Nội dung của chuyên đề này ngoài lời mở đầu và kết luận được chia làm
3phần:
Phần thứ nhất: Những vấn đề lý luận chung về tổ chức công tác kế toán
nguyên vật liệu công cụ dụng cụở doanh nghiệp xây lắp.
Phần thứ hai: Tình hình thực tế tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu ở
công ty Cổ Phần ĐT&XD Bảo Quân.
Phần thứ ba: Một số nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế
toán Nguyên vật liệu ở công ty Cổ Phần ĐT&XD Bảo Quân.
36 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2631 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu ở công ty Cổ Phần đào tạo xây dựng Bảo Quân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thiết phải tiến hành phân loại NVL.
a. Phân loại theo nội dung kinh tế:
-NVL chính: Là đối tượng lao động chủ yếu trong doanh nghiệp xây lắp, là
cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể của sản phẩm ( cát, xi măng, sỏi, sắt, thép....)
-NVL phụ: Là những loại vật liệu tham gia vào quá trình sản xuất, không
cấu thành thực thể chính của sản phẩm. Vật liệu phụ chỉ tác dụng phụ trong quá
trình sản xuất, chế tạo sản phẩm: Làm tăng chất lượng vật liệu chính và sản phẩm,
phục vụ công tác quản lý, thi công, cho nhu cầu công nghệ kỹ thuật bao gói sản
phẩm. Trong nghành XDCB gồm: sơn, dầu, mỡ...phục vụ cho quá trình sản xuất.
-Nhiên liệu: Về thực thể là một loại vật liệu phụ, nhưng có tác dụng cung
cấp nhiệt lượng trong quá trình thi công, kinh doanh tạo điều kiện cho quá trình
chế tạo sản phẩm có thể diễn ra bình thường. nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng,
khí, rắn như: xăng, dầu, than củi, hơi đốt dùng để phục vụ cho công nghệ sản xuất
sản phẩm, cho các phương tiện máy móc, thiết bị hoạt động.
-Phụ tùng thay thế: Là các phụ tùng, chi tiết được sử dụng để thay thế, sửa
chữa các máy móc, thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải ( vòng bi, săm lốp..)
-Thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm các loại thiết bị mà đơn vị sử dụng cho
đầu tư xây dựng cơ bản và cả những thiết bị cần lắp, công cụ, khí cụ và kết cấu
(bằng kim loại, bằng gỗ hoặc bằng bê tông ) dùng để lắp đặt các công trình XDCB.
-Phế liệu: là các vật liệu thu được trong quá trình sản xuất hay thanh lý tài
sản có thể sử dụng lại hay bán ra ngoài .
-Vật liệu khác: là những vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất , chế tạo
sản phẩm gỗ, sắt, thép hoặc phế liệu thu nhặt, thu hồi trong quá trình thanh lý
TSCĐ.
b. Một số cách phân loại khác:
Ngoài cách phân loại theo nội dung kinh tế, trên thực tế còn sử dụng các
cách phân loại sau:
-Phân loại theo quyền sở hữu: bao gồm NVL tự có, NVL giữ hộ hay nhận
gia công chế biến...
-phân loại NVL theo nguồn hình thành: bao gồm NVL mua ngoài, NVL tự
sản xuất, NVL nhận cấp phát và hình thành từ nguồn khác...
2. Tính giá nguyên vật liệu:
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Thuý Nga
2000D858
Tổ chức kế toán Nguyên vật liệu 5
Tính giá NVL là một vấn đề quan trọng trong việc tổ chức hạch toán NVL.
Tính giá NVL là dùng tiền để biểu hiện giá trị của chúng. Trong công tác hạch toán
NVL ở các doanh nghiệp sản xuất, NVL được tính theo giá thực tế. Song do đặc
điểm của NVL có nhiều chủng loại, thường xuyên biến động trong quá trình sản
xuất kinh doanh và do yêu cầu của công tác kế toán NVL là phản ánh kịp thời tình
hình biến động và số hiện có của NVL nên trong công tác kế toán NVL còn có thể
đánh giá theo cách hạch toán.
2.1 Tính giá NVL theo giá thực tế:
a. Giá thực tế NVL nhập kho:
+ NVL nhập kho do mua ngoài: Đối với cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc
đối tượng nộp thuế VAT theo phương pháp khấu trừ thuế, giá trị NVL mua vào là
giá thực tế không có VAT đầu vào. Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp
thuế VAT theo phương pháp trực tiếp và cơ sở kinh doanh không thuộc đối tượng
chịu thuế VAT, giá trị NVL mua vào là tổng giá thanh toán ( bao gồm cả thuế
VAT đầu vào ) cộng với chi phí thu mua thực tế trừ đi các khoản chiết khấu, giảm
giá (nếu có ).
+ NVL thuê ngoài gia công chế biến: Thì trị giá vốn thực tế nhập kho là
giá thực tế của NVL xuất thuê ngoài gia công chế biến cộng với các chi phí vận
chuyển, bốc dỡ đến nơi thuê chế biến và từ nơi đó về DN cộng với số tiền phải trả
cho người gia công chế biến.
+ NVL nhận đóng góp từ các đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia liên doanh:
giá thực tế là giá thoả thuận do các bên xác định cộng với các chi phí tiếp nhận (
nếu có ).
+ Với phế liệu: giá thực tế là giá ước tính có thể sử dụng được hay giá trị
thu hồi tối thiểu.
+ Với NVL được tặng, được cấp, giá trị thực tế tính theo giá thị trường
tương đương cộng chi phí liên quan đến việc tiếp nhận.
c. Giá thực tế NVL xuất kho:
Vật liệu thu mua nhập kho thường xuyên từ nhiều nguồn khác nhau, do đó
giá thực tế của từng lần nhập kho không hoàn toàn giống nhau.Vì thế khi xuất kho
kế toán phải tính toán xác định được giá vốn thực tế xuất kho cho các nhu cầu, đối
tượng sử dụng khác nhau theo phương pháp tính giá vốn thực tế xuất kho đã đăng
ký áp dụng và phải đảm bảo tính nhất quán trong niên độ kế toán. Để tính giá vốn
thực tế của NVL xuất kho có thể áp dụng một trong các phương pháp sau:
-Phương pháp 1: Tính theo đơn giá thực tế tồn đầu kỳ
Theo phương pháp này thì giá thực tế NVL xuất kho được tính trên cơ sở
số lượng NVL xuất kho và đơn giá thực tế NVL tồn đầu kỳ.
Giá thực tế xuất kho = Số lượng xuất kho X Đơn giá thực tế tồn đầu kỳ
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Thuý Nga
2000D858
Tổ chức kế toán Nguyên vật liệu 6
-Phương pháp 2: Tính theo giá thực tế đơn vị bình quân
Giá thực tế tồn đầu kỳ + Giá thực tế nhập trong kỳ
Đơn giá thực tế
bình quân =
Số lượng tồn đầu kỳ + Số lượng nhập trong kỳ
Giá thực tế xuất kho = Số lượng xuất kho X Đơn giá thực tế bình quân
Người ta cũng có thể tính theo đơn giá bình quân cuối kỳ trước theo công
thức:
Giá thực tế tồn đầu kỳ ( cuối kỳ trước )
Giá đơn vị bình
quân cuối kỳ trước =
Lượng thực tế tồn đầu kỳ ( cuối kỳ trước )
Phương pháp này khá đơn giản nhưng phản ánh kịp thời tình hình vật liệu
trong kỳ và không tính đến biến động của giá cả vật liệu trong kỳ này.
-Phương pháp 3: Phương pháp giá thực tế đích danh:
Theo phương pháp này, hàng xuất kho thuộc lô nào thì lấy đúng đơn giá
nhập kho của chính lô hàng đó để tính giá vốn thực tế xuất kho.
-Phương pháp 4: Phương pháp nhập trước- xuất trước:
Theo phương pháp này số hàng nào nhập trước được tính giá trước tiên. xuất
hết số nhập trước rồi mới tính đến số nhập sau.
-Phương pháp 5: Phương pháp nhập sau- xuất trước:
Theo phương pháp này số hàng nào nhập sau được tính giá trước tiên, xuất
hết số nhập sau mới tính đến số nhập trước.
2.2 Đánh giá NVL theo giá hạch toán:
Do NVL có nhiều loại, nhiều thứ, thường xuyên tăng giảm trong quá trình
hoạt động sản xuất, kinh doanh và yêu cầu của công tác kế toán NVL phải phản
ánh và cung cấp thông tin kịp thời tình hình biến động và số hiện có về NVL do
vậy trong công tác thực tế về hạch toán NVL còn có thể được đánh giá theo giá
hạch toán ( giá kế hoạch hay một giá ổn định trong kỳ hạch toán ). Trong trường
họp này vào cuối kỳ hạch toán, kế toán tính giá thực tế của NVL đã xuất kho trong
kỳ trên cơ sở hệ số chênh lệch giữa giá thực tế và giá hạch toán cuả NVL. Còn giá
hạch toán của NVL được sử dụng để hạch toán chi tiết hàng ngày tình hình nhập,
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Thuý Nga
2000D858
Tổ chức kế toán Nguyên vật liệu 7
xuất, tồn kho NVL và để đánh giá thực tế của NVL xuất dùng trong tháng và tồn
kho cuối tháng.
Cuối kỳ hạch toán tính giá thực tế của NVL thực hiện như sau:
-Tổng hợp giá trị thực tế và giá trị hạch toán của NVL tồn kho đầu tháng và
nhập kho trong tháng.
-Tính hệ số chênh lệch giá thực tế với giá hạch toán của NVL theo công
thức.
Giá thực tế của NVL Giá thực tế của NVL
tồn kho đầu tháng + nhập kho trong tháng
H =
Giá hạch toán của NVL Giá hạch toán của NVL
tồn kho đầu tháng + nhập kho trong tháng
- Tổng hợp giá trị hạch toán của NVL xuất kho trong tháng để tính giá thực
tế của NVL xuất kho trong tháng
Giá thực tế của Giá hạch toán của Hệ số chênh lệch
NVL xuất dùng = NVL xuất dùng X giữa giá thực tế với
trong tháng trong tháng giá hạch toán
III.Các phương pháp kế toán chi tiết NVL:
Trong DN, công việc quản lý NVL do nhiều đơn vị, bộ phận tham gia, nhưng
việc quản lý tình hình nhập xuất và tồn kho NVL chủ yếu do bộ phận kho và
phòng kế toán của DN thực hiện. Việc hạch toán, theo dõi chi tiết NVL được thực
hiện theo các phương pháp sau:
+ Phương pháp ghi thẻ song song
+ Phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển.
+ Phương pháp sổ số dư.
Mỗi phương pháp đều có những nhược điểm riêng. Trong việc hạch toán chi
tiết vật liệu giữa kho và phòng kế toán cần có sự nghiên cứu lựa chọn phương pháp
thích hợp với điều kiện cụ thể của DN.Và như vậy cần nắm vững nội dung,ưu
nhược điểm và điều kiện áp dụng của mỗi phương pháp đó.
1. Phương pháp thẻ song song: ( Phụ lục 01 )
-ở kho: Việc ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho hàng ngày do thủ kho tiến
hành trên thẻ kho và chỉ ghi theo số lượng.
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Thuý Nga
2000D858
Tổ chức kế toán Nguyên vật liệu 8
Khi nhận các chứng từ nhập, xuất vật liệu, thủ kho phải kiểm tra tính hợp lý,
hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi chép số thực nhập, thực xuất vào chứng từ
thẻ kho. Cuối ngày tính ra số tồn kho ghi vào thẻ kho. Định kỳ thủ kho gửi ( hoặc
kế toán xuống kho nhận ) các chứng từ xuất, nhập đã được phân loại theo từng thứ
vật liệu cho phòng kế toán.
-ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ (thẻ) kế toán chi tiết NVL để ghi chép
tình hình nhập, xuất tồn kho theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị. Về cơ bản sổ (thẻ) kế
toán chi tiết NVL có kết cấu giống như thẻ kho nhưng có thêm các cột để ghi chép
theo chỉ tiêu gía trị. Cuối tháng kế toán cộng sổ chi tiết NVL và kiểm tra đối chiếu
với thẻ kho. Ngoài ra để có số liệu đối chiếu, kiểm tra với kế toán tổng hợp số liệu
kế toán chi tiết từ các sổ chi tiết vào bảng. Tổng hợp nhập, xuất, tồn kho NVL theo
từng nhóm từng loại NVL.
Ưu điểm: Đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu và phát hiện sai sót.
Nhược điểm: Phải ghi chi tiết NVL từng danh điểm, nên nếu nhiều loại NVL
thì sẽ rất phức tạp.
Thích hợp với các DN có ít chủng loại NVL, khối lượng các nghiệp vụ nhập
xuất ít, không thường xuyên.
2. Phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển: ( Phụ lục 02 )
- ở kho: Việc ghi chép của thủ kho cũng thực hiện trên thẻ kho giống như
phương pháp thẻ song song.
-ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình hình
nhập – xuất – tồn kho của từng thứ NVL ở từng kho dùng cho cả năm, nhưng mỗi
tháng chỉ ghi một lần vào cuối tháng. Để có số liệu ghi vào sổ đối chiếu luân
chuyển, kế toán phải lập các bảng kê nhập, bảng kê xuất trên cơ sở các chứng từ
nhập xuất địng kỳ thủ kho gửi lên. Sổ đối chiếu luân chuyển cũng được theo dõi cả
về chỉ tiêu số lượng và chỉ tiêu giá trị. Cuối tháng tiến hành kiểm tra đối chiếu số
liệu giữa sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho và số liệu kế toán tổng hợp.
Ưu điểm: Giảm nhẹ việc ghi chép so với phương pháp thẻ song song, không
phụ thuộc vào danh điểm NVL.
Nhược điểm: Dồn công việc vào cuối kỳ kế toán, cung cấp thông tin chưa kịp
thời. Còn trùng lập.
Thích hợp trong các DN sản xuất không có nhiều nghiệp vụ nhập xuất, không
bố trí riêng nhân viên kế toán chi tiết NVL do vậy không có điều kiện để ghi chép,
theo dõi tình hình nhập, xuất hàng ngày.
3. Phương pháp sổ số dư: ( Phụ lục 03 )
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Thuý Nga
2000D858
Tổ chức kế toán Nguyên vật liệu 9
-ở kho: Thủ kho cũng dùng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập xuất tồn kho,
nhưng định kỳ hay cuối tháng phải ghi số tồn kho đã tính trên thẻ kho sang sổ số
dư vào cột số lượng.
-ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ số dư theo từng kho chung cho cả năm để
ghi chép tình hình nhập, xuất. Từ các bảng kê nhập xuất kế toán lập bảng luỹ kế
nhập, luỹ kế xuất rồi từ các bảng luỹ kế lập bảng tổng hợp nhập xuất tồn kho theo
từng nhóm, loại NVL theo chỉ tiêu giá trị.
Cuối tháng khi nhận sổ số dư thủ kho gửi lên, kế toán căn cứ vào số tồn cuối
tháng do thủ kho tính ghi ở sổ số dư và đơn giá hạch toán tính ra giá trị tồn kho để
ghi vào cột số tiền trên sổ số dư.
Việc kiểm tra đối chiếu được căn cứ vào cột số tiền tồn kho trên sổ số dư và
bảng kê tổng hợp nhập xuất tồn và số liệu kế toán tổng hợp.
Ưu điểm:Tránh được sự ghi chép trùng lặp giữa kho và phòng kế toán, giảm
nhẹ việc ghi chép, thuận lợi cho việc cung cấp tài liệu, số liệu.
Nhược điểm: Hạch toán khá phức tạp, kiểm tra đối chiếu khó khăn, phải tổ
chức hạch toán cho từng danh điểm vật tư.
Thích hợp với các DN có khối lượng các nghiệp vụ kinh tế về nhập xuất NVL
diễn ra thường xuyên, nhiều chủng loại và đã xây dựng được hệ thống danh điểm
NVL.
IV. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu:
1. Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên:
a.Đặc điểm của phương pháp:
Nguyên vật liệu là TSLĐ thuộc nhóm hàng tồn kho của DN. Phương pháp kê
khai hàng tồn kho là phương pháp ghi chép, phản ánh thường xuyên và có hệ thống
về tình hình nhập xuất tồn các loại NL trên các tài khoản và sổ kế toán tổng hợp
khi có chứng từ nhập xuất hàng tồn kho. Vì vậy có thể xác định được giá trị hàng
tồn kho vào bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán.
Phương pháp kê khai thường xuyên hàng tồn kho nói chung được áp dụng
rộng rãi cho mọi loại hình DN có quy lớn nhỏ khác nhau.
b. Tài khoản kế toán sử dụng:
Để tiến hành kế toán tổng hợp nhập , xuất NVL theo phương pháp kê khai
thường xuyên kế toán sử dụng chủ yếu các tài khoản sau đây:
-TK 152 “ Nguyên liệu, nguyên vật liệu ”: Tài khoản này dùng để ghi chép
phản ánh số hiện có và tình hình tăng giảm vật liệu theo giá vốn thực tế.
Tuỳ thuộc vào đặc điểm và yêu cầu quản lý của từng DN, TK 152 được mở
chi tiết theo yêu cầu quản lý.
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Thuý Nga
2000D858
Tổ chức kế toán Nguyên vật liệu 10
-TK 151 “ Hàng mua đang đi đường “ : Tài khoản này dùng để phản ánh các
loại vật tư hàng hoá mà doanh nghiệp đã mua, đã chấp nhận thanh toán với người
bán nhưng chưa về nhập kho.
-TK 331 “ Phải trả cho người bán “ : Tài khoản này dùng để phản ánh quan
hệ thanh toán giữa DN với người cung cấp hàng hoá, vật tư cho DN.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý của DN, TK 331 cần được mở chi tiết cho từng
đối tượng cụ thể: từng người bán, người nhận thầu. TK 331 có số dư cả bên Nợ và
bên Có vậy cần chú ý khi lập bảng cân đối kế toán.
-TK 159 “ Dự phòng giảm giá hàng tồn kho “ : Tài khoản này dùng để phản
ánh việc lập dự phòng và sử lý các tài khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho khi
có những băngf chứng chắc chắn về xsự giảm giá thường xuyên liên tục của hàng
tồn kho của DN.
-TK 133 “ Thuế GTGT được khấu trừ ”: Tài khoản này dùng để phản ánh
thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đã khấu trừ và còn được khấu trừ.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số TK liên quan khác như: 112 ( TGNH ),
621 ( CP NVL TT ), 627 ( CP SXC ), 641 ( CPBH ), 642 (CP QLDN ), 623 ( CP sủ
dụng MTC).
Ta có thể khái quát tổng hợp nhập, xuất NVL theo phương pháp kê khai
thường xuyên như trên Phụ lục 04
2. Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
a. Đặc điểm của phương pháp:
Khác với phương pháp kê khai thường xuyên giá trị hàng tồn kho ở phương
pháp này không căn cứ vào số liệu trên các sổ TK, sổ kế toán để tính mà lại căn cứ
vào kết quả kiểm kê. Tiếp đó trị giá hàng xuất kho cũng không căn cứ vào các
chứng từ xuất kho để tổng hợp mà phân loại theo các đối tượng sử dụng rồi ghi vào
kết quả kiểm kê và giá trị vật tư mua vào ( nhập kho ) trong kỳ tính theo công thức
sau:
Giá thực tế Giá trị NVL Giá trị NVL Giá trị NVL
của NVL xuất = tồn kho đầu + nhập kho - tồn kho cuối
dùng trong kỳ kỳ trong kỳ kỳ
Cuối kỳ tiến hành kiểm kê định gá trị NVL tồn kho cuối kỳ và tính trị giá
NVL xuất kho trong kỳ để kết chuyển vào các TK liên quan.
Ta có thể tóm tắt kế toán tổng hợp nhập, xuất NVL theo phương pháp KKĐK
như trên Phụ lục 05
b.Tài khoản kế toán sử dụng:
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Thuý Nga
2000D858
Tổ chức kế toán Nguyên vật liệu 11
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp không theo dõi , phản ánh
thường xuyên , liên tục tình hình, xuất nguyên liệu trên TK152 . Giá trị của nguyên
vật liệu mua vào nhập kho trong kỳ được theo dõi phản ánh ở một tài khoản riêng ,
“TK611 mua hàng ” , còn các tài khoản khác tồn kho ( TK152 , 151 ) chỉ dùng để
phản ánh gá trị hàng tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ .
- TK 611 có hai tài khoản hàng cấp 2 :
+ TK 6111: mua nguyên vật liệu
+ TK 6112 : mua hang hoá
Ngoài ra kế toán tổng hợp nhập xuất nguyên vật liệu thêo phương pháp kiểm
kê địng kỳ còn sử dụng một số tài khoản khác như : TK 111 , 112 , 141 , 331 , 627
, 641 , 642...
V. Sổ kế toán sử dụng cho kế toán tổng hợp NVL :
Theo chế độ kế toán hiện hành của Bộ tài chính ban hành ở nước ta hiện DN
có thể sử dụng hình thức sổ sách kế toán đó là :
- Hình thức nhật ký chung. ( Phụ lục 06 )
- Hình thức nhật ký chứng từ.
- Hình thức chứng từ ghi sổ.
Mỗi một hình thức có một hệ thống sổ kế toán riêng, trình tự hạch toán riêng
thích hợp với từng đơn vị cụ thể và có những ưu nhược điểm khác nhau. Do đó ghi
vận dụng hình thức sổ kế toán nào cần phải căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, tính
chất hoạt động, yêu cầu quản lý, quy mô của DN, trình độ chuyên môn của nhân
viên kế toán để áp dụng cho thích hợp, nhằm phát huy ưu điểm, khắc phục nhược
điểm của hình thức kế toán được vận dụng.
Tuỳ theo hình thức kế toán DN áp dụng mà kế toán tổng hợp nhập, xuất kho
NVL được phản ánh trên các sổ kế toán phù hợp.
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Thuý Nga
2000D858
Tổ chức kế toán Nguyên vật liệu 12
CHƯƠNG II
TÌNH HÌNH THỰC TẾ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN NVL
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐT&XD BẢO QUÂN
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐT&XD BẢO QUÂN:
1.Quá trình hình thành và phát triển công ty Cổ Phần ĐT&XD Bảo Quân
-Công ty Cổ phần ĐT&XD Bảo Quân là loại hình công ty Cổ Phần ĐT&XD
2 thành viên được thành lập vào 26-02-2001;
-Giấy phép đăng ký kinh doanh số 0102002027 do Sở Kế hoạch và Đầu tư
Hà Nội cấp ngày 26-02-2001
Tên công ty :Công ty Cổ phần ĐT&XD Bảo Quân
Tên giao dịch quốc tế : Bao Quan Co.,Ltd
Địa chỉ : Số 118 Hoàng Văn Thái - Phường Phương Mai– Quận Thanh xuân-
Hà Nội
Mã Số Thuế :01.011.00.307
Đại diện pháp luật: Ông Bùi Xuân Trung- Giám đốc
Kế toán trưởng : Mai Thị Mỵ
Với số vốn kinh doanh là: 8.000.000.000 đồng
Phương hướng sản xuất kinh doanh của công ty được xác định trên nền tảng
các chức năng và nghĩa vụ được nêu trong điều lệ tổ chức, quyết định thành lập và
giấy phép đăng ký kinh doanh của công ty.
Trong suốt gần 4 năm hoạt động và phát triển, Công ty Cổ phần ĐT&XD
Bảo Quân đã có đóng góp lớn trong khối sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh của Hà nội. Từ chỗ chỉ có 20 cán bộ công nhân viên ngày thành
lập, doanh thu năm cũng chưa cao. Đến nay Công ty đã đảm bảo việc làm cho 35
cán bộ công nhân viên, tài sản và vốn có trên 10 tỷ đồng, quỹ đầu tư mới cũng
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Thuý Nga
2000D858
Tổ chức kế toán Nguyên vật liệu 13
không ngừng được gia tăng, thu nhập bình quân mỗi năm của một lao động tăng
cao, gấp hơn 3 lần so với trước kia, cuộc sống và điều kiện làm việc của người lao
động được cải thiện rõ rệt …
Nhìn chung công ty Cổ phần ĐT&XD Bảo Quân chưa phải là DN có quy mô
lớn nhưng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty lại đạt hiệu quả cao. Điều
này thể hiện qua 1 số chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty những năm gần đây:
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2003-2004
Đơn vị: VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Chênh lệch %
1. Tổng doanh thu 11.010.149.886 13.795.885.035 2.785.735.149 25.3
2. Doanh thu thuần 11.010.149.886 13.657.789.797 2.647.639.911 24.05
3. Giá vốn hàng bán 10.479.142.237 12.670.034.326 2.190.892.089 20.91
4. Lợi nhuận gộp 531.007.649 987.755.471 456.747.822 86.02
5. Chi phí quản lý 424.396.542 931.340.275 506.943.733 119.5
6. LN thuần từ HĐKD 34.203.604 56.415.196 22.211.592 64.94
7. Tổng LN trước thuế 35.159.414 56.415.196 21.255.782 60.46
8. Thuế TNDN 9.389.754 18.052.863 8.663.109 92.26
9. LN sau thuế 25.769.660 38.362.333 12.592.673 48.87
Qua bảng số liệu cho thấy tổng quát tình hình sản xuất kinh doanh của công ty
trong 2 năm qua là tương đối tốt.
Doanh thu tăng lên: Năm 2003 doanh thu chỉ đạt 11010149886 đồng thì năm
2004 đạt đến 13795885035 đồng tương ứng 25.30%. Đây là một kết quả đáng kích
lệ đối với một doanh nghiệp nói chung và công ty Cổ phần ĐT&XD Bảo Quân
nói riêng.
Lợi nhuận gộp năm 2003so với năm 2004 tăng 456747822 đồng, tỉ lệ tăng là
86.02%
Chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 506943733 đồng so với năm 2003, tỉ lệ
tăng 119.5% là quá lớn.Chi phí quản lý của công ty cần phải giảm trong những
năm tiếp theo.
Lợi nhuận sau thuế của công ty tăng đáng kể. Nếu năm 2003 lợi nhuận sau
thuế đạt 25769660 đồng thì năm 2004 đạt 38362333 đồng hay 48.87%.
Nhìn chung công ty hoạt động khá tốt, lợi nhuận sau tăng hơn nhiều so với
năm trước. Công ty cần duy trì tốt hoạt động sản xuất kinh doanh
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Thuý Nga
2000D858
Tổ chức kế toán Nguyên vật liệu 14
2. Chức năng của công ty:
. Xây lắp các công trình điện dưới 35 kw
. Xây dựng các công trình giao thông thuỷ lợi
. Xây dựng các công trình ký thuật hạ tầng: đường giao thông trong công
trường, san nền
. Xỷ lý chống ăn mòn kim loại
. Khai thác chế biến khoáng sản
. Dịch vụ cho thuê tài sản ( máy móc thiết bị phục vụ xây dựng )
. Buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng
3. Đặc điểm kinh doanh của công ty:
Là doanh nghiệp xây dựng có tính đặc thù riêng biệt, các công trình xây dựng
hầu hết có khối lượng lớn và chia làm nhiều công đoạn, công việc thường xuyên
phải thực hiện ngoài trời nên chịu nhiều ảnh hưởng yếu tố của thiên nhiên. Luôn
luôn phải lưu động theo các công trình hoặc hạng mục công trình. Phạm vi hoạt
động của xí nhiệp trong cả nước.
Hiện nay công ty đang hoạt động sản xuất kinh doanh với hai lĩnh vực chủ
yếu là: Xây dựng và Thương mại. Nhưng ở đây chủ yếu nghiên cứu về xây dựng
cơ bản
Quy trình sản xuất xây dựng:
4. Đặc điểm tổ chức bộ máy của công ty: ( Phụ lục 07 )
Bộ máy quản lý của công ty đứng đầu là Giám đốc chịu trách nhiệm về mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, có trách nhiệm về quản lý chung toàn
bộ hoạt động sản xuất kinh doanh, chịu trách nhiệm về toàn bộ kết quả sản xuất
kinh doanh và các khoản nghĩa vụ đối với nhà nước.
+ Phó giám đốc phụ trách lĩnh vực sản xuất:
Thay mặt giám đốc điều hành trực tiếp mọi hoạt động về sản xuất
+Kế toán trưởng phụ trách lĩnh vực tài chính và hạch toán kinh doanh của xí
nghiệp
* Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban chuyên môn:
-Phòng tài chính - kế toán: Có chức năng giám đốc về tài chính, theo
dõi mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty dưới hình thái tiền tệ, hạch
toán kế toán các nghiệp vụ phát sinh ở công ty thông qua hạch toán các khoản thu
mua, nhập khẩu, xuất khẩu hàng hoá, các chi phí phát sinh, doanh thu, thanh toán
Nhận
thầu
Lập dự toán
chuẩn bị thi
công
Thi
công
Nghiệm
thu bàn
giao
THANH
TOÁN
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Thuý Nga
2000D858
Tổ chức kế toán Nguyên vật liệu 15
với khách hàng, nhà cung ứng, ngân hàng, cơ quan thuế …theo đúng các chế độ kế
toán của Nhà nước và công ty; tham gia đề xuất với Ban giám đốc các biện pháp
tăng cường quản lý sản xuất, kinh doanh trong quyền hạn và trách nhiệm của mình.
-Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ tổ chức tiêu thụ hàng hoá, tiếp xúc
với khách hàng, thăm dò thị trường, có chức năng đề ra các kế hoạch kinh doanh
để đáp ứng yêu cầu của thị trường.
-Phòng kỹ thuật thi công : Quản lý, hướng dẫn công tác kỹ thuật thi
công và an toàn trong công ty.
-Phòng tổ chức hàmh chính: Xây dựng cơ cấu tổ chức sản xuất và quản
lý toàn bộ lao động, quản lý công tác tiền lương, thực hiện chế độ chính sách đối
với người lao động.
Ngoài ra công ty còn có:3 đội xây lắp
5. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty: ( Phụ lục 08 )
a.Cơ cấu bộ máy kế toán của công ty bao gồm:
-Trưởng phòngTài chính-kế toán: Là người phụ trách chung trong việc quản
lý, điều hành và kiểm soát hoạt động kinh tế giúp ban giám đốc có hướng chỉ đạo
toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
-Phó phòng Tài chính- kế toán (kế toán tổng hợp): Phụ trách tổng hợp tất cả
các số liệu, xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, lập báo cáo tài chính.
-Kế toán viên: Thu, chi tiền mặt, tiền gửi và xử lý hạch toán các chứng từ.
-Thủ quỹ: Quản lý tiền mặt, thực hiện thu chi tiền mặt.
b. Chế độ kế toán áp dụng trong công ty:
-Chế độ kế toán: áp dụng chế độ kế toán đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
-Niên độ kế toán: áp dụng theo năm,niên độ kế toán của công ty bắt đầu từ
ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12
-Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán và nguyên tắc phương pháp
chuyển đổi các đồng tiền khác.
.Đơn vị tiền tệ sử dụng: Đồng Việt Nam
.Phương pháp chuyển đổi ngoại tệ: Theo tỉ giá trên thị trường liên ngân hàng
nhà nước VN.
-Phương pháp kế toán TSCĐ:
.Nguyên tắc đánh giá TSCĐ: Theo nguyên giá, hao mòn luỹ kế và giá trị còn
lại đang theo dõi, không đánh giá lại mà chỉ phân loại.
-Phương pháp kế toán hàng tồn kho: kê khai thường xuyên.
-Phương pháp tính các khoản dự phòng, trích nộp và hoàn nhập: chưa tiến
hành.
-Phương pháp tính thuế GTGT: theo phương pháp khấu trừ.
-Hình thức sổ kế toán mà công ty áp dụng là: Nhật ký chung
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Thuý Nga
2000D858
Tổ chức kế toán Nguyên vật liệu 16
II.Tình hình thực tế tổ chức kế toán NVL ở công ty Cổ phần ĐT&XD
Bảo Quân:
Phân loại nguyên vật liệu ở công ty Cổ phần ĐT&XD Bảo Quân:
Để tiến hành thi công xây dựng nhiều công trình khác nhau đáp ứng nhu cầu
thị trường công ty phải sử dụng một khối lượng NVL rất lớn bao gồm nhiều thứ,
nhiều loại khác nhau, mỗi loại vật liệu có vai trò, tính năng lý hoá riêng. Muốn
quản lý tốt và hạch toán chính xác vật liệu thì phải tiến hành phân loại vật liệu một
cách khoa học hợp lý. Tại công ty Cổ phần ĐT&XD Bảo Quân cũng tiến hành
phân loại NVL.
+ Nguyên liệu chính: Là đối tượng lao động chủ yếu cấu thành nên thực thể
của sản phẩm sản xuất ra ( cát, xi măng, sỏi, sắt, thép....)
+ Vật liệu phụ: Là loại vật liệu có vai trò phụ trong quá trình sản xuất, chế
tạo sản phẩm như làm tăng chất lượng của nguyên liệu chính hay làm tăng chất
lượng sản phẩm, phục vụ cho công tác quản lý, cho sản xuất (sơn, dầu, phụ gia...)
+ Nhiên liệu : Là loại vật liệu phục vụ cho công nghệ sản xuất sản phẩm, cho
hoạt động của máy móc thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải cho cho DN như
xăng, dầu...
+ Phụ tùng thay thế: Là phụ tùng, chi tiết được sử dụng để thay thế, sửa chữa
của máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải....
+ Thiết bị xây dựng cơ bản: Là những thiết bị mà đơn vị sử dụng cho đầu tư
xây dựng cơ bản bao gồm cả những thiết bị cần lắp, công cụ, khí cụ và kết cấu.
+ Vật liệu khác: Là những vật loại ra trong quá trình sản xuất, chế tạo sản
phẩm như gỗ, sắt, thép hoặc phế liệu thu nhặt, thu hồi trong quá trình thanh lý
TSCĐ.
Tổ chức công tác kế toán NVL tại công ty Cổ phần ĐT&XD Bảo Quân:
Hiện nay công ty áp dụng hình thức kế toán NKC. việc ghi sổ được tiến hành
ở hai nơi là ở kho và ở phòng kế toán. Chứng từ kế toán sử dụng trong phần hành
kế toán chi tiết NVL bao gồm:
-Phiếu nhập kho ( Mẫu 01-VT )
-Phiếu xuất kho ( Mẫu 02- VT )
-Hoá đơn ( GTGT ) ( Mẫu 01 GTKT )
-Thẻ kho ( Mẫu 02- VT )
-Phiếu chi ( Mẫu 02- VT )
Khi NVL đến công trình trình tự kế toán được tiến hành như sau:
Trình tự nhập, xuất kho NVL:
Kế toán vật liệu phải viết phiếu nhập kho, thủ kho phải ký vào chỗ người
nhận hàng và vào thẻ kho hàng ngày. Cuối tháng kế toán căn cứ vào phiếu xuất
kho đối chiếu với thẻ kho tính ra lượng tồn kho cuối kỳ.
a.Thủ tục nhập kho :
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Thuý Nga
2000D858
Tổ chức kế toán Nguyên vật liệu 17
ở công ty Bảo Quân, việc mua vật tư thương do phòng kế hoạch đảm nhận,
mua theo kế hoạch cung cấp vật tư hoặc theo yêu cầu sản xuất. Khi vật liệu được
mua về, người đi mmua sẽ mang hoá đơn mua hàng như: Hoá đơn bán hàng, hoa
sđơn GTGT của đơn vị bán, hoá đơn cước phí vận chuyển ... lên phòng kế toán.
Trước khi nhập kho, vật tư mua về sẽ được thủ khovà kế toán vật liệu kiểm tra số
lượng, chất lượng quy cách đối chiếu với hoá đơn nếu đúng mới cho nhập kho và
kế toán vật liệu sẽ viết phiếu nhập kho.Trường hợp vật liệu mua về nếu có khối
lượng lớn, giá trị cao thì công ty sẽ có ban kiểm nghiệm vật tư lập “ Biên bản kiểm
nghiệm vật tư ”. Sau khi đã có ý kiến của ban kiểm nghiệm vật tư về số hàng mua
về đúng quy cách, mẫu mã, chất lượng theo hoá đơn thì thủ kho mới tiến hành cho
nhập kho.
b.Thủ tục xuất kho:
ở công ty Bảo Quân, vật liệu xuất kho chủ yếu là dùng cho sản xuất sản
phẩm. NVL của công ty gồm nhều chủng loại, việc xuất dùng diễn ra thường
xuyên. Việc xuất vật liệu được căn cứ vào nhu cầu sản xuất và định mức tiêu hao
NVL trên cơ sở các đơ__________n đặt hàng đang được ký kết. Hàng ngày phòng kế hoạch
viết phiếu sản xuất cho từng đội . Theo phiếu sản xuất và dựa trên cơ sở tính toán
kỹ thuật các đội sẽ có yêu cầu xuất loại vật tư nào, số lượng bao nhiêu. Khi đó
phòng kế hoạch sẽ viết phiếu và các đội sẽ cử người xuống kho để nhận NVL.
Sau khi đối chiếu khối lượng NVL trên phiếu xuất kho tại cột số lượng yêu
cầu đối với khối lượng NVL thực tế có trong kho, thủ kho sẽ ghi vào phiếu xuất
kho ở cột số lượng thực xuất và ký xác nhận.Sau đó thủ kho tiến hành xuất kho
NVL.
Kế toán chi tiết NVL tại công ty Bảo Quân:
Công ty áp dụng phương pháp sổ số dư để hạch toán chi tiết NVL.Trình tự
được tiến hành như sau:
a. ở kho
Hàng ngày thủ kho căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất NVL tiến hành phân
loại để ghi vào thẻ kho, đồng thời ghi luôn danh điểm NVL vào phiếu nhập kho và
xuất kho. Theo nguyên tắc cuối tháng thủ kho căn cứ vào số tồn trên thẻ kho để đối
chiếu với phòng kế toán
Trích thẻ kho : ở công ty Bảo Quân ngày 09 tháng 08 năm 2004 đã nhập kho
800lít dầu động cơ HĐ 50, 400 lít dầu động cơ SAF 40, 400lít dầu thuỷ lực HLP
46. thủ kho đã nhận đã nhận được phiếu nhập kho và tiến hành ghi thẻ kho.
b. ở phòng kế toán
Định kỳ 5-7 ngày 1 lần kế toán NVL xuống kho kiểm tra tính hợp lý hợp
pháp của chứng từ và kiểm tra việc ghi chép của thủ kho trên thẻ kho đồng thời
nhận các chứng từ nhập, xuất NVL về phòng kế toán.
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Thuý Nga
2000D858
Tổ chức kế toán Nguyên vật liệu 18
Do công việc quá nhiều công ty không lập phiếu giao nhận chứng từ mà thay
bằng ký nhận vào thẻ kho. Khi nhận chứng từ kế toán NVL phải kiểm tra xem thủ
kho vào thẻ kho và trừ thẻ kho có đúng không. Vậy nên thực chất thẻ kho được
thay thế cho sổ giao nhận chứng từ.
sau khi rút các chứng từ nhập, xuất NVL về kế toán NVL nhập số liệu vào
cột tồn kho trên thẻ kho vào sổ số dư theo chỉ tiêu hiện vật ( cột số lượng ) nhân
với giá bình quân để tính giá trị từng loại NVL tồn kho cuối tháng ( cột số tiền ).
Sổ số dư được đóng thành quyển phù hợp với từng nhóm NVL: NVL chính,
NVL phụ, nhiên liệu... mỗi nhóm lại được mở ra cho từng loại NVL riêng. Sổ số
dư được cán bộ phòng kế toán lập như sau:
- Căn cứ vào thẻ kho ( cột tồn ) và giá bình quân kế toán ghi sổ số dư.
- Sổ này được lập thành các cột sau:
+ Cột danh điểm NVL
+ Cột tên NVL
+ Cột đơn vị tính
+ Cột giá bình quân
+ Cột ghi số tồn đầu kỳ theo chỉ tiêu số lượng và giá trị + Cột tồn của
thẻ kho tháng 1, 2, 3... để ghi số lượng và số tiền ( bằng số lượng nhân với giá bình
quân )
Công ty sử dụng phương pháp sổ số dư để hạch toán chi tiết NVL giúp cho
công việc ghi chép được dễ dàng, thực hiện được việc kiểm tra thường xuyên của
kế toán đối với việc ghhi chép của thủ kho phát huy vai trò của kế toán trong công
tác hạch toán và quản lý NVL. Phương pháp này giúp công tác kế toán đạt được sự
chính xác, chất lượng kế toán cao hơn, và phục vụ tích cực cho lãnh đạo công ty
trong việc quản lý, thu mua, dự trữ và sử dụng NVL.
Tài khoản sử dụng cho công tác kế toán NVL Tại công ty:
Hiện nay công ty Bảo Quân đang áp dụng chế độ kế toán của các doanh
nghiệp vừa và nhỏ. theo quyết định số 144/2001/ QĐ - BTC ngày 21/12/2001 của
Bộ tài chính.
Để phù hợp với quá trình hạch toán ở công ty, công tác kế toán vật liệu sử
dụng những tài khoản tổng hợp sau:
-TK 152 “ nguyên liệu, vật liệu ”. Dùng để ghi chép số hiện có và tình hình
tăng, giảm NVL theo giá thực tế bình quân.
Tài khoản 152 được mở chi tiết thành các TK cấp 2 sau :
TK 1521 “ Nguyên liệu chính ”
TK 1522 “ Vật liệu phụ ”
TK 1523 “ Nhiên liệu ”
TK 1524 “ Phụ tùng thay thế ”
TK 1525 “ Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản ”
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Thuý Nga
2000D858
Tổ chức kế toán Nguyên vật liệu 19
TK 1528 “ Vật liệu khác ”
-TK 154 ( chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang ) Phản ánh chi phí sản xuất,
kinh doanh phát sinh trong kỳ, chi phí sản xuất kinh doanh, dịch vụ hoàn thành
trong kỳ, cuối kỳ
-TK 111, 112, 141: Phản ánh các nghiệp vụ mua vật tư bằng tiền mặt, tiền
gửi ngân hàng tiền tạm ứng và việc thanh toán số tiền đó.
- TK 1331 “ Thuế VAT được khấu trừ ” dùng để phản ánh số VAT đầu vào
được khấu trừ phát sinh trong kỳ.
-TK 311 : Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản tiền vay ngắn hạn và
tình hình trả nợ tiền vay của DN.
-TK 331 “ Phải trả người bán ” theo dõi quan hệ thanh toán giữa công ty với
nhà cung cấp trong trường hợp công ty mua vật tư nhưng chưa trả tiền. Tài khoản
này được mở chi tiết cho từng đối tượng nhà cung cấp.
-TK 642 “ chi phí quản lý doanh nghiệp ”chi tiết theo TK cấp 2 (6422) “ chi
phí vật liệu ” phản ánh chi phí vật liệu xuất kho dùng cho quản lý toàn DN.
TK ghi Nợ: NVL xuất dùng cho QLDN
TK ghi Có 6422 : Kết chuyển sang 642 để kết chuyển sang 154
-Công ty không sử dụng TK 621 “ Chi phí NVL trực tiếp ”, TK 627 “Chi phí
SXC ”, TK 641 “ chi phí bán hàng ” mà dùng thẳng vào TK 154 vì Công ty áp
dụng theo chế độ kế toán đối với các DN vừa và nhỏ.
Kế toán tổng hợp nhập – xuất NVL tại công ty:
5.1: Kế toán NVL nhập:
a. Đối với NVL công ty mua trả tiền ngay:
+ Nếu trả ngay bằng tiền mặt thì viết phiếu chi trả cho khách hàng nhưng đều
phản ánh trên TK 152
Nợ TK 152
Nợ TK 133
Có TK 111
+ Nếu trả bằng chuyển khoản thì viết UNC hoặc séc cầm tay
Nợ TK152
Nợ TK133
Có TK 112
Ví dụ : Căn cứ vào hoá đơn số LB/2004 0035330 ngày 8/9/2004, Công ty
mua dầu động cơ và thuỷ lực nhập kho và trả tiền ngay như sau:
+ Trả bằng tiền mặt:
Nợ TK152: 18.000.000
Nợ TK133: 1.800.000
Có TK111: 19.800.000
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Thuý Nga
2000D858
Tổ chức kế toán Nguyên vật liệu 20
+ Trả bằng chuyển khoản:
Nợ TK152: 18.000.000
Nợ TK133: 1.800.000
Có TK112: 19.800.000
b. Nhập kho thanh toán không dứt điểm:
Dùng TK 331 để phản ánh công nợ nếu trả tiền thừa hoặc ứng trước
Khi nhập hàng về thì phản ánh bên Có TK 331
+ Khi hàng và hoá đơn về kế toán ghi sổ
Nợ TK 152
Nợ TK 133
Có TK 331
+ Xuất tiền mặt để trả tiền hàng. Kế toán viết phiếu chi
Nợ TK 331
Có TK 111
+ Nếu trả bằng UNC Khi viết UNC kế toán ghi
Nợ TK 331
Có TK 112
Ví dụ : Căn cứ vào hoá đơn số LB/2004 003529 ngày 5/9/2004, Công ty mua
dầu động cơ, dầu cầu và thuỷ lực nhập kho và thanh toán không dứt điểm:
+Nhập kho NVL:
Nợ TK152: 17.480.000
Nợ TK133: 1.748.000
Có TK331: 19.228.000
+ Xuất tiền mặt để trả người bán:
Nợ TK331: 10.000.000
Có TK 111: 10.000.000
+ Trả nợ người bán bằng chuyển khoản:
Nợ TK331: 9.228.000
Có TK112: 9.228.000
c. Mua bằng tiền tạm ứng:
+ Thanh toán tiền tiền hàng
Nợ TK 331
Có TK 111
+ Khi hàng về có hoá đơn
Nhập kho kế toán ghi
Nợ TK 152
Nợ TK 133
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Thuý Nga
2000D858
Tổ chức kế toán Nguyên vật liệu 21
Có TK 331
+ Nếu ứng lớn hơn tiền mua hàng ( còn thừa) nhập lại tiền mặt
Nợ TK 111
Có TK 331
+ Nếu ứng thiếu- ứng tiếp
Nợ TK 331
Có TK 111
Ví dụ1: Công ty ứng tiền cho Công ty Minh Quân để mua dầu diezel:
Nợ TK 331: 15.000.000
Có TK 111: 15.000.000
Khi hàng về có hoá đơn, kế toán nhập kho ghi:
Nợ TK 152: 11.914.000
Nợ TK 133: 1.107.400
Có TK 331: 13.021.400
Tiền ứng lớn hơn tiền mua hàng, thu lại tiền còn thừa:
Nợ TK 111: 1.978.600
Có TK 331: 1.978.600
Ví dụ2: Công ty ứng tiền cho DNTN An Định để mua xăng A92:
Nợ TK 331: 10.000.000
Có TK 111: 10.000.000
Khi hàng về có hoá đơn, kế toán nhập kho ghi:
Nợ TK 152: 10.714.000
Nợ TK 133: 971.400
Có TK 331: 11.685.400
Tiền ứng ít hơn tiền mua hàng, chi tiếp tiền :
Nợ TK 331: 1.685.400
Có TK 111: 1.685.400
6.2 Kế toán tổng hợp xuất NVL:
Ở công ty Bảo Quân NVL xuất kho chủ yếu sử dụng để xây dựng các công
trình, đáp ứng được tiến độ thi công. Bởi vậy kế toán tổng hợp xuất vật vật liệu
phải phản ánh kịp thời theo từng đội tới trong công ty, đảm bảo chính xác chi phí
NVL trong toàn bộ chi phí sản xuất.
a. Xuất cho sản xuất:
Khi xuất vật tư, đội sẽ làm đơn đề nghị phòng kế koạch kỹ thuật duyệt và lưu
2 liên.
Căn cứ phiếu xuất kho ngày 20/9/2004
Nợ TK 154: 18.000.000
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Thuý Nga
2000D858
Tổ chức kế toán Nguyên vật liệu 22
Có TK 152: 18.000.000
b. Trường hợp tạm ứng tiền mặt:
Trong trường hợp tạm ứng tiền mặt cho đội mua kế toán ghi
Nợ TK 141
Có TK 111
Ví dụ : Căn cứ vào phiếu xuất kho ngày 20/9/2004 để mua cát chuẩn, đội để
nghị tạm ứng tiền, được giám đốc duyệt chi, kế toán ghi:
Nợ TK 141: 16.500.000
Có TK 111: 16.500.000
Khi mua vật tư về dùng, kế toán ghi:
Nợ TK 154: 16.500.000
Có TK 141: 16.500.000
c. Trường hợp xuất tiền mặt mua đưa về dùng thẳng cho công trình
Ví dụ : Căn cứ vào hoá đơn GTGT ngày 20/9/2004 mua cát
Nợ TK 154: 8.250.000
Có TK 111: 8.250.000
d. Xuất cho quản lý doanh nghiệp:
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí cho việc quản lý kinh doanh,
quản lý hành chính và phục vụ chung khác liên quan đến hoạt động của cả doanh
nghiệp.
Nợ TK 642:
Có TK 152
Ví dụ : Căn cứ vào phiếu xuất ngày 22/9/2004. Xuất xăng A92 cho ban giám đốc
đi khảo sát công trình đường Hồ Chí Minh.
Nợ TK642:1.071.400
Có TK 152: 1.071.400
f.Trường hợp xuất NVL:
Cuối tháng kế toán tổng hợp NVL xuất kho sử dụng cho sản xuất, cho QLDN
và cho sản xuất chung.
Nợ TK 154, 642:19.071.400
Có TK 152: 19.071.400
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Thuý Nga
2000D858
Tổ chức kế toán Nguyên vật liệu 23
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN
NVL TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐT&XD BẢO QUÂN
I .NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ CHUNG:
1. Những ưu điểm:
Kể từ khi thành lập đến nay Công ty Cổ Phần ĐT&XD Bảo Quân đã từng
bước lớn mạnh về mọi mặt. Công tác quản lý nói chung và công tác kế toán nói
riêng ở Công ty đã không ngừng củng cố và hoàn thiện. Để đứng vững trong nền
kinh tế thị trường, qua đúc rút từ kinh nghiệm thực tế, công ty đã nhanh chóng tổ
chức sắp xếp lại lao động, tổ chức lại bộ máy quản lý. Với đội ngũ cán bộ có trình
độ vững vàng, có trách nhiệm cao, sắp xếp lại sản xuất phù hợp với tình hình mới,
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Thuý Nga
2000D858
Tổ chức kế toán Nguyên vật liệu 24
công ty đã đạt được những thành tích đáng kể. những thàng tích đó không thể
không nói đến cố gắng của phòng Tài chính.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác hạch toán NVL trong quá trình
sản xuất, Công ty Bảo Quân đã tổ chức khá tốt công tác quản lý NVL cũng như
hạch toán NVL. Điều đó thể hiện ở chỗ:
-Công tác tổ chức kế toán được thiết kế khá hợp lý, bao quát được các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh.
-Công tác tổ chức chứng từ ban đầu chặt chẽ đã giúp cho kế toán chi tiết
NVL theo dõi chính xác sự biến động của NVL trong toàn công ty, đồng thời giúp
cho công tác quản lý và hạch toán tổng hợp thuận lợi.
-Hệ thống kho được tổ chức khá hợp lý, cơ bản đáp ứng được nhu cầu dự trữ,
bảo quản vật tư cho sản xuất, thuận lợi cho công tác quản lý NVL cũng như hạch
toán NVL của công ty, giúp cho lãnh đạo công ty nắm bắt được tình hình NVL một
cách kịp thờì.
- Trong lĩnh vực thu mua công ty có đội ngũ cán bộ thu mua vật tư hoạt bát
nhanh nhậy trong việc nắm bắt giá cả thị trường cũng như trong việc tìm kiếm
NVL với giá cả phù hợp đáp ứng kịp thời nhu cầu sản xuất.
- Công ty còn có bộ máy kế toán gọn nhẹ, mô hình quản lý và mô hình kế
toán khoa học phù hợp với cơ chế thị trường hiện nay. Các phòng ban của công ty
đã giúp cho ban lãnh đạo của công ty giám sát thi công, quản lý kinh tế, tổ chức
sản xuất kinh doanh theo khoa học và ra quyết định đúng đắn, nhờ đó công ty đã
khẳng định được vị thế của mình và tạo uy tín trên thị trường.
2. Tồn tại:
Bên cạnh những thành tích đạt được, kế toán NVL của công ty cũng còn có
một số hạn chế nhất định như sau:
- Khi có nhu cầu về NVL ở các công trình, đơn vị tự đi mua và xuất thẳng tới
chân công trình hoặc có thể nhập tại kho nơi thi công công trình, do đó sẽ gây khó
khăn cho công tác hạch toán và theo dõi NVL của kế toán tại công ty.
-Nguyên vật liệu mua về chưa được kiểm nghiệm chặt chẽ và có biên bản
kiểm nghiệm.
-Có thể NVL mua về được xuất thắng không qua kho nhưng kế toán vẫn làm
thủ tục nhập xuất kho bình thường. Công việc này tuy không ảnh hưởng tới gá
thành công trình nhưng lại gây ra tốn phí công sức và sổ sách không cần thiết.
II. ĐỀ XUẤT:
Qua thời gian thực tập tại Công ty Bảo Quân với góc độ là một sinh viên. Em
mạnh dạn đưa ra một số ý kiến góp phần hoàn thiện công tác kế toán NVL tại công
ty:
-Lập ban kiểm nghiệm và biên bản kiểm nghiệm các loại NVL mua ngoài
nhập kho.
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Thuý Nga
2000D858
Tổ chức kế toán Nguyên vật liệu 25
Để đảm bảo tính xác thực của số liệu kế toán phục vụ cho công tác quản lý
NVL, NVL mua về trước khi nhập kho phải được kiểm nghiệm để xác định được
số lượng, quy cách chất lượng thực tế của NVL. Cơ sở để kiểm nhận là hoá đơn
của người cung cấp.
Để kiểm nghiệm vật tư mua vào, công ty cần lập ban kiểm nghiệm vật tư .
Ban kiểm nghiệm gồm: Phòng Kế hoạch kỳ thuật, Phòng kế toán, Thủ kho. Sau khi
kiểm nhận, nếu phát hiện vật liệu thừa thiếu hoặc sai quy cách phẩm chất đã ghi
trong hoá đơn hay hopự đồng mua bán thì ban kiểm nghiệm phải lập biên bản xác
định ró nguyên nhân để tiện cho việc sử lý về sau.
-Việc quản lý vật tư hiện nay ở Công ty Bảo Quân là tương đối chặt chẽ và
đảm bảo nguyên tắc nhập xuất vật liệu, tuy nhiên qua thực tế ở các đội công trình,
ta nhận thấy quản lý còn một vài thiếu sót, gây lãng phí vật tư nhất là các loại vật
tư mua được chuyển thẳng tới chân công trình như: Cát, sỏi, đá... để thuận tiện cho
việc xuất dụng sử dụng. Chỗ để vật liệu thường xuyên chuyển đổi, việc giao nhận
các loại vật tư này thường không được cân đong đo đếm kỹ lưỡng, nên dẫn đến
thất thoát một lượng vật tư tương đối lớn. Vì vậy ở công trường cần chuẩn bị đủ
nhà kho để chứa vật liệu, chuẩn bị chỗ để vật tư dễ bảo vệ thuận tiện cho quá trình
thi công, xây dựng công trình và việc đong đếm cũng phải tiến hành chặt chẽ hơn
làm giảm bớt việc thất thoát một cách vô ý không ai chịu trách nhiệm
- Phòng Kế toán công ty nên tăng cường công tác kiểm tra, giảm sát tới từng
công trình về việc lập dự toán thi công, lập kế hoạch mua sắm, dự trữ NVL, kiểm
tra sổ sách, báo cáo kế toán NVL để tráng trường hợp vật tư mua về không sử dụng
hết, hoặc không đủ chứng từ gốc.
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Thuý Nga
2000D858
Tổ chức kế toán Nguyên vật liệu 26
KẾT LUẬN
Công tác tổ chức kế toán NVL là một nội dung quan trọng của quản lý kinh
tế. Quản lý tốt NVL, sử dụng NVL một cách có hiệu quả, hợp lý tiết kiệm sẽ góp
phần không nhỏ vào việc nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm.
Qua thời gian thực tập tìm hiểu ở Công ty Cổ Phần ĐT&XD Bảo Quân đã
giúp em thấy được vai trò của kế toán NVL trong việc tổ chức quản lý NVL và
giúp cho em thấy được cần phải vận dụng lý lụân và thực tế như thế nào để đạt
hiệu quả cao nhất.
Vì thời gian thực tập ngắn,trình độ hiểu biết còn hạn chế nên không tránh
khỏi được những sai sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của các thấy, cô và cán
bộ kế toán công ty để bản luận văn này hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo- Tiến sĩ Hà
Đức Trụ cùng toàn thể các cô chú phòng kế toán đã giúp em hoàn thành bản luận
văn này.
Hà Nội, tháng 09 năm 2005
Sinh viên
Nguyễn Thị Thuý Nga
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Thuý Nga
2000D858
Tổ chức kế toán Nguyên vật liệu 27
PHỤ LỤC 01:
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN CHI TIẾT VẬT LIỆU THEO PHƯƠNG PHÁP
THẺ SONG SONG
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu
Thẻ Kho
Sổ kế toán chi tiết
Bảng kê tổng hợp nhậpxuất-
tồn
Chứng từ nhập Chứng từ xuất
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Thuý Nga
2000D858
Tổ chức kế toán Nguyên vật liệu 28
Mẫu biểu 1:
HOÁ ĐƠN Mẫu số: 01GTKT-3LL
GIÁ TRỊ GIA TĂNG LB/2004B
Liên 2: Giao khách hàng 0035330
Ngày 9 tháng 8 năm 2004
Đơn vị bán hàng: Công ty CPXD & TM Minh Quân
Địa chỉ: 73 ngõ 291 – Lạc Long Quân – Nghĩa Đô - Cầu Giấy – Hà Nội
Số tài khoản:
Điện thoại:........................................... MST: 0101442928
Họ tên người mua hàng: Đoàn Thị Thuần
Tên đơn vị: Công ty Cổ Phần ĐT&XD Bảo Quân
Địa chỉ: 118 Hoàng Văn Thái – Thanh Xuân – Hà Nội
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: CK,TM MST: 0101100307
STT Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị
tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3 = 1x2
1 Dầu động cơ HD 50 Lít 800 11.000 8.800.000
2 Dầu thuỷ lực HLP 46 Lít 400 12.000 4.800.000
3 Dầu động cơ SAF 40 Lít 400 11.000 4.400.000
Cộng tiền hàng: 18.000.000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 1.800.000
Tổng cộng tiền thanh toán 19.800.000
Số tiền viết bằng chữ: Mười chín triệu, tám trăm nghìn đồng.
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Thuý Nga
2000D858
Tổ chức kế toán Nguyên vật liệu 29
Mẫu biều 2:
Mẫu số: 01-VT
Đơn vị: ......... PHIẾU NHẬP KHO Số:......
Địa chỉ: ........ Ngày 9 tháng 8 năm 2004 Nợ: 152
Có: 331
Họ tên người giao hàng: Nguyễn Chí Quang
Theo HĐ số: 35330 ngày 9 tháng 8 năm 2004 của Cty CPXD&TM MQuân
Nhập tại kho: Công ty Bảo Quân
Số lượng
Số
TT
Tên, nhãn hiệu, quy
cách phẩm chất vtư
(sản phẩm, hàng hoá)
Mã
số
Đơn vị
tính
Theo
CT
Thực
nhập
Đơn giá Thành tiền
A B C D 1 2 3 4
1 Dầu động cơ HD50 Lít 800 800 11.000 8.800.000
2 Dầu thủy lực HLP46 Lít 400 400 12.000 4.800.000
3 Dầu động cơ SAF40 Lít 400 400 11.000 4.400.000
Cộng 16.000 18.000.000
Ngày 9 tháng 8 năm 2004
Phụ trách cung tiêu
(Ký , họ tên)
Người giao hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Thuý Nga
2000D858
Tổ chức kế toán Nguyên vật liệu 30
Mẫu biều 3:
Mẫu số: 02-VT
Đơn vị: ......... PHIẾU XUẤT KHO Số:......
Địa chỉ: ........ Ngày 20 tháng 9 năm 2004 Nợ: 154
Có: 152
Họ tên người nhận hàng: Bùi Quang Nghĩa Địa chỉ: C.huy CT MTSC
Lý do xuất: Xuất dùng cho công trình Mitsui Thăng Long
Xuất tại kho: Công ty Bảo Quân
Số lượng
Số
TT
Tên, nhãn hiệu, quy
cách phẩm chất vtư
(sản phẩm, hàng hoá)
Mã
số
Đơn vị
tính Yêu cầu
Thực
xuất
Đơn giá Thành tiền
A B C D 1 2 3 4
1 Dầu động cơ HD50 Lít 800 800 11.000 8.800.000
2 Dầu thủy lực HLP46 Lít 400 400 12.000 4.800.000
3 Dầu động cơ SAF40 Lít 400 400 11.000 4.400.000
Cộng 16.000 18.000.000
Ngày 9 tháng 8 năm 2004
Phụ trách bp. sdụng
(Ký , họ tên)
Phụ trách cung tiêu
(Ký, họ tên)
Người nhận
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Thuý Nga
2000D858
Tổ chức kế toán Nguyên vật liệu 31
Mẫu biểu 4:
THẺ KHO Mẫu số 06-VT
Ngày 31 tháng 12 năm 2004
Tên vật tư: Dầu
Đơn vị tính: lít
Kho: Công ty
Chứng từ Số lượng
STT
Số Ngày
Diễn giải
Ngày
nhập xuất Nhập Xuất Tồn
Cộng
1 2 3 4 5 6 7 8 9
1 01 31/12/2004 Dầu ĐC HD50 9/8/04 800 800 0
2
Dầu t.lực
HLP46
9/8/04
400 400 0
3 Dầu ĐC SAF 40 9/8/04 400 400 0
Cộng 1.600 1.600
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Thuý Nga
2000D858
Tổ chức kế toán Nguyên vật liệu 32
PHỤ LỤC 08:
SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐT&XD BẢO QUÂN
Trưởng phòng TCKT
(Kế toán trưởng )
Phó phòng TCKT
(Kế toán tổng hợp)
Kế toán viên Thủ quỹ
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Thuý Nga
2000D858
Tổ chức kế toán Nguyên vật liệu 33
PHỤ LỤC 02:
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN CHI TIẾT VẬT LIỆU THEO PHƯƠNG PHÁP SỔ
ĐỐI CHIẾU LUÂN CHUYỂN
Thẻ kho
Chứng từ nhập Chứng từ xuất
Bảng kê nhập Sổ đối chiếu Bảng kê xuất
luân chuyển
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Thuý Nga
2000D858
Tổ chức kế toán Nguyên vật liệu 34
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Đối chiếu, kiểm tra
Ghi cuối tháng
PHỤ LỤC 03:
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN CHI TIẾT VẬT LIỆU THEO PHƯƠNG PHÁP
SỔ SỐ DƯ
Thẻ kho
Chứng từ nhập Sổ số dư Chứng từ xuất
Bảng kê nhập Bảng kê xuất
Bảng luỹ kế
xuất
Bảng kê tổng
hợp N-X-T
Bảng luỹ kế
nhập
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Thuý Nga
2000D858
Tổ chức kế toán Nguyên vật liệu 35
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
PHỤ LỤC 06:
SƠ ĐỒ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC NHẬT KÝ CHUNG
(2) (1) (3 )
(1) (4)
(6)
(5)
Chứng từ gốc
Sổ NK đặc biệt Sổ NK chung Sổ, thẻ KT chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối số
phát sinh
Bảng tổng hợp số
liệu chi tiết
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Thuý Nga
2000D858
Tổ chức kế toán Nguyên vật liệu 36
(7)
Trình tự ghi sổ:
(1)Hàng tháng căn cứ chứng từ gốc hợp lệ lập điều khoản kế toán rồi ghi vào
sổ NKC theo thứ tự thời gian rồi từ sổ NKC ghi vào sổ cái.
(2) Tổng hợp cần mở thêm các sổ nhật ký đặc biệt thì cũng căn cứ vào chứng
từ gốc để ghi vào sổ nhật ký đặc biệt rồi cuối tháng từ sổ nhật ký đặc biệt ghi vào
sổ cái.
(3) Các chứng từ cần hạch toán chi tiết đồng thời được ghi vào sổ kế toán chi
tiết.
(4) Lập bảng tổng hợp số liệu chi tiết từ các sổ kế toán chi tiết.
(5) Căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh các tài khoản.
(6) Kiêm tra đối chiếu số liệu sổ cái và bảng tổng hợp số liệu chi tiết.
(7)Tổng hợp số liệu, lập bảng báo cáo kế toán.
Mẫu biểu 5:
SỔ CÁI TK 152- NGUYÊN VẬT LIỆU
Tháng 12 năm 2004
Chứng từ Số phát sinh Số dư
STT Ngày
Diễn giải TK
ĐƯ Nợ Có Nợ Có
Số dư đầu kỳ
0
31/12/04 Nhập vật tư
Đã trả khách hàng
bằng tiền mặt
Đã trả bằng chuyển
khoản
111
112
200.000.000
145.601.705
345.601.705
Số dư cuối kỳ 345.601.705 345.601.705 0
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Thuý Nga
2000D858
Tổ chức kế toán Nguyên vật liệu 37
Biểu mẫu 6:
BẢNG TỔNG HỢP NHẬP – XUẤT - TỒN KHO VẬT TƯ
Tồn Tên vật tư ĐVT đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ
KL TT KL TT KL TT KL TT
Dầu ĐC HĐ 50 Lít 0 0 800 8.800.000 800 8.800.000 0 0
Dầu t/lực HLP 46 Lít 0 0 400 4.800.000 400 4.800.000 0 0
Dầu ĐC SAF 40 Lít 0 0 400 4.400.000 400 4.400.000 0 0
Cát chuẩn M3 0 0 100 16.500.000 50 8.250.000 50 8.250.000
Xăng A92 Lít 0 0 2000 10.714.000 200 1.071.400 1.800 9.642.600
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Thuý Nga
2000D858
Tổ chức kế toán Nguyên vật liệu 38
Cộng 45.214.000 27.321.400 17.892.600
Hà nội, ngày 31 tháng 12 năm 2004
Luận vă__________n tốt nghiệp Nguyễn Thị Thuý Nga
2000D858
Tổ chức kế toán Nguyên vật liệu 39
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu ở công ty Cổ Phần ĐT&XD Bảo Quân.doc