LỜI MỞ ĐẦU
[IMG]file:///C:/Users/ADMINI%7E1/AppData/Local/Temp/msohtml1/01/clip_image002.jpg[/IMG]Bác Hồ, vị cha già của dân tộc đã từng nói : ”Trẻ em như búp trên cành, biết ăn, biết ngủ, biết học hành là ngoan”. Để cho sự ăn ngủ, học hành của trẻ được tốt đẹp và đi vào nề nếp, ngoài sự chăm no của bố mẹ lúc ở nhà thì vai trò của các trường mầm non là rất quan trọng.
Trường mầm non là nơi đầu tiên trẻ được tiếp xúc với bạn bè, cô giáo. Ngoài ra ở trường mầm non trẻ còn được chăm sóc, nuôi dưỡng. Vì vậy, trẻ em luôn luôn được ví là ngững chồi non và các cô có nhiệm vụ chăm sóc những chồi non đó phát triển thành người.
Việc tổ chức chăm sóc, cho trẻ ăn uống sao cho khoa học, hợp lý, đầy đủ các chất dinh dưỡng, giúp cho trẻ phát triển tốt về mặt sức khỏe đồng thời tạo điều kiện cho các em tích cực tham gia các hoạt động vui chơi, học tập và thích nghi với môi trường xung quanh một cách toàn diện là hết sức cần thiết. Đang công tác trong lĩnh vực chăm sóc bữa ăn cho trẻ, hiểu được sự cấp thiết trên, em mạnh dạn đến với Trường TCN nấu ăn và NVKS Hà nội (Nơi mà em đã từng được trang bị những kiến thức đầu tiên về kỹ thuật chế biến các món ăn) tham gia vào chương trình đào tạo nâng cao (Chuyển đổi lên Trung Cấp Nghề) với mong muốn có thêm được những kiến thức mới, những kinh nghiệm quý báu từ các thầy cô và bạn bè đồng nghiệp để nâng cao tay nghề và tạo ra được nhiều món ăn mới cho trẻ.
Là học sinh lớp nghiệp vụ nấu ăn CĐ4 - Nghề nấu ăn -Khoá 4 năm học 2010-2011 của Trường trung cấp nghề nấu ăn và nghiệp vụ khách sạn Hà nội, sau 12 tháng học tập, được nhà trường tạo mọi điều kiện trong học tập và nhận được sự nhiệt tình giảng dạy của các thầy cô nên em đã có được thêm nhiều hiểu biết về nghệ thuật chế biên nói chung, những kiến thức chế biến món ăn cho trẻ nói riêng. Và đặc biệt sau thời gian thực hiện sự phân công thực tập của nhà trường tại Trường mầm non Tứ Liên, em càng nhận thức rõ vai trò và trách nhiệm của các cô nuôi trong nhiệm vụ chăm soc s các chồi non của xã hội trong sự phát triển toàn diện của đất nước ngày hôm nay.
Với những kiến thức đã thu lượm được trong thời gian thực tập tại cơ sở trên, em xin trình bày lại qua bản “ Báo cáo thực tập” này.
Báo cáo thực tập của em bao gồm 3 phần:
Ø Phần thứ nhất : Khái quát về Trường mầm non Tứ Liên.
Ø Phần thứ hai : Tổ chức sản xuất bộ phận chế biến bữa ăn cho trẻ của Trường mầm non Tứ Liên
Ø Phần thứ ba : Đánh giá, các ý kiến đề xuất
Tuy đã hết sức cố gắng, nhưng hiểu biết của bản thân về nghề còn hạn chế và thời gian thực tế tại cơ sở chưa dài nên với giới hạn 35 trang viết của bản báo cáo này không tránh khỏi những thiếu xót. Em rất mong nhận được những đóng góp, nhận xét đánh giá cũng như sự thông cảm của các Thầy, các Cô trong nhà trường để em ngày càng hoàn thiện mình hơn.
Nhân đây em xin trân thành cảm ơn Nhà trường đã tạo điều kiện, ban lãnh đạo và các anh, các chị làm việc ở các bộ phận tại Trường mầm non Tứ Liên đã tận tình chỉ bảo nghiệp vụ cho em trong suốt thời gian em thực tập cơ sở. Và em cũng xin cảm ơn Thầy Dương văn Hùng đã tận tình chỉ bảo giúp đỡ em hoàn thành bản báo cáo này.
Một lần nữa em xin gửi lời chúc tới tất cả các Thầy- Cô trong toàn trường sức khoẻ – hạnh phúc và công tác tốt.
34 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 11046 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức sản xuất bộ phận chế biến bữa ăn cho trẻ của Trường mầm non Tứ Liên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trường trung cấp nghề nấu ăn và VKS Hà ội
--------------------------------------
BÁO CÁO THỰC TẬP
TỐT GHIỆP
CHUYÊ ĐỀ THỰC TẬP : KỸ THUẬT CHẾ BIẾ MÓ Ă
CƠ SỞ THỰC TẬP : TRƯỜG MẦM O A – THN TRẤ VĂ ĐIỂ
THỰC TẬP SIH : LÊ THN THÚY MAI
LỚP – KHÓA : CĐ 4 – KHÓA 4
G.VIÊ HƯỚG DẪ : THẦY : DƯƠG VĂ HÙG
Hà nội : 5 - 2011
BÁO CÁO THỰC TỰP CỰ SỰ - 2011
Lê Thị Thúy Mai Trang 1
SỞ LAO ĐỘ G THƯƠ G BI H VÀ XÃ HỘI HÀ ỘI
Trường trung cấp nghề nấu ăn và VKS Hà ội
--------------------------------------
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT GHIỆP
CHUYÊ ĐỀ THỰC TẬP : KỸ THUẬT CHẾ BIẾ MÓ Ă
CƠ SỞ THỰC TẬP : TRƯỜG MẦM O TỨ LIÊ.
THỰC TẬP SIH : LÊ THN THÚY MAI
LỚP – KHÓA : CĐ 4 – KHÓA 41
G.VIÊ HƯỚG DẪ : THẦY : DƯƠG VĂ HÙG
Hà nội : 5 - 2011
LỜI MỞ ĐẦU
Bác Hồ, vị cha già của dân tộc đã từng nói : ”Trẻ em như búp trên cành, biết ăn, biết ngủ,
biết học hành là ngoan”. Để cho sự ăn ngủ, học hành của trẻ được tốt đẹp và đi vào nề nếp,
ngoài sự chăm no của bố mẹ lúc ở nhà thì vai trò của các trường mầm non là rất quan trọng.
Trường mầm non là nơi đầu tiên trẻ
được tiếp xúc với bạn bè, cô giáo.
Ngoài ra ở trường mầm non trẻ còn
được chăm sóc, nuôi dưỡng. Vì vậy,
trẻ em luôn luôn được ví là ngững chồi
non và các cô có nhiệm vụ chăm sóc
những chồi non đó phát triển thành
người.
Việc tổ chức chăm sóc, cho trẻ ăn
uống sao cho khoa học, hợp lý, đầy đủ
các chất dinh dưỡng, giúp cho trẻ phát
triển tốt về mặt sức khỏe đồng thời tạo
điều kiện cho các em tích cực tham gia
các hoạt động vui chơi, học tập và
thích nghi với môi trường xung quanh
một cách toàn diện là hết sức cần thiết. Đang công tác trong lĩnh vực chăm sóc bữa ăn cho
trẻ, hiểu được sự cấp thiết trên, em mạnh dạn đến với Trường TCN nấu ăn và NVKS Hà nội
(Nơi mà em đã từng được trang bị những kiến thức đầu tiên về kỹ thuật chế biến các món
ăn) tham gia vào chương trình đào tạo nâng cao (Chuyển đổi lên Trung Cấp Nghề) với
mong muốn có thêm được những kiến thức mới, những kinh nghiệm quý báu từ các thầy cô
và bạn bè đồng nghiệp để nâng cao tay nghề và tạo ra được nhiều món ăn mới cho trẻ.
Là học sinh lớp nghiệp vụ nấu ăn CĐ4 - Nghề nấu ăn -Khoá 4 năm học 2010-2011 của
Trường trung cấp nghề nấu ăn và nghiệp vụ khách sạn Hà nội, sau 12 tháng học tập, được
nhà trường tạo mọi điều kiện trong học tập và nhận được sự nhiệt tình giảng dạy của các
thầy cô nên em đã có được thêm nhiều hiểu biết về nghệ thuật chế biên nói chung, những
kiến thức chế biến món ăn cho trẻ nói riêng. Và đặc biệt sau thời gian thực hiện sự phân
công thực tập của nhà trường tại Trường mầm non Tứ Liên, em càng nhận thức rõ vai trò và
trách nhiệm của các cô nuôi trong nhiệm vụ chăm soc s các chồi non của xã hội trong sự
phát triển toàn diện của đất nước ngày hôm nay.
Với những kiến thức đã thu lượm được trong thời gian thực tập tại cơ sở trên, em xin
trình bày lại qua bản “ Báo cáo thực tập” này.
Báo cáo thực tập của em bao gồm 3 phần:
BÁO CÁO THỰC TỰP CỰ SỰ - 2011
Lê Thị Thúy Mai Trang 3
Phần thứ nhất : Khái quát về Trường mầm non Tứ Liên.
Phần thứ hai : Tổ chức sản xuất bộ phận chế biến bữa ăn cho trẻ của Trường mầm
non Tứ Liên
Phần thứ ba : Đánh giá, các ý kiến đề xuất
Tuy đã hết sức cố gắng, nhưng hiểu biết của bản thân về nghề còn hạn chế và thời gian
thực tế tại cơ sở chưa dài nên với giới hạn 35 trang viết của bản báo cáo này không tránh
khỏi những thiếu xót. Em rất mong nhận được những đóng góp, nhận xét đánh giá cũng như
sự thông cảm của các Thầy, các Cô trong nhà trường để em ngày càng hoàn thiện mình hơn.
Nhân đây em xin trân thành cảm ơn Nhà trường đã tạo điều kiện, ban lãnh đạo và các
anh, các chị làm việc ở các bộ phận tại Trường mầm non Tứ Liên đã tận tình chỉ bảo nghiệp
vụ cho em trong suốt thời gian em thực tập cơ sở. Và em cũng xin cảm ơn Thầy Dương văn
Hùng đã tận tình chỉ bảo giúp đỡ em hoàn thành bản báo cáo này.
Một lần nữa em xin gửi lời chúc tới tất cả các Thầy- Cô trong toàn trường sức khoẻ –
hạnh phúc và công tác tốt.
Hà nội, ngày 15 tháng 5 năm 2011
Học sinh
Lê Thị Thúy Mai
ĐÁ H GIÁ KẾT QUẢ THỰC TẬP
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
…………………………………
BÁO CÁO THỰC TỰP CỰ SỰ - 2011
Lê Thị Thúy Mai Trang 5
MỤC LỤC
Phần thứ nhất: KHÁI QUÁT VỀ TRƯỜG MẦM O TỨ
LIÊ
1. VÀI ÉT KHÁI QUÁT VỀ SỰ HÌ H THÀ H VÀ PHÁT TRIỂ :
1.1. VN TRÍ, ĐẶC ĐIỂM HÌ H THÀ H:
Trường Mầm Non Tứ Liên tọa lạc tại địa chỉ : Số 111- Ngõ 124 – Âu cơ – Tây Hồ
- Hà nội, Là 1 trong các trường Mầm Non công lập lâu đời của Quận Ba Đình – Trước
kia và Tây Hồ ngày nay. Ra đời vào khoảng những năm 60 của thế kỷ trước, với trách
nhiệm chắm sóc thế hệ trẻ, măng non của đất nước từ thời chiến đánh phá của giặc Mỹ
đến thời bình như hiện nay, Nhà trường đã đạt được rất nhiều thành tích trong những năm
tháng hoạt động.
Nằm tại một địa bàn cách trung tâm thành phố khoảng 10km về phía Tây Bắc. Nhà
trường tiếp nhận hàng năm khoảng 500 cháu thuộc lứa tuổi Nhà trẻ - Mẫu giáo. Đây là
đại đa các con em của nhân dân các phường Tứ Liên, Yên Phụ, Quảng An… Nơi đây
trước kia phần lớn là nông dân sông bằng nghề trồng hoa, cây cảnh và ngày nay, với tốc
độ đô thị hóa rất nhanh tại khu vực này, phần lớn các em học sinh là con em của các hộ
mới chuyển đến, các hộ này có thu nhập tương đối cao nên chất lượng công tác nuôi dạy
các con em họ đòi hỏi cũng phải tương đối tốt. Đây cũng là một thách thức không nhỏ mà
tập thể Giáo viên, Cán bộ công nhân viên trong toàn trường đã suất xắc vượt qua trong
những năm qua.
BÁO CÁO THỰC TỰP CỰ SỰ - 2011
Lê Thị Thúy Mai Trang 7
1.2. KHÁI QUÁT VỀ CƠ SỞ VẬT, CHẤT TRA G THIẾT BN:
Với diện tích trên 1000m2, được sử quan tâm của UBND Quận Tây Hồ và phường sở tại
Năm 2000, nhà trường đã được đầu tư xây dựng lại và đến năm 2005 được nâng cấp mở rộng
thêm cơ sở vật chất.
Từ cổng trường đi vào ta đã thấy
một sân chơi rộng, sạch sẽ,
thoáng mát với nhiều bóng
cây rợp cùng những đồ chơi
ngoài trời như đu quay, nhà
bóng, cầu trượt…giúp trẻ phát
triển thể chất. Xung quanh
trường có những bồn cây nhỏ và
mỗi lớp đều có một góc thiên
nhiên giúp trẻ được tiếp cận
trực tiếp, được biết cách chăm
sóc, bảo vệ cây xanh.
Đi tiếp vào trong là hàng lang, cầu thang dẫn đến các phòng ban và các lớp học. Trường có 10
lớp học, lớp nào cũng sạch sẽ, khang trang có đầy
đủ trang thiết bị để trẻ học tập và sáng tạo. Một
phòng hội đồng với 03 bộ máy tính để giáo viên
soạn giáo án cũng như tập chung trao đổi chuyên
môn, Một hội trường rông khoảng 200 m2 dùng
làm nơi diễn ra các hoạt động tập thể cho Cô và
các cháu. Ngoài ra nhà trường còn có 1 phòng y tế
để chăm sóc sức khỏe thường xuyên cho các cháu
cũng như tập thể CB-GV-CNV trong toàn
trường.
Không kém phần quy mô và hiện đại là bếp chế
biến các món ăn cho các cháu, với diện tích
khoảng 50m2 , được trang bị khác đầy đủ các
thiết bị chế biến phục vụ cộng đồng như : Bếp
hầm, bếp nấu, tủ cơm… Và hệ thống ánh sáng,
cấp thoát nước khá hợp lý, đạt tiêu chuNn sạch,
đẹp và giữ vệ sinh an toàn thực phNm. Phụ huynh
có thể hoàn toàn yên tâm, hài lòng khi gửi con
đến trường. Tôi rất vui khi được làm việc và thực tập ở một cơ sở giáo dục trẻ đạt chuNn như vậy.
1.3. HIỆM VỤ VÀ QUYỀ HẠ :
1. Tổ chức hoạt động giáo dục đạt chất lượng theo mục tiêu, chương trình giáo dụcmầm non do
Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
2. Huy động trẻ đến trường đúng độ tuổi, vận động trẻ khuyết tật tham gia giáo dục hoà nhập,tổ
chức kiểm tra bàn giao chất lượng cho trẻ 5 tuổi, thực hiện chương trình giáo dục mầm non mới
do Bộ giáo dục quy định.
3. Quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh
4. Quản lý, sử dụng đất đai, cơ sở vật chất, trang thiết bị và tài chính theo quy định của pháp
luật
5. Phối hợp với phụ huynh, các lực lượng trong cộng đồng thực hiện hoạt động giáo dục.
6. Tổ chức cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên tham gia các hoạt động xã hội trong cộng
đồng.
7. Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật
1.4. THÀ H TÍCH HOẠT ĐỘ G TRO G HỮ G ĂM GẦ ĐÂY:
Với những cố gắng của tập thể cán bộ giáo viên – CN V trong toàn trường cùng với sự chỉ
đạo sát xao của Phòng giáo dục Quận cung như sự quan tâm và tạo điều kiện tối đa của UBN D
Quận Tây Hồ, Trong nhiều năm qua, Trường Mầm N on Tứ Liên liên tục đón nhận nhiều thành
tích mà cơ quan cấp trên ban tặng như:
15 năm liền là trường tiên tiến cấp Quận
Giấy khen “ Vì sự nghiệp trồng người” Của UBN D Thành Phố Hà nội.
Bằng khen đơn vị lao động giỏi của Quận
Đoàn Thanh N iên vững mạnh, Công đoàn nhà trường 4 tốt…
Không dừng lại ở những thành tích đã đạt được, hướng tới 55 năm kỷ niệm ngày thành lập
trường, từ nay đến năm 2015, Trường Mầm non Tứ Liên quyết tâm phấn đấu đạt trường chuNn
quốc gia, và mong muốn đón nhận huân trương lao động của Chính phủ.
1.5. HỮ G THUẬ LỢI, KHÓ KHĂ :
Để duy trì thành tích cũng như đạt được mục tiêu đề ra, nhà trường cũng xác
định được những thuận lợi và khó khăn của mình trong quá trình đi lên của 1 cơ
sở giáo dục mầm non công lập
1.5.1. THUẬ LỢI:
BÁO CÁO THỰC TỰP CỰ SỰ - 2011
Lê Thị Thúy Mai Trang 9
- Được sự quan tâm chỉ đạo thường xuyên của Phòng giáo dục đào tạo và
UBN D Quận Tây Hồ, sự sáng suốt và linh hoạt của Ban giám hiệu nhà
trường đã gíup cho trường Mầm non Tứ Liên phát triển đúng hướng.
- Ban Phụ huynh học sinh nhiệt tình, chu đáo, có trình độ và có ý thức trách
nhiệm đã đóng góp cả vất chất lẫn tinh thần gíp cho nhà trường phát triển.
- Đội ngũ giáo viên, cán bộ công nhân viên trẻ, nhiệt tình, được đào tạo
chuyên môn vững vàng, có tinh thần trách nhiệm và giàu lòng yêu trẻ đã và
sẽ đóng góp rất nhiều vào thành tích của nhà trường trong nhiều năm qua.
1.5.2. KHÓ KHĂ :
- Hiện nay các cháu theo học ở trường rất đông, phòng học còn thiếu. Các
phòng học chuyên môn về Văn – Thể - Mỹ còn chưa có nên hạn chế sự
phát triển toàn diện của các chau theo học tại trường.
- Giáo viên nhà trường mới qua đào tạo chiếm 20% nên còn thiếu kinh
nghiệm chăm sóc giáo dục trẻ.
- Đa số cô nuôi chưa được thường xuyên kiến tập thực tế tại các trường bạn
nên trình độ chuyên môn còn hạn chế.
2. CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY:
2.1. TỔ CHỨC BỘ MÁY:
Với tổng số: 43 cán bộ công nhân viên, giáo viên. Cụ thể là 32 lao động
trong biên chế và 11 lao động hợp đồng, phần lớn được đào tạo đúng chuyên
ngành phù hợp với các tiêu chí mà công việc đề ra, tập thể lao đông của nhà
trường được bố trí, sắp xếp một cách khoa học và có hiệu quả, qua đó đã phần
nào đánh giá được khả năng lãnh đạo tài tình của Ban giám hiệu nhà trường.
Được thể hiện qua sơ đồ sau:
Hiệu trệệng
Hiệu phó phệ trách nuôi Hiệu phó chuyên môn
2.2. CHỨC Ă G HIỆM VỤ:
2.2.1. Hiệu trưởng: - Cô giáo : guyễn thị thanh Thúy
- Chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động của nhà trường
- Chỉ đạo chung, tổ chức bộ máy nhà trường
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học.
- Chủ tịch hội đồng thi đua khen thưởng nhà trường
- Quản lý và tổ chức giáo dục trẻ.
- Quản lý hành chính, tài chính, tài sản của nhà trường.
- Thực hiện các chế độ chính sách của N hà nước đối với giáo viên, nhân
viên, học sinh, tổ chức thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà
trường.
2.2.2. Hiệu phó chuyên môn:- Cô giáo guyễn thị Diệp
Chịu trách nhiệm trước hiệu trưởng về các nhiệm vụ được giao, là người
giúp việc cho hiệu trưởng, nhiệm vụ do hiệu trưởng phân công
Phụ trách các công tác chuyên môn (dạy học) trong toàn trường, chịu trách
nhiệm tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, tổ chức các cuộc thi, các ngày
lễ hội
2.2.3. Hiệu phó phụ trách nuôi:Cô giáo Phan thị hi
Chịu trách nhiệm trước hiệu trưởng về các nhiệm vụ được giao, là người
giúp việc cho hiệu trưởng, nhiệm vụ do hiệu trưởng phân công
Phụ trách công tác nuôi dưỡng trẻ, phụ trách về cơ sở vật chất, công tác y
tế học đường. Phụ trách theo dõi giúp đỡ trường, lớp mầm non tư thục.
2.2.4. Bộ phận giáo viên
Trực tiếp thục hiện nhiệm vụ của giáo viên mầm non trong công tác giáo
dục trẻ theo kế hoạch chung của toàn trường nhăm giúp trẻ phát triển một cách
toàn diện, tham gia làm công tác chủ nhiệm.
2.2.5. Bộ phận Y tế
Bệ phện
giáo viên
Bệ phện
cô nuôi
Bệ phện kệ toán
kho, quệ
Bệ phện
y tệ
Bệ phện
bệo vệ
BÁO CÁO THỰC TỰP CỰ SỰ - 2011
Lê Thị Thúy Mai Trang 11
Bộ phận y tế với một nhân viên y tế chuyên chăm sóc sức khoẻ cho các
cháu và các nhân viên khi ở trường. Là người đảm nhận công việc quan tâm
đến thành phần dinh dưỡng có trong thực đơn, lập bảng khNu phần ăn hàng
ngày của các con.
2.2.6. Bộ phận Kế toán – kho- quỹ:
Là bộ phận chịu trách nhiệm thanh, quyết toán các khoản chi phí mua
nguyên, nhiên, vật liệu dung để chế biên các món ăn cho trẻ, kết hợp với bộ
phận y tế tính khNu phần ăn và lập kế hoạch chế biến trong ngày .
2.2.7. Bộ phận cô nuôi:
Là bộ phận trực tiếp chế biến các món ăn cho trẻ trong toàn trường đảm
bảo đủ dinh dưỡng, đúng số lượng và hợp vệ sinh theo kế hoạch và thực đơn
đã được duyệt.
2.2.8. Bộ phận bảo vệ:
Phụ trách quản lý tái sản của nhà trường cũng như cá nhân và giữ gìn an
ninh trật tự trong toàn trường.
3. GUYÊ TẮC HOẠT ĐỘ G:
3.1. GUYÊ TẮC CHU G:
Xác định rõ nhiệm vụ được giao, Trương Mầm non Tứ Liên hoạt động theo
nguyên tắc chung của tất cả các cơ sở giáo dục mầm non công lập.
N guyên tắc tập trung dân chủ xuyên xuốt các hoạt động của nhà trường.
Dưới sự chỉ đạo của chi bộ Đảng, Ban giám hiệu nhà trường đã cụ thể hóa thành
các nhiệm vụ mà cấp trên giao phó thành các chỉ tiêu thi đua hàng năm để thực
hiện.
Với tôn chỉ: “Dân biết, dân bàn, dân kiểm tra” N hà trường đã xây dụng được
1 tập thể cán bộ giáo viên công nhân viên đoàn kết nhất trí trong mọi hành động,
việc làm nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
3.2. GUYÊ TẮC RIÊ G:
Bên cạnh những nguyên tắc chung, căn cứ vào điều lệ trường mầm non
được Bộ giáo dục và đào tạo ban hành tháng 7 năm 2000, Trường Mầm non Tứ
Liên đã xây dựng nội quy nhà trường như sau:
N ỘI QUY N HÀ TRƯỜN G
I.Đối với cán bộ quản lý:
1. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch năm học
2..Điều hành các hoạt động của nhà trườngphân công,quản lý, kiểm tra công tác
của giáo viên, đề nghị khenthưởng, kỷ luật và bảo đảm quyền lợi của giáo viên, nhân
viên theo quy định của nhà nước.
3. Quản lý, hành chính, tài chính, tài sản của nhà trường
4.Đề xuất với cấp uỷ và chính quyền địa phương phối hợp với các lực lượng trên
địa bàn. N hằm huy động mọi nguồn lực, phục vụ cho việc chăm sóc,giáo dục trẻ của
trường.
II. Đối với nhân viên:
1.Đi làm đúng giờ
2.Không làm việc sai nguyên tắc, nội quy của trường
3.Giúp nhà trường thực hiện các nhiệm vụ, phục vụ cho các hoạt động của nhà
trường
III. Đối với giáo viên:
1. Đến lớp đón trẻ đúng giờ( Mùa hè 6h30 – mùa đông 6h45)
2.Trang phục gọn gàng, phù hợp.
3.Thực hiện theo chương trình và kế hoạch nuôi dưỡng, chăm sóc giáo dục trẻ
em theo lứa tuổi ( Từ nhà trẻ đến Mẫu giáo ).
4. Thực hiện đúng quy chế chuyên môn, đảm bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ.
5. Giữ gìn vệ sinh nơi làm việc: gọn, sạch, đẹp.
6. Phương tiện làm việc phải để đúng nơi quy định.
7. Thực hiện nghiêm chỉnh công tác phòng chống cháy nổ, tiết kiệm điện nước.
8. Giữ gìn và bảo vệ tài sản chung.
9. Làm việc đúng giờ quy định, không làm việc riêng trong giờ.
10. Cư xử với đồng nghiệp vui vẻ, hoà nhã, chân thành, giúp đỡ lẫn nhau.
11. Lịch sự, nhẹ nhàng, ân cần, niềm nở khi giao tiếp với phụ huynh.
12. Luôn chu đáo, tận tình, thương yêu và tôn trọng trẻ, cô phải là tấm gương
cho trẻ từ cách ăn mặc, hành động đến lời nói hàng ngày
13. Cấm xâm phạm đến thân thể và nhân cách trẻ dưới mọi hình thức.
IV.Đối với trẻ:
1. Hành vi ngôn ngữ của trẻ phải lễ phép và có văn hoáphù hợp với từng độ
tuổi.
2. Đến lớp trang phục gọn gàng sạch sẽphù hợp theo mùa, thuận tiện cho các
hoạt động của trẻ.
BÁO CÁO THỰC TỰP CỰ SỰ - 2011
Lê Thị Thúy Mai Trang 13
3.Đi học đúng giờ, nghỉ học có xin phép
V. Đối với phụ huynh:
1. Đưa đón trẻ đúng giờ
2 Có ý thức kết hợp vơi giáo viên trong công tác nuôi dạy trẻ.
3. Đóng góp tiền ăn hàng tháng theo đúng lịch quy định.
4.N ếu cần trao đổi với giáo viênhoặc BGH nhà trường
Hiệu Trưởng
( Đã ký)
guyễn thị thanh Thúy
Để đảm bảo tính hiệu quả trong hoạt
động của nhà trường cũng như thực hiện
công tác : “Dân chủ cơ sở” N hà trường đã
xây hoàn chỉnh: Quy chế nội bộ với các nội
dung:
- Thực hiện dân chủ trong mọi
hoạt động
- Quy chế chi tiêu nội bộ
- Quy ước thực hiện chính sách
dân số-KHHGĐ, N ếp sống văn
hóa của Trường
- Quy chế khen thưởng-kỷ luật
trong nhà trường
- Các tiêu chuNn thi đua đối với từng các nhân ở các bộ phận…
Qua đó, tạo được tinh thần hăng say, tin tưởng vào sự lãnh đạo của Ban giam
hiệu, giúp phân nâng cao được hiệu suất cũng như chất lượng công tác nuôi dạy các
cháu.
Phần thứ hai: TỔ CHỨC SẢ XUẤT VÀ VẬ HÀH QUẢ LÝ BỘ
PHẬ
CHẾ BIẾ BỮA Ă CHO TRẺ CỦA TRƯỜG MẦM O TỨ
LIÊ
4. TỔ CHỨC SẢ XUẤT:
4.1. TỔ CHỨC LAO ĐỘ G:
Tổ nuôi của nhà trường bao gồm 6 nhân viên, bao gồm 1 tổ trưởng và 5 nhân viên trực
tiếp chế biến, với các đặc điểm về sức khỏe, giới tính, trình độ đào tạo và kinh nghiệm nghề
nghiệp khác nhau, chi tiết như sau:
TT Họ và tên ăm sinh Trình độ Chức vụ Mã V
1 Lê thị Lan 1968 TCCN
Tổ trưởng
Thủ quỹ
CN 4
2 Bùi trọng bình 1984 Trung cấp N hân viên CN 1
3 N guyễn mạnh Hoàng 1985 Trung cấp N hân viên CN 2
4 Lê Hoàng Giang 1985 Sơ cấp N hân viên CN 3
5 N gyễn Thanh Trúc 1982 CN KT N hân viên CN 5
6 N guyễn thị N hàn 1984 CN KT N hân viên CN 6
Với thực trạng nhân sụ như vậy, Bộ phận tổ nuôi đã linh hoạt phân công thời biểu làm
việc trong ngày, phù hợp với đặc thù công việc để đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được
giao, cụ thể phân công chi tiết như sau:
BẢ G PHÂ CÔ G
BÁO CÁO THỰC TỰP CỰ SỰ - 2011
Lê Thị Thúy Mai Trang 15
THỜI
GIA
C 1 C 2 C 3 C 4 C 5 C 6
7h
7h30
- Vệ sinh bếp và
chuun bị dụng
cụ, đồ nấu.
- hận thực
phum kho.
- Chuun bị đồ
dung
- Đi chợ
- hận thực
phum
- Phụ nấu
- Xuất kho
- Chuun bị đồ
dung
- hận thực
phum
- -
7h30
10h
- hận thực
phum
- ấu bữa ăn
sáng
- Giao thực
phum
- Đi chợ bổ
xung
- Chuun bị đồ
dung chia
(tráng xoong,
nồi)
- Phụ chia
- Chuun bị
chia( Xay,
chia) thực
phum sống
- hận hàng
kho
- Xuất kho
lần 2
- Sơ chế thực
phum (nhặt,
cắt thái,
gọt..)
- Sơ chế
thực
phum
(thái, lọc)
- Lau dọn
bàn sơ chế
- Chia thức
ăn cho trẻ.
- Rửa
thực
phum.
- Rửa
dụng cụ
sơ chế.
10h
12h
- ấu ăn cho
CBGV V
- Dọn vệ sinh
khu nấu
- Chia xuất ăn
cho CBGV V
- Vệ sinh khu
chia
- Vệ sinh khu
chia thực
phum
- Phụ nấu ăn
cho
CBGV V
- Chuun bị
thực phum
chiều
- Rửa bát,
thìa
- Dự giờ ăn
trên lớp
- Rửa bát,
thìa
- Giao
cơm,
thức ăn
cho lớp,
rửa bát.
12h
13h - - ghỉ trưa - - -
13h
14h
- ấu ăn bữa
chiều
- Vệ sinh khu
nấu
- Phụ chia quà
chiều
- Vệ sinh khu
chia
- Phụ nấu bữa
chiều
- Làm sổ sách
kho, quỹ
- Lau bàn
sơ chế
- Lau tủ
lạnh
- Rửa bát,
thìa
- Dọn vệ
sinh sàn
bếp
14h
16h -
- Đăng ký thực
phum hôm sau
- Làm chứng từ
- Lau tủ chạn
- Rửa bát, thìa
- Thu tiền
- Rửa bát
thìa
- Lau tủ
bát, thìa
4.2. TỔ CHỨC KỸ THUẬT:
4.2.1. Mặt bằng:
Diện tích khu sản xuất chế biến rộng khoảng 50m2 như đã nói ở phần trên,
toàn bộ phần tường được lát gạch men trắng và thường xuyên được về sinh để luôn
đảm bảo khô, sạch. Khu vực này ra vào bằng 2 cửa chính được phân biệt rõ rang:
Cửa vào – cửa ra. Các tường còn lại đều có 3 cửa sổ đều, có lưới ngăn côn trùng
làm cho khu SXCB luôn thoáng mát và có ánh sang tự nhiên. N goài ra ở 1 số chỗ
thích hợp có treo bảng nội quy; Bảng phân công; 10 lời khuyên vàng về ATVSTT;
N ội quy phòng cháy chữa cháy.
Trên trần và khu chế biến nhiệt đều có đèn chịu nhiệt giúp tăng cường ánh sang
để tiện cho việc sản xuất.
Hệ thống cấp nước cũng được bố trí chìm, xung quanh tường, luôn cung cấp
nước sạch cho việc sơ chế . hay chế biến.
Sàn nhà được lát gạch chống trơn, có hệ thống thoát nước chìm, có nắp đậy luôn
đảm bảo cho sàn nhà khô, thoáng và không có mùi hôi.
4.2.2. Trang thiết bị:
Tại khu sơ chế, cắt thái thực phNm sống, nhà trường đã trang bị đầy đủ bàn,
bồn, chậu rửa bằng inoc, các giá kệ chắc chắn, dao inoc, thớt nhựa màu xanh để
phân biệt với các thớ dung để thái sản phNm chin cũng như hoa quả. Thùng
đượng rác luôn có lắp đậy và lót túi đựng.
Khu vực chế biến nhiệt được bố trí hợp lý, phía trên có hệ thống tum khói,
phía dưới bố trí lần lượt: tủ cơm, bếp xào, bếp hầm.
N ơi chia sản phNm chín cũng có các bàn thao tác bằng, dao cắt thái bằng
inox, thớt chín, thớt cắt hoa quả, Tủ đựng dụng cụ chia sạch. Các dụng cụ chứa
đựng sản phNm chín đều bằng inox và hàng ngày luôn được rửa sạch, tráng
nước sôi trước khi dung.
Khu SXCB còn sử dụng xe đNy inoc có khóa bánh xe để dịch chuyển những
vật có kích thước lớn và khối lượng nặng để đảm bảo ATLĐ cho nhân viên
trong khu vực như: N ồi canh 70L, các khay cơm nóng…
4.2.3. Bố trí sắp xếp:
Kệ Inoc – đệ các dệng cệ khác sau
khi đã đệệc vệ sinh sệch
Các thiệt bệ chệ biện đệệc inoc hóa tệi đa
BÁO CÁO THỰC TỰP CỰ SỰ - 2011
Lê Thị Thúy Mai Trang 17
Việc bố trí, sắp xếp các trang thiết bị tại khu vực này được tôn trọng theo nguyên tắc
riêng rẽ, một chiều:
N guyên tắc một chiều là nguyên tắc quy định việc sắp xếp các công đoạn của quy
trình sản xuất sao cho nguyên liệu sau khi ra khỏi kho qua thứ tự lần lượt các công đoạn
đến khi tạo thành sản phNm thì không quay lại công đoạn đã qua. Tác dụng của nguyên
tắc này là cho khả năng đảm bảo vệ sinh an toàn thực phNm cao, thúc đNy chuyên môn
hoá sản xuất, nâng cao kỹ năng cho người lao động, đồng thời góp phần nâng cao năng
suất lao động và chất lượng sản xuất; giúp cho công tác quản lý chế biến được rõ ràng
hơn. Việc nắm vững và vận dụng chính xác nguyên tắc này của Trường Mầm N on Tứ
Liên được thể rõ qua sơ đồ sau:
Sơ đồ tổ chức bếp ăn theo nguyên tắc riêng rẽ, một chiều:
N hập nguyên liệu -> sơ chế -> cắt thái -> tNm ướp -> chế biến nhiệt ->
Phân phối sản phNm -> Phòng ăn
5. VẬ HÀ H QUẢ LÝ:
5.1. CU G CẤP GUYÊ LIỆU:
Được sự chỉ đạo của Phòng GD-ĐT Quận Tây Hồ, Ban giám hiệu nhà trường đã ký
kết hợp đồng với các cơ sở có thương hiệu uy tín để mua các loại thực phNm như:
- Rau sạch của Hợp tác xã rau sạch an toàn Mạnh Quỳnh;
- Thịt, tôm, cá, bò, thực phNm đông lạnh của công ty TN HH chế biến thực
phNm Minh Hiền.
- Thịt gà, trứng gà sạch của Công ty TN HH N hà nước một thành viên tư vấn
và đầu tư phát triển chăn nuôi
- Các thực phNm dinh dưỡng của Công ty TN HH dược phNm Thành Đô…
Khi ký kết hợp đồng với các công ty cung ưng thực phNm trên, N hà trường đều xem
xét rất tỉ mỉ và yêu cầu chuNn bị 1 bộ hồ sơ bao gồm:
- Hợp đồng mua bán sản phNm;
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của các công ty do các tổ chức có
thNm quyền cấp;
- Chứng chỉ chứng nhận hệ thống quản lý an toàn thực phNm;
- Các giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phNm của trung
tâm y tế dự phòng, của chi cục thú y…
- Các giấy chứng nhận kiểm dịch sản phNm động vật vận chuyển trong tỉnh do
chi cục thu y Hà nội cấp.
BÁO CÁO THỰC TỰP CỰ SỰ - 2011
Lê Thị Thúy Mai Trang 19
Hằng ngày, khi nhân viên của các công ty cung ứng mang hàng tới giao, theo sự phân
công của Ban giám hiệu nhà trường, các bộ phận liên quan sẽ cử người xuống kiểm tra
cũng như ký giao nhận về các mặt : chất lượng cũng như số lượng. Bao gồm các đồng chí
ở những bộ phận như sau: Ban giám hiệu : 01 người ; Giáo viên 01 người; Tổ nuôi: 01
người.
Trong trường hợp các loại thực phNm được mang tới không đảm bảo chất lượng (Cá
ươn, thịt không tươi, rau bị dập nát, úa vàng…) các đồng chí trên sẽ lập biên bản và kiên
quyết trả lại hàng cho bên cung ứng.
5.2. KẾ HOẠCH SẢ XUẤT, XÂY DỤ G THỰC ĐƠ , CÔ G THỨC ĐN H
MỨC:
5.2.1. Kế hoạch sản xuất
Hàng ngày, sau 8h30 sáng, Kế toán nuôi sẽ tập hợp số lượng xuất ăn đăng ký trong
ngày của các cháu, phân loại: N hà trẻ và mẫu giáo và báo cho tổ nuôi để thực hiện.
Khi nhận được kế hoạch SXCB, bộ phận nuối sẽ căn cứ trên số lượng đã được báo chế
biến số xuất ăn theo thực đơn.
Cuối ngày, tổ nuôi căn cứ trên số lượng suất ăn trung bình của các ngày trước + 5 suất
(Dự phòng cho phép), áp dụng định mức, tính toán lập kế hoạch nguyên liệu để báo cho
các nhà cung cấp và các bộ phận cung ứng thực phNm.
5.2.2. Xây dựng thực đơn
Trên cơ sở kết quả dự giờ ăn của trẻ, cũng như theo thời gian (Quý – Mùa), Kế toán
nuôi kết hợp cùng cán bộ y tế và tổ trưởng tổ nuôi cùng xây dựng các thực đơn mới trên
các tiêu chí:
- Mức ăn của trẻ;
- KhNu phần Calo
- Công thức món ăn...
Sao thực đơn mới phải phát huy được tác dụng giúp cho trẻ ăn ngon miệng, ăn hết
khNu phần ăn của mình.
Ví dụ:
THỰC ĐƠ MÙA HÈ TUẦ CHẴ
( Thực hiện từ ngày……/…../2011)
N HÀ TRẺ MẪU GIÁO
THỨ Bữa chính sáng Bữa
phụ
Bữa chính chiều Bữa chính sáng Bữa phụ
2
Đậu, thịt xốt cà chua
Canh su hào nấu tôm nõn Sữa
Phở gà
Chuối
Sữa
Đậu, thịt xốt cà chua
Canh su hào nấu tôm nõn
Phở gà
Chuối
3
Cá thu xốt cà chua
Canh rau muống nấu thịt Sữa
Thịt kho tàu
Canh thập cNm
Dưa hấu
Cá thu xốt cà chua
Canh rau muống nấu thịt
Dưa hấu
Bánh Gato
Sữa
4
Chả trứng tôm thịt
Canh rau ngót nấu thịt Sữa
Cháo tổng hợp
Chuối
Sữa
Chả trứng tôm thịt
Canh rau ngót nấu thịt
Cháo tổng
hợp
Chuối
5
Gà, lợn quay mềm
Canh mùng tơi mướp nấu
cua Sữa
Đậu nhồi thịt
Canh chua
Dưa hấu
Sữa
Gà, lợn quay mềm
Canh mùng tơi mướp nấu
cua
Xôi vò
Chè đương
Dưa hấu
6
Cá xào thập cNm
Canh rau cải nấu thịt nạc Sữa
Cháo thịt bò cải thảo
Chuối
Sữa
Cá xào thập cNm
Canh rau cải nấu thịt nạc
Cháo thịt bò
cải thảo
Chuối
KẾ TOÁN HIỆU PHÓ PHỤ TRÁCH N UÔI
THỰC ĐƠ MÙA HÈ TUẦ LẺ
( Thực hiện từ ngày……/…../2011)
N HÀ TRẺ MẪU GIÁO
THỨ Bữa chính sáng Bữa phụ Bữa chính chiều Bữa chính sáng Bữa phụ
2
Gà lợn om nấm hạt sen
Canh bí nấu tôm Sữa
Bún canh chua thịt nạc
Dưa hấu
Sữa
Gà lợn om nấm hạt sen
Canh bí nấu tôm
Bún canh chua
thịt nạc
Dưa hấu
3
Chả cá thịt
Canh rau cải nấu thịt Sữa
Sữa
Chả cá thịt
Canh rau cải nấu thịt
Cháo bò
Chuối
4
Thịt kho tàu nước dừa
Canh mùng tơi mướp nẫu
cua
Sữa
Thịt xá xíu
Canh chua
N ước cam
Sữa
Thịt kho tàu nước dừa
Canh mùng tơi mướp nẫu
cua
Xôi đỗ xanh
Thịt rim
N ước cam
5
Tôm rim thịt
Canh rau ngót nấu thịt
Sữa
Mỳ trũ nấu thịt rau cải Tôm rim thịt
Canh rau ngót nấu thịt
Bánh ga tô
Sữa
BÁO CÁO THỰC TỰP CỰ SỰ - 2011
Lê Thị Thúy Mai Trang 21
Chuối Chuối
6
Trứng đúc thịt
Canh bắp cải nấu thịt Sữa
Cháo ngao
Dưa hấu
Sữa
Trứng đúc thịt
Canh bắp cải nấu thịt
Cháo ngao
Dưa hấu
KẾ TOÁN HIỆU PHÓ PHỤ TRÁCH N UÔI
5.2.3. Công thức định mức
Khi có thực đơn mới, trên cơ sở món ăn chế thử và khảo xát thực tế, kế toán nuôi
cùng tổ trưởng tổ nuôi thống nhất xây dụng định mức tiêu hao vế nguyên, nhiên, vật liệu
cho các món ăn trong trực đơn, đưa vào áp dụng để tính toán trong công tác lập kế hoạch
nguyên liệu cũng như thống kê tính toán chi phí trong công tác hạch toán.
Ví dụ 1: Món ăn : Cháo hến - guyên liệu cho 10 xuất ăn.
- Gạo tẻ, nếp: 600g; -Thịt nạc vai 200g; - Hến 1000g
- Cà rốt: 400g; - Hành, Mùi, tỏi 50g - Dầu mỡ 50g
- Mắm, muối, mì chính vừa đủ.
Ví dụ 2: Món ăn : Sữa đậu nành.
- Đậu tương : 250 g ; - N ước lã: 2 lít ; - đường kính: 200 g
5.3. CÔ G TÁC HẠCH TOÁ :
Công việc ghi chép tính toán, sổ sách đều được phòng kế toán hoạch toán lại cụ
thể. Tất cả các hoạt động thu chi trong trường đều do nhân viên kế toán ghi chép đầy
đủ, chi tiết, ngắn gọn, dễ hiểu và đều đựơc sự thông qua cho phép của cô hiệu trưởng
trường. Thực đơn và khNu phần ăn của các cháu được xây dựng theo tuần, theo tháng,
và theo mùa đảm bảo sự phát triển và lên cân đều ở trẻ. Mỗi xuất ăn của các cháu là
14.000 đồng/ xuất/ ngày. Với kinh nghiệm của các cô nuôi trong nhà bếp của trường
và sự kết hợp kế toán y tế đã quan tâm theo sát chăm sóc cho trẻ ăn thì việc lên thực
đơn, số lượng xuất ăn và thành phần dinh dưỡng trong mỗi món ăn đều khiến trẻ ăn
cảm thấy ngon miệng, trẻ hầu như đều ăn hết phần ăn của mình.
Dưới đây là thực đơn một tuần tiêu biểu trong bảng thực đơn mùa hè được áp
dụng tại trường ứng với 100 xuất ăn của trẻ.
100 cháu MGL: 14.000 đồng/ cháu.
Tiền gas: 1000 đồng/ cháu
Tổng số tiền thu được của 100 xuất là:
100 xuất x 14.000 đồng/ ngày = 1.400.000 đồng/ ngày
Trong đó tiền gas là:
100 xuất x 1000 đồng/ ngày = 100.000 đồng/ ngày.
Tiền mua nguyên liệu là:
1.400.000 đồng - 100.000 đồng = 1.300.000 đồng.
Thực đơn ngày thứ 1:
- Bữa chính ( 70%)
- Cơm tẻ
- Đậu phụ, thịt lợn xốt cà chua.
- Canh rau muống nấu cua.
- Dưa hâú.
- Bữa phụ ( 30%) :
- Cháo thịt cà rốt đậu xanh.
- Sữa Friso.
STT Thực phWm ĐVT Số lượng Đơn giá (đ) Thành tiền(đ)
1. Gạo tẻ Kg 10 15.000 150.000
2. Đậu phụ Bìa 50 1.000 50.000
3. Thịt nạc vai xay Kg 5 75.000 375.000
4. Cà chua Kg 1 12.000 12.000
5. Hành lá Kg 0.3 10.000 3.000
6. Rau muống Kg 4.5 4.000 18.000
7. Cua đồng Kg 2 70.000 140.000
8. Hành khô Kg 0.3 15.000 4.500
9. Dầu ăn lít 0.5 30.000 15.000
10. Gia vị Kg 4.000
11. N ước mắm lít 5.000
12. Dưa hấu Kg 10 12.000 120.000
BÁO CÁO THỰC TỰP CỰ SỰ - 2011
Lê Thị Thúy Mai Trang 23
13. Cà rốt Kg 1 17.000 17.000
14. đậu xanh Kg 1 25.000 25.000
15. Sữa Friso Cốc 100 3.500 350.000
16. Gas 100.000
Tổng cộng: 1.400.500đ
Tổng thu: 1.400.000 đồng
Tổng chi: 1.400.500 đồng
Tiền thiếu: 500 đồng
Thực đơn ngày thứ 2.
Bữa chính (70%) :
- Cơm tẻ.
- Thịt lợn rim tôm.
- Canh bí nấu sườn.
- Chuối.
Bữa phụ (30%) :
- Mì tôm thịt rau cải.
- Sữa Grow.
STT Thực phWm ĐVT Số lượng Đơn giá(đ) Thành tiền(đ)
1. Gạo tẻ Kg 10 15.000 150.000
2. Thịt nạc vai Kg 3 75.000 225.000
3. Thịt sấn mông Kg 2 60.000 120.000
4. Tôm nõn đông lạnh Kg 3 75.000 225.000
5. Hành lá Kg 0.5 8.000 4.000
6. Sườn lợn Kg 3 60.000 180.000
7. Bí xanh Kg 4 3.000 12.000
8. Dầu ăn Lít 0.5 30.000 15.000
9. ước mắm 5.000
10. Gia vị 3.000
11. Chuối Kg 10 12.000 120.000
12. Mì tôm Kg 3 15.000 45.000
13. Rau cải Kg 3 10.000 30.000
14. Sữa Grow Cốc 100 2000 200.000
15. Gas 100.000
Tổng cộng 1.434.000
Tổng thu: 1.400.000 đồng
Tổng chi: 1.434.000 đồng
Tiền thiếu: 34.000 đồng.
Thực đơn thứ 3.
Bữa chính ( 70%):
- Cơm tẻ.
- Gà om nấm
- Canh bầu nấu tôm
- Dưa hấu
Bữa phụ (30%):
- Bánh ngọt Bảo N gọc.
- Sữa cô gái Hà Lan
STT Thực phWm ĐVT Số lượng Đơn giá(đ)
Thành
tiền(đ)
1. Gạo tẻ Kg 10 15.000 150.000
2. Thịt gà ta Kg 5 75.000 375.000
3. N ấm hương Kg 0.2 90.000 18.000
4. Hành khô Kg 0.3 10.000 3.000
5. Hành lá Kg 0.3 10.000 3.000
6. Bầu Kg 4 4.000 16.000
7. Tôm nõn Kg 0.4 250.000 100.000
8. Gia vị 3.000
9. N ước mắm 5.000
10. Dưa hấu Kg 10 10.000 100.000
11. Bánh ngọt Bảo
N gọc
Cái 100 1.500 150.000
12. Sữa Cô gái Hà
Lan
Cốc 100 3.500 350.000
13. Gas 100.000
BÁO CÁO THỰC TỰP CỰ SỰ - 2011
Lê Thị Thúy Mai Trang 25
Tổng cộng: 1.370.000
Tổng thu : 1.400.000 đồng
Tổng chi : 1.370.000 đồng
Tiền thừa : 30.000 đồng
5.4. VỆ SI H A TOÀ THỰC PHẨM:
Vấn đề vệ sinh an toàn thực phNm là một vấn đề mà xã hội ngày một quan
tâm, để cụ thể hóa vấn đề này, N hà trường đã thực hiện các biện pháp sau:
- N hà bếp của trường được xây dựng theo tiêu chuNn, đảm bảo vệ sinh an
toàn thực phNm.
- Các thực phNm đều được cung ứng từ những cơ sở có uy tín và quy định
hợp đồng chặt chẽ. Các nguyên liệu mua lẻ, bổ sung phải được lựa chọn kỹ
càng…
- Thực phNm được sơ chế, cho vào máy sục ôzôn trước khi đem chế biến.
- Các loại thịt cá được mua ở các nơi đã được kiểm dịch, có dấu kiểm
dịch, sau đó rửa bằng nước sạch.
- Áp dụng các phương pháp chế biến phù hợp cho từng loại thực phNm.
- Luôn lưu 1 mẫu sản phNm (sản phNm lưu nghiệm) để xét nghiệm khi có
tình hình sấu xảy ra.
- Các loại thực phNm tồn trữ phải được bảo quản đúng cách và hợp vệ sinh
Đồng thời Trường Mầm non Tứ Liên đã triệt để thực hiện các vấn đề sau:
5.4.1. Vệ sinh cơ sở:
N hà trường luôn dùng nguồn nước sạch để sơ chế và chế biến. Thực hiện
nghiêm túc quy trình bếp nấu ăn một chiều. N hà trường luôn quan tâm khơi
thông cống rãnh, không để nước ứ đọng. N ền nhà, bếp và khu vực úpậy, thìa…
đã được lát gạch đá hoa đảm bảo vệ sinh. Có khu sơ chế động vật và thực vật
riêng. Trang thiết bị dụng cụ được làm bằng các chất liệu phù hợp như nhôm
hoặc inox. Có thùng rác với đầy đủ nắp đậy và được đặt cách xa bếp, rác thải
luôn được xử lý ngay không lưu lại trong ngày.
5.4.2. Vệ sinh dụng cụ:
Hằng ngày, sau khi làm việc xong đều đã cọ rửa, lau chùi sạch sẽ tất cả các
dụng cụ liên quan đến việc sơ chế và chế biến thực phNm, không sử dụng các đồ
bằng đồng, sắt, kẽm; Không dùng bát nhựa, phNm mầu thực phNm; Không dùng
rổ rá làm bằng tre, nứa, giang…
Dụng cụ sống-chín không dùng chung và để riêng biệt; Không sử dụng để
lau bát cho trẻ mà cho vào tủ sấy khô.
5.4.3. Vệ sinh thực phum:
Lựa chọn thực phNm tươi ngon, không ươn ôi, không dập nát, không có
màu và mùi lạ. Chọn các thực phNm được đóng gói bao bì, có ghi nhãn mác, số
lượng, chất lượng, ngày sản xuất cũng như hạn sử dụng.
Rửa thực phNm bằng nước sạch nhiều lần và rửa dưới vòi nước chảy.
Thực phNm cần tồn trữ phải được tồn trữ đúng cách bằng những thiết bị cần
thiết và hợp vệ sinh.
Không chế biên hay chia thức ăn chín trực tiếp bằng tay, nếu sử dụng trực
tiếp bằng tay thì phải rửa thật sạch và đeo găng
5.4.4. Vệ sinh cá nhân:
Tất cả các nhân viên tổ nuôi đều được khám sức khỏe định kỳ 6 tháng/ lần
và được làm các xét nghiệm cụ thể về bộ máy tiêu hóa để đảm bảo không nhiễm
các bệnh về đường ruột, giun, sán… và một số bệnh có khả năng truyền nhiễm
khác.
Mỗi năm, vào dịp hè nhà trường đều tổ chức tập huấn nghiệp vụ một lần do
các chuyên da của Viện dinh dưỡng thành phố hướng dẫn.
Không được để móng tay dài, đeo trang sức (nhẫn, vòng…) trong giờ làm
việc. Luôn có ý thức giữ gìn VS-ATTP cho trẻ.
Trong quá trình làm việc phải mặc đầy đủ trang phục dành cho nhà bếp (
Quần, áo, tạp dề, mũ, khNu trang).
5.4.5. Thái độ xử lý khi xảy ra ngộ độc thực phum:
Mặc dù chưa có trường hợp nào xảy ra, tuy nhiên BGH N hà trườn đã đề ra :
“ Thái độ xử lý khi xảy ra ngộ độc thực phNm” đó là:
- Khi có ngộ độc xảy ra phải báo ngay cho cơ sở y tế nới gần nhất.
- N gừng ngay việc ăn uống cho những người khác và giữ lại thực
phNm đó để xét nghiệm.
- Phối hợp với cơ quan y tế tổng kiểm tra toàn bộ thực phNm. Đồng
thời xử lý bằng hóa chất và tổng vệ sinh toàn bộ cơ sở.
BÁO CÁO THỰC TỰP CỰ SỰ - 2011
Lê Thị Thúy Mai Trang 27
5.5. A TOÀ LAO ĐỘ G:
Vấn đề ATLĐ và các biện pháp về kỹ thuật vệ sinh lao động, cải thiện điều
kiện làm việc của khu chế biến được nhà trường đặc biệt quan tâm, nó được thể
hiện rất rõ trong phương hướng chỉ đạo của lãnh đạo nhà trường từ khâu giáo dục
tuyên truyền đến các việc làm cụ thể có thể nêu ra ở đây:
- Xây dựng chế độ làm việc phù hợp, thực hiện đúng và liên tục kiểm tra việc
thực hiện các biện pháp bảo hộ lao động cho CBGVN V toàn trường.
- Luôn quan tâm một cách chiến lược đến công tác ATLĐ như thiết kế xây
dựng mặt bằng, môi trường làm việc, cửa thoát hiểm, sàn chống trơn (đối
với khu SXCB) , bể nước cứu hỏa phù hợp với đặc điểm hoạt động và địa
bàn dân cư, nơi trường đang đóng .v.v…
- Trong các khoản mục chi phí, chi phí cho mua sắm trang thiết bảo hộ lao
động, các phương tiện bảo vệ cá nhân, thiết bị an toàn và các thiết bị chữa
cháy (Bình cứu hỏa, vòi cứu hỏa, xào dập lửa…), các vật dụng sơ cứu
(Bông, băng, thuốc xịt bỏng…). Thường xuyên kiểm tra tình trạng các thiết
bị này và bổ xung kịp thời khi thiếu.
- Hàng năm, N hà trường thường xuyên tổ chức các buổi nói chuyện, thao
luyện các kỹ thuật an toàn và phòng chống cháy nổ; Kết hợp cùng với các
cơ quan chức năng huấn luyện, cấp chứng chỉ về phòng cháy chữa cháy, coi
đây là một yêu cầu bắt buộc với Cán bộ giáo viên nhân viên nhà trường nói
chung và khu vực SXCB nói riêng.
- Kết hợp với đội Cảnh sát PCCC quân Tây Hồ lập nội quy PCCC, thành lập
đội PCCC cơ sở, xây dựng phương án, sơ đồ tác chiến khi có cháy nổ.
Thường xuyên tổ chức kiểm tra ý thức cũng như nhận thức của CBGVN V
trong toàn trường về vấn đề này.
- Mời các chuyên gia đến phổ biến , tư vấn và tuyên truyền giáo dục huấn
luyện về bảo hộ lao động, kiến thức phòng tránh bệnh nghề nghiệp và các
biện pháp sơ cứu khi có tai nạn xảy ra. Công đoàn nhà trường phối hợp với
các cơ sở y tế tổ chức khám sức khỏe cho toàn bộ Cán bộ GVN V theo định
kỳ hàng năm.
- Thực hiện việc khai báo, điều tra tai nạn lao động xảy ra trong toàn trường.
- Tổ chức phổ biến, hướng dẫn sử dụng đối với các trang thiết bị mới..v.v.
Phân công người kèm cặp, tổ chức huấn luyện kèm cặp hướng dẫn đối với
lao động mới tuyển dụng hoặc mới được chuyển đến làm việc tại khu SXCB
về biện pháp làm việc an toàn khi giao việc cho họ…
5.6. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘ G:
Được sự quan tâm và đầu tư đúng cách của lãnh đạo nhà trường, trong nhiều
năm qua, bộ phận SXCB (tổ nuôi) của Trường Mầm non Tứ Liên đã nỗ lực hết
mình hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.Thông qua thống kê sau:
N ăm 2010,Tỉ lệ trẻ đạt kênh A = 97%; Tỉ lệ trẻ suy dinh dưỡng dưới 2%;
100% N hân viên thi quy chế đạt loại giỏi. Tổ nuôi đạt danh hiệu tổ Lao động tiên
tiến cấp quận; Đạt giải nhì cuộc thi cô nuôi giỏi Quận Tây Hồ…
BÁO CÁO THỰC TỰP CỰ SỰ - 2011
Lê Thị Thúy Mai Trang 29
Phần thứ Ba: KẾT LUẬ
6. HẬ XÉT, ĐÁ H GIÁ TÌ H HÌ H HOẠT ĐỘ G CỦA BỘ PHẬ
CHẾ BIÊ :
Qua thời 1 tháng thực tập tại tổ nuôi Trường Mầm N on Tứ Liên, Tôi nhận
thấy đây là một bộ phận nghiệp vụ tương đối chuyên nghiệp. Không quá cầu kỳ
trong chế biến các món ăn như các nhà hàng, bếp các khách sạn mà tôi biết,
nhưng ở đây, từng cá nhân với nhiệm vụ được giao đã và đang làm tạo ra những
món ăn ngon miệng, hợp vệ sinh và đầy đủ chất dinh dưỡng cho các cháu trên cơ
sở vận dụng khoa học kiến thức chuyên môn nghề nghiệp đồng thời vận hành và
khai thác tốt các trang thiết bị hiện có. Bên cạnh đó, hiệu quả làm việc độc lập và
làm việc nhóm được phát huy tối đa. Tinh thần đoàn kết tập thể luôn tạo ra
không khí làm việc rất dễ chịu mà luôn nghiêm túc, tôn trọng nội quy, quy chế,
nguyên tắc và các quy trình công nghệ đã được đề ra. Điều này củng cố thêm sự
tin tưởng vào nghề nghiệp mà tôi đã chọn .
7. HẬ THỨC SAU QUÁ TRÌ H THỰC TẬP:
7.1. GIỐ G HAU:
Về cơ bản, Khu SXCB (tổ nuôi) của trường Mầm non Tứ Liên về mọi mặt đều
tương đối giống với những gì mà chúng tôi đã được các thầy cô giáo trên lớp đã
hướng dẫn, có thể nói, khi đi thực tập cơ sở ở đây là một lần tôi được ôn lại các
kiến thức mà mình đã được học trong chương trình giảng dạy dành cho lớp
chuyển đổi của trường TCN nấu ăn và N VKS Hà nội. Bằng việc cụ thể hóa các
kiến thức thông qua hình ảnh hoạt động thực tế đã khẳng định được tính đúng
đắn của những lý luận nghề nghiệp mà chúng tôi đã được học như:
- Tổ chức nhân sự lao động
- Tổ chức quy trình làm việc
- Vận hành quản lý bộ phận SXCB
- Thực hành quy trình công nghệ trong chế biến các món ăn cho trẻ…
7.2. KHÁC HAU:
Tuy nhiên, trên thực tế cũng có, dù không nhỏ, một số điểm không giống với
những bài học ở trường như:
- Yếu tố dinh dưỡng luôn được đặt lên hàng đầu trong việc chế biến
các món ăn cho trẻ.
- Công tác xây dựng thực đơn xuất phát từ yếu tố chủ quan, ít bị động
bởi thói quen của trẻ.
- Là một cơ sở giáo dục công lập, SXCB là hoạt động phi lợi nhuận
nên thước đo kết quả là chỉ tiêu tăng trưởng chiều cao,cân nặng,
chống suy dinh dưỡng… của trẻ chứ không phải là doanh thu hay lợi
nhuận đem lại…
7.3. CÁC BÀI HỌC KI H GHIỆM:
Với thời gian thực tế cơ sở ít ỏi ( Từ 10 – 4 – 2011 đến 12 – 5 – 2011, cụ thể là
21 ngày làm việc), tôi đã kịp rút ra cho mình một vài bài học kinh nghiệm như
sau:
- Muốn hoàn thành tốt công việc của mình, trước tiên phải tôn trọng tính kỷ
luật trong công việc, bên cạnh đó phải luôn tôn trọng ý thức tập thể, vui
vẻ, hòa nhã và thái độ đúng mực với các đồng nghiệp cũng như cấp trên.
Luôn tích cực học hỏi cầu tiến và tận dũng tối đa hiệu quả làm việc nhóm
trong công tác chuyên môn.
- Đối với các món ăn dành cho trẻ phải được cắt thài phù hợp, phương pháp
chế biến đơn giản giúp cho các cháu hấp thu tối đa các chất dinh dưỡng
trong thực phNm.
- Là một cơ sở chế biến phục vụ món ăn cộng đồng, chất lượng phục vụ
phải luôn duy trì, bên cạnh đó phải công thức hóa chi tiết thành phần
nguyên nhiên vất liệu dùng để chế biến món ăn nhằm để đảm bảo chất
lượng cũng như tiết kiệm chi phí một cách hợp lý.
8. Ý KIẾ ĐỀ XUẤT VỚI CƠ SỞ THỰC TẬP:
Rất may mắn cho tôi được hoàn thành nhiệm vụ thực tập tại tổ nuôi của Trường
Mầm N on Tứ Liên, một đơn vị công tác có truyền thống lâu đời về chăm sóc tốt
cho trẻ. Qua những tháng ngày thực tập ở đây, tôi rất tin tưởng và thêm hiểu đường
lối đúng đăn về chăm sóc trẻ thơ, ươm mầm tương lai của Đảng và N hà N ước ta.
Tuy nhiên tôi cung xin mạnh dạn đóng góp một số đề xuất nhỏ với Ban giám hiệu
trường Mần N on Tứ Liêm như sau:
Công tác kiến tập nghiệp vụ cho các nhân viên đã được nhà trường thường
xuyên tổ chức, tuy nhiên nên mở rộng về địa điểm kiến tập tới nhiều trường
bạn tại các khu vực khác nhau trong địa bàn thành phố Hà nội.
Sau mỗi đợt kiến tập nên tổ chức rút kinh nghiệm, nghiên cứu áp dụng ngay
những điểm mạnh mà qua kiến tập vừa thu được.
BÁO CÁO THỰC TỰP CỰ SỰ - 2011
Lê Thị Thúy Mai Trang 31
N ên kết hợp chặt chẽ với cở sở đào tạo chuyên môn có uy tín để họ tư vấn
thường xuyên về chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ nhân viên của trường.
Tổ chức các cuộc thi cấp cơ sở ngay tại đơn vị mình, thông qua đó có sự so
sánh, học hỏi chuyên môn giữa các nhân viên cơ sở. Đây cũng là một biện
pháp thúc đNy phong trào thi đua giữa các cá nhân trong trường.
N ên có kế hoạch bồi dưỡng, tự đào tạo, chọn lao động có chuyên môn phù
hợp với yêu cầu công việc .
Tạo điều kiện hơn nữa về mặt kinh tế cũng như thời gian để anh chị em nhân
viên được học tập, nâng cao trình độ chuyên môn tại các đơn vị đào tạo uy
tín
Kết hợp với cơ sở đào tạo, tư vấn và kiến nghị cấp trên trong việc xây dựng
tiêu chuNn bậc thợ cô nuôi một cách chính xác.
9. Ý KIẾ ĐỀ XUẤT VỚI HÀ TRƯỜ G:
Về phía Trường TCN N ấu ăn và N VKS Hà nội, nơi mà tôi đã hơn một lần
được trang bị những kiến thức nghề nghiệp hết sức quý báu, mà nhờ có nó chị em
cô nuôi chúng tôi có được bản lĩnh nghề nghiệp, tự tin đón nhận những nhiệm vụ
mà cấp trên giao phó, tôi cũng xin được có một vài suy nghĩ nhỏ giúp cho công tác
đào tạo cô nuôi ngành mầm non của trường đạt được nhiều kết quả hơn.
Cùng với các tiến bộ khoa học trong ngành chế biến thực phNm, đặc biệt là
dành cho các bếp ăn cộng đồng, N hà trường nên đầu tư mua sằm thêm các
thiết bị chuyên dụng như: Tủ cơm ga; Tủ cơm hơi; N ồi nấu thức ăn bằng
hơi… Các máy xay, nghiền công nghiệp để làm giáo cụ trực quan giảng dạy
cho học sinh chuyên ngành như chúng tôi;
Tư vấn cho cơ quan quản lý ngành mầm non xây dụng hệ thống đánh giá
xếp loại năng lực lao động (bậc thợ) trong lĩnh vực cô nuôi ngành học mầm
non;
N ghiên cứu các sáng kiến kinh nghiệm được đánh giá cao của các cá nhân
cô nuôi và các đề thi cô nuôi giỏi của các Quận hoặc thành phố, qua đó
chỉnh lý, bổ xung nội dung đào tạo cô nuôi cho phù hợp, xát thực tế;
N ên đưa vào danh mục các món ăn dạy thực hành nhiều những món ăn đang
phổ biến ở các trường mần non như : Các loại xúp hỗn hợp (các loại ngũ cốc
kết hợp với sữa...), “Mầm non hóa” các món ăn đặc sản như: Mực tươi xào
hành nấm; Gà quay om mềm…
N ên phân nhóm các món ăn được học thực hành theo đặc điểm chế biến để
khi học chúng em dễ dàng tiếp cận và liên hệ với thực tế hơn. Các phần học
này cũng nên được bố trí khoa học hơn, phần đơn giản học trước phần phức
tạp.
N ên bố trí các phần học cơ bản gần với các phần chế biến cụ thể để đảm bảo
cho chúng em rễ tiếp thu và tiếp thu có hệ thống hơn. Đồng thời cũng tiết
kiệm được nguyên liệu khi học thực hành và không gây nhàm chán khi học
chế biến. VD : Kỹ thuật ninh nước dùng gần với chế biến các món
canh...
Về đội ngũ các thầy cô giảng dạy nên bố trí nhiều thời gian giảng dạy cho
các thầy cô có kinh nghiệm thực tế lâu năm cũng như mời thêm được nhiều
bếp trưởng giàu tính thực tế tham gia giảng dạy, các thầy cô cũng nên dành
1 số thời gian nhất định để quan sát, đánh giá và đưa ra các ý kiến đề xuất
về chuyên môn với các cơ sở mầm non, những nơi mà trong nhiều năm qua
vẫn cử nhân viên theo học tại trường, có như vậy sẽ lôi cuốn được tinh thần
ham học cũng như say mê nghề nghiệp của chúng tôi.
N ên bố trí cho chúng tôi có nhiều thời gian thực tập tay nghề tập tại các cơ
sở ( Không chỉ nên có 1 tháng), Có thể chia thời gian thực tập ra làm nhiều
lần mỗi lần thực tập ở tại một cơ sở khác nhau để chúng em có được hiểu
biết đa dạng và phong phú hơn về nghề.
Cuối cùng , một lần nữa tôi xin phép được cảm ơn lãnh đạo Trường Mầm non Tứ
Liên – Tây Hồ cùng toàn thể anh chị em trong nhà trường đã tận tình chỉ bảo trong
suốt thời gian em thực tập. Qua đó, Tôi càng thấy tin yêu nghề mình đã chọn và tự
hứa sẽ không ngừng học hỏi, rèn luyện, tu dưỡng bản thânmong sớm được thành công
bằng nghề nghiêp. của mình.
Tôi xin cảm ơn các thầy cố giáo của trường trung cấp nghề nấu ăn và nghiệp vụ
khách sạn Hà nội đã tận tình chỉ bảo Tôi trong suốt thời gian học tại trường. Qua đây,
Tôi xin kính chúc các thày cô luôn mạnh khoẻ, hạnh phúc và tiếp tục thành công trong
sự nghiệp trồng người của mình./.
Xin trân trọng cảm ơn !
Hà nội, ngày 15 tháng 5 năm 2011
Học sinh
LÊ THN THÚY MAI
SỞ LAO ĐỘ G THƯƠ G BI H & XÃ HỘI HÀ ỘI
CỘ G HÒA XÃ HỘI CHỦ GHĨA VIỆT
AM
BÁO CÁO THỰC TỰP CỰ SỰ - 2011
Lê Thị Thúy Mai Trang 33
Trường TC nấu ăn & VKS Hà nội
---------------
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
ooo0ooo
PHIẾU ĐÁ H GIÁ KẾT QUẢ THỰC TẬP
• Họ và tên : .............................................................................................................................................................................................................................................................................................
• Lớp : ........................................................................................................................ Chuyên ngành : .......................................................................................................................................
• Cơ sở thực tập : ................................................................................................................................................................................................................................................................................
• Thời gian thực tập : Từ ngày ........................................................................ Đến ngày : .......................................................................................................................................
• Giáo viên liên hệ thực tập : ...................................................................................................................................................................................................................................................
Đánh giá về kết quả thực tập
( Đề nghị cơ sở chấm điểm thực tập theo nội dung dưới đây)
TT N ội dung Điểm Ghi chú
I ý thức tổ chức kỷ luật (40 điểm)
1 Chấp hành nội quy của cơ sở ( 10 điểm)
2 Chấp hành sự phân công của cơ sở (15điểm)
3
Chấp hành ngày công, giờ công tại vị trí làm việc (15
điểm)
II Kết quả thực tập tại cơ sở ( 60 điểm)
1 Biết vận dụng kiến thức đã học vào thực tế ( 25 điểm)
2
Thái độ phục vụ khách và quan hệ với đồng nghiệp (10
điểm)
3
Xử lý tốt các tình huống nghiệp vụ thể hiện sự năng động
sáng tạo ( 10 điểm )
4
Tích luỹ được kiến thức thực tế trong quá trình thực tập
tại cơ sở ( 15 điểm)
Tổng công
III – Xếp loại thực tập : ........................................................................................................................
Từ 0 đến 49 điểm Không đạt Từ 50 đến 69 điểm Trung bình
Từ 70 đến 79 điểm Khá Từ 80 đến 89 điểm Giỏi
Từ 90 đến 100 điểm Xuất sắc
............................,ngày ....................... tháng ............................... năm
.............................
Giám đốc
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Thực tập- Tổ chức sản xuất bộ phận chế biến bữa ăn cho trẻ của Trường mầm non Tứ Liên.pdf