông tư liên bộ số 15TTLB ngày 10/08/1994 của liên bộ Y tế tổ chức LĐXH, DN tiến hành trích BHYT 3%. Trong đó DN là 2%, người LĐ 1%.
Kinh phí CĐ: Công ty trích nộp 2% theo QĐ số 25CP ngày 25/05/1993 và QĐ số 05 ngày 26/01/1994 của Chính phủ. Công ty trích BHXH, BHYT trên cơ sở tiền lương cơ bản của cán bộ CNV, kinh phí CĐ được trích trên tiền lương thực tế. Công ty sử dụng TK 334, 338, 622, 627, 111, 112 .v.v. Để áp dụng căn cứ tính lương cho toàn Công ty. KT sử dụng chứng từ bảng thanh toán tiền lương, bảng thanh toán BHXH, phiếu xác nhận công việc hoàn thành, hợp đồng giao khoán, phiếu chi, chứng từ ghi sổ.v.v.
Sau khi được Giám đốc và KT trưởng phê duyệt, KT viên lập phiếu thu-chi tiền mặt giao cho thủ quỹ để trả lương cho CNV.
Trình tự hạch toán tiền lương tại DN được thực hiện qua sơ đồ:
TK111 TK 334 (tiền lương) TK 335
Thanh toán lương và
các khoản khác
TK 333 TK 622
Thuế phải nộp Tính lương phải
(nếu có) trả cho CNV
TK 336 TK 627, 641, 642
Các khoản trả nội bộ
TK 338 TK 431
Trích lương BHXH, BHYT Lương thưởng cho CNV
TK 138 TK 338
BHXH, BHYT phải trả cho
Chênh lệch số đã trả và CNV
khấu trừ số lớn hơn phải trả
Sơ đồ 8: KT hạch toán tiền lương tại Công ty
2.3.4. KT tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
2.3.4.1. KT tập hợp chi phí
a. Đối tượng tập hợp chi phí:
Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên và đặc biệt quan
trọng trong toàn bộ công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Tại Công ty TNHH Hòa Hợp đối tượng tập hợp chi phí là các chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng liên quan trực tiếp đến sản xuất sản phẩm bột giặt và nước rửa chén
b. Đối tượng tính giá thành sản phẩm
Đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm bột giặt và nước rửa chén. Tuy nhiên trong khuôn khổ bài chuyên đề em chọn đối tượng tính giá thành là sản phẩm bột giặt.
c.Kỳ tính giá thành sản phẩm
Kỳ tính giá thành mà Công ty đang áp dụng là theo tháng.
2.3.4.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty
b. KT tập hợp chi phí SXXD.
KT DN sử dụng các TK gồm 621, 622, 623, 627.v.v. và các chứng từ để lập bảng phân bổ số 1, bảng phân bổ số 2, phân bổ chi phí sử dụng máy thi công, chi phí SX chung để tập hợp chi phí. Ngoài ra còn có các sổ cái, sổ chi tiết TK 621, 622, 623, 627, 154.v.v. KT hạch toán chi phí theo phương thức kê khai thường xuyên. NVL-CCDC XD là yếu tố chính cấu thành nên SPXD. Vì vậy, chi phí chiếm khoảng 60%-70% gồm VL XD, VL luân chuyển, VL hoàn thiện, VL đúc sẵn. Việc tập hợp chi phí được tập hợp ở các đội XD. Hàng tháng các đội lập bảng dự trù mua vật tư, DN quyết định mua vật tư nào cho phù hợp với SXXD.
Trường hợp các đội XD chịu trách nhiệm đi mua: Căn cứ vào giấy đề nghị tạm ứng. Trên cơ sở đó, KT lập phiếu chi thành 3 liên. Liên 1 để lưu giữ, người tạm ứng giữ liên 2, liên 3 chuyển cho thủ quỹ chi tiền và ghi vào sổ quỹ rồi chuyển về cho KT tiền mặt.
Trường hợp DN đi mua: Các đội cử người đi lĩnh NVL về công trường, người bán và nhân viên nhận lập biên bản giao nhận. Căn cứ vào đó DN có nhiệm vụ trả tiền cho người bán. NVL-CCDC mua về được nhập tại kho của công trường, NVL có khối lượng quá lớn thì nhập ngay tại chân công trình. Khi VL liệu về KT đội viết phiếu nhập kho:
Giá VL nhập = giá mua trên hóa đơn – các khoản giảm giá.
Chi phí VLXD được hạch toán vào chi phí chung. Căn cứ vào bản vẽ, định mức chi phí KT tính số lượng VL để SXXD, viết phiếu xuất kho VL, tổ chức SX căn cứ vào phiếu xuất đi lĩnh VL giao cho công trình.
Trường hợp VL đổ tại chân công trình thì KT lập phiếu nhập-xuất cùng một lúc. VL xuất được tính theo phương pháp nhập trước xuất trước. Hàng tháng KT lập bảng tổng hợp nhập-xuất-tồn VL và bảng phân bổ NVL-CCDC từ đó tổng hợp cho cả năm. Quá trình hạch toán chi phí của DN được thể hiện qua sơ đồ:
TK 334, 241 TK 621, 622, 623, 627 ( CPSX) TK 111, 112
Chi phí liên quan Thu hồi ghi giảm chi
đến SXXD SXXD chung
TK 152, 153 TK 154
Chi phí mua Phân bổ (k/c) chi
NVL-CCDC XD SX chung
TK 242, 335 TK 632
Chi dự toán K/c Chi bán hàng
TK 214 TK 133
Chi khấu hao TSCĐ Thuế GTGT đầu vào được
khấu trừ
TK 111,112,331
Chi phí XD khác mua
Ngoài
Sơ đồ 12: KT tập hợp chi phí tại DN
3.5.2. KT đánh giá SP dở dang.
SP dở dang là giá trị công trình hay hạng mục công trình chưa hoàn thành hoặc đã hoàn thành nhưng chưa được bên chủ đầu tư nghiệm thu và chấp nhận thanh toán.
SP dở dang chưa hoàn thành thì giá trị SPXD dở dang cuối kỳ chính là tổng chi phí XD lũy kế từ khi khởi công công trình và hạng mục công trình cho đến thời điểm cuối kỳ này (công trình kết thúc). Nếu SP dở dang đã hoàn thành và được tiêu thụ ngay, có nghĩa là DN không SX ra SP để bán, không có thành phẩm nhập kho. Do đó, khi bên chủ đầu tư chưa nghiệm thu, chưa thanh toán thì công trình và hạng mục công trình được gọi là SP dở dang và giá trị của nó là chi phí XD đến khi SP XD hoàn thành.
3.5.3. KT tính giá thành SP.
a. Đối tượng tính giá thành.
Để đo lường hiệu quả hoạt động của mình, DN phải xác định đúng và đủ giá thành. Công việc đầu tiên là xác định đúng đối tượng, đúng giá thành. Với đặc điểm riêng của ngành XDCB, SP XD mang tính đơn chiếc, quy mô lớn, kết cấu phức tạp, đối tượng tính giá thành XD thường trùng với đối tượng tập hợp chi phí. Do đó, đối tượng tính giá thành của DN là các công trình và hạng mục công trình đã hoàn thành và được bàn giao.
b. KT giá thành SPXD tại DN.
DN xác định kỳ tính giá thành theo từng quý để thành toán với chủ đầu tư. Sau khi hoàn thành việc ghi sổ, KT căn cứ vào chi phí mà các đội đã tập hợp để tính giá thành cho khối lượng XD hoàn thành. Việc xác định kỳ tính giá thành phù hợp tạo điều kiện cho việc tập hợp chi phí và tính giá thành kịp thời và chính xác. Do đặc điểm quy trình công nghề XD, đặc điểm tổ chức kinh doanh mà DN đã áp dụng phương pháp tính giá thành trực tiếp (giá thành giản đơn) cũng có trường hợp DN áp dụng phương pháp tính giá theo đơn đặt hàng.
Giá thành =dở dang đầu kỳ + p/s trong kỳ - giá trị tồn cuối.
Cuối quý KT căn cứ vào kết quả tập hợp chi phí và các tài liệu liên quan để tính giá thành khối lượng XD hoàn thành của từng công trình theo phương pháp tính giá trực tiếp. Thành phần của giá thành gồm 4 khoản mục: NVL trực tiếp, nhân công, máy thi công và SX chung khác. Căn cứ vào bảng phân bổ chi phí NVL-CCDC, bảng phân bổ lương tổng hợp chi phí máy thi công, tổng hợp chi phí chung, KT lập sổ chi tiết chi phí SX của từng công trình cho từng tháng, sổ này là căn cứ lập bảng tổng hợp chi phí cho một quý. Riêng đối với chi phí máy thi công và chi phí SX chung, KT lập bảng tổng hợp theo từng quý.
Trường hợp KT tính giá thành theo đơn đặt hàng: kỳ giá thành không phù hợp với kỳ báo cáo mà khi hoàn thành khối lượng XD quy định trong đơn đặt hàng mới tính giá.Trong quá trình XD, chi phí SX được tập hợp theo đơn đặt hàng, khi hoàn thành thì chi phí tập hợp được chính là giá thành của đơn đặt hàng, nếu đơn đặt hàng chưa hoàn thành thì chi phí là giá trị SPXD dở dang
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Báo cáo Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại Công ty TNHH Hóa Mỹ Phẩm Hòa Hợp.doc