Phần I Tổng quan về Xí nghiệp khai thác công trình thuỷ lợi Kinh Môn - Hải Dương
I - Quá trình hình thành và phát triển ở Xí nghiệp khai thác công trình thuỷ lợi Kinh Môn - Hải Dương
1- Quá trình hình thành Xí nghiệp khai thác công trình thuỷ lợi Kinh Môn – Hải Dương
Khi nền kinh tế của nước ta đang đà phát triển trên con đường công nghiệp hoá, hiện đại hoá . Nhưng nông nghiệp vẫn chiếm một ưu thế quan trọng và ngày càng phát triển cả về số lượng và chất lượng. Các sản phẩm nôngnghiệp không những đã đáp ứng đủ cho tiêu dùng trong nước mà còn xuất khẩu ra nước ngoài, mà điển thứ ba thế giới.
Để phục vụ tốt cho sản xuất nông nghiệp hình là nước ta đã xuất khẩu gạo với số lượng lớn thì yếu tố về nước là không thể thiếu được mà xí nghiệp khai thác công trình thuỷ lợi là đơn vị chuyển trách vận hành khai thác hệ thống thuỷ lợi phục vụ tưới tiêu đáp ứng yêu cầu sản xuất nông nghiệp
Bước sang năm 1997 Chính phủ có quyết định chia tách các Tỉnh, Huyện đế xiết chặt bộ máy quản lý cho chặt chẽ hơn . Vì vậy ngày 01/7/1997 Xí nghiệp khai thác công trình thuỷ lợi Kinh môn được chia tách từ Xí nghiệp khai thác công trình thủy lợi Kim Môn thành hai Xí nghiệp là Kinh môn và Kim thành trực thuộc Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn Hải Dương. Và chính thức đi vào hoạt động .
Xí nghiệp khai thác công trình thuỷ lợi Kinh môn là doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích và theo sự quản lý của Nhà nước . Tư tháng 6 năm 2003 trở về trước xí nghiệp trực thuộc Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn Hải Dương. Từ
ngày 01 tháng 7 năm 2003 đến nay xí nghiệp là thành viên của Công ty khai thác công trình thuỷ lợi Hải Dương hoạt động theo hình thức Công ty mẹ công ty con với nhiệm vụ vận hành và khai thác hệ thống thuỷ lợi phục vụ tưới tiêu đáp ứng yêu cầu sản xuất nông nghiệp, đồng thời khảo sát, thiết kế, lập thủ tục sửa chữa công trình nhỏ trong phạm vi quản lý của Xí nghiệp.
Trụ sở Xí nghiệp khai thác công trình thuỷ lợi kinh môn đặt tại thị trấn Kinh Môn huyện Kinh Môn tỉnh Hải Dương.
26 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2683 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức tình hình thực hiện công tác hạch toán kế toán của Xí nghiệp khai thác công trình thuỷ lợi Kinh Môn - Hải Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
u ra nước ngoài, mà điển thứ ba thế giới.
Để phục vụ tốt cho sản xuất nông nghiệp hình là nước ta đã xuất khẩu gạo với số lượng lớn thì yếu tố về nước là không thể thiếu được mà xí nghiệp khai thác công trình thuỷ lợi là đơn vị chuyển trách vận hành khai thác hệ thống thuỷ lợi phục vụ tưới tiêu đáp ứng yêu cầu sản xuất nông nghiệp
Bước sang năm 1997 Chính phủ có quyết định chia tách các Tỉnh, Huyện đế xiết chặt bộ máy quản lý cho chặt chẽ hơn . Vì vậy ngày 01/7/1997 Xí nghiệp khai thác công trình thuỷ lợi Kinh môn được chia tách từ Xí nghiệp khai thác công trình thủy lợi Kim Môn thành hai Xí nghiệp là Kinh môn và Kim thành trực thuộc Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn Hải Dương. Và chính thức đi vào hoạt động .
Xí nghiệp khai thác công trình thuỷ lợi Kinh môn là doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích và theo sự quản lý của Nhà nước . Tư tháng 6 năm 2003 trở về trước xí nghiệp trực thuộc Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn Hải Dương. Từ
ngày 01 tháng 7 năm 2003 đến nay xí nghiệp là thành viên của Công ty khai thác công trình thuỷ lợi Hải Dương hoạt động theo hình thức Công ty mẹ công ty con với nhiệm vụ vận hành và khai thác hệ thống thuỷ lợi phục vụ tưới tiêu đáp ứng yêu cầu sản xuất nông nghiệp, đồng thời khảo sát, thiết kế, lập thủ tục sửa chữa công trình nhỏ trong phạm vi quản lý của Xí nghiệp.
Trụ sở Xí nghiệp khai thác công trình thuỷ lợi kinh môn đặt tại thị trấn Kinh Môn huyện Kinh Môn tỉnh Hải Dương.
Công ty Cổ phần Tàu Cuốc và xây dựng Hải Dương.
Ban đầu mới được chia tách Công ty có số lượng cán bộ công nhân viên còn hạn hẹp, máy móc thì cũ rão, kênh mương toàn là kênh đất đã bị bồi lắng và sạt lở nhiều. Đứng trước những khó khăn đó toàn thể cán bộ công nhân viên Công ty đã đồng tâm cùng nhau lỗ lực vươn lên hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Năm 1998 - 2000 Công ty đã xây mới được hai trạm bơm tiêu úng là trạm bơm Quảng trí và trạm bơm Vụng chủ với công suất 2500m3/h đã đưa vào sử dụng đạt hiểu quả cao. Hàng năm đội ngũ công nhân sửa chữa của Công ty đã duy tu, sửa chữa, thay thể những máy đã cũ dão đến nay đảm bảo các máy hoạt động tốt.
Năm 2001 - 2002 Xí nghiệp đã kiên cố hoá được hệ thống kênh cấp 1 Đồng quan bến với số vốn gần trục tỷ đồng, bên cạnh đó hệ thống kênh cấp 2 và 3 đã đang từng bước được hoàn thiện, phấn đấu đến năm 2010 kiên cố hoá xong toàn bộ hệ thống kênh mương trong toàn huyện.
Năm 2002 Xí nghiệp xây mới được trạm bơm tiêu An phụ phục vụ tiêu cho toàn bộ hệ thống khu Bắc An Phụ .
Đến nay Xí nghiệp đã có được đội ngũ cán bộ công nhân viên là 105 người. Trong đó :
Đại học : 13 người.
Trung cấp : 07 người.
Công nhân bậc 5 : 46 người.
Công nhân bậc 4: 14 người.
Còn lại là công nhân bậc 3 trở xuống là : 25 người.
II - Tổ chức bộ máy quản lý của Xí nghiệp khai thác công trình thuỷ lợi Kinh Môn.
Hiện nay Xí nghiệp khai thác công trình thuỷ lợi là một doanh nghiệp trực thuộc Công ty khai thác công trình thủy lợi Hải Dương. Đối tượng kinh doanh là cung cấp nước cho các xã và hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp trong toàn huyện.
Nhiệm vụ sản xuất : Phục vụ tưới tiêu cho dân sinh và các ngành kinh tế khác . Khách hàng chủ yếu là các xã và các hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp trong toàn huyện .
Song song với việc khai thác chiều sâu có hiệu quả xí nghiệp còn lập các quy hoạch, thiết kế kỹ thuật kênh cấp 3 cho các xã và hợp tác xã trong huyện.
Ngoài những đặc điểm trên cứ vào mùa mưa úng xí nghiệp phải lập các phương án phòng chống úng để khi xẩy ra sự cố có thể xử lý kịp thời. Máy móc phải được kiểm tra phục vụ chu đáo, vật tư được mua đầy đủ nhập kho để chuản bị khi úng xẩy ra. Vì là ngành quan trọng hàng đầu nên khi có mưa úng tất cả các công tác cứu lúa được đặt lên hàng đầu nhất là điện, ngành điện phải điều tiết 24/24 giờ phải có điện phục vụ cho nông nghiệp.
1 - Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của xí nghiệp.
Mô hình quản lý của Xí nghiệp khai thác công trình thuỷ lợi được bố trí như sau:
SƠ ĐỒ : MÔ HÌNH QUẢN LÝ XÍ NGHIỆP KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI HUYỆN KINH MÔN – TỈNH HẢI DƯƠNG
Giám đốc
Phó Giám đốc
Phó Giám đốc
Tổ Tài vụ - KT
Tổ TK – KH - VT
Tổ HC – LĐ
Cụm Tam Lưu
Cụm Quảng Trí
Cụm Đèo Gai
Cụm Quan Bến
Cụm Kênh Than
Cụm Thất Hùng
Các Cụm, các tổ có quan hệ chặt chẽ với nhau và chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Ban giám đốc Xí nghiệp, thực hiện các nghiệp vụ tác nghiệp trong quản lý, các chỉ tiêu kế hoạch, chính sách, đề xuất các phương hướng, biện pháp trong phục vụ sản xuất giúp cho Ban giám đốc thực hiện tốt công tác quản lý. Ban giám đốc chịu trách nhiệm trước Công ty khai thác công trình thuỷ lợi Hải Dương.
Nhìn chung mô hình tổ chức của Xí nghiệp được sắp xếp, bố trí phù hợp với khả năng của nhân viên, có thể đảm bảo thực hiện tốt các nhiệm vụ của từng Cụm, tổ. Do đó đảm bảo cho Xí nghiệp thực hiện tốt nhiệm vụ phục vụ sản xuất nông nghiệp cũng như các mặt khác của đời sống xã hội.
Nhiệm vụ của từng bộ phận như sau:
1.1- Ban giám đốc:
Đứng đầu là giám đốc Xí nghiệp là người lãnh đạo cao nhất chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh của xí nghiệp.
Dưới Giám đốc là 2 Phó giám đốc chịu trách nhiệm quản lý chung, giúp việc Giám đốc và đồng thời chuyên sâu theo từng mặt.
+ Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật.
+ Phó giám đốc phụ trách kế hoạch.
1.2- Hệ thống các phòng ban nghiệp vụ chức năng.
- Tổ Hành chính - Lao động : Tham mưu giúp Giám đốc quản lý hồ sơ, lao động, tổ chức quản lý cân đối, phân phối bậc lương, tiền thưởng, khuyến khích vật chất, giải quyết kịp thời đúng chế độ chính sách về mọi quyền lợi cho người lao động như : Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, nghỉ phép , ốm đau, thai sản... , quản lý điều động phương tiện đi lại của Xí nghiệp, tổ chức hội nghị, tiếp khách, văn thư, báo chí.
- Tổ Kỹ thuật - Kế hoạch - Vật tư : Tham mưu giúp Giám đốc về công tác quản lý kỹ thuật. Khảo sát, thiết kế các công trình kênh mương, lập các thủ tục thanh toán nạo vét hợp các hợp tác xã. Lập kế hoạch; Lập hợp đồng kinh tế và phối hợp với các tổ để làm thanh lý hợp đồng với các xã và hợp tác xã ; điều tra diện tích; Theo dõi điện năng tưới tiêu của xí nghiệp.
Theo dõi sửa chữa máy móc, công trình, cung cấp vật tư về kho Xí nghiệp , điều xuất vật tư xuống các cụm trạm.
- Tổ Tài vụ - Kế toán :
Tham mưu giúp Giám đốc tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán thông tin kinh tế và hạch toán kế toán ở xí nghiệp. Chịu trách nhiệm về vấn đề tài chính, lập hệ thống sổ sách, theo dõi tình hình tài sản, sử dụng vốn, kết quả hoạt động kinh doanh. Phối hợp với các tổ thanh toán các chứng từ với khách hàng . Lập quyết toán hàng quý gửi về công ty.
1.3- Các cụm trạm trực thuộc :
Các cụm trạm này có nhiệm vụ cung cấp nước cho các xã và các hợp tác xã theo chỉ đạo của xí nghiệp. Chịu trách nhiệm trước xí nghiệp về các mặt hoạt động như : Công tác đưa nước, công tác bơm nước,công tác quản lý vật tư trang thiết bị, công tác tiết kiệm điện năng, nạo vét kênh mương.
III/ nhũng thành tích và kết quả Xí nghiệp khai thác công trình thuỷ lợi Kinh Môn - Hải Dương đã đạt được trong các năm gần đây
a. Những thành tích đạt được:
Người ta thường nói rằng “vạn sự khởi đầu nan” nhưng trong những năm đầu thành lập xí nghiệp đã đạt được thành tích trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Điều này thể hiện bằng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh qua hai năm. Tuy hiệu quả chưa cao nhưng thể hiện quyết tâm của Ban giám đốc trẻ, năng động trước quy luật cạnh tranh vốn có của nền kinh tế thị trường nhằm từng bước phát triển Công ty tạo thêm công ăn việc làm, cải thiện đời sống của người lao động thực hiện nghiêm chỉnh nghĩa vụ với Nhà nước.
b.Những mặt hạn chế:
Trong cơ chế thị trường hiện nay, Công ty có nhiều cố gắng vươn lên để tự khẳng định mình và để theo kịp đà phát triển của nền kinh tế hiện nay nhưng không tránh khỏi sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp với nhau nên tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp chưa cao, khách hàng thanh toán nợ chậm, nợ đọng quá hạn. Việc thu hồi công nợ không đúng hạn ảnh hưởng đến nguồn tiền thanh toán công nợ phải trả cho các nhà cung cấp làm giảm uy tín của doanh nghiệp.
Kết quả hoạt động của xí nghiệp trong 2 năm vừa qua
Đơn vị tính: 1. 000đồng
TT
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
So sánh
Chênh lệch
Tỷ lệ %
1
Doanh thu thuần
3.684.604.703
8.092.285.372
4.407.680.669
220%
2
Giá vốn
3.252.351.522
7.340.713.367
4.088.361.845
226%
3
Tổng chi phí
415.399.375
720.166.625
304.767.250
173%
4
Lợi nhuận HĐKD
16.853.805
31.405.380
14.551.575
186%
5
Thuế TNDN
3.309.156
3.882.108
572.952
117%
Nhận xét :
Hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp không ngừng được mở rộng tăng trưởng doanh thu năm 2005 đạt 8.092.285.372đ, tăng 120% so với năm 2004. Phù hợp với sự tăng trưởng về doanh thu, chi phí sản xuất kinh doanh của xí nghiệp năm 2005 cũng tăng so với năm 2004 là 73% , với số tiền là 304.767.250 đồng .Tỉ lệ tăng chi phí thấp hơn tỷ lệ tăng doanh thu là 1,15% ĐIều đó lá tốt chứng tỏ xí nghiệp đã tổ chức hạch toán kinh doanh tốt nên đã tiết kiệm chi phí đem lại kết quả kinh doanh năm 2005 cao hơn năm 2004. Lợi nhuận hoạt động kinh doanh tăng năm 2005 đạt 31.405.380.000đ, tăng 86% so với năm 2004.
Nhìn vào kết quả kinh doanh của 2 năm qua cho thấy xí nghiệp đang trên đà phát triển và ngày càng khẳng định mình trên thị trưòng và đứng vững hơn trong kinh tế thị trườngPhần II
Tình hình thực hiện công tác kế toán của Xí nghiệp khai thác công trình thuỷ lợi Kinh Môn - Hải Dương
I. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Xí nghiệp khai thác công trình thuỷ lợi Kinh Môn - Hải Dương
Đặc điểm tổ chức công tác kế toán: Xí nghiệp áp dụng mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung. Tổ kế toán Xí nghiệp thực hiện mọi công tác kế toán; tiếp nhận, phân loại, xử lý các chứng từ luân chuyển, ghi chép tổng hợp và vào ngày mồng 10 hàng tháng Kế toán trưởng phải cung cấp các thông tin tài chính của tháng phát sinh trước Ban giám đốc.
Tổ chức bộ máy kế toán của xí nghiệp
SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN XÍ NGHIỆP KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI HUYỆN KINH MÔN – TỈNH HẢI DƯƠNG
Kế toán
Thủ quỹ -Thủ kho
Tổ trưởng tổ tài vụ
Kế toán (ké toán trưởng)
* Tổ tài vụ - Kế toán : Gồm 03 người :
- Tổ trưởng tổ Tài vụ - Kế toán ( Kế toán trưởng ): Trực tiếp chỉ đạo về mặt nghiệp vụ, giám sát theo dõi các hoạt động trong phòng kế toán, là người trợ lý đắc lực cho Giám đốc xí nghiệp trong việc kinh doanh, đồng thời chịu trách nhiệm trước giám đốc về mọi tổ chức kế toán. Tổng hợp các số liệu, vào sổ chi tiết, sổ cái và lập các báo cáo như : Bảng cân đối các tài khoản, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài chính, bao cáo lưu chuyển tiền tệ ... để hình thành báo cáo quyết toán quý, năm .
- Một kế toán làm nhiệm vụ theo dõi ghi chép các phần hành kế toán chi tiết : Kế toán tài sản cố định – nguyên vật liệu, theo dõi tình hình nhập xuất tồn kho nguyên vật liệu, tính toán và phân bổ nguyên vật liệu xuất dùng cho các đối tượng đồng thời có trách nhiệm tổng hợp tình hình nhập xuất tồn kho nguyên vật liệu, tăng giảm và trích khấu hao tài sản cố định. Kế toán thanh toán vốn bằng tiền theo dõi các khoản phải thu phải chi, công nợ nghĩa vụ với nhà nước, tính toán phân bổ lương, bảo hiểm xã hội cho cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp. Chịu trách nhiệm thanh toán kịp thời theo dõi sát sao các khoản nợ, đẩy mạnh công tác thanh toán nhằm thu hồi vốn nhanh, tăng tốc độ luân chuyển vốn. Kế toán tổng hợp hàng ngày tiến hành tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm .Lập bảng tổng hợp thu thuỷ lợi phí với các xã,hợp tác xã trong toàn huyện; Lập các chứng từ kế toán, theo dõi vật tư nhập xuất tại xí nghiệp, quản lý quỹ tiền mặt tại xí nghiệp, đối chiếu với thủ quỹ hàng ngày; Theo dõi các khoản tiền gửi, lãi tiền gửi, hàng tháng đối chiếu số dư tiền gửi với ngân hàng.
- 01 thủ quỹ - thủ kho : Thu chi tiền mặt khi có các chứng từ kế toán chuyển sang, quản lý tiền mặt tại quỹ xí nghiệp, vào sổ sách và đối chiếu với kế toán hàng ngày ; Phát lương và phụ cấp cho cán bộ công nhân viên toàn Xí nghiệp; Nhập và xuất vật tư cho các trạm.
2.2- Hình thức tổ chức công tác kế toán .
- Xí nghiệp khai thác công trình thủy lợi là một doanh nghiệp hoạt động công ích, phục vụ nhu cầu nước cho dân sinh và các ngành kinh tế khác. Với đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý như trên với quy mô nhỏ, địa bàn hoạt động tập trung do vậy tổ chức bộ máy kế toán được áp dụng theo hình thức kế toán tập trung. Mọi công việc kế toán đều được tập trung thực hiện tại Tổ kế toán của Xí nghiệp. Ban đầu lập các chứng từ gốc, chứng từ kế toán , bảng tổng hợp chứng từ, kế toán, sổ quỹ, sổ chi tiết - chứng từ ghi sổ - sổ cái sau đó lập các báo cáo quyết toán quý, năm.
Việc tổ chức công tác kế toán theo hình thức trên giúp cho lãnh đạo xí nghiệp nắm bắt được kịp thời toàn bộ thông tin về hoạt động kinh tế của đơn vị từ đó thực hiện sự kiểm tra chỉ đạo công tác kế toán được thống nhất chặt chẽ, tổng hợp số liệu và thông tin kịp thời, tạo điều kiện phân công lao động, nâng cao trình độ chuyên môn hoá toàn xí nghiệp.
2.3 - Hình thức tổ chức sổ kế toán.
Căn cứ vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, căn cứ vào trình độ của đội ngũ cán bộ kế toán, điều kiện trang bị phương tiện tính toán, xí nghiệp áp dụng hình thức kế toán : Chứng từ ghi sổ, theo quy định của chế độ kế toán do Bộ trưởng Bộ Tài Chính ban hành số 1141 ngày 01/11/1995 - TC/QĐ/ CĐKT. Và hạch toán nguyên liệu, vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên. Niên độ kế toán của Xí nghiệp: Từ ngày 01 tháng 01 đến 31 tháng 12 năm dương lịch . Đơn vị nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
II. Tình hình tổ chức hạch toán kế toán của xí nghiệp
1. Hạch toán ban đầu:
1.1 Hệ thống chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán là cơ sở pháp lý cho mọi thông tin và là cơ sở để ghi sổ kế toán, đồng thời là cơ sở để kiểm tra xác định trách nhiệm vật chất. Hệ thống chứng từ Xí nghiệp sử dụng bao gồm: Chứng từ bắt buộc và chứng từ hướng dẫn.
Chứng từ bắt buộc: Xí nghiệp sử dụng đúng các mẫu biểu quy định để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan giữa Xí nghiệp với các pháp nhân khác.
Chứng từ hướng dẫn: Xí nghiệp vận dụng các mẫu bi Xí nghiệp.
Căn cứ vào nội dung mà chứng từ kế toán phản ảnh, hệ thống chứng từ kế toán hiện nay Xí nghiệp đang sử dụng bao gồm:
Chứng từ vật tư hàng hoá :
- Hợp đồng kinh tế
- Phiếu xuất kho
- Phiếu nhập kho
- Thẻ kho
Kế toán nghiệp vụ mua nguyên vật liệu và thanh toán tiền mua hàng sử dụng chứng từ ban đầu : Hoá đơn bán hàng, hoá đơn GTGT, phiếu mua hàng, bảng kê mua hàng, phiếu chi, giấy báo ngân hàng, phiếu nhập kho, biên bản kiểm nhận hàng hoá và các chứng từ khác có liên quan.
Chứng từ về tiền:
- Phiếu thu
- Phiếu chi
- Giấy đề nghị tạm ứng
- Giấy đề nghị thanh toán
- Bảng kê nộp tiền
- Bảng kê nộp séc
- Uỷ nhiệm chi
- Giấy báo nợ, giấy báo có của ngân hàng
...
Chứng từ về tài sản cố định:
- Biên bản bàn giao TSCĐ, bảng trích và phân bổ khấu hao TSCĐ
- Phiếu xuất kho, Hoá đơn GTGT, Phiếu chi, Chứng từ Ngân hàng.
- Biên bản đánh giá TSCĐ, biên bản thanh lý, nhượng bán TSCĐ.
Chứng từ về doanh thu:
- Hoá đơn giá trị gia tăng
Chứng từ về lao động tiền lương:
Bảng chấm công
Bảng thanh toán tiền lương
Hợp đồng giao khoán
Biên bản làm thêm giờ
Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội ..
1.2 Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán của Xí nghiệp:
Tuỳ theo từng loại chứng từ kế toán trưởng sẽ quy định con đường vận động của chứng từ bao gồm các khâu: lập chứng từ, kiểm tra chứng từ, hoàn chỉnh chứng từ, ghi sổ kế toán, bảo quản lưu trữ chứng từ.
- Đối với hoá đơn giá trị gia tăng, kế toán trưởng sẽ hướng dẫn các bộ phận ghi chép và được lập thành 3 liên : Liên 1: Lưu, Liên 2: Giao cho khách hàng; Liên 3: Dùng thanh toán nội bộ
- Thẻ kho: Được mở riêng cho từng loại vật tư, hàng hoá. Mỗi thẻ kho theo dõi tình hình xuất, nhập, tồn của từng loại vật tư, hàng hoá. Thẻ kho là căn cứ để xác định lượng hàng xuất, nhập, tồn để lập lên bảng tổng hợp cuối tháng.
- Phiếu thu : Khi thu tiền sẽ tiến hành viết phiếu thu. Phiếu thu lập thành 4 liên
Liên 1: Lưu tại cuống
Liên 2: Giao cho người nộp tiền
Liên 3,4: Dùng thanh toán nội bộ
Hằng ngày căn cứ vào phiếu thu thủ quỹ lập báo cáo quỹ và chuyển giao cho kế toán quỹ để ghi sổ kế toán.
- Bảng kê nộp séc: Khi khách hàng thanh toán bằng séc chuyển khoản, sau khi khách chuyển séc đến phòng kế toán, căn cứ vào tờ séc thủ quỹ sẽ kê khai vào bằng kê nộp séc và thủ quỹ mang nộp séc và bảng kê nộp séc đến ngân hàng nơi công ty mở tài khoản để nộp. Sau khi ngân hàng nhận được tờ séc và bảng kê nộp séc thì ngân hàng sẽ tự chuyển tiền về tài khoản của Xí nghiệp, đồng thời sẽ gửi giấy báo cho phòng kế toán.
Nhận xét:
Nhìn chung hệ thống chứng từ mà Xí nghiệp áp dụng phù hợp với yêu cầu hạch toán ban đầu và sử dụng đúng mẫu biểu Nhà nước quy định. Việc luân chuyển chứng từ được thực hiện nhanh chóng, thuận tiện. Về nội dung và cách ghi chép cho từng loại chứng từ công ty đã có những hướng dẫn cụ thể, tạo cho chất lượng công tác kế toán được thực hiện tốt.
Bên cạnh đó nhiều khi việc luân chuyển chứng từ còn chậm dẫn tới việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành còn bị chậm. Kế toán trưởng cần quy định rõ thời gian luân chuyển chứng từ đối với các bộ phận của Xí nghiệp để chứng từ được luân chuyển về phòng kế toán kịp thời hơn nhằm phục vụ cho việc ghi sổ kế toán và quản lý chi phí, tài sản.
2- Vận dụng hệ thống tài khoản tại Xí nghiệp :
Hệ thống TK kế toán Xí nghiệp sử dụng theo hệ thống Tài khoản kế toán ban hành theo quyết định số 1141/TC/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ trưởng Tài chính có sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 89/TT-BTC ngày 9/10/2002 của Bộ tài chính về "Hướng dẫn kế toán thực hiện 4 chuẩn mực kế toán". Thông tư số 105/TT-BTC ngày 4/11/2003 của Bộ tài chính về "Hướng dẫn kế toán thực hiện 6 chuẩn mực kế toán". Do đặc đỉểm sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp nên hệ thống TK kế toán sử dụng bao gồm
TK 511 : Đối với doanh thu
TK 152 : Nguyên liệu, vật liệu
TK 156 : Đối với hàng nhập kho.
TK 334,338: Đối với tiền lương và các khoản trích theo lương.
TK 111,112: Đối với thanh toán bằng tiền.
TK 131,331: Theo dõi công nợ.
TK 211,214: Theo dõi TSCĐ.
TK 621 : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp .
TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp.
TK 627: Chi phí sản xuất chung .
TK 632: Giá vốn hàng bán.
TK 641 : Chi phí bán hàng
TK 642: Chi phí quản lý xí nghiệp.
TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Nhận xét :
Ưu điểm : Xí nghiệp sử dụng linh hoạt hệ thống tài khoản của Bộ tài chính quy định, thiết kế xây dựng các tài khoản cấp 2 ,3 ,4 sao cho phù hợp với hình thức kinh doanh
Nhược điểm : Đòi hỏi các kế toán viên phải có trình độ chuyên môn cao vì hệ thống tài khoản có nhiều bậc chi tiết. Các TK đầu tư tài chính hiện nay Công ty chưa phát sinh nên không sử dụng.
2.1 Vận dụng hệ thống TKKT hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu củaXí nghiệp.
1. Kế toán nghiệp vụ mua nguyên vật liệu và thanh toán tiền mua hàng
Một doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh mà gắn liền vào các hoạt động đó là những máy bơm nước hợp thành 1 dây chuyền sản xuất, cho ra những sản phẩm chính là diện tích tưới tiêu nước . Một dây chuyền sản xuất như vậy đã hình thành được những nguyên vật liệu như: áp tô mát các loại, các chủng loại vòng bi, dầu AK, mỡ YC2, mỡ 90, cáp các loại, khởi động từ , gioong các loại, bu lông ... Như vậy vật liệu ở đây với nhiều chủng loại, mẫu mã đa dạng.
Vì thế Xí nghiệp phải chú trọng vào việc mua sắm và dự trữ cho nguyên vật liệu phục vụ tưới tiêu.
+ Tình hình quản lý vật tư ở xí nghiệp.
Từ những năm trước đó, các nguồn vật tư của Xí nghiệp chủ yếu là được cấp theo giá kế hoạch (giá bao cấp) . Hiện nay Xí nghiệp được tự do trong việc lựa chọn vật liệu, mặt hàng chủ yếu không còn cảnh những mặt hàng cần thiết cho sản xuất thì lại thiếu, trong khi đó những vật liệu sử dụng ít trong quá trình sản xuất lại dư thừa nhiều. Công tác quản lý vật tư ở Xí nghiệp được thực hiện ở phòng kế hoạch, phòng kế toán . Phòng kế hoạch chỉ quản lý vật tư về mặt số lượng và chủng loại . Căn cứ vào định mức về vật liệu và phiếu đề nghị mua vật tư được Giám đốc duyệt, phòng kế hoạch tổ chức xem xét mua vật tư cho đến khâu vận chuyển về kho.
+ Tình hình mua vật liệu ở xí nghiệp.
Nguồn vốn sử dụng để mua vật liệu ở Xí nghiệp gồm vốn tự có của Xí nghiệp và vốn Xí nghiệp vay ngắn hạn hoặc huy động vốn của cán bộ công nhân viên.
Vật liệu sử dụng của Xí nghiệp hầu hết được mua từ trong nước, việc mua nguyên vật liệu được tiến hành thường xuyên, việc mua nguyên vật liệu do phòng kế hoạch tổng hợp của Xí nghiệp thực hiện , cách thức mua như sau:
Dựa theo nhu cầu về vật liệu cho sản xuất , nếu là vật liệu chính thì phòng kế hoạch tổng hợp đề xuất với Giám đốc để giám đốc xét duyệt và ký duyệt mua. Đối với nguyên vật liệu phụ (giá trị nhỏ) , cụm nào cần sử dụng thì có giấy đề nghị riêng trình lên Giám đốc để Giám đốc xét duyệt.
Khi được Giám đốc xét duyệt phòng kế hoạch tổng hợp (hoặc các đơn vị) căn cứ giấy duyệt đi tìm nguồn, tìm hiểu giá cả thị trường sau đó lấy từ một đến ba giấy báo giá mới đủ điều kiện để Giám đốc xem xét. Phòng kế hoạch tổng hợp (hoặc đơn vị) báo lại cho Giám đốc và xin duyệt giá. Với những lô hàng lớn như vật liệu chính: Khởi động từ , cáp các loại, cầu dao, áp tô mát ...Phòng kế hoạch tổng hợp làm hợp đồng mua với bên bán . Với lô hàng nhỏ có thể mua trực tiếp. Việc vận chuyển vật liệu có thể do bên bán vận chuyển hoặc do Xí nghiệp vận chuyển.
+ Tình hình sử dụng vật liệu.
Vật liệu giữ vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất , vì thế việc đưa vật liệu vào sản xuất cũng được coi trọng, đảm bảo nguyên tắc tài chính ở Xí nghiệp, các vật liệu khi đựợc mua về nhập kho chỉ hoàn toàn dùng cho cho sản xuất kinh doanh và cho quản lý Xí nghiệp , ngoài ra Xí nghiệp không nhượng bán vật tư khi đã hoàn thành thủ tục nhập kho. Với một hệ thống kho tàng khang trang sạch đẹp ngăn nắp theo khẩu hiệu "dễ thấy, dễ lấy, dễ tìm" các loại vật tư đều có mã số, số hiệu gắn ở chủng lọai mỗi loại vật tư mà Xí nghiệp đã quy định cho nên rất tiện lợi cho việc xuất vật tư sản xuất .
Hiện nay, vật liệu tồn kho dự trữ cho sản xuất có dao động từ 30-40 triệu đồng, có những loại vật tư khuôn hình cũng như giá trị nhỏ, nhưng cũng có những loại vật tư quý hiếm đều đảm bảo dễ tìm dễ kiểm tra khi cần thiết. Thông qua một hệ thống định mức làm quy chuẩn cho việc xét cấp vật tư như vòng bi 417 lắp cho máy bơm 4.000m3/h phải bơm đủ thời gian hoạt động là 500h/vòng, nếu vận hành dưới 500h mà đã hỏng thì sau khi được ban kiểm tra kỹ thuật của Xí nghiệp xác định rõ nguyên nhân thì tùy theo mức độ vi phạm của người công nhân mà có mức bồi thường chế độ vật chất kèm theo. Chính vì xác định vật tư là tài sản, là tiền vốn của XN mà các thành viên trong XN đều nhận thức được vai trò, trách nhiệm, nâng cao ý thức quản lý, không có hiện tượng lãng phí vật tư mà đều có ý thức tiết kiệm vật tư trong sản xuất nhằm sản xuất kinh doanh có hiệu quả, hạ giá thành sản phẩm.
Từ khi chuyển đổi cơ chế quản lý nhằm tránh tình trạng vật tư tồn đọng trong kho nhiều dễ gây hư hỏng, mất mát vật tư tài sản của Xí nghiệp, gây ứ đọng vốn lưu động của Xí nghiệp, vì vậy Xí nghiệp luôn tính toán duy trì một lượng vật tư dự trữ hợp lý cho sản xuất với phương châm hết đến đâu mua vào đến đó.
Căn cứ theo tình hình sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp và lượng vật tư cần dùng cho sản xuất chủ yếu trong năm Xí nghiệp áp dụng 1 cách tính giá vật liệu duy nhất đó là những vật liệu thực tế khi nhập kho được tính như sau:
Giá thực tế nhập kho
của vật liệu mua ngoài
=
Giá mua ghi trên hóa đơn
+
Chi phí thu
mua thực tế
Khi xuất dùng vật liệu, ngoài nhiệm vụ của kế toán phải tính toán chính xác giá thực tế của vật liệu xuất kho cho các nhu cầu, các đối tượng khác nhau. phương pháp xuất kho đang áp dụng theo phương pháp tính theo giá thực tế nhập trước, xuất trước, xuất hết số nhập trước mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng xuất. Nói cách khác là giá thực tế của vật liệu mua trước sẽ được dùng làm giá để tính giá thực tế của vật liệu mua trước. Do vậy giá trị vật liệu tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số vật liệu mua vào sau cùng.
Phân loại vật liệu của xí nghiệp.
+ Nguyên vật liệu chính: Một dây chuyền sản xuất là những máy bơm nước, vật liệu chính: áp tô mát các loại, các chủng loại vòng bi, khởi động từ, trục bơm, ống bơm .v.v cho ra những sản phẩm chính là diện tích tưới tiêu nước
+ Nguyên vật liệu phụ: gồm các loại hóa chất thử mặn nước.
+ Nhiên liệu: Vật liệu dùng để bảo dưỡng , sửa chữa động cơ máy móc thiết bị của các trạm bơm như: dầu AK 15, dầu điêren, dầu biến thế , mỡ YC2, mỡ 90 ...
+ Phụ tùng thay thế: là các chi tiết phụ tùng của các loại máy móc thiết bị như : Gioong các loại, khớp nối, trục nối , ty van các loại ...
- Thủ tục nhập xuất kho vật liệu.
Do yêu cầu của nhiệm vụ sản xuất kinh doanh ở xí nghiệp và do đặc điểm chung riêng biệt của loại hình sản xuất kinh doanh và phục vụ cả các yêu cầu cung cấp nước cho dân sinh cho nên sự biến động tình hình vật liệu của xí nghiệp về nhập, xuất vật liệu diễn ra thường xuyên, không có những biến động lớn. Do đặc điểm loại hình doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích nên xí nghiệp áp dụng phương pháp ghi thẻ song song. Đây là phương pháp ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu, dễ phát hiện sai sót, dễ quản lý tình hình biến động về số lượng có của từng thứ vật liệu, theo số lượng và giá trị của chúng.
+ Thủ tục nhập kho vật liệu ở xí nghiệp
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp trong năm. Căn cứ tình hình dự trữ, lượng vật liệu tồn kho đầu năm. Xí nghiệp lập kế hoạch mua sắm vật tư trang thiết bị trong năm tài chính tiếp theo. Xí nghiệp tiến hành lập kế hoạch vật tư cho năm sản xuất. Sau khi kế hoạch lập được thông qua Ban giám đốc mà người trực tiếp chỉ đạo là Giám đốc Xí nghiệp. Xí nghiệp ký hợp đồng mua bán hàng hóa với người cung cấp vật tư , khi nhập hàng căn cứ vào hóa đơn mua bán và các chi phí hợp lý khác như cước vận chuyển , bốc xếp... Xí nghiệp tiến hành lập biên bản kiểm nghiệm vật tư được ký kết, kế toán vật liệu tiến hành thu nhập chứng từ gồm: hợp đồng kinh tế mua bán vật tư, biên bản kiểm nghiệm vật tư , chứng từ hóa đơn mua hàng. Sau khi có đầy đủ các chứng từ hợp lệ, hợp pháp, kế toán tiến hành lập phiếu nhập kho vật tư hàng hóa .
+ Thủ tục xuất vật liệu ở xí nghiệp.
Trong khâu xuất vật tư ở Xí nghiệp được tiến hành theo một quy định rất chặt chẽ. Từ kế hoạch cung cấp vật tư cho sản xuất kinh doanh cho các bộ phận khác của Xí nghiệp được hình thành từ đầu năm kế hoạch (trừ trường hợp cấp đột xuất vì lý do bất khả kháng). Các thủ tục cần thiết khi xuất kho ở Xí nghiệp bao gồm:
- Biên bản kiểm tra chất lượng công trình máy móc thiết bị do các bộ phận chuyên môn kiểm tra và lập do Phó giám đốc kỹ thuật duyệt.
- Kế hoạch cấp vật tư (KH ban đầu).
- Đơn đề nghị cấp vật tư (cấp vật tư đột xuất ) cho các bộ phận có liên quan được giám đốc duyệt .
- Căn cứ vào các tài liệu trên kế toán vật liệu tiến hành lập phiếu xuất kho vật tư cho các bộ phận có liên quan .
- Kế toán chi tiết vật liệu.
Hàng ngày thủ kho sử dụng thẻ kho do kế toán vật liệu lập để ghi chép tình hình nhập xuất kho vật liệu theo chỉ tiêu hiện vật của từng loại. Thẻ kho phải thường xuyên đối chiếu số tồn kho trên thẻ kho với số tồn kho thực tế còn ở kho. Sau khi đối chiếu xong thủ kho sắp xếp lại chứng từ chuyển sang phòng kế toán, tại phòng kế toán kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ, căn cứ vào các chứng từ nhập xuất tiến hành việc ghi đơn giá và tính thành tiền, sáu đó ghi vào thẻ kho để cuối tháng kế toán tính ra tổng số nhập, tổng số xuất kho và số tồn kho của từng thứ vật liệu.
Căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ kế hoạch sản xuất kinh doanh ở Xí nghiệp . Tùy theo yêu cầu thực tế cần dùng nguyên vật liệu ở các bộ phận có liên quan mà Xí nghiệp có kế hoạch cung cấp vật tư đảm bảo quy trình sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp . Căn cứ những thủ tục đã được Xí nghiệp quy định, khi tiến hành lập phiếu xuất kho cho các bộ phận có liên quan và phân bổ giá trị hàng xuất kho cho các đối tượng chịu chi phí như :
Chi phí về nguyên nhiên vật liệu : TK 621.
Chi phí sản xuất chung: TK 627
Chi phí quản lý xí nghiệp: TK 642
Qua nghiên cứu tình hình xuất vật tư ở Xí nghiệp, ta thấy chỉ có những trường hợp xuất kho vật liệu vào chi phí về nguyên vật liệu, còn các trường hợp xuất cho chi phí quản lý doanh nghiệp chỉ có xảy ra ở việc cung cấp vật tư mau hỏng.
- Kế toán tổng hợp nhập xuất vật liệu
Quá trình vật liệu tăng hay giảm đều được hình thành theo quá trình sau:
- Vật liệu nhập kho chủ yếu do mua vào
- Vật liệu giảm (xuất kho): Do xuất cho sản xuất kinh doanh, cho quản lý xí nghiệp hay cho các bộ phận của xuất phụ khác trong xí nghiệp, xuất bán
- Kế toán tổng hợp nhập vật liệu.
Tài khoản kế toán sử dụng: TK 152 “Nguyên liêu, vật liệu”
Tài khoản này dùng để theo dõi tình hình nhập xuất vật liệu và số tồn kho hiện có của xí nghiệp. Các nguồn nhập vật liệu (vật liệu tăng) của Xí nghiệp chủ yếu là do mua ngoài, được theo dõi bằng tài khoản đối ứng là TK 331 “Phải trả cho người bán” và các tài khoản khác có liên quan.
Căn cứ vào các chứng từ nhập vật liệu, kế toán lập bảng kê nhập vật liệu, lập chứng từ ghi sổ và hạch toán theo tong nguồn nhập cho từng loại vật liệu và từng chủ thể khách hàng.
- Kế toán tổng hợp xuất vật liệu.
Ở xí nghiệp khai thác công trình thuỷ lợi Kinh Môn, khi xuất dùng vật liệu cho sản xuất chính, kế toán xí nghiệp hạc toán vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp TK 621 -áp dụng theo thông tư liên bộ 90-1197/TRLT/TC/NN ngày 19/12/1997 Liên bộ, Bộ Tài chính-Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Việc hạch toán xuất vật liệu ở Xí nghiệp được tiến hành theo các bước, các qui định sau:
- Biên bản kiểm tra công trình, máy móc, thiết bị.
- Kế hoạch cấp vật tư hay đơn đề nghị.
- Tờ trình-dự toán.
Kế toán căn cứ những thủ tục trên tiến hành lập phiếu xuất kho.
Do yêu cầu nhiệm vụ sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích, hoạt động theo tính thời vụ. Cuối tháng của các quí, kế toán vật liệu tiến hành lập bảng kê tổng hợp xuất vật liệu phân bổ vào các tài khoản có liên quan. Từ đó kế toán tổng hợp lập chứng từ ghi sổ tiến hành ghi chép, định khoản và hạch toán phân bổ vào các tài khoản có liên quan. ở doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích có nhiều chủng loại vật tư. Xí nghiệp trú trọng trong việc quản lý, bảo quản vật tư tiền vốn của xí nghiệp. Trong mua bán vật tư thường chú trọng đến bạn hàng làm ăn có uy tín. Chất lượng hàng hoá đảm bảo. Việc xuất vật liệu cho các bộ phận trong xí nghiệp nhất là cho yêu cầu sản xuất thường được chú ý đến định mức tiêu dùng, vật tư do Nhà nước qui định mà hiện nay Xí nghiệp vẫn đang áp dụng nhằm sử dụng có hiệu quả vật tư tiền vốn ở Xí nghiệp, phấn đấu tiết kiệm vật liệu, giảm bớt những chi phí không hợp lý, nhằm hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho xí nghiệp và nâng cao mức sống cho người lao động. Căn cứ tình hình nhập xuất vật liệu ở Xí nghiệp, cuối quý kế toán lập bảng kê. Bảng kê nhập - xuất vật liệu ở Xí nghiệp được mở ra nhằm theo dõi tình hình biến động tăng giảm của vật liệu trong tháng, quý.
Trình tự hạch toán :
- Trường hợp mua NVL sử dụng ngay cho sản xuất không nhập qua kho:
Nợ TK 621 Chi phí NVL trực tiếp
Nợ TK 133Thuế GTGT đầu vào
Có TK 111Trả bằng tiền mặt
Có TK 112Trả bằng TGNH
Có TK 331Phải trả cho người bán
- Nếu nhập qua kho kế toán ghi :
Nợ TK 152 NVL nhập kho
Nợ TK 133 Thuế GTGT đầu vào
Có TK 111 Trả bằng tiền mặt
Có TK 112 Trả bằng TGNH
Có TK 331 Phải trả cho người bán
- Nếu có chi phí phát sinh :
Nợ TK 152 Giá mua chưa thuế GTGT
Nợ TK 1331 Thuế GTGT đầu vào
Có TK 111,112 Tổng giá thanh toán
- Phản ánh số tiền đã trả người bán :
Nợ TK 331 Số tiền trả cho
Có TK 111,112 người bán
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành:
Đối tượng tập hợp chi phí: ở Xí nghiệp đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng sản phẩm. Xí nghiệp tập hợp chi phí sản xuất theo 2 phương pháp :
- Phương pháp trực tiếp : Theo phương pháp này chi phí sản xuất liên quan đến hoạt động nào thì tập hợp trực tiếp cho đối tượng đó.
- Phương pháp gián tiếp : Theo phương pháp này chi phí sản xuất liên quan đến nhiều hoạt động không thể tập hợp riêng được kế toán tiến hành tập hợp chung sau đó phân bổ cho các hoạt động theo tiêu thức tiền lương của công nhân trực tiếp của hoạt động đó.
2.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
a. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tài khoản sử dụng : TK 621, 622, 627, 154, …
Trình tự hạch toán :
Khi mua nguyên vật liệu bằng các hình thức tiền mặt, chuyển khoản, hoặc tạm ứng, kế toán căn cứ vào hoá đơn mua hàng, hoá đơn GTGT, phiếu nhập kho, thủ kho ghi thẻ kho và chuyển phiếu nhập lên phòng tài chính kế toán. Kế toán căn cứ phiếu nhập ghi vào sổ chi tiết vật tư. Cuối kỳ kế toán tính giá xuất kho NVL theo phương pháp bình quân gia quyền, ghi vào bảng phân bổ vật tư :
- Khi mua nguyên vật liệu nhập kho :
Nợ TK 152
Nợ TK 133
Có TK 111,112,141,331
- Xuất kho nguyên vật liệu trực tiếp để sản xuất .
Nợ TK 621
Có TK 152
- Mua nguyên vật liệu sử dụng ngay cho sản xuất không nhập kho, ghi:
Nợ TK 621
Nợ TK 133
Có TK 111,112,141,331
Cuối tháng, nếu có NVL sử dụng không hết nhập lại kho, kế toán căn cứ các phiếu nhập kho ghi.
Nợ TK 152 - NVL
Có TK 621 - CPNVLTT
Cuối tháng kết chuyển (hoặc phân bổ) CPNVLTT cho các đối tượng chịu chi phí, kế toán ghi.
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Có TK 621 - CPNVLTT.
b. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
Khi tính lương của công nhân trực tiếp, kế toán căn cứ vào Bảng chấm công, biên bản nghiệm thu khối lượng sản phẩm hoàn thành :
Nợ TK 622
Có TK 334
Khi trích trước tiền lương, kế toán ghi
Nợ TK 622
Có TK 335.
Cuối mỗi tháng, kế toán sẽ lập Bảng phân bổ tiền lương và trích 15% BHXH vào chi phí. Sau đó, đến cuối quý, kế toán sẽ tổng hợp lại để xác định các số liệu tổng hợp về lương và lập Bảng phân bổ tiền lương cho cả quý. Số liệu từ Bảng phân bổ này dùng để vào sổ cái TK622, theo định khoản :
Nợ TK 622 CPNCTT
Có TK 334 Phải trả công nhân viên
- Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào CPNCTT, kế toán ghi.
Nợ TK 622- CPNCTT
Có TK 338 (338.2; 338.3; 338.4)
- Cuối kỳ tính toán kết chuyển (hoặc phân bổ) CPNCTT cho các đối tượng chịu chi phí để tính giá thành sản phẩm, kế toán ghi.
Nợ TK 154 – Chi phí SXKD dở dang
Có TK 622 - CPNCTT
c. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung
TK sử dụng: TK 627 “Chi phí sản xuất chung.”
Tài khoản này dùng để tập hợp toàn bộ chi phí có liên quan đến phục vụ quản lý sản xuất trong quá trình xây dựng công trình bao gồm cả chi phí sử dụng maýy móc thi công. Các nghiệp vụ kế toán tập hợp và kết chuyển CPSXC được thực hiện như sau:
- Căn cứ Bảng phân bổ tiền lương, các khoản trích theo lương, kế toán phản ánh chi phí nhân công thuộc CPSXC.
Nợ TK 627 (627.1) Chi phí SXC
Có TK 334 - Phải trả công nhân viên
Có TK 3383
- Căn cứ Bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ , kế toán ghi.
Nợ TK 627 (6272, 6273) Chi phí SXC
Có TK 152,153 NVL, CCDC
Có TK 142 (trường hợp CCDC phân bổ nhiều lần)
- Căn cứ bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
Nợ TK 627 (627.4) Chi phí SXC.
Có TK 214 Hao mòn tài sản cố định
Đồng thời ghi Nợ TK 009: Số tiền trích khấu hao.
- Căn cứ các chứng từ gốc liên quan đến mua dịch vụ sử dụng để ghi:
Nợ TK 627 (627.5) Giá chưa có thuế GTGT
Nợ TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111,112,141,331....
- Các chi phí khác bằng tiền liên quan đến tổ chức, quản lý sản xuất trong các phân xưởng, đội, trại sản xuất, ghi:
Nợ TK 627 (627.8)
Có TK 111,112,141.
- Các chi phí theo dự toán trích trước vào CPSXC trong kỳ
Nợ TK 627
Có TK 335
- Căn cứ vào bảng phân bổ vật liệu công cụ dụng cụ kế toán ghi :
Nợ TK 627(3)
Có TK 153
- Căn cứ bảng phân bổ khấu hao TSCĐ ở các đội sản xuất
Nợ TK 627 (4)
Có TK 214
Đồng thời ghi nợ TK 009 : Số tiền trích khấu hao
- Các chi phí bằng tiền liên quan đến tổ chức, quản lý sản xuất các đội ghi:
Nợ TK 627 (627.8)
Có TK 111,112,141.
- Cuối tháng, toàn bộ CPSXC đã tập hợp được kết chuyển hoặc phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí.
Nợ TK 154
Có TK 627
d. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất, đánh giá sản phẩm dở dang
Cuối quý khi đã kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung vào TK 154 kế toán tiến hành tính giá thành sản phẩm. Đặc thù sản xuất của Xí nghiệp nên sản phẩm dở dang được đán giá theo chi phí NVLtrực tiếp.
e. Kế toán tính giá thành
Đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm sản xuất hoàn thành. Xí nghiệp đã lựa chọn phương pháp tính giá thành giản đơn. Để tập hợp chi phí kế toán sử dụng TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” hàng quý kế toán tiến hành kết chuyển các khoản mục chi phí đã được tập hợp trên các TK 621, 622, 627 sang TK 154 để tính giá thành sản phẩm.
Kế toán tiêu thụ thành phẩm
* TK sử dụng : TK 632, TK 511, TK 131 ...
* Trình tự hạch toán :
- Phản ánh doanh thu bán hàng kế toán ghi
Nợ TK 111,112,131 Tổng số tiền bán hàng
Có TK 511 Doanh thu bán hàng
Có TK 3331 Thuế GTGT đầu ra
- Giá thành sản phẩm đã tiêu thụ
Nợ TK 632
Có TK 154
Cuối kỳ căn cứ vào thông báo của cơ quan thuế khấu trừ thuế GTGT
Nợ TK 3331
Có TK 133
Kế toán TSCĐ hữu hình
Kế toán tăng TSCĐ hữu hình
- Căn cứ vào kế hoạch đầu tư được phê duyệt, tờ trình mua sắm TSCĐ của đơn vị. Khi có phát sinh mua sắm TSCĐ kế toán dựa trên hoá đơn GTGT để ghi sổ
Nợ TK 211Nguyên giá TSCĐ
Nợ TK 1332Thuế GTGT đầu vào
Có TK 111,112,331Tổng giá thanh toán
- Đồng thời với việc ghi tăng TSCĐ kế toán kết chuyển nguồn vốn như sau :
Nợ TK 414Quỹ phát triển kinh doanh
Nợ TK 431Quỹ khen thưởng phúc lợi
Nợ TK 441Quỹ đầu tư XDCB
Có TK 411Nguồn vốn kinh doanh
Kế toán giảm TSCĐ hữu hình
- TSCĐ hữu hình giảm thường là do nhượng bán hoặc thanh lý, kế toán dựa vào giá thanh lý thực tế, phiếu xuất kho, xác định từng trường hợp thanh lý của TSCĐ xem còn hay hết khấu hao kế toán tiến hành lên chứng từ ghi sổ.
- Trường hợp nhượng bán TSCĐ kế toán ghi :
Nợ TK 111,112,131Tổng giá trị thu về thanh lý TSCĐ
Có 3331Thuế GTGT đầu ra
Có TK 711Thu nhập khác
- Căn cứ vào chứng từ ghi giảm TSCĐ hữu hình:
Nợ TK 214Hao mòn TSCĐ đã tính
Nợ TK 811Giá trị còn lại của TSCĐ
Có TK 211Giảm nguyên giá TSCĐ
-Khi phát sinh các khoản chi phí liên quan đến quá trình nhượng bán
Nợ TK 811
Có TK 111,112,331
Phương pháp tính khấu hao TSCĐ
- Hiện nay, Công ty đang áp dụng phương pháp tính khấu hao bình quân, việc tính khấu hao được tiến hành đối với từng loại tài sản. Cách tính khấu hao được thực hiện theo QĐ/154 của Bộ Tài chính.
- Hàng tháng căn cứ vào thẻ TSCĐ xem bộ phận TSCĐ đã sử dụng, ngày đưa vào sử dụng, căn cứ vào nguyên giá, giá trị còn lại, tỷ lệ khấu hao ... của từng tài sản lập “Bảng phân bổ khấu hao” rồi chuyển cho kế toán tổng hợp hạch toán.
Cuối quý căn cứ vào bảng tính và phân bổ khấu hao
Nợ TK 627, 641,642 Chi phí khấu hao TSCĐ
Có TK 214 Hao mòn TSCĐ
Đồng thời ghi nợ TK 009 :Nguồn vốn khấu hao
Kế toán tiền lương và khoản BHXH
* Tài khoản sử dụng: TK 334, 338, 111, 112
* Trình tự hạch toán: Căn cứ vào bảng chấm công hàng tháng, bảng tính khối lượng sản phẩm hoàn thành trong tháng, kế toán tiền lương lập bảng lương sau đó trình Giám đốc ký và tiến hành vào sổ lương rồi phát cho người lao động
- Khi tính lương phải trả cho công nhân viên kế toán ghi.
Nợ TK 642,622,627 Tiền lương phải trả
Có TK 334 Phải trả công nhân viên
- Khi tính trích thu tiền BHXH kế toán ghi.
Nợ TK 334 Phải trả CNV
Có TK 3383 5% BHXH
- Khi trả tiền lương cho công nhân viên
Nợ TK 334
Có TK 111
Công ty chỉ trích BHXH không trích BHYT và KPCĐ
Khi trích BHXH của công nhân trực tiếp sản xuất, nhân viên bán hàng, nhân viên quản lý doanh nghiệp, kế toán ghi :
Nợ TK 622,627,642
Nợ TK 334
Có TK 3383: BHXH
Khi nộp BHXH:
Nợ TK 3383: BHXH
Có TK 111, 112
Kế toán chi phí kinh doanh
Tại công ty mọi chi phí phát sinh ngoài sản xuất công ty đều phản ánh chung vào chi phí kinh doanh và sử dụng TK 642 để tập hợp và phân bổ. Ngoài ra còn sử dụng các TK 111, 112, 331, 214.
* Trình tự hạch toán:
- Tính lương phải trả, - Trích BHXH theo lương:
Nợ TK 642: Tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 334, 3383
- Vật liệu, công cụ dụng cụ phục vụ bán hàng và quản lý doanh nghiệp:
Nợ TK 642: xuất dùng QLDN, KD
Có TK 152, 153, 1421 Trị giá VL, CCDC
- Khi trích khấu hao TSCĐ:
Nợ TK 642: Chi phí khấu hao TSCĐ QLDN
Có TK 214: Số tiền thực trích khấu hao
Đồng thời ghi Nợ TK 009
Thuế môn bài , thuế nhà đất phải nộp , kế toán ghi :
Nợ TK 642:
Có TK 111,112,3337,3338. 3339…..
Chi phí dịch vụ mua ngoài , chi phí bằng tiền khác phục vụ kinh doanh, phục vụ QLDN , kế toán ghi :
Nợ TK 642:
Nợ TK 133
Có TK 111,112,331….
Kế toán tài sản bằng tiền.
7.1: Quỹ tiền mặt
* Tài khoản sử dụng: TK 111, 112, 144, 311...
* Trình tự hạch toán:
- Khi thu các khoản tiền mặt vào quỹ kế toán ghi:
Nợ TK 111: Các khoản tiền mặt thực nộp vào quỹ
Có TK 131: Khách hàng thanh toán tiền hàng
Có TK 1388: Phải thu khác
Có TK 1121: Lĩnh tiền ngân hàng về quỹ
Có TK 141: Thu tiền nộp tạm ứng
- Khi phát sinh các nghiệp vụ ghi có tài khoản tiền mặt:
Nợ TK 112: Nộp tiền mặt vào ngân hàng
Nợ TK 141: Chi tạm ứng cho các đội thi công Nợ TK 142: Chi phí chờ phân bổ
Nợ TK 331: Thanh toán tiền mua hàng
Nợ TK 156, 152,153: Mua hàng thanh toán bằng tiền mặt
Nợ TK 621 642: Chi phí bằng tiền mặt
Nợ TK 333 : Nộp thuế bằng tiền mặt
Có TK 111: Các khoản tiền mặt thực chi
7.2: Tiền gửi ngân hàng.
* Tài khoản sử dụng: 1121, 333, 3387, 711, 133…
* Trình tự hạch toán:
- Khi có báo có của ngân hàng kế toán ghi:
Nợ TK 112 (1121): Thu các khoản tiền vào TK
Có TK 111: Nộp tiền mặt vào ngân hàng
Có TK 3387: Doanh thu nhận trước
Có TK 3388: Tiền hàng các đơn vị khác
Có TK 131: Khách hàng thanh toán tiền hàng
Có TK 511: Doanh thu bàn giao công trình
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp khi bàn giao công trình
- Phát sinh các nghiệp vụ rút tiền gửi ngân hàng:
Nợ TK 111: Lĩnh tiền ngân hàng
Nợ TK 1122: Mua ngoại tệ
Nợ TK 311: Trả vốn vay ngân hàng
Nợ TK 3388: Phải trả khác
Nợ TK 144: Chi tạm ứng cho các đội thi công Nợ TK 3331: Nộp thuế VAT chênh lệch đầu ra > đầu vào
Nợ TK 3334: Nộp thuế thu nhập DN
Nợ TK 331: Thanh toán tiền mua hàng
Có TK 1121: Trích tiền gửi ngân hàng thanh toán
Kế toán kết quả và phân phối kết quả tài chính.
Kế toán kết quả hoạt động kinh doanh:
Trong kỳ hạch toán doanh thu bán hàng, chi phí KD, giá vốn hàng bán.
- Cuối kỳ kế toán kết chuyển sang TK xác định kết quả:
Nợ TK 511: Tổng doanh thu thuần tiêu thụ trong kỳ
Có TK 911: Tổng doanh thu thuần về tiêu thụ
- Kết chuyển giá vốn, chi phí vào kết quả kinh doanh:
Nợ TK 911: Tổng giá vốn + chi phí hàng bán
Có TK 632: Kết chuyển giá vốn hàng bán
Có TK 642: Kết chuyển chi phí kinh doanh trong kỳ
Trong kỳ hạch toán doanh thu hoạt động tài chính, chi phí tài chính .
- Cuối kỳ kế toán kết chuyển sang TK xác định kết quả:
Nợ TK 515: Tổng doanh thu hoạt động tài chính
Có TK 911:
- Kết chuyển tài chính vào kết quả kinh doanh:
Nợ TK 911:
Có TK 635:
* Kết quả các hoạt động khác:
Nợ TK 711: Kết chuyển thu nhập khác
Có TK 911:
- Kết chuyển chi phí khác:
Nợ TK 911:
Có TK 811: Kết chuyển chi phí khác
- Cuối kỳ xác định kết quả tài chính:
Nợ TK 911:
Có TK 421(4212): Số lợi nhuận từ các hoạt động
Nếu lỗ, kế toán ghi:
Nợ TK 421 (4212): Số lỗ từ các hoạt động
Có TK 911: Số lỗ từ hoạt động trong kỳ.
Kế toán phân phối lợi nhuận
Nội dung phân phối kết quả tài chính:Nếu công ty kinh doanh có lãi:
Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp 28%.
Lợi nhuận còn lại trích lập các quỹ theo quyết định: Quỹ đầu tư phát triển, Quỹ phúc lợi, khen thưởng, Dự phòng tài chính, Bổ sung vốn
- Căn cứ vào thông báo thuế của cơ quan thuế về số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo kế hoạch, ghi:
Nợ TK 421 (4212): Phân phối lợi nhuận
Có TK 333(3334): Thuế thu nhập tạm phải nộp NS
Khi nộp thuế thu nhập DN, kế toán ghi :
Nợ TK 333(3334):
Có TK111, 112
- Tạm trích các quỹ doanh nghiệp:
Nợ TK 421 (4212): Phân phối lợi nhuận
Có TK 414, 415, 431
- Tạm bổ sung vốn kinh doanh:
Nợ TK 421 (4212): Phân phối lợi nhuận
Có TK 411: Bổ sung nguồn vốn kinh doanh
2.2 Đánh giá nhận xét:
Việc vận dụng hệ thống TK kế toán do Bộ tài chính quy định phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp, yêu cầu quản lý và trình độ nhân viên kế toán của Xí nghiệp.
Xí nghiệp không sử dụng TK151 để hạch toán hàng mua cuối tháng chưa về nhập kho mà để ngoài sổ không ghi khi nào hàng về kho Công ty kế toán mới ghi sổ nhập kho NVL. Nếu đến 31/12 mà hàng chưa về kế toán nhập khống vào TK152 để lập BCTC. Việc sử dụng TK và hạch toán như hiện nay của Công ty không quản lý được tài sản và phản ánh sai lệch thông tin.
Việc vận dụng và mở TK chi tiết của Xí nghiệp phù hợp với sự hướng dẫn của Nhà nước và phù hợp với yêu cầu cung cấp thông tin của nhà quản trị doanh nghiệp.
Sổ kế toán sử dụng của Xí nghiệp
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ.
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ đăng ký CTGS
Sổ cái
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo
tài chính
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Xí nghiệp hiện nay đã có máy vi tính nhưng vẫn chưa có phần mềm kế toán các mẫu sổ cái, sổ chi tiết, báo cáo kế toán vẫn phải lập bằng phương pháp thủ công.
Đánh giá ưu và nhược điểm:
*Ưu điểm:
- Đây là hình thức ghi sổ đơn giản, thuận tiện trong công tác kiểm tra, kiểm soát, cùng với sự kết hợp của máy tính công tác ghi chép và hạch toán đơn giản, dễ làm không đòi hỏi chuyên môn cao. Sổ kế toán thuận tiện cho công tác tra cứu, kiểm tra kiểm soát thực tế các nghiệp vụ...
- Hệ thống sổ kế toán của Xí nghiệp phù hợp với việc ghi chép tổng hợp, hệ thống hoá các số liệu về các nghiệp vụ kinh tế từ những chứng từ gốc nhằm cung cấp các chỉ tiêu cần thiết để lập báo cáo tài chính và yêu cầu quản lý của Xí nghiệp.
- Sổ chi tiết đã mở cho điạ điểm phát sinh ; theo từng đối tượng (Chi tiết người bán, người mua…) nên đã cung cấp thông tin kịp thời phù hợp với yêu cầu quản lý của Xí nghiệp.
* Nhược điểm :
Mặc dù hình thức ghi sổ đơn giản nhưng công việc kiểm tra đối chiếu dồn nhiều vào cuối tháng nên việc lập BCTC thường bị chậm.
Công ty nên mở sổ chi tiết tiền giao tạm ứng nên mở theo kiểu 2 bên để theo dõi phần giao tạm ứng và phần thanh toán theo từng đối tượng và cho từng lần giao tạm như vậy sẽ quản lý và thu hồi tiền giao tạm ứng một cách chặt chẽ hơn tránh tình trạng chiếm dụng vốn của Xí nghiệp.
4 Báo cáo tài chính của Xí nghiệp
Sau khi các bộ phận kế toán tổng hợp cân đối giữa bàng tổng hợp chi tiết với sổ chi tiết. Giữa sổ cái với bảng cân đối SPS, kế toán tổng hợp rút số dư lên báo cáo tài chính. Xí nghiệp thực hiện lập báo cáo tài chính hàng năm theo đúng chế độ kế toán hiện hành, bao gồm các loại báo cáo sau:
-Bảng cân đối kế toán (mẫu số B01-DN)
-Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (mẫu số B02-DN)
-Thuyết minh báo cáo tài chính (mẫu số B09-DN)
Xí nghiệp chưa lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ, vì báo cáo này Nhà nước chưa bắt buộc lập đối với loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Nơi nhận báo cáo: Công ty, Cục thuế , Cục thống kê, Ngân hàng nơi Xí nghiệp mở tài khoản giao dịch.
Hệ thống báo cáo tài chính hiện nay của Xí nghiệp được lập phù hợp với biểu mẫu Nhà nước quy định. Việc lập và gửi báo cáo theo đúng yêu cầu đối với loại hình doanh nghiệp.
Xí nghiệp chưa tổ chức kế toán Quản trị vì vậy hệ thống báo cáo kế toán quản trị chưa được lập nên cũng ảnh hưởng ít nhiều tới việc cung cấp thông tin phục vụ yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Kết luận
Xí nghiệp khai thác công trình thuỷ lợi Kinh Môn - Hải Dương đã đạt được những thành quả đáng kể trong việc phục vụ nhu cầu xây dựng và tiêu dùng của Xã Hội , góp phần đưa nền kinh tế Việt Nam ngày càng vững mạnh. Do tình hình chung của nền kinh tế khu vực và tuổi đời của DN còn non trẻ nên DN còn gặp không ít những khó khăn về nhiều mặt. Tuy nhiên kể từ khi ra đời và phát triển đến nay xí nghiệp đã phát triển không ngừng, hiệu quả SX kinh doanh ngày càng cao ,sản phẩm hàng hoa bán ra tăng lên đáng kể nhờ việc mở rộng mạng lưới kinh doanh và nhu cầu ngày càng cao của thị trường. Về công tác quản lý xí nghiệp đã bố trí các phòng ban chức năng rất hợp lý, các nhân viên trong phòng tài chính kế toán rất có kinh nghiệm thực tế do đó đủ khả năng thực hiện tốt công tác hạch toán. Nhìn chung công tác hạch toán kế toán tại xí nghiệp thực hiện tốt đúng quy định của chế độ kết toán mà công ty đã áp dụng.
Trong điều kiện kinh tế thị trường cạnh tranh Xí nghiệp cũng gặp không ít khó khăn, nhưng xí nghiệp đã tìm ra biện pháp riêng cho mình bằng cách cải tiến quy trình công nghệ, nâng cao chất lương sản phẩm, đổi mới phương thức thanh toán,. Về quản lý nhân lực: để khơi dây lòng nhiệt tình lao động và sự sáng tạo của cán bộ công nhân viên, Xí nhiệp luôn cố gắng chăm lo đời sống cán bộ công nhân viên cả về vật chất và tinh thần, xây dựng mối quan hệ giữa lãnh đạo và nhân viên trong xí nghiệp đoàn kết gắn bó, đây là những nhân tố tất yếu cần duy và phát triển để xí nghiệp đi lên trong những năm tiếp
Sau một thời gian thực tập tại xí nghiệp với sự giúp đỡ nhiệt tình của CBCNV của xí nghiệp và đặc biệt là các anh chị phòng tài chính kế toán đã giúp em hoàn thành tốt bản báo cáo này .Với thời gian thực tập không nhiều ,kiến thức còn hạn chế nên kết quả thu được mới chỉ so sánh được giữa lý thuyết và thực tế .Mặc dù vậy bản báo cáo cũng đã trình bày được những nét cơ bản trong toàn bộ công tác kế toán tài chính của xí nghiệp.Trong quá trình thực hiện bản báo cáo này không thể tránh khỏi những thiếu sót ,em rất mong được sự đóng góp ý kiến chân thành của ban lãnh đạo, cán bộ trong toàn xí nghiệp để bản báo cáo được hoàn thiện tốt hơn .
Em xin chân thành cảm ơn
SINH VIÊN THỰC TẬP
Mai Thị Thanh Nga
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Tổ chức tình hình thực hiện công tác hạch toán kế toán của Xí nghiệp khai thác công trình thuỷ lợi Kinh Môn - Hải Dương.doc