MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
LỜI NÓI ĐẦU
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI 3
I. KHÁI NIỆM, Ý NGHĨA VÀ NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG 3
1. Khái niệm về bán hàng và xác định kết quả bán hàng . 3
2. Ý nghĩ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng 3
3. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng . 4
II. CÁC PHƯƠNG THỨC BÁN HÀNG VÀ HÌNH THỨC THANH TOÁN 4
1. Các phương thức bán hàng . 4
2. Các phương thức thanh toán 5
III. NỘI DUNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG 5
1. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. . 5
1.1 Khái niệm về doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ . 5
1.2 Thời điểm ghi nhận doanh thu . 6
1.3. Chứng từ kế toán sử dụng 6
1.4. Tài khoản sử dụng: 6
2. Phương pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu . 9
IV. KẾ TOÁN GIÁ VỐN HÀNG BÁN . 12
1. Phương pháp tính giá vốn hàng bán . 12
1.1. Phương pháp binh quân gia quyền 12
1.2. Phương pháp nhập trước - xuất trước: . 13
1.3. Phương pháp nhập sau - xuất trước: . 13
1.4. Phương pháp đích danh: 13
2. Trình tự kế toán giá vốn bán hàng 14
2.1 Theo phương pháp kê khai thường xuyên: 14
2.2. Theo phương pháp kiểm kê định kỳ 15
V. KẾ TOÁN CHI PHÍ BÁN HÀNG 15
VI. KẾ TOÁN CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP . 16
VII. KẾ TOÁN KẾT QUẢ BÁN HÀNG . 17
CHƯƠNG II: THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CPSX & XNK ĐÔNG NAM Á 20
I –TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CPSX & XNK ĐÔNG NAM Á: . 20
1. Quá trình hoạt động và đặc điểm kinh doanh của công ty . 20
1.1. Khái quát lịch sử thành lập công ty . 20
1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của Cty CPSX & XNK Đông Nam Á.
trong hai năm qua .
1.3. Chức năng và nhiệm vụ của công ty . 21
1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại Cty CPSX & XNK Đông Nam Á.
. 21
1.5 Tổ chức bộ máy kế toán tại Cty CPSX & XNK Đông Nam Á.
. 23
1.6. Đặc điểm tổ chức vận dụng chính sách, chế độ kế toán của công ty 24
II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CPSX & XNK ĐÔNG NAM Á 26
1. Tổ chức kế toán bán hàng tại Công ty 26
1.1. Phương thức bán hàng . 26
1.2 Phương thức thanh toán 26
2. - Kế toán giá vốn hàng bán tại Công ty 27
2.1. Tài khoản kế toán sử dụng . 27
2.2. Sổ sách kế toán sử dụng 27
2.3. Phương pháp xác định giá thực tế của hàng xuất bán tại Công ty. 27
3. Kế toán doanh thu . 30
3.1- Chứng từ Kế toán sử dụng . 30
3.2. Tài khoản kế toán sử dụng . 30
3.3-Phương pháp hạch toán và trình tự ghi sổ 30
4. Kế toán chi phí bán hàng 35
4.1- Tài khoản sử dụng: 35
4.2- Trình tự hạch toán: 35
5- Kế toán quản lý doanh nghiệp . 36
5.1-Nội dung 36
5.2- Tài khoản kế toán sử dụng . 37
5.3- Trình tự hạch toán . 37
6- Kế toán xác định kết quả bán hàng 37
CHƯƠNG III: PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CPSX & XNK ĐÔNG NAM Á. 39
I. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐINH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CPSX & XNK ĐÔNG NAM Á 39
1.Ưu điểm 39
2. Những mặt còn tồn tại . 40
II. MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CPSX & XNK ĐÔNG NAM Á . 41
1. Thứ nhất: Phương thức bán hàng. 41
2. Thứ hai: Các khoản giảm trừ doanh thu 42
3. Thứ ba:Về trích lập quỹ dự phòng phải thu khó đòi . 43
III, ĐIỀU KIỆN ĐỂ THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP .44
1. Đối với nhà nước 44
2. Đối với công ty .44
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
53 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2337 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác đinh kết quả bán hàng tại công ty CP sản xuất và xuất nhập khẩu Đông Nam Á, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chủ hàng:
Nợ TK 331
Có TK 111,112.
Ngoài ra còn các hình thức tiêu thụ khác như: Xuất thành phẩm đổi lấy nguyên vật liệu, để thanh toán tiền lương, thưởng cho công nhân viên, để biếu, tặng…
* Bán hàng trả góp: Là phương thức thu tiền nhiều lần. Người mua sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định theo sự thoả thuận của hai bên, về mặt hạch toán, khi giao hàng cho người mua thì lượng hàng hoá chuyển giao được coi là tiêu thụ. Về thực chất chỉ khi nào người mua thanh toán hết tiền hàng thì doanh nghiệp mới mất quyến sở hữu hàng hoá.
Nợ TK 111, 112 : Số tiền đã thu
Nợ TK 131 : Số tiền thu ngay hoặc phải thu
Có TK 511 : Giá bán trả tiền ngay chưa có thuế GTGT
Có TK 3331 : Thuế GTGT phải nộp (đầu ra)
Có TK 338(7) : Lãi bán hàng trả góp
-Phản ánh trị giá vốn của thành phẩm đã tiêu thụ:
Nợ TK 632
Có TK 154,156
-Đã thực thu tiền bán hàng lần tiếp sau, kế toán ghi:
Nợ TK 111,112
Có TK 131
-Hàng kỳ tính, xác định và kết chuyển lãi bán hàng trả góp, kế toán ghi:
Nợ TK 3387
Có TK 515
IV. KẾ TOÁN GIÁ VỐN HÀNG BÁN
1. Phương pháp tính giá vốn hàng bán
1.1. Phương pháp binh quân gia quyền
* Phương pháp đơn giá bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ:
- Theo phương pháp này, giá thực tế thành phẩm xuất kho được tính trên cơ sở số lượng thành phẩm xuất kho và đơn giá bình quân của thành phẩm tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ:
Đơn giá Trị giá thực tế + Trị giá thực tế hàng
mua = hàng tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
bình quân Số lượng hàng + Số lượng hàng
tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
* Phương pháp đơn giá bình quân liên hoàn:
Trị giá thành phẩm sau mỗi lần nhập
Đơn giá bình quân =
Số lượng thành phẩm sau mỗi lần xuất
Sau đó tính trị giá mua của hàng thực tế xuất kho bằng cách lấy số lượng hàng hoá xuất kho nhân với đơn giá bình quân của hàng hoá luân chuyển trong kỳ.
1.2. Phương pháp nhập trước - xuất trước:
Theo phương pháp này, trị giá vốn hàng hoá xuất kho để bán trước sẽ được tính theo trị giá hàng nhập kho của hàng nhập trước. Có nghĩa là hàng hoá nào nhập trước thì đơn giá nhập kho của nó được dùng để tính trị giá xuất kho của những lô hàng xuất trước.
1.3. Phương pháp nhập sau - xuất trước:
Theo phương pháp này, trị giá vốn hàng xuất kho để bán trước sẽ được tính theo trị giá hàng hoá nhập kho của hàng nhập sau cùng. Nghĩa là hàng nào nhập sau thì sau thì đơn giá nhập kho của nó được tính trị giá xuất kho của những lô hàng xuất trước.
1.4. Phương pháp đích danh:
Theo phương pháp này, giá thực tế của thành phẩm xuất kho được tính trên cơ sở số lượng thành phẩm xuất kho và đơn giá thực tế nhập kho của chính những thành phẩm xuất kho đó. Phương pháp này được áp dụng đối với những thành phẩm có giá trị cao, chủng loại ít hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
Sau khi xác định được trị giá vốn của hàng xuất kho thì tính trị giá vốn của hàng bán theo công thức sau:
Trị giá vốn = Trị giá vốn của + Chi phí + Chi phí quản lý
Hàng đã bán hàng xuất kho bán hàng doanh nghiệp
2. Trình tự kế toán giá vốn bán hàng
2.1 Theo phương pháp kê khai thường xuyên:
Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 632- Giá vốn hàng bán, Phản ánh trị giá vốn hàng bán đã tiêu thụ trong kỳ bao gồm trị giá mua của hàng tiêu thụ và phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ. Sơ đồ hạch toán như sau:
TK 156
TK 159
TK 157
TK 111,112...
TK 1911
TK 632- GVHB
TK 156
Trị giá vốn được xác định tiêu thụ
Hàng hoá gửi đi bán đã xác định tiêu thụ
Trị giá GV đã tiêu thụ
bị trả lại nhập kho
Hoàn nhập dự phòng
Giảm giá HTK
Cuối kỳ kết chuyển giá vốn
Bán buôn vận chuyển hàng hoá có xác định
Thanh toán
Trích lập giảm giá HTK
TK 1331
Thuế GTGT
Tài khoản 156- Hàng hoá, phản ánh số hiện có và tình hình tăng giảm hàng hoá trong các doanh nghiệp thương mại dịch vụ và những cơ sở sản xuất có tổ chức hoạt động kinh doanh hàng hoá. Tài khoản 156 gồm các tài khoản chi tiết sau:
TK 1561: Trị giá mua hàng hoá.
TK 1562: Chi phi thu mua hàng hoá.
TK 157 - Hàng gửi đi bán, Phản ánh trị giá mua của hàng gửi bán, ký gửi, đại lý chưa chấp nhận.
2.2. Theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Tài khoản sử dụng:
-TK 611- Mua hàng, phản ánh nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ, mua hàng hoá trong kỳ.TK 611 gồm các tài khoản chi tiết sau:
TK 6111: Mua nguyên, vật liệu.
TK 6112: Mua hàng hoá.
Tài khoản 156 - Hàng hoá, dùng để theo dõi giá vốn hàng hoá tồn kho (đầu kỳ hoặc cuối kỳ).
Tài khoản 157 - Hàng gửi bán, dùng để theo dõi giá vốn hàng gửi bán, ký gửi, đại lý chưa bán được tại thời điểm kiểm kê.
Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán, sử dụng để xác định giá vốn hàng bán.
V. KẾ TOÁN CHI PHÍ BÁN HÀNG
Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ. Chi phí bán hàng bao gồm:
Chi phí nhân viên bán hàng: Là các khoản tiền lương, phụ cấp phải trả cho nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, vận chuyển sản phẩm, hàng hoá và các khoản trích BHXH,BHYT, KPCĐ trên tiền lương quy định.
Chi phí vật liệu bao bì: Là các chi phí dùng để đóng gói sản phẩm, hàng hoá, bảo quản hàng hoá, nhiên liệu để vận chuyển hàng hoá đi tiêu thụ, phụ tùng thay thế dùng cho sửa chữa bảo dưỡng TSCĐ của bộ phận bán hàng.
Chi phí dụng cụ, đồ dùng phục vụ cho hoạt động bán hàng như các dụng cụ đô lường, bàn ghế, máy tính cầm tay,…
Chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận bảo quản hàng hoá, bộ phận bán hàng như: khấu hao nhà kho, cửa hàng, phương tiện vận chuyển.
Chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hoá: Là các khoản chi phí bỏ ra để sửa chữa, bảo hành sản phẩm, hàng hoá trong thời gian quy định.
Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động bán hàng như: Chi phí thuê TSCĐ, thuê kho, thuê bãi, thuê bốc vác vận chuyển hàng hoá đi tiêu thụ, hoa hồng phải trả cho các đại lý và các đơn vụ nhận uỷ thác xuất khẩu.
Chi phí bằng tiền khác: là chi phí phát sinh trong khâu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ ngoài các chi phí đã kể trên như: chi phí tiếp khách, hội nghị khách hàng, chi phí giới thiệu sản phẩm,..
Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 641 – Chi phí bán hàng để phản ánh và kết chuyển các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán hàng.
TK 641 không có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết theo từng nội dung chi phí kể trên, bao gồm 7 TK cấp 2:
-TK 6411: Chi phí nhân viên
-TK 6412: Chi phí vật liệu bao bì.
-TK 6423: Chi phí dụng cụ đồ dùng.
-TK 6414: Chi phí khấu hao tài khoản cố định
-TK 6415: Chi phí bảo hàng.
-TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
-TK 6418: Chi phí bằng tiền khác.
VI. KẾ TOÁN CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
- Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và quản lý chung khác có liên quan đến hoạt động của toàn doanh nghiệp bao gồm:
- Chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp: gồm tiền lương và các khoản phụ cấp, ăn ca phải trả cho ban giám đốc, nhân viên ở các phòng ban và các khoản trích KPCĐ, BHXH, BHYT.
- Chi phí vật liệu dùng cho hoạt động quản lý doanh nghiệp.
- Chi phí đồ dùng văn phòng phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp.
- Chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ cho toàn doanh nghiệp: văn phòng làm việc, kho tàng, vật kiến trúc, phương tiện truyền dẫn…
- Thuế, phí và lệ phí: gồm các khoản như thuế nhà, đất, thuế môn bài… và các khoản phí, lệ phí giao thông, cầu phà…
- Chi phí dự phòng: gồm dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng phải thu khó đòi.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho quản lý doanh nghiệp như: tiền điện, nước, điện thoại, fax, thuê nhà làm văn phòng, thuê sửa chữa TSCĐ dùng chung của doanh nghiệp.
- Chi phí bằng tiền khác đã chi ra để phục vụ cho điều hành chung của toàn doanh nghiệp như: Chi phí tiếp khách, hội nghị, công tác phí, chi phí kiểm toán.
Tài khoản sử dụng:
- Tài khoản 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp.
- TK 642 không có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết theo từng nội dung chi phí kể trên, bao gồm 8 TK cấp 2:
- TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý.
- TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý.
- TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng.
- TK 6424: Chi phí khấu hao tài khoản cố định.
- TK 6425: Thuế, phí và lệ phí.
- TK 6426: Chi phí dự phòng.
- TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- TK 6428: Chi phí bằng tiền khác.
Tuỳ theo yêu cầu quản lý của từng ngành hàng, từng doanh nghiệp. Tài khoản có thể được mở thêm một số tiểu khoản khác để theo dõi nội dung, yếu tố chi phí thuộc phạm vi quản lý doanh nghiệp.
- Trình tự hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp được thể hiện trong
VII. KẾ TOÁN KẾT QUẢ BÁN HÀNG
- Kết quả bán hàng là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh sau một thời kỳ nhất định. Kết quả đó được thể hiện qua công thức sau:
Kết quả bán hàng
=
Tổng số doanh thu thuần về bán hàng
-
Giá vốn hàng bán
-
Chi phí bán hàng
-
Chi phí quản lý DN
- Kết quả tiêu thụ hàng hoá được xác định qua các bước:
Bước 1: Xác định doanh thu thuần:
Doanh thu thuần
=
Tổng doanh thu theo hoá đơn
-
CKTM, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại
-
Thuế TTĐB, thuế XK, thuế VAT (PP trực tiếp)
- Với doanh thu theo hoá đơn: Là số tiền ghi trên hóa đơn bán hàng hay các chứng từ có liên quan đến bán hàng hoặc thoả thuận giữa người mua và người bán
Bước 2: Xác định lợi nhuận gộp
Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán là trị giá vốn của hàng hoá xuất bán trong kỳ được xác định như sau:
Trị giá vốn Trị giá mua Chi phí mua hàng
của hàng = của hàng + phân bổ cho hàng
xuất kho xuất kho xuất kho
- Trong doanh nghiệp kinh doanh thương mại, chi phí mua hàng được tập hợp vào bên nợ tài khoản 156.2, cuối kỳ kế toán tiến hành phân bổ cho hàng bán ra và hàng còn lại cuối kỳ theo trị giá mua.
Bước 3: Xác định lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
Lợi nhuận từ HĐKD
=
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
+
Doanh thu hoạt động tài chính
+
Chi phí tài chính
+
Chi phí bán hàng
+
Chi phí quản lý DN
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp được kêt chuyển để đảm bảo nguyên tắc phù hợp giữa chi phí và doanh thu.
Kế toán sử dụng TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh để phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán. TK này cuối kỳ không có số dư.
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng TK 421- Lợi nhuận chưa phân phối.
Trình tự hạch toán xác định kết quả bán hàng qua
SƠ ĐỒ: XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ
TK632 TK 911 TK511,512
K/c DTT về tiêu thụ, DT nội bộ
K/c giá vốn hàng đã tiêu thụ trong kỳ
TK 641,642
K/c CPBH và chi phí QLDN
TK 1422 TK 421
K/c Lỗ về tiêu thụ
Kết chuyển
Chờ kết chuyển
K/c lãi về tiêu thụ
CHƯƠNG II
THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT & XUẤT NHẬP KHẨU ĐÔNG NAM Á
I –TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CPSX & XNK ĐÔNG NAM Á:
1. Quá trình hoạt động và đặc điểm kinh doanh của công ty
1.1. Khái quát lịch sử thành lập công ty.
Công ty Đông Nam Á được thành lập theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 010200702 ngày 31/01/2005 do Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp lần đầu, mang tên là Công ty TNHH Xuất Nhập Khẩu Đông Nam á, với số vốn điều lệ là 12 tỷ đồng Việt Nam.
Do nhu cầu phát triển của công ty cùng với sự hình hành nhà máy trong tương lai gần, Công ty TNHH Xuất Nhập Khẩu Đông Nam Á chuyển đổi thành là Cổ phần Sản Xuất và Xuất Nhập Khẩu Đông Nam Á, theo giấy phép kinh doanh số 0103017492 do Sở Kế hoạch đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 28/05/2007.
Công ty Cổ phần Sản Xuất và Xuất Nhập Khẩu Đông Nam Á, được thành lập với đầy đủ tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam
Tên công ty : Công ty Cổ phần Sản Xuất và Xuất Nhập Khẩu Đông Nam Á
Tên giao dịch: Dong Nam A Im/Export Production Joint Stock Company.
Địa chỉ trụ sở chính: Số 1 Giáp Bát, Phường Giáp Bát, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội.
Điện thoại: (04)6648151/52/53
Fax: 04.6648150
Nghành, nghề kinh doanh:
Buôn bán thép không gỉ và kim loại màu, kim loại đen và các sản phẩm cơ khí (Trừ các loại nhà nước cấm)
Sản xuất, sửa chữa gia công các mặt hàng cơ khí
Buôn bán vật tư ngành nhựa
Buôn bán vật liệu xây dựng, trang thiết bị nội thất
Sản xuất, buôn bán máy móc, thiết bi công, nông ngư nghiệp và các loại vật tư, nguyên vật liệu phục vụ cho các ngành công nông ngư nghiệp (không bao gồm thuốc bảo vệ thực vật)
Sản xuất kết cấu thép, thiết bị hàn công nghệ cao và phụ thung ôtô, xe máy
Khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản các loại (trừ các loại nhà nước cấm)
Kinh doanh vận tải hàng hóa đường bộ, đường thủy
Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông thủy lợi...
Kinh doanh các mặt hàng Công ty sản xuất được...
1.3. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
Công ty luôn sẵn sàng cung cấp đây đủ các mặt hàng tới tận tay người tiêu dùng nếu khách hàng yêu cầu và đảm bảo cuộc sống cho cán bộ công nhân viên trong Công ty, tạo điều kiện thuận lợi để họ phát triển năng lực và làm việc đạt kết quả cao nhất. Đó là việc cần làm và cần sự nỗ lực và cố gắng của mọi thành viên để công ty có thể khẳng định mình trên thương đầy khốc liệt này.
Qua chức năng như trên, ta thấy đây là loại hình doanh nghiệp thương mại nên công việc chủ yếu là mua vào - bán ra nên công tác tổ chức kinh doanh là quy trình tổ chức luân chuyển hàng hoá chứ không phải là công nghệ sản xuất như ở đơn vị sản xuất
1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại Cty CPSX & XNK Đông Nam Á.
Đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào, việc tổ chức bộ máy quản lý của công ty cũng là một yếu tố mang tính quyết định đến sự thành bại của công ty bởi nó liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất dinh doanh của công ty. Tổ chức bộ máy có chặt chẽ, gọn gàng thì công việc kinh doanh mới đạt hiệu quả cao. Nhận thức rõ được tầm quan trọng của hệ thống tổ chức hoạt động. Công ty An phú đã quan tâm một cách đúng mực tới công tác tổ chức quản lý đảm bảo quản lý chặt chẽ tất cả các khâu trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty CP Sản Xuất và XNK Đông Nam á như sau:
Phòng kinh doanh
Phòng TCKT
Phòng nhập khẩu
Phòng kinh doanh xúc TIẾN BÁN HÀNG
Phòng nghiên cứu thị trường
Kế toán trưởng
Kế toán viên
Giám đốc
Phòng nhập khẩu 2
Phòng nhập khẩu 1
Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
Bộ máy quản lý công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến. Những quyết định quản lý do các phòng chức năng nghiên cứu đề xuất, khi có lệnh của thủ trưởng sẽ được truyền xuống dưới theo tuyến đã quyết định.
- Giám đốc: Là người điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của Công ty, chịu trách nhiệm chung về mọi hoạt động của Công ty trước Hội đồng thành viên về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình. Trực tiếp chỉ đạo các khâu: Tài chính, kế hoạch kinh doanh, tổ chức lao động, khen thưởng, kỷ luật, xác định quyền của phòng ban.
- Phòng kinh doanh: Giao dịch với khách hàng, chịu trách nhiệm về tiêu thụ hàng hoá. Nghiên cứu phát triển thị trường, xây dựng và thực hiện các chiến lược đối với hàng hoá của Công ty.
- Phòng kế toán: Theo dõi tình hình công nợ, vốn, vật tư, tài sản của công ty dưới hình thức giá trị, đồng thời hạch toán chi phí, xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh để báo cáo với ban lãnh đạo và hội đồng quản trị. Quản lý toàn bộ hoạt động tài chính của Công ty (công tác giám sát đồng tiền) Chịu sự chỉ đạo của giám đốc, chịu trách nhiệm hạch toán toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo đúng pháp lệnh kế toán thông kê của nhà nước. Hướng dẫn, chỉ đạo kiểm tra các bộ phận, Lập báo cáo kế toán theo định kỳ, phân tích các hoạt động tài chính của Công ty như giá thành, hiệu quả, lợi nhuận... Kịp thời báo cáo cho giám đốc, phòng kinh doanh để hoạt động của Công ty ngày một phát triển lớn mạnh.
- Phòng Xuất nhập khẩu: Chịu trách nhiệm trong việc xử lý đơn đặt hàng của phòng Kinh doanh đưa lên, liên lạc và mặc cả giá với đối tác bên nước ngoài và nhập hàng về cho công ty theo đúng yêu cầu đã đề ra. Xúc tiến kết hợp với bộ phận kế toán để thanh toán cho bên nước ngoài...
1.5 Tổ chức bộ máy kế toán tại Cty CPSX & XNK Đông Nam Á.
Sơ đồ bộ máy kế toán
Kế toán trưởng toán trưởng
Kế toán công nợ
Kế toán bán hàng
Thủ quỹ
Để hoàn thành tốt công việc được giao, giữ vững và nâng cao chất lượng trong cơ cấu bộ máy kế toán, đồng thời giữ vững và phát triển hoạt động kinh doanh của Công ty, đội ngũ kế toán đã và đang hoàn thành tốt nhiệm vụ theo đúng chức trách và quyền hạn của mình, cụ thể là:
Tự hạch toán chi phí, định kỳ lập báo cáo tài chính để tổng hợp lập báo cáo và nộp thuế cho Nhà nước.
- Tiến hành công tác theo đúng quy định của Nhà nước.
- Lập báo cáo kế toán theo quy định và kiểm tra sự chính xác các báo cáo do các phòng ban khác lập.
- Giúp giám đốc tổ chức công tác thông tin kinh tế, hạch toán, phân tích hoạt động kinh tế quyết toán với các cấp có thẩm quyền.
- Lưu trữ, bảo quản hồ sơ tài liệu và quản lý tập trung thống nhất số liệu đó cho các bộ phận liên quan.
Chức năng, nhiệm vụ của các kế toán viên trong Công ty
- Kế toán trưởng: Chỉ đạo, tổ chức và điều tra công tác kế toán của Công ty, giúp việc cho giám đốc trong lĩnh vực tài chính kế toán, kiểm tra tình hình biến đổi của các loại hàng hoá. Kế toán trưởng duyệt lại toàn bộ sổ sách, phân tích, đánh giá, thuyết minh tình hình tài chính của công ty, theo dõi các khoản thu nhập, trình giám đốc gửi lên Bộ Tài Chính và các ngành liên quan.
- Kế toán công nợ Tk 131- phải thu khách hàng, để theo dõi tình hình thanh toán với người mua chi tiết theo từng khách hàng, theo dõi tình hình thanh toán các khoản nợ phải trả cho người cung cấp, người bán hàng, kế toán sử dụng Tk 331 “phải trả người bán” TK này sử dụng chi tiết theo từng đối tượng thanh toán. Đồng thời lập các phiếu thu, chi, trên cơ sở đó mở các sổ theo dõi thu chi phát sinh hàng ngày tại công ty. Báo cáo về công nợ cho giám đốc công ty hàng tuần.
- Kế toán bán hàng: Kiểm tra chi phí thu mua tính giá trị hàng hoá Nhập – Xuất - Tồn, phản ánh chính xác kịp thời tình hình biến động của từng loại hàng hoá lập hoá đơn bán hàng, bảng kê hàng hoá tiêu thụ và giao dịch với khách hàng. Thực hiện kế toán thu mua và dự trữ. Cuối tháng lập báo cáo tổng hợp bán hàng.
-Thủ quỹ: Quản lý việc xuất, tồn, tiền mặt, thực hiện thu chi, lập báo cáo quỹ, thực hiện đầy đủ các nội quy, quy định và chịu trách nhiệm trước kế toán trưởng. Thực hiện tổng hợp tiếp nhận, thanh, quyết toán chi lương, thưởng và các khoản chi khác trong Công ty.
1.6. Đặc điểm tổ chức vận dụng chính sách, chế độ kế toán của công ty
Hình thức ghi sổ kế toán: Cty CPSX & XNK Đông Nam Á áp dụng hình thức Nhật ký chung. Đặc điểm của hình thức này là các hoạt động kinh tế phát sinh đã được phản ánh ở chứng từ gốc đều được phân loại. Cuối mỗi tháng, nhân viên phòng kế toán tổng hợp số liệu trên nhật ký chung để vào sổ chi tiết các tài khoản.
Ngoài ra, công ty còn sử dụng phần mềm kế toán SAOVIET với phông chữ tiếng việt theo tiêu chuẩn quốc gia đã giúp cho việc ghi nhận, tính toán,
xử lý và cung cấp thông tin một cách nhanh chóng, kịp thời, giúp cho công tác lưu trữ, bảo quản dữ liệu, thông tin kế toán thuận lợi và an toàn, tạo điều kiện nâng cao công tác quản lý, kiểm soát nội bộ công ty.
- Cơ sở lập báo cáo tài chính: Báo cáo tài chính được trình bày bằng đồng Việt Nam (VNĐ) theo nguyên tắc giá gốc phù hợp với chuẩn mực kế toán Việt Nam, hệ thống kế toán và các quy định hiện hành khác về kế toán tại Việt Nam.
- Kỳ kế toán năm bắt đầu từ 01/01, kết thúc ngày 31/12 dương lịch hàng năm.
- Kỳ lập báo cáo theo từng quý
- Đơn vị tiền tệ công ty áp dụng Việt Nam đồng
- Công ty áp dụng Phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Phương pháp đánh giá hàng tồn kho theo phương pháp bình quân gia quyền
- Hệ thống báo cáo của Công ty:
+ Bảng cân đối kế toán.
+ Báo cáo kết quả kinh doanh.
+ Thuyết minh báo cáo tài chính
+ Hình thức kế toán áp dụng: Nhật Ký Chung
Sơ đồ trình tự kế toán theo hình thức ghi sổ Nhật Ký Chung
HÌNH THỨC NHẬT KÝ CHUNG
CHỨNG TỪ GỐC
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
SỔ CỎI
Bảng cân đối số phát sinh
BỎO CỎO TàI CHỚNH
BẢNG TỔNG HỢP
CHI TIẾT
Sổ Nhật ký đặc biệt
THẺ KẾ SỔ, TOỎN CHI TIẾT
GHI CHỲ:
GHI HàNG NGàY:
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ:
Quan hệ đối chiếu:
II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CPSX & XNK ĐÔNG NAM Á
1. Tổ chức kế toán bán hàng tại Công ty
1.1. Phương thức bán hàng
Hiện nay công ty đang áp dụng hai phương thức bán hàng.
Theo phương thức bán buôn: Là hình thức bán nhưng chưa đến tay người tiêu dùng, có thể là qua đại lý hoặc bán buôn.
Theo phương thức bán lẻ: Là bán hàng hoá trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc bán cho các tổ chức kinh tế, đơn vị kinh tế, tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ sử dụng vào các công việc chi sản xuất
1.2 Phương thức thanh toán
Thanh toán bằng tiền mặt
Thanh toán bằng tiền gửi Ngân hàng
- Đối với hình thức bán buôn
+ Bán hàng thu tiền ngay: Là hình thức bán hàng mà khách hàng đồng ý, ký hợp đồng thanh toán ngay
+ Khách hàng trả chậm: Là hình thức giao hàng cho khách và phản ánh vào doanh thu kế toán ghi bên Nợ TK511 đồng thời ghi Có TK 131 để theo dõi công nợ của từng khách hàng
- Đối với hình thức bán lẻ
Thu tiền trực tiếp: Là phương thức nhân viên bán hàng thu tiền trực tiếp thu và giao hàng cho khách, cuối ngày hoặc cuối ca người bán hàng lập báo cáo và giấy nộp tiền để làm cơ sở cho việc ghi sổ kế toán
Cho khách hàng trả chậm: Là cho khách hàng thanh toán chậm hoặc bán chịu thu tiền sau một tuần hoặc một thời hạn nhất định theo sự thoả thuận của 2 bên
2. Kế toán giá vốn hàng bán tại Công ty
2.1. Tài khoản kế toán sử dụng
Để hạch toán giá vốn hàng bán kế toán sử dụng tài khoản 632 “giá vốn hàng bán” Ngoài ra,Công ty còn mở tài khoản liên quan khác như:TK 154,156,157,911…
2.2. Sổ sách kế toán sử dụng
Kế toán sử dụng sổ cái tài khoản 632 để hạch toán giá vốn hàng bán.
2.3. Phương pháp xác định giá thực tế của hàng xuất bán tại Công ty.
Tại Công ty giá thực tế của hàng nhập kho được tính theo giá mua thực tế của hàng hoá mà chưa có chi phí mua, khoản chi phí này được hạch toán vào chi phí bán hàng.
Chứng từ mà kế toán sử dụng để phản ánh số vốn hàng bán là phiếu nhập kho.
Để xác định giá vốn hàng xuất bán Công ty sử dụng phương pháp bình quân gia quyền cho từng loại hàng hoá. Khi áp dụng phương pháp này, kế toán phải tính giá bình quân của từng loại hàng hoá luân chuyển trong kỳ theo công thức.
Đơn giá mua bình quân của hàng hoá luận chuyển trong kỳ
=
Trị giá hàng hoá tồn đầu kỳ
+
Trị giá hàng hoá nhập trong kỳ
Sốlượng hàng hoá tồn đầu kỳ
+
Số lượng hàng hoá nhập trong kỳ
Giá thực tế hàng = Số lượng hàng x Đơn giá bình
hoá xuất kho hoá xuất kho quân
Ví dụ: Ngày 18/10/2007 Công ty nhập một lô hàng 10.5 MT /3 Tấm nhôm A5052- H32 với giá ghi trên hoá đơn 55.700.250VNĐ/MT (gồm cả thuế nhập khẩu). Số lượng hàng tồn kho tính đến cuối tháng 09/2007 là 1,2MT tại kho Công ty với giá xuất kho là 53.818.500VNĐ/MT.
Ngày 20/10/2007 Công ty xuất bán cho Công ty TNHH Coldtech Vietnam 10.8 MT với giá xuất kho được tính như trên.
- Vậy giá xuất kho được tính như sau:
55.700.250 x 10.5 + 1.2 x 53.818.500
Đơn giá bình quân = = 55.507.250
10.5 + 1.2
- Vậy trị giá hàng xuất kho: = 10.8 x 55.507.250 = 599.478.300 đồng
Trình tự hạch toán hàng tồn kho:
Nợ TK 632 : 599.478.300
Có TK 156 : 599.478.300
- Cuối kỳ kết chuyển giá vốn hàng bán đã tiêu thụ để xác định kết quả kinh doanh
- Căn cứ vào phiếu xuất kho và hoá đơn GTGT, Kế toán lập sổ nhật ký chung nhu sau:
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Đã ghi sổ cái
STT dòng
Số hiệu tài khoản đối ứng
Số phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
………
……….
….
……..
……
……
…….
……….
………….
18/10/2007
18/10/2007
PN 1B
Nhập hàng mua ngoài
- Giá mua hàng hoá
- Phải trả người bán
1561
331
55.700.250
55.700.250
20/10/2007
20/10/2007
HD 1023
Bán cho Công ty TNHH Coldtech
- Phải thu khách hàng
- Doanh thu BH
- Giá mua hàng hoá
- Giá vốn hàng bán
- Phải thu KH
- Thuế GTGT pải nộp
1311
5111
1561
632
1311
33311
620.000.000
599.478.300
31.000.000
620.000.000
599.478.300
31.000.000
………
……….
….
……..
……
……
…….
……….
………….
3. Kế toán doanh thu
3.1- Chứng từ Kế toán sử dụng
Để hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tình hình bán hàng, tuỳ thuộc vào các phương thức thanh toán, kế toán sử dụng các chứng từ gốc sau:
- Hoá đơn GTGT.
- Phiếu thu.
- Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho
- Hoá đơn bán lẻ
- Các chứng từ khác có liên quan.
3.2. Tài khoản kế toán sử dụng.
Để phục vụ hạch toán quá trình bán hàng, kế toán Công ty sử dụng một số tài khoản sau:
+ TK 156: Hàng hoá
+ TK 333:Thuế và các khoản phải nộp
+ TK 131: PhảI thu của khách hàng
+ TK 511: Doanh thu bán hàng.
+ TK 632: Giá vốn hàng bán
+ TK 641: Chi phí bán hàng
+ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp.
+ T K 911: Xác định kết quả kinh doanh.
Ngoài ra còn một số tài khoản liên quan khác như: TK 111, 112,...
3.3-Phương pháp hạch toán và trình tự ghi sổ
-Tại kho: Căn cứ vào phiếu xuất kho do bộ phận kế toán bán hàng viết để giao cho khách hàng theo đúng như số lượng hàng ghi trên phiếu xuất kho sau đó kiểm tra chứng từ theo từng loại hàng rồi ghi vào số lượng nhập - xuất - tồn vào từng thẻ kho tương ứng mỗi mặt hàng được mở một thẻ kho để làm căn cứ đối chiếu bán hàng.
-Tại phòng kế toán: Kế toán tiến hành theo dõi hàng hoá dựa trên chứng từ ban đầu là phiếu nhập, phiếu xuất. Kế toán bán hàng theo dõi lượng hàng hoá nhập, xuất ở kho Công ty, Bảng tổng hợp Nhập - xuất - tồn hàng hoá để theo dõi lượng hàng còn tồn ở kho. Kế toán mở cho mỗi loại hàng hoá một mã riêng nên khi xuất hoá đơn GTGT, kế toán tiến hành nhập số lượng hàng vào máy tính theo đúng mã của nó. Hoá đơn GTGT gồm 3 liên:
+ Liên 1:Lưu lại quyển hoá đơn gốc.
+ Liên 2:Giao cho khách hàng.
+ Liên 3: Lưu tại phòng kế toán,
* Đối với hình thức bán buôn:
Phương pháp hạch toán cụ thể như sau:
- Trường hợp bán hàng thu tiền trực tiếp
Ví dụ 1: Ngày 11/11/2007 Công ty bán cho Công ty TNHH An Khang mặt hàng nhôm.
Căn cứ vào hoá đơn GTGT số 1237đã xuất:
Hoá đơn giá trị gia tăng
Liên 3: Lưu nội bộ
Ngày 11 tháng 11 năm 2007
STT
Quy cách hàng hóa
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Hàng nhôm A 5052
kg
500
250,000
125,000,000
Cộng tiền hàng
125,000,000
Thuế GTGT 5%
6,250,000
Tổng tiền thanh toán
131,250,000
Bằng chữ: Một trăm ba mốt triệu, hai trăm năm mươi nghìn đồng chẵn
Kế toán Công ty Sử dụng hóa đơn GTGT và phiếu thu tiến hành tính toán và định khoản:
Nợ TK 111 (1111) : 131.250.000
Có TK 511 (5111) : 125.000.000
Có TK 333 (3331) : 6.250.000
Đồng thời kế toán phản ánh giá vốn hàng bán:
Biết giá vốn xuất kho của mặt hàng nhôm A 5052 trên là 200.000 đ /kg
Nợ TK 632 : 100.000.000 ( 500 * 200.000)
Có TK 156 : 100.000.000 ( 500 * 200.000)
Từ hoá đơn kế toán GTGT số 1237, phiếu xuất kho, phiếu thu tiền, kế toán ghi vào sổ theo dõi hoá đơn, sổ nhật ký chung, sổ kế toán chi tiết liên quan.
Theo nghiệp vụ trên, kế toán tiến hành ghi vào sổ nhật ký chung như sau:
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Đã ghi sổ cái
STT dòng
Số hiệu tài khoản đối ứng
Số phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
………
……….
….
……..
……
……
…….
……….
………….
11/11/2007
11/11/2007
HD 1237
Xuất bán hàng nhôm cho công ty TNHH An Khang
- Thu tiền mặt
- Doanh thu Bh
- Giá mua hàng hoá
- Giá vốn hàng bán
- PhảI thu Kh Ngắn hạn
- Thuế GTGT đầu ra phảI nộp
1111
5111
156
632
1111
33311
125,000,000
100,000000
6,250,000
125,000,000
100,000000
6,250,000
………
……….
….
……..
……
……
…….
……….
………….
Kế toán tiến hành mở sổ cái như sau:
SỔ CÁI
Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Đơn vị tính: Đồng
ChỨng tỪ
DiỄn giẢi
TKĐƯ
SỐ phát sinh
Ngày
Số
PS Nợ
PS Có
…….
…….
……………………..
……
….
……
11/11/2007
HD 1237
Xuất bán cho công ty An khang
111
125,000,000
11/11/2007
HD 1237
TiỀn thuẾ XK
phẢi nỘp
33311
6,250,000
……
…….
……………………..
…….
….
……
30/11
PKT
K/C SANG TK 911
911
NGàY THỎNG năm 2007
Kế toán trưởng
Người ghi sổ
( KÝ, HỌ TỜN)
( KÝ, HỌ TỜN)
-Trường hợp khách hàng trả chậm: Kế toán phản ánh doanh thu bán hàng khi thực hiện việc giao hàng cho khách hàng vào bên có TK 511 và đồng thời ghi Nợ 131. Để theo dõi công nợ, kế toán mở sổ chi tiết theo dõi công nợ cho từng khách hàng và hạch toán vào cuối tháng.
Ví dụ 2:
* Ngày 17/11/2007 Công ty bán cho Công ty TNHH Cơ khí chính xác Hải Vân 8000kg thép cuộn (giá 40.000 đ/kg). Giá chưa có thuế GTGT, thuế VAT 05 %, chưa thu tiền.
Kế toán định khoản:
Nợ TK 131 : 336.000.000
Có TK 511(5111) : 320.000.000
Có TK 333(3331) : 16.0000.000
Đồng thời kế toán phản ánh giá vốn hàng bán:
Biết giá vốn xuất kho hàng thép cuộn trên là 30.000 đ/kg
Nợ TK 632 : 240.000.000 ( 8000 * 30.000)
Có TK 156 : 240.000.000 ( 8000 * 30.000)
Từ phiếu xuất kho, hoá đơn GTGT, kế toán ghi vào sổ chi tiết liên quan như sổ TK 131 – Phải thu của khách hàng, TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ,TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp NN, TK 632 – Giá vốn hàng bán, TK 156 – Hàng hoá và kế toán ghi vào sỏ nhật ký chung, sổ cái....
-Trường hợp thanh toán băng tiền gửi Ngân hàng
* Căn cứ vào giấy báo có số 75 lập ngày 19/12/2007 về khoản nợ của công ty TNHH cơ khí chính xác HảI Vân đã bán hàng ngày 17/11/2008, kế toán phản ánh:
Nợ TK 112(112.1) : 336.000.000
Có TK 131 : 336.000.000
(chi tiết TK 131 – Công ty TNHH cơ khí chính xác Hải Vân)
Dựa vào Giấy báo có trên, kế toán ghi sổ chi tiết TK 112, TK 131, sổ nhật ký chung
* Đối với hình thức bán lẻ.
Phương thức bán lẻ được tiến hành ở cửa hàng giới thiệu sản phẩm của công ty hình thức thanh toán là thu tiền ngay, giá bán đã được niêm yết.
Do mặt hàng kinh doanh của công ty là mặt hàng đồng, nhôm, inox...nên khách hàng chủ yếu là các xí nghiệp, nhà máy. Do đó, ở hình thức bán lẻ, chủ yếu là các khách hàng mua hàng để lấy hàng mẫu, hoặc hàng mua thêm do đang sản xuất dở bị thiếu, mua ít để thí nghiệm...nên công ty phải xuất hoá đơn GTGT.
Hàng ngày, nhân viên bán hàng lập bảng kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ và ghi chép theo từng lần bán, từng mặt hàng. Định kỳ nhân viên bán hàng tổng hợp các bảng kê bán lẻ và báo cáo bán hàng lên phòng kế toán và nộp tiền cho thủ quỹ. Căn cứ vào đó kế toán lập phiếu xuất kho, hoá đơn GTGT và cập nhật số lượng đã tiêu thụ, sau đó đưa vào sổ xuất kho, bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn và làm căn cứ để xác định giá vốn hàng bán vào cuối tháng. Đồng thời, kế toán thanh toán lập phiếu thu tiền mặt, cập nhật thông tin về doanh thu và thuế GTGT đầu ra của sản phẩm theo phương thức bán lẻ.
Hình thức này đặc biệt được Công ty chú trọng vì bán lẻ thu được nhiều lợi nhuận cho Công ty và thu được luôn tiền mặt.
Ví Dụ 3: Ngày 25/11/2007 Anh Hải, nhân viên bán hàng của Công ty nộp báo cáo bán hàng với tổng số tiền là 10.000.000VND. Nhân viên bán hàng nộp đủ.
Từ báo cáo bán hàng ngày 25/11/2007, Hoá đơn GTGT, phiếu thu, kế toán định khoản:
Nợ TK 111 : 10.000.000
Có TK 511(5111) : 9.500.000
Có TK 333(3331) : 500.000
Kế toán sau khi đối chiếu phiếu thu tiền, phiếu xuất kho, hoá đơn GTGT, kế toán cũng vào các sổ kế toán chi tiết liên quan, sổ nhật ký chung, sổ cái.....
Căn cứ vào các chứng từ trên, kế toán xác định được tổng giá vốn của các mặt hàng bán lẻ ngày 25/11/2007 là: 4.000.000 đồng
Kế toán chi phí bán hàng
Tất cả chi phí liên quan đến bán hàng như:
- Chi phi quảng cáo, chi phí vận chuyển, bôc vác, lương và các khoản trích theo lương của nhân viên bán hàng.
- Chi phí khâu hao tài sản cố định.
- Chi phí nguyên vật liệu, bao bì và công cụ lao động.
- Chi phí bảo hành hàng hoá.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- Chi phí bằng tiền khác.
4.1- Tài khoản sử dụng:
Kế toán sử dụng TK 641 và các tài khoản có liên quan như:111, 112, 334,..
4.2- Trình tự hạch toán:
Trong kỳ có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến chi phí bán hàng đều được phản ánh vào TK 641. Cuối kỳ kế toán tập hợp chi phí bán hàng kết chuyển sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh.
Cuối tháng 11/2007 công ty căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương, bảng phân bổ khấu hao và các chứng từ có liên quan khác, kế toán tập hợp chi phí bán hàng như sau:
Nợ TK 641 : 33.984.501
Có TK 334 : 12.800.000
Có TK 338 : 2.432.000
Có TK 214 : 3.500.000
Có TK 111 : 15.252.501
Kế toán tiến hành ghi sổ kế toán chi tiết như sau:
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 641
Chi phí bán hàng
Tháng 11 năm 2007
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
PC07
25/11
Chi phí tiền mặt
111
15.252.501
PC14A
27/11
Phải trả CNV
334
12.800.000
PC14A
27/11
Các khoản trích theo lương
338
2.432.000
29/11
Khấu hao TSCĐ
214
3.500.000
30/11
Kết chuyển sang TK 911
33.984.501
Cộng phát sinh trong tháng
33.984.501
33.984.501
Cuối tháng kết chuyển sang Tk 911 để xác định kết quả bán hàng
Nợ TK 911 : 33.984.501
Có Tk 641 : 33.984.501
5- Kế toán quản lý doanh nghiệp
5.1-Nội dung
Chi phí quản lý doanh nghiệp của Công ty gồm: Các chi phí liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của Công ty như:
- Chi phí về lương và các khoản trích theo lương của Ban giám đốc, nhân viên quản lý ở các phòng, ban của doanh nghiệp.
- Chi phí vật liệu quản lý và đồ dùng văn phòng.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định
- Chi phi dịch vụ mua ngoài khác (tiền điện, nước, vệ sinh phí)
- Chi phí bằng tiền khác…
5.2- Tài khoản kế toán sử dụng
Kế toán sử dụng TK 642 và các tài khoản liên quan khác như TK 111, 112 ,334 ,338 ,...để hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp.
5.3- Trình tự hạch toán
Trong kỳ, khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến chi phí quản lý doanh nghiệp, kế toán đều phản ánh vào TK 642. Cuối kỳ, kế toán tập hợp chi phí bán hàng kết chuyển sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh.
Cuối tháng 11/2007, công ty căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương, bảng phân bổ khấu hao và các chứng từ khác có liên quan, kế toán tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp như sau:
Nợ TK 642 : 43.701.000
Có TK 334 : 15.450.000
Có TK 338 : 2.935.500
Có TK 214 : 5.750.000
Có Tk 111 : 19.565.500
Cuối kỳ, kết chuyển chi phí sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh.
Nợ TK 911 : 43.701.000
Có TK 642 : 43.701.000
Mộu sổ TK 642 phản ánh tương tự tài khoản 641
6- Kế toán xác định kết quả bán hàng
- Tài khoản kế toán sử dụng
Cuối tháng, kế toán căn cứ vào số liệu tổng cộng hàng bán trên bảng tổng hợp nhập– xuất– tồn để xác định tổng giá vốn hàng bán trong tháng. Sau đó kết chuyển sang TK 911– Xác định kết quả kinh doanh. Các TK liên quan TK 511, TK 632, TK 641, TK 642, TK 421.
Nợ TK 911 Tổng giá
Có TK 632 vốn hàng bán
Kết quả bán hàng tháng 11/2007 tại công ty Cty CPSX & XNK Đông Nam Á được xác định như sau:
Căn cứ vào “Báo cáo doanh thu bán hàng” và sổ chi tiết bán hàng, kế toán kết chuyển doanh thu thuần trong tháng từ hoạt động bán hàng sang TK 911:
Từ các ví dụ trên (ví dụ 1, ví dụ 2, ví dụ 3), kế toán tập hợp được doanh thu bán hàng trong tháng
Nợ TK 511 : 454.500.000 ( 125.000.000+320.000.000+9.500.000)
Có TK 911 : 454.500.000 ( 125.000.000+320.000.000+9.500.000)
Căn cứ vào Bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn của công ty, sổ kế toán chi tiết TK 632, kế toán sẽ kết chuyển giá vốn hàng xuất bán sang TK 911:
Nợ TK 911 : 344.000.000 (100.000.000 + 240.000.000 + 4.000.000)
Có 632 : 344.000.000 (100.000.000 + 240.000.000 + 4.000.000)
Kết chuyển chi phí bán hàng:
Nợ TK 911 : 33.984.501
Có TK 641 : 33.984.501
Kết chuyển chi phí QLDN:
Nợ TK 911 : 43.701.000
Có TK 642 : 43.701.000
Kết quả bán hàng là kết quả cuối cùng của hoạt động bán hàng của doanh nghiệp sau một thời kỳ nhất định.
Kết quả bán hàng được xác định theo công thức sau:
Kết quả = Doanh thu - giá vốn - Chi phí - Chi phí
Bán hàng thuần hàng bán hàng bán QLDN
Kết quả bán hàng trong kỳ = 454.500.000-344.000.000-33.984.501-43.701.000 = 32.814.499 đồng
Kết chuyển lãi: Nợ TK 911 : 32.814.499
Có TK 4211 : 32.814.499
CHƯƠNG III
PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT & XUẤT NHẬP KHẨU ĐÔNG NAM Á
I. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐINH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT & XUẤT NHẬP KHẨU ĐÔNG NAM Á
1.Ưu điểm
Công ty Cty CPSX & XNK Đông Nam Á là một công ty tiêu biểu cho loại hình kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ. Công ty vận dụng công tác kế toán một cách linh hoạt hợp lý với chế độ công tác kế toán ban hành theo quyết định số 234/2003/QĐ - BTC ngày 30/12/2003 của Nhà nước. Hệ thống sổ sách kế toán, tài khoản, báo cáo kế toán của công ty được xây dựng phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như yêu cầu quản lý. Công ty đang áp dụng hình thức sổ kế toán “Sổ Nhật ký chung” Sổ sách được sử dụng theo đúng quy định của Bộ Tài Chính ban hành, Những thông tin về các nghiệp vụ kế toán phát sinh được ghi chép chính xác vào sổ sách. Đây là hình thức sổ tiện dụng, dễ làm, dễ kiểm tra, đối chiếu phù hợp với loại hình, đặc điểm kinh doanh và việc sử dụng phần mềm kế toán hỗ trợ của công ty.
Hầu hết, công tác kế toán đều được thực hiện trên máy tính nên khối lượng công việc của kế toán cũng được giảm bớt rất nhiều, các thông số kế toán được thực hiện một cách khoa học và hợp lý.
Công ty có một quy trình bán hàng rất khoa học, hợp lý, bắt đầu từ việc ký hợp đồng bán hàng, việc phát hoá đơn, luân chuyển hoá đơn chứng từ, việc vận chuyển hàng đến cho khách, việc thanh toán hàng,…
Quan hệ cung cấp số liệu giữa phòng kế toán với thị trường và với kho rất chặt chẽ, ăn khớp với nhau, đảm bảo các số liệu nhập – xuất – tồn trong kho luôn chính xác, thường xuyên, có sự đối chiếu số liệu, giảm bớt đáng kể những hao hụt, mất mát.
Các nhân viên kế toán công ty được đảm nhiệm từng phần viêc cụ thể, hợp lý và liên kết chặt chẽ với nhau trong quá trình hạch toán. Kế toán đánh giá trung thực tình hình tài chính, kết quả tiêu thụ cũng như kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn công ty, kịp thời theo dõi biến động từng loại hàng hoá, tính toán chính xác các chi phí phát sinh, xây dựng được các chính sách về giá khá hoàn chỉnh, thực hiện đầy đủ việc nộp thuế và các nghĩa vụ đối với nhà nước.
2. Những mặt còn tồn tại
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, công tác kế toán bán hàng của Công ty đã đi vào nề nếp đảm bảo theo đúng chế độ của Nhà Nước. Tuy nhiên do đội ngũ nhân viên ít nên không tránh khỏi những tồn tại và còn vấn đề chưa hoàn toàn hợp lý.
- Thứ nhất: Về hình thức bán hàng: Công ty chỉ bán theo phương pháp bán buôn trực tiếp sẽ làm hạn chế khả năng tiêu thụ.
- Thứ hai : Về các khoản giảm trừ doanh thu:
Chiết khấu thương mại: trường hợp khách hàng mua nhiều lần mới đạt được lượng hàng mua hưởng CKTM thì khoản CKTM này được giảm trừ vào giá bán trên hoá đơn GTGT mua lần sau cùng. Công ty không sử dụng TK 521 để phản ánh do đó doanh thu thuần không được phản ánh chính xác trên TK 511.
Chiết khấu thanh toán
Về hạch toán khi có nghiệp vụ chiết khấu cho khách hàng. Do Công ty quan niệm đây là khoản tiền thưởng cho khách hàng do thanh toán trước thời hạn quy định và khoản tiền này được phục vụ cho hoạt động bán hàng nên hạch toán vào chi phí bán hàng. Điều này không đúng với quy định theo chế độ.
Về áp dụng giảm giá hàng bán
Công ty chưa có, Tuy nhiên theo em trong trường hợp hàng hoá cung cấp cho khách hàng bị kém phẩm chất hoặc không đúng quy cách trong hợp đồng thì công ty nên thực hiện chính sách giảm giá hàng bán, để tạo sự an tâm cho khách hàng cũng như uy tín của công ty không bị giảm sút, lượng vốn trong công ty không bị tồn đọng tại kho.
- Thứ ba: Trích lập dự phòng phải thu khó đòi
Hiện nay công ty vẫn chưa sử dụng TK 139 “dự phòng phải thu khó đòi”. Hiện nay công ty có rất nhiều bạn hàng gần xa, số lượng bán ra ngày một tăng. Nhưng do khả năng tài chính hoặc một số ngoại cảnh tác động mà các doanh nghiệp này nợ quá lâu hoặc không có khẳ năng chi trả thì lúc này công ty phải lập quỹ dự phòng nợ phải thu khó đòi.
II. MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CPSX & XNK ĐÔNG NAM Á
1. Thứ nhất: Phương thức bán hàng.
Ngoài phương thức bán buôn trực tiếp như hiện nay, Công ty nên áp dụng thêm phương thức bán hàng đại lý hưởng hoa hồng và một số hình thức khác. Phần trăm hoa hồng được tính trên số hàng mà đại lý bán được trong kỳ.
Ví dụ: Xuất 10.5 MT /3 Tấm nhôm A5052- H32 với giá ghi trên hoá đơn 55.000.000VNĐ/MT giá bán chưa VAT 60.000.000/MT (khấu trừ 10%). Đại lý bán được 80% số hàng thanh toán bằng tiền mặt, số không bán được trả lại, hoa hồng 5% trên giá bán chưa thuế. Sau khi trừ hoa hồng đại lý đã trả tiền gửi cho chủ hàng Kế toán ghi:
- Tại Cty CPSX & XNK Đông Nam Á: - Tại đai lý X
BT1: Xuất kho hàng gửi bán:
Nợ TK 157 : 55.000.000
Có TK 155 : 55.000.000
BT2: Ghi nhận doanh thu bán hàng
Nợ TK 131 :52.800.000
Có Tk 511 : 48.000.000
Có TK 3331 : 4.800.000
BT3: Phản ánh giá vốn hàng bán ra:
Nợ TK 632 :40.000.000
Có TK 157 :40.000.000
BT4: Hoa hồng phải trả cho bên đại lý:
Nợ TK 641 :48.000.000
Có TK 111 :48.000.000
BT1: Nhận hàng ký gửi
Ghi đơn Nợ TK 003: 66.000.000
BT2: khi bán được hàng và trả lại hàng
không bán được:
Ghi đơn Có TK 003: 52.800.000
BT3: Số tiền phải thu cho Cty AN Phú
Nợ TK 111: 52.800.000
Có TK 331: 52.800.000
TB4: Hoa hồng được hưởng
Nợ Tk 331: 2.640.000
Có TK 511: 2.640.000
2. Thứ hai: Các khoản giảm trừ doanh thu
Về chiết khấu thanh toán: Theo quy định của Bộ Tài Chính: Chiết khấu thanh toán là khoản tiền thưởng cho khách hàng tính trên tổng số tiền hàng mà họ đã thanh toán trước thời hạn quy định. Thực chất, số tiền chiết khấu chính là chi phí cho việc công ty sớm thu hồi được vốn bị chiêm dụng do khách hàng thanh toán chậm để đưa trở lại hoạt động kinh doanh tránh phải vay vốn ngân hàng. Vì vậy, nó phải được coi như một khoản chi phí tài chính, và được hạch toán sau:
Ví dụ: Theo như ví dụ trường hợp khách hàng trả chậm Xuất bán cho công ty TNHH thương mại Đạt Phát 5MT nhôm tấm với giá 26.000.000/MT. Bao gồm cả thuế GTGT, thuế VAT 05%, trường hợp Công ty thanh toán sớm sẽ được hưởng chiết khấu thanh toán là 2%. Kế toán ghi:
Nợ TK 635 : 26.000.000
Có Tk 111 : 26.000.000
- Cuối kỳ kết chuyển sang doanh thu thuần:
Nợ TK 911 : 26.000.000
Có TK 635 : 26.000.000
Về chiết khấu thương mại: Do khách hàng mua với số lượng lớn thì thay vì trừ trực tiếp trên hoá đơn GTGT thì Công ty nên tách riêng khoản chiết khấu thương mại và phản ánh trên TK 521. Việc này vừa giúp công ty xác định được chính xác doanh thu thuần, vừa cho khách hàng thấy rõ hơn khoản họ được chiết khấu, sẽ đánh vào tâm lý tiêu dùng, khuyến khích họ mua hàng hơn nữa.
Ví dụ: Ngày 11/12/2007 (căn cứ vào hoá đơn GTGT) xuất bán cho công ty TNHH thương mại An Khang các mặt hàng Do bên mua, mua với số lượng lớn nên được hưởng chiết khấu thương mại 2%, Thuế GTGT 05%, khách hàng thanh toán bằng tiền mặt. Kế toán ghi:
Nợ TK 521 : 12.731.868
Nợ TK 333 : 1.273.186
Có TK 111 : 14.005.054
Cuối kỳ kết chuyển sang TK doanh thu:
Nợ TK 511 : 12.731.868
Có TK521 : 12.731.868
Cuối kỳ kết chuyển doanh thu sang TK 911 để xác định kết quả:
Nợ TK 511 : 12.731.868
Có TK 911 : 12.731.86
Về giảm giá hàng bán: Khi xác định được khoản giảm giá hàng bán kế toán ghi:
Nợ TK532 : Số giảm giá chưa thuế
Nợ TK 3331 : Số thuế giảm trừ
Có TK 111,112,131 : Tổng số tiền giảm trừ
Cuôi kỳ kinh doanh kết chuyển để tính doanh thu thuần :
Nợ TK 511 : Số giảm trừ doanh thu
Có TK 532 : Giảm giá hàng bán
3. Thứ ba:Về trích lập quỹ dự phòng phải thu khó đòi
Hiện nay Công ty áp dụng nhiều hình thức thanh toán khác nhau như: thanh toán bằng tiền mặt, chuyển khoản, trả chậm,... Tuy nhiên để hạn chế được những rủi ro có thể xảy ra cũng như đảm bảo cho Công ty được bảo tồn trong kinh doanh, Công ty nên trích lập một khoản dự phòng cho những khoản nợ phải thu khó có khả năng đòi được.
Để làm được điều này, kế toán cần mở thêm TK 139 – dự phòng phả thu khó đòi. Cuối niên độ kế toán, Công ty tính trước số nợ không có khả năng đòi được vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ hạch toán. Việc xác định các khoản nợ phải thu khó đòi và sử lý xoá nợ khó đòi phải theo quy định của Bộ Tài Chính.
Cuối niên độ, kế toán trích lập dự phòng cho các khoản nợ không có khả năng đòi được tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp.
Nợ TK 642
Có TK 139
Khi phát sinh nợ khó đòi mà Công ty không đòi được, sẽ xử lý kà xoá sổ khoản nợ này (coi như đã thu được). Việc này được thực hiện theo chế độ tài chính hiện hành. Căn cứ vào đó kế toán ghi:
Nợ TK 139
Có TK 131
Đồng thời ghi vào bên Nợ TK 004 – Nợ khó đòi đã xử lý.
Nếu không phát sinh nợ khó đòi, Công ty sẽ hoàn nhập khoản dự phòng;
Nợ TK 139
Có TK 642
Nếu đã xử lý xoá sổ nhưng khách lại mang trả lại hàng thì tính vào thu nhập khác:
Nợ TK 111,112
Có TK 711
Đồng thời ghi vào bên Có TK 004 – Nợ khó đòi đã xử lý.
III, CÁC ĐIỀU KIỆN ĐỂ THỰC HIỆN GIẢI PHÁP
1, Đối với công ty
Để đạt được lợi nhuận cao nhất cho Công ty, không những phải biết phát huy những điểm mạnh mà Công ty cần phải biết khắc phục tốt nhất những nhược điểm và cần chú trọng các yếu tố sau:
- Đào tạo và tuyển dụng nhân viên có kiến thức sâu rông. Tạo điều kiện cho nhân viên trong phòng Kế toán cập nhật thông tin một cách nhanh nhất, biết áp dụng linh hoạt cho công việc Kế toán của mình
- Yêu cầu cần thiết đối với các bộ phận khác trong Công ty kết hợp với Phòng kế toán một cách chặt chẽ để quản lý các hoạt động tiền ra, vào của Công ty.
- Đối với Bộ phận bán hàng trong công ty cần phải kết hợp song song với bộ phận kế toán, giúp họ thu thập thông tin và thông báo cập nhật thường xuyên các khỏan phát sinh trong quá trình bán hàng.
Đối với các mặt hàng giảm gía hay các mặt hàng được chiết khấu, phải được ghi chép đầy đủ, đê phòng Kế tóan cập nhật, xử lý một cách nhanh nhất có thể.
2, Đối với nhà nước
Để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thực hiện công việc kế toán được tốt và đảm bảo lợi ích cho Nhà nước, bản thân nhà nước cần thực hiện các công cụ hữu ích của mình bằng cách:
- Nói chung với công tác kế tóan, Nhà nước cần có chính sách hoạt động với Thuế và nghiêm túc hơn trong vấn đề chống buôn lậu, ảnh hưởng đến kết quả bán hàng của các Doanh nghiệp.
- Đối với hình thức kê tóan áp dụng riêng cho Doanh nghiệp, Nhà nước cần có quá trình tìm hiếu và tạo điều kiện cho các Doanh nghiệp được tiếp cận các thông tin tài chính một cách nhanh nhất và chính xác nhất. Khi có mọi sự cập nhật, bổ sung trong Hệ chuẩn mực Kế toán, nên áp dụng các hình thức hiệu quả nhất giúp các Doanh nghiệp hoàn thành tốt nhất kết quả của mình.
KẾT LUẬN
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, một công ty có thể giữ vững vị thế của mình thật không dễ dàng. Công ty CPSX & XNK Đông Nam Á mới được thành lập và hoạt động trong thời gian ngắn nên gặp cũng không ít khó khăn trong hoạt động quản lý cũng như kinh doanh. Tuy nhiên với sức trẻ của một công ty và sự năng động sáng tạo của đội ngũ quản lý, công ty nhanh chóng sắp xếp, tổ chức bộ máy quản lý gọn nhẹ, hoạt động kinh doanh được điều chỉnh hợp lý, nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng. Chính vì vậy, Công ty đã đạt được khá nhiều kết quả trong hoạt động kinh doanh của mình. Hàng năm, số lượng hàng hoá công ty tiêu thụ và các dịch vụ phục vụ khách hàng tương đối nhiều, đem lại lợi nhuận lớn cho công ty, đồng thời tạo công ăn việc làm ổn định cho đội ngũ nhân viên trong công ty.
Trong sự cố gắng cũng như thành tích chung của toàn công ty, phải kể đến sự phấn đấu và kết quả đạt được của công tác kế toán. Với sự cố gắng và nhạy bén các nhân viên đã hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, phản ánh trung thực, hợp lý, dễ hiểu về số liệu kế toán luôn chấp hành nghiêm chỉnh chính sách thuế, và những quy định của Nhà nước và của Bộ Tài chính, Đồng thời phản ánh kịp thời các nghiệp vụ kế toán phát sinh, đảm bảo cho hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
Do thời gian thực tập có hạn và kinh nghiệp thực tế còn chưa có nên bài viết của em không tránh khỏi những sai sót. Em mong rằng qua đợt thực tập này được sự giúp đỡ tận tình của Thầy cô trong khoa kế toán e sẽ có những kinh nghiệp hơn cho bản thân. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn Cô giáo Đặng Lan Anh, cùng tập thể cán bộ phòng kế toán đã hướng dẫn em tận tình để em hoàn thành tốt bài luận văn này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình kế toán doah nghiệp I, Trường ĐHDL Phương Đông
2.Giáo trình kế toán doanh nghiệp II, Trường ĐHDL Phương Đông
3. Hệ thống tài khoản Kế toán Việt Nam, Quyển I và Quyển II, NXB Tài Chính Hà Nội- 2006(Ban hành theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính)
4. Tập Lý thuyết và Bài tập Kế toán Tài Chính của nhà xuất bản Tài Chính năm 2004, chủ biên: PGS. TS - Nguyễn Văn Công
4. Tài liệu lưu hành nội bộ tại Công ty CPSX & XNK Đông Nam Á.
5. Website: www.Google.com
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP.
........................................................................................
............................................................................................................................
........................................................................................
............................................................................................................................
........................................................................................
............................................................................................................................
........................................................................................
............................................................................................................................
........................................................................................
............................................................................................................................
........................................................................................
............................................................................................................................
Hà Nội, ngày tháng năm 2008
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác đinh kết quả bán hàng tại công ty CPSX & xuất nhập khẩu Đông Nam Á.doc