LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế Việt Nam đang bước vào những giai đoạn phát triển, tăng trưởng nhanh. Các ngành công nghiệp, đời sống phát triển cao, và đi đôi với đó là việc sử dựng năng lượng, điện ngày càng nhiều. Ngành khai thác mỏ và xây dựng trong xu thế hiện nay đang vô cùng quan trọng. Kéo theo việc ra đời rất nhiều công ty khai thác khoáng sản, xây dựng các công trình thủy điện . 1 trong số công ty hoạt động trong ngành nghề đó là công ty Cavico Mining .Cavico mining đang đa dạng hóa ngành nghê khi mà họ còn phát triên thêm ngành xây lắp điện thế, kinh doanh cầu cảng . Sau hơn 1 tháng được đến thực tập và khảo sát thực tế tại phòng Tài vụ của Công ty Cavico mining, em đã tìm hiểu, thu thập được một số thông tin cơ bản về công ty cũng như về phòng tài vụ và công tác kế toán tại đây để tổng hợp và viết Báo cáo thực tập tổng hợp. Báo cáo gồm 3 phần chính đó là:
Phần 1: Tổng quan về đặc điểm kinh tế - kĩ thuật và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cavico mining
Phần 2: Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại Công ty Cavico mining.
Phần 3: Một số đánh giá về tình hình tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty Cavico mining
54 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2758 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty Cavico Mining, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trình độ quản lý kỹ thuật tay nghề của đội ngũ kỹ sư, thợ sửa chữa, thợ vận hành từng bước được bổ sung, nâng cao. Công ty đã tích luỹ được nhiều kinh nghiệm bổ ích trong công tác quản lý và sử dụng, điều hành xe máy thiết bị trong thi công, nhưng đồng thời cũng thấy được những điểm yếu cần phải khắc phục để hoàn thiện hơn.
Về công nghệ thi công cầu đường, kế thừa kinh nghiệm của Công ty Cavico Việt Nam, Công ty cổ phần Cavico Việt Nam khai thác mỏ và xây dựng hiện nay có đủ khả năng thi công cầu bê tông cốt thép dự ứng lực các địa hình như: thi công trên sông, thi công cầu vượt trên các quốc lộ lớn…Với thiết bị đồng bộ và đội ngũ cán bộ nhiều kinh nghiệm, Công ty có thể triển khai ngay được các hợp đồng thi công cầu lớn theo đúng yêu cầu về quản lý chất lượng, kỹ thuật và tiến độ của các chủ đầu tư.
Kinh nghiệm và thiết bị bốc xúc công suất lớn và tiên tiến đã được áp dụng trong thi công đường đẩy nhanh tiến độ thi công, giảm chi phí nhiên vật liệu nhất là công tác khoan nổ giảm
30 - 40% so với thi công bình thường.
Về công nghệ thi công hầm, đập, thủy điện, công nghệ thi công hầm của Công ty Cavico Việt Nam sánh ngang cùng các đàn anh trong ngành như Tổng Công ty Sông Đà và có thể thi công tất cả các công trình thuỷ điện và nhất là với công nghệ TBM (khoan gương hầm một lần) Công ty Cavico Việt Nam là đơn vị đầu tiên áp dụng tại Việt Nam. Kinh nghiệm thi công hầm là tài sản chung của Công ty và Cavico Mỏ đã áp dụng để thi công tại công trình thuỷ điện Nậm Chiến.
Danh mục một số Tài sản cố định có giá trị lớn của Công ty thời điểm 31/12/2010( đơn vị tính: đồng)
STT
Tên tài sản cố định
Năm sử
dụng
Nguyên giá
Giá trị còn lại
Nhà cửa vật kiến trúc
4.337.300.334
2.701.697.089
1
Văn phòng DA Núi Béo
30
3.459.797.347
1.977.757.121
2
Văn phòng mới DA Núi Béo
20
877.502.987
723.939.968
Máy móc thiết bị
30.832.397.346
3.029.557.687
3
Máy khoanD245-S Driltech
10
6.368.824.063
415.487.969
4
Máy ủi Komatsu 6D140 (D85P-21)
8
534.285.714
-
5
Máy đào Caterpiler 375ME A2
10
7.285.005.322
-
6
Xúc lật 992C
10
5.301.893.945
-
7
San gạt Mishubishi
10
285.714.285
-
8
Máy ủi D85A-12
8
230.000.000
-
9
Máy đào 345B số 1
12
3.003.921.005
-
10
Máy đào 365BL
12
5.819.625.000
1.472.226.568
11
Máy khoan CHA 1100
10
1.797.226.223
1.069.777.520
12
Máy đào Cat 375 - ME Mã 2105
5
205.901.789
72.065.631
Phƣơng tiện vận tải
78.334.486.962
20.768.731.364
13
Xe Caterpiler 773B số B1
10
3.598.148.789
1.201.194.299
14
Xe Caterpiler 773B số B2
10
3.549.898.587
1.174.656.687
15
Xe Caterpiler 773B số B3
10
3.371.576.664
1.076.579.628
16
Xe Caterpiler 773B số B4
10
1.964.247.850
302.548.777
17
Xe Caterpiler 773B số B5(7/02)
10
2.065.500.000
117.445.483
18
Xe Caterpiler 773B số B6(7/02)
10
2.065.500.000
117.445.483
19
Xe Caterpiler 773B số B7(/02)
10
3.491.931.580
874.473.106
20
Xe Caterpiler 773B số 1
10
2.565.869.567
-
21
Xe Caterpiler 773B số 5
10
2.565.869.567
-
22
Xe Caterpiler 773B số 6
10
2.565.869.567
-
23
Ford Ranger 2AW29M9684
10
372.130.500
-
24
Xe Caterpiler 4115
10
3.730.654.479
1.054.012.076
25
Xe Caterpiler 4117
10
2.362.475.367
342.558.930
26
Xe Caterpiler 4118
10
2.362.475.367
342.558.930
1.2.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty
Công ty Cavico mining là một đơn vị thành viên trong Tổng Công ty Cavico Việt Nam. Đối với các công trình do Tổng công ty giao, Công ty phải thực hiện hiện đúng theo quy định trong quy chế của Tổng công ty. Khi công trình hoàn thành sẽ thanh quyết toán với Tổng công ty.
Song thực tế trong những năm qua, thị trường xây dựng có sự cạnh tranh gay gắt giữa các Tổng công ty, Công ty và cả các công ty nước ngoài. Vì vậy với tư cách là một thành viên độc lập có quy mô lớn, Công Ty Cavico Mining đã nỗ lực tự tìm kiếm công trình và dự án cho công ty mình. Đối với các công trình này thì những giai đoạn chính đều được thực hiện theo trình tự sau:
Sơ đồ quy trình sản xuất sản phẩm xây lắp tại Công ty Cavico Mining
(Nguồn từ phòng tài vụ)
Quy trình công nghệ của một công trình xây dựng ở Công ty gồm 3 giai đoạn chính:
Đấu thầu
Nhận thầu và thi công
Bàn giao công trình
Giai đoạn đấu thầu được bắt đầu bằng thư mời thầu của chủ đầu tư. Sau khi nhận được thư mời thầu Công ty sẽ lập “Giấy đề nghị bảo lãnh gửi đến Ngân hàng mà Công ty giao dịch (Ngân hàng…)” để dự thầu. Khi đã được ngân hàng cấp giấy chứng nhận bảo lãnh, phòng kế hoạch thị trường sẽ lập hồ sơ đấu thầu và tham gia đấu thầu. Nếu trúng thầu sẽ ký kết hợp đồng với chủ đầu tư (bên A) và được bên A cấp vốn.
Sau khi Công ty ký kết với bên A, bên A sẽ mời cán bộ xuống thực địa và khảo sát, phân tích địa chất. Lập báo cáo địa chất và xây dựng mô hình kiến trúc. Sau đó chuyển hồ sơ đến cho cán bộ thiết kế để thiết kế công trình và lập dự toán thiết kế.
Khi đã có bản thiết kế theo yêu cầu của bên A Công ty chuyển bản thiết kế này đến phòng kĩ thuật. Các cán bộ kĩ thuật sẽ tiến hành bóc tách bản vẽ, tính toán các yêu cầu về thời gian hoàn thành, vật liệu, nhân công. Sau khi xem xét lại các số liệu này sẽ được chuyển đến phòng kinh tế kế hoạch. Tại đây các cán bộ của phòng sẽ thực hiện việc sắp đặt đơn giá các loại để lập ra bản dự toán về giá trị công trình, sau đó trình lên giám đốc xem xét. Nếu được sự đồng ý của giám đốc, công trình này sẽ được bàn giao cho các ban Dự án dựa vào năng lực của từng ban Dự án và tính chất của công trình.
Trước khi các đơn vị tiến hành thi công, Công ty sẽ lập hợp đồng giao khoán cùng với sự tham gia của các phòng ban có liên quan. Hợp đồng này quy định trách nhiệm của các bên về vật tư, nhân công, tiến độ thi công, máy móc thiết bị…
Hàng tháng, các ban dự án phải báo cáo tình hình cho các phòng ban liên quan. Công ty sẽ cấp vật tư, các thiết bị cần thiết… cho các ban Dự án theo tiến độ thi công công trình, ngoài ra các ban dự án có thể chủ động trong việc mua vật tư, thuê lao động… sao cho có lợi nhất và gửi báo cáo về cho Công ty
Khi công trình hoàn thành sẽ được tiến hành nghiệm thu và bàn giao.
1.3 TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT - KINH DOANH CỦA CÔNG TY:
Công ty cổ phần Cavico Việt Nam Khai thác Mỏ và Xây dựng được tổ chức và hoạt động theo Luật doanh nghiệp của Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam số 60/2005/QH 11 ngày 29/11 năm 2005. Các hoạt động của Công ty tuân thủ Luật doanh nghiệp, các Luật khác có liên quan và Điều lệ Công ty được Đại hội đồng cổ đông nhất trí thông qua ngày 06 tháng 7 năm 2006.Từ ngày 13/06/2006, Công ty chính thức được chuyển đổi từ Công ty trách nhiệm hữu hạn thành Công ty cổ phần Cavico Việt Nam Khai thác Mỏ và Xây dựng.
SƠ ĐỒ CƠ CẤU BỘ MÁY TỔ CHỨC CÔNG TY
Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
Đại hội đồng cổ đông: Gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyền lực cao nhất của Công ty, quyết định những vấn đề được Luật pháp và điều lệ Công ty quy định. Đặc biệt các cổ đông sẽ thông qua các báo cáo tài chính hàng năm của Công ty và ngân sách tài chính cho năm tiếp theo.
Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. HĐQT có trách nhiệm giám sát Giám đốc điều hành và những người quản lý khác. Quyền và nghĩa vụ của HĐQT do Luật pháp và điều lệ Công ty, các quy chế nội bộ của Công ty và Nghị quyết ĐHĐCĐ quy định.
Ban kiểm soát: Là cơ quan trực thuộc Đại hội đồng cổ đông, do Đại hội đồng cổ đông bầu ra. Ban Kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong điều hành hoạt động kinh doanh, báo cáo tài chính của Công ty. Ban kiểm soát hoạt động độc lập với Hội đồng quản trị và Ban Giám đốc.
Ban Giám đốc: Giám đốc là người điều hành và có quyền quyết định cao nhất về tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Các Phó Giám đốc là người giúp việc cho Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về phần việc được phân công, chủ động giải quyết những công việc đã được Giám đốc uỷ quyền và phân công theo đúng chế độ chính sách của Nhà nước và Điều lệ của Công ty.
Khối tham mưu: Gồm các phòng, ban có chức năng tham mưu và giúp việc cho Ban Giám đốc, trực tiếp điều hành theo chức năng chuyên môn và chỉ đạo của Ban Giám đốc. Khối tham mưu của Công ty gồm Phòng Tổ chức lao động tiền lương, Phòng Hành chính; Phòng kế toán; Phòng Đầu tư, Phòng quản lý và đầu tư, Phòng Kế hoạch; Phòng Thiết bị; Phòng Vật tư và các Ban quản lý dự án với chức năng được quy định như sau:
Ban thư ký
Ban Thư Ký là đơn vị trong Bộ máy giúp việc của HĐQT và Ban TGĐ Công ty, có chức năng giúp HĐQT, Ban TGĐ về công tác quan hệ công chúng, quảng bá thương hiệu, công bố thông tin và công tác pháp chế trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của Công ty. Thực hiện việc quản lý, kiểm tra và hỗ trợ các hoạt động quan hệ công chúng, quảng bá thương hiệu, công bố thông tin và pháp lý của các Phòng ban, Công ty thành viên, Công ty khác. Ban Thư Ký là đơn vị đầu mối, chịu trách nhiệm thống nhất về công tác quan hệ công chúng, quảng bá thương hiệu, công bố thông tin và pháp chế trong hoạt động của Công ty. Quản lý hệ thống máy tính, mạng máy tính toàn Công ty.
Phòng Tổ chức Lao động tiền lương: Tổ chức nhân sự, Thực hiện việc nghiên cứu, đề xuất mô hình tổ chức bộ máy hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cho phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và yêu cầu phát triển; đề xuất các chế độ, chính sách về nhân sự;
Phòng Hành Chính: Thực hiện chức năng văn thư, lưu trữ, quản lý con dấu, đánh máy; quản lý mua sắm tài sản trang thiết bị khối văn phòng; công tác bảo vệ, an toàn, phòng chống cháy nổ ; vệ sinh, y tế...và các nhiệm vụ khác về các thủ tục hành chính của Công ty.
Phòng Kế hoạch: Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm, tháng của Công ty; hướng dẫn, kiểm tra công tác xây dựng kế hoạch của các đơn vị cũng như theo dõi, tổng kết, báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch đã đề ra; nghiên cứu thị trường, xây dựng chiến lược cho hoạt động phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty; thẩm định, tham gia quản lý và tổ chức thực hiện các hoạt động đầu tư dự án theo phân cấp quản lý và quy định của Công ty...
Phòng Quản lý Đầu tư: Thực hiện chức năng tham mưu cho lãnh đạo Công ty trong các hoạt động đầu tư chứng khoán, xử lý các vấn đề liên quan khi Công ty niêm yết trên Thị trường chứng khoán, phát hành chứng khoán của Công ty.
Lập dự án và theo dõi, quản lý các danh mục đầu tư của Công ty bao gồm: Đầu tư trực tiếp vào các doanh nghiệp, góp vốn, mua cổ phần cổ phiếu của các Công ty.
Phòng Tài chính: Xây dựng kế hoạch và theo dõi quản lý tình hình sử dụng nguồn vốn của Công ty; tham mưu, đề xuất các biện pháp phát triển nguồn vốn, sử dụng nguồn vốn của Công ty; lập và phân tích báo cáo tài chính định kỳ quý và năm để phục vụ cho công tác quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Phòng Kế toán: Tổ chức điều hành bộ máy kế toán, xây dựng các thủ tục hồ sơ, sổ sách, chứng từ kế toán, quy trình luân chuyển chứng từ phục vụ cho công tác kế toán, thống kê của Công ty; lập kế hoạch kiểm toán định kỳ hàng năm trình Giám đốc phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm toán đó; đánh giá mức độ tin cậy và tính toàn diện của các thông tin tài chính; thông qua công tác kiểm toán nội bộ, tham mưu cho Giám đốc về việc kiểm soát hiệu quả chi phí đối với các hoạt động...
Phòng Vật tư:
Phòng vật tư tham mưu cho ban giám đốc về công tác quản lý, định mức và đầu tư đảm bảo vật tư sản xuất.
Xây dựng hệ thống quản lý vật tư nhằm làm tốt công tác quản lý, khai thác sử dụng có hiệu quả.
Xây dựng hệ thống quy chế, quy định các văn bản pháp quy, hướng dẫn chỉ đạo tại các dự án.
Trực tiếp điều hành toàn bộ hệ thống quản lý vật tư tại các dự án.
Lập kế hoạch dầu tư, đảm bảo vật tư phục vụ sản xuất.
Từng bước xây dựng công tác định mức vật tư theo đầu thiết bị.
Xây dựng kế hoạch tài chính dự trù vật tư, đảm bảo nhu cầu mua sắm, tạo nguồn cung cấp vật tư lớn, ổn định.
Kiểm tra, báo cáo vật tư theo quy định.
Phòng thiết bị phụ tùng:
Trực tiếp điều hành toàn bộ hoạt động của hệ thống quản lý thiết bị.
Tham mưu cho Ban Giám đốc về công tác quản lý thiết bị trong Công ty.
Tham mưu cho Ban Giám đốc về việc quản lý số lượng, chất lượng thiết bị của Công ty.
- Tham mưu cho Ban Giám đốc về công tác bảo hiểm thiết bị và trực tiếp thực hiện quy trình bảo hiểm cho thiết bị.
- Đề xuất ý kiến về nhu cầu thuê mua, điều chuyển, thanh lý, thu hồi thiết bị giữa các Dự án.
- Xây dựng chỉ đạo công tác quản lý thiết bị, khai thác sử dụng thiết bị (bao gồm sử dụng, bảo dưỡng, bảo quản, vận chuyển..) công tác sửa chữa thiết bị, công tác đặt hàng vật tư cho thiết bị.
- Tổng hợp nhu cầu sửa chữa và chỉ đạo công tác sửa chữa thiết bị của toàn công ty. - Làm các thủ tục, hồ sơ đăng ký thiết bị.
- Hàng tháng, quý, năm phải báo cáo Ban Giám đốc về công tác quản lý và sử dụng thiết bị của toàn công ty.
- Biên soạn, dịch thuật tài liệu và tổ chức đào tạo nâng cao tay nghề cho công tác khai thác sử dụng và bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị.
- Định kỳ tổ chức đánh giá trình độ tay nghề của thợ vận hành, thợ sửa chữa. - Trực tiếp tổ chức khám nghiệm kỹ thuật thiết bị 6 tháng một lần.
- Nắm chắc tình trạng kỹ thuật của thiết bị để kiểm tra và hỗ trợ các dự án trong công tác sửa chữa, phục hồi thiết bị cũng như công tác dự phòng vật tư cho thiết bị.
1.4. TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY
Bảng 1.1: Kết quả kinh doanh của Công ty Cavico Mining giai đoạn 2008-2010
STT
CHỈ TIÊU
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
1
Tổng giá trị tài sản
323.901.518.105
400.332.913.703
492.565.074.216
2
Doanh thu thuần
147.456.035.403
153.388.299.965
165.820.303.357
3
Lợi nhuận từ HĐKD
11.405.284.291
10.058.847.695
11.354.401.946
4
Lợi nhuận khác
(170.539.027)
147.392.287
-
5
Lợi nhuận trước thuế
11.234.745.264
10.206.239.982
11.354.401.946
6
Lợi nhuận sau thuế
9.661.880.927
8.444.297.985
8.131.438.025
7
Tỷ lệ lợi nhuận trả cổ tức
85,57%
76,37%
N/a
8
Tỷ lệ cổ tức
12%
8%
N/a
Qua bảng số liệu trên, ta có thể thấy được tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty như sau:
Tổng giá trị tài sản qua 3 năm tăng nhanh
Doanh thu thuần qua 3 năm tăng cho thấy 1 dấu hiệu rất tốt về tình hình kinh doanh
Lợi nhuận sau thuế giảm dần ( điều này là do công ty đang trong giai đoạn đầu tư xây dựng cho các dự án trọng điểm nên lợi nhuận sau thế ko được như mong muốn) nhưng với khả năng tài chính của công ty, nguồn thu sẽ đổ về các năm sau
Mặt khác Thu nhập bình quân của người lao động đến 12/2010 là 4.000.000 đồng/tháng. Đây là mức thu nhập trung bình khá so với các doanh nghiệp khác trong ngành trên địa bàn.
Và để dẫn đến KQKD như trên ta có thể thấy những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong năm báo cáo
a. Những nhân tố thuận lợi
· Công ty được sử dụng thương hiệu Cavico Việt nam của Công ty mẹ (Cavico Việt Nam).
Đây là thương hiệu nổi tiếng trên thị trường với tầm nhìn chiến lược, luôn đi đầu trong công nghệ khai thác mỏ và xây dựng. Công ty luôn nhận được sự chỉ đạo và định hướng đúng đắn của Cavico Việt Nam.
· Đội ngũ lãnh đạo Công ty là những cán bộ có trình độ cao cấp về trình độ quản lý kinh tế, chuyên môn cao, đã từng chỉ đạo, tổ chức thi công nhiều công trình trọng điểm trong và ngoài nước.
· Đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, công nhân kỹ thuật là những người có sức khỏe tốt, trình độ chuyên môn, tay nghề cao đáp ứng được yêu cầu công tác. Cổ đông cá nhân của Công ty đa số là người lao động trong doanh nghiệp, có quyền và lợi ích gắn bó lâu dài với doanh nghiệp, luôn làm việc với tinh thần trách nhiệm và hiệu quả cao vì lợi ích của doanh nghiệp.
· Ký kết nhiều hợp đồng kinh tế có giá trị lớn, doanh thu và lợi nhuận tốt; doanh nghiệp luôn bảo toàn và phát triển vốn Nhà nước đã đầu tư tại doanh nghiệp, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các cổ đông, đồng thời luôn hoàn thành nghĩa vụ về thuế và tài chính đối với Nhà nước.
b. Những nhân tố khó khăn
· Điểm yếu và thách thức lớn nhất của Công ty là với quy mô và cơ sở vật chất như của Công ty trong thời điểm hiện tại là chưa đủ tầm, có rất nhiều doanh nghiệp trong ngành xây dựng có quy mô tương tự Công ty. Các thế mạnh của Công ty so với các công ty xây dựng khác không phải là tuyệt đối do đó sự cạnh tranh là hết sức khốc liệt.
· Giá vật liệu đầu vào liên tục tăng gây khó khăn cho các công trình nhận thầu có tiến độ
kéo dài.
· Vốn vay Ngân hàng cho SXKD rất khó khăn nên cũng ảnh hưởng tới tiến độ cũng như hiệu quả các dự án.
· Công ty thi công nhiều công trình có yêu cầu kỹ thuật cao nhưng lực lượng cán bộ, kỹ sư, kỹ thuật và công nhân có kinh nghiệm, máy móc phục vụ thi công còn thiếu về số lượng nên quá trình thực hiện nhiệm vụ điều hành, quản lý thi công xây lắp gặp nhiều khó khăn.
· Các dự án Công ty triển khai trong năm 2010 cơ bản có tiến độ rất cao, khối lượng công việc rất lớn như Dự án Tả Trạch – Cơ bản phải bàn giao cho chủ đầu tư đưa vào sử dụng. Một số dự án đang thi công đều có khối lượng công việc lớn cụ thể như dự án Ngàn Trươi, Thạch Khê….
· Các diễn biến của thời tiết bất thường như mưa lũ, giông bão trong năm 2010 sẽ vẫn tiềm ẩn rất phức tạp và khó lường và là một yếu tố bất lợi lớn đối với công tác thi công của Công ty (Đặc biệt là các dự án ở vùng sâu vùng xa).
· Lực lượng trang thiết bị của Công ty dù khá mạnh nhưng vẫn còn thiếu so với nhu cầu và tiến độ triển khai của các dự án. Vì vậy vẫn cần tiếp tục đầu tư và đổi mới về công nghệ
PHẦN 2: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
2.1. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng trong các hệ thống công cụ quản lý kinh tế tài chính, có vai trò tích cực trong việc quản lý, điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế. Chính vì vậy, việc lựa chọn hình thức tổ chức công tác kế toán sao cho phù hợp với doanh nghiệp là một yêu cầu tất yếu.
Do đặc điểm của Công ty là công ty khai thác mỏ có quy mô tương đối lớn, địa bàn hoạt động rộng với một trụ sở chính và các xí nghiệp phụ thuộc ở các địa điểm khác nhau cho nên bộ máy kế toán được tổ chức theo hình thức tập trung. Có nghĩa là một phòng kế toán trung tâm tại Công ty và các kế toán viên ở các dự án phụ thuộc không có tổ chức kế toán riêng.
Phòng kế toán trung tâm thực hiện hạch toán kế toán có tính chất toàn công ty, tổng hợp tài liệu kế toán từ các dưh án cơ sở và của toàn đơn vị, lập báo cáo tài chính, hướng dẫn việc kiểm tra toàn bộ công tác kế toán toàn Công ty đồng thời báo cáo tình hình thực hiện các chi tiêu kinh tế tài chính với các cơ quan chức năng.
Các ban dự án không tổ chức bộ máy kế toán đầy đủ như ở Công ty mà chỉ có các kế toán viên. Các kế toán viên các ban dự án thực hiện công tác kế toán thuộc phạm vi hoạt động của đơn vị mình theo sự phân công của phòng kế toán trung tâm, thực hiện ghi chép ban đầu, thu thập, tổng hợp, kiểm tra xử lý sơ bộ chứng từ, số liệu kế toán. Sau đó, định kỳ, các chứng từ kế toán đó của các xí nghiệp thành viên sẽ được chuyển về phòng kế toán trung tâm. Kế toán trung tâm sẽ tổng hợp hạch toán vào báo cáo kế toán chung của toàn Công ty.
Trong điều kiện có thể, kế toán trưởng phân công cho các nhân viên kế toán ở các ban dự án thực hiện một số công việc kế toán và lập các báo cáo đơn giản về các phần hành đối với công trình và hạng mục công trình mà ban dự án đang thi công, (chẳng hạn như các quyết toán thuế). Sau đó, các báo cáo này sẽ bàn giao về phòng kế toán trung tâm kèm theo các chứng từ gốc để kiểm tra và ghi sổ.
Phân công lao động kế toán trong đơn vị
Phòng kế toán công ty có 9 người với từng chức năng và nhiệm vụ cụ thể khác nhau.
Đứng đầu là kế toán trưởng, là người được đào tạo về chuyên ngành kế toán tài chính, có thâm niên công tác và được bồi dưỡng chương trình kế toán trưởng. Kế toán trưởng có nhiệm vụ điều hành và tổ chức công việc trong phòng Tài chính kế toán, hướng dẫn hạch toán, kiểm tra việc tính toán, ghi chép tình hình hoạt động của Công ty trên chế độ, chính sách kế toán tài chính đã quy định. Ngoài ra, kế toán trưởng là người chịu trách nhiệm cập nhật thông tin mới về kế toán tài chính cho các cán bộ kế toán trong công ty, chú ý nâng cao trình độ cán bộ, nhân viên kế toán. Kế toán trưởng là người chịu trách nhiệm trực tiếp về tính trung thực, chính xác của số liệu báo cáo, phân tích hoạt động và đề xuất ý kiến tham mưu cho các bộ phận chức năng khác, cho Ban giám đốc về công tác tài chính, các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Kế toán tổng hợp(kiêm phó phòng kế toán) là người chịu trách nhiệm về công tác hạch toán của công ty, trực tiếp kiểm tra và giám sát quá trình thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin đối tượng liên quan. Ngoài ra, kế toán tổng hợp định kỳ phải lập báo cáo tài chính và các báo cáo đột xuất theo yêu cầu của quản lý.
Kế toán tiền mặt,(kiêm thủ quỹ) tiền gửi ngân hàng có nhiệm vụ lập các phiếu thu, phiếu chi, ghi sổ theo dõi số tiền mặt tại quỹ của công ty trên cơ sở các lệnh thu, chi tiền mặt và các hóa đơn liên quan. Kế toán còn có nhiệm vụ theo dõi các khoản tiền gửi, tiền vay ngân hàng, viết ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, sec chuyển khoản, sec báo chi để thực hiện các khoản thanh toán với khách nợ và chủ nợ dựa trên căn cứ là các chứng từ giấy báo có, báo nợ hoặc các bản sao kê của ngân hàng kèm theo các chứng từ gốc. Khi nhận được chứng từ của ngân hàng gửi đến, kế toán phải đối chiếu với chứng từ gốc đính kèm, thông báo với ngân hàng để đối chiếu xác minh, xử lý kịp thời các khoản chênh lệch nếu có.Là người trực tiếp chi tiền trên cơ sở các chứng từ hợp lệ của kế toán thanh toán chuyển sang, chịu trách nhiệm quản lý và nhập xuất quỹ tiền mặt, ngân phiếu, vàng bạc… tại quỹ tiền mặt.
Kế toán vật tư căn cứ vào các phiếu nhập, xuất vật tư, bảng phân bổ vật tư do kế toán của các bạn dự án gửi lên để theo dõi, đối chiếu với định mức dự toán của công trình và lập bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ toàn công ty. Ngoài ra kế toán còn tổ chức kiểm tra và tham gia phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch mua hàng, tình hình sử dụng vật liệu.
Kế toán tài sản cố định làm nhiệm vụ tổ chức phân loại TSCĐ, theo dõi tăng và giảm tài sản trong kỳ và tính khấu hao tài sản, tham gia lập kế hoạch sửa chữa, nâng cấp TSCĐ, tham gia kiểm kê, kiểm tra TSCĐ, đánh giá lại tài sản khi cần thiết, tổ chức phân tích tình hình bảo quản và sử dụng TSCĐ.
Kế toán thanh toán có nhiệm vụ tính toán, theo dõi và hạch toán tình hình thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành với khách hàng, thanh toán với người bán, thanh toán lương, các khoản tạm ứng với cán bộ công nhân viên các đơn vị cơ sở.
Kế toán tiền lương và BHXH căn cứ vào bảng chấm công của các ban dự án tiến hành tính lương cho công nhân và cán bộ trong công ty đồng thời tính các khoản tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo chế độ Nhà nước quy định.
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp có nhiệm vụ phản ánh đầy đủ, kịp thời toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh, kiểm tra tình hình thực hiện cá định mức chi phí vật tư, chi phí nhân công, chi phí sử dụng máy thi công và các chi phí dự toán khác, phát hiện kịp thời các khoản chênh lệch so với định mức, các chi phí khác ngoài kế hoạch, các khoản thiệt hại, mất mát, hư hỏng… trong sản xuất để đề xuất những biện pháp ngăn chặn kịp thời. Kế toán phải tính toán hợp lý giá thành công tác xây lắp, các sản phẩm lao vụ hoàn thành của công ty, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giá thành của công ty theo từng công trình, hạng mục công trình, vạch ra khả năng và các biện pháp hạ giá thành một cách hợp lý và có hiệu quả, xác định đúng đắn và bàn giao thanh toán kịp thời khối lượng công tác xây dựng đã hoàn thành, định kỳ kiểm kê và đánh giá khối lượng công tác xây dựng đã hoàn thành, định kỳ kiểm kê và đánh giá khối lượng thi công dở dang theo nguyên tắc quy định. Ngoài ra, kế toán đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở từng công trình, hạng mục công trình, từng bộ phận thi công tổ đội sản xuất… trong từng thời kỳ nhất định, kịp thời lập báo cáo về chi phí sản xuất, tính giá thành công trình, cung cấp kịp thời các thông tin hữu dụng về chi phí sản xuất và giá thành phục vụ cho yêu cầu quản lý của lãnh đạo Công ty.
Kế toán thuế có nhiệm vụ kiểm tra đối chiếu hóa đơn GTGT với bảng kê thuế đầu vào, đầu ra từng cơ sở, lập các báo cáo tổng hợp thuế, theo dõi báo cáo tình hình nộp ngân sách, tồn đọng ngân sách, hoàn thuế của công ty, cập nhật kịp thời các thông tin về Luật thuế…
Thủ quỹ là người trực tiếp chi tiền trên cơ sở các chứng từ hợp lệ của kế toán thanh toán chuyển sang, chịu trách nhiệm quản lý và nhập xuất quỹ tiền mặt, ngân phiếu, vàng bạc… tại quỹ tiền mặt.
2.2. TỔ CHỨC HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
2.2.1. Các chính sách kế toán chung
Trong năm, Công ty đã tuân thủ Luật Kế toán ban hành ngày 17 tháng 6 năm 2003 và Nghị định kèm theo số 129/2004/NĐ-CP ban hành ngày 31 tháng 5 năm 2004 của Chính Phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán áp dụng trong hoạt động kinh doanh.
Trong năm, Công ty đã áp dụng Chế độ Kế toán Việt Nam ban hành theo Quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 14 tháng 9 năm 2006, và trong phạm vi liên quan, các Chuẩn mực Kế toán Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành và các văn bản sửa đổi, bổ sung, hướng dẫn thực hiện.
Niên độ kế toán của Công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm. Công ty sử dụng đồng tiền Việt Nam đồng trong hạch toán kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Thuế giá trị gia tăng được tính theo phương pháp khẩu trừ.
Về kế toán hàng tồn kho: Hàng tồn kho của Công ty được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên. Giá xuất hàng tồn kho được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền.
Nguyên tắc và phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác ra đồng tiền sử dụng trong kế toán: các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ được quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái của các ngân hàng giao dịch tại thời điểm thanh toán.
Khấu hao tài sản cố định hữu hình được trích theo phương pháp khấu hao đường thẳng trong suốt thời gian hữu dụng ước tính của các tài sản như sau:
Tài sản Số năm khấu hao
Nhà cửa vật kiến trúc 5 - 30
Máy móc, thiết bị 5 - 12
Phương tiện vận tải, thiết bị truyền
dẫn 5 - 10
Thiết bị, dụng cụ quản lý 5 - 10
Tài sản cố định vô hình được ghi nhận theo Chuẩn mực kế toán số 04 - “Tài sản cố định vô hình”, ban hành theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 và Thông tư 161/2007/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2007 hướng dẫn thực hiện Chuẩn mực trên.
2.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán
Chứng từ mà công ty sử dụng thực hiện theo đúng nội dung, phương pháp luận, ký chứng từ theo quy định của luật kế toán và quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính, các văn bản khác liên quan đến chứng từ.
Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến hoạt động của Công ty đều được lập chứng từ kế toán có đủ chỉ tiêu, chữ kí các chức danh theo quy định. Các chứng từ kế toán mà Công ty lập bằng máy vi tính như phiếu thu, phiếu chi cũng đảm bảo được các nội dung quy định cho chứng từ kế toán.
Hệ thống chứng từ tiền tệ: Chứng từ nguồn tiền (Hóa đơn GTGT, Cam kết góp vốn, Giấy báo nợ của ngân hàng, Hợp đồng cho vay); Phiếu thu; Chứng từ xin chi; Chứng từ duyệt chi; Phiếu chi, Giấy báo có, Giấy đề nghị tạm ứng, Giấy thanh toán tiền tạm ứng, Biên lai thu tiền, Bảng kiểm kê quỹ.
Hệ thống chứng từ hàng tồn kho: Hóa đơn mua hàng; Biên bản góp vốn (đối tác góp vốn bằng NVL, hàng hóa…); Biên bản kiểm nghiệm; Phiếu nhập kho; Chứng từ xin xuất; Chứng từ duyệt xuất; Phiếu xuất kho; Thẻ kho; Biên bản kiểm kê vật tư.
Hệ thống chứng từ lao động và tiền lương: Quyết định tuyển dụng, bổ nhiệm, bãi nhiệm, sa thải,…; Bảng chấm công; Phiếu giao khoán; Biên bản kiểm tra chất lượng công trình, công việc hoàn thành; Bảng phân bổ tiền lương và BHXH; Bảng thanh toán lương và BHXH; Bảng phân phối thu nhập theo lao động; Chứng từ chỉ tiền thanh toán cho người lao động; Chứng từ đền bù thiệt hại, bủ trừ nợ.
Hệ thống chứng từ TSCĐ: Quyết định tăng giảm TSCĐ; Biên bản giao nhận TSCĐ; Biên bản thanh lý TSCĐ; Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa hoàn thành; Biên bản đánh giá lại TSCĐ; Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, Thẻ TSCĐ.
Hệ thống chứng từ bán hàng: Hợp đồng cung cấp, Hóa đơn bán hàng.
2.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Công ty sử dụng hệ thống tài khoản được ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính. Căn cứ vào quy mô và nội dung nghiệp vụ phát sinh tại đơn vị mình, kế toán Công ty đã xây dựng danh mục tài khoản cụ thể và có chi tiết các tài khoản thành các tiểu khoản theo đôi tượng hạch toán để đáp ứng nhu cầu thông tin và quản lý tài chính. Đối tượng hạch toán ở đây là từng công trình, hạng mục công trình
2.2.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán
Theo quyết dịnh số 15
Công ty đang áp dụng hình thức Chứng từ ghi sổ trên phần mềm kế toán Misa vào việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Vì vậy, việc cập nhật các nghiệp vụ kinh tế rất nhanh chóng, thuận tiện, giảm bớt hình thức ghi sổ.
Công ty có các sổ chi tiết sau: Sổ chi tiết nguyên liệu, Sổ chi tiết thanh toán cho người mua, Sổ chi tiết thanh toán cho người bán, Sổ chi tiết TSCĐ, Sổ chi tiết theo dõi tình hình thanh toán với cán bộ, công nhân viên…
Các sổ tổng hợp:
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ cái: theo dõi từng tài khoản tổng hợp
Sơ đồ quy trình ghi sổ ở công ty
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Đối chiếu
2.2.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán
Báo cáo tài chính hợp nhất được lập bằng đồng Việt Nam (“VND”), theo nguyên tắc giá gốc và phù hợp với các nguyên tắc kế toán được chấp nhận chung tại Việt Nam. Các nguyên tắc này bao gồm các quy định tại các Chuẩn mực Kế toán Việt Nam, Chế độ Kế toán Việt Nam và các quy định về kế toán hiện hành tại Việt Nam. Do đó, bảng cân đối kế toán hợp nhất và các báo cáo liên quan về kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất và lưu chuyển tiền tệ hợp nhất và việc sử dụng chúng không được lập cho những người không được thông tin về các thủ tục, nguyên tắc và phương pháp kế toán của Việt Nam, và hơn nữa, không nhằm mục đích phản ánh tình hình tài chính hợp nhất, kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất và lưu chuyển tiền tệ hợp nhất, phù hợp với các nguyên tắc và phương pháp kế toán được thừa nhận chung ở các nước và thể chế khác ngoài Việt Nam.
Báo cáo tài chính hợp nhất được lập căn cứ vào báo cáo tài chính của Công ty mẹ và báo cáo tài chính của các công ty con do Công ty mẹ kiểm soát.
2.2.1.Bảng cân đối kế toán hợp nhất
Bảng cân đối kế toán hợp nhất được lập bằng cách cộng từng chỉ tiêu thuộc Bảng cân đối kế toán của Công ty mẹ và các công ty con trong tập đoàn sau đó thực hiện điều chỉnh cho các nội dung sau:
- Giá trị ghi sổ khoản đầu tư của công ty mẹ trong từng công ty con và phần vốn của công ty mẹ trong vốn chủ sở hữu của công ty con được loại trừ toàn bộ đồng thời ghi nhận lợi thế thương mại (nếu có);
- Phân bổ lợi thế thương mại (nếu có);
- Lợi ích của cổ đông thiểu số được trình bày trong bảng cân đối kế toán hợp nhất thành một chỉ tiêu tách biệt với nợ phải trả và vốn chủ sở hữu của công ty mẹ;
- Giá trị các khoản phải thu, phải trả giữa các đơn vị trong cùng tập đoàn được loại trừ hoàn toàn;
- Tách lợi ích của cổ đông thiểu số;
- Loại bỏ các khoản lãi, lỗ chưa thực hiện phát sinh từ các giao dịch trong nội bộ tập đoàn đang nằm trong giá trị tài sản như hàng tồn kho, tài sản cố định...;
- Các khoản đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh được kế toán theo phương pháp vốn chủ sở hữu.
.Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất được lập bằng cách cộng từng chỉ tiêu thuộc Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty mẹ và các công ty con trong tập đoàn sau đó thực hiện điều chỉnh cho các nội dung sau:
- Loại bỏ các chỉ tiêu doanh thu, chi phí phát sinh từ việc cung cấp hàng hóa, dịch vụ giữa các đơn vị trong nội bộ tập đoàn, lãi đi vay và thu nhập từ cho vay giữa các đơn vị trong nội bộ tập đoàn, cổ tức, lợi nhuận đã chia;
- Loại bỏ các khoản lãi, lỗ chưa thực hiện phát sinh từ các giao dịch trong nội bộ tập đoàn;
- Phần sở hữu của cổ đông thiểu số trong thu nhập của tập đoàn được trình bày thành chỉ tiêu riêng biệt trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất được lập trên cơ sở hợp nhất báo cáo lưu chuyển tiền tệ của công ty mẹ và các công ty con theo từng khoản mục bằng cách cộng các khoản mục tương đương trên các báo cáo này sau đó loại trừ các giao dịch bằng tiền giữa các đơn vị trong cùng tập đoàn.
2.3. TỔ CHỨC KẾ TOÁN CÁC PHẦN HÀNH CỤ THỂ
2.3.1. Tổ chức hạch toán
Đất nước ngày càng hội nhập và phát triển. Khoa học công nghệ nói chung và công nghệ thông tin nói riêng cũng đã có sự phát triển hết sức mạnh mẽ trong các năm qua. Các phần mềm ra đời và ngày càng được hoàn thiện để phục vụ yêu cầu nhanh, gọn, chính xác, tiết kiệm,… của các công việc trong thời kì mà sự cạnh tranh diễn ra rất gay gắt. Nắm bắt xu hướng chung đó, Công ty CAVICO Mining đã nhanh chóng áp dụng công nghệ thông tin vào quản lý doanh nghiệp và kế toán.
Hiện nay, Công ty đang áp dụng phần mềm kế toán Misa do Công ty Cổ phần Phần mềm tài chính kế toán Misa cung cấp. Phần mềm kế toán này có nhiều tính năng mạnh và nhiều tiện ích giúp cho việc sử dụng chương trình được dễ dàng và khai thác chương trình được hiệu quả.
MISA-SME là phần mềm kế toán tiết kiệm thời gian, đẩy mạnh sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp vừa và nhỏ. Được thiết kế từ nhiều phân hệ độc lập, đồng thời tích hợp chặt chẽ với nhau tạo thành một hệ thống quản trị tài chính doanh nghiệp hoàn hảo. Phần mềm có thể chạy trên máy tính cá nhân hoặc mạng cục bộ cho phép nhiều người cùng chia sẻ một cơ sở dữ liệu Các tính năng chính:- Giao diện bằng hình ảnh - Thay đổi giao diện chương trình - Cài đặt thông tin doanh nghiệp- Quản lý đơn hàng chặt chẽ - Theo dõi công nợ theo tuổi nợ- Đối trừ công nợ- Tính giá trị hàng tồn kho theo nhiều phương pháp- Hỗ trợ doanh nghiệp quản lý vật tư lắp ráp, tháo dỡ- Tự động tính lương, thuế thu nhập, bảo hiểm- Hạch toán đa tiền tệ- Quản lý TSCĐ linh hoạt- Quản lý nhiều loại thuế- Giá thành- Hơn 200 báo cáo khác nhau: Sổ nhật ký chung, Sổ cái tài khoản, Chứng từ ghi sổ, Sổ đăng ký chứng từ, ghi sổ, Bảng tổng hợp phát sinh tài khoản, Bảng chi tiết phát sinh đối ứng…- Tìm kiếm chứng từ dễ dàng- Khả năng bảo mật dữ liệu cao
Sơ đồ trình tự kế toán trên máy tính
2.3.2. Tổ chức hạch toán các phần hành cụ thể
2.3.2.1. Kế toán tiền mặt, tiền gửi và tiền vay
Kế toán phụ trách phần hành này có nhiệm vụ là thu thập các chứng từ, các tài liệu khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Do các nghiệp vụ liên quan đến tiền thường xuyên xảy ra và mang tính rủi ro gian lận cao nên các biến động về tiền cần phải được kế toán theo dõi, ghi chép hạch toán thường xuyên với chế độ kiểm định bảo quản riêng và đảm bảo có sự kiểm soát nội bộ.
Các chứng từ khi phát sinh các nghiệp vụ liên quan đến tiền sẽ được kế toán tiến hành nhập vào máy tính theo các mẫu chứng từ đã có sẵn trong phần mềm kế toán Misa . Sau khi kế toán đã khai báo đầy đủ các thông tin trong phần mềm, máy tính sẽ tự xử lý thông tin và ra các báo cáo cần thiết theo yêu cầu sử dụng như: Sổ quỹ, Sổ chi tiết công nợ của một khách hàng, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Bảng kê chứng từ, Báo cáo số dư tại quỹ và tại các ngân hàng…
Sơ đồ trình tự hạch toán các nghiệp vụ chủ yếu về tiền mặt như sau
2.3.2.2. Kế toán thanh toán
Kế toán thu thập các chứng từ kế toán như: Hóa đơn GTGT, Phiếu xuất kho vận chuyển nội bộ, Hóa đơn bán hàng, Hóa đơn dịch vụ, Phiếu mua hàng, Phiếu nhập khẩu, Hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ, Phiếu thanh toán tạm ứng, Chứng từ phải thu khác, Chứng từ phải trả khác, Chứng từ bù trừ công nợ…
Sau đó kế toán tiến hành nhập các chứng từ vào máy tính, khai báo đầy đủ các yêu cầu để máy xử lý số liệu.
Các báo cáo của phần hành này là: Báo cáo bán hàng, Báo cáo mua hàng, Báo cáo công nợ theo nhà cung cấp, Báo cáo công nợ theo hóa đơn, Báo cáo thực hiện hợp đồng, Báo cáo công nợ theo khách hàng.
Sơ đồ hạch toán thanh toán với người bán
Sơ đồ hạch toán thanh toán với người mua
2.3.2.3. Kế toán hàng tồn kho
Các chứng từ như: Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Phiếu xuất điều chuyển các biên bản nghiệm thu sẽ được chuyển đến cho kế toán vật tư nhập vào máy tính. Phân hệ kế toán hàng tồn kho của Misa sẽ xử lý thông tin và in ra các sổ sách và báo cáo kế toán về:
Hàng nhập gồm: Bảng kê phiếu nhập, Tổng hợp và chi tiết hàng nhập theo hợp đồng, Tổng hợp và chi tiết hàng nhập theo nhà cung cấp.
Hàng xuất gồm: Bảng kê phiếu xuất, Tổng hợp và chi tiết hàng xuất theo công trình.
Hàng tồn kho: Thẻ kho, Sổ chi tiết vật tư, Báo cáo tồn kho, Tổng hợp nhập xuất tồn.
Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho. Giá vốn hàng tồn kho được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền.
Chi phí sản xuất kinh doanh (SXKD) dở dang cuối kỳ hoạt động xây lắp được xác định như sau:
(................)
Sơ đồ hạch toán các nghiệp vụ chủ yếu về NVL
Dự phòng cho hàng tồn kho
Dự phòng cho hàng tồn kho được trích lập cho phần giá trị dự kiến bị tổn thất do các khoản suy giảm trong giá trị (do giảm giá, kém phẩm chất, lỗi thời ...) có thể xảy ra đối với vật tư, thành phẩm, hàng hóa tồn kho thuộc quyền sở hữu của Công ty dựa trên bằng chứng hợp lý về sự suy giảm giá trị tại ngày kế thúc kỳ kế toán năm. Tăng hoặc giảm số dư tài khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho được hạch toán vào giá vốn hàng bán trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất.
2.3.2.4. Kế toán TSCĐ
Các chứng từ sử dụng: Danh mục TSCĐ, Biên bản giao nhận TSCĐ, Biên bản thanh lý TSCĐ, Biên bản đánh giá lại TSCĐ…
Phần mềm kế toán Misa cho phép theo dõi các thay đổi liên quan đến TSCĐ: tăng giảm nguyên giá, thay đổi bộ phận sừ dụng, thôi khấu hao, giảm tài sản. Chương trình tự động tính khấu hao TSCĐ theo số năm sử dụng
Các báo cáo: Báo cáo chi tiết TSCĐ theo nguồn vốn, Báo cáo chi tiết TSCĐ theo bộ phận, Báo cáo chi tiết / tổng hợp tăng giảm TSCĐ, Báo cáo khấu hao và phân bổ khấu hao.
Hạch toán các nghiệp vụ chủ yếu về TSCĐ.
Sơ đồ hạch toán TSCĐ
TSCĐ hữu hình
Tài sản cố định hữu hình được phản ánh theo nguyên giá trừ đi giá trị hao mòn lũy kế. Khi tài sản được bán hay không được sử dụng nữa, nguyên giá và giá trị hao mòn lũy kế của tài sản được loại khỏi tài khoản và lãi lỗ phát sinh từ việc thanh lý tài sản được hạch toán vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất.
Nguyên giá của tài sản cố định hữu hình bao gồm giá mua của tài sản, thuế nhập khẩu, các khoản thuế trực thu và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái và vị trí sẵn sàng sử dụng. Các chi phí phát sinh sau khi tài sản cố định hữu hình đã được đưa vào sử dụng, như chi phí sửa chữa, bảo dưỡng và đại tu, thường được hạch toán vào hoạt động kinh doanh trong kỳ phát sinh chi phí. Trong trường hợp có thể chứng minh một cách rõ ràng là các chi phí này làm tăng lợi ích kinh tế tương lai ước tính thu được từ việc sử dụng tài sản cố định hữu hình vượt quá tiêu chuẩn hoạt động đánh giá ban đầu của tài sản, thì các chi phí này được vốn hóa làm tăng nguyên giá của tài sản cố định hữu hình.
Khấu hao tài sản cố định hữu hình được trích theo phương pháp khấu hao đường thẳng trong suốt thời gian hữu dụng ước tính của các tài sản như sau:
Tài sản Số năm khấu hao
Nhà cửa vật kiến trúc 5 - 30
Máy móc, thiết bị 5 - 12
Phương tiện vận tải, thiết bị truyền
dẫn 5 - 10
Thiết bị, dụng cụ quản lý 5 – 10
TSCĐ vô hình
Tài sản cố định vô hình được ghi nhận theo Chuẩn mực kế toán số 04 - “Tài sản cố định vô hình”, ban hành theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 và Thông tư 161/2007/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2007 hướng dẫn thực hiện Chuẩn mực trên.
2.3.2.5. Kế toán chi phí và tính giá thành
Các danh mục cần khai báo: Danh mục yếu tố chi phí, Danh mục nhóm vật tư giá thành.
Các báo cáo: Bảng kê chứng từ theo công trình, Bảng kê chứng từ nguyên vật liệu theo công trình, dự án, Tổng hợp số phát sinh theo công trình dự án, Bảng tổng hợp chi phí theo công trình dự án, Bảng tổng hợp giá thành các công trình dự án, Báo cáo tổng hợp theo công trình.
2.3.2.6. Kế toán thuế
. Thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế thu nhập doanh nghiệp trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất của năm tài chính bao gồm thuế thu nhập phải trả trong năm và thuế thu nhập hoãn lại.
Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành thể hiện số thuế phải nộp trong năm tài chính theo thuế suất được áp dụng vào ngày kết thúc năm tài chính và bất kỳ bút toán điều chỉnh đối với số thuế phải nộp của năm trước.
Thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại được xác định theo phương pháp ghi nợ phải trảtrên bảng cân đối kế toán dựa trên số chênh lệch tạm thời giữa cơ sở tính thuế của tài sảnvà công nợ với giá trị sổ sách của các khoản mục này. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại và thuế thu nhập hoãn lại phải trả được xác định theo thuế suất dự kiến sẽ áp dụng trong năm tài chính mà tài sản thuế thu nhập hoãn lại được thu hồi hay thuế thu nhập hoãn lại phải trả dựa trên mức thuế suất có hiệu lực vào ngày kết thúc năm tài chính.
Tài sản thuế thu nhập hoãn lại được ghi nhận cho các khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ và số lỗ thuế chưa sử dụng trong phạm vi chắc chắn có đủ lợi nhuận tính thuế trong tương lai để sử dụng các khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ và số lỗ tính thuế chưa sử dụng đó.
Giá trị ghi sổ của tài sản thuế thu nhập hoãn lại được xem xét vào ngày kết thúc năm tài chính và được giảm đến mức chắc chắn có đủ lợi nhuận tính thuế cho phép sử dụng một phần hoặc toàn bộ tài sản thuế thu nhập hoãn lại.
Thuế GTGT
Công ty nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ với thuế suất thuế giá trị gia tăng theo quy định của luật thuế hiện hành.
Các loại thuế khác
Công ty kê khai và nộp theo quy định của pháp luật hiện hành.
Các báo cáo thuế của Công ty sẽ chịu sự kiểm tra của cơ quan thuế. Do việc áp dụng luật và các qui định về thuế đối với các loại nghiệp vụ khác nhau có thể được giải thích theo nhiều cách khác nhau, số thuế được trình bày trên các báo cáo tài chính hợp nhất có thể sẽ bị thay đổi theo quyết định cuối cùng của cơ quan thuế.
2.3.2.7. Kế toán tổng hợp
Kế toán tổng hợp là công việc rất quan trọng trong công tác kế toán đòi hỏi người phụ trách phần hành này phải có trình độ chuyên môn cao và có kinh nghiệm.Ở Công ty Cầu 1 Thăng Long phó phòng kế toán chính là kế toán tổng hợp. Do áp dụng kế toán máy nên việc tổng hợp dữ liệu cũng thuận lợi hơn. Phân hệ kế toán tổng hợp đóng vai trò trung tâm tiếp nhận dữ liệu từ tất cả các phân hệ. Phân hệ này cho phép kế toán tổng hợp cập nhật các phiếu kế toán tổng quát, các bút toán phân bổ, kết chuyển cuối kỳ, các bút toán định kỳ và các bút toán điều chỉnh. Ngoài ra còn thực hiện tổng hợp số liệu từ tất cả các phân hệ khác lên các sổ sách, báo cáo kế toán, báo cáo thuế…
Đầu vào của phần hành này là: Phiếu kế toán, Bút toán phân bổ tự động, Bút toán kết chuyển tự động, Bút toán chênh lệch tỷ giá.
Phần mềm sẽ cho phép kế toán tự khai báo các mẫu báo cáo tài chính theo yêu cầu, khai báo các chỉ tiêu, công thức tính toán các chỉ tiêu để in ra các Báo cáo tài chính: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
PHẦN 3: MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
3.1. Đánh giá tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý kinh tế tài chính, có vai trò chi phối trong việc quản lý, điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế. Chính vì vậy việc lựa chọn hình thức tổ chức bộ máy kế toán sao cho phù hợp vói Công ty là một yêu cầu tất yếu. Công Cavico Mining đã xây dựng được mô hình bộ máy kế toán khá phù hợp với đặc điểm của công ty. Là một công ty xây dựng có quy mô tương đối lớn, địa bàn hoạt động rộng với mô hình hai cấp: Công ty - Dự án cho nên hình thức kế toán tập trung là rất phù hợp. Các Ban dự án không cần thiết và cũng không đủ nhân lực để có thể tự hạch toán kế toán riêng. Điều này vừa làm số lượng nhân viên hành chính trở nên quá nhiều vừa làm cho bộ máy kế toán quá cồng kềnh . Công ty thực hiện bố trí các kế toán viên ở Dự án với nhiệm vụ thực hiện công tác kế toán thuộc phạm vi hoạt động của đơn vị mình theo sự phân công của phòng kế toán trung tâm, thực hiện ghi chép ban đầu, thu thập, tổng hợp, kiểm tra xử lý sơ bộ chứng từ, số liệu kế toán. Sau đó định kì, các chứng từ kế toán đó của xí nghiệp thành viên sẽ được chuyển về phòng kế toán trung tâm. Các kế toán ở phòng Tài vụ của Công ty sẽ tổng hợp hạch toán vào báo cáo kế toán chung của Công ty. Cách làm này vừa tiết kiệm chi phí nhân công vừa giúp Công ty có thể dễ dàng kiểm soát được tình hình tài chính kế toán của toàn Công ty.
Phân công lao động kế toán tại Phòng Tài vụ của Công ty cũng như các kế toán viên tại Ban Dự án khá rõ ràng, quy định từng công việc cụ thể đối với kế toán viên phụ trách từng phần hành. Công tác tổ chức bộ máy kế toán đã tôn trọng triệt để nguyên tắc bắt kiêm nhiệm. Thủ quỹ tách biệt với kế toán phần hành vốn bằng tiền đảm bảo việc kiểm tra chéo giữa kế toán và thủ quỹ. Đội ngũ cán bộ kế toán tại phòng Tài vụ đều có chuyên môn cao với trình độ đại học, có nhiều năm kinh nghiệm trong nghề, nhiệt tình và luôn hoàn thành và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Công ty cũng đã trang bị cho phòng Tài vụ đầy đủ các loại thiết bị hiện đại để đáp ứng nhu cầu thông tin nhanh và bùng nổ của nền kinh tế, đồng thời giảm bớt khối lượng công việc kế toán và đảm bảo tính chính xác, kịp thời của thông tin. Các thiết bị đó gồm: máy vi tính, máy in, máy fax, máy photo…
Bên cạnh đó hoạt động kiểm tra, giám sát của Ban kiểm soát nội bộ đã góp phần tạo hiệu quả trong quá trình vận hành của bộ máy kế toán nói riêng và hoạt động của công ty nói chung.
3.2. Đánh giá tổ chức công tác kế toán
Tổ chức chứng từ kế toán
Hệ thống chứng từ ban đầu được tổ chức hợp pháp, hợp lý, hợp lệ và đầy đủ theo quy định số 15/2006/QĐ – BTC đảm bảo phản ánh đúng đắn các nghiệp vụ kinh tế, tạo điều kiện cho việc ghi sổ và đối chiếu kiểm tra. Đối với các chứng từ bắt buộc (Phiếu thu, Phiếu chi, Hóa đơn GTGT) Công ty đều áp dụng theo đúng mẫu do Bộ Tài chính ban hành. Đặc biệt, các hóa đơn GTGT đầu vào khi chuyển lên phòng tài vụ đều được photo làm 2 bản để luân chuyển còn hóa đơn gốc dùng để ghi sổ và lưu trữ, đã làm giảm đến mức tối thiểu trường hợp mất hóa đơn. Các chứng từ mang tính hương dẫn (Hợp đồng giao khoán, Biên bản nghiệm thu, Bảng chấm công, Giấy đề nghị tạm ứng…) Công ty đều áp dụng phù hợp với đặc thù hoạt động sản xuất kinh doanh xây lắp. Việc luân chuyển và bảo quản chứng từ tại các xí nghiệp cũng như tại các phòng tài vụ của Công ty được quy định khá rõ ràng, đảm bảo thực hiện đầy đủ quy trình luân chuyển chứng từ, tạo điều kiện cho công tác kiểm tra, kiểm soát trong nội bộ Công ty.
Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán
Hệ thống tài khoản kế toán tại Công ty bao gồm TK tổng hợp và TK chi tiết được mở chi tiết cho từng đối tượng, đáp ứng nhu cầu phản ánh thông tin cho các đối tượng liên quan.
Tổ chức hệ thống sổ kế toán
Việc lựa chọn hình thức sổ Chứng từ ghi sổ là phù hợp với chế độ kế toán hiện hành và đặc điểm kinh doanh xây lắp của Công ty. Hệ thống sổ sách kế toán bao gồm đầy đủ hai hệ thống sổ chi tiết và sổ tổng hợp, đảm bảo theo dõi một cách chi tiết tới từng công trình, hạng mục công trình, đồng thời tạo điều kiện cho công tác kiểm tra, đối chiếu chi tiết theo chứng từ.
Tổ chức báo cáo kế toán
Hệ thống Báo cáo tài chính được lập đầy đủ, theo đúng mẫu quy định và đảm bảo thời hạn nộp.
Ngoài các sổ do Nhà nước quy định, công ty còn có các mẫu bảng tự thiết kế riêng cho hoạt động của mình như: Báo cáo quản trị về công nợ, Báo cáo quản trị về tài chính…
Báo cảo quản trị về công nợ không giống như sổ chi tiết TK131 hay TK331. Nội dung báo cáo tập trung phân tích tình hình biến động thu hồi nợ vay cũng như tình hình trả nợ của Công ty trong từng tháng. Từ đó có thể dễ dàng tính được các tỷ số thanh toán và đưa ra các biện pháp nâng cao khả năng thu hồi và thanh toán nợ.
Báo cáo quản trị về tài chính là một báo cáo tổng quát tập trung về các chi tiêu tài chính của Công ty gồm tình hình thanh toán, quy mô vốn tài sản, khả năng tự tài trợ và tình hình đầu tư. Các chi tiêu này thường được liên hệ với các phương pháp quản lý để đánh giá tình hình tài chính của Công ty
Bên cạnh những ưu điểm đã trình bày ở trên, hiện nay công tác kế toán của Công ty vẫn còn tồn tại một số bất cập sau:
Về chứng từ: Do công ty thiết kế thêm một số chứng từ như Giấy đề nghị thanh toán của đơn vị cung ứng vật tư, Giấy đề nghị thanh toán của kế toán thanh toán, tuy rất chặt chẽ trong khâu kiểm tra, kiểm soát nhưng phần nào cũng làm chậm tiến độ thanh toán của khách hàng do đơn vị cung ứng chậm và cho khối lượng chứng từ cần lưu trữ tăng lên.
Về tài khoản kế toán: Do yêu cầu của công tác quản lý, Công ty Cavico Mining đã mở nhiều tài khoản cấp 4, cấp 5 để theo dõi đến từng công trình, từng vụ việc để thuận lợi cho công tác lập báo cáo quản trị nhưng lại gây khó khăn cho kế toán khi cập nhật chứng từ, dễ nhầm lẫn khi hạch toán và khó khăn trong khâu kiểm tra phát hiện lỗi.
Việc tổng hợp số liệu về sản lượng tiêu thụ, doanh thu, chi phí vận tải, chi phí bốc xếp, báo cáo công nơ,… tại các ban dự án chỉ được thực hiện định kì không có sổ liệu báo cáo thường xuyên. Điều đó cũng ảnh hưởng trực tiếp đến công tác quản lý doanh thu , chi phí của Công ty.
Tuy còn những mặt hạn chế nhưng bằng sự nỗ lực cố gắng của các nhân viên kế toán, công tác hạc toán kế toán dang dần hạn chế những nhược điểm, nâng cao hiệu quả công tác kế toán.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty Cavico mining.doc