LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN I 2
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH ĐỨC PHƯƠNG 2
1.1. Thông tin chung về công ty thực tập. 2
1.1.1 Giới thiệu công ty. 2
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển. 2
1.1.3 Lĩnh vực hoạt động. 3
1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty. 4
1.2.1. Sơ đồ tổ chức. 4
Sơ đồ 1: cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị công ty. 4
1.2.2. Nhiệm vụ của các cấp và các bộ phận. 5
1.2.2.1. Chủ tịch HĐQT kiêm TGĐ công ty. 5
1.2.2.2. Hai kế toán trưởng: 5
1.2.2.3. Trưởng văn phòng đại diện tại Hà Nội 5
1.2.2.4. Phó tổng giám đốc. 5
1.2.2.5. Các giám đốc và các trưởng phòng ban: 5
1.3. Thị trường tiêu thụ và khách hàng. 6
1.3.1. Thị trường và nhóm khách hàng chính. 6
1.3.2. Tổ chức kênh phân phối sản phẩm. 6
1.3.3. Hệ thống các Chi nhánh và cửa hàng trưng bày sản phẩm của Công ty. 8
1.3.4. Mạng lưới Đại lý tiêu thụ hiện có của Công ty 10
Bảng 1: hệ thống các đại lý. 10
PHẦN 2.ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP. 11
2.1. Các nguồn lực hiện tại của công ty. 11
2.1.1. Nguồn nhân lực. 11
2.1.2. Hệ thống cơ sở vật chất. 13
2.1.2.1. Máy móc thiết bị. 13
2.1.2.2. Nhà xưởng và các công trình xây dựng trên đất. 14
2.2. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh. 15
2.3. Tính toán các chỉ số tài chính cơ bản. 22
PHẦN 3. NHỮNG KHÓ KHĂN HIỆN TẠI VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐỂ DOANH NGHIỆP VƯỢT QUA. 24
3.1. Những khó khăn hiện tại. 24
3.2. Đề xuất 1 số phương hướng giúp doanh nghiệp phát triển. 25
3.2.1. Nâng cao chất lượng dự báo nhu cầu. 25
3.2.2. Chính sách sản phẩm. 25
3.2.3. Chính sách bán hàng và phát triển thương hiệu. 26
3.2.4. Mở rộng thị trường tiêu thụ. 26
KẾT LUẬN 28
30 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3309 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổng hợp về tình hình kinh doanh của công ty ô tô xe máy, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Sau khi Mỹ gỡ bỏ lệnh cấm vận đối với Việt Nam, nền kinh tế nước nhà đã bắt đầu có nhưng bước hội nhập sâu rộng hơn đối với thế giới. Đầu tư của nước ngoài vào Việt Nam tăng mạnh, cuộc sống của người dân được cải thiện, nhu cầu đi lại bằng phương tiện riêng có xu hướng tăng lên. Nắm bắt được nhu cầu của người dân, năm 1994, công ty TNHH Đức Phương đã được thành lập với mục đích lắp ráp, sản xuất xe máy, ô tô để đáp ứng nhu cầu của người dân.
Trải qua gần 17 năm xây dựng và phát triển với phương châm “kinh doanh văn minh, lành mạnh cùng phát triển ”. Tập đoàn Đức Phương đã có rất nhiều bài học kinh nghiệm và bài học thực tiễn quỹ báu. Công ty đã từng bước hoàn thiện và phát triển, góp phần tích cực và sự nghiệp phát triển ngành công nghiệp ôtô nói riêng và công cuộc công nghiệp hóa– hiện đại hóa, hội nhập quốc tế của đất nước Việt Nam nói chung.
Lĩnh vực chính của tập đoàn Đức Phương là lắp ráp kinh doanh xe máy, ô tô, xe 4 bánh phục vụ trong nông nghiệp... Với đội ngũ cán bộ kỹ thuật giỏi, lành nghề, đội ngũ công nhân chăm chỉ nhiệt tình làm việc hăng say để tạo ra những sản phẩm với chất lượng tốt nhất và được người tiêu dùng tin cậy .....
Trong tương lai, Đức Phương sẽ phát triển thành một tập đoàn đa ngành với những dự án trong việc đầu tư vào lĩnh vực sản xuất, láp ráp ô tô , xe máy, … tại Việt Nam. Mục tiêu của Đức Phương là tao ra những sản phẩm với mẫu mã đẹp, chất lượng tốt, giá cả hợp lý qua đó nhằm xây dựng nền công nghiệp ô tô theo định hướng phát triển biền vững và than thiện với môi trường. Góp phần phát triển ngành công nghiệp ô tô Việt Nam, khẳng định vị trí trên bản đồ ngành công nghiệp ô tô thế giới.
PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH ĐỨC PHƯƠNG
1.1. Thông tin chung về công ty thực tập.
1.1.1 Giới thiệu công ty.
Tên đăng ký : CÔNG TY TNHH ĐỨC PHƯƠNG.
Trụ sở Công ty : 291 Hoàng Văn Thụ- Tp. Nam Định.
Điện thoại : 0350 3842797.
Fax : 0350 3849553.
Người đại diện : Vũ Đình Ngọc- Chủ tịch HĐQT kiêm Tổng Giám đốc công ty.
Đăng ký kinh doanh số: 0600003563 đăng ký thay đổi lần thứ sáu ngày 08/04/2010 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Nam Định cấp.
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển.
Tháng 5- 1994, CÔNG TY TNHH ĐỨC PHƯƠNG được thành lập từ với mục đích tham gia sản xuất, láp ráp, phân phối phương tiện giao thông trong lĩnh vực xe 2 bánh và ô tô với phương châm mẫu mã đẹp, chất lượng tốt, giá cả hợp lý để tạo ra những sản phẩm mà tất cả khách hàng có nhu cầu đều cũng có thể tiếp cận được.
Năm 1998, khi phát hiện ra nhu cầu xe máy là phương tiện đi lại cần thiết của người dân. Nhanh chóng nắm bắt cơ hội, Đức Phương đã trở thành một trong những công ty tiên phong đi đầu trong viêc nhập khẩu xe máy Trung Quốc và xây dựng nhà máy lắp ráp xe máy tại Quận 9- TPHCM để đưa đến tay người tiêu dùng với giá cả hợp lý và được sự chấp nhận của khách hàng trên toàn quốc.
Năm 2005, sau một thời gian dài hội nhập kinh tế với thế giới, nền kinh tế đã có những bước chuyển biến rõ rệt, tăng trưởng GDP cao. Kéo theo đó là đời sống người dân ngày càng được cải thiện. Nhu cầu về phương tiện đi lại cũng tăng lên, ô tô đã rở thành một nhu cầu mới của người dân, nó không chỉ đơn thuần là phương tiện đi lại mà còn khẳng định vị trí của những người sở hữu nó. Nhận biết được nhu cầu sử dụng xe hơi làm phương tiện đi lại của người dân, CÔNG TY TNHH ĐỨC PHƯƠNG là công ty tiên phong trong việc nhập khẩu bộ linh kiện xe ô tô Trung Quốc và thành lập nhà máy lắp ráp xe ô tô tại khu công nghiệp Hòa Xá, Nam Định. Cũng trong giai đoạn này, CÔNG TY TNHH ĐỨC PHƯƠNG đổi tên thành TẬP ĐOÀN Ô TÔ XE MÁY ĐỨC PHƯƠNG đánh dấu một bước mới trong chiến lược kinh doanh của công ty với mục tiêu trở thành một tập đoàn đa ngành và đặc biệt là trong lĩnh vực lắp ráp, sản xuất, phân phối xe máy, ô tô… tại Việt Nam.
Năm 2009, khi Chính phủ ban hành lệnh cấm lưu hành xe 3, 4 bánh tự chế hoặc thô sơ. Vì mục đích phục vụ tầng lớp nhân dân lao động toàn quốc, Đức Phương đã nghiên cứu và tng ra thị trường dòng xe chở hàng hóa có gắn động cơ để thay thế xe công nông, xe ba gác. Loại xe được mang nhãn hiệu Damsel với hiệu quả cao, mẫu mã bền đẹp, tiết kiệm nhiên liệu. Xe được điều khiển bằng vô lăng an toàn và tiện dụng vận chuyển ở các loại đường nhỏ, to, đồng bằng, rừng núi, bãi biển (có số phụ, leo dốc) và cũng với phương châm phục vụ chu đáo, tận tình và đã nhận được sự ủng hộ nhiệt tình của khách hàng sau thời gian ngắn đi vào hoạt động.
Gần 17 năm phát triển và trưởng thành, với đội ngũ nhân viên lành nghề, cán bộ giàu kinh nghiệm, công ty đã tồn tại và phát triển lớn mạnh trong cơ chế thị trường, bằng các sản phẩm truyền thống của mình như: lắp ráp xe máy, Sửa chữa đóng mới các loại xe ô tô và nhập khẩu kết hợp sản xuất các loại phụ tùng ô tô, xe máy; Cung cấp cho các đơn vị SX-KD của Hà Nội và các tỉnh; Đáp ứng nhu cầu của thị trường trong nước, thay thế một số mặt hàng không phải nhập ngoại, tiết kiệm ngoại tệ cho đất nước.
1.1.3 Lĩnh vực hoạt động.
Lĩnh vực hoạt động chính hiện nay của công ty là sản xuất và lắp ráp các loại xe ô tô, xe máy, xe 4 bánh có gắn động cơ, xe đạp điện.
Cung cấp các loại phụ tùng cho ô tô, xe máy và các loại xe có gắn động cơ khác.
Cung cấp dịch vụ sửa chữa bảo dưỡng ô tô, xe máy.
Những dòng sản phẩm chính của công ty Đức Phương hiện nay:
Ô tô: XE 5 chỗ, xe 7 chỗ xăng, 7 chỗ dầu, xe 5 chỗ JAC, xe 5 chỗ TT, xe 8 chỗ TT, xe 8 chỗ TT SKD, xe ô tô bán tải, xe 8 chỗ, xe 4 bánh chạy bằng động cơ, xe 5 chỗ TT SKD, v.v.v …
Xe máy, xe có gắn động cơ, xe 4 bánh, v.v.v…
Phụ tùng xe máy, phụ tùng ô tô, …
V.v.v….
1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty.
1.2.1. Sơ đồ tổ chức.
Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm TGD
Phó Tổng Giám Đốc.
Giám đốc bán hàng.
Giám đốc chi nhánh miền Nam.
Kế toán trưởng miền Nam.
Kế Toán trưởng miền Bắc.
Trưởng văn phòng đại diện tại Hà Nội.
Giám đốc nhà máy Nam Định.
Giám đốc nhà máy TP HCM.
Trưởng phòng kinh doanh miền Nam.
Trưởng phòng bán hàng TPHCM.
Quản đốc nhà máy Nam Định.
Quản đốc nhà máy TPHCM.
Sơ đồ 1: cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị công ty.
1.2.2. Nhiệm vụ của các cấp và các bộ phận.
1.2.2.1. Chủ tịch HĐQT kiêm TGĐ công ty.
Là ngưởi có quyền lực cao nhất trong công ty. Chủ tịch HĐQT, điều hành mọi hoạt động của công ty, ra các quyết định liên quan đến các vấn đề về:
Kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty, ngân sách, vay nợ.
Những thay đổi quan trọng về tổ chức hoạt động của công ty, những thay đổi mục đích phương hướng đã đăng ký, tăng vốn phap định, chuyển nhượng vốn, kéo dài thời gian hoạt động, tạm ngừng thời gian hoạt động của công ty.
Tỷ lệ lợi nhuận trích lập quỹ và chế độ sử dụng quỹ đó.
Bổ nhiệm thay đổi Phó Chủ tịch HĐQT, Phó TGĐ, kế toán trưởng…
Ủy quyền cho Phó Tổng Giám Đốc giải quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền của mình trong trường hợp đặc biệt.
1.2.2.2. Hai kế toán trưởng:
Chức năng: giúp Tổng Giám đốc tổ chức, chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán, thống kê, thông tin kinh tế, hoạch toán kinh tế ở nhà máy theo cơ chế quản lý mới, đồng thời làm nhiệm vụ kiểm soát viên kinh tế tài chính Nhà nước tại nhà máy.
1.2.2.3. Trưởng văn phòng đại diện tại Hà Nội
Là người được ủy quyền của Tổng Giám Đốc trong việc điều hành hoạt động của doanh nghiệp tại chi nhánh Hà Nội.
Điều hành hoạt động của chi nhánh Hà Nội và khu vực phía Bắc.
1.2.2.4. Phó tổng giám đốc.
Là người cộng sự đắc lực của giám đốc chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về những phần việc được phân công. Giúp đỡ tổng giám đốc giám sát hoạt động ở các đơn vị, các phong ban bộ phận thành viên trong công ty.
Các giám đốc và các trưởng phòng ban:
Giúp đỡ Tổng Giám Đốc trong việc điều hành hoạt động của các phòng ban trực thuộc nhà máy.
Thực hiện các chính sách mục tiêu của Tổng giám đốc giao phó.
Xây dựng kế hoạc hoạt động của phòng ban mình phụ trách.
Báo cáo về hoạt động của phòng ban, lĩnh vực mà mình chịu trách nhiêm quản lý.
1.3. Thị trường tiêu thụ và khách hàng.
1.3.1. Thị trường và nhóm khách hàng chính.
Thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty trải rộng khắp đất nước, từ Bắc vào Nam. Nhưng chủ yếu tập trung ở các thành phố lớn như: Hà Nội, tp. Hồ Chí Minh, Lạng Sơn, …
Với những sản phẩm có mức giả cả phải chăng, do đó nhóm khách hàng chính mà công ty hướng tới đó là những người tiêu dùng bình dân, những doanh nghiệp nhỏ, những người tiêu dung có nhu cầu sử dụng nhưng phương tiện đi lại có giá cả hợp lý, phù hợp với nhu cầu và túi tiền của họ.
1.3.2. Tổ chức kênh phân phối sản phẩm.
Kênh phân phối là tập hợp các doanh nghiệp và cá nhân độc lập và phụ thuộc lẫn nhau tham gia vào quá trình đưa hàng hóa từ nơi sản xuất đến người tiêu dùng.
Kênh phân phối đóng vai trò quan trọng trong việc nối kết giữa người sản xuất và tiêu dùng. Đồng thời, kênh phân phối cũng tác động trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của người sản xuất và lợi ích của người tiêu dùng.
Những năm gần đây, kênh phân phối của công ty đã phát triển cả về số lượng lẫn quy mô. Do đó, bước đầu cũng đã đáp ứng nhu cầu của nhà sản xuất và người tiêu dung và đẩy mạnh việc phát triển thị trường của doanh nghiệp. Các kênh phân phối hiện đại như các showroom ngày càng phát triển và thu hút một bộ phận lớn người tiêu dùng. Tuy nhiên, các đại lý, chi nhánh cũng góp phần đáp ứng tốt nhu cầu của người tiêu dùng.
- Công ty phân phối sản phẩm qua hai kênh chủ yếu là:
Công ty Đức Phương
Hệ thống của hàng giới thiệu sản phẩm của công ty
Người Tiêu Dùng
Công ty Đức Phương
Nhà Bán Buôn
Các đại lý
Người Tiêu Dùng
Sơ đồ 2: kênh phân phối sản phẩm.
Chính sách và phát triển và kiểm soát kênh phân phối: Công ty sẽ phát triển kênh phân phối một cách chọn lọc.
Công ty sẽ chọn lọc các nhà bán buôn, các đại lý một cách kỹ lưỡng: Chọn những nhà bán buôn, những đại lý có uy tín. Với những đại lý mới công ty sẽ đánh
giá khả năng hoạt động của họ.
Công ty có chế độ ưu đãi hơn với những nhà bán buôn, bán lẻ bán được nhiều sản phẩm.
Công ty có những biện pháp cứng rắn với những nhà bán buôn, bán lẻ lợi dụng uy tín của công ty để bán hàng giả , hàng kém chất lượng.
Chiết khấu thương mại cho nhà bán buôn, bán lẻ với khối lượng lớn. Tiến hành điều tra, nghiên cứu thị trường để mở thêm các cửa hàng giới thiệu sản phẩm, các chi nhánh của công ty trên từng khu vực phù hợp để thúc đẩy việc mở rộng thị trường.
1.3.3. Hệ thống các Chi nhánh và cửa hàng trưng bày sản phẩm của Công ty.
- Chi nhánh Công ty TNHH Đức Phương tại Hà Nội.
- Địa chỉ : Đường Trần Bình - Phú Mỹ - Mỹ Đình - Từ Liêm - Hà Nội
- Điện thoai : 0437685373
- Fax : 0437685372
- Chức năng nhiệm vụ chính: Liên hệ với các Bộ, Ngành và các Cơ quan chức năng của Nhà nước và các đối tác kinh doanh trong và ngoài nước phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Kinh doanh vận chuyến hành khách bằng taxi.
- Chi nhánh Công ty TNHH Đức Phương tại Tp.HCM.
- Địa chỉ : 450 Nguyễn Xiển- Phường Long Thạnh Mỹ- Quận 9- Tp.HCM
- Điện thoại : 0837335881
- Fax : 0837335880
- Chức năng nhiệm vụ chính: Kinh doanh xe ôtô, sản xuất lắp ráp xe hai bánh gắn máy, xe bốn bánh gắn động cơ, chế biến kinh doanh nước đá tinh khiết, kinh doanh vận chuyến hành khách bằng taxi.
- Nhà máy sản xuất lắp ráp ôtô Đức Phương tại Nam Định.
- Địa chỉ : Khu Công nghiệp Hoà Xá - Tp. Nam Định - Nam Định.
- Điện thoại : 0350-842797
- Fax : 0350-849553
- Chức năng nhiệm vụ chính: Sản xuất lắp ráp, kinh doanh sản phẩm xe ôtô, xe bốn bánh gắn động cơ các loại.
- Khách sạn Anh Đức: 291 Hoàng Văn Thụ - thành phố Nam Định.
- Địa chỉ : 291 Hoàng Văn Thụ- Tp. Nam Định- Nam Định
- Điện thoại : 0350 3849743
- Fax : 0350 3849743
- Chức năng nhiệm vụ chính: Kinh doanh khách sạn, nhà làm việc tại Thành phố Nam Định, nơi đón tiếp khách và cán bộ Công ty cũng như cán bộ chuyên gia nước ngoài về làm việc tại Nhà máy sản xuất lắp ráp.
- Các cửa hàng trưng bày và bán sản phẩm ôtô của Công ty TNHH Đức Phương.
- Cửa hàng: 113 đường Cộng Hòa- thành phố Hồ Chí Minh
- Cửa hàng: 264 Võ Thị Sáu- thành phố Hồ Chí Minh
- Cửa hàng: 18 Bình Triệu- thành phố Hồ Chí Minh.
- Cửa hàng: Bắc Giang, thành phố Bắc Giang- tỉnh Bắc Giang
- Cửa hàng: Lạng Sơn- thành phố Lạng Sơn
1.3.4. Mạng lưới Đại lý tiêu thụ hiện có của Công ty
Bảng 1: hệ thống các đại lý.
TT
Tên chi nhánh và đại lý
Hàng hóa tiêu thụ
1
Chi nhánh Hồ Chí Minh
Ôtô, xe gắn máy hai bánh, xe bốn bánh gắn động cơ
2
Showroom Bình Triệu.
3
Showroom Hà Nội
4
Showroom Võ Thị Sáu
5
Showroom Bắc Giang
6
Đại lý Minh Sơn
7
Đại lý Thanh Hóa
8
Đại lý Sóng Mới
9
Đại lý Hưng Vượng
10
Đại lý Việt Hải
11
Đại lý Công Anh
12
Đại lý Thành Công
13
Đai lý Quảng Thành Long
14
Đai lý Xuân Hùng
15
Đại lý Nguyễn An
16
Đại lý Ngọc Thy
17
Đại lý Hưng Vượng
18
Đại lý Lương Sơn
19
Đại lý Trung Anh
20
Đại lý Nghệ An
21
Đại lý An Phát
22
Đại lý Minh Khai
23
Đại lý Hoàn Mỹ
24
Đại lý Ngọc Bảy
25
Đại lý An Thiện Tâm
26
Đại lý Tâm Trí Mạnh
27
Đại lý SAMICO Đà Nẵng
28
DNTN Hai Thành Long an
Xe gắn máy hai bánh, xe bốn bánh gắn động cơ
29
Cty Thiên Ân Lạc Gia
30
DNTN Ba Phi Bình Dương
31
DNTN Huỳnh Lan Hưng yên
32
Cty Tam Tú Nam Định
33
Cty Huy Tùng Bến tre
34
DNTN Kim Hưng Thịnh
35
Cty HINO Trường Vinh
36
DNTN Chí Trung Tiền Giang
37
DNTN Thu Vân Đồng Tháp
38
Cty Hồng Sơn Hà Tây
39
Cty Tín Thành
40
DNTN Lương Sơn Ninh thuận
41
Cty Duy Tùng
PHẦN 2.
ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP.
2.1. Các nguồn lực hiện tại của công ty.
2.1.1. Nguồn nhân lực.
Ngành công nghiệp ôtô, xe máy là một ngành sử dụng những công nghệ có kĩ thuật cao, chính xác. Do đó, nó đặt ra 1 yêu cầu là phải có đội ngũ công nhân viên của công ty phải có trình độ văn hóa nghiệp vụ chuyên môn, kỹ thuật, sức khỏe tốt, kỷ luật và có tác phong công nghiệp để có thể vận hành và sử dụng hệ thống dây truyền tiên tiến.
Công ty chú trọng tuyển chọn những cán bộ có khả năng đáp ứng nhiệm vụ của công ty. Xây dựng một đội ngũ nhân sự đáp ứng được nhu cầu của sản xuất kinh doanh ngày càng hoàn thiện về kiến thức chuyên môn cũng như trình độ thương mại, trình độ ngoại ngữ.
Bảng 2 : Cơ cấu về lao động của công ty.
(Đơn vị : người ).
Năm
Trình độ
lao động
2007
2008
2009
Đại học và trên đại học
30
60
80
Cao đẳng
40
55
70
Công nhân kỹ thuật
100
160
200
Công nhân có tay nghề
180
235
250
Lao động phổ thông
20
15
12
Tổng số
360
525
612
( nguồn : báo cáo nhân sự của công ty).
Thông qua bảng trên, ta thấy tình hình nguồn lao động của công ty đang tăng lên, điều đó cho thấy quy mô của doanh nghiệp đang mở rộng hơn vì vậy cần thêm nhiều lao động, tạo thêm được công ăn việc làm cho người dân.
Lượng lao động có trình độ cao cũng ngày tăng lên qua từng năm, nhất là lực lượng lao động có trình độ đại học trở lên.
Công nhân kĩ thuật và thợ có tay nghề vẫn chiếm số lượng lớn trên tổng số lao động, đây cũng là điều dễ hiểu vì lĩnh vực chính của doanh nghiệp là hoạt động sản xuất và lắp ráp xe máy, xe gắn máy ô tô, .... Do đó lượng lao động là việc trực tiếp tại phân xưởng vẫn là chính mặc dù đã có sự hỗ trợ của dây truyền sản xuất hiện đại, tiên tiến.
Về cơ bản, công ty Đức Phương đã tổ chức được một bộ máy quản lý và hoạt động phù hợp với một công ty chuyên lắp ráp và tiêu thụ ôtô. Nhờ có đội ngũ cán bộ quản lý có trình độ và năng lực, đội ngũ công nhân có tay nghề cao, nhiệt huyết cới cong việc, công ty đã tạo được sức mạnh nội lực vững chắc, làm tiền đề cho sự phát triển của công ty.
2.1.2. Hệ thống cơ sở vật chất.
2.1.2.1. Máy móc thiết bị.
Bảng 3: hệ thống máy móc thiết bị.
STT
Danh mục thiết bị hàng hóa
Nơi sản xuất
Giá trị tài sản(VNĐ)
1
Thiết bị dây chuyền hàn ôtô tải nhẹ
Hàn Quốc
3.390.616.000
2
Hệ thống thiết bị cân chỉnh góc đặt bánh xe tự độn và phụ kiện
Đài Loan
187.938.600
3
Dây chuyền sơn điện ly
Italia
4.564.000.000
4
Thiết bị dây chuyền gá hàn
Italia
16.660.350.000
5
Dây chuyền hàn ôtô tải nhẹ
Đức
100.330.500
6
Bộ thiết bị hàn xe ôtô côn và thiết bị phụ trợ
Đức
266.460.312
7
Máy bơm dùng cho dây chuyền sơn điện ly
Hàn Quốc
14.362.200
8
Thiết bị dây chuyền lắp ráp ôtô tải nhẹ
Trung Quốc
237.240.000
9
Thiết bị kiểm tra độ bám dính của sơn xe ôtô
Trung Quốc
238.950.000
10
Thiết bị dây chuyền sơn ôtô
Italia
237.270.000
11
Máy cân bằng lốp TĐ, máy vào lốp ôtô
Đài Loan
15.870.000
12
Dây chuyền sơn ôtô tải nhẹ
Đức
1.183.951.500
13
Thiết bị dây chuyền sơn ôtô
Đức
7.060.538.940
14
Thiết bị treo dây chuyền lắp ráp xe tải nhẹ
Đức
8.312.850.000
15
Dây chuyền lắp ráp ôtô tải nhẹ và thiết bị kiểm tra xe xuất xưởng
Trung Quốc
1.747.140.000
16
Dây chuyền lắp ráp xe gắn máy
Trung Quốc
134.359.500
17
Biến thế và trạm biến áp 800KVA & 400KVA-Việt Nam Sx.
Việt Nam
445.545.208
Tổng
44.797.772.760
2.1.2.2. Nhà xưởng và các công trình xây dựng trên đất.
Bảng 4: Nhà xưởng và các công trình.
STT
Danh mục
Giá trị TS(VNĐ)
1
Giá trị công trình xây dựng trên diện tích đất 10.500m2 theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số: AC 533166 cấp ngày 17/11/2005 của UBND tỉnh Nam Định
12.105.850.672
2
Giá trị công trình xây dựng trên diện tích đất 12.136m2 theo Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất số: AC 630912 cấp ngày 21/7/2005 của UBND tỉnh Nam Định
18.805.448.662
3
Nhà máy diện tích 20,000 m2 tại 450 Nguyễn Xiển, P.Long Thạnh Mỹ, TP Hồ Chí Minh
40.789.987.664
4
Tổng
71.701.286.998
2.2. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh.
Bảng 5: Báo cáo kết quả kinh doanh từ năm 2007- 2009.
(Đơn vị: đồng).
Chỉ tiêu. Năm.
2007
2008
2009
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
340.801.084.877
217.639.542.313
175.268.553.182
Doanh thu thuần từ bán hàng và cung câp dịch vụ.
340.801.084.877
217.639.542.313
175.268.553.182
2. Giá vốn hàng bán.
321.630.616.530
201.312.566.830
160.758.710.967
3. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ.
19.170.468.347
16.326.975.483
14.509.842.215
3. Doanh thu từ hoạt động tài chính.
10.225.362
8.254.362
5.658.965
4. Chi phí tài chính.
5.121.965.000
8.388.650.000
8.896.117.490
Trong đó: lãi vay phải trả.
5.121.965.000
8.388.650.000
8.896.117.490
5. Chi phí bán hàng.
5.212.655.346
3.276.985.300
2.456.985.123
6. Chi phí quản lý doanh nghiệp.
5.496.949.587
3.905.660.325
2.781.546.322
7. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh.
3.349.123.776
763.934.220
380.852.245
8. Thu nhập khác.
-
-
-
9. Tổng lợi nhuận trước thuế.
3.349.123.776
763.934.220
380.852.245
10. Thuế TNDN phải nộp.
937.754.657
213.901.582
76.170.449
11. Lợi nhuận sau thuế.
2.411.369.119
550.032.638
304.681.796
(Nguồn: báo cáo của công ty).
Bảng báo cáo kết quả kinh doanh các đã cho thấy tình hình kinh doanh của công ty đang có những dấu hiệu không tốt. Doanh thu trong các năm 2008 và 2009 đã giảm sút một cách đáng kể. Trong đó, doanh thu của năm 2008 đã giảm khoảng 120 tỷ đồng so với năm 2007, tương đương với mức sụt giảm khoảng 35%. Doanh thu tiếp tục giảm vào năm 2009 với mức giảm khoảng 42 tỷ đồng tương ứng khoảng 19,4% so với năm 2008. Sự sụt giảm này có thể giải thích do sự tác động mạnh mẽ của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới đang ảnh hưởng một cách mạnh mẽ tới tất cả các ngành nghề của nền kinh tế. Trong đó ô tô xe máy là một trong những ngành chịu tác động mạnh nhất. Đặc biệt là năm 2008, năm mà nền kinh tế thế giới đang bước vào giai đoạn khó khăn nhất của cuộc khủng hoảng. Bước sang năm 2009, đã có những dấu hiệu khả quan hơn về sự phục hồi của nền kinh tế, đặc biệt là những tháng cuối năm, tuy nhiên nó vẫn chưa đủ sức để có thể giúp các doanh nghiệp đạt được mức doanh thu như kì vọng do tâm lý của người tiêu dùng vẫn còn đang lo ngại về khả năng phục hồi của nền kinh tế sau khủng hoảng.
Cuộc khủng hoảng kinh tế đầu tiên của thế kỉ 21 được bắt nguồn từ tài chính ngân hàng, do đó đây cũng là lĩnh vực chịu ảnh hưởng nặng nề nhất. Doanh thu từ hoạt động này của công ty cũng bị sụt giảm 1 cách đáng kể, doanh thu từ hoạt động tài chính năm 2008 đã giảm khoảng 20% so với năm 2007 và mức sụt giảm của năm 2009 là 37,5%. Tuy nhiên, đây không phải là lĩnh vực hoạt động chính của công ty, mức doanh thu chỉ ở mức trên dưới chục triệu đồng, do đó mức độ ảnh hưởng của hoạt động mày đến toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh là không đáng kể.
Trong khi doanh thu của công ty đang giảm sút thì các chi phí lại tăng lên một cách tương đối. Đặc biệt là chi phí tài chính, trong đó lãi vay phải trả chiếm toàn bộ. Chi phí này năm 2008 đã tăng lên hơn 3 tỷ đồng so với năm 2007 tương ứng với mức tăng là 60%. Đây là một dấu hiệu đáng lo ngại do chi phí tài chính chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí mà doanh nghiệp phải chi trả. Năm 2009, chi phí này tiếp tục tăng nhưng với mức độ không lớn lắm.
Tuy nhiên, các chi phí phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp đã giảm, năm 2008 đã giảm gần 2 tỷ đồng chi phí bán hàng và gần 1,5 tỷ đồng về chi phí quản lý doanh nghiệp so với năm 2007. Năm 2009, chi phí bán hàng tiếp tục giảm khoảng gần 1 tỷ đồng, và chi phí quản lý doanh nghiệp giảm khoảng 1,1 tỷ đồng. Điều này cho thấy doanh nghiệp đang làm tốt hơn công tác quản lý của mình, có những biện pháp để giảm thiểu chi phí một cách hợp lý nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Lợi nhuận của doanh nghiệp đã giảm tương đối lớn, nếu như lợi nhuận năm 2007 là trên 2,4 tỷ đồng thì sang đến năm 2008 mức lợi nhuận chỉ đạt đucợ trên 550 triệu đồng và sang năm 2009 chỉ còn là hơn 300 triệu đồng. Sự sụt giảm này cũng là điều dễ hiểu bởi vì doanh thu đã giảm một cách đáng kể, trong khi đó tổng chi phí của doanh nghiệp lại tăng cao, đặc biệt là chi phí tài chính. Mặc dù chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp có giảm xuống nhưng do có tỷ trọng không lớn lên sự tác động vào toàn bộ chi phí cũng không đáng kể. Tất cả những yếu tố đó đã làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp giảm sút.
Năm
Tài sản
2007
(VNĐ)
2008
2009
VNĐ
Tăng trưởng
VNĐ
Tăng trưởng
VNĐ
%
VNĐ
%
A – Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
76.460.021.619
110.150.249.327
33.690.227.708
44
41.121.178.218
37,33
I. Tiền
273.341.443
356.735.827
83.394.384
31
162.230.487
(194.505.340)
(54,52)
1. Tiền mặt tại quỹ
210.365.800
118.275.600
(92.090.200)
(44)
36.598.000
(81.677.600)
(69,06)
2. Tiền gửi ngân hàng.
62.975.643
238.460.227
175.484.584
279
125.632.487
(112.827.740)
(47,32)
II. Các khoản phải thu.
12.314.868.600
22.289.156.000
9.974.287.400
81
22.508.656.000
219.500.000
0,98
III. Hàng tồn kho.
63.292.611.576
87.239.682.500
23.947.070.924
38
126.724.821.058
39.485.138.558
45,26
IV. Tài sản lưu động khác.
579.200.000
264.675.000
(314.525.000)
(54)
1.875.720.000
1.611.045.000
608,69
B – Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
200.337.479.659
207.907.567.017
7.570.087.358
4
207.907.567.017
-
0
I. Tài sản cố định.
199.356.829.659
192.715.029.659
(6.641.800.000)
(3)
192.715.029.659
-
0
II. Chi phí đầu tư xây dựng dở dang.
980.650.000
15.192.537.358
14.211.887.358
1.449
15.192.537.358
-
0
Tổng tài sản
276.797.501.278
318.057.816.344
41.260.315.066
15
359.178.994.562
41.121.178.218
12,92884
Bảng 6: cơ cấu tài sản.
(Nguồn: bảng cân đối kế toán của công ty).
Tổng tài sản của doanh nghiệp đã tăng lên qua từng năm, với mức tăng tương ứng vào khoảng 40 tỷ mỗi năm. Trong đó, tăng mạnh nhất là khoản mục tài sản ngắn lưu động và đầu tư ngắn hạn, năm 2007 mới có khoảng 76 tỷ thì đến năm 2008, con số đã lên là khoảng 110 tỷ, tăng khoảng 34 tỷ tương ứng mức tăng 44%, tiếp theo đó vào năm 2009 đã lên tới hơn 151 tỷ, tăng khoảng 41 tỷ tương đương với tốc độ tăng 37,33 %.
Sự gia tăng giá trị của khoản mục tài sản lưu động và đầu tư tài chính ngắn hạn là do sự tăng đều của tất cả các khoản mục khác như khoản mục phải thu và đặc biệt là lượng hàng tồn kho tăng cao. Lượng hàng tồn kho năm 2009 đạt mức gần 127 tỷ đồng, tức đã tăng gấp đôi so với mức 63 tỷ đồng của năm 2007. Lượng hàng tồn kho lớn sẽ gây ảnh hưởng cho doanh nghiệp trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, đặc biệt là về vấn đề nhà kho, bảo quản sản phẩm, nó khiến cho chi phí lưu trữ tăng lên, qua đó làm tăng giá thành sản phẩm và gây ảnh hưởng đến sự tiêu thụ sản phẩm của công ty trên thị trường.
Các khoản phải thu cũng tăng lên 22 tỷ vào năm 2008 và giữ nguyên như vậy tròn năm 2009, gần gấp 2 lần so với con số 12 tỷ của năm 2007. Sự tăng lên của khoản mục hàng tồn kho và các khoản phải thu khiến cho lượng vốn của doanh nghiệp bị ứ động, làm giảm đi tốc độ lưu chuyển của dòng vốn trong doanh nghiệp.
Trong khi đó lượng tiền vào năm 2008 có tnagư so với năm 2007, nhưng sang năm 2009 lại giảm đi, điều này ảnh hưởng đến khả năng thanh toán nhanh các khoản nợ của doanh nghiệp.
Tài sản cố định và đầu tư dài hạn vẫn giữ được mức tương đối ổn định, năm 2008 tăng hơn 4% so với năm 2007 và sang năm 2009 không co biến dống gì nhiều khi mức giá trị của nó vẫn giữ nguyên so với mức của năm 2008.
Năm
Nguồn vốn.
2007
(VNĐ)
2008
2009
VNĐ
Tăng trưởng.
VNĐ
Tăng trưởng.
VNĐ
%
VNĐ
%
A – Nợ phải trả.
58.662.936.378
78.396.586.447
19.733.650.069
34
102.906.657.863
24.510.071.416
31,26
I. Nợ ngắn hạn.
48.666.225.243
70.621.367.312
21.955.142.069
45
97.352.930.728
26.731.563.416
37,85
1. Vay ngắn hạn
36.819.379.763
58.312.530.000
21.493.150.237
58
75.886.158.250
17.573.628.250
30,14
3. Phải trả người bán.
1.521.613.200
826.371.500
(695.241.700)
(46)
1.254.336.251
427.964.751
51,79
4. Người mua ứng trước
4.682.450.000
6.411.036.702
1.728.586.702
37
20.212.436.227
13.801.399.525
215,28
5. Các khoản phải nộp
5.642.782.280
5.071.429.110
(571.353.170)
(10)
-
(5.071.429.110)
-100
II. Nợ dài hạn.
9.996.711.135
7.775.219.135
(2.221.492.000)
(22)
5.553.727.135
(2.221.492.000)
28,57
B – Nguồn vốn chủ sở hữu
218.134.564.900
239.661.229.897
21.526.664.997
10
251.006.639.898
11.345.410.001
4,73
I. Nguồn vốn, quỹ.
217.722.444.900
239.499.109.897
21.776.664.997
10
250.721.639.898
11.222.530.001
4,69
1. Nguồn vốn kinh doanh
217.417.081.839
239.343.714.198
21.926.632.359
10
250.566.244.198
11.222.530.000
4,69
2. Lợi nhuận chưa phân phối.
305.363.061
155.395.699
(149.967.362)
(49)
155.395.700
1
0.00
II. Nguồn kinh phí, quỹ khác.
412.120.000
162.120.000
(250.000.000)
(61)
285.000.000
122.880.000
75,8
Tổng nguồn vốn.
276.797.501.278
318.057.816.344
41.260.315.066
15
353.913.297.761
35.855.481.417
11,273
Bảng 7: cơ cấu nguồn vốn.
(Nguồn: bảng cân đối kế toán của công ty).
Nguồn vốn của doanh nghiệp đã tăng lên, điều này cho thấy quy mô của doanh nghiệp đang được mở rộng.
Nợ phải trả của doanh nghiệp đang tăng khá cao, nó sẽ gây ảnh hưởng không nhỏ đến mọi hoạt động của doanh nghiệp, nó làm tăng chi phí tài chính, qua đó gián tiếp làm tăng giá thành của sản phẩm đi và làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Tuy nhiên nó cũng cho thấy doanh nghiệp đã mạnh dạn vay vốn để đầu tư mở rộng sản xuất, phát triển doanh nghiệp, quyết tâm đưa doanh nghiệp vượt qua khó khăn.
Vay ngắn hạn là khoản mục có tốc độ tăng mạnh nhất khi từ mức 36 tỷ đồng của năm 2007 tăng lên 58 tỷ đồng tương ứng mức tăng 58% vào năm 2008 và tiếp tục tăng lên gấp đôi vào năm 2009 lên mức gần 76 tỷ đồng.
Tiếp theo đó là khoản người mua ứng trước, năm 2009 đã lên tới mức trên 20 tỷ đồng, gấp 5 lần so với năm 2007 và hơn 3 lần so với năm trước đó. Điều này cho thấy sản phẩm của doanh nghiệp đang được người mua chấp nhận, nhu cầu sản phẩm đã bắt đầu tăng trưởng trở lại sau cuộc khủng hoảng kinh tế.
Vốn chủ sở hữu cũng đã tăng lên, nó giúp tăng khả năng tự chủ của doanh nghiệp và giảm thiểu sự phụ thuộc vào các nguồn vốn vay.
2.3. Tính toán các chỉ số tài chính cơ bản.
Bảng 8: chỉ tiêu tài chính.
Chỉ tiêu
ĐVT
2007
2008
2009
1. Bố trí cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn
1.1. Bố trí cơ cấu tài sản
TSCĐ/Tổng TS
%
72,02
60,59
53,65
TSLĐ/Tổng TS
%
27,62
34,63
42,12
1.2. Bố trí cơ cấu nguồn vốn
Nợ phải trả/Tổng NV
%
21,19
24,65
30,03
Vốn CSH/Tổng NV
%
78,81
75,35
69,97
2. Khả năng thanh toán
2.1. Kn thanh toán nợ NH
Lần
2.2. Kn thanh toán nhanh
Lần
0,27
0,32
0,24
2.3 Kn thanh toán tức thời
Lần
1,57
1,56
1,45
3. Tỷ suất sinh lời
3.1. Tỷ suất LN/DT
LNTT/DT
%
0,98
0,35
0,22
LNST/DT
%
0,71
0,25
0,17
3.2. Tỷ suất LN/Tổng TS
LNTT/Tổng TS
%
1,21
0,24
0,11
LNST/ Tổng TS
%
0,87
0,17
0,09
3.3 Tỷ suất LNST/Vốn CSH
%
1,11
0,23
0,12
Cơ cấu về tài sản và nguồn vốn của công ty đã có sự thay đổi rõ rệt qua từng năm. Tỉ lệ tài sản lưu động đã tăng lên rất cao với tốc độ tăng đều hàng năm khoảng 8%, đến năm 2009 đã lên tới 42,12%. Trong khi đó, tỉ lệ nợ cũng tăng lên khá cao và đạt tới mức 30,03% vào năm 2009, nó làm tăng chi phí của doanh nghiệp và gây ảnh hưởng đến giá thành của sản phẩm, giảm tính cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Đồng thời làm tăng sự phụ thuộc của doanh nghiệp với các chủ nợ và giảm tính cơ động của doanh nghiệp trong việc sử dụng những nguồn vốn của mình.
Khả năng thanh toán các khoản vay của doanh nghiệp được giữ ở mức tương đối ổn định. Khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp đạt mức cao nhất vào năm 2008 là 0,32 lần, điều này cho thấy doanh nghiệp khó có khả năng thanh toán nhanh những khoản nợ ngắn hạn nếu có những thay đổi từ phía những chủ nợ. Trong khi đó, khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp lại luôn lớn hơn 1, nó cho thấy doanh nghiệp đang bị ứ đọng nhiều tiêng mặt, doanh nghiệp đã không sử dụng hiệu quả những nguồn lực hiện có của mình.
Lợi nhuận, điều đáng quan tâm nhất đối với doanh nghiệp đang bị giảm sút. Tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp đang ở mức rất thấp và đang giảm xuống qua từng năm. Tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu và vốn chủ sỏ hữu ở mức trên dưới 1%. Điều đó phản ánh các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không hiệu quả.
PHẦN 3.
NHỮNG KHÓ KHĂN HIỆN TẠI VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐỂ DOANH NGHIỆP VƯỢT QUA.
3.1. Những khó khăn hiện tại.
Chính sách của Nhà nước về hạn ngạch nhập khẩu linh kiện còn hạn chế làm cho công ty không phát huy hết được năng lực sản xuất. Trong khi các doanh nghiệp trong nước chưa sản xuất các phụ tùng thay thế để giảm giá thành sản phẩm đã gây không ít khó khăn cho công ty.
Việc tiêu thụ ôtô ở thị trường nội địa cũng bị Nhà nước kiểm tra giám sát khá nghiêm ngặt thông qua các quy định đối với đối tượng được mua và sử dụng xe, loại xe nào, giá trị bao nhiêu. Tình hình này ảnh hưởng không nhỏ đối với hoạt động kinh doanh của công ty.
Công tác nghiên cứu thị trường và quảng cáo chưa hiệu quả, chưa đem lại lợi ích cao cho công ty. Hình thức bán hàng của công ty chủ yếu qua các đại lý.
Việc sản xuất và lắp ráp ôtô chưa đáp ứng được yêu cầu của thị trường, những sản phẩm sản xuất ra chưa phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng khiến cho hàng cần thì không có, hàng có thì không cần.
Cơ sở vật chất cho bảo hành, bảo dưỡng chưa đáp ứng được đối với mặt hàng của công ty, có thể không hoạt động được nếu như tình hình thị trường đi xuống, ảnh hưởng rất lớn số lượng bán ra và dịch vụ sau bán hàng của công ty.
Ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới, khiến cho nhu cầu sử dụng ô tô xe máy bị giảm sút, thị trường tiêu thụ bị thu hẹp.
Sự cạnh tranh khốc liệt của các đối thủ, đặc biệt là các hang xe lớn của nước ngoài: Honda, Toyota, Lexus, …
3.2. Đề xuất 1 số phương hướng giúp doanh nghiệp phát triển.
3.2.1. Nâng cao chất lượng dự báo nhu cầu.
Muốn nâng cao thị phần trong thị trường ôtô Việt Nam hiện nay công ty cần phải có xác định mục tiêu hàng đầu là nâng cao chất lượng dự báo cầu. Để đạt được mục tiêu này thì đòi hỏi công ty phải có đội ngũ khảo sát, thăm dò thị trường thu thập thông tin về nhu cầu thị hiếu người tiêu dùng, các chính sách quản lý vĩ mô của Nhà nước đối với lĩnh vực ôtô từ đó phân loại lựa chọn, phân tích các thông tin để có được con số chính xác về nhu cầu từng loại xe của công ty trong tương lai.
Công tác dự báo nhu cầu thị trường của công ty hiện nay vẫn chưa được coi là hoạt động cần đầu tư tương đương như hoạt động bán hàng và tiếp thị, công ty chưa xây dựng phòng nghiên cứu thị trường. Mặt khác công việc nghiên cứu thị trường chỉ được coi là công việc kiêm nhiệm của một số người làm tiếp thị và bán hàng, do đó công tác nghiên cứu thị trường chưa hiệu quả. Để có được kết quả tốt hơn trong công tác nghiên cứu thị trường dự báo chính xác nhu cầu từng loại xe, đặc biệt khi chuẩn bị lắp ráp một số sản phẩm mới, doanh nghiệp cần có chính sách sản phẩm đúng, kéo dài nhất tuổi thọ sản phẩm trên thị trường Việt Nam, đem lại hiệu quả lâu dài.
Dự báo tốt nhu cầu của và thị hiếu của khách hàng sẽ giúp cho doanh nghiệp xác đinh được chiến lược đầu tư sản xuất kinh doanh đúng đắn hơn, xác định được sản phẩm nào nên tiếp tục đầu tư, sản phẩm nào lên duy trì… giúp nâng cao khả năng cạnh tranh và khả năng tiêu thụ của sản phẩm.
3.2.2. Chính sách sản phẩm.
Công ty cần tiếp tục có biện pháp cải tiến, hoàn thiện nghiên cứu đưa ra sản phẩm mới loại bỏ sản phẩm lỗi thời, khó tiêu thụ, hiệu quả thấp; ưu tiên phát triển sản phẩm có hiệu quả cao và có triển vọng.
Tăng chủng loại sản phẩm, nhất là những sản phẩm đạt hiệu quả kinh tế, chi phí không lớn vì không phải trang bị từ đầu mà có thể dựa trên các trang thiết bị hiện có.
Đồng thời, chính sách sản phẩm của công ty cần phải xây dựng một cách tỷ mỉ hơn để có hiệu quả trong điều kiện biến động của thị trường, khắc phục được các khiếm khuyết không thể tránh khỏi trong công tác dự báo nhu cầu thị trường.
Sản phẩm phải đáp ứng được nhu cầu và thị hiếu của phần đông người tiêu dùng, giá cả hợp lý, mẫu mã đẹp, khả năng cạnh tranh cao so với các dòng sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh. Phát triển dòng sản phẩm chiến lược gắn liền với hình ảnh thương hiệu của công ty.
Thời gian thực hiện chính sách sản phẩm cần phải được rút ngắn đến mức tối thiểu, đúng thời cơ để tận dụng và chiếm lĩnh thị trường ngay khi có sản phẩm đầu tiên xuất xưởng.
Chính sách bán hàng và phát triển thương hiệu.
Giá cả của sản phẩm luôn là một trong những mối quan tâm hàng đầu của khách hàng. Chính vì vậy, công ty cần phải có 1 chính sách phù hợp về giá đối với từng đối tượng khách hàng sao cho hợp lý nhất như áp dụng hình thức giảm giá hoặc ưu tiên về giá đối với những khách hàng đã và đang sử dụng sản phẩm của công ty nhằm để giư chân các khách hàng truyền thống. Thực hiện các hình thức khuyến mãi, ưu đãi với những khách hàng mới.
Đẩy mạnh các hoạt động quản cáo nhằm đưa đến cho khách hàng những thông tin chính xác nhất về sản phẩm qua đó đưa sản phẩm của công ty đến với đông đảo người tiêu dùng và đồng thời góp phần phát triển hình ảnh và thương hiệu của công ty trong mắt người tiêu dùng.
Dịch vụ sau bán hàng là một công cụ hữu hiệu để nâng cao thương hiệu của nhà sản xuất. Vì vậy doanh nghiệp cần chú trọng phát triển hoạt động này sao cho xứng tầm với quy mô của doanh nghiệp. Nâng cao dịch vụ bảo hành và hậu mãi sản phẩm như kéo dài thời gian bảo hành, cung cấp phụ tùng chính hãng với giả ưu đãi dành cho những khách hàng đã mua xe của công ty.
3.2.4. Mở rộng thị trường tiêu thụ.
Hiện nay công ty Đức Phương chỉ tập trung tiêu thụ sản phẩm chủ yếu là ở các thành phố lớn trong thị trường nội địa. Thị trường xuất khẩu đang bị bỏ ngỏ vì một số điều kiện khách quan và chủ yếu là các yếu tố chủ quan của công ty trong việc đáp ứng các yêu cầu đòi hỏi cao của thị trường ngoài nước. Tuy nhiên, đối với các nước có nền kinh tế đang phát triển và có trình độ về khoa học kĩ thật tương đồng với chúng ta như: Lào, Camphuchia, các nước châu Phi, …việc xuất khẩu sản phẩm sang các thị trường này là điều có thể thực hiện được.
Song song với việc nghiên cứu thi trường để xuất khẩu sản phẩm, công ty cũng cần đẩy mạnh phát triển, củng cố thị trường trong nước, đặc biệt là nên phát triển mạnh mạng lưới tiêu thụ sản phẩm ở các tỉnh lân cận, thị trường nông thôn.
Xây dựng cho mình một chiến lược và mạng lưới tiêu thụ sản phẩm thích hợp, phù hợp với định hướng phát triển của công ty. Lựa chọn những đối tác, những đại lý có đủ những điều kiện sau:
Phải có kinh nghiệm trong lĩnh vực bán hàng tiếp thị về ô tô hoặc các lĩnh vực tương tự.
Phải có khả năng về tài chính, đội ngũ bán hàng tiếp thị do công ty liên doanh ô tô và đại lý tuyển dụng trực tiếp và được công ty liên doanh đào tạo.
Phải có vị trí thuận lợi xây dựng phòng trưng bày, bán sản phẩm và trung tâm bảo hành bảo dưỡng đi kèm. (Tốt nhất là những đối tác có sẵn địa điểm, cơ sở vật chất không phải đi thuê địa điểm).
Cam kết chỉ bán loại xe do công ty lắp ráp, không bán các loại xe của hãng khác.
Công ty phải thực hiện chính sách hỗ trợ đại lý trong quá trình hoạt động để nhằm duy trì và phát triển hệ thống đại lý như: Cung cấp xe trưng bày miễn phí, tài liệu liên quan như Catalogue, sổ bảo hành, bảo dưỡng...miễn phí, điều chỉnh tỷ lệ hoa hồng hợp lý cho từng đại lý.
KẾT LUẬN
Báo cáo tổng hợp trên đây đã đưa ra được những số liệu và những nhận định phân tích về tình hình hoạt động của công ty trong 3 năm trở lại đây.Từ đó đưa ra những ưu điểm thành tựu cũng như những tồn tại mà công ty TNHH Đức Phương gặp phải. Kết quả phân tích kết hợp với dự báo về nhu cầu của thị trường ôtô trong nước trong giai đoạn 2010-2020 sẽ giúp đưa ra được những biện pháp hữu hiệu nhằm tháo gỡ những khó khăn của công ty. Bên cạnh đó báo cáo cũng đề xuất một số kiến nghị đối với chính sách quản lý vĩ mô của Nhà nước nhằm cải thiện hơn nữa môi trường đầu tư, khuyến khích các tăng vốn đầu tư, tạo môi trường cạnh tranh thuận lợi hơn, cơ hội mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm cho công ty Đức Phương.
Tuy nhiên, trong quá trình viết do trình báo cáo không thể tránh khỏi những điểm thiếu xót, hạn chế, nhất định. Em xin chân thành cảm ơn và mong nhận được sự đánh giá, góp ý kiến của các cán bộ trong công ty và các thầy cô trong khoa để hoàn thiện hơn nữa bản báo cáo tổng hợp làm tiền đề cho báo cáo thực tập chuyên đề sau này.
Em xin cảm ởn sự giúp đỡ nhiệt tình của quý công ty, đã cung cấp số liệu để em viết bản báo cáo này và sự hướng dẫn nhiệt tình của Th.s Nguyễn Ngọc Điệp.
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Báo cáo tổng hợp về tình hình kinh doanh của công ty ô tô xe máy.doc