Đề tài Triz và áp dụng các nguyên lý sáng tạo vào công nghệ thông tin gia công phần mềm
          
        
            
               
            
 
            
                
                    Thay vì hành động như yêu cầu 
bài toán, hãy hành động ngược 
lại (ví dụ: không làm nóng mà 
làm lạnh đối tượng).
 Làm phần chuy ển động của đối 
tượng (hay môi trường bên 
ngoài) thành đứng yên và ngược 
lại, phần đứng yên thành chuyển 
động.
 Lật ngược đối tượng
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
13 trang | 
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3020 | Lượt tải: 2
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Triz và áp dụng các nguyên lý sáng tạo vào công nghệ thông tin gia công phần mềm, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 
CHƯƠNG TRÌNH ĐẠO TẠO THẠC SĨ CNTT QUA MẠNG 
________________ 
BÀI THU HOẠCH MÔN HỌC 
PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
TRONG TIN HỌC 
Đề tài: 
TRIZ VÀ ÁP DỤNG CÁC NGUYÊN LÝ SÁNG 
TẠO VÀO CÔNG NGHỆ THÔNG TIN GIA 
CÔNG PHẦN MỀM 
 GVHD: GS-TSKH. Hoàng Văn Kiếm 
 Học viên thực hiện: Trịnh Thị Thanh Nhàn 
 MSHV: CH1101113 
 TP. HCM, năm 2012 
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 
CHƯƠNG TRÌNH ĐẠO TẠO THẠC SĨ CNTT QUA MẠNG 
 MÔN HỌC : PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRONG TIN HỌC - 1 - 
Mở đầu 
Qua thời gian ngắn được tham gia vào bộ môn “Phương pháp nghiên cứu khoa 
học trong tin học”, được sự giảng dạy tận tình và định hướng của giảng viên, em đã có 
thêm rất nhiều kiến thức về Sáng Tạo Khoa Học. Để trau dồi lại những kiến thức học 
được cũng như tìm hiểu thêm các khía cạnh thực tế của Triz, em quyết định thu thập 
những thông tin về Triz và lựa chọn đề tài “TRIZ và áp dụng các nguyên lý sáng tạo vào 
công nghệ thông tin Gia công phần mềm” để hoàn thành bài thu hoạch của mình. 
Qua đây, em cũng xin được gửi lời cảm ơn đến Giáo sư - Tiến sỹ Khoa Học 
Hoàng Văn Kiếm, người đã tận tâm truyền đạt những kiến thức nền tảng cơ bản cho 
chúng em về môn học “Phương pháp nhiên cứu khoa học trong tin học”. 
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 
CHƯƠNG TRÌNH ĐẠO TẠO THẠC SĨ CNTT QUA MẠNG 
 MÔN HỌC : PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRONG TIN HỌC - 2 - 
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN 
 ........................................................................................................................... 
 ........................................................................................................................... 
 ........................................................................................................................... 
 ........................................................................................................................... 
 ........................................................................................................................... 
 ........................................................................................................................... 
 ........................................................................................................................... 
 ........................................................................................................................... 
 ........................................................................................................................... 
 ........................................................................................................................... 
 ........................................................................................................................... 
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 
CHƯƠNG TRÌNH ĐẠO TẠO THẠC SĨ CNTT QUA MẠNG 
 MÔN HỌC : PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRONG TIN HỌC - 3 - 
PHẦN I : 
TỔNG QUAN VỀ TRIZ 
1. TRIZ là gì: 
Sáng tạo bao gồm việc nhìn thẳng vào vấn đề từ nhiều góc nhìn khác nhau. TRIZ đơn 
giản chỉ là chuổi những thủ thuật sáng tạo giúp bạn nhìn thấy vấn đề từ nhiều góc độ khác 
nhau, giúp bạn hiểu thấu đáo vấn đề thực sự là gì, và nhìn ra các giải pháp có thể. TRIZ có 
nhiều cấp bậc thực hiện, từ việc sử dụng các công cụ của nó một cách riêng lẻ để có được 
những lời giải tốt, đến việc làm việc một cách hệ thống nhờ chuổi các kỹ thuật sáng tạo và 
tìm ra đáp án tốt nhất cho vấn đề. 
TRIZ được phát triển bởi một đội ngũ do Genrich Altshuller dẫn dắt, là người đã vén 
màn bí mật của những bài toán sáng tạo hệ thống, những cuộc đổi mới và thiết kế thành 
công. Sự phát triển của TRIZ nhờ đóng góp của hàng ngàn kỹ sư, mất 50 năm và bao gồm 
việc phân tích gần 2.5 triệu bằng sáng chế trên khắp thế giới. 
Ngày nay các nước phương Tây được lợi ích từ công trình này vì cộng đồng công 
nghệ dùng TRIZ để giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng và hiệu quả hơn, sử dụng ít 
nguồn lực hơn và có tính sáng tạo cao hơn. 
2. Các ý tưởng chính dẫn đến việc xây dựng TRIZ: 
 Khoa học có nhiệm vụ phát hiện các quy luật. Khoa học sáng tạo cũng không nằm 
ngoài quy tắc chung đó. Nếu như sáng tạo tạo ra sự phát triển và trong mỗi sự phát 
triển (hiểu theo nghĩa tốt đẹp của từ này) đều có sự sáng tạo. vậy, đi tìm các quy luật 
sáng tạo chính là đi tìm các quy luật phát triển. 
 Sự tiến hóa và phát triển xảy ra ở rất nhiều lĩnh vực kể từ vụ nổ lớn (Big Bang), trong 
khá nhiều trường hợp, không có sự tham gia của con người và tâm sinh lý con người 
nói riêng. Khi con người xuất hiện rên trái đất, tham gia vào quá trình sáng tạo , con 
người ngộ nhận rằng sáng tạo là độc quyền của con người và cái độc quyền ấy là tư 
duy sáng tạo. điều này giải thích vì sao nhiều nhà nghiên cứu đi theo hướng: đi tìm 
các quy luật sáng tạo là đi tìm các quy luật tâm-sinh lý. Trong khi đó nếu quan niệm 
rằng đi tìm các quy luật sáng tạo là đi tìm các quy luật phát triển sự vật nói chung, 
nhà nghiên cứu về mặt nguyên tắc, phải xem xét tất cả các lĩnh vực mà ở đó có sự 
tiến hóa và phát triển, tức là kể cả những nơi không có sự tham gia của con người. 
 Các quy luật phát triển sự vật cần được phát hiện và sử dụng một cách có ý thức 
nhằm tạo ra cơ chế định hướng trong tư duy sáng tạo. nhờ vậy sự phát triển định 
hướng, điều khiển được với năng suất và hiệu quả cao sẽ tahy thế sự phát triển dựa 
trên cơ chế “Thử và sai”. Đây cũng chính là cơ chế định hướng giúp chuyển bài toán 
có mức khó cao xuống mức khó thấp hơn. 
 Việc nghiên cứu các quy luật khách quan về sự phát triển sự vật sẽ giúp sáng chế ra 
các hệ thống công cụ (phương pháp luận sáng tạo) cho tư duy sáng tạo để về mặt 
nguyên tắc tất cả mọi người có thể sử dụng dễ dàng. Phương pháp luận sáng tạo đó sẽ 
có năng suất và hiệu quả cao hơn nhiều so với phương pháp luận sáng tạo được xây 
dựng trên quy luật tam-sinh lý con người. mặt khác hệ thống công cụ đó phải đa dạng 
để phù hợp với các mức khó của bài toán. 
 Nói như vậy, không có nghĩa là các quy luật tâm-sinh lý bị bỏ qua, trái lại các quy 
luật tâm sinh lý quan trọng ở chỗ, giúp cho các nhà nghiên cứu thiết kế, xây dựng các 
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 
CHƯƠNG TRÌNH ĐẠO TẠO THẠC SĨ CNTT QUA MẠNG 
 MÔN HỌC : PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRONG TIN HỌC - 4 - 
PPLST thân thiện với người sử dụng, phù hợp với những đặc thù tâm-sinh lý của con 
người. mặt khác các quy luật tâm sinh lý còn giúp người sử dụng PPLST biết cơ sở 
tâm-sinh lý của tư duy để có thể điều khiển tư duy của mình phát ra các ý tưởng sáng 
tạo và đổi mới hướng theo các quy luật khách quan về sự phát triển sự vật, chứ không 
phải phát các ý tưởng chi phối bởi các yếu tố tâm-sinh lý chủ quan. 
 Đối với nững bài toán có mức khó cao, PPLST phải giúp thay đổi tình hình theo 
hướng: rút ngắn thời gian giải bài toán, do vậy tác giả của sáng tạo mức cao có thể 
nhận được lợi nhuận nhanh hơn, nhiều hơn. Nói cách khác, mới có sự công bằng hơn 
trong việc phân phối lợi nhuận cho các tác giả sáng tạo. 
3. Các nguồn kiến thức của TRIZ: 
TRIZ kế thừa và sử dụng các nguồn kiến thức là thành tựu của nhiều bộ môn khoa học và kỹ 
thuật: 
Hình1: Nguồn kiến thức của TRIZ 
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 
CHƯƠNG TRÌNH ĐẠO TẠO THẠC SĨ CNTT QUA MẠNG 
 MÔN HỌC : PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRONG TIN HỌC - 5 - 
Phép biện chứng duy vật cung cấp phương pháp luận nghiên cứu và các quy luật 
chung nhất về sự phát triển trong cả ba lĩnh vực: tự nhiên, xã hội và tư duy. 
Vì sự tiến hóa và phát triển xảy ra trong rất nhiều lĩnh vực nên cách tiếp cận và xử lý 
thông tin về sự phát triển cần mang tính khái quát cao và có phạm vi áp dụng rộng. Các lý 
thuyết hệ thống, thông tin, điều khiển học, ra quyết định và các phương pháp dự báo trở 
nên thích hợp với những yêu cầu này. 
Tuy sự tiến hóa và phát triển xảy ra trong rất nhiều lĩnh vực nhưng với mục đích phát 
hiện ra các quy luật phát triển, người nghiên cứu cần có những thông tin tin cậy về sự phát 
triển. trong quá trình xây dựng TRIZ, thông tin patent (thông tin về sự phát triển của các 
hệ thống kỹ thuật) được chọn một cách ưu tiên. Sau đó nhiều kết quả thu được có so sánh 
với sự tiến hóa và phát triển của các hệ thống sinh học trong tự nhiên và lich sử phát triển 
các ngành khoa học- kỹ thuật. 
Những sáng chế mức cao là những sáng chế sử dụng nhiều hiệu ứng khoa học, đặc 
biệt những hiệu ứng của các ngành khoa học cơ bản, có những tính chất độc đáo ít người 
biết đến. TRIZ còn đặt mục đích xây dựng cơ sở kiến thức, các phương tiện để giúp các 
nhà sáng chế tra cứu và sử dụng các hiệu ứng khoa học một cách thuận tiện và đạt hiệu 
quả cao trong quá trình sáng tạo và đổi mới của họ. 
Như đã nêu trên, việc xây dựng TRIZ cần tính đến các yếu tố tâm lý của ngươid sử 
dụng. Điều này giải thích vì sao tâm lý học sáng tạo là một trong những nguồn kiến thức 
của TRIZ. 
Ngoài ra TRIZ còn phê phán những phương pháp luận sáng tạo khác nhằm kế thừa 
các ưu điểm và tránh những hạn chế mà chúng mắc phải. 
4. Các nội dung cơ bản của TRIZ: 
Các công cụ mang tính nguyên tắc: 
 Các mâu thuẩn (trong hệ thống) 
 Các quy luật tiến hoá hệ thống 
 Tính lý tưởng 
 Khắc phục tính ỳ tâm lý 
 Phân tích chức năng để hiểu vấn đề 
 Các giải pháp chuẩn của TRIZ 
 Quản lý tri thức 
 Tăng cường sáng chế 
Các công cụ này đơn giản và mạnh mẽ được rút ra từ việc nghiên cứu TRIZ vốn phân 
loại các cách giải quyết vấn đề của Ma Trận Các Mâu Thuẩn, 40 Nguyên Tắc Sáng Tạo, 
Quy Luật Tiến Hoá Của Hệ Thống, Các Giải Pháp Chuẩn, và 2500 Hiệu Ứng cùng kho tư 
liệu TRIZ. 
4.1. Mâu Thuẫn 
Hầu hết các thiết kế đều chứa mâu thuẩn mà đã được giải quyết (theo kiểu TRIZ) 
hoặc tương nhượng (theo lối thông thường). TRIZ chỉ ra cho ta cách làm lộ ra mâu thuẩn 
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 
CHƯƠNG TRÌNH ĐẠO TẠO THẠC SĨ CNTT QUA MẠNG 
 MÔN HỌC : PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRONG TIN HỌC - 6 - 
hay xung đột trong một thiết kế, và rồi áp dụng 40 Nguyên Tắc Sáng Tạo. Đây là những 
thủ thuật sáng tạo rất mạnh. 
Triết lý của TRIZ là không chấp nhận sự tương nhượng, loại bỏ các giải pháp kiểu châm 
chướt để giải quyết mâu thuẩn. 
4.2. Quy Luật Phát Triển Hệ Thống 
TRIZ cho thấy rằng tất cả các ngành công nghệ và các sản phẩm đều đi theo một mô 
hình đường cong chữ S (S-Curve). 
TRIZ chỉ ra cách vẽ một đường cong chữ S cho một sản phẩm, xác định đâu là vị trí 
của nó trên đường cong đó và dự báo những hệ quả của đường cong này. Vì vậy TRIZ 
cung cấp một phương pháp dự báo công nghệ với độ chính xác cao – Thí dụ, với một công 
năng bất kỳ, nó có thể dự báo chi tiết toàn bộ dãy các thế hệ thiết kế tiếp theo để thoả mãn 
công năng đó. 
4.3. Tính Lý Tưởng 
TRIZ giúp ta tiếp cận vấn đề bằng cách nghĩ về giải pháp chứ không phải nghĩ về vấn 
đề. Điều này thực hiện được nhờ ta tự hỏi Giải Pháp Lý Tưởng của Ta là gì hay được gọi 
là Kết Quả Lý Tưởng Sau Cùng. Tính lý tưởng sẽ đạt được bằng cách gia tăng các lợi ích 
của hệ thống đồng thời giảm cả các điểm bất lợi và giá thành. Một phần của việc đạt được 
tính lý tưởng do sử dụng những nguồn lực có sẳn đối với người giải, sử dụng những nguồn 
lực không đắt tiền, và chuyển những cái có hại thành có lợi. Điều này nghe có vẽ kỳ cục 
và không thực tế nhưng lại mang đến những giải pháp c1o thật, giá thành rẻ và rất mạnh. 
4.4. Khắc Phục Tính Ỳ Tâm Lý 
TRIZ giúp ta tiếp cận vấn đề theo cách mới, sử dụng những kiến thức trước đây ta 
chưa biết, và giúp ta trở nên sáng tạo hơn trong việc giải quyết vấn đề. Để làmđược điều 
này bạn phải để đầu óc mình cởi mở hơn. TRIZ đã xác định các phương pháp và cách tiếp 
cận thường được những người sáng tạo sử dụng và chỉ ta cách áp dụng một cách hiệu quả. 
Điều này bao gồm việc hiểu và sử dụng hiệu quả ngôn ngữ giải quyết vấn đề, đặt mọi thứ 
vào đúng ngữ cảnh của nó- học cách tư duy theo Thời Gian và Không Gian, sử dụng 
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 
CHƯƠNG TRÌNH ĐẠO TẠO THẠC SĨ CNTT QUA MẠNG 
 MÔN HỌC : PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRONG TIN HỌC - 7 - 
“Những người Tí Hon Thông Minh” và toán tử Kích Thước – Thời Gian –Giá Thành. Tất 
cả các công cụ này đều được sử dụng (trong tiềm thức) trong hầu hết những khoảnh khắc 
sáng tạo khoa học nổi tiếng mà con người biết được cho tới nay. 
4.5. Phân Tích Chức Năng để Hiểu Vấn Đề 
TRIZ tạo ra nền tảng cho rằng mọi bài toán đều đã được giải trước đây. Phải có một 
cách tiếp cận nghiêm ngặt để làm thế nào đưa bài toán của bạn khớp vào một trong những 
mô hình bài toán tổng quát nhằm tìm ra lời giải đã có sẳn. 
Một trong những cách như thế là Phương Pháp Phân Tích Chức Năng. Phương pháp này 
mô hình hoá các tương tác (giữa Cái Lợi Và Cái Hại) giữa các thành phần của hệ, từ đó 
xác định khu vực có vấn đề trong hệ thống. 
4.6. Các Giải Pháp Chuẩn TRIZ 
Một khi vấn đề đã được xác định, ta có thể áp dụng trực tiếp các Giải Pháp Chuẩn 
TRIZ, một tập hợp tất cả các cách xử lý những mối tương tác có hại, thừa hay thiếu đã 
biết. Đây là những thủ thuật giúp ta tìm ra các giải pháp tốt nhưng đơn giản. 
4.7. Quản Lý Tri Thức 
TRIZ dẫn bạn đến những lý thuyết khoa học và công nghệ (TRIZ gọi là những Hiệu 
Ứng) thường được sử dụng trong việc giải quyết vấn đề trong các sáng chế. TRIZ phân 
loại những Hiệu Ứng này theo chức năng thiết kế kèm theo những thí dụ tương ứng. 
4.8. Tăng Cường Sức Mạnh của Sáng Chế 
TRIZ là một quá trình chuyển giao và giúp các kỹ sư và các nhà khoa học tìm ra 
những giải pháp cho các vấn đề theo cách nhanh hơn, thông minh hơn và tiết kiệm hơn so 
với các phương pháp truyền thống của phương Tây. Bằng cách thấu hiểu chức năng cốt lõi 
của các giải pháp, ta có thể nhận ra những giải pháp thiết kế truyền thống quanh ta. 
Đến nay có thể nói TRIZ trở thành lý thuyết lớn với hệ thống công cụ thuộc loại hoàn 
chỉnh nhất trong lĩnh vực sáng tạo và đổi mới. Những con số dưới đây phản ánh điều đó. 
TRIZ gồm: 
 9 quy luật phát triển hệ thống. 
 40 nguyên tắc sáng tạo cơ bản dùng để khắc phục các mâu thuẫn kỹ thuật. 
 11 biến đổi mẫu dùng dùng để khắc phục các mâu thuẫn vật lý. 
 Hệ thống 76 chuẩn dùng để giải các bài toán sáng chế. 
 Chương trình giải các bài toán – ARIZ. 
Chưa kể, người sử dụng còn có thể tiếp tục tổ hợp những thành phần này lại với nhau 
theo vô vàn cách để có được sự đa dạng vô tận. 
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 
CHƯƠNG TRÌNH ĐẠO TẠO THẠC SĨ CNTT QUA MẠNG 
 MÔN HỌC : PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRONG TIN HỌC - 8 - 
 Hình 2: Sơ đồ khối của TRIZ 
PHẦN II : 
Áp dụng các nguyên lý sáng tạo vào công nghệ thông tin -
Gia công phần mềm 
Nguyên tắc Nội dung nguyên tắc Áp dụng vào CNTT Gia 
công phần mềm 
(1). Nguyên tắc phân 
nhỏ 
 Chia đối tượng thành các phần 
độc lập. 
 Làm đối tượng trở nên tháo lắp 
được. 
 Tăng mức độ phân nhỏ của đối 
tượng 
 Tổ chức nhân sự thành 
những bộ phận riêng biệt 
để làm việc và dễ quản lý 
(tester, programmer, 
deployment …) 
 Tách phần mềm ra thành 
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 
CHƯƠNG TRÌNH ĐẠO TẠO THẠC SĨ CNTT QUA MẠNG 
 MÔN HỌC : PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRONG TIN HỌC - 9 - 
những module nhỏ và giao 
cho những bộ phận có liên 
quan thực hiện. 
(2). Nguyên tắc tách 
khỏi đối tượng 
Tách phần gây "phiền phức" (tính 
chất "phiền phức") hay ngược lại, 
tách phần duy nhất "cần thiết" (tính 
chất "cần thiết") ra khỏi đối tượng. 
Tách phần cơ sở dữ liệu 
riêng, phần lập trình riêng để 
đảm bảo tính độc lập và an 
toàn cho dữ liệu gốc trong 
quá trinh gia công phần mềm 
(3). Nguyên tắc phẩm 
chất cục bộ 
 Chuyển đối tượng (hay môi 
trường bên ngoài, tác động bên 
ngoài) có cấu trúc đồng nhất 
thành không đồng nhất. 
 Các phần khác nhau của đối 
tượng phải có các chức năng 
khác nhau 
 Mỗi phần của đối tượng phải ở 
trong những điều kiện thích hợp 
nhất của công việc 
Trong lập trình hướng đối 
tượng, chúng ta có các 
phương thức, mỗi phương 
thức có những tính năng 
khác nhau. 
(4). Nguyên tắc phản 
đối xứng 
Chuyển đối tượng có hình dạng đối 
xứng thành không đối xứng (nói 
chung làm giảm bậc đối xứng) 
 Trong một nhóm gia công 
phần mềm bao gồm những 
người khác nhau về cơ 
bản (kỹ sư, các nhà khoa 
hoc,...) thuộc nhiều trình 
độ khác nhau. 
 Thuê những người không 
phù hợp với công việc 
(5). Nguyên tắc kết 
hợp 
 Kết hợp các đối tượng đồng nhất 
hoặc các đối tượng dùng cho các 
hoạt động kế cận. 
 Kết hợp về mặt thời gian các 
hoạt động đồng nhất hoặc kế 
cận. 
 Thay đổi giờ làm việc để 
phù hợp với giờ làm việc 
khách hàng ở nước ngoài. 
 Kết hợp những module 
nhỏ thành một chương 
trình lớn 
(6). Nguyên tắc vạn 
năng 
Đối tượng thực hiện một số chức 
năng khác nhau, do đó không cần 
sự tham gia của đối tượng khác 
Một người tham gia vào quá 
trình gia công cần hiểu biết 
nhiều kiến thức khác nhau 
như: lâp trình được nhiều 
ngôn ngữ khác nhau, biết về 
tester, nghiệp vụ kế toán, tài 
chính … 
(7). Nguyên tắc “chứa 
trong” 
 Một đối tượng được đặt bên 
trong đối tượng khác và bản thân 
nó lại chứa đối tượng thứ ba ... 
 Một đối tượng chuyển động 
xuyên suốt bên trong đối tượng 
khác. 
 Mô hình quản lý: X quản 
lý Yvề chuyển giao và Y 
lại quản lý Z về chất 
lượng 
 Trong lập trình hướng đối 
tượng thì tính chất kế thừa 
cũng áp dụng nguyên tắc 
chứa trong 
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 
CHƯƠNG TRÌNH ĐẠO TẠO THẠC SĨ CNTT QUA MẠNG 
 MÔN HỌC : PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRONG TIN HỌC - 10 - 
(8). Nguyên tắc phản 
trọng lượng 
 Bù trừ trọng lượng của đối tượng 
bằng cách gắn nó với các đối 
tượng khác, có lực nâng. 
 Bù trừ trọng lượng của đối tượng 
bằng tương tác với môi trường 
như sử dụng các lực thủy động, 
khí động... 
Dựa vào một diễn đàn để 
tăng sự hợp tác giữa các 
nhóm thay vì chỉ dựa vào 
người quản lý 
(9). Nguyên tắc gây 
ứng suất sơ bộ 
Gây ứng suất trước với đối tượng 
để chống lại ứng suất không cho 
phép hoặc không mong muốn khi 
đối tượng làm việc (hoặc gây ứng 
suất trước để khi làm việc sẽ dùng 
ứng suất ngược lại ). 
Tuyển dụng tốt và việc đào 
tạo, thử việc tốt sẽ làm cho 
công việc về sau sẽ dễ dàng 
và thuận lợi hơn. 
(10). Nguyên tắc thực 
hiện sơ bộ 
 Thực hiện trước sự thay đổi cần 
có, hoàn toàn hoặc từng phần, 
đối với đối tượng. 
 Cần sắp xếp đối tượng trước, sao 
cho chúng có thể hoạt động từ vị 
trí thuận lợi nhất, không mất thời 
gian dịch chuyển. 
Trước khi bắt tay vào test 
một phần mềm người tester 
phải lập kế hoạch test và 
thiết kế kịch bản test, chuẩn 
bị dữ liệu test… 
(11). Nguyên tắc dự 
phòng 
Bù đắp độ tin cậy không lớn của 
đối tượng bằng cách chuẩn bị trước 
các phương tiện báo động, ứng cứu, 
an toàn. 
Backup các version đã chạy 
tốt trước khi nâng cấp thêm 
những yêu cầu mới, để tránh 
sai sót gì còn có bản dự 
phòng để sữa chữa. 
(13). Nguyên tắc đảo 
ngược 
 Thay vì hành động như yêu cầu 
bài toán, hãy hành động ngược 
lại (ví dụ: không làm nóng mà 
làm lạnh đối tượng). 
 Làm phần chuyển động của đối 
tượng (hay môi trường bên 
ngoài) thành đứng yên và ngược 
lại, phần đứng yên thành chuyển 
động. 
 Lật ngược đối tượng 
Sau khi gia công xong phần 
mềm thì chuyển giao ngược 
lại cho bên mướn mình gia 
công 
(15). Nguyên tắc linh 
động 
 Cần thay đổi các đặt trưng của 
đối tượng hay môi trường bên 
ngoài sao cho chúng tối ưu trong 
từng giai đoạn làm việc. 
 Phân chia đối tượng thành từng 
phần, có khả năng dịch chuyển 
với nhau. 
Các team có thể tùy biến 
công việc của mình theo sự 
sắp xếp của teamleader chứ 
không nhất thiết khi nào 
cũng làm một công việc 
(17). Nguyên tắc 
chuyển sang chiều 
khác 
 Những khó khăn do chuyển động 
(hay sắp xếp) đối tượng theo 
đường (một chiều) sẽ được khắc 
phục nếu cho đối tượng khả năng 
di chuyển trên mặt phẳng (hai 
chiều). Tương tự, những bài toán 
liên quan đến chuyển động (hay 
 Xây dựng các ứng dung 
dạng n-tier. 
 Sử dụng biểu đồ tiến trình 
ba chiều. 
 Tổ chức hệ thống phân 
cấp ba chiều thay vì hai 
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 
CHƯƠNG TRÌNH ĐẠO TẠO THẠC SĨ CNTT QUA MẠNG 
 MÔN HỌC : PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRONG TIN HỌC - 11 - 
sắp xếp) các đối tượng trên mặt 
phẳng sẽ được đơn giản hoá khi 
chuyển sang không gian (ba 
chiều). 
 Chuyển các đối tượng có kết cấu 
một tầng thành nhiều tầng. 
 Đặt đối tượng nằm nghiêng. 
 Sử dụng mặt sau của diện tích 
cho trước. 
 Sử dụng các luồng ánh sáng tới 
diện tích bên cạnh hoặc tới mặt 
sau của diện tích cho trước. 
chiều. 
 Sử dụng đồ họa 3D 
(18). Sử dụng các dao 
động cơ học 
 Làm đối tượng dao động. Nếu đã 
có dao động, tăng tầng số dao 
động ( đến tầng số siêu âm). 
 Sử dụng tầng số cộng hưởng. 
 Thay vì dùng các bộ rung cơ 
học, dùng các bộ rung áp điện. 
 Sử dụng siêu âm kết hợp với 
trường điện từ. 
Xác định năng lực cốt lõi của 
khách hàng và tập trung vào 
điều đó trong các mô hình 
kinh doanh 
(21). Nguyên tắc 
“vượt nhanh”. 
 Vượt qua các giai đoạn có hại 
hoặc nguy hiểm với vận tốc lớn. 
 Vượt nhanh để có được hiệu ứng 
cần thiết. 
Đối với những dự án gấp rút 
ta cần phải là thêm giờ để 
đẩy nhanh tiến độ cho kịp 
thời gian 
(22). Nguyên tắc biến 
hại thành lợi 
 Sử dụng những tác nhân có hại 
(thí dụ tác động có hại của môi 
trường) để thu được hiệu ứng có 
lợi. 
 Khắc phục tác nhân có hại bằng 
cách kết hợp nó với tác nhân có 
hại khác. 
 Tăng cường tác nhân có hại đến 
mức nó không còn có hại nữa. 
 Khi một dự án thất bại thì 
tiến hành phân tích rút 
kinh nghiệm 
 Dựa vào những gói phần 
mềm lỗi để học hỏi làm 
cho nó không bị lỗi như 
vậy nữa 
(23). Nguyên tắc 
quan hệ phản hồi 
 Thiết lập quan hệ phản hồi 
 Nếu đã có quan hệ phản hồi, hãy 
thay đổi nó. 
 Cố gắng lấy được thông 
tin phản hồi của khách 
hàng trong quá trình gia 
công và sửa lỗi luôn 
 Phải có một file lưu trữ 
những lỗi ngoại lệ để 
khách hàng có thể 
feedback lỗi lại cho mình 
sửa 
(26). Nguyên tắc sao 
chép (copy) 
 Thay vì sử dụng những cái 
không được phép, phức tạp, đắt 
tiền, không tiện lợi hoặc dễ vỡ, 
sử dụng bản sao. 
 Thay thế đối tượng hoặc hệ các 
đối tượng bằng bản sao quang 
Sử dụng các mã nguồn mở . 
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 
CHƯƠNG TRÌNH ĐẠO TẠO THẠC SĨ CNTT QUA MẠNG 
 MÔN HỌC : PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRONG TIN HỌC - 12 - 
học (ảnh, hình vẽ) với các tỷ lệ 
cần thiết. 
 Nếu không thể sử dụng bản sao 
quang học ở vùng biểu kiến 
(vùng ánh sáng nhìn thấy được 
bằng mắt thường), chuyển sang 
sử dụng các bản sao hồng ngoại 
hoặc tử ngoại. 
(27). Nguyên tắc “rẻ” 
thay cho “đắt” 
Thay thế đối tượng đắt tiền bằng bộ 
các đối tượng rẻ có chất lượng kém 
hơn (thí dụ như về tuổi thọ). 
Thuê những nhà thầu bên 
ngoài với giá rẻ cho những 
công việc tạm thời, bán thời 
gian thay vì thuê nhân lực về 
làm với những chi phí mắc 
hơn 
Kết luận 
Sử dụng các nguyên tắc, phương pháp luận sáng tạo sẽ giúp cho việc giải quyết 
các bài toán trong tin học sẽ dễ dàng và nhanh hơn, bởi việc giải quyết chúng bằng những 
phương pháp thuật toán tối ưu nhất. Không chỉ trong lĩnh vực tin học mà trong nhiều lĩnh 
vực khác, việc áp dụng các nguyên tắc trong phương pháp luận sáng tạo sẽ giúp cho việc 
giải quyết vấn đề nhanh chóng, tối ưu trong khoảng thời gian ngắn nhất và đem lại hiệu 
quả cao nhất. 
 Mặc dù đã cố gắng hoàn thiện bài thu hoạch nhưng do thời gian và khả năng có 
hạn nên bài báo cáo vẫn chưa được hoàn chỉnh tối đa. Trong thời gian sau này em sẽ cố 
gắng hoàn thiện tốt hơn. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
trinhthithanhnhan_ch1101113_0876.pdf