ở 
trƣờng phổ thông, NXB. Đại học sƣ phạm, Hà Nội, Năm 2002. 
26- Thái Duy Tuyên, Phƣơng pháp dạy học truyền thống và hiện đại, NXB. Giáo dục, 2007. 
27- Văn kiện Hội nghị lần thứ hai Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng Cộng sản Việt Nam 
khóa VIII, NXB. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1996. 
 49 
II- Tiếng Anh 
28- D.W. Johnson, R.T.Johnson, Learning Alone and Learning Together: 
Cooperation, competition and individualization (3rd ed), Englewood Clifts, NJ: 
Prentice Hall, 1991. 
29- D.W. Johnson, R.T. Johnson, E.J. Holubec, Cooperation in the Classroom (6th ed). 
Edina, MN: Interation Book Company, 1993. 
30- D.W. Johnson, R.T. Johnson, M.B. Stanne, Cooperative Learning Methods: A Meta-
Analysis, University of Minnesota, 2000. 
31- Website: http:// www. Co-operation.org/ pages/cl.html. 
 50 
6- PHỤ LỤC 
PHỤ LỤC 1: DANH SÁCH SINH VIÊN VÀ KẾT QUẢ BÀI THI CUỐI HỌC KỲ 
CỦA LỚP THỰC NGHIỆP VÀ LỚP ĐỐI CHỨNG 
* Lớp thực nghiệm: Điểm thi 
1. Hoàng Xuân Để 8 
2. Hoàng Kim Ngân 7 
3. Lê Thị Hồng Nhung 8 
4. Nguyễn Thị Hoàng Oanh 7 
5. Phạm Thị Kiều Oanh 8 
6. Quách Số Phâng 7 
7. Lƣơng Trƣờng Phong 8 
8. Trần Triệu Phú 8 
9. Lầu Minh Phúc 8 
10. Lê Hà Phƣơng 7 
11. Nguyễn Thị Hoài Phƣơng 8 
12. Thới Ngọc Tuấn Quốc 8 
13. Nguyễn Thị Quý 7 
14. Trần Hà Thái 7 
15. Nguyễn Phƣơng Thảo 7 
16. Lê thị Phƣơng Thảo 7 
17. Nguyễn Nhƣ Thuận 8 
18. Lê Nguyễn Bảo Thƣ 8 
19. Lý Ngọc Thủy Tiên 8 
20. Kim Thị Thanh Trang 7 
21. Nguyễn Thị Hà Trang 7 
22. Phạm Thị Thu Trà 8 
23. Nguyễn Quốc Trị 8 
24. Nguyễn Vi Tuấn 7 
25. Đoàn Nguyễn Thanh Tuyền 8 
 51 
26. Phạm Bá Tùng 8 
27. Nguyễn Thanh Tú 9 
28. Phan Thị Thanh Tú 7 
29. Nguyển Lê Tỉnh 9 
30. Vũ Thị Cẩm Vân 8 
31. Lƣu Thị Vàng 7 
32. Trần Quốc Việt 8 
33. Lê Quang Vĩ 7 
34. Nguyễn Thị Mỹ Hạnh 6 
35. Trần Quý Quỳnh 6 
36. Nguyễn Đăng Tài 8 
37. Trần Minh Thái 7 
* Lớp đối chứng: Điểm thi 
1. Mai Thị An 5 
2. Huỳnh thị Bích 8 
3. Bùi Ngọc Cảnh 6 
4. Đặng Thị Chung 6 
5. Lê Nhật Chƣơng 5 
6. Dƣơng Thế Cƣờng 5 
7. Nguyễn Thị Yến Duyên 5 
8. Nguyễn Minh Dũng 5 
9. Nguyễn Thị Thúy Hằng 8 
10. Phạm Thị Mỹ Hằng 7 
11. Chu Thị Ngọc Hạnh 5 
12. Ngô Thị Diệu Hiền 7 
13. Võ Mạnh Hùng 7 
14. Lê Bá Mạnh Hùng 7 
15. Đỗ Thị Hƣơng 7 
 52 
 16. Tô Lâm Viễn Khoa 5 
17. Nguyễn Đăng Khoa 6 
18. Lê Thị Khuyên 7 
19. Lại Thị Xuân Kiều 5 
20. Nguyễn Văn Kiên 6 
21. Bùi Nhu Lạc 8 
22. Huỳnh Kiều Viết Lãm 7 
23. Hoàng Thị Lê 7 
24. Đỗ Thúy Linh 6 
25. Nguyễn Đức Long 6 
26. Nguyễn Phạm Phƣớc Lộc 6 
27. Đắc Hoàng Luật 7 
28. Nguyễn Thị Luyện 5 
29. Lê Thị Lụa 7 
30. Lƣu Diễm Miên 6 
31. Ninh Thị Hồng Minh 6 
32. Nguyễn Hà Nam 5 
33. Ngô Thị Ngân 7 
34. Đỗ Thành Nhân 7 
35. Nguyễn Quang Nhật 7 
36. Nguyễn Thị Hồng Chăm 8 
37. Võ Tấn Bửu 8 
PHỤ LỤC 2: MỘT SỐ HÌNH ẢNH THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM 
 1 
Môn: Phƣơng pháp giảng dạy vật lý ở trƣờng Phổ thông 
Bài: QUY TẮC HỢP LỰC SONG SONG ĐIỀU KIỆN CÂN BẰNG CỦA VẬT RẮN 
DƢỚI TÁC DỤNG CỦA BA LỰC SONG SONG 
Nhóm: GVHD: Phạm Thế Dân 
Thới Ngọc Tuấn Quốc 
Phạm Bá Tùng 
Trần Triệu Phú 
Đoàn Nguyễn Thanh Tuyền 
Trần Thị Mỹ Hạnh 
1/ Cấu trúc logic của bài học: 
 2/ Những kiến thức cần có để học bài này: 
- Kiến thức về tổng hợp và phân tích lực. 
- Khái niệm về trọng tâm của vật rắn. 
- Kiến thức về điều kiện cân bằng lực cùa vật rắn 
 2 
- Kiến thức về hình học (điểm chia trong, điểm chia ngoài). 
- Các kĩ năng làm thực nghiệm: mô tả, dự đoán, phân tích - tổng hợp. 
3/ Những chỗ khó đối học sinh khi học bài này: 
1. Trong thí nghiệm mô tả, tại sao khi tìm hợp lực ta không thay P ≠ P1 + P2? 
- Khi treo chùm quả cân p, tại sao cân phải tìm vị trí của p sao cho thƣớc AB lại ở 
đúng vị trí nhƣ trƣớc? 
2. Quy tắc hợp hai lực song song cùng chiều 
2. a. Quy tắc: chỉ mang tính thông báo kết quả (tổng quát từ thí nghiệm mô tả trƣớc 
đó), học sinh không hiểu tại sao F = F1+F2 và điểm đặt lực F lại chia trong. Nói tóm lại chỉ 
mang tính chất thông báo chƣa thuyết phục!! 
- Chƣa có ví dụ về trọng tâm của một vật rắn nào đó để minh họa. 
- Tại sao có vô số cách phân tích một lực thành hai lực song song, cùng chiều? 
3. Phƣơng trình (28.3) phải ghi rõ là điều kiện cân bằng lực của vật rắn chứ không 
phải là điều kiện cân bằng của vật rắn (gồm cân bằng lực và cân bằng quay). 
4. Chƣa chứng minh rõ giá cùa hợp lực của 2 lực song song trái chiều chia ngoài theo 
đúng tỉ lệ của 2 lực. 
5. Ngẫu lực: học sinh không hiểu tại sao Quy tắc ở mục 4 lại không áp dụng đƣợc 
trong trƣờng hợp này. 
- Chƣa lý giải rõ tác dụng làm quay của ngẫu lực là nhƣ thế nào? Moment của một lực 
bất kì (chứ không nhất thiết là ngẫu lực) có đặc trung cho tác dụng làm quay của lực đó hay 
không? 
4/ Đề nghị: 
Nên đặt vấn đề bằng một vài ví dụ thực tế, ví dụ như: 
- Tại sao khi dùng cân đòn để cân khối lƣợng của quả cân chính là khối lƣợng của vật 
đem cân ở đầu bên kia? Trong cân đòn, khoảng cách từ điểm tựa của đòn cân đến các đầu cân 
có mối liên hệ gì (GV cho HS xem cân đòn)? 
Hoặc ví dụ về cân đòn xƣa. Hỏi HS mối liên hệ giữa khối lƣợng quả nặng với khối 
lƣợng vật và khoảng cách đòn cân. 
 3 
Hoặc có thể ví dụ về một ngƣời gánh hàng gôm 2 thúng hàng, ngƣời đó cần tìm một 
vị trí sao cho tại đó, gánh hàng không đổ. Tìm vị trí đó nhƣ thế nào? 
- Một số ví dụ về trọng tâm của vật rắn: 
+ Quả cầu có trọng tâm đặt tại tâm cầu 
+ Cái chén hoặc trái banh, chiếc vòng có trọng tâm nằm trong phần lõm của nó 
(không nằm trên chén). 
- Ví dụ về phân tích một lực thành hai lực song song cùng chiều: 
Vật nặng là một thanh không đồng nhất. Đặt vật nặng lên hai ngón trỏ của hai tay sao 
cho thanh cân bằng (chỉ để tựa lên ngón tay chứ không cầm, nắm). Di chuyển đồng thời hai 
ngón tay theo phƣơng ngang (ngƣợc chiều nhau) để tìm vị trí cân bằng khác. Ta thấy có vô số 
vị trí của hai ngón tay để cho thanh cân bằng. Nhƣ vậy, có vô số cách phân tích một lực (ở 
đây là trọng lực của thanh) thành hai lực song song cùng chiều (lực tác dụng lên 2 ngón tay) 
- Khảo sát thí nghiệm về hợp hai lực song song trái chiều: 
 4 
Dụng cụ: thanh thẳng có chia độ dài, các quả cân biết khối lƣợng, ròng rọc cố định giá 
treo, dây treo. 
Thí nghiệm: treo vào hai đầu dây các khối lƣợng P1 > P2 tùy ý nào đó. Đánh dấu vị trí 
cân bằng của thanh. 
Lấy P2 và thay P1 bằng P nào đó sao cho thanh lấy lại vị trí cân bằng ban đầu. So sánh 
P với P1+ P2 và tỉ số P1/P2 với tỉ số d2/d1. Rút ra kết luận. 
 5 
Môn: PHÂN TÍCH CHƢƠNG TRÌNH 
Bài: 
CHUYỂN ĐỘNG BẰNG PHẢN LỰC. BÀI TẬP VỀ ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN 
ĐỘNG LƢỢNG 
Nhóm 5:(Lớp lý 3B) 
Quách Số Phânh, Lê Nguyễn Bảo Thƣ , Nguyễn Quốc Trị , Nguyễn Lê Tĩnh, Nguyễn 
Thị Hoàng Oanh, Lƣu Thị Vàng 
Trình bày: 
1) Xác định cấu trúc lôgic của bài: 
2) Kiến thức cần có ở học sinh để học bài này. 
- Định luật bảo toàn động lƣợng 
- Định luật III Newton 
- Điều kiện áp dụng định luật để giải bài tập về định luật. 
- Biết tổng hợp phân tích vectơ 
3) Những chỗ khó đối với học sinh: 
- Theo cách hiểu thông thƣờng chuyển động bằng "phản lực" nhƣ: ngƣời, vật đi trên 
mặt đất hoặc tàu thuyền trên nƣớc đều thực hiện đƣợc nhờ có phản lực của mặt đất hoặc 
nƣớc( tuân theo định luật III Newton). 
Trong bài này, ta không tìm hiểu chuyển động bằng phản lực theo nghĩa này. 
Vì thế, gây khó hiểu cho học sinh. Để giải quyết vấn đề này ta cần nhấn mạnh: trong 
một hệ mà định luật bảo toàn động lƣợng đƣợc áp dụng nếu một phần cùa hệ chuyển động 
theo một hƣớng thì phần còn lại của hệ phải chuyển động theo chiều ngƣợc lại. 
- Khó khăn của học sinh khi hình dung: cấu tạo hoạt động của động cơ phản lực và 
tên lửa. Vì thế, cần sƣu tầm tranh ảnh để giảng dạy đƣợc tốt. 
4) Ví dụ thay thế, bổ sung: 
- Chuyển động của mực, sứa. 
- Mô hình chuyển động bằng phản lực của Newton. Trên một xe có gắn bình nƣớc 
đun sôi, hơi nƣớc thoát ra đầy xe chuyển động. 
Nguyên tắc chuyển động bằng 
phản lực 
Bài tập về định luật bảo toàn 
động lƣợng 
Động cơ phản lực 
Tên lửa 
Chuyển động bằng 
phản lực 
Va chạm 
Đạn nổ 
PHƢƠNG PHÁP GIẢNG DẠY 
GVHD: Phạm Thế Dân 
Nhóm thực hiện: Hoàng Xuân Để 
Thới Ngọc Tuấn Quốc 
Trần Thị Quí Thanh 
Trang Quốc Trị 
Bài 36 : THẾ NĂNG ĐÀN HỒI 
II-Cấu trúc logic của bài: 
III- Kiến thức cần có của học sinh khi học bài này: 
- Kiến thức về cách tính công. 
- Phƣơng pháp đồ thị để tính công. 
- Hệ thống các dạng năng lƣợng, đặc biệt là thế năng và gần nhất là thế năng trọng 
trƣờng ở bài 35. 
IV-Những chỗ khó đối với học sinh: 
♦ Thế năng đàn hồi sai khác một hằng số cộng tùy theo cách chọn gốc tọa độ 
ứng với vị trí cân bằng: wh = 
 1
2
 kx
2
 + C 
Khi đó, C đƣợc xác định nhƣ thế nào? 
 Cách giải quyết: Chọn : wdh = (x – xo) = 0 
 k 
 + C = 0 
 C = - 
 k 
Khi đó biểu thức thế năng là: wh = 
 1
2
 kx
2
 - 
 k 
♦ Trong phƣơng pháp tính công bằng đồ thị. Trong đồ thị thì ta dùng giá trị tuyệt đối 
của | ⃗| nhƣng khi đến tính công vi cấp ΔA = FΔx = - kxΔx lại lấy dấu "-"Điều này làm cho 
học sinh thắc mắc và không hiểu dƣợc phƣơng pháp tính công này. 
→ Cách giải quyết: 
- Trên đồ thị ta chỉ xét ở thành phần x > 0. Khi đó giá trị của lực | ⃗| = kx. Giá trị của 
công nguyên tố tính đến ở đây là giá trị dƣơng phù hợp với diện tích trên đồ thị. 
- Khi xét công vật thực hiện thì có đến giá trị âm dƣơng nên ta xét đến dấu cùa lực F. 
Trong trƣờng hợp đồ thị x > 0 thì công của lực F là công cản. Dấu "- "chỉ rằng lực đàn hồi 
ngƣợc chiều với độ dời. 
V- Thay thế, bổ sung: 
- Các ví dụ và hình ảnh trong bài tƣơng đối phù hợp với trình độ nhận thức của học 
sinh. Tuy nhiên, lƣợng hình ảnh và ví dụ rất ít. Các chỗ khó giáo viên cần phân tích làm rõ 
hơn cho học sinh. 
- Cần bổ sung thêm nhiều hơn nữa các bài tập định tính và giải thích hiện tƣợng. 
- Cần chú trọng nhiều hơn nữa việc đặt ra các câu hỏi gợi mở cho học sinh trƣớc khi 
đi phân tích từng phân nội dung của bài học. Làm nhƣ vậy góp phần nâng cao tính tích cực, 
tự giác và phát triên năng lực sáng tạo cho học sinh. 
Nhóm 6 : 
Lê Nguyễn Bảo Thƣ, Trần Quốc Việt, Nguyễn Thanh Tú, Nguyễn Thị Hoàng Oanh 
Trần Quý Quỳnh, Nguyễn Thị Mỹ Hạnh, Nguyễn Đăng Tài 
Bài 40: Các định luật Kep-le - chuyển động của vệ tinh 
Phân tích cấu trúc: 
• Mở đầu SGK giới thiệu lịch sử ra đời của Thiên văn học . Sau đó thông báo 3 định 
luật Keple 
• Tiếp đến là chứng minh định luật 3 dựa trên phép gần đúng coi quỹ đạo của các 
hành tinh nhƣ là đƣờng tròn 
• Cho hai bài tập vận dụng trong đó có sử dụng công thức (40.2) của phần chứng minh 
định luật 3 
• Trên cơ sở kiến thức về chuyển động của một vật ném xiên từ đó SGK lập luận để đi 
đến việc phóng vệ tinh nhân tạo. 
• Nếu một vật đƣợc ném xiên với vận tốc đủ lớn thì sẽ không rơi xuống mà chuyển 
động quanh trái đất tuân theo các định luật Keple đã học ở phần trên 
• Từ đó đặt vấn đề đi tìm giá trị vận tốc phóng vệ tinh. 
• SGK chứng minh tìm ra giá trị của vận tốc vũ trụ cấp 1 .Sau đó thông báo vận tốc vũ 
trụ cấp 2và 3 
2) Kiến thức cần có để học bài này: 
• Chuyển động của một vật bị ném xiên 
• Hình học elip, các đặc trƣng của elip 
• Định luật hấp dẫn, công thức lực hƣớng tâm 
• Các công thức trong chuyển động tròn đều 
• Hiểu biết trong thực tế về các hành tinh trong hệ Mặt trời 
3) Những chỗ khó đối với học sinh 
• Khái niệm tốc độ diện tích là một khái niệm mới 
Kiến thức về elip học sinh trong chƣơng trình toán chƣa đƣợc học ( bài elip nằm ở 
cuối chƣơng trình toán lớp 10)
→ giáo viên cho học sinh nghiên cứu kĩ phần giới thiệu về elip trang 187 và giải thích cho 
học sinh các khái niệm : bán trục lớn, tiêu điểm, tốc độ diện tích ... vì trong 3 định luật Keple 
có sử dụng các khái niệm này 
4) Đề xuất thay đổi 
Cách mở bài của SGK theo kiểu truyên thông ít gây hứng thú cho học sinh khi tiếp 
thu bài. => Đề xuất mở bài bằng một câu hỏi kích thích hứng thú ở học sinh Ví dụ: 
• Khi nào thì Mặt trời gần trái đất nhất? 
• Bằng cách nào mà ngƣời ta xác định đƣợc khối lƣợng Mặt trời ? 
• Trái đất chuyển động có đều không? 
Sau khi đặt câu hỏi, để học sinh trả lời và thấy rằng dùng kiến thức đã học không thể 
trả lời đƣợc . Đây lại là những câu hỏi có tính thực tế vì vậy kích thích, lôi cuốn sự chú ý của 
học sinh buộc học sinh phải tiếp thu bài mới để giải quyết những câu hỏi trên. 
Đề xuất phƣơng án giảng dạy 
Nhóm 6: Nguyễn Thanh Tú 
Bài 40: Các định luật Kep-le - chuyển động của vệ tinh 
I/ Mục tiêu 
1. Kiến thức 
- Có khái niệm đúng về hệ nhật tâm: Mặt trời là trung tâm với các hành tinh quay 
xung quanh. 
- Nắm đƣợc nội dung 3 định luật Ke-ple và hệ quả suy từ nó 2. Kỹ năng 
- Giải thích các hiện tƣợng vật lí có liên quan 
- Vận dụng các định luật Ke-ple để giải bài tập 
II/ Chuẩn bị: 
1. Giáo viên: chuẩn bị hình ảnh, tƣ liệu về hệ Mặt trời, các định luật keple, vệ tinh 
nhân tạo 
2. Học sinh: Ôn lại định luật vạn vật hấp dẫn và công thức lực hấp dẫn vũ trụ, un lại 
chuyển động tròn đều. 
III/ Đề xuất tổ chức hoạt động dạy học 
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh 
A. Kiểm tra bài cũ 
Hỏi: Phát biểu nội dung định luật vạn vật hấp dẫn? 
Hỏi: Viết biểu thức: Gia tốc, hƣớng tâm, lực hƣớng 
tâm, mối liên hệ vận tốc dài, vận tốc góc chu kì 
quay 
- Nhận xét câu trả lời của học sinh 
- Yêu cầu học sinh đọc nghiên cứu phần elip 
- Học sinh trả lời + Viết biểu thức 
- Học sinh lên bảng viết 
- Học sinh nhận xét câu trả lời của 
bạn 
- Học sinh đọc và thảo luận phần elip 
B. Bài mới 
1. Mở đầu: 
Đặt vấn đề: hằng ngày các em đều trông thấy Mặt 
trời vậy thì khi nào thì Mặt trời gần chúng ta nhát 
? 
- Bài học của chúng ta hôm nay sẽ giải đáp đƣợc 
câu 
Học sinh có một ít thời gian suy nghĩ. 
hỏi này. 
- Giới thiệu sơ qua về hệ địa tâm của p tô-lê-mê 
và khẳng định quan điểm đó là sai 
- Trình bày kĩ về hệ Nhật tâm và kết hợp cho học 
sinh xem hình trang 192 
- Học sinh ghi khái niệm hệ Nhật tâm 
2. Các định luật Ke-ple 
a) Tiếp thu định luật 
- Yêu cầu học sinh đọc và thảo luận theo nhóm các 
định luật Ke-ple 
- Vẽ hình 40.2 lên bảng 
- Yêu cầu nhóm trƣờng trình bày sự hiểu biết của 
nhóm về nội dung các định luật 
- Nhận xét, giải thích thêm 
- Vận dụng định luật 1: yêu cầu học sinh trả lời 
câu hỏi khi nào Mặt trời gần Trái đất nhất 
- Vận dụng định luật II: Yêu cầu học sinh thảo luận 
vềcâu hỏi, trả lời câu c 1 SGK 
- Nhận xét và đƣa ra câu trả lời đúng. 
Ba diện tích gạch chéo bằng nhau ứng với cùng 
một khoảng thời gian. 
Các độ đời S1 > S2 > S3 → v1 > v2 > v3 
b) Chứng minh định luật 3 
Hƣớng dẫn học sinh chứng minh 
- Coi quỹ đạo cùa các hành tinh gần đúng là tròn 
- Xét hai hành tinh bất kì của hệ Mặt trời lực hƣớng 
tâm tác dụng vào các hành tinh đƣơc viết nhƣ thế 
nào 
- Biểu diễn gia tốc hƣớng tâm theo chu kì chuyển 
động của các hành tinh 
- Thực chất của lực hƣớng tâm ở đây là lực gì ? 
- So sánh để rút ra kết quả là định luật III 
Nhận xét và bổ sung nếu cần 
- Học sinh đọc SGK và thảo luận 
- Học sinh trả lời 
Học sinh thảo luận và dựa vào định 
luật 1 để trả lời 
- Học sinh thào luận để trả lời câu cl 
- Các nhóm khác nhận xét 
Một học sinh đại diện cho nhóm lên 
bảng chứng minh 
3. Bài tập vận dụng 
Hỏi: 
Làm sao xác định thời gian Hỏa tinh quay hết một 
vòng quanh Mặt trời ? 
Bằng cách nào có thể xác định được khối lượng 
Mặt trời? 
- Yêu cầu học sinh đọc và nghiên cứu 2 bài tập vận 
dụng 1 và 2 rồi trả lời câu c2 
- Gọi học sinh (nhóm trƣờng) lên trình bày lời giải 
câu 2 
- Nhận xét và đƣa ra kết quả đúng 
rL, TL: bk và chu kì quay của Mặt Trăng trên Trái 
đất. 
4. Vệ tinh nhân tao, tốc độ vũ trụ 
- Ta đã biết nếu ném xiên một vật thì vật lên đến 
độ cao nhất định sẽ rơi lại Trái đất do lực hấp dẫn 
* Minh họa : giáo viên ném một viên phấn với các 
vận tốc khác nhau và hỏi: 
Nếu vận tốc ném ban đầu càng lớn thì vị trí rơi nhƣ 
thế nào ? 
Nếu tiếp tục tăng vận tốc ném đến một giá trị đủ lớn 
thì vật không rơi trở lại mặt đất mà sẽ chuyển động 
quay quanh Trái đất. Ta nói vật trở thành vệ tinh 
nhân tạo của Trái đất 
- Yêu cầu học sinh lên bảng tính vận tốc phóng vật 
để nó trở thành vệ tinh của Trái đất 
Gợi ý: Giả sử vệ tinh chuyển động theo quỹ đạo 
tròn rất gần Trái đất khi đó lực nào đóng vai trò 
lực hướng tám ? 
- Nhận xét và chỉ ra vận tốc đó là vận tốc vũ trụ 
cấp I 
- Giới thiệu thêm về vũ trụ cấp 1, 2 
- Giới thiệu thêm về các loại vệ tinh và ứng dụng 
của vệ tinh trong thực tế (chẳng hạn truyền đạt 
thông tin, chụp ảnh Trái đất và các thiên thể khác...) 
- Học sinh nghiên cứu thảo luận 2 ví 
dụ 
- Học sinh nghiên cứu trả lời câu c2 
- Cả lớp cùng theo dõi 
Học sinh quan sát và trả lời : Nếu 
vận tốc ném ban đầu càng lớn thì vật 
rơi càng xa 
2 học sinh lên bảng tính 
- Tham khảo thêm bảng 1 
-Giới thiêu thêm về các hành tinh trong hệ Mặt trời 
(thứ tự trong hệ, kích thƣớc, hình dáng...) 
Giải thích sự khác nhau giữa hành tinh và vệ tinh 
- Trả lời câu hỏi và làm BT SGK 
MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ HỆ MẶT TRỜI 
Hệ Mặt Trời 
Kim Tinh Thủy tinh 
Hỏa tinh Mộc tinh 
Thổ tinh Thiên Vƣơng tinh 
Hải Vƣơng tinh Trái Đất 
Mẫu 1.2. CS 
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
TRƢỜNG ĐH SƢ PHẠM TP.HCM 
THUYẾT MINH ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TRƢỜNG 
1. TÊN ĐỀ TÀI 
Tổ chức sinh viên học tập theo nhóm trong dạy học môn Phân 
tích chƣơng trình Vật lý Trung học phổ thông 
2. MÃ SỐ 
C S . 2 0 0 7 . 1 9 . 1 1 
3. LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU 4. LOẠI HÌNH NGHIÊN CỨU 
Tự Xã hội Giáo Kỹ Nông Y Môi 
nhiên nhân văn dục thuật Lâm-Ngƣ dƣợc trƣờng 
Cơ bản ứng Triển khai 
 dụng 
5. THỜI GIAN THỰC HIỆN 12 tháng, Từ tháng 04 năm 2007 đến tháng 04 năm 2008 
6. CƠ QUAN CHỦ TRÌ 
Tên cơ quan : Khoa Vật lý Trƣờng Đại học Sƣ phạm Tp.HCM Địa chỉ: 280, An 
Dƣơng Vƣơng, Q.5, Tp.HCM 
Điện thoại: 08 8 330125 Fax : E-mail: 
7. CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI 
Họ và tên : Phạm Thế Dân 
Học vị, chức danh KH : Tiến Sĩ Chức vụ : Phó trƣởng khoa Vật lý Địa chỉ NR : 679 
- Cl/27, Nguyễn Kiệm, Gò Vấp, TP. Hồ Chí Minh Địa chỉ CQ : 280 An Dƣơng Vƣơng , Quận 5, TP. Hồ 
Chí Minh 
Điện thoại CQ : 8330125 Fax : Di động : 0903 624 489 Điện thoại NR : 
8946768 E-mail : 
[email protected] 
8. NHỮNG NGƢỜI THAM GIA THỰC HIỆN ĐỀ TÀI 
Họ và tên Đơn vị công tác và lĩnh vực 
chuyên môn 
Nội dung nghiên cứu cụ thể 
đƣợc giao 
Chữ ký 
9. ĐƠN VI PHỐI HỢP CHÍNH 
Tên đơn vị trong và ngoài nƣớc Nội dung phối hợp Họ và tên ngƣời đại diện 
- Tổ Phƣơng pháp giảng dạy 
Vật lý 
- Khoa Vật lý 
- Thảo luận, góp ý kiến 
- Tạo điều kiện dễ dàng cho việc 
nghiên cứu 
TS. Nguyễn Mạnh Hùng 
TS. Thái Khắc Định 
Mẫu 1.2 CS 
10. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƢỚC 
10.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực của đề tài 
Học tập theo nhóm là hình thức tổ chức học tập đƣợc sử dụng rộng rãi ở các nƣớc có nền giáo dục Đại 
học phát triển, nhƣng ở nƣớc ta còn ít đƣợc phổ biến và vận dụng. Gần đây, phƣơng pháp này mới 
đƣợc nói tới trong các tài liệu về phƣơng pháp giảng dạy đại học. 
10.2. Danh mục các công trình liên quan (Họ và tên tác giả ; Nhan đề bải báo, ấn phẩm ; Các yếu tố về 
xuất bàn) 
a) Của chù nhiệm đề tài và những ngƣời tham gia thực hiện đề tài b) Của những ngƣời khác 
1. Đỗ Ngọc Đạt, Bài giảng lý luận dạy học hiện đại, NXB ĐHQG Hà Nội, 2000 
2. Lê Đức Ngọc, Giáo dục Đại học - Phƣơng pháp dạy và học, NXB ĐHQG Hà Nội 2005. 
3. Garry Hess & Steven Friedland, Phƣơng pháp dạy và học đại học, NXB Thanh niên và Trƣờng 
Đại học Luật TP. HCM, 2005. 
4.  operative.org/pages/cl.html 
11. TÍNH CÁP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI 
Học tập theo nhóm là hình thức tổ chức học tập phát huy cao tính tích cực, tự lực cùa sinh viên, đồng 
thời phát huy đƣợc tinh thần hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau giữa các sinh viên trong học tập. Hình thức tổ 
chức học tập này không chi giúp cho sinh viên nắm đƣợc kiến thức môn học mà còn góp phần hình 
thành cho sinh viên phƣơng pháp thu nhận kiến thức cần thiết cho công việc của mình sau khi ra 
trƣờng. 
Môn Phân tích chƣơng trình Vật lý Trung học phổ thông (THPT) có nhiều thuận lợi để áp dụng 
phƣơng pháp học tập theo nhóm. Hơn nữa, từ năm học 2006 - 2007, các trƣờng Trung học phổ thông 
bắt đầu thực hiện dạy học phân ban nên giáo viên phải dạy dồng thời cả hai chƣơng trình theo hai bộ 
sách giáo khoa khác nhau. 
Vì vậy việc tổ chức cho sinh viên học tập theo nhóm trong dạy học môn Phân tích chƣơng trình vật lý 
THPT là việc làm rất cần thiết trƣớc những đổi mới cùa chƣơng trình và sách giáo khoa ở trƣờng 
Trung học phổ thông hiện nay. 
12. MỤC TIÊU ĐỀ TÀI 
Tìm kiếm hình thức tổ chức học tập theo nhóm và các nhiệm vụ giao cho sinh viên phù hợp với môn 
học Phân tích chƣơng trình Vật lý THPT nhằm nâng cao chắt lƣợng dạy học môn này. 
13. CÁCH TIẾP CẬN, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU, PHẠM VI NGHIÊN CỨU 
1. Tìm hiểu lý luận, kinh nghiệm sƣ phạm tiên tiến về phƣơng pháp học tập theo nhóm qua sách, báo và 
các phƣơng tiện thông tin khác. 
2. Tiến hành thực nghiệm sƣ phạm. 
3. Việc nghiên cứu chi giới hạn trong phạm vi một lớp khoảng 40 sinh viên năm thứ III, khóa 2006 - 
2007 của Khoa Vật lý Trƣờng Đại học Sƣ phạm TP. HCM. 
Mẫu 1.2 CS 
14. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU VÀ TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN 
STT 
Các nội dung, công việc 
thực hiện chủ yếu 
Sản phẩm 
phải đạt 
Thời gian (bắt đầu - 
kết thúc) 
Ngƣời thực hiện 
1 
Nghiên cứu lý luận, kinh 
nghiệm sƣ phạm tiên tiến và 
chƣơng trình, sách giáo 
khoa vật lý lớp 10 phân ban. 
Báo cáo chuyên đề về hình thức 
học tập theo nhóm và nhiệm vụ 
giao cho sinh viên trong dạy học 
môn Phân tích chƣơng trình vật 
lý THPT 
01/2007-03/2007 Phạm Thế Dân 
2 Thực nghiệm sƣ phạm Báo cáo chuyên đề về kết quả 
vận dụng các hình thức tổ chức 
học tập theo nhóm và các nhiệm 
vụ giao cho sinh viên trong dạy 
học môn Phân tích chƣơng trình 
vật lý THPT. 
04/2007 - 06/2007 Phạm Thế Dân 
3 
Viết báo cáo đề tài 
nghiên cứu. 
Hoàn chỉnh báo cáo khoa 
học, đóng cuốn. 
07/2007- 12/2007 Phạm Thế Dân 
4 Bào vệ đề tài Báo cáo khoa học. 04/2008 Phạm Thế Dân 
15. SẢN PHẨM VÀ ĐỊA CHỈ ỨNG DỤNG 
• Loại sản phẩm 
Mẫu  
Giống cây trồng  
Tiêu chuẩn  
Tài liệu dự báo  
Bản kiến nghị  
Vật liệu  
Giống gia súc  
Qui phạm  
Đề án  
Sản phẩm khác  
Thiết bị máy móc  
Quy trình công nghệ  
Sơ đồ  
Luận chứng kinh tế  
Dây chuyền công nghệ  
Phƣơng pháp  
Báo cáo phân tích  
Chƣơng trình máy tính  
• Tên sản phẩm, số lƣợng và yêu cầu khoa học đối với sản phẩm 
STT Tên sản phẩm Số lƣợng Yêu cầu khoa học 
Báo cáo khoa học: Tổ chức sinh viên 
học tập theo nhóm trong dạy học 
môn Phân tích chƣơng trình Vật lý 
THPT. 
1 cuốn 
Các hình thức tổ chức sinh viên học tập 
theo nhóm và các nhiệm vụ giao cho sinh viên 
phải phù hợp với môn Phân tích chƣơng trình 
Vật lý THPT. 
• Số học viên cao học và nghiên cứu sinh đƣợc đào tạo : Không 
• Số bài báo công bố : Không 
• Địa chỉ có thể ứng dụng (tên địa phƣơng, đơn vị ứng dụng): 
Khoa Vật lý Trƣờng Đại học Sƣ phạm TP. Hồ Chí Minh. 
Mẫu 1.2 CS 
16. KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI 
Tổng kinh phí: 15.000.000d ( Mƣời lăm triệu đồng ) 
Trong đó : 
Kinh phí sự nghiệp khoa học : 
Các nguồn kinh phí khác (cơ sở hỗ trợ, tài trợ của cá nhân, tổ chức): 
Nhu cầu kinh phí từng năm : 
- Năm 2007: 10 triệu (10.000.000d) - Năm 2008: 5 triệu (5.000.000đ) 
Dự trù kinh phí theo các mục chi 
1. Mua tài liệu : 3 triệu ( 3.000.000đ) 
2. Thảo luận : 2 triệu ( 2.000.000đ) 
3. Thực nghiệm sƣ phạm: 3 triệu (3.000.000đ) 
4. Đánh máy, in ấn tài liệu, báo cáo: 4 triệu (4.000.000đ) 
5. Bảo vệ : 2 triệu ( 2.000.000đ) 
6. Chi phí công nghiên cứu: 1 triệu (l.000.000d) 
Ngày 20 tháng 10 năm 2006 
Cơ quan chủ trì 
TRƢỞNG KHOA VẬT LÝ 
TS Thái Khắc Định 
Ngày 10 tháng 10 năm 2006 
Chủ nhiệm đề tài 
TS. Phạm Thế Dân 
Ngày 16 tháng 3 năm 2007 
Cơ quan chủ quản duyệt 
KT. HIỆU TRƢỞNG 
PHÓ HIỆU TRƢỞNG 
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH 
BÁO CÁO TỔNG KẾT 
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP TRƢỜNG 
TỔ CHỨC SINH VIÊN HỌC TẬP THEO NHÓM 
TRONG DẠY HỌC MÔN PHÂN TÍCH CHƢƠNG 
TRÌNH VẬT LÝ TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 
Mã số: CS. 2007. 19. 11 
Cơ quan chủ trì: KHOA VẬT LÝ - TRƢỜNG ĐHSP 
TP. HỒ CHÍ MINH 
Chủ nhiệm đề tài: TS. PHẠM THẾ DÂN 
Thành phố Hồ Chí Minh – 2008 
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH 
BÁO CÁO TỔNG KẾT 
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP TRƢỜNG 
TỔ CHỨC SINH VIÊN HỌC TẬP THEO NHÓM 
TRONG DẠY HỌC MÔN PHÂN TÍCH CHƢƠNG 
TRÌNH VẬT LÝ TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 
Mã số: CS. 2007. 19. 11 
Cơ quan chủ trì: KHOA VẬT LÝ - TRƢỜNG ĐHSP 
TP. HỒ CHÍ MINH 
Chủ nhiệm đề tài: TS. PHẠM THẾ DÂN 
Thành phố Hồ Chí Minh – 2008 
 2 
NGƢỜI THỰC HIỆN ĐỀ TÀI VÀ ĐƠN VỊ PHỐI HỢP 
Ngƣời thực hiện đề tài: TS. Phạm Thế Dân. 
Đơn vị phối hợp: 
1- Tổ Phƣơng pháp dạy học môn Vật lý: thảo luận và góp ý kiến. 
2- Khoa Vật lý trƣờng Đại học Sƣ phạm TP. Hồ Chí Minh: Tạo điều kiện thuận lợi 
cho việc nghiên cứu và cho phép tiến hành thực nghiệm sƣ phạm. 
NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT 
GV: Giảng viên hoặc giáo viên. 
HS: Học sinh. 
THPT: Trung học phổ thông. 
SV: Sinh viên. 
CẤU TRÚC CỦA BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI 
PHẦN A: Giới thiệu chung về đề tài nghiên cứu 
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu. 
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài. 
3. Cách tiếp cận, phƣơng pháp và phạm vi nghiên cứu. 
4. Nội dung nghiên cứu. 
PHẦN B: Nội dung và kết quả nghiên cứu 
1. Cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu. 
2. Lựa chọn hình thức tổ chức học tập theo nhóm và nhiệm vụ giao cho sinh viên 
trong dạy học môn Phân tích chƣơng trình Vật lý THPT. 
 3 
3. Thực nghiệm sƣ phạm về tổ chức sinh viên học tập theo nhóm trong dạy học môn 
Phân tích chƣơng trình Vật lý THPT. 
4. Kết luận của đề tài nghiên cứu. 
5. Tài liệu tham khảo. 
6. Phụ lục. 
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Công trình nghiên cứu này chỉ ra rằng: việc tổ chức SV học tập theo nhóm trong dạy 
học môn Phân tích chƣơng trình Vật lý THPT là rất cần thiết và có nhiều thuận lợi. Thực 
nghiệm sƣ phạm tổ chức SV học tập theo nhóm cho thấy: Sự phối hợp các hình thức tổ chức 
nhóm 2 SV và nhóm 6-7 SV trong giờ học để nghiên cứu nội dung bài học trong sách giáo 
khoa là có tính khả thi. SV vừa nắm vững kiến thức và kỹ năng trong môn học, vừa đƣợc rèn 
luyện các kỹ năng tổ chức và làm việc theo nhóm. Tuy nhiên, việc tổ chức SV học tập theo 
nhóm đòi hỏi phải dành nhiều thời gian hơn cho công việc và phƣơng tiện phục vụ cho dạy 
và học cũng phải đƣợc trang bị phù hợp. Thực tế hiện nay, hệ thống bàn ghế trong các phòng 
học không phù hợp cho việc tổ chức học tập theo nhóm.Thƣ viện còn thiếu tài liệu tham khảo 
và phòng học có trang bị máy tính nối mạng và đèn chiếu cũng chƣa đủ nên cũng chƣa thuận 
tiện cho việc tổ chức sv học tập theo nhóm. 
 4 
ABSTRACT 
This study shows the necessity and the advantages of organizing cooperative learning 
for students in teaching and learning The Analysis of High School Physics Curriculum. The 
reseach methodology with pedagogical experiment for cooperative learning revealed that the 
combination of pair work and small group work of 6 to 7 students in learning The Analysis 
of High School Physics Curriculum is feasible. Cooperative learning helps students reach 
their learning goals (both knowledge and learning skills) and at the same time students have 
chances to practice skills of working in small groups. However, cooperative learning 
organization requires more time and suitable teaching facilities. The study pinpointed 
unsuitable present teaching and learning conditions such as classroom seat arrangement, lack 
of computers with Internet connection and projectors in classrooms, and poor resource 
materials in library. 
PHẦN A: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 
1- Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu 
Tổ chức SV học tập theo nhóm là hình thức tổ dạy học phát huy cao tính tích cực, tự 
lực, sáng tạo của sv đồng thời phát huy đƣợc sự hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau giữa các SV trong 
học tập. 
Môn Phân tích chƣơng trình Vật lý THPT có nhiều thuận lợi để tổ chức sv học tập 
theo nhóm. Hơn nữa, ngƣời GV tƣơng lai cũng phải biết tổ chức cho học sinh học tập theo 
nhóm nên họ cũng cần phải 
 5 
đƣợc rèn luyện các kỹ năng này trong thời gian học tập ở trƣờng đại học. Vì vậy, việc tổ chức 
sv học tập theo nhóm trong dạy học môn Phân tích chƣơng trình Vật lý THPT là việc làm rất 
cần thiết trƣớc những yêu cầu đổi mới của nhà trƣờng THPT. 
Tổ chức SV học tập theo nhóm là hình thức tổ chức dạy học đƣợc sử dụng rộng rãi ở 
các nƣớc có nền giáo dục đại học phát triển, nhƣng ở nƣớc ta, hình thức tổ chức dạy học này 
còn ít đƣợc phổ biến và vận dụng. Gần đây, phƣơng pháp này mới đƣợc nói tới trong các tài 
liệu về phƣơng pháp dạy học ở đại học và việc vận dụng mới bắt đầu đƣợc quan tâm đến. Tuy 
nhiên, trong dạy học môn Phân tích chƣơng trình Vật lý THPT thì chƣa có công trình nào 
nghiên cứu về việc áp dụng hình thức tổ chức dạy học theo nhóm. Chính vì vậy mà tôi chọn 
đề tài nghiên cứu: "Tổ chức sinh viên học tập theo nhóm trong dạy học môn Phân tích 
chƣơng trình Vật lý Trung học phổ thông". 
2- Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là tìm kiếm hình thức tổ chức sv học tập theo nhóm 
trong giờ học trên lớp và các nhiệm vụ giao cho SV phù hợp với môn học Phân tích chƣơng 
trình Vật lý THPT nhàm nâng cao chất lƣợng dạy học môn này. 
3- Cách tiếp cận, phƣơng pháp và phạm vi nghiên cứu 
- Nghiên cứu lý luận, kinh nghiệm sƣ phạm tiên tiến về tổ chức học tập theo nhóm 
qua sách, báo và các phƣơng tiện thông tin khác. 
 6 
- Nghiên cứu mục tiêu, nhiệm vụ và nội dung dạy học môn Phân tích chƣơng trình 
Vật lý THPT cho SV khoa Vật lý ở trƣờng Đại học Sƣ phạm TP. Hồ Chí Minh. 
- Lựa chọn hình thức tổ chức SV học tập theo nhóm trong giờ học trên lớp và nhiệm 
vụ giao cho SV phù hợp với môn Phân tích chƣơng trình Vật lý THPT sau đó tiến hành thực 
nghiệm sƣ phạm đối với một lớp khoảng 40 SV năm thứ ba trong năm học 2006 - 2007 của 
khoa Vật lý, trƣờng Đại học Sƣ phạm TP. Hồ Chí Minh. 
4- Nội dung nghiên cứu 
- Cơ sở lý luận của việc tổ chức học tập theo nhóm. 
- Mục tiêu, nhiệm vụ và nội dung dạy học môn Phân tích chƣơng trình Vật lý THPT. 
- Hình thức tổ chức sv học tập theo nhóm và nhiệm vụ giao cho SV trong dạy học 
môn Phân tích chƣơng trình Vật lý THPT và tiến hành thực nghiệm sƣ phạm nhằm đánh giá 
tính khả thi của hình thức tổ chức và nhiệm vụ đã lựa chọn. 
PHẦN B: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
1- CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 
1.1 Khái niệm về tổ chức sinh viên học tập theo nhóm 
Tô chức sv học tập theo nhóm là hình thức tổ chức dạy học có sự kết hợp tính tập thể 
và tính cá nhân, trong đó SV của một lớp đƣợc chia thành các nhóm nhỏ trong một khoảng 
thời gian nhất định và tự lực hoàn thành các nhiệm vụ học tập trên cơ sở phân công và hợp 
tác làm việc, rồi sau đó, kết quả làm việc của nhóm đƣợc trình bày và đánh giá trƣớc toàn 
lớp. 
 7 
1.2- Đặc trƣng và bản chất của hình thức tổ chức học tập theo nhóm 
Đặc trƣng của hình thúc tổ chức học tập theo nhóm là sự tác động trực tiếp giữa 
những ngƣời học với nhau và sự phối hợp hoạt động của họ. Tổ chúc day học theo nhóm là 
hình thức tổ chức dạy học lấy ngƣời học làm trung tâm. Ở đây, sự tác động giữa ba thành tố 
của quá trình dạy học là ngƣời dạy, ngƣời học và tri thức đƣợc diễn ra trong môi trƣờng xã 
hội cơ sở là nhóm ngƣời học. 
1.3 - Quá trình hình thành và phát triển hình thức học tập theo nhóm 
Hình thức học tập theo nhóm bắt đầu đƣợc nghiên cứu và áp dụng ở các nƣớc phƣơng 
Tây nhƣ Đức, Pháp, Anh, Mỹ từ cuối thế kỷ XVIII. Cùng với sự phát triển ở nhà trƣờng phổ 
thông, hình thức học lập theo nhóm của sv ở các nƣớc phƣơng Tây cũng phát triển rất nhanh 
từ giữa thế kỷ XX. 
 8 
Ở nƣớc ta, hình thức học tập theo nhóm cũng đã có từ xa xƣa, nhƣng việc tổng kết 
kinh nghiệm và nghiên cứu về lý luận chƣa đƣợc quan tâm đúng mức. Đặc biệt, trong một 
thời gian dài, hình thức học tập này đã không dƣợc quan tâm đến. 
1.4 - Mục đích và tác dụng của học tập theo nhóm 
Học tập theo nhóm giúp cho ngƣời học nắm vững kiến mức, kỹ năng của môn học, 
phát triển tính tích cực, tự lực, sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề, tƣ duy phê phán và 
những năng lực xã hội, đặc biệt là khả năng cộng tác làm việc, thái độ đoàn kết trong tập thể 
của ngƣời học. 
Việc tổ chức học tập theo nhóm còn tạo nhiều cơ hội cho GV có thông tin phản hồi về 
ngƣời học để từ đó rút kinh nghiệm và tổ chức hoạt động dạy học đƣợc tốt hơn. 
1.5 - Cơ sở lý thuyết của việc tổ chức học tập theo nhóm 
1.5.1- Cơ sở triết học 
Học là quá trình không ngừng nảy sinh và giải quyết các mâu thuẫn bên trong và bên 
ngoài toong bản thân mỗi con ngƣời. Nhƣng ngoại lực dù có mạnh đến đâu thì cũng vẫn chỉ 
là sự thúc đẩy hỗ trợ, nội lực mói là yếu tố quyết định. Vì vậy, trong dạy học, ngƣời học phải 
là chủ thể tích cực, tự giác của hoạt động học tập, tự mình chiếm lĩnh tri thức bằng chính hoạt 
động của mình dƣới sự hƣớng dẫn, tổ chức của ngƣời dạy và sự hợp tác với các bạn cùng 
học. Do đó, trong dạy học cần biết kết hợp giữa cá nhân hóa và xã hội hóa việc học. 
 9 
1.5.2- Cơ sở xã hội học 
Nhóm nhỏ là nơi giao lƣu giữa các tác động từ xã hội đến các cá nhân và các tác động 
phản hồi từ các cá nhân trở lại xã hội. Một phần lớn các tác động của xã hội đã khúc xạ qua 
nhóm nhỏ rồi tỏa tác dụng điều chỉnh đến cá nhân, đồng thời qua đó các quá trình tâm lý cá 
nhân đƣợc hình thành. Nhƣ vậy, nhóm nhỏ là nơi diễn ra quá trình xã hội hóa từng cá nhân. 
1.5.3- Cơ sở tâm lý - giáo dục học 
Ở nƣớc ta, việc học hỏi, giúp đỡ lẫn nhau giữa những ngƣời cùng học đã đƣợc quan 
tâm từ xa xƣa. Tuy nhiên việc tổng kết thành lý luận lại chƣa đƣợc quan tâm đúng mức. 
Trên thế giới, những học thuyết về tâm lý- giáo dục là cơ sở của việc tổ chức dạy-học 
theo nhóm là: 
- Thuyết học tập mang tính xã hội: Tƣ tƣởng chính của thuyết này là khi các cá nhân 
làm việc cùng nhau hƣớng tới mục tiêu chung thì sự phụ thuộc lẫn nhau thúc đẩy họ hoạt 
động tích cực hơn. 
- Thuyết "giải quyết mâu thuẫn" cùa Piagiê: Theo Piagiê, để thúc đẩy sự phát triển trí 
tuệ cho HS, GV yêu cầu từng cặp hai HS hoạt động cùng nhau cho đến khi nhất trí hoặc có 
câu trả lời chung. 
- Thuyết "hợp tác tập thể" của Vƣgôtxky: Theo Vƣgôtxky, để hoạt động học tập của 
HS đạt đƣợc kết quả thì không thể thiếu sự trợ giúp, cộng tác của ngƣời lớn và bạn bè. 
- Thuyết khoa học nhận thức mới "dạy lẫn nhau" của Palinsca và Brown: Tƣ tƣởng 
chủ yếu của thuyết này là sự thay phiên nhau trong 
 10 
vai trò ngƣời dạy và ngƣời học của những ngƣời cùng học khi cùng nhau nghiên cứu tài liệu 
học tập. 
1.6 - Các hình thức tổ chức sinh viên học tập theo nhóm 
1.6.1- Làm việc theo cặp hai sinh viên (Pai work) 
Đây là hình thức SV trao đổi với bạn ngồi kế bên để giải quyết tình huống do GV nêu 
ra 
1.6.2- Làm việc theo nhóm 6-7 sinh viên (Group work) 
Đối với hình thức này, GV chia lớp thành nhiều nhóm, mỗi nhóm gồm 6-7 SV và tự 
giải quyết nhiệm vụ do GV nêu ra. 
1.6.3- Nhóm tổ chức theo kiểu ghép nhóm (Jipsaw) 
Ở hình thức này, tổ chức các nhóm có tính chất luân chuyển. Trƣớc tiên, GV chia lớp 
thành nhiều nhóm, Mỗi nhóm có nhiệm vụ giải quyết các vấn đề khác nhau cùa một bài học. 
Sau đó, GV tách các thành viên trong các nhóm để thành lập các nhóm mới. Các thành viên 
cùa nhóm cũ trở thành "đại sứ" cho nhóm cũ của mình trong nhóm mới. 
1.6.4- Nhóm tổ chức theo kiểu kim tự tháp (Pyramid) 
Đây là cách tổng hợp ý kiến của tập thể lóp học về một vấn đề của bài học. Đầu tiên, 
GV nêu một vấn đề cho các sv làm việc độc lập. Sau đó ghép hai sv thành một cặp để các SV 
chia sẻ ý kiến của mình. Kế đến, các cặp sẽ hợp lại thành nhóm 4 ngƣời và tiếp tục trao đổi ý 
kiến. Sau đó, các nhóm 4 sẽ hợp lại thành nhóm 8, rồi nhóm 16,...Cuối cùng, cả lóp sẽ có một 
bản tổng kết các ý kiến hoặc một giải pháp tốt nhất để giải quyết một vấn đề. 
 11 
1.6.5- Nhóm tổ chức theo kiểu hoạt động trà trộn (Mingling Activites) 
Trong hình thức này, tất cả các sv phải đứng dậy và di chuyển trong lớp để thu thập 
thông tin từ các thành viên khác của lớp. 
1.7. Quy trình tổ chức sinh viên học tập theo nhóm 
Để tổ chức sv học tập theo nhóm, quá trình dạy học đƣợc xây dựng theo các bƣớc sau 
đây: 
1.7.1- Xác định các mục tiêu dạy học 
Khi tổ chức cho sv học theo nhóm, GV cần xác định rõ mục tiêu của mỗi tiết học để 
lựa chọn nội dung dạy học và xác định các nhiệm vụ sẽ giao cho SV. 
1.7.2- Thành lập nhóm 
Sau khi xác định các mục tiêu của bài học, GV cần quyết định hình thức tổ chức 
nhóm, xác định số lƣợng SV trong một nhóm. Với nhóm có nhiều SV thì cần có sự phân công 
cụ thể nhiệm vụ của các thành viên trong một nhóm. 
1.7.3- Giải thích mục tiêu và nhiệm vụ bài học 
Khi tổ chức học tập theo nhóm, GV phải giải thích để các nhóm hiểu rõ mục tiêu và 
nhiệm vụ học tập đƣợc giao. 
1.7.4- Theo dõi và điều chỉnh tiến trình học tập theo nhóm 
Để hoạt động nhóm có hiệu quả, trong quá trình tổ chức học tập theo nhóm, GV cần 
quan tâm chú ý theo dõi hoạt động của các nhóm để có sự giúp đỡ, điều chỉnh cần thiết. 
 12 
1.7.5- Tổ chức thảo luận và đánh giá kết quả làm việc theo nhóm 
Tổ chức thảo luận và đánh giá kết quả làm việc theo nhóm là công việc nhất thiết phải 
làm khi tổ chức học tập theo nhóm. 
2- LỰA CHỌN HÌNH THỨC TỔ CHỨC HỌC TẬP THEO NHÓM VÀ NHIỆM VỤ 
GIAO CHO SINH VIÊN TRONG DẠY HỌC MÔN PHÂN TÍCH CHƢƠNG TRÌNH VẬT 
LÝ THPT 
2.1- Mục tiêu và ý nghĩa của môn bọc Phân tích chƣơng trình Vật lý THPT 
Phân tích chƣơng trình Vật lý THPT là một môn học quan trọng đối với việc hình 
thành kỹ năng nghề nghiệp cho ngƣời giáo viên Vật lý. Nhiệm vụ chính của môn học là 
nghiên cứu mục tiêu, cấu trúc của chƣơng trình Vật lý THPT, nội dung kiến thức, mức độ 
kiến thức, kỹ năng và cách thể hiện nội dung kiến thức đó trong sách giáo khoa Vật lý. 
Việc phân tích chƣơng trình giúp cho ngƣời GV thấy đƣợc sự thể hiện của mục tiêu 
dạy học trong từng nội dung theo tiến trình dạy học và thấy đƣợc mối quan hệ cùa một đơn vị 
kiến thức với các đơn vị kiến thức khác của một tiết dạy, một cụm bài, một chƣơng, một phần 
hay toàn bộ chƣơng trình. 
Nhƣ vậy, nhờ có phân tích chƣơng trình mà GV xác định đƣợc nội dung phù hợp cho 
mỗi tiết dạy, sắp xếp các nội dung tạo nên cấu trúc logic hợp lý nhất của bài dạy. Trên cơ sở 
đó mà GV sẽ có căn cứ để lựa chọn các phƣơng pháp dạy học phù hợp. 
 13 
2.2- Các hoạt động cần thực hiện khi phân tích chƣơng trình 
Việc phân tích chƣơng trình bao gồm các hoạt động đƣợc sắp xếp nhƣ sau: 
- Xác định rõ các nội dung cụ thể của chƣơng trình. 
- Phát hiện cách phân bố các nội dung. 
- Chỉ ra đƣợc mối quan hệ giữa các nội dung trong chƣơng trình. 
- Xác định đƣợc vị trí, ý nghĩa và mối quan hệ của từng nội dung trong toàn bộ 
chƣơng trình. 
- Từ mục tiêu chung của chƣơng trình phát hiện đƣợc sự thể hiện mục tiêu riêng qua 
các nội dung cụ thể. 
- Tìm kiếm tƣ liệu bổ sung hoặc thay thế cho những điều đƣợc trình bày trong sách 
giáo khoa cho phù hợp với khả năng nhận thức của HS. 
- Dự kiến những chỗ có thể khó hiểu đối với HS và đƣa ra cách xử lý tƣơng ứng. 
Từ các hoạt động trên, GV sẽ lựa chọn đƣợc một nội dung dạy học thích hợp cho một 
tiết dạy cụ thể, lựa chọn và sử dụng hợp lý các phƣơng pháp dạy học trong một giờ học, xác 
định đƣợc nội dung và phƣơng pháp đánh giá kết quả học tập của HS. 
2.3- Sự cần thiết và điều kiện thuận lợi của việc tổ chức sinh viên học tập theo 
nhóm trong dạy học môn Phân tích chƣơng trình Vật lý THPT 
Việc tổ chức SV học tập theo nhóm trong dạy học môn Phân tích chƣơng trình Vật lý 
THPT, một mặt, cũng nhƣ đối với các môn học khác là cho phép phát huy sự hợp tác giữa 
các SV và tính tích cực, 
 14 
tự lực, sáng tạo của mỗi SV; mặt khác, quan trọng hơn là tạo nhiều cơ hội hơn cho mỗi SV 
đƣợc trình bày những hiểu biết của mình về những điều dƣợc trình bày trong sách giáo khoa, 
trình bày về các tƣ liệu bổ sung, thay thế, cũng nhƣ sự dự kiến những chỗ khó đối với HS và 
phƣơng án giảng dạy đã lựa chọn để các SV cùng nhóm đánh giá, điều chỉnh và bổ sung khỉ 
cần thiết. Nhờ vậy mà các SV hiểu đúng về những điều đƣợc trình bày trong sách giáo khoa, 
đƣợc rèn luyện nhiều hom về các kỹ năng phân tích chƣơng trình và lựa chọn phƣơng pháp 
giảng dạy phù hợp. Thêm vào đó là các SV đƣợc làm quen với hình thức tổ chức học tập theo 
nhóm để sau này khi trở thành GV, họ sẽ tổ chức hoạt động học tập theo nhóm của HS đƣợc 
tốt hơn. Vì vậy, việc tổ chức SV học tập theo nhóm trong dạy học môn Phân tích chƣơng 
trình Vật lý THPT là rất cần thiết. 
Việc tổ chức SV học tập theo nhóm trong dạy học môn Phân tích chƣơng trình Vật lý 
THPT có nhiều thuận lợi vì khi học môn này, SV đã từng đƣợc học môn Vật lý ở trƣờng phổ 
thông, còn ở trƣờng đại học thì đã đƣợc học các học phần về Vật lý đại cƣơng và một số học 
phần về Vật lý lý thuyết có liên quan nhiều đến chƣơng trình Vật lý ở trƣờng THPT, các học 
phần về Tâm lý - Giáo dục, Lý luận dạy học bộ môn Vật lý và đặc biệt là đã qua đợt thực tập 
sƣ phạm kỳ 1 ở trƣờng THPT. Do đó SV có thể vận dụng những kiến thức, kỹ năng đã có để 
tham gia các hoạt động của nhóm về phân tích nội dung bài học trong sách giáo khoa, tỉm tƣ 
liệu bổ sung, thay thế, dự đoán những chỗ khó đối với HS và xây dựng phƣơng án dạy học 
cho phù hợp. 
 15 
2.4- Hình thức tổ chức và nhiệm vụ giao cho sinh viên học tập theo nhóm trong 
dạy học môn Phân tích chƣơng trình Vật lý THPT 
Sự kết hợp xen kẽ hình thức cặp 2 SV và nhóm 6-7 SV trong các tiết học trên lớp là 
phù hợp nhất với thời gian cho phép. Ở đây, lớp học đƣợc chia thành một số nhóm, mỗi 
nhóm từ 6 đến 7 SV, trong mỗi nhóm lại chia thành 2 hay 3 cặp SV. Công việc giao cho 
nhóm lớn lúc ban đầu (nhóm 6 đến 7 SV) đƣợc phân chia cho từng nhóm nhỏ 2 SV. Sau khi 
hoàn thành phần công việc đƣợc giao, các nhóm nhỏ trình bày kết quả thực hiện công việc 
của mình trƣớc nhóm lớn. Kết quả thảo luận của nhóm lớn sẽ đƣợc trình bày trƣớc cả lớp. 
Để thực hiện việc phân tích chƣơng trình và lựa chọn phƣơng pháp dạy học trong 
phạm vi giờ học trên lớp thì nhiệm vụ hợp lý để giao cho SV là ngiên cứu nội dung của bài 
học trong sách giáo khoa và thực hiện những công việc sau: 
- Xây dựng cấu trúc logic của nội dung bài học. 
- Xác định những kiến thức, kỹ năng cần có ở HS để học tốt bài học này. 
- Xác định những chỗ có thể khó hiểu đối với HS và đƣa ra cách sử lý tƣơng ứng. 
- Tìm kiếm tƣ liệu bổ sung hoặc thay thế cho phần trình bày trong sách giáo khoa. 
- Đề xuất phƣơng án dạy bài học theo hƣớng phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo 
cùa HS. 
 16 
3- THỰC NGHIỆM TỔ CHỨC SINH VIÊN HỌC TẬP THEO NHÓM TRONG 
DẠY HỌC MÔN PHÂN TÍCH CHƢƠNG TRÌNH VẬT LÝ THPT 
3.1- Mục đích của thực nghiệm sƣ phạm 
Đánh giá sự phù hợp của các hình thức tổ chức sv học tập theo nhóm và nhiệm vụ 
giao cho SV trong dạy học môn Phân tích chƣơng trình Vật lý THPT đã lựa chọn ở trên. 
3.2- Đối tƣợng thực nghiệm sƣ phạm 
Đối tƣợng thực nghiệm sƣ phạm là 37 SV cùa lớp Lý 3B, khoa Vật lý, trƣờng Đại học 
Sƣ phạm TP. Hồ Chí Minh. 
3.3- Nội dung thực nghiệm sƣ phạm 
Tổ chức SV học tập theo nhóm khi dạy phân tích nội dung của 18 bài học trong SGK 
Vật lý 10- Nâng cao theo các hình thức tổ chức dạy học theo nhóm và các nhiệm vụ giao cho 
sv đã đƣợc lựa chọn. 
3.4- Phƣơng pháp đánh giá kết quả thực nghiệm sƣ phạm 
Đánh giá khả năng thực hiện các nhiệm vụ đƣợc giao của các nhóm SV trong các giờ 
học thực nghiệm và so sánh kết quả làm bài thi cuối học kỳ của lớp thực nghiệm và lớp đối 
chứng là lớp Lý 3A (cũng có 37 SV), khoa Vật lý, trƣờng Đại học Sƣ phạm TP. Hồ Chí 
Minh. 
3.5- Sơ lƣợc về cấu trúc nội dung của các bài học đƣợc dạy thực nghiệm 
Ở đây trình bày sơ lƣợc cấu trúc của 18 bài học trong sách giáo khoa Vật lý 10- Nâng 
cao đƣợc dạy trong quá trình thực nghiệm sƣ phạm. 
 17 
3.6. Nhận xét về kết quả thực hiện các nhiệm vụ học tập theo nhóm của sinh viên 
Quá trình thực nghiệm sƣ phạm cho thấy: 
- SV hứng thú với hình thức tổ chức học tập theo nhóm. 
- Các nhóm SV làm việc nghiêm túc, tranh luận sôi nổi để hiểu đúng những điều đƣợc 
trình bày trong sách giáo khoa vả hoàn thành các nhiệm vụ đƣợc giao. Các SV còn chỉ ra 
những điều trình bày trong sách không phù hợp với thực tế và tìm ra những ví dụ bổ sung 
hoặc thay thế cho các ví dụ đã có trong sách giáo khoa. 
- Một số SV còn chịu khó tìm kiếm các hình ảnh, thí nghiệm ảo có sẵn trên mạng 
Intemet, chuẩn bị trƣớc dụng cụ thí nghiệm và soạn cả bài giảng điện tử cho một số bài học 
đƣợc dạy thử nghiệm. 
3.7- Đánh giá kết quả bài thi cuối học kỳ của lớp thực nghiệm và lớp đổi chứng 
*Nội dung đề bài thi cuối học kỳ 
Nghiên cứu nội dung bài "Lực đàn hồi" trong sách giáo khoa Vật lý 10 - Nâng cao và 
thực hiện các yêu cầu sau: 
1. Lập sơ đồ cấu trúc nội dung của bài học. 
2. Xác định những kiến thức cần có ờ HS để học tốt bài này. 
3. Xác định những chỗ có thể khó hiểu đổi với HS và nêu ra cách xử lý. 
4. Đề xuất phƣơng án dạy bài học theo hƣớng phát huy tính tích cực, tự lực và sáng 
tạo của HS. 
 18 
* Xử lý kết qui bài thi cuối học kỳ của lớp thực nghiệm vì lớp đối chứng 
Bài thi cuối học kỳ dƣợc chấm theo quy ché bảo mật: bài thi đƣợc thƣ ký giáo vụ cắt 
phách và xáo trộn thứ tự để ngƣời chấm thi khống biết bài của nhóm thực nghiệm hay nhóm 
đối chứng. 
Việc đối chiếu kết quả bài thi cuối học kỳ của lớp thực nghiệm và lóp đối chứng đƣợc 
thể hiện qua các bảng biểu, đồ thị và các thống số thống kê dƣới đây: 
BIỂU ĐỔ PHÂN PHỐI TẦN SỐ ĐIỂM CỦA NHÓM ĐC VÀ TN 
 19 
ĐƢỜNG PHÂN PHỐI TẦN SUẤT 
ĐƢỜNG TÍCH LŨY 
 20 
Tính điểm trung bình ̅và độ lệch chuẩn s theo công thức: 
Với fi là tần số tƣơng ứng với điểm số Xi, n là số SV tƣơng ứng. 
Bảng các tham số thống kê 
Nhóm 
Điểm trung 
bình ̅ 
Độ lệch 
chuẩn s 
Điểm <5 Điểm ≥ 5 Điểm ≥ 8 
TN 7,54 0,69 0 37 20 
ĐC 6,35 1,03 0 37 5 
Kiểm định giả thiết thống kê: 
Dùng phƣơng pháp kiểm định sự khác nhau của hai trung bình cộng (kiểm định t-
student) để kiểm định sự khác nhau giữa hai điểm trung bình ̅ và ̅ của SV ở hai nhóm 
TN và ĐC là có ý nghĩa hay không. 
Vì F = 
 = 2,23 trong khi đó giá trị tới hạn Fα = 1,75 (F > Fα) với α =0,05 (kiểm 
định một phía) và fi = 37 -1 = 36, f2 = 37 - 1= 36 nên ta dùng đại lƣợng kiểm định là: 
 21 
Giá trị tới hạn của t là tα với bậc tự do là 
Trong đó, STN và SĐC là độ lệch chuẩn giữa các mẫu TN và ĐC; 
nTN và nĐC là kích thƣớc các mẫu TN và ĐC. 
Ta phát biểu giả thiết thống kê H0: "sự khác nhau giữa điểm trung bình ̅ của 
nhóm TN và ̅ của nhóm ĐC là không có ý nghĩa". 
Đối giả thiết H1: "điểm trung bình của nhóm TN lớn hơn điểm trung bình của nhóm 
ĐC một cách có ý nghĩa" (kiểm định một phía ̅ > ̅ ) 
Ta chọn xác suất sai với mức ý nghĩa α = 0,05, giá trị tới hạn tα=l,67. 
ta có bảng tổng hợp các chỉ số thống kê nhƣ sau: 
 ̅ ̅ ) STN SĐC c f t 
7,54 6,35 0,69 1,03 0,31 63 5,83 
 22 
So sánh giá trị ở bảng tổng hợp các chỉ số thống kê ta thấy t > tα (5,83 > 1,67) do đó 
ta kết luận giả thiết H0 bị bác bỏ nghĩa là chấp nhận đổi giả thiết H1 ( ̅ > ̅ ) với mức ý 
nghĩa α = 0,05. 
Nhƣ vậy, việc tổ chức SV học tập theo nhóm trong dạy học môn Phân tích chƣơng 
trình Vật lý THPT cho phép nâng cao chất lƣợng giảng dạy môn học này. 
3.8- Điều tra ý kiến của sinh viên về học tập theo nhóm sau thực nghiệm 
Kết thúc đợi thực nghiệm sƣ phạm, qua thăm dò ý kiến SV bằng phiếu điều tra về 
việc tổ chức SV học tập theo nhóm trong dạy học môn Phân tích chƣơng trình Vật lý THPT, 
tôi nhận đƣợc kết quả nhƣ sau: 
- Có 82,4% số SV của lớp thực nghiệm cho rằng việc tổ chức cho SV học tập theo 
nhóm trong dạy học môn Phân tích chƣơng trình Vật lý THPT là rất cần thiết (17,6% số SV 
của lớp thực nghiệm cho là cần thiết) 
- Có 94% số SV của lớp thực nghiệm thích đƣợc học theo hình thức tể chức học tập 
theo nhóm trong dạy học môn Phân tích chƣơng trình Vật lý THPT. 
- Nhiều SV mong muốn việc tổ chức học tập theo nhóm đƣợc mở rộng sang cả những 
môn học khác. 
Tỉ lệ phần trăm ý kiến đồng ý cùa SV về tác dụng của việc tổ chức SV học tập theo 
nhóm trong dạy học môn Phân tích chƣơng trình Vật lý THPT cụ thể nhƣ sau: 
a. Nâng cao tính tích cực học tập đối với môn học: 76,5% 
 23 
b. Tăng thêm sự chính xác của kiến thức tiếp thu đƣợc: 91,2% 
c. Giúp mở rộng và đào sâu kiến thức: 82,4% 
d. Phát huy tính tự lực trong học tập: 64,7% 
e. Nâng cao tính chủ động và sáng tạo trong học tập: 67,6% 
f. Rèn luyện các kỹ năng tƣ duy: 64,7% 
g. Rèn luyện kỹ năng tìm kiếm và sử dụng thông tin: 73.5% 
h. Rèn luyện kỹ năng giải quyết vấn đề một cách sáng tạo: 67,6% 
k. Rèn luyện kỹ năng tổ chức và làm việc theo nhóm: 85,3% 
i. Rèn luyện kỹ năng trình bày vấn đề: 73,5% 
j. Rèn luyện kỹ năng thuyết phục ngƣời khác: 73,5% 
1. Rèn luyện kỹ năng nghiên cứu nội dung bài học: 76,5% 
m. Rèn luyện kỹ năng đề xuất phƣơng án dạy học phù hợp: 85,3% 
n. Rèn luyện làm việc hợp tác với ngƣời khác: 79,4% 
p. Tạo điều kện bộc lộ năng lực cá nhân: 64,7% 
q. Bồi dƣỡng tinh thần chấp nhận sự đa dạng: 70,6% 
r. Bồi duỡng tinh thần trách nhiệm cùng thực hiện nhiệm vụ chung: 70,6% 
s. Góp phần hình thành bầu không khí dân chủ trong dạy học: 76,5% 
4- KẾT LUẬN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 
Việc tổ chức SV học tập theo nhóm trong dạy học môn Phân tích chƣơng trình Vật lý 
THPT là rất cần thiết và có nhiều thuận lợi. Thực nghiệm sƣ phạm tổ chức SV học tập theo 
nhóm cho thấy: Sự phối 
 24 
hợp các hình thức tổ chức nhóm 2 SV và nhóm 6-7 SV trong giờ học để nghiên cứu nội dung 
bài học trong sách giáo khoa là có tính khả thi. SV vừa nắm vững kiến thức và kỹ năng trong 
môn học, vừa đƣợc rèn luyện các kỹ năng tổ chức và làm việc theo nhóm. Tuy nhiên, việc tổ 
chức SV học tập theo nhóm đòi hỏi phải dành nhiều thời gian hơn cho công việc và phƣơng 
tiện phục vụ cho dạy và học cũng phải đƣợc trang bị phù hợp. Thực tế hiện nay, hệ thống bàn 
ghế trong các phòng học không phù hợp cho việc tổ chức học tập theo nhóm. Thƣ viện chƣa 
đủ phục vụ cho SV tìm kiếm tƣ liệu tham khảo. Hệ thống phòng học có trang bị máy tính và 
đèn chiếu cũng chƣa đủ nên cũng chƣa thuận tiện cho việc tổ chức SV học tập theo nhóm.