Quá trình hạch toán Nguyên vật liệu là giai đoạn đầu tiên của chu kỳ sản xuất
kinh doanh và quyết định giá thành sản phẩm .
Cùng với sự chuyển đổi của nền kinh tế , xu hướng hội nhập nói chung và hội
nhập kế toán nói riêng , hiệu quả kinh doanh ngày càng trở thành mục tiêu lâu dài của
các Doanh nghiệp .Đối với mỗi Doanh nghiệp hiệu quả k inh doanh được thể hiện ở
nhiều mặt và phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó phải kể đến yếu tố Nguyên vật liệu .
48 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2462 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty Dệt 8-3, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n các sản phẩm có chất lượng và được
tiêu dùng rộng rãi : vải phin , vải kaki , vải chéo , 1 số mặt hàng chất lượng 100%
cotton , sản phẩm may mặc Sản phẩm của công ty dã có mặt tại 1 số thị trường quan
trọng trên thế giới như Đông Âu, Nhật Bản , Trung Quốc Hiện nay , Công ty đã có
1 đội ngũ đông đảo cán bộ công nhân viên lành nghề . Nhiều cán bộ công đoàn tận tụy
, gương mẫu đã được Tổng liên đoàn lao động Việt Nam trao tặng huy chương “ Vì sự
nghiệp xây dựng tổ chức công đoàn ” Những thành công đạt được tuy còn khiêm tốn
nhưng nó đã đánh dấu 1 cơ sở vững chắc cho sự phát triển lâu dài của Công Ty Dệt 8-
3.
1.2- Chức năng nhiệm vụ kinh doanh .
Trong mô hình tài chính quản lý Công ty , hai chức năng sản xuất và kinh
doanh luôn gắn bó chặt chẽ với nhau .
Công ty Dệt 8-3 là Doanh Nghiệp Nhà nước nên chức năng chính của công ty
là tổ chức sản xuất và kinh doanh hàng sợi ,may măc theo kế hoạch của Tổng Công ty
Dệt may và theo nhu cầu thị trường
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Hà Thu Phương KT2B
8
Ngoài ra , Công ty còn thưc hiện 1 số chức năng sau :
_ Tự đầu tư sản xuất , cung ứng , đén tiêu thụ sản phẩm.
_ Xuất khẩu nhiên liệu , phụ liệu thiết bị phụ tùng ,sản phẩm dêt , may mặc
liên doanh liên kết với các tổ chức kinh tế trong va ngoài nước .
_ Nghiên cứu , ứng dụng công nghệ và kỹ thuật tiên tiến
_ Đào tạo bôi` dưỡng cán bộ quản lý , nâng cao trình độ người lao động .
_ Tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh nghành nghề khác theo quy
định của Pháp luật và nhiệm vụ khác Tổng Công ty Dệt may giao cho .
Từ chức năng - nhiệm vu trên có thể nói Công ty Dệt 8-3 đóng vai trò quan
trọng là 1 trong những Công ty Dệt có quy mô lớn , sản xuất hoàn chỉnh các khâu
trong cả nước .
Chức năng - nhiệm vụ hiện nay của Công ty là đáp ứng nhu cầu thị hiếu của thị
trường . Công ty đã không ngừng vươn lên phát triển và ngày càng hoàn thiện mình
.Nhằm xây dựng 1 nền kinh tế vững chắc góp phần cho dân giàu nước mạnh và Xã
Hội càng đi lên sánh bước với các nước trên Thế Giới .
1.3 - Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Dệt 8-3.
Bước sang nền kinh tế thị trường , để tồn tại và phát triển Công ty đã chủ
trương cải tiến bộ máy quản lý từ Nhà máy với các phân xưởng thành Công ty với các
xí nghiệp thành viên .Đứng đầu Công ty là Ban giám đốc chỉ đạo trực tiếp xuống từng
phòng ban xí nghiệp thành viên .Giúp việc cho Ban giám đốc là các phòng ban chức
năng và phòng nghiệp vụ .
_ Ban giám đốc gồm 3 người : 1 Tổng giám đốc và 2 Phó giám đốc .
Tổng giám đốc là ngưòi có quyền điều hành lớn nhất trong Công ty , là người
chịu trách nhiệm chung về các hoạt động sản xuất kinh doanh .
Hai Phó giám đốc có nhiệm vụ tham mưu cho Tổng giám đốc và giúp Tổng
giám đốc điều hành và quản lý Công ty trong lĩnh vực mà mình phụ trách .
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Hà Thu Phương KT2B
9
Bộ máy quản lý của Công ty được thể hiện qua sơ đồ sau
Sơ Đồ Về Bộ Máy Quản Lý Của Công Ty Dệt 8-3
Tổng
giám đốc
Phó TGĐ
kỹ thuật
Phó TGĐ
sản xuất
XN
Nhuộm
XN
May
XN
Sợi
XN
Sợi ý
XN
Dệt
XN
Cơ Điện
XN
Dịch vụ
Các
Ngành
Ca
A
Ca
B
Ca
C
Tổ
Sản xuất
Tổ
sản xuất
Tổ
sản xuất
Ban
CBĐT
Phòng
KTTC
Phòng
KH
Phòng
XNK
Phòng
TCLĐ
Phòng
TCTH
TT
TM
Phòng
KD
Phòng
KT
KSC
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Hà Thu Phương KT2B
10
+ Phòng kế hoạch tiêu thụ : có chức năng xây dưng kế hoạch tháng, quý ,
năm. Điều hành sản xuất kinh doanh trên cơ sở tiêu thụ của khách hàng . Căn cứ vào
nhu cầu và các thông tin trên thị trường để xây dựng kế hoạch giá thành , kế hoạch
sản lượng nhằm thu lợi nhuận cao nhất , đảm bảo cung ứng vật tư kịp thời với giá cả
thấp nhất .
+ Phòng xuất nhập khẩu : giúp Ban lãnh đạo trong việc tim kiếm thị trường để
tiêu thụ sản phẩm , gọi vốn đầu tư nước ngoài xây dựng các phương án đầu tư .
Phó Tổng giám đốc kỹ thuật : chịu trách nhiệm về mảng kỹ thuật .
Phó Tổng giám đốc điều hành sản xuất kinh doanh : chịu trách nhiệm về mảng
tiêu thụ sản phẩm và sản xuất .
Phó Tổng giám đốc điều hành tổ chức–lao động : phụ trách lao động .
_ Các phòng ban chức năng nhiệm vụ bao gồm :
+ Phòng kỹ thuật : chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm thiết kế những
sản phẩm mới .
+ Ban đầu tư : Lập và thẩm định các dự án đầu tư , quản lý nguồn vốn đầu tư .
+ Phòng KCS chịu trách nhiệm giám sát các chỉ tiêu chất lượng sản phẩm sản
xuất và kiểm tra chất lượng đầu vào .
+ Phòng kế toán tài chính giúp lãnh đạo Công ty trong việc công tác hạch toán
các chi phí sản xuất kinh doanh .Báo cáo tình hình tài chính của Công ty với các cơ
quan chức năng . Đồng thời , có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch tài chính của Công ty
với các cơ quan chức năng . Đồng thời , có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch tài chính của
Công ty , xác định nhu cầu về vốn , tình hình hiện có và sự biến động của các loại tài
sản trong Công ty .
+ Phòng kế hoạch văn phòng kinh doanh có chức năng xây dựng kế hoạch :
tháng , năm . Điều hành sản xuất kinh doanh trên cơ sở tiêu thụ của khách hàng . Căn
cứ vào nhu cầu và các thông tin trên thị trường để xây dựng kế hoạch giá thành , kế
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Hà Thu Phương KT2B
11
hoạch sản lượng nhằm thu lợi nhuận cao nhất , đảm bảo cung ứng vật tư kịp thời với
giá cả thấp nhất .
+ Phòng xuất nhập khẩu : giúp Ban lãnh đạo trong việc tìm kiếm thị trường để
tiêu thụ sản phẩm , gọi vốn đầu tư nứơc ngoài xây dựng các phương án đầu tư .
+ Phòng tổ chức lao động : có nhiệm vụ quản lý nhân lực trong Công ty .
_ Các xí nghiệp sản xuất chính : là nơi trực tiếp sản xuất ra các sản phẩm ,
đứng đầu mỗi xí nghiệp là Giám đốc . Các giám đốc này chịu sự chỉ đạo của cấp trên ,
chịu trách nhiệm quản lý bảo toàn , phát triển vốn , tài sản và các nguồn lực khác do
Công ty giao .
1.4- Đăc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Dệt 8-3 .
Công ty Dệt 8-3 là Công ty trực tiếp sản xuất kinh doanh các mặt hàng vải ,
sợi, và may mặc cung cấp cho thị trường trong và ngoàinước , trong đó có vải và sợi là
hai mặt hàng chính của Công ty . Mặt hàng sợi chiếm 50% doanh thu và 65% mặt
hàng này dùng để cung cấp cho xí nghiệp Dệt , còn lại được bán ra ngoài . Các loại
sản phẩm dệt của Công ty được tiêu ding rộng rãI như : kaki , nỉ , lanh , siu , vải phin ,
vải katê , vải chéo, 1 số mặt hàng chất liệu 100% cotton . Ngoài ra Công ty còn có mặt
hàng , quần áo may sẵn do xí nghiệp may sản xuất . Đặc điểm của các loại sản phẩm
này là có thể để lâu , không bị hao hụt nên cũng dễ dàng cho công tác quản lý .
Hoạt động sản xuất của Công ty Dệt 8-3 dươc chia thành 2 bộ phận :
_ Bộ phận sản xuất chính gồm 5 xí nghiệp : 2 xí nghiệp sợi , xí nghiệp dệt , xí
nghiệp nhuộm và xí nghiệp may .
_ Bộ phận sản xuất phụ gồm 1 xí nghiệp : xí nghiệp cơ điện
Các xí nghiệp hoạt động riêng biệt , sản phẩm làm ra có thể là bán thành phẩm
được bán ra ngoài hoặc chuyển sang giai đoạn sau để tiếp tục sản xuất .
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Hà Thu Phương KT2B
12
Sơ Đồ Tổ Chức Hoạt Động Sản Xuất
Công Ty Dệt 8/3
Bộ Phận
sản xuất chính
Bộ phận
sản xuất phụ
XN
Sợi
XN
Dệt
XN
may
XN
Cơ Điện
XN
DV
- Đặc điểm qui trình công nghệ sản xuất .
Công nghệ sản xuất của Công ty Dệt 8-3 là công nghệ liên hợp khép kín , trong
đó môĩ giai đoạn chức năng được thực hiện ở một Xí nghiệp thành viên . Sản phẩm
của từng giai đoạn sản xuất như : sợi , vải , mộc , vải thành phẩm đều có giá trị sử
dụng độc lập , cố thể bán ra ngoài hoặc có thể tiếp tục chế biến trong nội bộ Công ty .
Quá trình công nghệ được khép kín từ Sợi - Dệt – Nhuộm – May.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Hà Thu Phương KT2B
13
Làm tăng tính chủ động trong sản xuất sản phẩm ở Công ty , dễ dàng hơn
trong công tác lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ , tạo sự chắc chắn và chặt chẽ trong
công tác quản lý .
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Hà Thu Phương KT2B
14
Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty Dệt 8-3
XN
Sợi
XN
Dệt
XN
nhuộm
XN
may
bông
cung
bông
đánh
ống
Đánh lông
đốt sợi đầu tơ
Cắt
chải
ghép hồ sợi
dọc
nấu
tẩy
lá
sợi vải mốc vải thành
Phẩm
mắc
sợi
rũ hồ may
sợi thô
giặt hoàn
tất
xâu
gho
sợi can
vải
dệt
kiềm
bóng
đóng
gói
vải mộc xe
nhuộm sản phẩm
may
văng
sấy
đánh
ống
sợi vải thành
phẩm
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Hà Thu Phương KT2B
15
- Hình thức sổ kế toán mà Công ty đang áp dụng :
Do đặc điểm của Công ty là Doanh nghiệp có quy mô lớn chu kỳ sản xuất
ngắn .Để giảm bớt khối lượng công việc ghi chép và cung cấp thông tin kịp thời và
thuận tiện cho việc quản lý Công ty lựa chọn hình thức Kế toán Nhật ký chứng từ .
Theo dõi theo các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi chép theo thứ tự thời gian và
ghi theo hệ thống , kết hợp giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết. Cuối tháng tổng
hợp số liệu phát sinh ở các sổ , các Bảng kê , Bảng phân bổ , Nhật ký chứng từ để ghi
vào sổ cái lập Báo cáo .
Hệ thống sổ kế toán và phương pháp kế toán
Hiện nay công tác kế toán ở Công ty thực hiện theo quyết định
1141/TC/QĐ/CDKT ngày 01/01/ 1995 của Bộ Trưởng Tài Chính .Hệ thống sổ kế toán
của Công ty bao gồm 10 Nhật ký chứng từ , 10 Bảng kê , 4 Bảng kê , 4 Bảng phân bổ ,
6 Bảng chi tiết , 1 Sổ cái , 4 Bảng báo cáo .
Phương pháp kế toán là phương pháp kê khai nộp thuế Giá trị gia tăng khấu trừ
kết hợp với việc kiểm tra cuối kỳ .
Đơn vị sử dụng trong kế toán : VNĐ .
Niên độ kế toán : Bắt đầu 01/01/N đến 31/12/N .
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Hà Thu Phương KT2B
16
PHầN II
THựC TRạNG CÔNG TáC Kế TOáN NGUYÊN VậT LIệU
TạI CÔNG TY DệT 8-3
2.1 - Lý do chọn hành nghiệp vụ kế toán .
Công ty Dệt 8-3 là một Doanh nghiệp Nhà nước trải qua 40 năm hoạt động đến
nay đã gặt hái được những thành công đáng kể trong đó phải kể đến đóng góp của
công tác kế toán , đặc biệt là công tác kế toán Nguyên vật liệu .
Hạch toán Nguyên vật liệu là vấn đề hết sức quan trọng bởi vì đây là chỉ tiêu
chủ yếu ảnh hưởng quan trọng đến gía thành sản phẩm. Việc xác định lãi , lỗ của
Công ty hay nói cách khác là ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của Công ty .
Trong thời gian thực tập tại Công ty Dệt 8-3 ,trên cơ sở những kiến thức đã học
ở Trường , em đã được sự hướng dẫn giúp đỡ tận tình của các Thầy (cô) gíao hướng
dẫn , các Cô các Bác các Anh (chị) trong Phòng kế toán nên em đã mạnh dạn đi sâu
nghiên cứu về tình hình công tác kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty Dệt 8-3 .
2.2 - Tình hình thực tế công tác hạch toán Nguyên vật liệu tại Công ty Dệt 8-3.
2.2.1 - Đặc điểm Nguyên vật liệu tại Công ty Dệt 8-3 .
Công ty Dệt 8-3 là Doanh nghiệp có quy mô lớn , sản phẩm đầu ra nhiều về số
lượng , đa dạng về chủng loại và mặt hàng . Do vậy là yếu tố đàu vào của Công ty
cũng bao gồm nhiều chủng loại ( Khoảng 8000 đến 9000 loại ) số lượng mỗi loại
tương đối lớn , có nhiều đặc điểm và đơn vị tính khác nhau .
Doanh nghiệp nhập kho chủ yếu là Nguyên vật liệu mua ngoài và vật liệu sản
xuất mua trong nước . Nguyên vật liệu chính dùng để sản xuất là Bông , Bông có đặc
điểm dễ bị hút ẩm ngoài không khí nên thường được đóng thành kiện . Trọng lương
của Bông thường được thay đổi theo điều kiện khí hậu , điều kiện bảo quản . Do đặc
điểm này nên Công ty cần phải tính toán chính xác độ hút ẩm của Bông khi nhập và
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Hà Thu Phương KT2B
17
khi xuất Bông để làm cơ sở cho việc thanh toán và phân bổ chi phí Nguyên vật liệu
chính để tính giá thành .Mặt khác , để bảo quản tốt Bông , Công ty cần phải đề ra
những yêu cầu cần thiết đối với trang thiết bị tại kho, Bông thường được đặt ở những
nơi khô ráo và thoáng mát .
Hệ thống kho của Công ty chia thành 6 loại bao gồm 12 kho :
- Kho chứa Nguyên vật liệu chính : Kho Bông .
- Kho chứa Nguyên vật liệu phụ .
+ Kho thiết bị
+ Kho tạp phẩm
+ Kho hóa chất
+ Kho bột
- Kho chứa phụ tùng bao gồm :
+ Kho cơ kiện sợi
+ Kho cơ kiện dệt
- Kho chứa nhiên liệu : Kho xăng , dầu .
- Kho chứa công cụ dụng cụ :
+ Kho công cụ
+ Kho điện
- Kho chứa phế liệu
Các kho dự trữ của Công ty được sắp xếp hợp lý , gần các phân xưởng sản xuất
. Các kho đều được trang thiết bị cần thiết cho việc bảo quản do đó chất lượng vật tư
cần được bảo quản tốt .
Tại đơn vị sản xuất như Công ty Dệt 8-3 với đặc điểm Nguyên vật liệu đa
dạng phức tạp thì khối lượng công việc hạch toán do 3 người đảm nhiệm . Một người
phụ trách kế toán vật liệu chính , một người phụ trách vật liệu phụ và phụ tùng thay
thế , người còn lại phụ trách nhiên liệu và phế liệu .
Việc hạch toán tổng hợp và chi tiết Nguyên vật liệu , chủ yếu thực hiện trên
máy tính . Kế toán hàng ngày có nhiệm vụ thu nhập , kiểm tra chứng từ như : Phiếu
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Hà Thu Phương KT2B
18
xuất kho , phiếu nhập kho sau đó định khoản đối chiếu với sổ sách của thủ kho như
thủ kho như thẻ kho . Dữ liệu đựơc nhập vào máy , máy sẽ tự động tính các chỉ tiêu
còn lại như : Tính giá , tình hình Nhập - Xuất– Tồn Nguyên vật liệu , bảng tổng hợp
Nhập- Xuất- Tồn , các báo cáo theo yêu cầu của kế toán để phục vụ cho công tác hạch
toán .
2.2.2- Phân loại Nguyên vật liệu ở Công ty Dệt 8-3 .
Công ty dựa vào công dụng và tình hình sử dụng của vật liệu đẻ phân thành các
loại sau :
- Vật liệu chính : Bông , sợi ,
- Vật liệu phụ : Thuốc tẩy , thuốc nhuộm , hồ
- Phụ tùng thay thế : cọc sợi , dây săng , dây thừng sợi
- Nhiên liệu : Than , xăng , dầu ,điện
- Phế liệu : VảI phế phẩm , đầu sợi .
- Để thuận tiện cho việc quản lý Nguyên vật liệu kế toán nhập sổ “ Danh
điểm vật tư ” sổ này được lưu trữ trên máy tính .
2.2.3- Tính gía nguyên vật liệu tại Công ty Dệt 8-3 .
a - Đối với Nguyên vật liệu Nhập kho trong kỳ .
_ Với những loại Nguyên vật liệu được người cung cấp ngay tại kho thì giá
ghi trên hóa đơn là giá nhập kho . Trong trường hợp phải mua Nguyên vật liệu ở xa
thì giá nhập kho :
Giá thực tế NVL mua ngoài nhập kho = Giá mua tên hóa đơn + Chi phí có liên
quan .
- Đối với Nguyên vật liệu Nhập kho do Công ty tự sản xuất được :
Giá thực tế nhập kho = Giá thực tế Nguyên vật liệu xuất kho chế biến + Chi
phí chế biến thực tế .
Còn đối với phế liệu Nhập kho thì giá thực tế vật liệu thu hồi ước tính có thể sử
dụng được .
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Hà Thu Phương KT2B
19
Trong Công ty Dệt 8-3 không có trường hợp nhận vốn góp liên doanh , viện
trợ
b - Đối với Nguyên vật liệu Xuất kho trong kỳ .
Phương pháp tính giá Nguyên vật liệu Xuất kho được Công ty áp dụng là
phương pháp giá đơn vị bình quân gia quyền .
Trong Công ty có sử dụng kế toán máy nên phương pháp này là hoàn toàn chính
xác vì phương pháp này sẽ cho ta giá sát với thực tế nhất và mỗi lần xuất ta đều biết
được ngay giá Xuất kho .
Đối với vật liệu Bông Xuất kho được kế toán của Công ty tính theo phương
pháp hạch toán vật liệu Bông được sử dụng riêng một phương pháp tính giá vì :
- Chủng loại Bông của Công ty không nhiều , gía cả thường xuyên biến động
do phụ thuộc vào các yếu tố chủ quan cũng như khách quan ( vụ mùa , thời tiết ).
- Khi mua Bông có nhiều chi phí nên giá mua ghi trên hóa đơn và gía trị thực
tế thanh toán với người bán thường chênh lệch rất nhiều .
Vì những lý do trên , để đơn giản trong công tác hạch toán Bông kế toán đã sử
dụng phương pháp giá hạch toán cho Bông xuất kho . Cuối tháng kế toán điều chỉnh
giá Bông từ hạch toán về giá thực tế thông qua hệ số giá .Cách tính như sau :
- Đối với Bông nhập kho trong tháng kế toán vật liệu ghi theo hóa đơn mua
hàng cà đưa số liệu vào máy tính .
- Đối với Bông xuất kho kế toán áp dụng giá hạch toán và điều chỉnh về giá
thực tế thông qua hệ số giá.
Giá trị thực tế NVL xuất dùng = Giá hạch toán NVL xuất dùng *Hệ số giá .
Trong đó :
Hệ số = Gía thực tế NVL tồn đầu kỳ+ Giá thực tế NVL nhập trong kỳ
gía Gía hạch toán NVLtồn đầu kỳ+Giá hạch toán NVL nhập trong kỳ
Giá hạch toán và thực tế của Bông tồn kho lấy từ “ Nhật ký chứng từ số
5 ”. ghi có TK 331 ."Trên nhật ký số 5" kế toán theo dõi từng loại vật liệu nhập trong
kỳ .
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Hà Thu Phương KT2B
20
Nhận xét :
Phương pháp tính giá với vật liệu chính là Bông xuất kho mà kế toán Công ty
áp dụng có ưu điểm làm giản tiện cho công tác hạch toán Bông trong tháng. Tuy
nhiên , việc áp dụng phương pháp tính giá Bông như trên còn có điều chưa hợp lý .
Nếu làm như vậy vật liệu Bông sẽ được tính giá hai lần .
2.2.4 - Quy trình hạch toán Nguyên vật liệu tại Công ty Dệt 8-3.
NKCT
Số 5
Sổ CT
Số 2
Phiếu
nhập
Bảng kê nhập
Thẻ
kho
Sổ số
dư
Bảng tổng
hợp N-X-T
Ghi chú : Ghi hàng ngày :
Ghi cuối tháng :
Quan hệ đối chiếu :
Báo
cáo
Sổ
cái
Bảng phân
bổ số 2
Phiếu
xuất
Bảng kê
xuất
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Hà Thu Phương KT2B
21
2.2.5. Hạch toán chi tiết Nguyên vật liệu tại Công ty Dệt 8-3 .
a - Thủ tục và chứng từ Nhập Nguyên vật liệu .
Đối với Nguyên vật liệu mua ngoài , chứng từ mà kế toán sử dụng là “ Phiếu
nhập kho ”.
Trên cơ cở kế hoạch mua sắm Nguyên vật liệu cho dự trữ và sản xuất , tìm kiếm
thị trường sao cho phù hợp nhất . Khi hàng về , đối với các loại vật tư cần thiết phải
được kiểm nghiệm thì Công ty sẽ lập Ban kiểm nghiệm , kết quả kiểm nghiệm
được ghi vào : “ Biên bản kiểm nghiệm ”. Trên cơ sở hóa đơn , biên bản kiểm
nghiệm và các chứng từ liên quan ( nếu có ) bộ phận cung ứng sẽ lập phiếu nhập
kho. Phiếu này lập làm 3 liên , có thể lập cho một thứ hoặc nhiều thứ Nguyên vật
liệu cùng loại cùng một lần giao nhận và cùng một kho .
Dựa vào “ Phiếu nhập kho”kế toán thủ kho , bộ phận cung tiêu cung tiến hành
kiểm kê Nguyên vật liệu . Sau đó thủ kho sẽ ghi sổ vào cột thực nhập trên “ Phiếu
nhập kho ”. Phiếu nhập kho lập làm 3 liên , 1 liên lưu tại bộ phận cung ứng , 1 liên
lưu cùng hóa đơn sẽ gửi cho kế toán thanh toán với người bán để gi sổ và theo dõi ,
liên còn lại thủ kho giữ làm căn cứ ghi thẻ kho vào chuyển lên cho kế toán Nguyên
vật liệu để kiểm kê , định khoản và vào máy .
Đối với vật liệu tự chế nhập kho , vật liệu không dùng hết nhập kho , vật liệu
thừa khi kiểm kê , phế liệu thu hồi thì chứng từ nhập kho của Công ty là “Phiếu
nhập kho ” do bộ phận có vật liệu nhập kho lập .
Phiếu này lập làm 3 liên , 1 liên giao cho người nộp , 1 liên giao cho Phòng
cung ứng vật tư , liên còn lại giao cho thủ kho ghi trên thẻ kho và chuyển lên cho
Phòng kế toán . Các khoản phải trả người bán được theo dõi trên “ Nhật kí chứng từ
số 5 ” và theo dõi chi tiết cho từng nhà cung cấp trên “ Sổ chi tiết số 2 ”. “ Nhật ký
chứng từ số 5 ” và “ Sổ chi tiết số 2 ” được mở cho từng tháng .
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Hà Thu Phương KT2B
22
hóa đơn (GTGT)
Liên 2 ( Giao cho khách hàng )
Ngày 02 tháng 4 năm 2004
số 01-ca/00-b
Đơn vị bán : Công ty Bông Việt Nam
Địa chỉ :.......................................................Số tài khoản ..........................
Điện thoại :...........................................................MS.....................................
Họ, tên người mua: Công ty Dệt 8-3 .....................................................................
Hình thức thanh toán :Tiền mặt ..................................MS: 0100381341...............
Số tiền viết bằng chữ :Hai mươi mốt triệu không trăm mười ngàn đồng chẵn .
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
( Ký ghi rõ họ tên ) ( Ký ghi rõ họ tên ) ( Ký ghi rõ họ tên )
Căn cứ vào kế hoạch và tình hình sản xuất , xét thấy nhu cầu xin lĩnh vật tư , xí
nghiệp lập phiếu Xuất kho với sự cho phép của người phụ trách Nguyên vật liệu .Sau
đó Phiếu xuất kho được chuyển lên cho bộ phân cung tiêu duyệt . Nếu được duyệt ,
người nhận sẽ xuống kho để cùng thủ kho nhận hàng .Thủ kho sẽ ghi số lượng thực
xuất , số lượng này chỉ được phép nhỏ hơn số lượng yêu cầu của Xí nghiệp khi trong
kho không đủ và không được lớn hơn số lượng yêu cầu .
STT Tên hàng hóa,dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
01 Bông VN lô 1 Kg 300 24.000 7.200.000
02 Bông xơ (vụ 3/4) Kg 500 28.000 11.900.000
Cộng tiền hàng 19.100.000
Thuế suất GTGT 10% 1.910.000
Tổng cộng tiền thanh toán 21.010.000
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Hà Thu Phương KT2B
23
"Phiếu Xuất kho" lập làm 3 liên :1 liên lưu tại bộ phận thống kê , 1 liên do đơn vị
lĩnh vật tư lưu, còn lại 1 liên do thủ kho giữ để vào thẻ kho sau đó chuyển cho Phòng
kế toán tài chính .
Đối với Nguyên vật liệu , Ban kế toán sử dụng chứng từ "Hóa đơn kiểm phiếu
xuất kho ".Căn cứ vào thỏa thuận của Khách hàng , Phòng kế hoạch tiêu thụ lập "Hóa
đơn kiêm phiếu Xuất kho ".Phiếu này lập thành 3 liên : 1 liên giao cho Khách hàng , 1
liên thủ kho giữ lại để ghi thẻ kho sau đó chuyển cho Phòng kế toán tài chính , 1 liên
lưu tại bộ phận bán hàng của Phòng kế hoạch tiêu thụ .
Để phù hợp với đặc điểm vật liệu kho tàng của công ty và để công tác kế toán đạt
hiệu quả cao , Công ty đã hạch tóan chi tiết vật liệu , theo phương pháp " Sổ số dư ".
Các hạch tóan được thực hiện theo trình tự :
- Tại kho :
Mỗi kho , thủ kho mở thẻ kho và thẻ kho này được mở cho cả năm cho từng loại
Nguyên vật liệu .Hàng ngày , căn cứ vào các Chứng từ Nhập , Xuất kho , thủ kho ghi
vào thẻ kho. Sau khi ghi vào thẻ kho , cuối ngày thủ kho tập hợp các chứng từ Xuất ,
Nhập kho gửi cho Phòng kế toán để làm căn cứ ghi sổ .
Ví dụ : Theo phiếu Nhập kho số 08 ngày 10/4/04 tại kho (Bảng 02) và theo phiếu
Xuất kho số 03 ngày 15/4/04 tại kho Bông , kế toán ghi vào thẻ kho tờ số 8(Bảng 04 ).
- Tại phòng kế toán :
Định kỳ , kế toán Nguyên vật liệu xuống kho hướng dẫn và kiểm tra việc ghi
chép của thủ kho .Hàng ngày kho nhận được các chứng từ phiếu Xuất , Nhập , kế toán
vật liệu kiểm tra lại các chứng từ , rồi lại nhập số liệu vào máy tính .Máy sẽ tự động
tính giá cho các phiếu Xuất kho theo phương pháp bình quân giá quyền liên hoàn cho
từng thứ vật liệu .Cuối tháng , kế toán in ra các bảng :"Bảng liệt kê các chứng từ Xuất
Nhập vật liệu ", "Bảng tổng hợp Nhập , Xuất , Tồn kho vật liệu ", và "Sổ số dư "
cho từng kho".
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Hà Thu Phương KT2B
24
Bảng 2
Phiếu nhập kho
Ngày 10 tháng 4 năm 2004
Số 08
Nợ TK 152(152.1)
Có TK 331
Họ tên người giao hàng : Anh Quang .
Theo hóa đơn số 10500 ngày 02/04/04 của Công ty Dệt Nhuộm Xuất Khẩu
Thăng Long .
Nhập tại kho : Bông .
Nhập ngày 10 tháng 4 năm 2004
STT Tên,nhãn ,hiệu,quy
cách vật tư
Mã số ĐVT Số lượng Đơn
giá
Thành tiền
Theo CT Thực nhập
01 Bông VN lô 1 152001 Kg 300 300 24.000 7.200.000
02 Bông xơ (3/4) 152002 Kg 500 500 3.800 11.900.000
Cộng 19.100.000
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Hà Thu Phương KT2B
25
Bảng 03
Công ty Dệt 8-3
Phiếu xuất kho
Ngày 15 tháng 4 năm 2004
Số 03
Nợ TK 621(621.1).
Có TK 152(152.1)
/
Họ tên người giao hàng : Anh Hiếu .
Địa chỉ : Xí nghiệp Sợi ý
Lý do xuất kho : Sản xuất .
Xuất tại kho :Bông .
STT Tên nhãn,hiệu, quy Mã số ĐVT Số lượng Đơn
giá
Thành tiền
Theo CT Thực nhập
01 Bông VN lô 1 152001 Kg 300 300 24.120 7.236.000
7.236.000
Xuất , ngày 15 tháng 4 năm 2004
Phụ trách BP sử dụng Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho
(Ký,ghi rõ họ tên ) (Ký,ghi rõ họ tên) (Ký,ghi rõ họ tên)
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Hà Thu Phương KT2B
26
Công ty Dệt 8-3
Tên kho: Bông . Mẫu số 06-VT
Ban hành theo quyết dịnh 1141/TC/QĐ/CĐKT
ngày 01 tháng 11 năm 1995 của BTC
Bảng 04
( Trích )
Thẻ kho (trích)
Ngày lập thẻ : ngày 18 tháng 4 năm 2004
Tờ số 08
Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư : Bông VN lô 1
Đơn vị tính : Kg .
Mã số : 152001
Ngày
Nhập,Xuất
Chứng từ Diễn
giải
Số lượng Ký xác nhận
kế toán Ngày
Tháng
Nhập Xuất Tồn
Nhập Xuất
10/4/04 Tồn kho
10.000
15/4/04 Nhập kho
300
Xuất kho 300
................... .......... ........ ........ .................. .......... .........
Cộng
35.000 40.000 5.000
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Hà Thu Phương KT2B
27
Công ty Dệt 8-3
Tên kho: Bông . Mẫu số 06-VT
Ban hành theo quyết dịnh 1141/TC/QĐ/CĐKT
ngày 01 tháng 11 năm 1995 của BTC
Bảng 04
( Trích )
Thẻ kho (trích)
Ngày lập thẻ : ngày 18 tháng 4 năm 2004
Tờ số 09
Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư : Bông sơ .
Đơn vị tính : Kg .
Mã số : 152002.
Ngày
Nhập,Xuất
Chứng từ Diễn
giải
Số lượng Ký xác nhận
kế toán Ngày
Tháng
Nhập Xuất Tồn
Nhập Xuất
10/4/04 Tồn kho
5.000
15/4/04 Nhập kho
500
Xuất kho
.................... ....... ....... ....... ....................
........... ........... ............
Cộng
20.000 20.000 5.000
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Hà Thu Phương KT2B
28
Bảng 05
Bảng kê tổng hợp nhập nguyên vật liệu
Tháng 04 năm 2004
STT Diễn giải TK 152.1 TK 152.2 TK 152.3
01 Ghi có TK 111 2.540.000.000 950.000.000 500.000.000
02 Ghi có TK 112 1.260.000.000 1.800.000.000 1.200.000.000
03 Ghi có TK 331 990.000.000 300.000.000
....................... ......................... ...................... ...........................
Cộng 6.546.200.000 3.050.000.000 1.700.000.000
Bảng 06
Bảng kê tổng hợp Xuất nguyên vật liệu
Tháng 04 năm 2004
STT
TK có
TK nợ
TK 152.1 TK 152.3 TK 152.3
01 TK 621
- TK 621.1 3.450.000.000 1.050.000.000 170.000.000
- TK 621.2 2.110.000.000 980.000.000 160.000.000
- TK 621.3 1.414.700.000 1.070.000.000 150.200.000
02 TK 627
- TK 627.1
- TK 627.3 580.000.000
03 TK 642 850.000.000
- TK 642.1 322.000.000 147.200.000
Cộng 6.974.700.000 4.605.520.000 2.058.200.000
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Hà Thu Phương KT2B
29
Bảng tổng hợp Nhập-Xuất-Tồn kho Nguyên vật liệu mở cho từng kho ,chi tiết
cho từng danh điểm , từng loại vật liệu , mỗi danh điểm được theo dõi trên một dòng
của bảng . Nó theo dõi cả về số lượng và giá trị của từng loại Nguyên vật liệu Nhập-
Xuất-Tồn kho trong tháng .
Số liệu tổng hợp trên "Bảng tổng hợp Nhập-Xuất-Tồn kho Nguyên vật liệu "
được kế toán đối chiếu với số liệu trên thẻ kho cuả thủ kho (Bảng 07).
Từ số liệu trên thẻ kho , kế toán Nguyên vật liệu lập Sổ số dư vào cuối tháng .Sổ
số dư được lập để theo dõi cho một năm ,mỗi tháng được theo dõi trên 1 cột với hai
chỉ tiêu:số lượng và số tiền . Mỗi danh điểm vật tư được theo dõi trên 1 dòng .
VD: Dựa vào thẻ kho tờ số 08 ngày 15 tháng 4 năm 2004 theo dõi cho Nguyên
vật liệu chính là Bông manh danh điểm 152001 .
Số dư đầu tháng của thể kho sẽ là số dư đầu tháng 4 và cuối tháng trên thẻ kho sẽ
là số dư đầu tháng 5 trên sổ số dư .
Khi lập xong sổ số dư ta sẽ đối chiếu với Bảng tổng hợp Xuất-Nhập-Tồn trong
tháng 4/2004 của kho Bông .Số lượng , thành tiền , dư đầu tháng, dư cuối tháng trên
Bảng tổng hợp phải bằng số lượng thành tiền ,dư đầu tháng 4 và 5 trên Sổ số dư(Bảng
08)
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Hà Thu Phương KT2B
30
Bảng 07
(Trích)
bảng kê tổng hợp nhập-xuất-tồn kho nguyên vật liệu
Kho Bông tháng 4 năm 2004
Loại Bông Đơn
giá
Dư đầu tháng Nhập trong tháng Xuất trong tháng Dư cuối tháng
Lượng Tiền Lượng Tiền Lượng Tiền Lượng Tiền
Bông VN
lô 1
10.000 240.000.000 35.000 840.000.000 40.000 964.800.000 5.000 115.200.000
Bông Xơ 5.000 119.000.000 20.000 476.000.000 20.000 526.220.000 5.000 68.780.000
Bông LX
cấp 2
7.000 175.000.000 15.000 375.000.000 20.000 515.500.000 2000 238.500.000
Bông VN
lô 4
12.000 288.000.000 32.000 768.000.000 40.000 964.800.000 4.000 91.200.000
Gấm ý 3.000 36.000.000 17.000 204.000.000 15.000 185.000.000 5.000 55.000.000
............... ....... .......... ...................... ........... ....................... ............ ........................ .......... ....................
Cộng 3.315.500.000 6.546.200.000 6.974.700.000 2.887.000.00
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Hà Thu Phương KT2B
31
Bảng 08
(Trích)
sổ số dư - kho bÔng
ST
T
Danh
điểm
Tên vật
tư
Đơn
giá
Dư đầu tháng 1/04 Dư đầu tháng 2/04 Dư đầu tháng 3/04 Dư đầu tháng 4/04
Lượng Tiền Lượng Tiền Lượng Tiền Lượng Tiền
01 152001 Bông VN
lô 1
8.500 204.000.000 10.000 240.000.000 5.000 115.200.000 9.000 216.050.000
02 152002 Bông Xơ 5.500 131.000.000 5.000 119.000.000 3.000 68.780.000 4.500 107.100.000
03 152003 Bông LX
cấp 2
6.000 155.000.000 7.000 175.000.000 2.000 238.500.000 5.000 125.000.000
04 152004 Bông VN
lô 4
11.000 264.500.000 12.000 288,000.000 4.000 91.200.000 8.000 192.500.000
05 152002 Gấm ý 4.500 549.800.000 3.000 36.000.000 5.000 55.000.000 3.500 42.800.000
06 152006 Bông
Hazebeck
9.000 220.500.000 8.000 196.400.000 7.500 138.000.000 7.000 171.500.000
............ ............... ........... ..................... ............. .................... .......... ....................... ............ ........................
Cộng 125.410 3.010.000.000 145.000 3.315.500.000 105.000 18.870.000.000 105.400 3.315.500.000
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Hà Thu Phương KT2B
32
Bảng 09
bảng phân bổ nguyên vật liệu
Tháng 04 năm 2004
Có
Nợ
TK 152.1 TK152.2 TK152.3
TK HT TT HT TT HT TT
TK621
621.1 XN Sợi I 3.445.000.000 3.450.000.000 1.045.000.000 1.050.000.000 168.500.000 170.000.000
621.2 XN Sợi II 2.100.000.000 2.110.000.000 978.000.000 980.000.000 167.200.000 160.800.000
621.3 XN Sợi ý 1.395.000.000 1.414.000.000 1.068.000.000 1.070.000.000 147.500.000 150.200.000
TK627
627.1 XN Sợi I 695.000.000 780.000.000 579.200.000 580.000.000
627.2 XN Sợi II 403.500.000 403.520.000 848.000.000 850.000.000
TK642
642.2 XN Sợi II 410.500.000 320.000.000 146.600.000 147.200.000
Cộng 6.940.000.000 6.974.700.000 4.600.000.000 4.605.520.000 2.050.000.000 2.058.200.000
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Hà Thu Phương KT2B
33
2.2.6 - Tổ chức kế tóan Nguyên vật liệu tại Công ty Dệt 8-3
Nguyên vật liệu có một giá trị quan trọng trong sản xuất , chiếm tỉ lệ lớn trong
giá thành sản phẩm (80%) và giá trị tài sản dự trữ .
Công ty có nhiều Xí nghiệp , các Xí nghiệp phải tự hạch toán trên cơ sở lĩnh vật
tư . Muốn theo dõi được tình hình Nhập-Xuất vật tư cho từng Xí nghiệp và tình hình
tồn kho vật tư tại mọi thời điểm Công ty đã xử dụng phương pháp kê khai thường
xuyên để hạch toán tổng hợp Nguyên vật liệu.
a - Tài khoản sử dụng:
Để phục vụ cho việc hạch tóan tổng hợp Nguyên vật liệu Công ty có sử dụng
các tài khoản sau :
TK 152 "Nguyên liệu , vật liệu ". Được mở chi tiết :
TK 152.1 - Nguyên vật liệu chính .
TK 152.2 - Nguyên vật liệu phụ .
TK 152.3 - Nhiên liệu .
TK 152.4 - Phụ tùng thay thế .
TK 152.5 - Phế liệu .
TK 621,627,154 .Được mở chi tiết như sau :
TK 621.1 , 627.2.1 , 627.3.1 , 154.1 : XN Sợi I .
TK 621.2 , 627.2.2, 627.3.3 , 154.2 : XN Sợi II.
TK 621.3 , 627.2.3 , 627.3.3 , 154.3 : XN Sợi ý .
TK 621.4 , 627.2.4 , 627.3.4 , 154.4 : XN Dệt .
TK 621.5 , 627.2.5 , 627.3.5 , 154.5 : XN Nhuộm .
TK 621.6 , 627.2.6 , 627.3.6 , 154.6 : XN Cơ Điện .
TK 621.8 , 627.2.8 , 627.3.8 , 154.8 : XN May .
Ngoài ra , Công ty còn sử dụng các tài khoản như : TK 331 , TK 641 , TK 642 ,
TK 141 , TK 131 ....
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Hà Thu Phương KT2B
34
Bảng 10
bảng kê số 03 - tính giá vật liệu
Tháng 04/2004
Diễn giải TK 152.1 TK 152.2 TK 152.3
HT TT HT TT HT TT
I.Số VL tồn đầu tháng 3.300.000.000 3.315.500.000 2.050.000.000 2.055.000.000 1.100.000.000 1.100.100.000
II.Số VL nhập trong tháng 5.540.000.000 5.546.200.000 3.050.000.000 3.555.000.000 1.700.000.000 1.701.000.000
- Ghi có TK 111 2.540.000.000 2.540.100.000 950.000.000 950.050.000
- Ghi có TK 112 1.460.000.000 1.465.000.000 1.800.000.000 1.801.000.000 500.000.000 500.300.000
- Ghi có TK 151 550.000.000 500.010.000 1.200.000.000 1.200.700.000
- Ghi có TK 331 990.000.000 991.090.000 800.000.000 803.950.000
Cộng 8.840.000.000 8.861.700.000 5.600.000.000 5.610.000.000 2.800.000.000 2.801.100.000
Hệ số giá 1.005 1.0012 1.004
III.Số VL xuất trong tháng 6.940.000.000 6.974.700.000 4.600.000.000 4.605.520.000 2.050.000.000 2.058.200.000
Số vật liệu tồn 1.900.000.000 1.887.000.000 1.000.000.000 10.044.480.000 750.000.000 742.900.000
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Hà Thu Phương KT2B
35
b - Kế toán Nhập Nguyên vật liệu tại Công ty Dệt 8-3:
Khi nhập Nguyên vật liệu phiếu nhập kho được viết thành ba liên : 1 liên giao
cho thủ kho ghi trên thẻ kho sau đó chuyển lên cho Phòng kế toán , 1 liên lưu tại bộ
phận thống kê , 1 liên và hóa đơn do người nhập kho giữ sau đó chuyển cho kế toán
thanh toán .
Hàng ngày , kế toán vật tư dựa vào các chứng từ Nhập kho , tiến hành kiểm tra ,
định khoản rồi đưa dữ liệu vào máy tính .
Ví dụ : Dựa vào phiếu Nhập kho số 08 ngày 10 tháng 4 năm 2004 nhập tại kho
Bông kế toán định khoản :
Nợ TK 152(152.1) : 19.100.000
Nợ TK 133 : 1.910.000
Có TK 331 : 21.010.000
Kế toán thanh toán theo dõi các khoản phải thanh toán và đã thanh toán cho nhà
cung cấp " Sổ chi tiết 2 " . Mỗi phiếu được theo dõi trên một dòng của " Sổ chi tiết sô
2 " với tên của nhà cung cấp đó cùng với số tiền ghi trên hóa đơn và các chứng từ khác
có liên quan . Số dư đầu tháng của từng nhà cung cấp được lấy từ "Sổ chi tiết số 2 "
của tháng trước .Ngoài ra , vật liệu mua vào được theo dõi cho từng tài khoản vật liệu
trong "Nhật ký chứng từ số 5 " . Trên cột tài khoản 331 của "Nhật ký chứng từ số 5 "
giá xuất kho của vật liệu 152(152.1) được lấy trên "Sổ chi tiết số 2".Các cột tài khoản
khác với số tiền trên "Nhật ký chứng từ số 5" được lấy từ cột ghi Nợ TK 33` và các tài
khoản khác có liên quan (Bảng 12).
c - Kế toán Xuất Nguyên vật liệu tại Công ty Dệt 8-3:
Hàng ngày kế toán thu nhận các chứng từ xuất kho sau đó kiểm tra , đối chiếu
và định khoản.
VD : Căn cứ vào phiếu Xuất kho ngày 15 tháng 4 năm 2004 tại kho Bông kế
toán định khoản như sau :
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Hà Thu Phương KT2B
36
Nợ TK 621(621.1) : 7.200.000
Có TK 152(152.1) :7.200.000
Sau đó kế toán Nhập dữ liệu vào máy tính và máy tính sx tự tính giá cho vật liệu
Xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền liên hoàn .Cuối tháng kế toán in ra
"Bảng tình hình xuất vật tư " cho tèng tài khoản của từng kho và bảng này đượct heo
dõi cho tèn Xí nghiệp (Bảng 09).
Đến cuối tháng kế toán tập hợp các chứng từ có liên quan để lập "Bảng tổng
hợp Xuất Nguyên vật liệu "(Bảng 10). trên cơ sở bảng này và "Nhật ký chứng từ số 5 "
kế toán lập Sổ cái tài khoản 152 .Số dư đầu tháng trên sổ cái tài khoản 152 được lấy từ
số dư cuối tháng trước trên tài khoản 152 (Bảng 13) . Tổng số nhập trong tháng được
lấy từ "Nhật ký chứng từ số 5" trên cột giá thực tế nhập ,mỗi phiếu nhập được theo dõi
trên một dòng , có ghi ngày , tháng nhập , tài khoản đối ứng , số tiền tương ứng với
từng loại vật liệu nhập .Tổng số xuất được lấy từ " Bảng phân bố số 2 ", mỗi phiếu
xuất được theo dõi trên 1 dòng của sổ cuối tháng kế toán tính ra số tồn .Xí nghiệp chỉ
nhận 1 liên của phiếu xuất kho , 1 liên lưu thống kê, 1 liên do kế toán giữ .Công ty sử
dụng " Bảng kê số 3 " để tính giá thực tế cho tất cả các loại vật liệu chính và vật liệu
phụ (Bảng 10).
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Hà Thu Phương KT2B
37
Bảng 11
(trích )
Sổ chi tiết số 2
Tháng 04 năm 2004
STT Đơn vị
bán
Dư đầu
tháng
Hóa đơn Phiếu
nhập
TK 152.1 TK
152.2
TK
152.3
TK111 TK
112
Dư cuối
tháng
Nợ Có Số Ngày Số Ngày HT TT HT TT HT TT Nợ Có
01 Công ty Dệt
Nhuộm và xuất
khẩu
Thăng Long
8.000.000
8
10/4
21.000.000
21.010.000
23.010.000
6.000.000
Cộng 75.000.000 75.400.000 65.000.000 10.400.000
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Hà Thu Phương KT2B
38
Bảng 11
(trích )
Sổ chi tiết số 2
Tháng 04 năm 2004
STT Đơn vị
bán
Dư đầu tháng Hóa đơn Phiếu
nhập
TK 152.1 TK
152.2
TK
152.3
TK111 TK
112
Dư cuối
tháng
Nợ Có Số Ngày Số Ngày HT TT HT TT HT TT Nợ Có
01 Công ty
Dệt
may
15.000.000
45.000.000
45.020.000
50.000.000
10.020.000
Cộng 110.000.000 110.800.000 100.000.000 10.800.000
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Hà Thu Phương KT2B
39
Bảng 11
(trích )
Sổ chi tiết số 2
Tháng 04 năm 2004
STT Đơn vị
bán
Dư đầu tháng Hóa đơn Phiếu
nhập
TK 152.1 TK
152.2
TK
152.3
TK111 TK
112
Dư cuối
tháng
Nợ Có Số Ngày Số Ngày HT TT HT TT HT TT Nợ Có
01 Công ty
Bông
Việt Nam
20.000.000
150.500.000
150.800.000
160.800.000
10.000.000
Cộng 224.000.000 224.500.000 220.000.000 45.000.000
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Hà Thu Phương KT2B
40
Bảng 12
(trích)
nhật ký chứng từ số 5 - TK 331 - "phải trả cho người bán"
Tháng 4 năm 2004
STT Diễn giải Dư đầu kỳ Ghi có TK 331,ghi Nợ các TK
Cộng có TK
331
Ghi nợ TK 331,ghi Có các
TK
Cộng nợ TK
331
Số dư đầu tháng
N Có 152.1 152.2 152.3 .. 111 112 131 .. N Có
Công ty
Dệt , Nhuộm
XKTL
8.000.000
75.400.000
75.400.000 65.000.000
65.000.000
10.400.000
Công ty
Dệt may
15.000.000 110.800.000 110.800.000 100.000.000 100.000.000 10.800.000
Công ty
Bông VN
20.000.000
224.500.000
224.500.000 220.000.000
220.000.000
45.000.000
Công ty Dệt
Hà Nam
18.000.000
95.000.000
95.000.000 82.000.000
82.000.000
13.000.000
.............. .................. ....................... .......... .......... .. ........................ ....................... ...... ...... .. ....................... .. ......................
Cộng 180.000.000 1.795.040.000 1.795.040.000 1.500.000.000 1.500.000.000 475.040.000
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Hà Thu Phương KT2B
41
Bảng 13
sổ cái TK 152 - "Nguyên liệu , vật liệu "
Tháng 4 năm 2004
Ngày
ghi
Diễn giải TK
đối
ứng
TK 152.1 TK 152.2 TK 152.3 TK 152.4
Nợ Có Nợ Có Nợ Có Nợ Có
Dư đầu
tháng
3.315.500.000
2.055.000.000
1.100.100.000
6.470.600.000
Nhập trong
tháng
5.546.200.000
355.500.000
1.701.000.000
1.802.200.000
Xuất
trong
tháng
6.974.700.000
4.605.520.000
2.058.200.000
13.638.420.000
Dư cuối
tháng
1.887.000.000
100.448.000
742.900.000
3.634.380.000
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Hà Thu Phương KT2B
42
Phần III
kết luận chung
3.1 - Nhận xét chung về công tác kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty Dệt 8-3
Qua 40 năm xây dựng và trởng thành , Công ty Dệt 8-3 đã không ngừng cố
gắng để phát triển vững mạnh và đạt đợc những thành tựu đáng kể nh ngày nay . Điều
đó thể hiện những cố gắng hết mình của toàn bộ tập thể cán bộ ,Công nhân viên của
Công ty Dệt 8-3 .Trong đó ,sự đóng góp của bộ máy kế toán là một phần quan trong
không thể thiếu .Cùng với sự phát triển của Công ty , công tác kế toán của Phòng kế
toán cũng không ngừng hoàn thiện để ngày càng thích hợp với nền kinh tế hiện nay.
Bộ máy kế toán của Công ty thờng xuyên kiện toàn và tổ chức lại ngày càng lại ngày
càng hợp lý và hiệu quả cho phù hợp với quy mô và hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty . Từ chỗ bộ máy cồng kềnh với hơn 60 nhân viên nay chỉ còn 15 nhân
viên với chức năng , nhiệm vụ cụ thể .Hàng năm Công ty thờng cử cán bộ có chức
năng đi học hỏi , nhằm nâng cao chuyên môn , nắm bắt được những thông tin mới về
hệ thống kế toán trong nước và trên Thế giới .
Cùng với sự phát triển đó , công tác Kế toán nói chung và công tác kế toán
Nguyên vật liệu nói riêng cũng không ngừng phát triển cải tiến về mọi mặt góp phần
đáng kể vào việc quản lý , hạch toán mọi hoạt động sản xuất kinh doanh .Những ưu
điểm nổi bật trong công tác kế toán thể hiện ở những điểm sau :
- Mặc dù Công ty Dệt 8-3 là một Doanh nghiệp sản xuất có quy mô lớn nhng mô
hình tổ chức bộ máy kế tóan theo hình thức tập trung lại hoạt động rất có nhiều hiệu
quả .Bộ máy kế toán của Công ty hoạt động có nguyên tắc , cán bộ có trình độ chuyên
môn, nhiệt tình tiếp cận với chế độ kế toán mới , có tác phong làm việc có khoa học ,
có tinh thần đoàn kết , tương trợ giúp đỡ nhau trong công việc .
- Kế toán Công ty áp dụng hạch toán theo phương thức "Nhật ký chứng từ "
phương pháp này là phù hợp với đặc điểm, có quy mô của Công ty .Công tác hạch
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Hà Thu Phương KT2B
43
tóan của Công ty trong các khâu chứng từ , sổ sách đã đi vào nề nếp ,đảm bảo tính
chính xác ,rõ ràng và đúng với chế độ kế toán hiện hành .
- Công tác kế toán Nguyên vật liệu được tiến hành hàng tháng có quy củ , phối
hợp nhịp nhàng giữa các nhân viên , xưởng, kho và Phòng kế toán .Từ đó giúp cho số
liệu hạch toán được ghi chép chính xác, đầy đủ, kịp thời , là cơ sở cho việc lập Báo cáo
kế toán từng kỳ cũng đựơc chính xác đầy đủ kịp thời .
- Việc quản lý vật liệu ở các khâu dự trữ , thu mua , sử dụng tại Công ty được
thực hiện rất hiệu quả , cụ thể là :
+ Trong khâu bảo quản : Hệ thống kho tàng của Công ty được xây dựng khá tốt
và hợp lý với đội ngũ cán bộ kho có tinh thần trách nhiệm cao nên việc tổ chức bảo
quản vật tư , tổ chức giao , cấp vật tư được tiến hành rất tốt .
+ ở khâu thu mua : Công ty đã xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch thu mua vật tư
. Mặc dù khối lượng vật tư lớn và chủng loại đa dạng nhưng Công ty vẫn luôn đáp ứng
đầy đủ nhu cầu cho sản xuất , không làm gián đoạn quá trình sản xuất giúp kế hoạch
của Công ty luôn hoàn thành đúng tiến độ .
+ ở khâu sử dụng : Nhu cầu sử dụng vật liệu ở các phân xưởng đều được bộ phận
cung tiêu kiểm tra , xét duyệt trên cơ sở kế hoạch và định mức chặt chẽ .Vì thế , Công
ty đã quản lý vật tư đưa vào sản xuất một cách hợp lý , tiết kiệm đựoc chi phí Nguyên
vật liệu trong giá thành sản phẩm .
- Việc áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên để
hạch tóan vật liệu và phù hợp với tình hình thực tế của Công ty , đã đáp ứng được nhu
cầu theo dõi thường xuyên tình hình biến động vật tư , tiền vốn .Để hạch toán chi tiết
Nguyên vật liệu , kế toán Công ty sử dụng phương pháp ghi thẻ song song để đối
chiếu là rất thuận tiện , về việc ghi chép và tính toán thì đơn giản ,dễ kiểm tra , đối
chiếu không chỉ giữa thủ kho với kho mà còn trong nội bộ Phòng kế toán .
- Công ty đã sử dụng kế toán máy để hỗ trợ cho hoạt động của bộ máy kế toán
.Vì thế việc hạch toán được thực hiện chính xác , kịp thời , giảm bớt được khối lượng
công việc và tránh được những sai sót , đáp ứng kịp thời yêu cầu về quản lý đòi hỏi
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Hà Thu Phương KT2B
44
ngày càng cao trong nền kinh tế thị trường .Đồng thời với việc áp dụng kế toán máy ,
Công ty đã xây dựng được hệ thống danh điểm vật tư hết sức chi tiết , tạo điều kiện
thuận lợi cho công tác kế toán vật liệu trong Công ty .
Với nền kinh tế thị trường biến động không ngừng và luôn có những chuyển biến
phức tạp như hiện nay , các Doanh nghiệp đều phải tìm cách đổi mới và hoàn thiện
mình , khắc phục những thiếu sót ,tồn tại , phát huy hết tiềm năng nội lực thì mới có
thể tồn tại và phát triển được .Trong xu thế đó , Công ty Dệt 8-3 rất quan tâm chú
trọng và ngày càng hoàn thiện hơn trong công tác quản lý ,phát huy thế mạnh vốn có
của mình .Công ty đang tìm cho mình bước đi mới , mạnh dạn đổi mới dây chuyền
công nghệ sản xuất nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm , từng bước
phát triển khong ngừng trong cơ chế thị trường , góp phần hoàn thiện và nâng cao đời
sống của cán bộ , công nhân viên trong Công ty .
Tuy nhiên , bên cạnh những ưu điểm trên thì việc tổ chức công tác kế toán Vật
liệu ở Công ty Dệt 8-3 vẫn còn 1 số hạn chế cần được khắc phục và hoàn thiện hơn ,
cụ thể là :
- Về công tác quản lý chi tiết vật liệu :
Việc hạch toán chi tiết giữa thủ kho và Phòng kế tóan: Trong điều kiện đã áp
dụng kế toán máy ,việc Công ty lựa chọn phương pháp ghi thẻ song song để hạch toán
chi tiết vật liệu là phù hợp với trình độ kế toán và số lần các nghiệp vụ phát sinh .Tuy
vậy , việc ghi chép ở kho và Phòng kế toán còn trùng lặp : ở kho , thủ kho ghi chép về
số lượng vật liệu Nhập-Xuất-Tồn hàng ngày vào thẻ kho để đối chiếu với thẻ kho
Phòng kế toán cũng thực hiện việc ghi chép vào thẻ kho để đối chiếu với thẻ kho của
thủ kho thay vì đối chiếu bằng sổ chi tiết vật liệu . Như vậy , thẻ kho phải ghi tới 2 lần
trong khi việc đó là không cần thiết .Hơn nữa , kế tóan lại không in ra toàn bộ Sổ chi
tiết của vật liệu để đối chiếu kiểm tra nên rất dễ xảy ra nhầm lẫn .
- Việc đối chiếu kiểm tra số lượng vật tư xuất vào các Xí nghiệp còn chưa được
thực hiện : khi nhận được vật liệu để tiến hành sản xuất các Xí nghiệp có nhận được
1 liên của phiếu xuất kho để lưu giữ . Nhưng đến cuối tháng các Xí nghiệp đã không
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Hà Thu Phương KT2B
45
nhận được các số liệu của phòng kế toán về lượng vật liệu đã xuất vào Xí nghiệp mình
trong tháng . Như vậy , việc lưu giữu phiếu xuất kho sẽ không có tác dụng đối chiếu ,
đồng thời các sai sót ( nếu có ) sẽ khó có thể phát hiện được dẫn đến việc tính toán sai
giá thành của sản phẩm sản xuất ra .
- Về việc xuất kho vật liệu : Khi cần vật liệu dùng cho sản xuất , các Xí nghiệp
phải lập phiếu xin lĩnh vật tư và phải được xét duyệt của người phụ trách vật liệu , thì
mới được cấp phiếu xuất kho . Quy định trên là rất cần thiết và nó tạo điều kiện kiểm
soát chặt chẽ được vật liệu .Tuy nhiên , trong 1 số trường hợp cấp bách , việc thực hiện
theo đúng trình tự như trên sẽ làm mất nhiều thời gian , thậm chí sẽ làm ngưng trễ việc
sản xuất .
- Ngoài ra , tại Công ty việc vận chuyển vật liệu và kiểm tra chất lượng của vật
liệu tồn kho còn chưa được quan tâm .
3.2 - Kết luận
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Hà Thu Phương KT2B
46
Kết luận
Quá trình hạch toán Nguyên vật liệu là giai đoạn đầu tiên của chu kỳ sản xuất
kinh doanh và quyết định giá thành sản phẩm .
Cùng với sự chuyển đổi của nền kinh tế , xu hướng hội nhập nói chung và hội
nhập kế toán nói riêng , hiệu quả kinh doanh ngày càng trở thành mục tiêu lâu dài của
các Doanh nghiệp .Đối với mỗi Doanh nghiệp hiệu quả kinh doanh được thể hiện ở
nhiều mặt và phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó phải kể đến yếu tố Nguyên vật liệu .
Hạch toán Nguyên vật liệu là vấn đề hết sức quan trọng bởi vì đây là chi tiêu chủ
yếu ảnh hưởng quan trọng đến giá thành sản phẩm . Việc xác định lỗ , lãi của Công ty
hay nói cách khác chính là ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của Công ty .
Để góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác hạch toán cùng với tiết kiệm và sử
dụng hiệu quả Nguyên vật liệu của Doanh nghiệp . Trong thời gian thực tập tại Công
ty , trên cơ sở những kiến thức đã học ở trường ,được sự hướng dẫn giúp đỡ tận tình
của các Thầy (Cô) giáo hướng dẫn , các Cô , các Bác ,các Anh chị trong Phòng kế
toán nên em đã mạnh dạn đi sâu nghiên cứu về đề tài( "Tổ chức công tác kế toán
Nguyên vật liệu tại Công ty Dệt 8-3")
Tuy nhiên , do còn hạn chế về thời gian thực tập và kiến thức có hạn nên Báo cáo
thực tập của em không tránh khỏi những thiếu sót .Vì vậy , em rất mong nhận được sự
giúp đỡ , góp ý của các Thầy(Cô) để nhận thức của em được hoàn thiện hơn .
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn các Thầy (Cô) bộ môn kế toán , cùng các
Cô , các Chú cán bộ Công nhân viên trong Công ty Dệt 8-3 , đặc biệt là sự hướng dẫn
tận tình của Cô giáo :Trịnh Thị Thu Nguyệt để em có thể hoàn thành tốt được Báo cáo
thực tập này .
Hà nội ngày 10 tháng 6 năm 2005
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Hà Thu Phương KT2B
47
tài liệu tham khảo
1. Hướng dẫn thực hành ghi sổ ( TS . Phạm Huy Đoán ).
2. Sơ đồ kế toán Doanh nghiệp vừa và nhỏ ( TS . Phùng Thị Đoan ).
3. Giáo trình Kế toán tài chính - Trường ĐHKTQD.
4. Hệ thống kế toán Doanh nghiệp .
5. Tạp chí kế toán .
" Tôi xin cam đoan đây là tài liệu nghiên cứu của riêng tôi . Số liêu và tài liệu
trong Báo cáo chuyên đề thực tập là trung thực .Các kết quả nghiên cứu do chính tôi
thực hiện dưới sự hướng dẫn của Cô giáo : Trịnh Thị Thu Nguyệt ".
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Hà Thu Phương KT2B
48
Nhận xét của đơn vị thực tập
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Đề tài- Tổ chức kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty Dệt 8-3.pdf