LỜI MỞ ĐẦU
Trong thập kỷ vừa qua đất nước ta đã trải qua một giai đoạn phát triển mạnh mẽ. Với mục tiêu đặt ra là phát triển một cách bền vững, đất nước ta đã thực hiện nhiều cải cách trong nhiều lĩnh vực, nhất là cải cách hành chính công. Trong những năm gần đây Chính phủ đã giao thêm ngày càng nhiều quyền chủ động ngân sách từ các cơ quan tài chính cho các đơn vị sử dụng ngân sách, việc giao quyền đó được tiến hành song song nhưng riêng biệt giữa các đơn vị hành chính và các đơn vị sự nghiệp có thu. Những cải cách này nhằm đáp ứng hợp lý nhu cầu về dịch vụ công tốt hơn và nhiều hơn khi mức sống của người dân dần dần được nâng cao. Qua giai đoạn đầu thực hiện đã cho thấy những cải cách này đã thúc đẩy việc giảm chi phí và phát huy sáng tạo trong cung cấp dịch vụ ở các đơn vị sử dụng ngân sách.
Cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp có thu là một trong những chủ trương lớn trong lĩnh vực tài chính được triển khai trong những tháng đầu của năm 2002, thực hiện thành công chủ trương này sẽ tạo tiền đề thắng lợi cho việc cải cách về cơ chế quản lý tài chính công, hơn thế nữa việc thực hiện tự chủ còn giúp các đơn vị tạo đuợc động lực phát triển để nâng cao chất lượng hoạt động sự nghiệp và tăng thêm thu nhập cho người lao động.
Do nhận thức được tầm quan trọng của việc tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập có thu, nên chúng tôi đã mạnh dạn chọn đề tài : “Tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập có thu”.
MỤC LỤC
Trang
Lời mở đầu 1
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG
1.1. Khái niệm cơ bản 2
1.1.1. Cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập có thu 2
1.1.2. Khái niệm đơn vị sự nghiệp có thu 3
1.2. Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp có thu 3
1.3. Phân loại đơn vị sự nghiệp có thu 4
1.4. Nguồn thu, nội dung chi của đơn vị sự nghiệp có thu 6
1.4.1. Nguồn thu 6
1.4.2. Nhiệm vụ chi của đơn vị sự nghiệp có thu 8
CHUƠNG II: NGHỊ ĐỊNH SỐ 10/2002/NĐ-CP VÀ NGHỊ ĐỊNH 43/2006/NĐ-CP
2.1. Thực trạng về đơn vị hành chính sự nghiệp trước năm 2002 10
2.2. Nghị đinh 10/2002/NĐ-CP 13
2.2.1. Nội dung 13
2.2.2. Kết quả 14
2.2.3. Hạn chế nghị định số 10 và sự ra đời của nghị định số 43 14
2.2.4. Ưu điểm nghị định số 43 15
2.2.5. Thành tựu đạt được sau khi nghị định ra đời 16
CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG VÀ CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI CƠ SỞ Y TẾ CÔNG LẬP VIỆT NAM
Phần 1: Cơ chế tự chủ tài chính bệnh viện công, cơ sở y tế công Việt Nam 18
3.1. Lịch sử ra đời của Y học 18
3.1.1. Khái quát lịch sử y học thế giới 18
3.1.2. Khái quát lịch sử y học Việt Nam 19
3.2. Cơ cấu tổ chức và tình hình quản lý Ngành y tế 21
3.2.1. Quy mô cơ cấu tổ chức của ngành y tế Việt Nam hiện nay 21
3.2.2. Việc phân cấp quản lý các cơ sở y tế hiện nay 22
3.2.3. Mô hình cơ sở y tế công lập và cơ sở y tế ngoài công lập 23
3.3. Một số kinh nghiệm quản lý hoạt động và quản lý tài chính tại một số nước phát triển trên thế giới 25
3.3.1. Hệ thống bệnh viện công lập thuộc các nước Đông Âu 25
3.3.2. Mô hình bệnh viện công của Trung Quốc 26 3.3.3. Hệ thống bệnh viện của Mỹ 27
3.4. Thực trạng vấn đề tự chủ tài chính ở các bệnh viện công lập Việt Nam 29
3.4.1. Tình hình thu chi tại các bện viện 29
3.4.2. Kết quả đạt được 36
3.4.3. Hạn chế 41
Phần 2: Một số kiến nghị đối với vấn đề tự chủ tài chính các bệnh viện công lập hiện nay. 42
1. Quan điểm định hướng của nhà nước 42
2. Những điều kiện cần thiết để bệnh viện công lập hiện nay có thể tự chủ về tài chính 44
3. Những kiến nghị và giải pháp mà nhóm đưa ra 46
3.1. Giải pháp khai thác nguồn tài chính. 46
3.2. Thay đổi trong phân bổ ngân sách 49
KẾT LUẬN 51
60 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 8700 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập có thu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tự chủ tài chính các đơn vị sự nghiệp công lập có thu GVHD: TS. Nguyễn Thanh Dương Nhóm SVTH: 1/ Trần Thị Hương Giang 2/ Lương Ngọc Hạnh 3/ Võ Văn Hoàng 4/ Tô Quốc Hùng 5/ Trần Mạnh Hùng 6/ Nguyễn Chương Thanh Hương 7/ Trần Thị Lan Hương 8/ Lê Văn Huy Nội dung trình bày CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP CHƯƠNG II: NGHỊ ĐỊNH SỐ10/2002/NĐ-CP VÀ NGHỊ ĐỊNH 43/2006/NĐ-CP CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI CƠ SỞ Y TẾ CÔNG VIỆT NAM CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP 1.1. Khái niệm cơ bản 1.1.1 Cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập có thu: Là cơ chế theo đó các đơn vị sự nghiệp công được trao quyền tự quyết định, tự chịu trách nhiệm về các khoản thu, khoản chi của đơn vị mình nhưng không vượt quá mức khung do Nhà nước quy định. 1.1.2. Khái niệm đơn vị sự nghiệp có thu: - Khái niệm: là những đơn vị do nhà nước thành lập hoạt động có thu thực hiện cung cấp các dịch vụ công cộng và các dịch vụ nhằm duy trì sự hoạt động bình thường của các ngành kinh tế quốc doanh. Đặc Điểm PHỤC VỤ XÃ HỘI, KHÔNG VÌ MỤC ĐÍCH LỢI NHUẬN HOẠT ĐỘNG GẮN LIỀN VỚI CÁC MỤC TIÊU VÀ CHƯƠNG TRÌNH CHÍNH PHỦ SẢN PHẨM TẠO RA MANG LẠI LỢI ÍCH TO LỚN CHO CẢ NỀN KINH TẾ 1.2 Đặc điểm đơn vị sự nghiệp có thu CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP 1.3 Phân loại đơn vị sự nghiệp có thu Căn cứ vào khả năng tự đảm bảo nguồn kinh phí hoạt động thường xuyên 2 Đơn vị sự nghiệp đảm bảo được 1 phần kinh phí hoạt động thường xuyên Đơn vị sự nghiệp đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động 1 Đơn vị hoạt động trong lĩnh vực y tế Đơn vị hoạt động trong lĩnh vực thể thao Vv… CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP 1.4 Thu và chi tại đơn vị sự nghiệp có thu Chi: Chi thường xuyên Chi thực hiện các hoạt động được giao. Chi thực hiện các hoạt động phục vụ thu phí. Chi các hoạt động thường xuyên khác. 2. Chi không thường xuyên Chi thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ. Chi đào tạo, bồi dưỡng CB Chi thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia. Chi thực hiện vốn đối ứng Chi thực hiện giảm biên chế. Chi khác. Nguồn thu: Thu do NSNN cấp: Thu từ hoạt động sự nghiệp Nguồn viện trợ, tài trợ, quà biếu tặng, cho theo quy định của pháp luật Nguồn khác: Nguồn vay từ các tổ chức tín dụng, huy động vốn cán bộ nhân viên Nguồn vốn liên doanh, liên kết của các tổ chức của các tổ chức trong và ngoài nước. CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP 2.1 Thực trạng về đơn vị hành chính sự nghiệp trước năm 2002 Trước khi có ghị định 10 ra đời thì hoạt động, thu chi tài chính của các đơn vị hành chính sự nghiệp chỉ được thực hiện theo luật ngân sách nhà nước ban hành 20/3/1996 và luật sửa đổi bổ sung số 06/1998QH10 năm 1998=> chưa có hướng nghị định nào cụ thể cho từng loại đơn vị trực thuộc nhà nước sẽ dẫn đến: Nhập nhằng giữa chức năng quản lý nhà nước và chức năng diều hành của đơn vị sự nghiệp về quản lý tài chính và hoạt động. Cơ cấu tổ chức phức tạp, công kênh nhưng hoạt động không hiệu quả Tổn thất ngân sách nhà nước khi các đơn vị hành chính sự nghiệp hoạt động không hiệu quả sử dụng nhiều ngân sách. Số lượng đơn vị hành chính sự nghiệp nghiều, số lượng viên chức lớn tăng lên rất nhiều từ năm 1995 đến 2002 trong khi đa số thu nhập thấp theo như số liệu thống kê dưới bảng sau ta thấy: CHƯƠNG II: NGHỊ ĐỊNH SỐ10/2002/NĐ-CP VÀ NGHỊ ĐỊNH 43/2006/NĐ-CP Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam Bảng 1: Số lượng dơn vi trong các loại hình kinh tế năm 1995- và 2002 CHƯƠNG II: NGHỊ ĐỊNH SỐ10/2002/NĐ-CP VÀ NGHỊ ĐỊNH 43/2006/NĐ-CP Biểu đồ 1: cơ cấu về số lượng lao động trong các loại hình kinh tế CHƯƠNG II: NGHỊ ĐỊNH SỐ10/2002/NĐ-CP VÀ NGHỊ ĐỊNH 43/2006/NĐ-CP 16/1/2002 GHỊ ĐỊNH SỐ 10/2002: CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH ÁP DỤNG CHO ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU 25/4/2006 NGHỊ ĐỊNH SỐ 43/2006: QUY ĐỊNH QUYỀN TỰ CHỦ CHỊU TRÁCH NHIỆM VỀ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ, BIÊN CHẾ VỀ TÀI CHÍNH DỐI VỚI SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP 2.2. RA ĐỜI NGHỊ ĐỊNH CHƯƠNG II: NGHỊ ĐỊNH SỐ10/2002/NĐ-CP VÀ NGHỊ ĐỊNH 43/2006/NĐ-CP 2.2.1 NỘI DUNG NGHỊ ĐỊNH SỐ 10 - ĐVSNCT được chủ động bố trí kinh phí - ĐVSNCT được vay tín dụng ĐVSNCT được giữ lại khấu hao cơ bản và tiền thu thanh lý tài sản ĐVSNCT được chủ động sử dụng số biên chế được cấp có thẩm quyền giao Thủ trưởng đơn vị được quy định mức chi quản lý CHƯƠNG II: NGHỊ ĐỊNH SỐ10/2002/NĐ-CP VÀ NGHỊ ĐỊNH 43/2006/NĐ-CP ĐVSNCT được được tính quỹ tiền lương để trả cho người lao động theo mức trần quy định - Kinh phí NSNN bảo đảm hoạt động thường xuyên và các khoản thu sự nghiệp, cuối năm chưa chi hết đơn vị được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi. - ĐVSNCTđược trích lập 4 quỹ: quỹ dự phòng ổn định thu nhập; quỹ khen thưởng; quỹ phúc lợi và quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp CHƯƠNG II: NGHỊ ĐỊNH SỐ10/2002/NĐ-CP VÀ NGHỊ ĐỊNH 43/2006/NĐ-CP 2.2.1 NỘI DUNG NGHỊ ĐỊNH SỐ 10 2.2.2 KẾT QUẢ NGHỊ ĐỊNH SỐ 10 Thay đổi trong phương thức quản lý Sắp xếp tổ chức bộ máy, biên chế và thực hiện hợp đồng lao động theo hướng tinh gọn, hiệu quả Đa dạng hoá các loại hình hoạt động sự nghiệp Thực hiện tự chủ về tài chính CHƯƠNG II: NGHỊ ĐỊNH SỐ10/2002/NĐ-CP VÀ NGHỊ ĐỊNH 43/2006/NĐ-CP 2.2.3 HẠN CHẾ NGHỊ ĐỊNH SỐ 10 VÀ RA ĐỜI NGHỊ ĐỊNH SỐ 43. - Nghị định chỉ hạn chế trong các đơn vị sự nghiệp có thu Chưa đề cập đến quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về các mặt khác như thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế nhân sự... Một số cơ chế quy định tại Nghị định qua thực tế thực hiện thấy không còn phù hợp. CHƯƠNG II: NGHỊ ĐỊNH SỐ10/2002/NĐ-CP VÀ NGHỊ ĐỊNH 43/2006/NĐ-CP 2.2.4 ƯU ĐIỂM NGHỊ ĐỊNH SỐ 43. Nghị định bao phủ tất cả các tổ chức sự nghiệp, không chỉ các tổ chức sự nghiệp có thu. Quyền tự chủ không chỉ tự chủ về tài chính mà cả tự chủ về tổ chức, biên chế và nhân lực Về tự chủ tài chính, các cơ sở cung ứng dịch vụ công được chia làm 3 loại: tự hạch toán chi phí thường xuyên, hạch toán một phần chi phí thường xuyên và phụ thuộc chủ yếu vào ngân sách nhà nước, mỗi loại cơ sở có các chế độ riêng. Có quy định về quyền của thủ trưởng đơn vị sự nghiệp mở rộng hơn khi thực hiện tự chủ. - Khuyến khích chuyển đổi sang hình thức doanh nghiệp. CHƯƠNG II: NGHỊ ĐỊNH SỐ10/2002/NĐ-CP VÀ NGHỊ ĐỊNH 43/2006/NĐ-CP 2.2.5 NHỮNG THÀNH TỰU ĐẠT ĐƯỢC SAU NGHỊ ĐỊNH 43 RA ĐỜI. CHƯƠNG II: NGHỊ ĐỊNH SỐ10/2002/NĐ-CP VÀ NGHỊ ĐỊNH 43/2006/NĐ-CP Nguồn: gso.com.vn Nguồn: website của UBNDT Hà Tĩnh CHƯƠNG II: NGHỊ ĐỊNH SỐ10/2002/NĐ-CP VÀ NGHỊ ĐỊNH 43/2006/NĐ-CP 2.2.5 NHỮNG THÀNH TỰU ĐẠT ĐƯỢC SAU NGHỊ ĐỊNH 43 RA ĐỜI. CHƯƠNG II: NGHỊ ĐỊNH SỐ10/2002/NĐ-CP VÀ NGHỊ ĐỊNH 43/2006/NĐ-CP 2.2.5 NHỮNG THÀNH TỰU ĐẠT ĐƯỢC SAU NGHỊ ĐỊNH 43 RA ĐỜI. CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI CƠ SỞ Y TẾ CÔNG VIỆT NAM Phần 1: Cơ chế tự chủ tài chính bệnh viện công, cơ sở y tế công Việt Nam Phần 2: Một số kiến nghị đối với vấn đề tự chủ tài chính các bệnh viện công lập hiện nay 3.1 Lịch sử ra đời của ngành y tế Việt Nam Bộ y tế Việt Nam: được thành lập từ ngày 27 tháng 8 năm 1945, là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân, bao gồm các lĩnh vực: y tế dự phòng, khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng, y học cổ truyền, thuốc phòng chữa bệnh cho người, mỹ phẩm ảnh hưởng đến sức khỏe con người, an toàn vệ sinh thực phẩm và trang thiết bị y tế; quản lý nhà nước các dịch vụ công thuộc các lĩnh vực quản lý của Bộ và thực hiện đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc Bộ quản lý theo quy định của pháp luật. CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI CƠ SỞ Y TẾ CÔNG VIỆT NAM Phần 1: Cơ chế tự chủ tài chính bệnh viện công, cơ sở y tế công Việt Nam 3.2 Mô hình tổ chức, quy mô ngành y tế Việt Nam hiên nay 3.2.1. Quy mô cơ cấu tổ chức của ngành y tế Việt Nam hiện nay. CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI CƠ SỞ Y TẾ CÔNG VIỆT NAM Phần 1: Cơ chế tự chủ tài chính bệnh viện công, cơ sở y tế công Việt Nam CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI CƠ SỞ Y TẾ CÔNG VIỆT NAM 3.2.1. Quy mô, cơ cấu tổ chức của ngành y tế Việt Nam hiện nay. - Tính đến năm 2009 theo số liệu của Tổng cục thống kê trên cả nước có: 48.065 bác sĩ, 50.203 y sĩ, 60.477 y tá và 24.191 nữ hộ sinh. Tính từ năm 2009 so với năm 2002 số lượng bác sĩ trong cả nước tăng 35.2%. số lượng cơ sở y tế, khám chữa bệnh trong cả nước không bao gồm phòng khám tư nhân đã tăng được 4% so với năm 2002. CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI CƠ SỞ Y TẾ CÔNG VIỆT NAM 3.2.3. Việc phân cấp quản lý các cơ sở y tế hiện nay. 3.2.2. Mô hình cơ sở y tế công lập và cơ sở y tế ngoài công lập Hệ thống y tế công lập hiện giữ vai trò chủ đạo trong công tác chăm sóc, bảo vệ sức khỏe và được chia làm 3 tuyến: Tuyến Trung ương: Hầu hết là các bệnh viện lớn trực thuộc bộ chịu trách nhiệm tiếp nhận và chữa các ca bệnh mà bệnh viện tuyến tỉnh không có khả năng chữa trị. Tuyến tỉnh: Các bệnh viện Tỉnh tiếp nhận các ca bệnh nặng từ tuyến cơ sở Tuyến y tế cơ sở (bao gồm huyện, xã và y tế thôn bản). CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI CƠ SỞ Y TẾ CÔNG VIỆT NAM 3.2.2. Mô hình cơ sở y tế công lập và cơ sở y tế ngoài công lập Bên cạnh hệ thống y tế công, tại Việt Nam đã hình thành mạng lưới y tế tư nhân. Trong chủ trương xã hội hóa ngành y tế của chính phủ và nhà nước thì thống kế đến tháng 5/2010. Trên cả nước có: o Tổng số bệnh viện: 103, chiếm tỷ lệ 9,6% so với bệnh viện công lập (103/1100 ). o Tổng số giường bệnh: 6274, chiếm tỷ lệ 3,5% xo với giường bệnh viện công lập (6274/180860 ). o Có 29 tỉnh, thành phố trực thuộc TW có bệnh viện tư nhân. CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI CƠ SỞ Y TẾ CÔNG VIỆT NAM 3.3 Một số kinh nghiệm quản lý hoạt động và quản lý tài chính tại một số nước phát triển trên thế giới 3.3.1 Hệ thống bệnh viện công lập thuộc các nước Đông Âu (OECD) Hệ thống bệnh viện công là nhà cung cấp dịch vụ y tế chiếm ưu thế. Các nguồn tài chính của bệnh viện công của OECD gồm: NSNN cấp: là nguồn tài chính chủ yếu cho hoạt động của bệnh viện. Về cơ bản, tất cả các quyết định đầu tư nằm trong tay Chính phủ, hầu như không có tự đầu tư của các bệnh viện. Nguồn từ BHXH bắt buộc: tất cả những người sử dụng lao động và người lao động buộc phải đóng góp BHXH. Nhìn chung từ cuối những năm 1990, đây trở thành nguồn chính cho hoạt động của các bệnh viện công ở Đông Âu. Tuy nhiên , ràng buộc ngân sách đối với các quỹ này rất mềm: Nhà nước bù đắp cho thâm hụt ngân sách BHYT, do vậy càng khuyến khích việc chấp nhận lãng phí. CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI CƠ SỞ Y TẾ CÔNG VIỆT NAM 3.3.1 Hệ thống bệnh viện công lập thuộc các nước Đông Âu (OECD) Thanh toán trực tiếp: tất cả các nước Đông Âu đều đưa ra hệ thống đồng thanh toán. BHXH cấp tài chính phần lớn các chi phí nhưng được bổ sung bằng các khoản thanh toán trực tiếp từ bệnh nhân. Có một điểm cần nhấn mạnh là việc thực hiện đồng thanh toán ở Đông Âu rất rời rạc và chỉ áp dụng ở một bộ phận nhỏ các dịch vụ. Bệnh nhân trả trực tiếp cho các dịch vụ CSSK nhưng đồng thời cũng đưa tiền trả ơn ( bồi dưỡng) nửa hợp pháp hay bất hợp pháp cho các bác sỹ. Và điều này xảy ra khá thường xuyên. Về chi: các định mức chi tiêu của bệnh viện do Nhà nước hoặc BHXH định ra. . Các bệnh viện công ở các nước Đông Âu hoạt động trên nguyên tắc bù đắp chi phí bằng thu nhập; họ không có quyền chi tiêu vượt quá ngân sách được phân bổ. Song trên thực tế các bệnh viện thường chi vượt thu và phần thâm hụt này thường được NSNN bù đắp => lãng phí nguồn lực CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI CƠ SỞ Y TẾ CÔNG VIỆT NAM CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI CƠ SỞ Y TẾ CÔNG VIỆT NAM 3.3.1 Hệ thống bệnh viện công lập thuộc các nước Đông Âu (OECD) Đối với các bác sỹ làm việc trong bệnh viện công ở Đông Âu có tư cách viên chức nhà nước, xếp hạng theo vị trí và thâm niên công tác. Lương của họ phụ thuộc vào ngân sách phân bổ cho trả lương nhân viên, phụ thuộc vào tình trạng tài khoá của Nhà nước và đặc biệt vào cấp bậc gắn với từng cá nhân trong cơ cấu lương. Hình thức trả lương này gây sự phân biệt không ngừng so với thu nhập ở các lĩnh vức khác đồng thời không xứng đáng với công sức mà các bác sỹ bỏ ra. Do đó , hiện tượng các bác sỹ có “ thu nhập thứ hai” rất phổ biến: đó là các khoản tiền trả ơn, tiền biếu của bệnh nhân. CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI CƠ SỞ Y TẾ CÔNG VIỆT NAM 3.3.2. Mô hình bệnh viện công của Trung Quốc Hệ thống bệnh viện công ở Trung Quốc gồm ba tuyến dịch vụ chủ yếu: Trạm y tế thôn bản Bệnh viện xã/ phường/ thị trấn Bệnh viện huyện 3.3.2. Mô hình bệnh viện công của Trung Quốc Với chính sách tài chính cho y tế của Nhà nước: giảm chi NSNN cho các cơ sở y tế; đẩy mạnh phương thanh toán theo dịch vụ (đặc biệt là phí sử dụng dịch vụ) và đưa vào áp dụng cơ chế đồng thanh toán cho những người có bảo hiểm nhà nước hoặc bảo hiểm lao động. Hệ thống bệnh viện công của Trung Quốc hiện nay phụ thuộc quá nhiều vào nguồn thu nhập từ phí sử dụng dịch vụ. Các khoản thưởng cho cán bộ bệnh viện cũng là cách khuyến khích tăng nguồn thu từ cung cấp dịch vụ càng nhiều càng tốt. Và Trung Quốc là quốc gia có mức viện phí khá cao. Trong khi mức viện phí cao, BHYT giảm: tỷ lệ người dân tham gia BHYT từ 71% năm 1981 xuống còn 21% tổng dân số vào năm 1993. Số BHYT này lại tập trung vào vùng thành thị mà chủ yếu cho nhóm dân cư khá giả. Thực tế này đã gây ra tình trạng mất công bằng trong chăm sóc sức khoẻ: gánh nặng viện phí chuyển từ nhóm có thu nhập cao sang nhóm có thu nhập thấp, từ người khoẻ mạnh sang người ốm yếu, từ độ tuổi lao động sang người già và trẻ em. Mức viện phí cao đồng thời cũng là rào cản đối với người dân tiếp cận các dịch vụ y tế. CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI CƠ SỞ Y TẾ CÔNG VIỆT NAM 3.3.3. Hệ thống bệnh viện của Mỹ - Mỹ là quốc gia điển hình đại diện cho các nước có hệ thống bệnh viện tư, tự hạch toán. Tuy nhiên nếu nói ở Mỹ hầu như chỉ có các tổ chức tư nhân hoạt động vì mục đích lợi nhuận cung ứng các dịch vụ y tế là sai lầm mặc dù đây là hình thức chiếm tỷ trọng đáng kể song không phải là áp đảo. Tại Mỹ còn có nhiều bệnh viện thuộc nhà thờ, thuộc các Quỹ, thuộc trường học… Song điều đáng chú ý ở Mỹ là các hình thức sở hữu không cứng nhắc: có thể dễ dàng chuyển từ bệnh viện công thành bệnh viện tư hoặc ngược lại. - Hệ thống bệnh viện tại Mỹ hoàn toàn dựa vào khoản thanh toán từ các quỹ BHYT, BHXH và thu viện phí trực tiếp hoặc thu phí đồng chi trả BHYT. Nhà nước chỉ cung cấp tài chính cho bệnh viện qua: chương trình bảo hiểm sức khoẻ cho người cao tuổi (Medicare), và cho người nghèo (Medicaid). Ngoài ra Nhà nước trực tiếp tài trợ cho nghiên cứu y khoa và đào tạo bác sỹ. CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI CƠ SỞ Y TẾ CÔNG VIỆT NAM 3.3.3. Hệ thống bệnh viện của Mỹ Với cách tổ chức trên đã khuyến khích tính hiệu quả trong y tế. Không thể phủ nhận một điều rằng Mỹ là quốc gia đi dầu trên thế giới trong lĩnh vực áp dụng các tiến bộ y khoa vào thực tiễn. Tuy nhiên, một phần đáng kể dân chúng Mỹ, khoảng 15% hay trên 40 triệu người không có BHYT. Hơn thế nữa là vấn đề ít được nhiều người biết đến nhưng rất nghiêm trọng, đó là vấn đề “ Bảo hiểm thấp”. Các khoản chi tiêu trong khám chữa bệnh tại Mỹ là khá cao và tăng nhanh liên tục. Một số nhân tố tạo ra sự tăng nhanh là: + Thứ nhất: chính công dân tự quyết định chi cho bảo vệ sức khoẻ là bao nhiêu từ tổng chi tiêu trong gia đình nên khoản chi này được hưởng ưu tiên cao hơn so với khi nhà chính trị quyết định phân chia các khoản chi tiêu ngân sách. + Thứ hai: Hoa Kỳ là nước dẫn đầu về phát triển công nghệ y học vì vậy việc áp dụng công nghệ tiên phong là đắt nhất. CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI CƠ SỞ Y TẾ CÔNG VIỆT NAM 3.3.3. Hệ thống bệnh viện của Mỹ + Thứ ba: mức thu nhập của bác sỹ cao. Thu nhập của bác sỹ Hoa Kỳ gấp khoảng năm lần so với thu nhập trung bình quốc gia. + Thứ tư: chi phí khám chữa bệnh cao bởi một số dịch vụ mang tính hoang phí không cần thiết, thậm chí có hại. Giá viện phí đắt lên hơn so với mức hợp lý. Cả bác sỹ lẫn bệnh nhân đều đẩy chi phí đắt đỏ sang cho hãng bảo hiểm, còn hãng bảo hiểm đẩy tổng số bảo hiểm sang cho người trả tiền (người sử dụng lao động và người được bảo hiểm) thông qua phí bảo hiểm cao hơn. + Thứ năm: thường xuyên xảy ra các vụ kiện tụng về sơ xuất y tế trong đó các toà án thường tuyên những khoản bồi thường cao, gây áp lực thêm lên chi phí để bù đắp các chi phí liên quan. CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI CƠ SỞ Y TẾ CÔNG VIỆT NAM 3.4 Thực trạng tự chủ tài chính tại các bệnh viện công lập Việt Nam 3.4.1 Tình hình thu chi tại các bện viện 3.4.2 Kết quả đạt được 3.4.3 Hạn chế CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI CƠ SỞ Y TẾ CÔNG VIỆT NAM 3.4 Thực trạng tự chủ tài chính tại các bệnh viện công lập Việt Nam 3.4.1 Tình hình thu chi tại các bện viện Quy trình quản lý tài chính trong bệnh viện công ở Việt Nam gồm 4 bước: • Lập dự toán thu chi. • Thực hiện dự toán. • Quyết toán. • Thanh tra, kiểm tra, đánh giá. CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI CƠ SỞ Y TẾ CÔNG VIỆT NAM 3.4.1.1 Lập dự toán thu chi Nguồn thu: Ngân sách nhà nước cấp Nguồn thu viện phí và bảo hiểm y tế Nguồn viện trợ và các nguồn thu khác Chi: Nhóm I: Chi cho con người Nhóm II: Chi quản lý hành chính Nhóm III: Chi nghiệp vụ chuyên môn Nhóm IV: Chi mua sắm, sửa chữa tài sản cố định CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI CƠ SỞ Y TẾ CÔNG VIỆT NAM 3.4.1.2 Thực hiện dự toánCăn cứ thực hiện dự toán Dự toán thu chi ( kế hoạch) của bệnh viện đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Khả năng nguồn tài chính có thể đáp ứng nhu cầu hoạt động của bệnh viện. Chính sách, chế độ chi tiêu và quản lý tài chính hiện hành của Nhà nước. Sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt dự toán và nhận được thông báo cấp vốn hạn mức, đơn vị chủ động sử dụng để hoàn thành nhiệm vụ được giao. Tổ chức thực hiện thu nhận các nguồn tài chính theo kế hoạch và theo quyền hạn. Tổ chức thực hiện các khoản chi theo chế độ, tiêu chuẩn và định mức theo do Nhà nước quy định trên cơ sở đánh giá hiệu quả, chất lượng công việc. CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI CƠ SỞ Y TẾ CÔNG VIỆT NAM 3.4.1.3 Quyết toán Trên cơ sở các số liệu báo cáo quyết toán có thể: - Đánh giá hiệu quả phục vụ của chính bệnh viện Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch - Rút ra ưu, khuyết điểm của từng bộ phận trong quá trình quản lý để làm cơ sở cho việc quản lý ở chu kỳ tiếp theo đặc biệt là làm cơ sở cho việc lập kế hoạch của năm sau. CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI CƠ SỞ Y TẾ CÔNG VIỆT NAM CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI CƠ SỞ Y TẾ CÔNG VIỆT NAM 3.4.1.4 Thanh tra, kiểm tra, đánh giá Đánh giá hiệu quả đạt được Việc gì không đạt gây lãng phí để có biện pháp động viên kịp thời cũng như rút kinh nghiệm quản lý 3.4.2 Kết quả đạt được 3.4.2.1 Chuyển đổi trong phương thức phân bổ ngân sách - Trước khi có Luật ngân sách sửa đổi 2002, NSNN được phân bổ cho các bệnh viện theo những định mức chung theo khu vực kinh tế - xã hội. Từ khi có Luật ngân sách sửa đổi, mức ngân sách cho bệnh viện tuyến tỉnh và huyện chủ yếu do chính quyền địa phương quyết định và có sự khác nhau đáng kể. - Từ sau Nghị định số 43/2006/NĐ-CP, phương thức phân bổ ngân sách đã có những chuyển đổi theo hướng “cấp ngân sách ở mức ổn định theo giai đoạn 3 năm” - một bước chuyển theo hướng khoán ngân sách, giảm bớt những quy định liên quan tới các định mức tài chính khá cứng nhắc đối với các cơ sở bệnh viện. CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI CƠ SỞ Y TẾ CÔNG VIỆT NAM 3.4.2 Kết quả đạt được 3.4.2.2 Tăng nguồn thu sự nghiệp của bệnh viện Nguồn thu sự nghiệp của các bệnh viện chiếm tỷ trọng rất cao ở hầu hết các nhóm bệnh viện (96,8% ở bệnh viện tự chủ toàn phần; 72% ở bệnh viện tuyến trung ương; 81,7% ở bệnh viện tuyến tỉnh và 59,4% ở bệnh viện tuyến huyện). Đây là một biểu hiện tích cực cho thấy mức độ tự chủ về tài chính ngày càng cao của các cơ sở KCB công lập. CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI CƠ SỞ Y TẾ CÔNG VIỆT NAM Bảng tổng thu sự nghiệp của BV tuyến TW và địa phương năm 2000, 2009 Đơn vị tính: % Nguồn: CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI CƠ SỞ Y TẾ CÔNG VIỆT NAM 3.4.2.3 Chuyển biến tích cực trong lĩnh vực Bảo hiểm y tếTrước và sau Nghị định số 43/2006/NĐ-CP có thể thấy tỷ lệ đóng góp từ quỹ BHYT trong tổng chi y tế, số người nghèo được cấp thẻ BHYT và tỷ lệ trẻ em dưới 6 tuổi được KCB miền phí gia tăng mạnh Đơn vị tính: % CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI CƠ SỞ Y TẾ CÔNG VIỆT NAM 3.4.2.4 Tạo sự linh hoạt trong huy động nguồn lực đầu tư của các bệnh viện công Việc huy động các nguồn lực để đầu tư phát triển các cơ sở y tế công lập được thực hiện dưới hai hình thức chủ yếu: Liên doanh, liên kết để đầu tư trang thiết bị y tế và phát triển các dịch vụ khám, chữa bệnh theo yêu cầu. Rất nhiều bệnh viện lớn đều thành lập Khoa khám chữa bệnh theo yêu cầu, hoặc Khoa khám chữa bệnh chất lượng cao, coi đây là nguồn tăng thu chủ yếu, được tập trung đầu tư các máy móc hiện đại, phòng bệnh đầy đủ tiện nghi, chủ yếu để phục vụ cho những người có khả năng chi trả. CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI CƠ SỞ Y TẾ CÔNG VIỆT NAM CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI CƠ SỞ Y TẾ CÔNG VIỆT NAM 3.4.2.5 Chế độ đãi ngộ cán bộ, nhân viên bệnh viện được cải thiện rõ rệt Theo Tài khoản y tế quốc gia, tổng chi tiêu đãi ngộ nhân viên y tế tăng dần qua các năm, trong đó năm 2007 tổng chi thu nhập nhân viên là cho lương và phụ cấp theo lương của cán bộ, nhân viên y tế ở tuyến trung ương là 19.324 tỷ đồng, chiếm 27,25% tổng chi y tế (Bảng 2). Bảng 2: Tổng chi tiêu đãi ngộ nhân viên y tế, 2003-2007 3.4.2.5 Chế độ đãi ngộ cán bộ, nhân viên bệnh viện được cải thiện rõ rệt Theo số liệu của Vụ Kế hoạch – Tài chính, Bộ Y tế năm 2007, tổng chi cho lương và phụ cấp theo lương của cán bộ, nhân viên y tế ở tuyến trung ương là 628.667 triệu đồng, tuyến tỉnh/thành phố: 2.165.109 triệu đồng; tuyến huyện: 1.690.824 triệu đồng, tuyến xã: 1.246.691 triệu đồng (Bảng 3). Ngoài ra cán bộ, nhân viên y tế còn được hưởng chế độ phụ cấp theo lương trung bình khoảng 35% mức lương. CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI CƠ SỞ Y TẾ CÔNG VIỆT NAM Bảng 3: Chi cho tiền lương cán bộ, nhân viên y tế theo từng tuyến (2007) * Ghi chú: Lương tối thiểu năm 2007: 450.000 đồng CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI CƠ SỞ Y TẾ CÔNG VIỆT NAM 3.4.3 Hạn chế Thứ nhất: về nguyên tắc, để thực hiện tự chủ tài chính, cơ chế thu phải bảo đảm bù đắp đủ chi. Tuy nhiên, hiện các bệnh viện chỉ được thu một phần viện phí, mức thu của phần lớn các dịch vụ kỹ thuật chỉ bằng 30-50% chi phí thực. Hơn nữa, viện phí chỉ được chi trực tiếp cho bệnh nhân (mua máu, thuốc...) nên bệnh viện không có khả năng tiết kiệm từ nguồn này để nâng cao chất lượng dịch vụ và đời sống cán bộ. Thứ hai: mặt bằng chi phí ổn định ở các đơn vị còn thấp, đặc biệt là khu vực miền núi và tuyến huyện. Kinh phí hoạt động của nhiều bệnh viện (gồm cả viện phí và ngân sách) không đủ đảm bảo chi thường xuyên, dẫn đến nợ tiền thuốc và trợ cấp trực của cán bộ. CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI CƠ SỞ Y TẾ CÔNG VIỆT NAM 3.4.3 Hạn chế Thứ ba: việc khuyến khích tăng thu rất dễ dẫn đến lạm thu (như lạm dụng thuốc, xét nghiệm, kỹ thuật đắt tiền) và tình trạng các bệnh viện đẩy những ca bệnh khó chữa mà ít thu lên tuyến trên, giữ lại những ca dễ chữa, dễ thu phí. Thứ tư: khi thực hiện tự chủ tài chính còn mang tính bình quân hoặc quá chênh lệch giữa những người có hệ số lương cao và người có thâm niên ít nên chưa kích thích được cán bộ, viên chức phát huy tính chủ động sáng tạo. CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI CƠ SỞ Y TẾ CÔNG VIỆT NAM 3.4.3 Hạn chế Thứ năm: cơ sở quản lý của Nhà nước hiện hành chủ yếu mang tính khai thác (thu nộp) mà chưa kích thích tăng trưởng, nuôi dưỡng và phát triển nguồn thu Thứ sáu: mặc dù đã có văn bản quy định việc thực hiện cơ chế khoán chi, song lại chưa có quy định, quy chế rõ ràng cho các bệnh viện CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI CƠ SỞ Y TẾ CÔNG VIỆT NAM Phần 2: Một số kiến nghị đối với vấn đề tự chủ tài chính các bệnh viện công lập hiện nay 1. Quan điểm định hướng của nhà nước 2. Những điều kiện cần thiết để bệnh viện công lập hiện nay có thể tự chủ về tài chính 3. Những kiến nghị va giải pháp mà nhóm đưa ra. CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI CƠ SỞ Y TẾ CÔNG VIỆT NAM 1. Quan điểm định hướng của nhà nước Thể hiện qua Luật Bảo vệ sức khoẻ nhân dân (1989); Hiến pháp nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1992); Nghị quyết hội nghị lần thứ 4- Ban chấp hành TW Đảng khoá VII, 35/2001/QĐ-TTg ngày 19/3/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược chăm sóc sức khoẻ và bảo vệ sức khoẻ nhân dân giai đoạn 2001-2010: Đầu tư cho sức khoẻ chính là đầu tư cho sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Tăng cường đầu tư cho phát triển hệ thống y tế từ NSNN và từ sự đóng góp của cộng đồng Thực hiện công bằng trong chăm sóc sức khoẻ Xã hội hoá sự nghiệp chăm sóc sức khoẻ nhân dân CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI CƠ SỞ Y TẾ CÔNG VIỆT NAM 1. Quan điểm định hướng của nhà nước Xuất phát từ định hướng phát triển trên, chủ trương của Nhà nước cũng như Bộ Y tế trong việc đổi mới công tác quản lý bệnh viện công ở nước ta là: Chuyển từ mô hình quản lý thuần tuý chuyên môn sang mô hình quản lý đơn vị kinh tế dịch vụ Đa dạng hoá các hình thức dịch vụ và đồng bộ hoá dịch vụ nhằm đáp ứng tốt nhất yêu cầu của người bệnh và xã hội Chủ động thích ứng trong môi trường cạnh tranh: bệnh viện nhà nước, bệnh viện bán công, bệnh viện có đầu tư của nước ngoài... xoá dần cơ chế xin- cho trong đầu tư và cấp phát kinh phí CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI CƠ SỞ Y TẾ CÔNG VIỆT NAM 2. Những điều kiện cần thiết để bệnh viện công lập hiện nay có thể tự chủ về tài chính Đề ra chiến lược phát triển cụ thể trong điều kiện nguồn NSNN hạn hẹp: Thực hiện xã hội hoá y tế Tiến hành tư nhân hoá, cổ phần hoá các bệnh viện quy mô nhỏ Xây dựng một số bệnh viện Nhà nước để có thể đầu tư trọng điểm cho các bệnh viện này phát triển => Tiết kiệm và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực không chỉ của Nhà nước mà của cả nền kinh tế quốc dân nhưng vẫn không ảnh hưởng đến tính công bằng trong chăm sóc sức khoẻ CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI CƠ SỞ Y TẾ CÔNG VIỆT NAM 2. Những điều kiện cần thiết để bệnh viện công lập hiện nay có thể tự chủ về tài chính Luật NSNN được Quốc hội thông qua ngày 20/3/1996 đến nay tác động tích cực tới việc quản lý tài chính tại các đơn vị HCSN. Tuy nhiên chủ trương khoán, giao quyền chủ động cho đơn vị HCSN thực hiện chậm và dè dặt => Nhà nước cần để cho các bệnh viện tự thu để chi, hạn chế tối đa việc bao cấp như hiện nay Sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện hệ thống các văn bản quy định về quản lý tài chính cho các đơn vị HCSNcó thu nói chung, trong các bệnh viện công nói riêng. Cụ thể là xây dựng một “khung định mức chuẩn” (có tính đến yếu tố đặc thù của mỗi ngành) để các bệnh viện căn cứ vào đó để xây dựng chế độ chi tiêu nội bộ phù hợp với mình nhưng vẫn đảm bảo tính pháp lý CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI CƠ SỞ Y TẾ CÔNG VIỆT NAM 2. Những điều kiện cần thiết để bệnh viện công lập hiện nay có thể tự chủ về tài chính Đổi mới phương thức cấp phát kinh phí. Thay cho việc cấp vốn ngân sách theo đầu vào bằng việc cấp vốn theo kết quả đầu ra. Nghĩa là, thay cho việc xây dựng kế hoạch ngân sách dựa vào số giường bệnh kế hoạch như hiện nay bằng việc cấp vốn căn cứ vào kết quả đầu ra: bệnh viện đã chăm sóc và chữa khỏi được bao nhiêu bệnh nhân; có bao nhiêu bệnh nhân được khám bệnh... CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI CƠ SỞ Y TẾ CÔNG VIỆT NAM 3. Giải pháp & Kiến nghị 3.1 Giải pháp khai thác nguồn tài chính: xã hội hoá ngành y tế, huy động mọi tiềm năng xã hội cho chăm sóc sức khoẻ và khám chữa bệnh trong điều kiện nền kinh tế thị trường Tăng cường nguồn ngân sách nhà nước vì hiện tại đây vẫn là nguồn kinh phí chủ đạo cho các bệnh viện công Huy động sự đóng góp của nhân dân: Đóng góp của nhân dân thể hiện dưới hình thức viện phí và BHYT cần thu đúng, thu đủ và có chon lọc: Thực hiện thu tại chỗ tạo thuận lợi cho bệnh nhân Có chính sách miễn giảm viện phí đúng đối tượng: người nghèo, người có công,... Áp dụng mức thu viện phí linh hoạt, tạo nhiều hướng thu (theo yêu cầu về loại hình khám, thời gian, địa điểm khám bệnh.... của bệnh nhân) CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI CƠ SỞ Y TẾ CÔNG VIỆT NAM 3. Giải pháp & Kiến nghị 3.1 Giải pháp khai thác nguồn tài chính: Phát huy nội lực của bệnh viện: Chế độ đãi ngộ nhân viên hợp lý, tương xứng với năng lực và công sức bỏ ra => phát huy được nhân tố con người và giảm tình trạng tiêu cực trong bệnh viện khai thác, sử dụng có hiệu quả hệ thống máy móc, thiết bị y tế. Sử dụng công nghệ đúng mục đích, đúng chức năng tăng cường nguồn thu từ các dịch vụ bổ trợ, các hợp đồng nghiên cứu khoa học, các hợp đồng thử nghiệm... Xây dựng bệnh viện hướng về khách hàng: Bệnh viện có thể phát triển theo hướng mô hình khép kín phục vụ bệnh nhân “từ A – Z” CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI CƠ SỞ Y TẾ CÔNG VIỆT NAM 3. Giải pháp & Kiến nghị 3.2 Thay đổi phân bổ ngân sách Việc phân bổ ngân sách Nhà nước cần được thay đổi, chuyển dần từ chi trực tiếp cho các đơn vị cung ứng dịch vụ công sang chi trực tiếp cho người hưởng thụ để mua BHYT. Tăng ngân sách Nhà nước để đầu tư phát triển, nhất là y tế cơ sở và tăng ngân sách cho y tế dự phòng lên ít nhất 30%, việc phân bổ ngân sách phải dựa trên sự cân đối với các nguồn thu khác (BHYT, viện phí, viện trợ)... Đồng thời, có lộ trình thích hợp giảm dần tỉ trọng ngân sách tư (viện phí) trong tổng chi xã hội cho y tế xuống dưới 50% (hiện nay là trên 60%) CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI CƠ SỞ Y TẾ CÔNG VIỆT NAM Chúc các bạn và thầy thành công trong cuộc sống
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Nhom 2-De tai 4.ppt