Đề tài Tổng hợp về công tác kế toán tại Công ty cổ phần đầu tư phát triển đô thị và khu công nghiệp Nhân Hòa

LỜI MỞ ĐẦU Cùng với sự phát triển, đổi mới sâu sắc của cơ chế thị trường, hệ thống kế toán nước ta đã không ngừng được hoàn thiện và phát triển góp phần tích cực vào việc tăng cường và nâng cao hiệu quả kinh tế, tài chính. Để quản lý một cách có hiệu quả các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng như nền kinh tế quốc dân của một nước, đều phải sử dụng đồng thời hàng loạt những công việc quản lý khác nhau. Kế toán đảm nhiệm chức năng cung cấp thông tin cho các quyết định kinh tế nên được coi là công cụ hữu hiệu nhất không thể thiếu trong nền kinh tế quốc dân và quá trình phát triển của bất kỳ một doanh nghiệp nào tham gia vào hoạt động kinh doanh. Mỗi một doanh nghiệp lại có những đặc điểm riêng về hoạt động kinh doanh về yêu cầu quản lý, về bộ máy kế toán và điều kiện làm việc. Trong công tác kế toán lại có nhiều khâu, nhiều phần hành, giữa chúng có quan hệ hữu cơ gắn bó với nhau thành một công cụ quản lý hữu ích, vì thế việc hạch toán một cách chính xác tình hình tài sản, vật tư, tiền vốn và các khoản chi phí trong kinh doanh của các doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay là hết sức cần thiết. Xuất phát từ vai trò quan trọng trên của kết toán trong quản lý kinh tế và đặc điểm riêng của hệ thống kế toán mỗi doanh nghiệp, với những hiểu biết thực tế và những kiến thức đã được học ở nhà trường đồng thời qua thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty cổ phần đầu tư phát triển đô thị và khu công nghiệp Nhân Hòa, được sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị ở cơ quan nói chung và phòng kế toán nói riêng cùng với sự hướng dẫn của cô giáo Bùi Thị Chanh, em đã hoàn thành bài “Báo cáo tổng hợp về công tác kế toán tại Công ty cổ phần đầu tư phát triển đô thị và khu công nghiệp Nhân Hòa”. Do thời gian và kiến thức còn hạn chế nên trong quá trình hoàn thành báo cáo sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong được sự chỉ bảo hơn nữa của các thầy cô giáo cũng như các cán bộ kế toán tại công ty để bản thân được hoàn thiện hơn và có điều kiện trau dồi cho những kiến thức đã được tích luỹ trong những năm học qua. Em xin chân thành cảm ơn. Báo cáo gồm 3 phần: Phần I : Tổng quan về công ty Cổ Phần đầu tư phát triển đô thị và khu công nghiệp Nhân Hòa Phần II : Thực trạng công tác kế toán tại công ty Cổ Phần đầu tư phát triển đô thị và khu công nghiệp Nhân Hòa Phần III : Nhận xét, kiến nghị MỤC LỤC Lời mở đầu 1 Phần I : Tổng quan về công ty cổ phần đầu tư phát triển đô thị và khu công nghiệp Nhân Hòa .2 1. Đặc điểm tình hình chung của công ty 2 1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty .2 1.2 Chức năng nhiệm vụ 2 1.3 Năng lực hiện có . 2 2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý 3 3. Đặc điểm tổ chức hệ thống sản xuất và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của đơn vị 5 3.1 Đặc điểm hệ thống tổ chức sản xuất 5 3.2 Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm tại đơn vị . 6 4.Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán 7 5. Hình thức kế toán 9 6. Kết quả kinh doanh đạt được trong những năm gần đây 11 7.Những đặc điểm của đơn vị ảnh hưởng tới công tác kế toán nói chung 11 Phần II :Thực trạng công tác kế toán tại công ty cổ phần đầu tư phát triển đô thị và khu công nghiệp Nhân Hòa 13 1. Kế toán tài sản cố định 13 Đặc điểm của đơn vị ảnh hưởng đến kế toán tài sản cố định 13 Chứng từ, sổ sách kế toán sử dụng 13 Quy trình hạch toán tài sản cố định . 15 2. Kế toán vật tư 16 Đặc điểm của đơn vị ảnh hưởng đến kế toán vật tư .16 Chứng từ, sổ sách kế toán sử dụng .16 Quy trình hạch toán vật tư 17 3. Kế toán tiền lương .18 3.1. Đặc điểm của đơn vị ảnh hưởng đến kế toán tiền lương .18 3.2. Chứng từ, sổ sách kế toán sử dụng 18 3.3. Quy trình hạch toán tiền lương 19 4. Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành 20 4.1 Đặc điểm của đơn vị ảnh hưởng đến kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành 20 4.2 Chứng từ, sổ sách kế toán sử dụng 20 4.3 Quy trình ghi sổ kế toán 21 5. Kế toán tiền mặt , tiền gửi ngân hàng . 22 5.1 Đặc điểm của đơn vị ảnh hưởng đến kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng 22 5.2 Chứng từ, sổ sách kế toán sử dụng .22 5.3 Quy trình ghi sổ kế toán 24 Phần III : Đánh giá chung về công tác kế toán tại đơn vị 25 1. Ưu điểm công tác kế toán tại đơn vị .25 2. Hạn chế công tác kế toán tại đơn vị 26 3. Kiến nghị .26 Kết luận . 28

doc30 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2604 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổng hợp về công tác kế toán tại Công ty cổ phần đầu tư phát triển đô thị và khu công nghiệp Nhân Hòa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n tích kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh theo từng lĩnh vực, từng bộ phận, phục vụ yêu cầu quản lý của lãnh đạo Công ty. - Phòng dự án : Tổ chức và quản lý dự án, làm công tác tiếp thị tìm kiếm việc làm, xây dựng các dự án đầu tư, liên doanh liên kết phát triển sản xuất kinh doanh. Nghiên cứu hồ sơ thầu công trình, công tác đấu thầu, nhận thầu công trình. - Phòng kế hoạch : Là cơ quan giúp Ban Giám đốc lên kế hoạch, tổ chức điều hành thực hiện các kế hoạch sản xuất, kinh doanh của Công ty, theo dõi tiến độ thực hiện sản xuất, kinh doanh của Công ty. - Phòng kĩ thuât: Giúp Ban Giám đốc trong việc tổ chức, thiết kế bản vẽ, quản lý công tác kỹ thuật xây dựng, giám sát thực hiện công tác kỹ thuật, nơi lập dự toán, quyết toán, biện pháp thi công được xây dựng trên năng lực sản xuất hiện có của các công trình, hạng mục công trình dự kiến triển khai thi công trong năm. - Phòng tổ chức- Hành chính: Là cơ quan giúp Ban Giám đốc trong việc tổ chức quản lý nhân sự, tuyển dụng nhân sự. Thực hiện việc điều hành các công việc hành chính văn phòng tại trụ sở Công ty.Có trách nhiệm tổ chức kiểm tra hướng dẩn, theo dõi tổ chức lao động. Đồng thời phản ánh kịp thời với giám đốc những sai sót về công tác tổ chức lao động để lãnh đạo có chủ trương giải quyết. - Các đội sản xuất và các đội công trình + Ban chỉ huy công trường : bao gồm  1 chỉ huy trưởng công trình và 1 chỉ huy phó tại công trình, chỉ huy trưởng là người trực tiếp điều hành thi công chung tại hiện trường và chỉ huy phó là người thay thế khi chỉ huy trưởng vắng mặt. Ban chỉ huy công trường toàn quyền giải quyết mọi vấn đề trên công trường và chịu trách nhiệm trước Công ty về mọi quyết định của mình. Các trưởng bộ phận phải chịu trách nhiệm trước ban chỉ huy công trường về mọi vấn đề của bộ phận mình phụ trách và nhận lệnh trực tiếp từ ban chỉ huy công trường + Bộ phận giám sát kỹ thuật tại công trường : Là những người có chuyên môn và trình độ nghiệp vụ của công ty đã được thành lập và hoạt động rất có hiệu quả trong việc quản lý, kiểm tra chất lượng sản phẩm xây dựng. Bộ phận giám sát kỹ thuật này được bố trí ngay tại hiện trường từ khi công trình bắt đầu thi công. + Đội trực tiếp thi công : Với sự giám sát và hướng dẫn của các kĩ sư đội trực tiếp thi công chịu trách nhiệm từ khâu chuẩn bị thi công, thi công và hoàn thành sản phẩm xây lắp. + Đội điện, nước : Kĩ sư có chuyên môn về điện nước luôn theo sát các đội khác để phục vụ công tác điện nước cho công trình tiến triển thuận lợi. Khi công trình hoàn thành thì đội điện nước có nhiệm vụ thiết kế, nắp ráp các thiết bị điện nước phục vụ sịnh hoạt. + Đội phục vụ : Đội phục vụ thường là những công nhân thời vụ, phục vụ các công việc trộn vữa, chuyển nguyên vật liệu…dưới sự chỉ đạo và giám sát của chỉ huy chung của công trường. Đặc điểm tổ chức hệ thống sản xuất và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của đơn vị 3.1 Đặc điểm tổ chức hệ thống sản xuất Hệ thống sản xuất của công ty được bắt đầu từ việc lập kế hoạch, lập dự toán của phòng dự án để tham gia đấu thầu, dưới sự chỉ đạo của Ban Giám đốc, bộ phận tư vấn kĩ thuật sẽ tổ chức tính dự toán cho công trình và tiến hành công tác đấu thầu, làm sao cho chi phí tham gia đấu thầu là thấp nhất và tỷ lệ trúng thầu là cao nhất. Nếu chủ đầu tư chấp thuận, hai bên tiến hành ký kết hợp đồng xây dựng. Sau khi hợp đồng kinh tế được ký kết, công ty thành lập ban chỉ huy công trường giao nhiệm vụ cho các phòng ban. Trong suốt quá trình tổ chức thi công từ khi bắt đầu đến khi hoàn thành bàn giao công trình, bộ máy kế toán của công ty cũng đồng thời tổ chức theo dõi, hạch toán kế toán đối với các khoản chi phí sản xuất phát sinh và tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao. Đây là một công việc không kém phần quan trọng và hết sức được quan tâm tại công ty. Là công ty cổ phần xây dựng nên hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu của công ty là thi công xây dựng: Cầu, đường giao thông, xây dựng các công trình dân dụng, công trình công nghiệp có quy mô vừa và nhỏ trên phạm vi cả nước. Do đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản, sản phẩm xây dựng đơn chiếc, kết cấu khác nhau, quá trình tạo ra sản phẩm từ khi khởi công đến khi hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng, thời gian thường dài, phụ thuộc vào quy mô tính chất phức tạp của từng công trình. Bên cạnh đó, quá trình thi công xây dựng được chia thành nhiều giai đoạn khác nhau, mỗi giai đoạn được chia thành nhiều công việc khác nhau…nên việc tổ chức hệ thống sản xuất có những đặc điểm riêng. 3.2 Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm tại đơn vị Chức năng chính của công ty là nhận thầu xây lắp các công trình giao thông, công nghiệp và các công trình thủy lợi. Sau đây là quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm “nhà xưởng”, đó là một trong những sản phẩm xây lắp của doanh nghiệp. Thiết kế Tổ chức thi công Thi công phần móng Thi công phần khung Xây tường Hoàn thiện Hình 2 : Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của đơn vị Thiết kế : Quy trình công nghệ xây lắp nhà xưởng được bắt đầu từ việc thiết kế bản vẽ, bản vẽ được thiết kế bởi đội ngũ thiết kế bao gồm kỹ sư và kiến trúc sư thuộc phòng kỹ thuật, thiết kế theo yêu cầu của bên chủ đầu tư.Thiết kế bản vẽ thi công là thiết kế bảo đảm thể hiện được đầy đủ các thông số kỹ thuật, vật liệu sử dụng và chi tiết cấu tạo phù hợp với các quy chuẩn, tiêu chuẩn được áp dụng về đặc điểm địa chất công trình và hợp với điều kiện khí hậu, môi trường, văn hoá, xã hội tại khu vực xây dựng. Tổ chức thi công: Sau khi thống nhất với bản vẽ thiết kế, chỉ huy chung của công trình sẽ tổ chức thi công, kết hợp giữa phòng dự án, kỹ thuật với phòng tổ chức, phòng kế hoạch vật tư, phòng kế toán để tạo sự hợp lý cho việc cung cấp nhân lực, vật tư, máy móc, tài chính cho các đội công trình làm sao cho hợp lý nhất. Thi công phần móng : Sau khi đã có kế hoạch tổ chức thi công thì phần móng là công đoạn quan trọng tiếp theo để xây dựng một nhà xưởng sản xuất. Thi công móng gồm làm sắt, ghép coppha, đổ bê-tông, xây bể ngầm, xây cổ móng, giằng chống thấm, đổ cột chờ. Thi công phần khung : Phần khung bao gồm các hệ thống kết cấu chịu lực (khung, cột, dầm, sàn bêtông), mái bêtông. Thi công tầng 1,2,3, ... : đổ /dựng cột, ghép coppha, làm sắt, đổ bê tông, xây chèn, chèn khuôn, đổ cầu thang, xây khác, ... Xây tường : Sau khi phần khung hoàn thành, là hệ thống tường bao che, công tác xây, lợp mái, công tác tô trát, công tác láng được tiến hành. Hoàn thiện :Với sự giám sát và hướng dẫn của kĩ sư thì sau khi hệ khung bê tông cốt thép đã hoàn thành, toàn bộ coppha sàn, dầm, cột, hệ giằng chống đã được tháo dỡ, dọn dẹp ở hệ khung tầng dưới thì khi ấy ta có thể bắt đầu công việc hoàn thành gồm công tác ốp, lát, công tác lắp đặt cửa, công tác chống thấm, chống nóng mái, thiết bị vệ sinh, hệ thống cấp thoát nước,nắp hệ thống điện, vệ sinh môi trường. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Với đặc điểm nổi bật về tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh ở công ty là địa bàn không tập trung, vì vậy để đảm bảo sự thống nhất, hiệu quả công việc cũng như sự điều hành công việc mà công ty áp dụng mô hình tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung, toàn bộ công việc kế toán được tập chung tại phòng kế toán của công ty, ở các đội, các đơn vị sản xuất trực thuộc công ty không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ bố chí các nhân viên kế toán làm nhiệm vụ thu thập, phân loại, kiểm tra chứng từ theo sự phân công của kế toán trưởng, định kỳ chuyển chứng từ ban đầu, các bảng kê, báo cáo và các tài liệu liên quan về phòng kế toán công ty để kiểm tra và ghi sổ kế toán. - Bộ máy kế toán tại công ty có 8 nhân viên được tổ chức phân công phân nhiệm rõ ràng, gồm: 1 Kế toán trưởng, 1 Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, 1 thủ quỹ. 2 nhân viên kế toán tại công trình. 1 Kế toán TSCĐ, vật tư. 1 Kế toán tổng hợp. 1 Thủ quỹ. 1 kế toán tập hợp chi phí tính giá thành. Sơ đồ bộ máy kế toán tại công ty : Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Kế toán TM, tiền gửi NH Thủ quỹ Kế toán chi phí giá thành Kế toán TSCĐ Vật tư KT tiền lương Nhân viên thống kê Kế toán tại công trình Hình 3: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ phận kế toán tại đơn vị Chức năng và nhiệm vụ cụ thể của từng kế toán phần hành trong công ty : * Kế toán trưởng: giúp giám đốc chỉ đạo trực tiếp bộ máy kế toán của công ty trong quá trình xử lý các thông tin kinh tế, đồng thời là người kiểm tra kiểm soát các hoạt kinh tế - tài chính của công ty. * Kế toán ngân hàng tiền mặi : Hàng ngày, phản ánh chính xác, kịp thời những khoản thu, chi tình hình thu, chi và tồn quỹ tiền mặt, thường xuyên đối chiếu tiền mặt tồn quỹ thực tế với sổ sách, phát hiện và xử lý kịp thời các sai sót trong việc quản lý và sử dụng tiền mặt. * Kế toán tài sản cố định, vật tư - Tiếp nhận, kiểm tra và hạch toán các chứng từ mua sắm tài sản cố định, công cụ, dụng cụ. Kiểm tra sự biến động tài sản cố định hàng tháng, giám sát thường xuyên việc giữ gìn, bảo quản, bảo dưỡng TSCĐ và kế hoạch đầu tư TSCĐ trong công ty. - Tính, trích khấu hao tài sản cố định và phân bổ giá trị công cụ, dụng cụ định kỳ hàng tháng. - Ghi chép, tính toán, phản ánh chính xác trung thực, kịp thời số lượng chất lượng và giá thành thực tế của NVL nhập kho, tồn kho, phát hiện kịp thời NVL thiếu, thừa, đọng, kém phẩm chất dể công ty cã biện phát xử lý kịp thời hạn chế tối đa mức thiệt hại có thể xảy ra. - Phân bổ hợp lý giá trị NVL sử dụng vào đối tượng tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh. * Kế toán tiền lương: Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số lượng lao động, thời gian kết quả lao động, tính lương các khoản trích theo lương phân bổ chi phí nhân công theo đúng đối tượng lao động. Theo dõi tình hình thanh toán tiền lương, tiền thưởng, các khoản phụ cấp phụ trợ cho người lao đông. Lập các báo cáo về lao động, tiền lương phục vụ cho công tác quản lý nhà nước và quản lý doanh nghiệp. * Kế toán tổng hợp: Đôn đốc kiểm tra toàn bộ hoạt động bộ máy kế toán thông qua quá trình quản lý và hạch toán trên hệ thống tài khoản, chứng từ được tổng hợp vào cuối tháng. Lập báo cáo tài chính, báo cáo quản trị theo đúng quy định của nhà nước. Phân tích các hoạt đông sản xuất kinh doanh trên các chỉ tiêu cơ bản, tham mưu cho kế toán trưởng về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty những ưu điểm, và yếu kém còn tồn tại. Thực hiện công tác quyết toán đối với nhà nước. * Thủ quỹ: - Tiếp nhận, kiểm chứng chứng từ gốc, phiếu thu, phiếu chi theo đúng quy định về chứng từ gốc do nhà nước ban hành. Cập nhật chứng từ thu chi vào sổ quỹ tiền mặt ngay khi phát sinh các khoản thu - chi. Thực hiện chi những khoản đã được phê duyệt theo đúng quy định của công ty Kiểm két đối chiếu với kế toán tiền mặt hàng ngày về lượng tiền trong két, thực hiện thu từ ngân hµng, từ các chủ đầu tư. *Nhân viên thống kê Kế toán tại công trình - Nhân viên kế toán ở đây có nhiệm vụ thu thập, phân loại, kiểm tra chứng từ theo sự phân công của kế toán trưởng, định kỳ chuyển chứng từ ban đầu, các bảng kê, báo cáo và các tài liệu liên quan về phòng kế toán công ty để kiểm tra và ghi sổ kế toán. * Kế toán chi phí giá thành - Phản ánh đầy đủ, kịp thời toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh. Tập hợp chi phí và tính giá thành công tác xây lắp. - Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp theo từng công trình, hạng mục công trình , vạch ra khả năng và các biện pháp hạ giá thành một cách hợp lý và có hiệu quả. - Xác định đúng đắn và bàn giao thanh toán kịp thời khối lượng công tác xây dựng đã hoàn thành. Định kỳ kiểm kê và đánh giá khối lượng thi công dở dang theo nguyên tắc quy định. Hình thức kế toán doanh nghiệp áp dụng - Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty theo quyết định 15/2006/QĐ- BTC ban hành ngày 20 tháng 3 năm 2006 - Niên độ kế toán áp dụng từ ngày 01 tháng 01 hàng năm và kết thúc ngày 31 tháng 12 hàng năm. - Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chế độ kế toán : VNĐ - Hình thức sổ kế toán : Với quy mô kinh doanh khá lớn, khối lượng nghiệp vụ phát sinh nhiều nên hiện nay công ty đã áp dụng hình thức sổ kế toán “Nhật ký chung”và kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Điều này ảnh hưởng và chi phối đến toàn bộ các hoạt động tài chính kế toán của công ty đặc biệt là công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm. - Hạch toán thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ - Khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng - Với hình thức sổ kế toán “Nhật ký chung” kế toán sử dụng những sổ sách theo mẫu quy định, đó là Sổ nhật ký chung, Sổ Cái các tài khoản, Sổ kế toán chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết, bảng cân đối số phát sinh. Trình tự ghi sổ kế toán như sơ đồ sau: Báo cáo tài chính Bảng cân đối số phát sinh Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Sổ(thẻ) kế toán chi tiết Sổ nhật ký chung Chứng từ gốc Ghi chú : Ghi hàng ngày: Ghi định kỳ: Quan hệ đối chiếu Hình 4 : Sơ đồ trình tự chi sổ toán kế toán theo hình thức Nhật ký chung tại công Tại công ty đã sử dụng trình tự ghi sổ trên để thực hiện các phần hành kế toán. Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc hợp lệ kế toán cập nhật số liệu sổ Nhật ký chung. Từ sổ Nhật ký chung kế toán vào sổ cái các tài khoản liên quan và sổ kế toán chi tiết. Cuối tháng từ sổ kế toán chi tiết kế toán lập Bảng tổng hợp chi tiết, lấy sổ cái làm căn cứ lập Bảng cân đối số phát sinh. Mặt khác từ các chứng từ gốc, cuối tháng, cuối kỳ kế toán kiểm tra đối chiếu số liệu ở Sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết. Sau đó tập hợp số liệu từ Bảng cân đối số phát sinh và bảng tổng hợp số liệu chi tiết lập báo cáo tài chính. Kết quả kinh doanh đạt được trong những năm gần đây Đvt : triệu VNĐ Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Doanh thu 15.590 28.314 56.560 Lãi gộp 7.678 12.542 21.474 Lãi ròng 2.125 3.242 7.054 Nhận xét : - Năm 2008 do mới thành lập được chưa đầy hai năm và do nền kinh tế lâm vào khủng hoảng nên doanh thu của đơn vị chỉ đạt 15.590 triệu đồng. Năm 2009 doanh thu dạt 28.314 triệu đồng tăng 12.724 triệu đồng tương ứng với 81,6% - Năm 2010 doanh thu tăng 28.246 triêu đồng so với năm 2009 tương ứng 99.75% Như vậy trong 3 năm mà doanh thu đã tăng lên rõ rệt chứng tỏ tiềm lực của công ty là rất lớn. Về lãi gộp : Ban đầu lãi gộp đã đạt chỉ tiêu mà doanh nghiệp đề ra, do phải mua sắm thêm nhiều tài sản cố định, thiết bị phục vụ sản xuất. Về lãi ròng : Năm 2010 đã tăng hơn 100% so với năm 2009 chứng tỏ doanh nghiệp đã tiết kiệm chi phí hơn. Để đạt được những thành quả ban đầu như trên là do sự cố gắng phấn đấu làm việc hết mình của đội ngũ công nhân viện trong công ty. Phương hướng phát triển trong năm 2011 cần được đưa ra triển khai để công ty duy trì và phát huy sức mạnh tiềm năng. Những đặc điểm của đơn vị ảnh hưởng tới công tác kế toán nói chung Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất độc lập có chức năng tạo ra và trang bị tài sản cố định cho tất cả các ngành kinh tế quốc dân, góp phần quan trọng trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng và công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa. Ngành xây dựng cơ bản có những đặc điểm riêng biệt khác với các ngành sản xuất khác. Chính sự khác biệt đó ảnh hưởng rất lớn đến công tác quản lý và hạch toán trong xây dựng cơ bản.   Sản phẩm xây lắp của doanh nghiệp là các công trình, vật kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu phức tập và mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất dài, trình độ kỹ thuật thẩm mĩ cao. Do vậy việc tổ chức quản lý phải nhất thiết có dự toán, thiết kế và thi công. Trong suốt quá trình xây dựng, giá dự toán sẽ trở thành thước đo hợp lý hạch toán các khoản chi phí và thanh quyết toán các công trình. Mỗi công trình của doanh nghiệp gắn với vị trí nhất định, cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện sản xuất khác như lao động, vật tư, thiết bị máy móc..phải di chuyển theo, do đó luôn tồn tại một khoảng cách lớn giữa nơi trực tiếp phát sinh chi phí và nơi hạch toán chi phí đã gây không ít khó khăn cho công tác kế toán của đơn vị như việc theo dõi quản lý gặp khó khăn, luân chuyển chứng từ chậm nên dễ khi gặp sai sót. Mặt khác hoạt động xây lắp lại tiến hành ngoài trời, thường chịu ảnh hưởng của các nhân tố khách quan như: thời tiết, khí hậu…nên dễ dẫn đến tình trạng hao hụt, lãng phí vật tư, tiền vốn…làm tăng chi phí sản xuất. Khi bắt đầu thực hiện hợp đồng, giá trị công trình đã được xác định thông qua giá trúng thầu hoặc giá chỉ định thầu. Điều đó có nghĩa sản phẩm xây lắp thường được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thỏa thuận với chủ đầu tư từ trước. Do đó, có thể nói tính chất hàng hóa của sản phẩm của doanh nghiệp không được thể hiện rõ. Từ những đặc điểm trên đây, đòi hỏi công tác kế toán vừa phải đáp ứng những yêu cầu chung về chức năng, nhiệm vụ kế toán một doanh nghieeepj sản xuất vừa phải đảm bảo phù hợp đặc trưng riêng của doanh nghiệp xây lắp nhằm cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, cố vấn cho lãnh đạo việc tổ chức quản lý để đạt hiệu quả cao trong sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp. PHẦN II : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ VÀ KHU CÔNG NGHIỆP NHÂN HÒA Kế toán tài sản cố định Đặc điểm của đơn vị ảnh hưởng đến kế toán TSCĐ - Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện sản xuất (phương tiện đi lại, thiết bị thi công, người lao động…) phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm. Đặc điểm này làm cho công tác quản lý sử dụng, hạch toán tài sản cố định rất phức tạp. - Do ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, thời tiết tài sản cố định rất dễ mất mát, hư hỏng…dẫn đến hao mòn tài sản cố định sẽ nhanh. - Do đặc điểm của doanh nghiệp xây lắp tài sản cố định có giá trị lớn, đầu tư mất nhiều vốn, nên có một số máy thi công doanh nghiệp phải đi thuê, điều đó khiến chi việc hạch toán và tính khấu hao thêm phần phức tạp hơn. - Do công trường thi công và trụ sở công ty cách xa nhau nên chứng từ luân chuyển còn chậm, khiến cho việc trích khấu hao, quyết định sửa chữa khi hỏng còn diễn ra chậm làm ảnh hưởng hưởng đến quá trình thi công và hạch toán kế toán cũng không được chính xác. 1.2 Tên chứng từ, sổ sách sử dụng Chứng từ - Hóa đơn GTGT khi mua TSCĐ, do kế toán bán hàng đơn vị bán TSCĐ lập, kế toán tài sản cố định tại doanh nghiệp lưu giữ liên 2 ( giao cho khách hàng) - Hóa đơn vận chuyển khi mua TSCĐ - Biên bản bàn giao TSCĐ : Mỗi khi có TSCĐ tăng thêm thì phải lập biên bản giao nhận TSCĐ. Phòng kế toán phải sao cho mỗi bộ phận một bản để lưu. Hồ sơ đó bao gồm: biên bản giao nhận TSCĐ, các bản sao tài liệu kỹ thuật, các hóa đơn, giấy vận chuyển bốc dỡ. Phòng kế toán giữ lại để làm căn cứ tổ chức hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết TSCĐ. Căn cứ vào các chứng từ gốc kế toán TSCĐ trên để ghi vào nhật ký chung, sổ chi tiết TSCĐ, bảng tính khấu hao TSCĐ. Bảng đăng ký danh mục tài sản cố định trích khấu hao Bảng tổng hợp chi tiết khấu hao tài sản cố định Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định Biên bản thanh lý TSCĐ, biên bản đánh giá lại TSCĐ… - Biên bản bàn giao TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành - Biên bản kiểm kê TSCĐ HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ngày 5 tháng 12 năm 2010 ( liên 2 giao cho khách hàng) Đợn vị bán hàng : Công ty cp thế giới số Trần Anh Địa chỉ : 123 Đường Láng Đống Đa Hà Nội Họ và tên người mua hàng : Công ty CP ĐTPT đô thị và khu CN Nhân Hòa Địa chỉ : Hà Đông STT Tên HH – dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Máy tính văn phòng Chiếc 5 6.530.000 32.650.000 Cộng tiền hàng 32.650.000 Thuếsuất thuế GTGT 10% Tiền thuế GTGT 3.265.000 Tổng tiền thanh toán 35.915.000 Số tiền viết bằng chữ Ba năm triệu chín trăm mười năm nghìn đồng Người mua Kế toán trưởng Phiếu chi : Khi dùng tiền mặt để mua tài sản cố định do kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng lập, lập thành 2 liên (1. Lưu tại cuống, 2. kẹp chung với chứng từ lưu) Công ty cổ phần đầu tư phát triển đô thị và khu công nghiệp Nhân Hòa PHIẾU CHI Quyển số 2/2010 Ngày 25 tháng 06 năm 2010 Nợ TK : 211,133 Có TK : 111 Họ và tên người nhân : Nguyễn Văn Tuyến Địa chỉ : Đội trực tiếp thi công Lý do : Mua máy trộn bê tông Số tiền : 537.345.000VNĐ ( bằng chữ : Năm trăm ba bảy triệu ba trăm bốn năm nghìn chẵn) Đã nhân đủ số tiền : năm trăm ba bảy triệu ba trăm bốn năm nghìn chẵn Ngày 25 tháng 6 năm 2007 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Thủ quỹ Người nhận (kí,tên họ) (kí,tên họ) (kí, tên họ) (kí, tên họ) Tài khoản kế toán sử dụng : TK 211, TK 212, TK 213, TK 214, TK 111, TK 112, TK 331, TK 133 Sổ sách sử dụng Thẻ chi tiết TSCĐ Bảng tổng hợp chi tiết TSCĐ Sổ Nhật ký chung Sổ cái các TK 211,212,213,214 1.3 Trình tự ghi sổ kế toán tài sản cố định Để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế có liên quan đến TSCĐ, công ty đã sử dụng hình thức Nhật ký chung, quy trình ghi sổ kế toán được khái quát theo sô đồ sau : Biển bản giao nhận TSCĐ; Thẻ TSCĐ, Biên bản thanh lý TSCĐ; Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa; Biên bản đánh giá lại TSCĐ… Sổ Nhật ký chung Thẻ chi tiết TSCĐ Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ Sổ cái các TK 211,212,213,214 Bảng tổng hợp chi tiết TSCĐ Bảng cân đối phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú : Ghi hàng ngày: Ghi định kỳ: Quan hệ đối chiếu Hình 5 : Sơ đồ trình tự ghi sổ kê sổ kế toán TSCĐ theo hình thức Nhật ký chung Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc của nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán thực hiện phản ánh vào Thẻ tài sản cố định, lập Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, và phản ánh vào Sổ Nhật ký chung. Số liệu trên Sổ nhật ký chung là cơ sở để kế toán phản ánh vào Sổ cái các tài khoản 211,212,213,214. . Căn cứ vào số liệu trên bảng tính và phân bổ khấu hao, kế toán phản ánh vào sổ chi tiết các tài khoản chi phí ( 627,641,642). Căn cứ vào thẻ chi tiết TSCĐ định kỳ hoặc cuối tháng kế toán lập các Bảng tổng hợp chi tiết TSCĐ. Số liệu trên Bảng tổng hợp chi tiết được đối chiếu với số liệu trên sổ cái các tài khoản 211,212,213,214. Cuối tháng căn cứ vào sổ cái các tài khoản 211,212,213,214, kế toán lập Bảng cân đối số phát sinh. Bảng này cùng các Bảng tổng hợp chi tiết TSCĐ là cơ sổ để kế toán lập Báo cáo tài chính. Kế toán vật tư Định nghĩa : Nguyên vật liệu ( NVL): là những đối tượng lao động doanh nghiệp mua về hoặc tự chế dùng cho sản xuất, kinh doanh. Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất. Khi tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh dưới tác động của lao động, NVL bị tiêu hao toàn bộ hoặc thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo thành thực thể của sản phẩm Công cụ dụng cụ (CCDC): Là những tư liệu lao động không đủ tiêu chuẩn giá trị và thời gián sử dụng qui định để được coi là tài sản cố định Đặc điểm của doanh nghiệp ảnh hưởng đến kế toán vật tư - Ngành xây dựng có đặc trưng riêng biệt so với các ngành khác bởi sản phẩm của ngành là các công trình có kết cấu phức tạp, thời gian thi công dài, giá trị công trình lớn nên đòi hỏi kế toán vật phải theo dõi liên tục nhập xuất tồn, đồng thời phải quản lý chặt chẽ đề phòng mất mát. - Do thời tiết ẩm ướt vào mùa xuân, nắng nóng vào mùa hè nên vấn đề bảo quản nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cũng cấp thiết để tránh chất lượng bị giảm sút.. - Một công trình lớn, đòi hỏi kết cấu bao gồm nhiều loại NVL nên việc hạch toán chi tiết hay bị nhầm lẫn. Chứng từ, sổ sách sử dụng Chứng từ sử dụng - Hóa đơn mua hàng : Do người bán hàng lập, kế toán vật tư lưu lại liên 2 ( liên giao cho khách hàng) - Hợp đồng mua bán vật tư : Do người bán lập - Hóa đơn phí cước vận chuyển - Biên bản kiểm kê vật tư: Căn cứ vào hóa đơn mua hàng và hợp đồng mua bán, thủ kho sẽ lập biên bản kiểm kê vật tư và có sự xác nhận của các bên có liên quan. - Phiếu nhập kho : Căn cứ vào biên bản kiểm kê vật tư thủ kho lập phiếu nhập kho và lập thành 3 liên. liên 1 thủ kho lưu, liên 2 gửi lên phòng kế toán để theo dõi song song với kho (kèm với bản copy hóa đơn của hàng nhận về, liên 3 người giao hàng giữ - Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho : Do thủ kho lập và lập thành 3 liên, liên 1 thủ kho sẽ giữ lại để vào thẻ, liên 2: chuyển lên phòng kế toán để vào sổ, liên 3: người nhận vật tư giữ. - Thẻ kho: Căn cứ vào phiếu nhập kho và xuất kho thủ kho sẽ ghi vào thẻ kho để theo dõi vật tư Doanh nghiệp hạch toán chi tiết vật tư theo phương pháp thẻ song song: Căn cứ vào chứng từ gốc thủ kho lập phiếu xuất kho và phiếu xuất kho, thủ kho căn cứ vào hai phiếu trên để lập thẻ kho. Chuyển liên 2 của phiếu nhập kho và phiếu xuất kho cho kế toán vật tư đây là căn cứ để ghi vào sổ chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Cứ một tháng thủ kho và kế toán vật tư lại đối chiếu giữa thẻ kho và sổ chi tiết NVL – CCDC. Hàng tháng kế toán căn cứ vào sổ chi tiết để lập Báo cáo nhập – xuất – tồn. Tài khoản kế toán sử dụng : TK 152, TK 153, TK 621, TK 111, TK 112, TK 131, TK 133, TK 331 Sổ sách sử dụng Nhật ký chung Sổ Cái các TK 152, 153 Bảng tổng hợp chi tiết NVL, CCDC Sổ chi tiết NVL, CCDC Trình tự ghi sổ kế toán Chứng từ : hóa đơn, phiếu nhập, xuất kho, phiếu thu, biên bản kiểm kê vật tư,phiếu chi… Sổ Cái các TK 152, 153 Bảng cân đối số phát sinh Nhật ký chung Sổ chi tiết NVL, CCDC Bảng tổng hợp chi tiết NVL, CCDC Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu Hình 6 : Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán NVL, CCDC theo hình thức NKC Hàng ngày kế toán vật tư căn cứ vào các chứng từ gốc :hóa đơn, phiếu nhập, xuất kho, phiếu thu, phiếu chi…để vào sổ chi tiết NVL, CCDC và vào sổ Nhật ký chung. Căn cứ vào sổ nhật ký chung để lập sổ cái các tài khoản 152, 153. Cuối tháng kế toán căn cứ vào sổ chi tiết NVL, CCDC để lập Bảng tổng hợp chi tiết NVL, CCDC. Đồng thời đối chiếu số liệu giữa sổ cái các tài khoản và Bảng tổng hợp chi tiết NVL, CCDC. Cuối tháng căn cứ vào sổ Cái các tài khoản 152, 153 vào bảng cân đối số phát sinh. Và căn cứ vào Bảng cân đối số phát sinh, Bảng tổng hợp chi tiết NVL, CCDC để lập Báo cáo tài chính. 3. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 3.1 Đặc điểm của đơn vị ảnh hưởng đến kế toán tiền lương - Do đặc điểm phân tán của doanh nghiệp, công trường thi công xa nơi trụ sở làm việc, nên để tiết kiệm chi phí doanh nghiệp đa phần là thuê công nhân thời vụ. Do đó việc theo dõi quản lý chấm công cho công nhân cũng phức tạp hơn. - Vì đặc điểm của doanh nghiệp xây lắp có quá trình thi công dài thu hồi vốn lâu tiền mặt thường ít, ảnh hưởng đến việc thanh toán lương cho công nhân viên, nên việc hạch toán tiền lương cũng bị gián đoạn. - Do điều kiện làm việc ngoài trời ảnh hưởng nhiều bởi điều kiện tự nhiên, đó là nguyên nhân khách quan mà doanh nghiệp lại thực hiện chấm công theo thời gian nên vào ngày thời tiết mưa, lụt không tiến hành làm việc được nhưng vẫn phải chấm công cho công nhân theo phần trăm quy định, điều đó làm tăng thêm sự phức tạp cho người theo dõi. 3.2 Chứng từ, sổ sách kế toán sử dụng Chứng từ - Hợp đồng lao động được ký kết giữa đại diện công ty và người lao động : trong hợp đồng có ghi về thời gian làm việc, nghỉ ngơi, mức lương và một số quy định khác. Hợp đồng được thảo làm hai bản và mỗi bên giữ một bản. - Bảng chấm công : Bảng chấm công do kế toán tại trụ sở kết hợp với kế toán tại công trình trực tiếp theo dõi, giám sát thời gian lao động cảu từng người. Cuối tháng bảng chấm công được dùng để tổng hợp thời gian lao động và tính lương cho từng bộ phận, tổ, đội, sản xuất. - Bảng thanh toán tiền lương : Căn cứ vào bảng chấm công kế toán lương lập bảng thanh toán lương. - Biên bản điều tra tai nạn lao động, chứng từ khám chữa bệnh. - Bảng thanh toán BHXH - Bảng tính trích các khoản bảo hiểm, kinh phí công đoàn - Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội Tài khoản kế toán sử dụng : 334, 338, 111, 112, 335 Sổ kế toán sử dụng: Sổ nhật ký chung, Sổ cái TK 334, 338 Sổ chi tiết 334, 338 Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội 3.3 Quy trình ghi sổ Chứng từ gốc : Bảng chấm công; Hợp đồng làm khoán; Bảng thanh toán tiền lương; Phiếu nghỉ hưởng BHXH;Bảng thanh toán BHXH; Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành; Phiếu theo dõi tạm ứng… Sổ chi tiết các TK 334, 338 Sổ nhật ký chung Bảng tổng hợp chi tiết các TK 334, 338 Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội Sổ Cái các TK 334, 338 Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu Hình 7 : Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán tiền lương - Hàng ngày kế toán tiền lương căn cứ vào các chứng từ gốc : Bảng chấm công, hợp đồng làm khoán; Bảng thanh toán tiền lương; Phiếu nghỉ hưởng BHXH; Bảng thanh toán BHXH; Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành; Phiếu theo dõi tạm ứng…để ghi vào sổ nhật ký chung, sổ chi tiết các tài khoản 334, 338 và bảng phân bổ tiền, lương, bảo hiểm xã hội. - Cuối tháng từ sổ nhật ký chung ghi sổ cái các tài khoản 334, 338. Căn cứ vào sổ chi tiết các tài khoản 334, 338 để lập Bảng tổng hợp chi tiết các TK 334, 338. Sau đó đối chiếu giữa sổ cái các tài khoản và Bảng tổng hợp chi tiết các TK 334, 338 - Cuối kỳ căn cứ vào sổ cái các tài khoản lập bảng cân đối số phát sinh, từ đó làm căn cứ lập Báo cáo tài chính. Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm Đặc điểm của doanh nghiệp ảnh hưởng đến kế toán chi phí giá thành  . - Do thời gian thi công kéo dài, phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố thời tiết, mưa, lũ lụt thì công nhân có thể phải nghỉ làm việc trong một số ngày. Công trình thì không tiến triển mà chi phí nhân công vẫn tăng điều này khiến chi phí giá thành tăng lên, việc hạch toán chi phí bị gián đoạn. - Tài sản của doanh nghiệp có giá trị lớn, ảnh hưởng bởi điều kiện tự nhiên khiến hao mòn nhanh, giá trị khấu hao lớn nên việc theo dõi phân bổ khấu hao để hạch toán vào chi phí rất khó khăn. Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ dễ bị mất mát, giảm phẩm chất dẫn đến chi phí bảo quản tăng lên. Vì thế ảnh hưởng rất lớn đến chi phí giá thành sản phẩm. - Do tính đặc thù của doanh nghiệp xây lắp, phải sử dụng máy thi công vào sản xuất mà chi phí sử dụng máy thi công trong dản phẩm xây dựng cơ bản nói chung thường chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong giá thành sản phẩm xây lắp, nên kế toán tập hợp chi phí tính giá thành phải theo dõi hạch toán chi phí máy thi công riêng. - Vì doanh nghiệp tổ chức bộ máy theo hình thức tập trung nên chứng từ luân chuyển chậm, làm gián đoanh công tác tập hợp chi phí tính giá thành. - Quá trình thi công một công trình từ khi bắt đầu đến hoàn thiện trải qua nhiều giai đoạn, thời gian lâu, giá trị sản phẩm hoàn thành lớn, đòi hỏi kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành phải có tư duy lôgic và sự phối hợp của các nhân viên kế toán khác thì việc tính toán mới có độ chính xác cao. Những đặc điểm trên đã ảnh hưởng rất lớn đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp. Điều đó đòi hỏi công tác kế toán vừa phải đáp ứng yêu cầu chung về chức năng, nhiệm vụ kế toán của một doanh nghiệp sản xuất vừa phải đảm bảo phù hợp với đặc thù của loại hình doanh nghiệp xây lắp. Chứng từ kế toán sử dụng Chứng từ sử dụng - Phiếu xuất kho nguyên vật liệu do kế toán nguyên vật liệu lập, kế toán chi phí giá thành căn cứ vào đó tính chi phí nguyên vật liệu, chi phí máy thi công. - Bảng phân bổ khấu hao: Do kế toán tài sản cố định lập, kế toán tập hợp chi phí làm căn cứ tính chi phí sản xuất chung, chi phí máy thi công. - Bảng thanh toán lương : Do kế toán tiền lương lập, kế toán tập hợp chi phí giá thành lấy làm căn cứ tập hợp chi phí nhân công trực tiếp và chi phí máy thi công. - Bảng trích tính các khoản bảo hiểm, kinh phí công đoàn : Do kế toán tiền lương lập, kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành lấy làm căn cứ tập hợp chi phí sản xuất chung. - Hoá dơn VAT các dịch vụ mua ngoài : Do kế toán tiền mặt lập và kế toán chi phí giá thành lấy làm căn cứ tập hợp chi phí sản xuất chung, chi phí máy thi công. - Biểu thanh toán khối lượng hoàn thành : Do bên sản xuất, thi công lập - Biên bản nghiệm thu xác nhận khối lượng hoàn thành - Thẻ tính giá thành Tài khoản kế toán sử dụng : TK 621, TK 623, TK 627, TK 622, TK 111, TK 112, TK 331, TK 152, TK 153, TK 154, TK 334, TK 338 Sổ kế toán Sổ cái TK 621, 622, 623, 627, 154 Sổ chi tiết TK 621, 622, 623, 627, 154 Bảng tổng hợp chi tiết TK 621,622,623,627,154 Nhật ký chung Trình tự ghi sổ kế toán Chứng từ gốc : Phiếu xuất kho, biên bản giao nhận vật tư, bảng trích khấu hao, bảng thanh toán lương, và một số chứng từ khác Sổ chi tiết TK 621, 622, 623, 627, 154 Nhật ký chung Sổ cái TK 621, 622, 623, 627, 154 Bảng tổng hợp chi tiết TK 621,622,623,627,154 Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Bảng tổng hợp chi phí và tính giá thành Ghi chú : Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu Hình 8 : Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp theo hình thức Nhật ký chung Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc nhân viên kế toán ở công trình gửi về như : Phiếu xuất kho, biên bản giao nhận vật tư, bảng trích khấu hao TSCĐ, bảng thanh toán lương, và một số chứng từ khác, kế toán tập hợp chi phí ghi vào sổ Nhật ký chung, và sổ chi tiết các tài khoản 621, 622, 623, 627, 154. Căn cứ vào các định khoản trên nhật ký chung kế toán vào sổ cái các tài khoản 621, 622, 623, 627 và sổ cái TK 154. Cuối tháng căn cứ vào số liệu trên sổ chi tiết các tài khoản, kế toán tiến hành lập bảng tập hợp chi tiết chi phí, sau đó đối chiếu giữa sổ cái các tài khoản và bảng tổng hợp chi tiết các tài khoản chi phí. Từ bảng tổng hợp chi tiết các tài khoản 621, 622, 623, 627, 154 kế toán lập bảng tổng hợp chi phí và tính giá thành. Cuối tháng kế toán căn cứ vào sổ cái các tài khoản lập Bảng cân đối số phát sinh, để kiểm tra và theo dõi số phát sinh, số dư các tài khoản đồng thời ghi các bút toán điều chỉnh. Từ đó kế toán căn cứ vào số liệu trên Bảng cân đối số phát sinh, Bảng tổng hợp chi phí và tính giá thành và bảng tổng hợp chi tiết để lập Báo cáo tài chính. Kế toán các nghiệp liên quan đến tiền mặt, tiền gửi ngân hàng Đặc điểm của doanh nghiệp ảnh hưởng tới kế toán tiền - Doanh nghiệp có ngành nghề kinh doanh thuộc lĩnh vực xây lắp, thời gian thi công dài, quá trình thi công chia thành nhiều giai đoạn, dẫn đến thu hồi vốn lâu, mà mua sắm tài sản cố định, công cụ dụng cụ, vật tư, lương công nhân viên phải trả đều hàng tháng nên đòi hỏi phải có tiền mặt, tiền gửi ngân hàng. Điều đó ảnh hưởng rất lớn đến kế toán tiền mặt, đòi hỏi sự năng động, quản lý chặt chẽ của nhân viên kế toán. - Tài sản cố định, công cụ dụng cụ, nguyên vật liệu của doanh nghiệp có giá trị lớn, mua với số lượng nhiều nên lượng tiền thanh toán phải đủ nhiều. Vì thế việc hạch toán tiền, và kiểm kê lượng tiền mặt phải hết sức cẩn thận, tránh sai sót. - Do công trường thi công ở xa so với trụ sở làm việc nên việc trả lương cho công nhân bằng tiền mặt gặp khó khăn, luân chuyển tiền mặt trong công ty còn chậm. - Giá trị công trình xây dựng lớn, thi công trong thời gian dài nên trong quá trình thi công cần lượng vốn tương đối lớn, nên việc huy động vốn vay đôi khi cũng gặp khó khăn, như khi vay vốn ngân hàng phải thế chấp, các thủ tục rất phức tạp, kế toán phải tốn rất nhiều thời gian… Chứng từ kế toán sử dụng Chứng từ sử dụng - Phiếu thu : Do kê toán tiền mặt lập và thủ quỹ kiểm tra nhận tiền, phiếu thu được lập thành 3 liên, liên 1 thủ quỹ lưu, liên 2 giao cho khách hàng, liên 3 kẹp chung với chứng lưu. - Phiếu chi : Do kế toán tiền mặt lập và thủ quỹ chi tiền, phiếu chi lập thành 3 liên, liên 1 thủ quỹ lưu, liên 2 giao cho người nhận tiền và liên 3 kẹp chung với chứng từ lưu. Hai phiếu trên sẽ là chứng từ ghi sổ quỹ tiền mặt. Việc quản lý: trên phiếu thu và phiếu chi, sẽ được đánh số thứ tự từ nhỏ đến lớn. - Giấy đề nghị tạm ứng - Giấy thanh toán tiền tạm ứng - Giấy đề nghị thanh toán - Hóa đơn GTGT - Kế toán tiền gửi ngân hàng: Khi nhận được giấy báo Có, báo Nợ của ngân hàng gửi đến kế toán lập sổ gửi ngân hàng đồng thời đối chiếu với chứng từ gốc kèm theo, xác minh xử lý kịp thời các khoản chênh lệch sau đó kế toán phản ánh vào nhật ký thu tiền gửi ngân hàng và nhật ký chi tiền gửi ngân hàng. Cuối tháng kế toán đối chiếu số liệu trên sổ tiền gửi với bảng kê của ngân hàng + Giấy báo nợ : Do ngân hàng lập và gửi tới đơn vị, kế toán tiền sẽ lưu. Ngân hàng công thương GIẤY BÁO NỢ Ngày 09 tháng 01năm 2010 Tài khoản nợ: Công ty CP ĐTPT đô thi và khu CN Nhân Hòa Tài khoản có: Công ty xi măng Bút Sơn Nợ Số TK Có Số TK:2.901.667.000.67 Số tiền bằng số: 1.600.000.000 Số tiền bằng chữ: Một tỷ, sáu trăm triệu đồng chẵn Trích yếu: Trả tiền nhập vật tư Người lập phiếu Kiểm soát KT trưởng Giám đốc (kí, họ tên) (kí, họ tên) (kí, họ tên) (kí, họ tên) Giấy báo có : Do ngân hàng lập và gửi tới đơn vị Giấy đề nghị tạm ứng : Giấy đề nghị tạm ứng đi mua Tài sản cố định, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Được kế toán lập, thủ quỹ kiểm tra và chi tiền. Khi chi tạm ứng Thủ quỹ sẽ theo dõi và ghi vào Sổ quỹ tiền mặt viết tay. Giấy thanh toán tạm ứng : Khi người nhận tạm ứng thanh toán , cũng cho ký vào phần quy định trên Phiếu và ghi rõ dư nợ còn lại . Thủ quỹ thu tiền tạm ứng vào Sổ quỹ tiền mặt viết tay. Khi phần tạm ứng được thanh toán đợt cuối , lúc đó Kế toán mới lập Phiếu chi chính thức  để vào Sổ quỹ tiền mặt trên máy và Thủ Quỹ tính toán số chênh lệch để thu thêm hoặc chi ra Biên lai thu tiền: Biên lai thu tiền được sử dụng trong các trường hợp thu tiền phạt, thu lệ phí, phí,…và các trường hợp khách hàng nộp séc thanh toán nợ. Biên lai thu tiền cũng là chứng từ bắt buộc của doanh nghiệp hoặc cá nhân dùng để biên nhận số tiền hay séc đã thu của người nộp, làm căn cứ để lập phiếu thu, nộp tiền vào quỹ; đồng thời, để người nộp thanh toán với cơ quan hoặc lưu quỹ. Biên lai thu tiền cũng phải đóng thành quyển và phải đóng dấu đơn vị, phải đánh số từng quyển. Biên lai thu tiền được lập thành 2 liên( đặt giấy than viết 1 lần): 1 liên lưu 1 liên giao cho người nộp tiền Bản kiểm kê quỹ : Hằng ngày kế Toán và thủ cùng kiểm kê quỹ tiền mặt và đối chiếu sổ sách, ký vào sổ Quỹ ( viết tay và bản in ), Kế toán lưu và Thủ Quỹ lưu ( đóng sổ Tài khoản kế toán sử dụng: TK 111, TK 112, TK 131, TK 331, các tài khoản liên quan khác Sổ sách kế toán Sổ nhật ký chung Sổ cái TK 111, 112 Sổ quỹ tiền mặt, Sổ chi tiết tiền mặt, tiền gửi ngân hàng Sổ tiền gửi Ngân hàng, Kho bạc Sổ theo dõi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng 5.3 Trình tự ghi sổ kế toán Sổ quỹ TM Sổ chi tiết TM Nhật ký chung Phiếu chi Phiếu thu Sổ cái các TK 111,112 Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu Hình 9 : Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng Hàng ngày thủ quỹ căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi để ghi vào sổ quỹ. Kế toán tiền mặt sau khi nhận được phiếu thu, phiếu chi kèm theo chứng từ gốc do thủ quỹ chuyển đến phải kiểm tra chứng từ và cách ghi chép trên các chứng từ tiến hành định khoản. Sau đó ghi vào Sổ chi tiết tiền mặt theo trình tự phát sinh của các khoản thu, chi ( nhập, xuất) tiền mặt, tính ra số tồn quỹ vào cuối ngày.Sau một tuần kế toán và thủ quỹ đối chiếu sổ quỹ và sổ quỹ tiền mặt, nếu có sai sót, thì tìm nguyên nhân và khắc phục. Hàng ngày Kế toán cũng căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi để ghi vào sổ nhật ký chung, căn cứ vào nhật ký chung vào sổ cái các TK 111. 112 Cuối tháng kế toán căn cứ vào sổ cái các tài khoản lập bảng cân đôi số phát sinh, và báo cáo tài chính. PHẦN III : ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI ĐƠN VỊ 1. Ưu điểm của công tác kế toán tại đơn vị Về công tác kế toán nói chung Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý phù hợp với đặc điểm và quy mô hoạt động của công ty, phục vụ tốt cho quá trình sản xuất kinh doanh. Các phòng ban được quy định rõ chức năng, nhiệm vụ và phục vụ kịp thời các yêu cầu quản lý, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Hình thức tổ chức công tác kế toán là hình thức tập trung đảm bảo sự chỉ đạo tập trung, thống nhất tạo điều kiện cho người lãnh đạo nắm được tình hình sản xuất kinh doanh một các chính xác, kịp thời, hình thức này cũng góp phần giảm thiểu được đáng kể những sai sót trong công tác hạch toán kế toán của công ty. Bộ máy kế toán Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức phù hợp với tình hình thực tế của công ty. Bộ máy kế toán được thiết kế nhằm thực hiện chức năng kiểm tra giám sát đầy đủ và chặt chẽ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại công ty. Bộ máy kế toán đã thể hiện rõ vai trò quan trọng của mình trong tham mưu cho các nhà quản lý trong việc tạo ra các quyết định kinh tế. Với mô hình tổ chức này, năng lực của kế toán viên được khai thác một cách hiệu quả đồng thời hạn chế việc tiêu hao công sức. Công ty đã thành công trong việc tổ chức bộ máy kế toán một cấp, thống nhất và hoạt động có hiệu quả. Bộ máy kế toán được tổ chức gọn nhẹ, hợp lý và phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý của công ty. Phòng kế toán bao gồm 7 nhân viên tại công ty và 2 nhân viên tại công trình, trong đó mỗi nhân viên được tổ chức phân công, phân nhiệm rõ ràng, hợp lý, phù hợp với năng lực và trình độ chuyên môn của từng người. Chính vì thế, công tác hạch toán tại công ty được thực hiện một cách nhanh chóng, chính xác, tránh được tình trạng chồng chéo trong dễ dẫn đến nhầm lẫn và sai sót. Mặc dù mỗi nhân viên kế toán phụ trách và tự chịu trách nhiệm về một phần hành nhất định nào đó nhưng tất cả đều chịu sự chỉ đạo toàn diện, thống nhất và tập trung của Kế toán trưởng. Kế toán trưởng có quyền hạn và nhiệm vụ kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện nhiệm vụ của các nhân viên kế toán khác đồng thời cũng phải chịu trách nhiệm chung trước những sai sót xảy ra trong hạch toán kế toán. Như vậy, công tác kế toán của công ty sẽ giảm thiểu được tối đa những sai sót do nhầm lẫn hoặc gian lận gây nên, tránh tình trang đùn đẩy trách nhiệm giữa các bộ phận. Tình hình thực hiện nhiệm vụ của bộ máy kế toán Do được tổ chức một cách bài bản, khoa học nên nhìn chung, bộ máy kế toán của công ty luôn luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao đó là ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và cung cấp kịp thời các thông tin cần thiết cho các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và cho Ban Giám đốc. Như vậy, bộ máy kế toán đã góp một phần không nhỏ trong công tác quản lý chi phí sản xuất, tiết kiệm hạ giá thành của công ty và được coi như là cánh tay phải đắc lực của Ban Giám đốc. Hệ thống chứng từ Hệ thống chứng từ tại công ty được tổ chức đầy đủ và hợp lý căn cứ trên các quy định của chế độ chứng từ kế toán do Bộ tài chính ban hành và đặc điểm kinh doanh của công ty. Nhờ thế, công tác kế toán nói chung được thực hiện minh bạch, rõ ràng, có căn cứ vững chắc và công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp nói riêng tại công ty được tiến hành nhanh chóng, chính xác, kịp thời, đáp ứng đầy đủ thông tin cần thiết cho Ban Giám đốc. Hạn chế công tác kế toán tại đơn vị Quy mô doanh nghiệp là tương đối lớn sử dụng hình thức ghi sổ bằng tay chưa hợp lý nên việc hạch toán tương đối chậm, rất dễ gây sự nhầm lẫn. Hình thức tổ chức công tác kế toán theo hình thức tập trung cũng vẫn có điểm yếu đó là công tác hạch toán được thực hiện hai lần : ở phòng kế toán công ty và nhân viên kế toán ở công trình. Địa bàn hoạt động của doanh nghiệp rộng và phân tán nên việc tập hợp chứng từ kế toán đôi khi còn chậm làm ảnh hưởng đến tốc độ của công tác hạch toán kế toán, việc xử lý thông tin đôi khi chưa đáp ứng được yêu cầu. Ngoài ra chứng từ về chậm dễ dẫn đến việc tập hợp chi phí sản xuất, việc kê khai thuế đầu vào gặp khó khăn. Việc chứng từ luân chuyển chậm như trên là do nhiều nguyên nhân, chủ yêu do ba nguyên nhân sau: - Do trình độ kế toán trong công ty là chưa đồng đều dẫn đến việc chứng từ được lưu chuyển từ các đội công trình về công ty còn chậm. - Do quan niệm về công tác kế toán của cán bộ nhân viên nói chung và cán bộ kế toán nhiều khi còn coi nhẹ không tập chung vào công tác đẩy mạnh việc đưa chứng từ vào luân chuyển, việc xử lý chứng từ không được giải quyết. - Do đặc điểm của công ty là doanh nghiệp xây lắp, nơi thi công công trình phân bố rải rác không tập trung trên một địa bàn nhất định, điều kiện làm việc luôn phải thay đổi để có thể theo sát công trình. Sự thiếu hụt của nhân viên kế toán nên trong công ty, nhân viên kế toán vẩn còn phải làm khối lượng công tác kế toán khá lớn như kế toán tiền mặt tiền gửi ngân hàng, kế toán tài sản cố định. Việc tổ chức nhân viên kế toán ở công trình còn chưa thích hợp. Việc các nhân viên kế toán thu thập chứng từ …định kỳ gửi về công ty để kế toán vào sổ chỉ thích hợp với những công trình nhỏ, trong khi các công trình xây lắp của công ty lại khá lớn chính điều đó dẫn tới khối lượng công việc của kế toán công trình lớn dẫn tới các sai sót trong việc tập hợp chi phí sản xuất, do sự bỏ sót các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. 3. Kiến nghị Nói chung, công tác kế toán doanh nghiệp nào cũng có những ưu điểm và nhược điểm của nó. Do vậy, phòng kế toán công ty phải biết phát huy điểm mạnh, cân nhắc phân công công việc phù hợp với trình độ từng nhân viên trong phòng để công tác kế toán được thuận lợi nhất. Doanh nghiệp nên áp dụng kế toán máy vào công tác kế toán, để công việc hạch toán được diễn ra nhanh hơn, chính xác, kịp thời hơn. Cần xem xét lại việc phân công phân nhiệm tổ chức tuyển thêm cán bộ kế toán nhằm giảm khối lượng công việc cho nhân viên kế toán tại phòng tuy làm tăng chi phí quản lý nhưng giúp cho công ty tránh được những sai sót không đáng có. Xem xét lại việc tổ chức nhân viên kế toán tại công trình, cần có bộ phận kế toán riêng ( tổ chức hạch toán riêng ) tại các công trình lớn nhằm tập hợp chi phí một cách hiệu quả hơn. Do đặc điểm địa bàn hoạt động phân tán, vì vậy các chứng từ gửi về phòng kế toán đôi khi bị chậm dẫn đến tình trạng nhầm lẫn. thiếu sót, nhất là vào kỳ tiến độ thi công gấp rút. Để khắc phục tình trạng này, kế toán cần đôn đốc các đội tập hợp chứng từ kịp thời về phòng kế toán bằng các quy định mốc thời gian cụ thể ( tối thiểu 5 ngày, tối đa 10 ngày) Với đặc thù của doanh nghiệp xây lắp đòi hỏi công tác kế toán vừa phải đáp ứng những yêu cầu chung về chức năng, nhiệm vụ kế toán một doanh nghiệp sản xuất vừa phải đảm bảo phù hợp đặc trưng riêng của ngành XDCB nhằm cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, cố vấn lãnh đạo cho việc tổ chức quản lý để đạt hiệu quả cao trong sản xuất - kinh doanh của Doanh nghiệp. KẾT LUẬN Hạch toán kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý kinh tế, tài chính, có vai trò quan trọng trong công tác quản lý, điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế của doanh nghiệp. Vì vậy kế toán có vai trò đặc biệt quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Hòa cùng sự phát triển của nền kinh tế, hệ thống kế toán của Việt Nam không ngừng được hoàn thiện và phát triển, góp phần quan trọng vào việc tăng cường chất lượng quản lý kinh tế của doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế nước nhà nói chung. Từ những đặc điểm của quá trình sản xuất kinh doanh, vai trò quan trọng của công tác hạch toán kế toán công ty cổ phần đầu tư phát triển đô thị và khu công nghiệp Nhân Hòa đã lựa chọn hình thức kế toán phù hợp và đạt được kết quả cao trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ đó góp phần mở rộng qui mô sản xuất, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. Từ việc vận dụng lý luận chung vào tìm hiểu thực tế tại Công ty cổ phần đầu tư phát triển đô thị và khu công nghiệp Nhân Hòa cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo hướng dẫn và các anh chị phòng kế toán em đã phần nào hiểu được cách hạch toán tại công ty để hoàn thành bài báo cáo tổng hợp này. Em xin chân thành cảm ơn! MỤC LỤC Lời mở đầu………………………………………………………………………..1 Phần I : Tổng quan về công ty cổ phần đầu tư phát triển đô thị và khu công nghiệp Nhân Hòa………………………………………………………………….2 1. Đặc điểm tình hình chung của công ty………………………………………....2 1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty……………………………….2 1.2 Chức năng nhiệm vụ……………………………………………………...….2 1.3 Năng lực hiện có…………………………………………………………...…2 2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý……………………………………………......3 3. Đặc điểm tổ chức hệ thống sản xuất và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của đơn vị………………………………………………………………………..5 3.1 Đặc điểm hệ thống tổ chức sản xuất………………………………………....5 3.2 Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm tại đơn vị……………………….…6 4.Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán……………………………………………..…7 5. Hình thức kế toán……………………………………………………………..9 6. Kết quả kinh doanh đạt được trong những năm gần đây……………………..11 7.Những đặc điểm của đơn vị ảnh hưởng tới công tác kế toán nói chung ……..11 Phần II :Thực trạng công tác kế toán tại công ty cổ phần đầu tư phát triển đô thị và khu công nghiệp Nhân Hòa……………………………………………………13 Kế toán tài sản cố định……………………………………………………..13 Đặc điểm của đơn vị ảnh hưởng đến kế toán tài sản cố định………………13 Chứng từ, sổ sách kế toán sử dụng………………………………………..13 Quy trình hạch toán tài sản cố định…………………………………….…15 Kế toán vật tư………………………………………………………………16 Đặc điểm của đơn vị ảnh hưởng đến kế toán vật tư……………………….16 Chứng từ, sổ sách kế toán sử dụng………………………………………...16 Quy trình hạch toán vật tư………………………………………………....17 Kế toán tiền lương……………………………………………………….....18 3.1. Đặc điểm của đơn vị ảnh hưởng đến kế toán tiền lương……………….....18 3.2. Chứng từ, sổ sách kế toán sử dụng……………………………………......18 3.3. Quy trình hạch toán tiền lương…………………………………………....19 4. Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành……………………………………20 4.1 Đặc điểm của đơn vị ảnh hưởng đến kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành……………………………………………………………………………20 4.2 Chứng từ, sổ sách kế toán sử dụng…………………………………………20 4.3 Quy trình ghi sổ kế toán…………………………………………………....21 5. Kế toán tiền mặt , tiền gửi ngân hàng………………………………….…....22 5.1 Đặc điểm của đơn vị ảnh hưởng đến kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng..22 5.2 Chứng từ, sổ sách kế toán sử dụng………………………………………...22 5.3 Quy trình ghi sổ kế toán……………………………………………………24 Phần III : Đánh giá chung về công tác kế toán tại đơn vị……………………..25 Ưu điểm công tác kế toán tại đơn vị……………………………………….25 Hạn chế công tác kế toán tại đơn vị…………………………………….….26 Kiến nghị…………………………………………………………………...26 Kết luận…………………………………………………………………….…..28 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình nguyên lý kế toán trường ĐH Lao động- Xã hội 2. Giáo trình kế toán tài chính trường ĐH Lao động- Xã hội 3. Tài liệu thu thập tại phòng kế toán của công ty 4. Tham khảo các bài báo cáo tổng hợp năm trước 5. Tham khảo tài liệu tại các trang web:

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc156.kilobooks.com.doc
Luận văn liên quan