Việcthanh toán bùtrừ điệntử giữacácNgânhàngđược
thực hiệntheo quytrình: Lệnhthanh toán vàBảngkêcác
Lệnhthanhtoán chuyểnđiNgânhàngchủtrìtừ Ngânhàng
thành viêngửiLệnhsẽphảiquaNgânhàngchủtrì thanh
toán bùtrừ điệntử đểkiểmsoát,xửlý bùtrừ, xácđịnhkết
quảthanh toán bùtrừ củatừng Ngânhàngthành viênvà
hạchtoán kếtquảthanh toán bùtrừ điệntử trước khigửi
tiềnđiNgânhàngthànhviênnhậnlệnh.
-Ngânhàngchủtrìthanhtoánbùtrừđiệntử cótráchnhiệm:
+Nhận,kiểmtra cácLệnhthanh toán vàBảngkêcácLệnh
thanh toán chuyểnđiNgânhàngchủtrì từ cácNgânhàng
thànhviêngửilệnh.
74 trang |
Chia sẻ: aquilety | Lượt xem: 2485 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức hệ thống thanh toán qua ngân hàng tại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1ĐỀ TÀI
TỔ CHỨC HỆ THỐNG THANH TOÁN
QUA NGÂN HÀNG TẠI VIỆT NAM
GVHD: PGS.TS. TRƯƠNG THỊ HỒNG
THỰC HIỆN: NHÓM 7
2Thành viên nhóm 7
STT Họ và tên Ký tên
1 Nguyễn Thị Thu Hằng
2 Nguyễn Thị Hiền
3 Nguyễn Thị Ái Hiệp
4 Nguyễn Hoàng Lan
5 Võ Thị Thùy Linh
6 Lê Thị Duy Mỹ
7 Vũ Thị Nga
8 Nguyễn Văn Phúc
9 Nguyễn Ngọc Trân
10 Nguyễn Thị Thanh Tuyền
3NỘI DUNG CHÍNH
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HỆ THỐNGTHANH TOÁN QUA NGÂN HÀNG
I
CÁC PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUA NGÂN HÀNG
II
TỔ CHỨC & ĐIỀU HÀNH HỆ THỐNG THANH TOÁN QUA NGÂN HÀNGIII
4Chu chuyển
không dùng tiền mặt
1. Các hình thức chu chuyển tiền tệ trong nền kinh tế
Chu chuyển
tiền mặt
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HỆ THỐNG
THANH TOÁN QUA NGÂN HÀNG
5 5
Chu chuyển tiền mặt: là hình thức thanh toán được thực hiện bởi
dấu hiệu tiền tệ của quốc gia đó và tiền mặt sẽ được vận động trong
lưu thông từ người này sang người khác.
- Chủ yếu thanh toán tiền mặt để đáp ứng các quan hệ giao dịch
nhỏ lẻ giữa các tầng lớp dân cư hoặc giữa Nhà nước, các tổ chức
kinh tế với nhân dân lao động.
Chu chuyển không dùng tiền mặt (Thanh toán qua ngân hàng)
là hình thức thanh toán được thực hiện bằng cách trích chuyển tiền
trên tài khoản hoặc bù trừ lẫn nhau thông qua ngân hàng mà không
trực tiếp sử dụng tiền mặt trong thanh toán đó.
- Xu hướng ớ các nước phát triển chủ yếu sử dụng hình thức thanh
toán qua ngân hàng vì nhiều tiện ích mà hình thức thanh toán này
mang lại như: tiết kiệm chi phí, tiết kiệm thời gian, tiết kiệm lao động
và tính an toàn cũng cao hơn.
6 6
Cả hai hình thức này có mối quan hệ mật thiết và chuyển hóa
cho nhau. Có những trường hợp thì thanh toán không dùng tiền
mặt sẽ rất hiệu quả vì tiện lợi, an toàn, tiết kiệm chi phí hơn. Một
số trường hợp thì buộc phải sử dụng đến hình thức thanh toán
bằng tiền mặt chẳng hạn người dân cần tiền mặt để ra thị trường
mua hàng hóa hay thực hiện một dịch vụ nhỏ lẻ nào đó.
Việc sử dụng tiền mặt hay chuyển khoản để thanh toán không
phải do một ý muốn chủ quan của Nhà nước hay một cơ quan
quản lý nào đó mà do yêu cầu khách quan trong thanh toán đòi
hỏi. Vấn đề ở đây chính là cần phải vận dụng một cách linh hoạt
và mềm dẻo trên cơ sở phấn đấu để giảm đến mức tối thiểu các
khoản thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt.
72. Đặc điểm và tác dụng của thanh toán qua ngân hàng
a. Đặc điểm thanh toán qua ngân hàng
- Sự vận động tiền tệ độc lập so với sự vận động của
hàng hóa về thời gian và không gian. Đây là đặc điểm nổi
bật nhất trong thanh toán toán không dùng tiền mặt. Sự tách
rời giữa tiền và hàng là điều không thể tránh khỏi. Điều này
chỉ ra cho ta một phương án thanh toán mà ở phương án đó
chấp nhận sự tách rời đó nhưng không thể vì sự tách rời đó
mà gây chậm trễ, gian lận trong thanh toán.
8 Trong thanh toán qua ngân hàng, vật môi giới (tiền
mặt) không xuất hiện như trong thanh toán bằng tiền
mặt (H-T-H) mà nó chỉ xuất hiện dưới hình thức tiền tệ kế
toán (tiền ghi sổ) và được ghi chép trên các chứng từ, số
sách kế toán (tiền chuyển khoản). Với đặc điểm này thì mỗi
bên tham gia thanh toán phải mở tài khoản tại ngân hàng và
có số dư trên tài khoản đó. Bời vì nếu không thì việc thanh
toán sẽ không thực hiện được.
9 Trong thanh toán qua ngân hàng thì Ngân hàng
đóng vai trò rất to lớn – vai trò tổ chức và thực hiện
thanh toán. Bởi vì chỉ có ngân hàng – người quản lý tài
khoản tiền gửi của các đơn vị mới được phép trích
chuyển tài khoản của các đơn vị. Với nghiệp vụ đặc biệt
như vậy thì có thể nói toàn bộ quá trình thanh toán được
thực hiện thuận lợi trôi chảy hay không phụ thuộc vào
ngân hàng là người đóng vai trò kết thúc quá trình thanh
toán.
10
b/ Tác dụng của thanh toán qua ngân hàng
Đối với nền kinh tế:
- Thanh toán qua ngân hàng trực tiếp thúc đẩy quá trình vận
động của vật tư hàng hoá trong nền kinh tế nên quá trình sản
xuất và lưu thông hàng hóa được diễn ra liên tục.
- Nhờ tổ chức công tác thanh toán ngân hàng tập trung được
nhiều khoản vốn tiền tệ trong nền kinh tế dùng để tăng nguồn
vốn tín dụng đầu tư vào các quá trình tái sản xuất mở rộng
- Thanh toán không dùng tiền mặt làm giảm khối lượng tiền
mặt trong lưu thông nên tiết kiệm chi phí cho xã hội (chi phí in
ấn, bảo quản, vận chuyển và kiểm đếm tiền)
11
- Thanh toán không dùng tiền mặt được lưu lại trên sổ
sách kế toán tại ngân hàng giúp ngân hàng có thể kiểm
soát hoạt động của các đơn vị kinh tế và tạo điều kiện để
NHTW có thể làm tốt công tác quản lý tiền tệ và kiểm
soát lạm phát.
- Thanh toán qua ngân hàng còn góp phần chống thất
thu thuế do tất cả các phát sinh thu nhập, chi phí đều thể
hiện trên tài khoản nên việc tính thuế và thu thuế sẽ dễ
dàng và hạn chế tối đa việc trốn thuế.
12
Đối với Ngân hàng
Nhờ có nguồn vốn quan trọng này nên ngân hàng có điều kiện
mở rộng cung ứng các dịch vụ cho khách hàng, góp phần tăng
lợi nhuận cho ngân hàng.
Đối với khách hàng
Quá trình thanh toán không dùng tiền mặt sẽ tiết kiệm nhiều
chi phí liên quan đến quá trình vận chuyển, kiểm đếm tiền mặt;
giảm rủi ro như trộm cắp, thiên tai, hỏa hoạn và ngoài ra khách
hàng còn được hưởng lãi và những ưu đãi từ các dịch vụ của
ngân hàng.
13
3. Những quy định chung trong thanh toán qua ngân hàng
a. Đối tượng áp dụng:
Các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán: NHNN VN, các
NHTM và các tổ chức TD phi ngân hàng
Người sử dụng dịch vụ thanh toán: các tổ chức, cá nhân
b) Phạm vi áp dụng: nếu chia theo lãnh thổ thì bao gồm:
- Thanh toán quốc nội: thanh toán trong phạm vi một nước.
- Thanh toán quốc tế: thanh toán vượt ra khỏi biên giới quốc
gia.
14
c) Qui định về việc mở và sử dụng tài khoản:
Văn bản pháp lý:
• Nghị định số 04/CP ngày 7/3/1960 về thể lệ Thanh toán
không dùng tiền mặt
• Nghị định số 91/CP ngày 25/11/1993 về tổ chức công tác
thanh toán không dùng tiền mặt
• Nghị định số 64/2001/NĐ-CP ngày 20/9/2001 về hoạt
động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh
toán
• Quyết định số 1284/2002/QĐ-NHNN ngày 21/11/2002
của Thống đốc NHNN về việc ban hành quy chế mở và sử
dụng tài khoản tiền gửi tại NHNN và tổ chức tín dụng.
15
Nội dung chính của Quyết định số 1284/2002/QĐ-NHNN ngày 21/11/2002
- Mỗi khách hàng có quyền mở một hay nhiều tài khoản tiền gửi ở
một hay nhiều nơi, có thể là nơi cư trú, nơi đặt trụ sở chính hay nơi
khác tùy theo nhu cầu sử dụng trừ trường hợp có quy định khác.
- Việc mở và sử dụng tài khoản tiền gửi tại các tổ chức cung ứng
dịch vụ thanh toán khác không phải là ngân hàng (như Kho bạc Nhà
nước, Quỹ Hỗ trợ phát triển, Bưu điện,...) thực hiện theo quy định
của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán đó.
- Việc mở và sử dụng tài khoản tiền gửi Đồng Việt Nam và ngoại tệ
của người không cư trú và người cư trú phải tuân thủ theo các quy
định tại Quy chế này và các quy định hiện hành của Nhà nước về
quản lý ngoại hối.
16
- Quyền của chủ tài khoản: có quyền thực hiện các lệnh thanh toán
hợp pháp, hợp lệ trong phạm vi số dư Có và hạn mức thấu chi (nếu
được phép); được lựa chọn và sử dụng các dịch vụ thanh toán do
ngân hàng cung cấp; được ủy quyền cho người khác sử dụng tài
khoản theo quy định; được yêu cầu ngân hàng nơi mở tài khoản
đóng, phong tỏa hoặc thay đổi cách thức sử dụng tài khoản khi cần
thiết; được hưởng lãi suất cho số tiền trên tài khoản theo mức lãi suất
do ngân hàng quy định.
17
Trách nhiệm của chủ tài khoản:
- Chịu trách nhiệm về việc chi trả vượt quá số dư Có trên tài
khoản trừ trường hợp đã có thỏa thuận thấu chi với ngân hàng.
- KH là tổ chức tín dụng có nhận thanh toán phải duy trì trên tài
khoản tiền gửi tại NHNN số dư bình quân không thấp hơn mức
dự trữ bắt buộc do Ngân hàng Nhà nước quy định.
- Chịu trách nhiệm về những sai sót hay hành vi lợi dụng, lừa
đảo khi sử dụng dịch vụ thanh toán qua tài khoản do lỗi của
mình.
- Không được cho thuê, cho mượn tài khoản, hoặc sử dụng tài
khoản của mình cho các giao dịch thanh toán đối với những
khoản tiền đã có bằng chứng về nguồn gốc bất hợp pháp.
18
Quyền của Ngân hàng:
- Được chủ động trích tài khoản của khách hàng trong các
trường hợp: các khoản nợ đến hạn, quá hạn, các khoản lãi, chi
phí hợp lệ khác phát sinh trong quá trình quản lý tài khoản và
cung ứng các dịch vụ thanh toán theo quy định; các nghĩa vụ
thanh toán theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền
- Có quyền từ chối thực hiện các lệnh thanh toán của khách
hàng trong các trường hợp: không thực hiện đầy đủ các yêu
cầu về thủ tục thanh toán, không có đủ số dư trên tài khoản, có
dấu hiệu vi phạm pháp luật; được quyền phong tỏa, đóng,
chuyển đổi hoặc tất toán số dư tài khoản theo quy định.
19
Trách nhiệm của Ngân hàng:
- Hướng dẫn khách hàng thực hiện đúng các quy định về lập hồ
sơ mở tài khoản, lập chứng từ giao dịch và các quy định có liên
quan trong việc sử dụng tài khoản.
- Cung ứng đầy đủ, kịp thời các loại dịch vụ phục vụ nhu cầu
giao dịch của khách hàng.
- Thực hiện hạch toán theo các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên
cơ sở các chứng từ kế toán hợp pháp, hợp lệ nhận được
- Bảo mật các thông tin KH theo quy định, lưu trữ hồ sơ mở tài
khoản và các chứng từ giao dịch qua tài khoản theo đúng cách
thức và thời hạn do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định,
chịu trách nhiệm về những thiệt hại, vi phạm, lợi dụng trên tài
khoản của khách hàng do lỗi của mình.
20
d) Quy định về lệnh thanh toán và chứng từ thanh toán:
• Lệnh thanh toán là lệnh của các tổ chức, cá nhân sử dụng
dịch vụ thanh toán đối với các tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán (NHNN, NHTM…) dưới các hình thức khác nhau
(chứng từ giấy, chứng từ điện tử) để yêu cầu thực hiện giao
dịch thanh toán.
• Chứng từ thanh toán là văn bản chứng từ bằng giấy hoặc
bằng chứng từ điện tử để chứng minh và lưu giữ lệnh thanh
toán của khách hàng, là bằng chứng có tính pháp lý để thực
hiện thanh toán, đồng thời là bằng chứng để xử lý tranh chấp
trong thanh toán.
21
• Các chứng từ phải phản ánh đầy dủ các yếu tố đảm
bảo cho việc kiểm tra, kiểm soát, luân chuyển và bảo
quản.
• Các lệnh thanh toán của khách hàng đảm bảo lập
đúng thủ tục quy định, hợp pháp, hợp lệ và khớp
đúng với các yếu tố đã đăng ký
22
II. Các phương thức thanh toán qua ngân hàng
1. Phương tiện thanh toán:
1.1. Thanh toán bằng séc(payment by cheque):
- Khái niệm về séc:
Séc là lệnh trả tiền của chủ tài khoản được lập trên mẫu do
ngân hàng nhà nước quy định, yêu cầu đơn vị thanh toán
trích một số tiền từ tài khoản tiền gửi của mình để trả cho
người thụ hường có tên ghi trên séc hoặc trả chongười cầm
séc.
- Những quy tắc chung trong thanh toán bằng séc:
Séc phải thiết kế mẫu thống nhất, được in và ghi bằng tiếng
Việt Nam, có thể in thêm Tiếng Anh. Các tổ chức tín dụng,
Kho bạc nhà nước đăng ký mẫu séc với NHNN và chỉ được
in séc tại nhà in ngân hàng, séc được bán cho khách hàng
có mở tài khoản tại đơn vị mình.
23
II. Các phương thức thanh toán qua ngân hàng
Người phát hành séc: là chủ tài khoản hoặc người được chủ
tài khoản ủy quyền, chỉ được phát hành séc trong phạm vi
số dư tài khoản tiền gửi hoặc bảo chi hoặc không vượt quá
hạn mức thấu chi.
Quy định về sử dụng Séc
Séc hợp lệ là tờ séc ghi đầy đủ các yếu tố và nội dung quy
định, có đủ chữ ký, con dấu.
24
II. Các phương thức thanh toán qua ngân hàng
+ Tờ séc đủ điều kiện thanh toán phải là:
+ Tờ séc hợp lệ
+ Được nộp trong thời gian hiệu lực thanh toán
+ Không có lệnh đình chỉ lệnh thanh toán
+ Chữ ký, con dấu phải khợp với mẫu đăng ký
+ Số dư tài khoản đủ để thanh toán
+ Các chữ ký chuyển nhượng (nếu có) đối với séc ký danh là
liên tục
Thời hạn xuất trình là 30 ngày kể từ ngày phát hành đến khi
thanh toán.
Thời hạn hiệu lực là 06 tháng kể từ ngày ký phát.
Trường hợp có nhiều tờ séc được nộp vào cùng một thời
điểm thì ưu tiên thanh toán theo số séc từ nhỏ đến lớn..
25
II. Các phương thức thanh toán qua ngân hàng
*Các loại séc:
Séc ký danh: séc ghi rõ họ tên địa chỉ người thụ
hưởng,được chuyển nhượng theo luật
Séc vô danh: séc không ghi tên người thụ hưởng,được
chuyển nhượng tự do.
Căn cứ theo tính chất sử dụng: có 2 loại séc chuyển khoản
và séc tiền mặt
26
Quy trình thanh toán séc
Quy trình thanh toán séc
27
II. Các phương thức thanh toán qua ngân hàng
-Trường hợp người phát hành và người thụ hưởng có tài khoản tại
cùng đơn vị
28
II. Các phương thức thanh toán qua ngân hàng
1.2. Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi (UNC) hoặc lệnh chi:
Khái niệm: UNC là lệnh chi do chủ tài khoản lập theo mẩu in
sẵn để yêu cần ngân hang hoặc kho bạc nơi mình mở tài
khoản trích một số tiền nhất định từ tài khoản của mình để
trả cho người thụ hưởng hoặc chuyển vào một tải khoản
khác của chính mình.
Dùng để thanh toán một cách rộng rãi và phổ biến trong cả
nước, không phân biệt cùng hay khác hệ thống.
29
II. Các phương thức thanh toán qua ngân hàng
Quy trình lập chứng từ và thanh toán bằng UNC
30
II. Các phương thức thanh toán qua ngân hàng
1.3. Thanh toán bằng ủy nhiệm thu/nhờ thu (UNT):
Khái niệm: Ủy nhiệm thu là một thể thức thanh toán được
tiến hành trên cơ sở giấy ủy nhiệm thu và các chứng từ hóa
đơn do người bán lập, chuyển đến ngân hàng để yêu cầu
thu hộ tiền từ người mua.
UNT được áp dụng phổ biến trong mọi trường hợp với điều
kiện 2 bên mua bán thống nhất với nhau, thông báo bằng
văn bản cho ngân hàng về việc áp dụng thể thức Ủy nhiệm
thu.
31
Quy trình thanh toán bằng ủy nhiệm thu
.
32
II. Các phương thức thanh toán qua ngân hàng
1.4.Thanh toán bằng thẻ ngân hàng (payment by bank
card):
Khái niệm: thẻ ngân hàng là một công cụ thanh toán hiện
đại do ngân hàng phát hành và bán cho các đơn vị, cá nhân
để họ sử dụng trong thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ
hoặc rút tiền từ ATM.
Các loại thẻ ngân hàng:
– Thẻ thanh toán (payment card): (còn gọi là thẻ ATM) áp
dụng rộng rãi cho mọi khách hàng, để có thể sử dụng
khách hàng phải lưu ký tiền vào một tài khoản riêng tại ngân
hàng, được sử dụng số tiền ký quỹ đó để thanh toán.
33
II. Các phương thức thanh toán qua ngân hàng
Ngoài ra, còn có thẻ thấu chi áp dụng cho các doanh nhân người có vị
trí, nổi tiếng trong xã hội.
– Thẻ tín dụng: thẻ áp dụng cho khách hàng có đủ điều kiện được ngân
hàng phát hành thẻ cho vay vốn để thanh toán tiền hàng hóa dịch vụ.
+ Ngân hàng cấp một thẻ tín dụng với 1 hạn mức tín dụng được ghi vào
bộ nhớ của thẻ. Sau khi sử dụng thẻ khách hàng phải trả nợ gốc trong
thời gian quy định, nếu trễ thì phải trả lãi.
– Những đối tượng liên quan đến phát hành và sử dụng thẻ thanh toán:
+ Ngân hàng phá hành thẻ:
+ Người sử dụng thẻ thanh toán
+ Người tiếp nhận thanh toán bằng thẻ
34
Quy trình thanh toán bằng thẻ ngân hàng
.
35
II. Các phương thức thanh toán qua ngân hàng
2. Các phương thức thanh toán quốc tế
2.1. Phương thức chuyển tiền
2.1.1. Chuyển tiền bằng điện
Là phương thức chuyển tiền mà theo đó ngân hàng được
phép sau khi nhận hồ sơ chuyển tiền hợp lệ từ người
chuyển tiền sẽ lập điện Swift/Telex để chỉ thị cho ngân hàng
đại lý của mình chuyển tiền đến ngân hàng của người thụ
hưởng để ghi có cho người thụ hưởng.
36
Quy trình thanh toán quốc tế bằng điện
. NHÀ NHẬP KHẨU NHÀ XUẤT KHẨU
NH CỦA NHÀ NHẬP
KHẨU
NH CỦA NHÀ XUẤT
KHẨU
NGÂN HÀNG TRUNG
GIAN
Giao hàng (1)
Nộp hồ sơ
thanh toán
cho NH (2)
Chuyển lệnh
thanh toán
(3)
Thanh toán
(4)
Ghi có cho
nhà XK (5)
37
II. Các phương thức thanh toán qua ngân hàng
2.1.2.Chuyển tiền bằng Bankdraft
Là phương thức chuyển tiền mà theo đó ngân hàng được
phép sau khi nhận hồ sơ chuyển tiền hợp lệ từ người
chuyển tiền sẽ ký phát tờ Bankdraft giao cho người chuyển
tiền hoặc yêu cầu ngân hàng đại lý của mình ký phát tờ
Bankdraft giao trực tiếp cho người thụ hưởng và đồng thời
chỉ thị cho ngân hàng đại lý trả tiền cho ngân hàng thực
hiện dịch vụ thu hộ Bankdraft số tiền được ghi trên
Bankdraft.
38
Quy trình chuyển tiền bằng Bankdraft
.
39
II. Các phương thức thanh toán qua ngân hàng
2.1.3. Chuyển tiền qua dịch vụ Western Union
• Là phương thức chuyển tiền nhanh qua dịch vụ của Công
ty Western Union, theo đó ngân hàng được phép sau khi
nhận hồ sơ chuyển tiền hợp lệ từ người chuyển tiền nhập
thông tin chuyển tiền vào hệ thống chuyển tiền của WU để
chuyển tiền đến cho người thụ hưởng ở các đại lý của WU
nơi mà người thụ hưởng cư trú.
40
II. Các phương thức thanh toán qua ngân hàng
2.2. Phương thức thanh toán nhờ thu
Nhờ thu là phương thức mà theo đó ngân hàng thu hộ khi nhận được
chứng từ từ ngân hàng của nhà xuất khẩu hoặc trực tiếp từ nhà xuất
khẩu sẽ giao chứng từ cho nhà nhập khẩu để đổi lấy thanh toán, chấp
nhận thanh toán hoặc theo những điều kiện khác.
* Nhờ thu trơn
Là phương thức nhờ thu mà sau khi người bán giao hàng hóa hoặc
thực hiện dịch vụ sẽ gởi chứng từ tài chính nhờ ngân hàng đòi tiền
người mua mà không kèm theo chứng từ thương mai.
* Nhờ thu kèm chứng từ
Là phương thức nhờ thu mà sau khi người bán giao hàng hóa hoặc
thực hiện dịch vụ sẽ nhờ ngân hàng đòi tiền người mua dựa trên:
- Chứng từ thương mại và chứng từ tài chính, hoặc
- Chứng từ thương mại.
41
SƠ ĐỒ QUY TRÌNH NHỜ THU
.
NHÀ NHẬP KHẨU NHÀ XUẤT KHẨU
NGÂN HÀNG
THU HỘ
NGÂN HÀNG
NHỜ THU
Thanh toán hoặc chấp nhận (6)
Gởi chứng từ (3)
Giao hàng (1)
Trình
chứng
từ (4)
Thanh toán/
chấp nhận hối
phiếu (5)
Ghi có /
thông báo
việc chấp
nhận
(7)
Xuất
trình
chứng từ
(2)
42
II. Các phương thức thanh toán qua ngân hàng
2.3. Phương thức tín dụng chứng từ
Thư tín dụng (L/C) là một cam kết bằng văn bản của Ngân
hàng phát hành thực hiện theo yêu cầu của người mở L/C
cam kết thanh toán cho người thụ hưởng khi nhận được bộ
chứng từ phù hợp với các điều kiện và điều khỏan của tín
dụng thư.
43
SƠ ĐỒ QUY TRÌNH TÍN DỤNG THƯ
.
NHÀ NHẬP KHẨU NHÀ XUẤT KHẨU
NGÂN HÀNG
CỦA NHÀ NHẬP
KHẨU
NGÂN HÀNG
CỦA NHÀ XUẤT
KHẨU
Thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán (9)
Kiểm tra và gửi BCT (6)
Phát hành hoặc tu chỉnh L/C (2)
Giao hàng (4)
Ký hợp đồng ngoại thương
Đề nghị
phát
hành
L/C
hoặc tu
chỉnh
L/C (1)
Thanh
toán
hoặc
chấp
nhận
thanh
toán (7)
Giao
BCT
(8)
Ghi
có
(10)
Xuất
trình
BCT
(5)
Thông
báo
L/C
hoặc tu
chỉnh
L/C (3)
44
III. Tổ chức và điều hành hệ thống thanh toán qua ngân hàng
1. Tổ chức và điều hành hệ thống thanh toán liên ngân
hàng:
Các NHTM, TCTD cung ứng dịch vụ thanh toán cho khách
hàng của mình trong quá trình thực hiện thanh toán nếu có
phát sinh thanh toán giữa các khách hàng có tài khoản tại
một hệ thống ngân hàng thì các ngân hàng này tự tổ chức
hệ thống thanh toán nội bộ. Tổng giám đốc NHTM đó sẽ
quy định các điều kiện tiêu chuẩn, thủ tục, và quy trình
thanh toán của hệ thống đó.
Trường hợp tài khoản của người hưởng và người bán tại 2
hệ thống ngân hàng khác nhau thì phải thông qua hệ thống
thanh toán liên ngân hàng. Vậy các NHTM, TCTD cần có
sự trợ giúp của NHTW để thực hiện và hoàn thành quá
trình thanh toán.
45
III. Tổ chức và điều hành hệ thống thanh toán qua ngân hàng
Để tổ chức hệ thống thanh toán liên ngân hàng, NHNN căn
cứ vào những điều kiện cụ thể trong giao dịch, cơ sở vật
chất kỹ thuật, mạng lưới… để đáp ứng hình thức thanh
toán LNH cho phù hợp.
Đó là hình thức thanh toán LNH song phương và hình thức
thanh toán LNH đa phương.
46
III. Tổ chức và điều hành hệ thống thanh toán qua ngân hàng
Thanh toán song phương: là thanh toán được hiểu giữa 2
tổ chức cung ứng dịch vụ ngân hàng. Trong đó, các điều
kiện thanh toán, những cam kết, thủ tục và quy trình thanh
toán…đều do 2 bên thỏa thuận với nhau, phù hợp với quy
định của pháp luật và quy định của NHNN (2 bên mở TK
thanh toán cho nhau và mọi giao dịch thanh toán song
phương đều được thực hiện từ tài khoản này).
Thanh toán LNH đa phương: tất cả các NHTM, TCTD…làm
dịch vụ thanh toán, nếu phát sinh các quan hệ giao dịch với
nhiều đối tác và có tính chất thường xuyên thì được quyền
tham gia và hệ thống thanh toán LNH. NHNN có nhiệm vụ
tổ chức hệ thống thanh toán này với các hình thức sau:
47
III. Tổ chức và điều hành hệ thống thanh toán qua ngân hàng
1.1. Thanh toán bù trừ
1.1.1. Khái niệm:
Thanh toán bù trừ là thanh toán được thực hiện bằng kỹ
thuật xử lý bù trừ giữa các thành viên tham gia thanh toán
trong một địa bàn nhất định. Theo đó các thành viên tham
gia thanh toán chỉ nhận hoặc phải trả số chênh lệch sau khi
đã bù trừ số phải thu và phải trả của mình đối với các thành
viên khác.
1.1.2. Hình thức bù trừ:
Có 2 hình thức bù trừ
48
III. Tổ chức và điều hành hệ thống thanh toán qua ngân hàng
a.Thanh toán bù trừ thủ công (thanh toán bù trừ giấy)
* Điều kiện tham gia thanh toán bù trừ:
Các NHTM, TCTD phi Ngân hàng, Quỹ tín dụng khi tham
gia thanh toán bù trừ phải thỏa mãn các điều kiện sau:
- Phải có tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước chủ trì
thanh toán bù trừ.
- Phải tuân thủ và thực hiện đúng, đầy đủ các quy tắc tổ chức
và kỹ thuật nghiệp vụ thanh toán bù trừ, như:
+ Phải có văn bản đề nghị cho tham gia thanh toán bù trừ
và cam kết chấp hành đúng các quy định trong thanh toán
bù trừ.
49
III. Tổ chức và điều hành hệ thống thanh toán qua ngân hàng
+ Phải có văn bản giới thiệu các cán bộ chịu trách nhiệm trực
tiếp giao, nhận chứng từ và làm các thủ tục thanh toán
trong thanh toán bù trừ.
+ Thực hiện đúng giờ giấc đến trực tiếp giao, nhận các chứng
từ với các đơn vị liên quan.
+ Phải lập đúng, đầy đủ, kịp thời các giấy tờ trong giao dịch
thanh toán bù trừ, bảo đảm số liệu chính xác, rõ ràng.
+ Người được ủy quyền trực tiếp đến làm thủ tục thanh toán
bù trừ và giao, nhận chứng từ phải đăng kỹ chữ ký của
mình với các Ngân hàng thành viên tham gia thanh toán bù
trừ với Ngân hàng Nhà nước
50
III. Tổ chức và điều hành hệ thống thanh toán qua ngân hàng
*Nguyên tắc thanh toán số chênh lệch trong thanh toán bù trừ:
Các Ngân hàng thành viên tham gia thanh toán bù trừ phải
bảo đảm tín nhiệm của Ngân hàng mình với Ngân hàng
khác trong thanh toán bù trừ. Thanh toán kịp thời sòng
phẳng số chênh lệch phải thanh toán với Ngân hàng chủ trì
thanh toán bù trừ.
Trường hợp thiếu khả năng chi trả trong thanh toán bù trừ
(tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước không đủ số dư) thì Ngân
hàng thành viên phải nộp tiền mặt vào Ngân hàng Nhà
nước hoặc xin vay Ngân hàng Nhà nước chủ trì theo chế
độ vay bù đắp thiếu hụt vốn trong thanh toán bù trừ (Từ đây
gọi tắt là cho vay thanh toán bù trừ).
51
III. Tổ chức và điều hành hệ thống thanh toán qua ngân hàng
Giờ giấc giao dịch thanh toán bù trừ và giao, nhận chứng từ:
- Đối với các địa bàn lớn, có nhiều Ngân hàng và khối lượng
chứng từ từ nhiều thì mỗi ngày giao, nhận chứng từ và
thanh toán bù trừ 2 lần:
+ Lần 1 vào lúc 10 giờ (sáng)
+ Lần 2 vào lúc 14 giờ 30 (chiều)
- Đối với các địa bàn nhỏ, ít Ngân hàng và khối lượng chứng
từ ít thì mỗi ngày giao, nhận chứng từ và thanh toán bù trừ
mỗi lần vào lúc 14 giờ 30 (chiều).
52
III. Tổ chức và điều hành hệ thống thanh toán qua ngân hàng
Địa điểm tổ chức thanh toán bù trừ:
Địa điểm giao nhận chứng từ và thanh toán bù trừ được tổ chức tại
Ngân hàng Nhà nước chủ trì thanh toán bù trừ.
Quy trình kỹ thuật thanh toán bù trừ thủ giấy:
– Mở tài khoản thanh toán bù trừ: tài khoản này sẽ được mở tại chi nhánh
Ngân hàng Nhà nước chủ trì và tại các Ngân hàng thành viên.
– Tại Ngân hàng Nhà nước chủ trì mở một tài khoản chi tiết để hạch toán
kết qủa thanh toán bù trừ của các Ngân hàng thành viên tham gia
thanh toán bù trừ:
+ Bên Có: ghi số tiền chênh lệch các ngân hàng thành viên phải trả trong
thanh toán bù trừ.
+ Bên Nợ: ghi số tiền chênh lệch các Ngân hàng thành viên phải thu trong
thanh toán bù trừ.
Tài khoản này sau khi thanh toán xong phải hết số dư.
53
III. Tổ chức và điều hành hệ thống thanh toán qua ngân hàng
- Tại các ngân hàng thành viên tham gia thanh toán bù trừ chỉ
mở một tài khoản chi tiết để phản ảnh toàn bộ các khoản
phải thanh toán bù trừ với các Ngân hàng khác.
+ Bên Có ghi: * Các khoản phải trả cho Ngân hàng khác.
* Số tiền chênh lệch phải thu trong thanh toán bù trừ.
+ Bên nợ ghi: * Các khoản phải thu Ngân hàng khác.
* Số tiền chênh lệch phải tra trong thanh toán bù trừ.
- Dư nợ: Thể hiện số chênh lệch phải thu trong thanh toán bù trừ.
- Dư có: Thể hiện số chênh lệch phải trả trong thanh toán bù trừ.
54
III. Tổ chức và điều hành hệ thống thanh toán qua ngân hàng
*Thủ tục xử lý nghiệp vụ:
Các ngân hàng thành viên tham gia thanh toán bù trừ có
trách nhiệm xử lý tất cả các chứng từ có liên quan đến
thanh toán bù trừ với Ngân hàng khác và lập các Bảng kê
chứng từ thanh toán bù trừ và Bảng thanh toán bù trừ.
Giao dịch viên thanh toán bù trừ giao nhận chứng từ và ký
nhận lên các bảng kê thanh toán cho nhau (kê chứng từ
thanh toán bù trừ). Sau đó khi đã đối chiếu khớp đúng với
số liệu trên Bảng thanh toán bù trừ (nếu có sai sót thì sửa
chữa hoặc lập lại Bảng thanh toán bù trừ) rồi nộp cho Ngân
hàng Nhà nước (chi nhánh chủ trì thanh toán)
55
III. Tổ chức và điều hành hệ thống thanh toán qua ngân hàng
56
III. Tổ chức và điều hành hệ thống thanh toán qua ngân hàng
Ngân hàng chủ trì căn cứ số liệu ở Bảng thanh toán bù trừ của các
Ngân hàng thành viên sẽ lập Bảng kết quả thanh toán bù trừ cho mỗi
thành viên.
57
III. Tổ chức và điều hành hệ thống thanh toán qua ngân hàng
Đồng thời, lập Bảng tổng kết thanh toán bù trừ bằng số để
kiểm tra sự chính xác của số liệu thanh toán.
58
III. Tổ chức và điều hành hệ thống thanh toán qua ngân hàng
59
III. Tổ chức và điều hành hệ thống thanh toán qua ngân hàng
Nếu đều khớp đúng thì giao cho mỗi Ngân hàng thành viên Bảng kết
quả thanh toán và giải quyết như sau:
− Đối với Ngân hàng thành viên có số phả thu nhỏ hơn phải trả (thiếu) thì
Ngân hàng chủ trì sẽ trích tài khoản tiền gửi của Ngân hàng này (ghi
Nợ) để chuyển vào tài khoản bù trừ (ghi Có); nếu tài khoản tiền gửi hết
hoặc không đủ số dư để trả thì giao dịch viên Ngân hàng của Ngân
hàng đó sẽ ký đơn vay nợ Ngân hàng chủ trì, hoặc vay Ngân hàng khác
có tiền dư thừa trên tài khoản để trả đủ số thiếu.
− Đối với Ngân hàng thành viên có số phải thu lớn hơn phải trả (thừa) thì
Ngân hàng chủ trì sẽ trích tiền tù tài khoản thanh toán bù trừ (ghi Nợ)
để chuyển vào tài khoản tiền gửi Ngân hàng thành viên đó.
Căn cứ pháp lý
Quyết định số 181/NH-QĐ ngày 10/0/1991 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Về việc ban hành quy tắc tổ chức và kỹ thuật nghiệp vụ
thanh toán bù trừ giữa các Ngân hàng
60
III. Tổ chức và điều hành hệ thống thanh toán qua ngân hàng
b. Thanh toán bù trừ điện tử
Khái niệm:
Thanh toán bù trừ điện tử thực chất cũng là thanh toán bù trừ, nhưng
áp dụng kỹ thuật hiện đại, tiên tiến để truyền số liệu, nhận số liệu và xử
lý số liệu qua mạng máy tính đã được mã hóa với hệ thống mã hóa bảo
mật, chữ ký điện tử… cho phép bù trừ với tốc độ nhanh chóng, an toàn
và chính xác cao.
Thanh toán bù trừ điện tử là thực hiện việc chuyển khoản và thanh toán
qua mạng máy tính giữa các tài khoản được mở tại các ngân hàng khác
hệ thống hoặc ở các chi nhánh của cùng một ngân hàng trên phạm vi
một địa bàn nhất định. Bằng kỹ thuật xử lý bù trừ điện tử, các Ngân
hàng chuyển cho nhau qua mạng máy tính các chứng từ thanh toán, bù
trừ cho nhau phần nợ qua lại và trả cho nhau số chênh lệch.
61
III. Tổ chức và điều hành hệ thống thanh toán qua ngân hàng
*Thủ tục tham gia thanh toán bù trừ điện tử liên ngân hàng
- Trình tự thực hiện:
+ Bước 1: Các Ngân hàng, tổ chức khác lập và gửi hồ sơ
cho Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố, nơi
mình mở tài khoản;
+ Bước 2: Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố
(Ngân hàng chủ trì) sau khi rà soát, kiểm tra hồ sơ, điều
kiện, tiêu chuẩn của ngân hàng xin tham gia thanh toán bù
của ngân hàng thành viên thanh toán điện tử liên ngân
hàng, nếu phù hợp thì kết nạp ngân hàng thành viên tham
gia thanh toán bù trừ điện tử liên ngân hàng.
62
III. Tổ chức và điều hành hệ thống thanh toán qua ngân hàng
Trường hợp ngân hàng xin tham gia thanh toán bù trừ không đủ điều
kiện, tiêu chuẩn để kết nạp ngân hàng thành viên tham gia thanh toán
bù trừ điện tử liên ngân hàng thì Ngân hàng chủ trì phải có văn bản từ
chối và nêu rõ lý do.
+ Bước 3: Ngân hàng chủ trì thông báo bằng văn bản danh sách các
ngân hàng thành viên mới được kết nạp cho tất cả các ngân hàng
thành viên có liên quan biết trước 7 ngày để chuẩn bị thực hiện giao
dịch thanh toán bù trừ điện tử.
+ Bước 4: Sau khi được Ngân hàng chủ trì chấp thuận bằng văn bản
công nhận là thành viên tham gia thanh toán bù trừ điện tử liên ngân
hàng, Giám đốc ngân hàng thành viên phải có văn bản giới thiệu các bộ
(Giám đốc hoặc người ủy quyền, Trưởng phòng kế toán hoặc người ủy
quyền, kế toán viên thanh toán bù trừ) tham gia vào quy trình kỹ thuật
nghiệp vụ thanh toán bù trừ điện tử, trong đó xác định rõ nhiệm vụ,
trách nhiệm từng cán bộ được giới thiệu để thực hiện các phần công
việc trong thanh toán bù trừ điện tử.Bản giới thiệu này được gửi trực
tiếp tới Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố (Ngân hàng chủ
trì).
63
III. Tổ chức và điều hành hệ thống thanh toán qua ngân hàng
* Cách thức thực hiện:
+ Qua Bưu điện;
+ Trụ sở cơ quan hành chính;
- Thành phần hồ sơ:
+ Đơn xin tham gia thanh toán bù trừ điện tử liên Ngân hàng;
+ Giấy cam kết thực hiện các quy định có liên quan khi tử
thành Ngân hàng thành viên tham gia thanh toán bù trừ
điện tử liên Ngân hàng.
- Số lượng hồ sơ: 01 (bộ).
- Thời hạn giải quyết: Không quy định.
- Phí, lệ phí: Phí tham gia hệ thống thanh toán bù trừ trên cùng
địa bàn tỉnh, thành phố: 2.000.000 đồng/đơn vị thành viên.
64
III. Tổ chức và điều hành hệ thống thanh toán qua ngân hàng
Các điều kiện phải có:
Phải là một Ngân hàng có đầy đủ tư cách Pháp nhân, có
quyết định thành lập và được cấp Giấy phép hoạt động
Dịch vụ về thanh toán.
Đã mở Tài khoản tiền gửi thanh toán tại Ngân hàng Nhà
nước và thường xuyên đảm bảo có đủ số dư để thực hiện
thanh toán.
Có quá trình chấp hành tốt chế độ và kỷ luật thanh toán
không dùng Tiền mặt, chế độ Chứng từ, chế độ hạch toán
kế toán.
65
III. Tổ chức và điều hành hệ thống thanh toán qua ngân hàng
Có cam kết thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các quy chế, quy
định liên quan đến thanh toán điện tử Liên Ngân hàng do
Ngân hàng Nhà nước ban hành, gồm:
– Quy chế chuyển tiền điện tử.
– Quy chế thanh toán bù trừ điện tử.
– Quy chế về truyền tin và xử lý số liệu thông tin.
– Quy định về lập, luân chuyển và bảo quản chứng từ.
– Quy định về hạch toán trong các đơn vị Ngân hàng.
– Quy định về mã code Ngân hàng, về chứng từ, Ngoại tệ.
– Quy định về trả Phí dịch vụ thanh toán.
66
III. Tổ chức và điều hành hệ thống thanh toán qua ngân hàng
Các tiêu chuẩn cần thiết:
Trang thiết bị kỹ thuật đủ tiêu chuẩn để thực hiện thanh toán điện tử
Liên Ngân hàng.
– Đã có đủ các loại máy móc vi tính để thực hiện và xử lý được các
nghiệp vụ thanh toán phát sinh do Ngân hàng thực hiện.
– Xây dựng được các Phần mềm thích ứng, phù hợp để hoà nhập vào
phần mềm thanh toán điện tử Liên Ngân hàng, bao gồm:
+ Phần kết nối vào mạng thanh toán điện tử Liên Ngân hàng,
+ Phần bảo mật đảm bảo an toàn tài sản.
Có một trung tâm xử lý thông tin nhanh nhạy, thông suốt theo các
chuẩn mực quy định của Ngân hàng Nhà nước và đáp ứng được yêu
cầu của thanh toán điện tử Liên Ngân hàng cũng như thanh toán nội bộ
trong một Ngân hàng.
67
III. Tổ chức và điều hành hệ thống thanh toán qua ngân hàng
Thường xuyên có phát sinh các nghiệp vụ thanh toán Liên Ngân hàng
(bao gồm thanh toán séc, chuyển tiền giữa các Ngân hàng, thanh toán
bù trừ...) có khối lượng Giao dịch thanh toán Liên Ngân hàng (khác
Ngân hàng) tối thiểu 30 món/ngày.
Đã có hoặc cam kết sẽ có các văn bản hướng dẫn và chỉ đạo kiểm tra
các đơn vị trực thuộc thực hiện đúng các quy định của Ngân hàng Nhà
nước.
Đã có các cam kết chấp hành kỷ luật Tín dụng đối với khoản thiếu hụt
vốn trong thanh toán theo cơ chế thị trường (lãi suất cao hơn thị
trường) khi được vay trên thị trường Liên Ngân hàng, vay các Ngân
hàng thương mại hoặc vay Ngân hàng Nhà nước.
Có đội ngũ cán bộ có trình độ để làm tốt các nghiệp vụ kế toán, thanh
toán, phải nắm vững:
– Kế toán Ngân hàng,
– Xử lý thành thạo quy trình nghiệp vụ thanh toán,
– Xử lý được nghiệp vụ kỹ thuật và thanh toán trên máy vi tính.
Có đầy đủ quy trình hạch toán, luân chuyển, xử lý, bảo quản Tài liệu kế
toán theo đúng các quy định của Ngân hàng Nhà nước.
68
III. Tổ chức và điều hành hệ thống thanh toán qua ngân hàng
*Xử lý tại phiên thanh toán bù trừ
Việc thanh toán bù trừ điện tử giữa các Ngân hàng được
thực hiện theo quy trình: Lệnh thanh toán và Bảng kê các
Lệnh thanh toán chuyển đi Ngân hàng chủ trì từ Ngân hàng
thành viên gửi Lệnh sẽ phải qua Ngân hàng chủ trì thanh
toán bù trừ điện tử để kiểm soát, xử lý bù trừ, xác định kết
quả thanh toán bù trừ của từng Ngân hàng thành viên và
hạch toán kết quả thanh toán bù trừ điện tử trước khi gửi
tiền đi Ngân hàng thành viên nhận lệnh.
- Ngân hàng chủ trì thanh toán bù trừ điện tử có trách nhiệm:
+ Nhận, kiểm tra các Lệnh thanh toán và Bảng kê các Lệnh
thanh toán chuyển đi Ngân hàng chủ trì từ các Ngân hàng
thành viên gửi lệnh.
69
III. Tổ chức và điều hành hệ thống thanh toán qua ngân hàng
+ Lập và gửi “Bảng kết quả thanh toán bù trừ điện tử” cùng các
Lệnh thanh toán đã được xử lý bù trừ tới các Ngân hàng
thành viên.
+ Lập và gửi “Bảng tổng hợp thanh toán bù trừ điện tử trong
ngày” để thanh toán và đối chiếu doanh số thanh toán bù
trừ điện tử trong ngày với các Ngân hàng thành viên.
+ Quyết toán và hạch toán kết quả thanh toán bù trừ phát sinh
giữa các Ngân hàng thành viên trong ngày giao dịch.
70
III. Tổ chức và điều hành hệ thống thanh toán qua ngân hàng
- Các Ngân hàng thành viên trực tiếp tham gia thanh toán bù
trừ điện tử thực hiện:
+ Lập và gửi “Lệnh thanh toán”, “Bảng kê các lệnh thanh toán
chuyển đi Ngân hàng chủ trì” cũng như nhận các Lệnh
thanh toán và Kết quả thanh toán bù trừ điện tử do Ngân
hàng chủ trì gửi đến để hạch toán kịp thời các Lệnh thanh
toán và Kết quả thanh toán bù trừ điện tử.
+ Lập và gửi “Điện xác nhận kết quả thanh toán bù trừ” của
từng phiên thanh toán bù trừ cũng như cuối ngày đúng thời
gian quy định để phục vụ cho công tác đối chiếu và Quyết
toán thanh toán bù trừ điện tử trong ngày giao dịch.
71
III. Tổ chức và điều hành hệ thống thanh toán qua ngân hàng
2. Tổ chức thanh toán từng lần qua tài khoản tiền gửi tại
NHNN:
Thanh toán từng lần qua tài khoản tiền gửi tại NHNN áp
dụng trong các trường hợp sau đây:
– Áp dụng giữa các NHTM khác hệ thống, giữa các NHTM
với các tổ chức tín dụng khác.
– Các NHTM này mở TK tiền gửi tại các chi nhánh NHNN
khác nhau (không cùng địa bàn). Nếu tài khoản tiền gửi mở
tại một chi nhánh NHNN thì thanh toán từng lần vẫn được.
Tuy nhiên, trong trường hợp này, các bên tham gia thanh
toán bù trừ thì tốt hơn.
72
III. Tổ chức và điều hành hệ thống thanh toán qua ngân hàng
* Hình thức thanh toán: có thể áp dụng một trong hai hình
thức sau:
Thanh toán từng lần qua NHNN bằng chứng từ giấy.
– Theo hình thức này, khi chi nhánh NHNN nhận được chứng
từ (giấy) của NHTM bên trả tiền chuyển đến, chi nhánh
NHNN sẽ ghi Nợ TK tiền gửi của Ngân hàng trả tiền để
chuyển đến bên ngân hàng nhận qua NHNN. Chi nhánh
NHNN bên nhận, khi nhận được báo Có sẽ ghi Có vào TK
tiền gửi của ngân hàng bên nhận và báo Có cho ngân hàng
này.
73
III. Tổ chức và điều hành hệ thống thanh toán qua ngân hàng
Thanh toán từng lần qua NHNN bằng điện tử:
– Cách thanh toán này cũng tương tự hư trên, nhưng toàn bộ
quy trình chuyển chứng từ, nhận chứng từ và xử lý thanh
toán đều được thực hiện bằng kỹ thuật điện tử qua mạng
máy tính. Các chứng từ sử dụng trong hình thức thanh toán
này là chứng từ điện tử, các chữ ký liên quan cũng là chữ
ký điện tử đã được mã hóa an toàn.
– Khi thực hiện thanh toán từng lần qua tài khoản tiền gửi tại
NHNN, các ngân hàng thành viên phải đảm bảo có đủ tiền
trên tài khoản để thanh toán. Trường hợp tài khoản không
đủ số dư, thì NHNN thực hiện thanh toán theo trật tự ưu
tiên sau đây:
+ Lệnh thanh toán khẩn được ưu tiên đầu tiên.
+ Lệnh thanh toán đến trước.
74
CẢM ƠN CÔ VÀ CÁC BẠN
ĐÃ CHÚ Ý LẮNG NGHE!
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nhom_7_c6_to_chuc_thanh_toan_qua_htnh_nvnhtw_5371.pdf