Thực tiễn cho thấy, hầu hết GV hiện nay rất ngại ứng dụng CNTT&TT
trong đổi mới PPDH một phần vì trình độ tin học của GV hiện nay còn hạn chế,
cuộc sống của đa số GV còn khó khăn nên chưa thực sự tâm huyết với nghề.
Nhưng chủ yếu vẫn do nhận thức của GV về ứng dụng CNTT&TT trong dạy
học chưa đúng. Rất nhiều GV có tính bảo thủ cho rằng cần gì phải ứng dụng
CNTT&TT trong dạy học vì từ trước đến nay với các TBDH truyền thống họ
vẫn có thể đào tạo được rất nhiều thế hệ HS trưởng thành và trở thành nhân tài
cho đất nước. Những GV có suy nghĩ về việc ứng dụng CNTT&TT trong dạy
học như vậy là do họ chưa nắm được cơ sở lý luận về vấn đề này. Do vậy để
ti ến trình quản lý ứng dụng CNTT&TT trong đ ổi mới PPDH ở các trường
THCS được diễn ra mà không gặp phải nhiều khó khăn tr ở ngại thì một việc
quan trọng nữa mà mỗi Hiệu trưởng nhà trường cần phải làm đó là làm tốt công
tác tư tưởng cho CBGV, nhân viên của nhà trường để họ nhận thấy rằng đổi mới
PPDH và đặc biệt ứng dụng CNTT& TT để đ ổi mới PPDH là một yêu cầu tất
y ếu, là khâu đột phá trong việc nâng cao chất lượng dạy học trong nhà trường
hiện nay.
23 trang |
Chia sẻ: tienthan23 | Lượt xem: 3018 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Ứng dụng CNTT&TT và quản lý ứng dụng CNTT&TT trong đổi mới phương pháp dạy học, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1Ứng dụng CNTT&TT và quản lý ứng dụng CNTT&TT
trong đổi mới phương pháp dạy học
Nguyễn Thị Bích Vân
A. Ứng dụng Công nghệ Thông tin và Truyền thông trong đổi mới
phương pháp dạy học ở các trường Trung học cơ sở
Ứng dụng CNTT&TT nhằm đổi mới PPDH là một chủ đề lớn được
UNESCO chính thức đưa ra thành chương trình trước ngưỡng cửa của thế kỉ
XXI và UNESCO dự đoán sẽ có sự thay đổi nền giáo dục một cách căn bản vào
đầu thế kỉ XXI do ảnh hưởng của nền kinh tế kỹ thuật số.
Trong thời đại CNTT&TT với sự chuyển mình nhanh chóng của nền kinh
tế tri thức, KH&CN phát triển như vũ bão và sự bùng nổ thông tin thì các bài
giảng có nội dung phong phú mới đáp ứng mục tiêu đặt ra. Với PPDH truyền
thống độc thoại với mối tương tác hai chiều, HS sẽ mất dần khả năng làm việc
theo nhóm, tính thích nghi kém, vì vậy tính tích cực chủ động tiếp nhận tri thức
giảm sút, không đáp ứng được yêu cầu truyền tải nội dung kiến thức bài giảng
có tính cập nhật và thời sự, không đưa người học tiếp cận được tới KH&CN
hiện đại. Trong bối cảnh đó, nền giáo dục của các nước phát triển trên thế giới
đã ứng dụng CNTT&TT trong quá trình dạy học một cách phổ biến và đã đạt
được những kết quả mong muốn.
Ở Việt Nam, từ những năm 90 của thế kỷ XX Đảng và Chính phủ đã rất quan
tâm đến ứng dụng CNTT&TT vào các lĩnh vực cuộc sống nhằm đẩy mạnh công
nghiệp hóa và hiện đại hoá đất nước. Trong 20 năm đổi mới nghị quyết của Đảng,
Chính phủ và chỉ thị Bộ GD&ĐT về ứng dụng CNTT&TT vào quá trình dạy học đã
định hướng quan trọng giúp các trường THCS xây dựng kế hoạch, tăng kinh phí đầu
tư CSVC, chỉ đạo, triển khai thực hiện việc ứng dụng và phát triển ứng dụng
CNTT&TT trong quá trình dạy học.
2Với cương vị người QLGD phải thấy rằng ứng dụng CNTT&TT vào quá
trình dạy học để nâng cao chất lượng giáo dục vừa là nhu cầu vừa là động lực
phát triển của giáo dục. Nó đòi hỏi phải có sự định hướng chiến lược và sự chỉ
đạo thống nhất của các nhà quản lý các cấp từ Trung ương đến các cơ sở giáo
dục. Mỗi thầy cô giáo phải nhận thức sâu sắc được vai trò và trách nhiệm tích
cực tham gia vào quá trình đổi mới giáo dục ở bậc THCS. Đây là nghĩa vụ,
trách nhiệm và cũng chính là lương tâm của mỗi chúng ta trước những thử thách
to lớn trong công cuộc đổi mới, hội nhập và phát triển của đất nước.
Ứng dụng CNTT&TT vào hoạt động dạy học như thế nào cho hợp lý và
đạt hiệu quả đang là vấn đề được đặt ra.
1. Công nghệ thông tin và truyền thông
* Tin học
Tin học là ngành khoa học nghiên cứu các phương pháp công nghệ và các
kĩ thuật xử lý thông tin một cách tự động.
* Công nghệ thông tin
CNTT là thuật ngữ bao gồm tất cả những dạng công nghệ được dùng để
xây dựng, sắp xếp, biến đổi, và sử dụng thông tin trong các hình thức đa dạng
của nó.
Công nghệ thông tin là một tập hợp các phương pháp khoa học, các
phương tiện và công cụ kỹ thuật hiện đại - chủ yếu là kỹ thuật máy tính và viễn
thông nhằm tổ chức khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên thông
tin rất phong phú và tiềm năng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và
xã hội.
* Công nghệ thông tin và truyền thông
Là một tổ hợp từ được dùng để mô tả phạm vi các công nghệ thu nhận,
sắp xếp, khôi phục, xử lí phân tích và truyền thông tin.
CNTT&TT là công nghệ đòi hỏi cho các quá trình thông tin. Cụ thể là
việc sử dụng các máy tính điện tử và các phần mềm lưu trữ, sắp xếp, bảo mật,
truyền dẫn và khôi phục thông tin ở bất cứ đâu, bất cứ lúc nào.
3Trong một chừng mực nào đó có thể coi CNTT&TT là sự giao nhau của 3
ngành Điện tử + Tin học + Viễn thông. Khi thông tin, dữ liệu còn ít con người có
thể tự mình xử lý và họ cảm thấy không có vấn đề gì. Song ngày nay, mọi mặt của
đời sống xã hội đều phát triển nhanh chóng kéo theo sự bùng nổ của thông tin làm
con người lúng túng, thậm chí nhiều lúc không thể xử lý nổi. Máy tính điện tử đã
giúp con người xử lý thông tin một cách tự động và nhanh chóng, điều đó đã tiết
kiệm rất nhiều thời gian và công sức của con người.
Toàn bộ các thiết bị điện tử và cơ khí của máy tính được gọi chung là
phần cứng. Các chương trình chạy trên máy tính được gọi là phần mềm.
* Mạng Internet:
Internet là một hệ thống toàn cầu của các mạng máy tính được kết nối.
Các máy tính và các mạng máy tính trao đổi thông tin sử dụng TCP/IP
(Transmission ControlProtocol/Internet Protocol - Giao thức TCP/IP) để liên lạc
với nhau. Các máy tính được kết nối nhờ mạng viễn thông và Internet có thể
được sử dụng để gửi nhận thư điện tử (Email), truyền các tập tin và truy cập
thông tin trên mạng toàn cầu.
2. Môi trường học tập đa phương tiện
Thuật ngữ ĐPT được dịch ra từ cụm từ Multimedia. Theo từ điển Anh -
Việt: Multi có nghĩa là nhiều, đa chiều và Media có nghĩa là phương tiện truyền
thông. Vì thế ta có thể hiểu Multimedia có nghĩa là tổ hợp của nhiều phương
tiện truyền thông gộp lại. Và môi trường học tập ĐPT là môi trường học tập
được trang bị, lắp đặt các phương tiện truyền thông (Multimedia) và các điều
kiện đảm bảo cho các phương tiện đó hoạt động tốt. Môi trường dạy học ĐPT là
môi trường ở đó diễn ra quá trình giảng dạy và học tập được sự hỗ trợ của
CNTT&TT, ở đó diễn ra tương tác đa chiều:
+ Tương tác hai chiều giữa GV - HS
+ Tương tác hai chiều giữa phương tiện - HS
+ Tương tác hai chiều giữa GV - phương tiện
4Chiều thứ ba bao gồm: những tác động qua lại g iữa GV và mối quan hệ
HS - phương tiện, giữa HS và mối quan hệ GV - phương tiện, giữa phương tiện
với mối quan hệ GV - HS.
Theo các chuyên gia thiết bị giáo dục của Việt Nam: TBDH là thuật ngữ
chỉ một vật thể hoặc một tập hợp đối tượng vật chất mà người dạ y sử dụng với
tư cách là phương tiện điều khiển hoạt động nhận thức của người học. Còn đối
với người học thì TBDH là nguồn tri thức, là các phương tiện giúp họ lĩnh hội
các khái niệm, định luật, lý thuyết khoa học... hình thành ở họ các kỹ năng, kỹ
xảo đảm bảo phục vụ mục đích dạy học.
TBDH bao gồm phương tiện kỹ thuật dạy học và TBDH bộ môn.
TBDH = TBDH dùng chung (Phương tiện KTDH) + TBDH bộ môn.
Trong đó:
Thiết bị dạy học dùng chung gồm:
1. Máy tính
2. Máy chiếu qua đầu
3. Máy chiếu đa năng
4. Bảng thông minh / Bảng kỹ thuật số
...
Thiết bị dạy học bộ môn gồm:
1. Tranh ảnh giáo khoa
2. Bản đồ, biểu đồ, biểu bảng giáo khoa, sơ đồ tư duy thiết kế bằng tay
3. Mô hình, mẫu vật, vật thật
4. Dụng cụ, hóa chất, đồ dùng dạy học bộ môn
5. Phim đèn chiếu
6. Bản trong dùng cho máy chiếu qua đầu
7. Băng, đĩa ghi âm
8. Băng, đĩa ghi hình
9. Phần mềm dạy học
10. Website dạy học
511. GADHTC có ứng dụng CNTT, GADHTC điện tử
12. Phòng thí nghiệm ảo
13. Mô hình dạy học điện tử
14. Thư viện điện tử / Thư viện ảo
15. Sơ đồ tư duy thiết kế bằng phần mềm tin học
16. Bản đồ giáo kho a điện tử
....
Trong 16 loại hình TBDH đã nêu ở trên thì 4 loại hình TBDH đầu được
gọi là TBDH truyền thống với các đặc điểm sau:
+ TBDH truyền thống đã được GV và HS sử dụng từ rất lâu ngay từ khi
nghề dạy học phát triển.
+ Giá thành các TBDH truyền thống không đắt nên có thể trang bị đại trà
cho các trường.
+ GV và HS dễ sử dụng và dễ bảo quản.
Các loại hình TBDH từ 5 đến 16 là các thiết bị mang thông tin (Khối
mang thông tin) có đặc điểm chung và khác biệt là muốn khai thác lượng thông
tin chứa đựng trong từng thiết bị đơn lẻ phải sử dụng cùng với các máy móc
chuyên dùng tương ứng (Khối chuyển tải thông tin tương ứng).
Những thiết bị mang thông tin và những thiết bị chuyển tải thông tin
tương ứng tạo thành hệ thống TBDH ĐPT (TBDH hiện đại)
So với TBDH truyền thống thì TBDH hiện đại có một số điểm khác:
+ Mỗi TBDH hiện đại bao gồm 2 khối: Khối mang thông tin và khối
chuyển tải thông tin tương ứng.
Khối mang thông tin Khối chuyển tải thông tin tương
ứng
Phim Slide, phim chiếu bóng Máy chiếu Slide, máy chiếu phim
Bản trong Máy chiếu qua đầu
Băng, đĩa ghi âm Radio Cassette, Đầu đĩa CD
Băng, đĩa ghi hình Đầu Video, Đầu đĩa hình,
6Phần mềm dạy học Máy tính, Máy chiếu đa năng, Màn
chiếu, Bảng kỹ thuật số, Bảng thông
minh
GADHTC có ứng dụng CNTT, Máy tính, Máy chiếu đa năng
GADHTC điện tử Màn chiếu, Bảng kỹ thuật số
Website dạy học Máy tính, Máy chiếu đa năng,
Màn chiếu, Bảng kỹ thuật số
Mô hình dạy học điện tử Máy tính
Thư viện ảo/ Thư viện điện tử Máy tính
+ Để sử dụng được các phương tiện truyền thông phải có điện l ưới.
+ Đắt tiền hơn rất nhiều so với các TBDH truyền thống.
+ Phải có trình độ sử dụng và bảo quản tốt.
+ Phải có phòng ốc chuyên biệt để lắp đặt, sử dụng và bảo quản.
Nếu xét về chức năng thì TBDH truyền thống hay TBDH hiện đại đều
được sử dụng nhằm tích cực hóa quá trình nhận thức của người học. Tuy nhiên
TBDH hiện đại với nhiều chức năng quan trọng mà TBDH truyền thống không
thể có được chẳng hạn như: đem đến cho người học nhiều thông tin, kiến thức
phong phú, vượt qua giới hạn thời gian và không gian. Nhờ phương tiện nghe
nhìn trong khoảnh khắc người học có thể quan sát từ đối tượng này sang đối
tượng khác. Người học có thể quan sát được các thí nghiệm hoặc các hiện tượng
tự nhiên mà họ không thể đến gần được như các phản ứng của các chất độc hại,
các vụ nổ hạt nhân, các thảm họa thiên tai (sóng thần, núi lửa đang phun trào)
Từ đó cho thấy nếu người dạy sử dụng các TBDH hiện đại một cách hợp lí
trong quá trình tổ chức hoạt động dạy học thì chắc chắn sẽ làm cho các giờ dạy
của mình trở nên sinh động hơn, làm giảm bớt được tính trừu tượng của nội
dung kiến thức cần truyền đạt đến với người học, trên cơ sở đó phát huy được
tính tích cực, chủ động và sáng tạo của người học, đáp ứng được một số yêu cầu
cơ bản của việc đổi mới PPDH.
7Việc tiếp thu kiến thức sẽ trở nên có hiệu quả hơn khi HS nhận được
lượng thông tin từ nhiều nguồn tri giác khác nhau và trong hoạt động riêng của
mình, tổng hợp và chọn lọc những nguồn tin đó. Tác dụng của mỗi giác quan ở
HS cũng có sự khác nhau. Theo cuốn sách “Phương tiện dạy học” của Tô Xuân
Giáp, NXB Giáo dục 1997, đã đánh giá mức độ ảnh hưởng của các giác quan trong
quá trình truyền thông như sau:
- Sự tiếp thu tri thức khi học đạt được là:
1 % qua nếm
1,5 % qua sờ
3,5 % qua ngửi
11% qua nghe
83% qua nhìn.
- Tỉ lệ kiến thức nhớ được sau khi học đạt được là:
20% qua nghe được
30% qua nhìn được
50% qua nghe và nhìn được
80% qua nói được
90% qua nói và làm được.
Từ những nhận định trên cho thấy TBDH hiện đại đóng vai trò hết sức quan
trọng trong việc tổ chức hoạt động dạy học ở các cơ sở giáo dục, nó là công cụ hỗ
trợ cho GV đổi mới PPDH. Khi các TBDH hiện đại được tích hợp vào trong các
phòng học để tạo ra môi trường học tập ĐPT cho HS thì nhiệm vụ đổi mới PPDH
của các nhà trường phổ thông sẽ trở nên đơn giản hơn rất nhi ều.
Theo các tác giả Phó Đức Hòa và Ngô Quang Sơn:
- Sử dụng ĐPT trong dạy học mang lại cho đối tượng người học nguồn
thông tin phong phú và sinh động, mỗi giờ dạy sẽ trở nên trực quan hơn, giảm
bớt tính trừu tượng của các nội dung kiến thức, thu hút sự tậ p trung, niềm say
mê, hứng thú của người học, làm cho người học hiểu bài hơn và nhớ lâu hơn.
8- ĐPT giúp người dạy có thể cung cấp nội dung kiến thức cho người học
bằng nhiều con đường khác nhau. Việc tiếp thu kiến thức sẽ trở nên có hiệu quả
hơn khi người học nhận được lượng thông tin từ nhiều nguồn tri giác khác nhau.
- Ứng dụng CNTT &TT trong môi trường dạy học ĐPT đã trở thành một
yếu tố quan trọng, là một công cụ hữu hiệu để đổi mới PPDH nhằm nâng cao
chất lượng dạy học. Nó làm tăng tính tích cực, chủ đ ộng của người học trong
quá trình tư duy lĩnh hội tri thức mới.
3. Phần mềm dạy học
Phần mềm máy tính là toàn bộ các chương trình dùng để vận hành một
máy vi tính. Muốn khai thác các tính năng của phần cứng máy tính thì buộc phải
có phần mềm ứng dụng tương ứng. Khi khoa học công nghệ về máy tính càng
phát triển thì các phần mềm, đặc biệt là các phần mềm ứng dụng xuất hiện ngày
càng nhiều, giúp cho máy vi tính trở nên vô cùng hữu dụng. Cho đến nay, có thể
nói các tính năng của máy vi tính đã được ứng dụng trong mọi mặt của đời sống
xã hội. Khi CNTT&TT bùng nổ, lượng tri thức của nhân loại tăng lên nhanh
chóng làm cho các PPDH truyền thống trước đây đã không còn phù hợp, đòi hỏi
các nhà giáo dục phải nghiên cứu tìm ra các PPDH phù hợp với xu hướng phát
triển của thời đại. Đó là các PPDH tích cực, đặc trưng của các PPDH tích cực là
tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học, nhằm phát huy tính tích cực,
chủ động, sáng tạo của người học. Để xây dựng được PPDH thỏa mãn các đặc
trưng trên thì việc sử dụng các phần mềm ứng dụng vào trong quá trình dạy học
là hết sức cần thiết. Hiện nay đã có rất nhiều phần mềm được xây dựng với mục
đích là hỗ trợ quá trình dạy học. Các phần mềm có thể hỗ trợ cho GV soạn giáo
án, thiết kế các đoạn phim, các bức ảnh tĩnh, bức ảnh động, tạo ra các hình ảnh
3D, mô phỏng thí nghiệm, tạo ra phòng thí nghiệm ảo Các phần mềm có
những chức năng kể trên được gọi chung là phần mềm dạy học. Trong số những
phần mềm dạy học có những phần mềm được ứng dụng vào trong dạy học cho
hầu hết các môn học như phần mềm Office, phần mềm Macromedia Flash
(dùng để soạn thảo văn bản và trình chiếu văn bản); phần mềm Total Video
9Converter 3.12 dùng để thiết kế các đoạn Video; Phần mềm Proshow Gold 4.51
dùng để thiết kế và trình chiếu các bức ảnh, các đoạn Video Clip Cũng có
một số phần mềm ứng dụng được xây dựng để ứng dụng cho từng môn học
riêng biệt, như phần mềm Cabri, Mapble, Geometer’s Sketchpad được ứng
dụng trong dạy học môn Toán; Phần mềm Study English 1.0 được ứng dụng
trong dạy học môn Tiếng Anh; Phần mềm Crocodile Physics 605 được ứng
dụng trong dạy học môn Vật Lý
Một trong những mục tiêu của việc đổi mới PPDH đó là làm cho mỗi giờ
dạy của GV trở nên sinh động, phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của
của HS. Để thực hiện được mục tiê u này, thì việc sử dụng những tính năng của
các phần mềm dạy học là hết sức cần thiết. Với đặc tính của mình, các phần
mềm dạy học có thể tạo ra những nguồn thông tin phong phú và đặc biệt là rất
trực quan, sống động. So với các bức ảnh tĩnh có trong sách giáo khoa thì những
bức ảnh động, những đoạn Video Clip sẽ giúp học sinh tiếp nhận kiến thức của
bài học một cách chân thực hơn, giúp HS hiểu bài sâu sắc hơn. Thậm chí còn có
một số phần mềm dạy học cho phép HS tương tác với máy tính. Để HS không
chỉ được nghe thấy, được nhìn thấy mà còn có thể được trực tiếp thao tác trên
máy vi tính, tự mình khám phá tìm ra nguồn tri thức mới cho bản thân. Điều này
là hết sức quan trọng. Theo ngạn ngữ Việt Nam: ‘‘Trăm nghe không bằng một
thấy, trăm thấy không bằng một là m’’, hoặc câu ngạn ngữ của Ấn Độ: ‘‘Tôi
nghe tôi quên, tôi nhìn tôi nhớ, tôi làm tôi hiểu’’. Hơn nữa khi sử dụng một cách
hợp lý những tính năng các phần mềm dạy học còn giúp GV tránh được tình
trạng lạm dụng CNTT&TT trong dạy học do chỉ quá chú trọng đến việc chạy
chữ trên màn hình, nặng về trình chiếu, làm phân tán nội dung chính của bài
học
Vậy quản lý việc sử dụng các phần mềm dạy học vào quá trình tổ chức
hoạt động dạy học của GV là một trong những nhiệm vụ quan trọng của CBQL
nhà trường trong việc quản lý ứng dụng CNTT&TT để đổi mới PPDH.
10
4. Giáo án dạy học tích cực có ứng dụng CNTT &TT và giáo án dạy
học tích cực điện tử
4.1. Giáo án
Giáo án - kế hoạch dạy học là dàn ý lên lớp của GV bao gồm đề bài của
giờ lên lớp, mục đích giáo dục và giáo dưỡng, nội dung, phương pháp, thiết bị,
những hoạt động cụ thể của thầy và trò, khâu kiểm tra đánh giá tất cả được
ghi ngắn gọn theo trình tự thực tế sẽ diễn ra trong giờ lên lớp. Giáo án được
thầy giáo biên soạn trong giai đoạn chuẩn bị lên lớp và quyết định phần lớn sự
thành công của bài học” [31, tr.119]
4.2. Giáo án dạy học tích cực
Theo tác giả Ngô Quang Sơn: Giáo án DHTC là giáo án (kế hoạch bài
học) được thiết kế theo hướng tích cực hóa quá trình dạy học; biến quá trình dạy
học thành quá trình dạy học tích cực; tích cực hóa quá trình nhận thức, quá
trình tư duy của HS.
Cấu trúc của một giáo án DHTC bao gồm:
Xác định mục đích, yêu cầu theo kiến thức, kỹ năng, thái độ. Chuẩn bị
TBDH: TBDH truyền thống và TBDH hiện đại (TBDH có ứng dụng
CNTT&TT). Xác định những PPDH, biện pháp dạy học sẽ được sử dụng trong
bài dạy: những phương pháp, biện pháp dạy học tích cực và xác định t iến trình
dạy học (Với mục đích giải quyết các nhiệm vụ nhận thức của HS).
Chia thành các nhiệm vụ nhận thức của HS để lĩnh hội kiến thức cơ bản
Nhiệm vụ nhận thức 1 của HS:
- Thao tác định hướng của GV:
- Thao tác thi công của HS:
.......
Cho đến khi hoàn thành nhiệm vụ nhận thức 1 này
Nhiệm vụ nhận thức 2 của HS:
- Thao tác định hướng của GV:
- Thao tác thi công của HS:
11
.........
Cho đến khi hoàn thành nhiệm vụ nhận thức 2 này.
...
Giáo án DHTC thiết kế được phải thể hiện những đặc trưng cơ bản của
các PPDH tích cực, đó là:
Người học được đặt vào trong các tình huống có vấn đề, được trực tiếp
quan sát, làm thí nghiệm, thảo luận để giải quyết vấn đề theo suy nghĩ của bản
thân. Từ đó, không những nắm được tri thức, kỹ năng, kỹ xảo mà còn nắm được
cách thức và con đường đi tới tri thức, kỹ năng, kỹ xảo ấy.
Tạo cho người học động cơ hứng thú học tập, rèn kỹ năng, thói quen ý
chí tự học để khơi dậy nội lực vốn có ở họ.
Nâng cao khả năng học tập hợp tác ở người học trong hoạt động học tập
theo nhóm, bằng việc tạo ra các tình huống học tập có vấn đề mà để giải quyết
các tình huống có vấn đề này phải có sự phối hợp giữa các thành viên trong
nhóm.
Phát triển ở người học kỹ năng tự đánh giá kết quả học tập của bản thân,
hình thành được kỹ năng tự điều chỉnh hoạt động học tập của mình.
4.3. Giáo án dạy học tích cực có ứng dụng CNTT&TT
Trên thực tế, hầu hết GV đều coi bản trình chiếu được thiết kế trên phần
mềm trình diễn MS. PowerPoint chính là giáo án điện tử, họ thiết kế giáo án dạy
học trên các phần mềm trình diễn có sẵn mà không chú ý đến việc tích hợp được
các phương pháp, biện pháp sư phạm vào trong giáo án. Sử dụng cả 45 phút
trong 1 tiết học để trình chiếu nội dung dạy học thông qua hệ thống dạy học đa
phương tiện (Máy tính - Máy chiếu đa năng - Màn chiếu), không có sự linh hoạt
trong việc sử dụng các bảng tĩnh (bảng truyền thống, bảng phụ), bảng động
Với hình thức dạy học như trên, không những không đem lại hiệu quả mà thậm
chí còn làm giảm chất lượng của các giờ dạy. Để khắc phục nhược điểm này,
CBQL cần giúp GV hiểu rõ bản chất của giáo án DHTC có ứng dụng
CNTT&TT.
12
Tác giả Ngô Quang Sơn đã quan niệm: “Giáo án dạy học tích cực có
ứng dụng CNTT là kế hoạch bài học, là kịch bản sư phạm đã được giáo viên
chuẩn bị chi tiết trước khi lên lớp, thể hiện được mối quan hệ sư phạm tương
tác giữa GV và HS, HS và HS (Giáo án dạy học tích cực) và một số nội dung
kiến thức, kỹ năng quan trọng cần hình thành cho HS trong quá trình dạy học
lại quá trìu tượng đối với các em mà các loại hình TBDH truyền thống (tranh
ảnh giáo khoa, bản đồ, biểu đồ, mô hình, mẫu vật, thí nghiệm thật... ) không thể
hiện nổi thì sẽ được số hoá (ứng dụng CNTT) và trở thành các thí nghiệm ảo,
thí nghiệm mô phỏng, mô hình mô phỏng đơn giản hay các đoạn Video Clip...để
trình chiếu trong một thời gian rất ngắn cho HS, đảm bảo phù hợp với nhu cầu
nhận thức của HS, giúp cho HS tự mình chiếm lĩnh các kiến thức và kỹ năng
mới”.
Giáo án dạy học tích cực có ứng dụng CNTT&TT là giáo án được thiết
kế có sự tích hợp những nội dung ứng dụng CNTT&TT, thể hiện trên bảng
động cho học sinh xem.
Như vậy, chúng ta có thể hiểu giáo án DHTC có ứng dụng CNTT&TT
trước hết phải là một giáo án thể hiện được đầy đủ những đặc trưng cơ bản của
một giáo án DHTC và có ứng dụng CNTT&TT, phải tích hợp thêm được các
bức ảnh tĩnh, ảnh động, các đoạn Video Clip khi có nhu cầu thực sự cần thiết.
Để phát huy hiệu quả của giáo án DHTC có ứng dụng CNTT&TT thì GV
nên giảng dạy trong môi trường học tập ĐPT. Vì trong môi trường học tập ĐPT
tạo ra được sự tương tác giữa GV và HS, giữa GV và các phương tiện truyền
thông, giữa HS và các phương tiện truyền thông tạo nhiều thuận lợi để GV thực
hiện bài giảng.
13
Từ đó ta có thể hiểu:
Giáo án DHTC có ứng dụng CNTT&TT = Giáo án DHTC + ứng dụng
CNTT&TT ở mức cơ bản.
4.4. Giáo án dạy học tích cực điện tử
Trong quá trình thiết kế và sử dụng giáo án DHTC nếu GV ứng dụng
CNTT&TT ở mức nâng cao, tức là không chỉ dừng lại ở việc tích hợp được các
ảnh tĩnh, ảnh động, các đoạn Video Clip... như một giáo án DHTC có ứng dụng
CNTT&TT mà còn tạo ra một giáo án DHTC có tính “mở”, cho phép người học
trực tiếp tương tác với các nội dung kiến thức có trong giáo án, để có thể tự
mình khám phá, tìm hiểu những nội dung kiến thức ấy. Chẳng hạn khi GV dạy
về ảnh hưởng của khí hậu và thổ nhưỡng đối với cây trồng bằng giáo án DHTC
điện tử thì GV có thể sử dụng phần mềm Macromedia Flash để thiết kế được
một thí nghiệm mô phỏng (tư liệu điện tử) mô tả về sự ảnh hưởng của khí hậu
và thổ nhưỡng đối với mức độ sinh trưởng và phát triển của một lo ại cây trồng.
Ví dụ trong tư liệu điện tử về sự sinh trưởng và phát triển của cây đậu cho phép
HS tương tác được với tư liệu điện tử này, tức là khi HS thay đổi những thông
số về nhiệt độ, ánh sáng... khác nhau thì sẽ cho những kết quả sinh trưởng, ra
hoa kết trái của cây đậu là khác nhau.
Theo tác giả Ngô Quang Sơn: Giáo án dạy học tích cực điện tử (Giáo án
DHTC điện tử) là kế hoạch bài học, là kịch bản sư phạm đã được giáo viên
Người học TBDH
Môi trường
học tập
ĐPT
TBDH truyền thống và TBDH
hiện đại
Người dạy
Sơ đồ 1: Quan hệ tương tác diễn ra trong quá trình dạy học bằng giáo
án DHTC có ứng dụng CNTT&TT
14
chuẩn bị chi tiết trước khi lên lớp, thể hiện được mối quan hệ sư phạm tương tác
giữa GV và HS, HS và HS (Giáo án dạy học tích cực) và một số nội dung kiến
thức, kỹ năng quan trọng cần hình thành cho HS trong quá trình dạy học lại quá
trìu tượng đối với các em mà các loại hình TBDH truyền thống (tranh ảnh giáo
khoa, bản đồ, biểu đồ, mô hình, mẫu vật, thí nghiệm thật... ) không thể hiện nổi
thì sẽ được số hoá (ứng dụng CNTT&TT) và trở thành các thí nghiệm ảo, thí
nghiệm mô phỏng, mô hình mô phỏng... (tư liệu điện tử) và tạo được sự tương tác
của HS với các tư liệu điện tử này. HS có thể thay đổi các thông số đưa vào nội
dung tư liệu điện tử để thu được những kết quả nghiên cứu khác nhau. Các tư
liệu điện tử này tạo được sự tương tác của HS với máy tính đã giúp HS tự mình
phát hiện kiến thức và hình thành kĩ năng mới .
Có thể khái quát: Giáo án dạy học tích cực điện tử là giáo án dạy học tích
cực được thiết kế có sự tích hợp những nội dung ứng dụng CNTT&TT không
chỉ cho học sinh nghe, nhìn, mà còn cho học sinh tương tác.
Xét về hình thức, giáo án DHTC điện tử cũng giống như giáo án DHTC
có ứng dụng CNTT&TT vì chúng đều là những giáo án DHTC có tích hợp thêm
yếu tố công nghệ.
Để phát huy hiệu quả của giáo án DHTC điện tử thì GV cũng nên giảng
dạy trong môi trường học tập ĐPT. Sự tương tác diễn ra trong khi giảng dạy
bằng giáo án DHTC điện tử ở môi trường học tập ĐPT cũng tương tự như khi
giảng dạy bằng giáo án DHTC có ứng dụng CNTT&TT.
TBDH truyền thống và TBDH hiện đại
Người dạy
Người học TBDH
Môi trường
học tập
ĐPT
TBDH truyền thống và TBDH
hiện đại
15
Sơ đồ 2: Quan hệ tương tác diễn ra trong quá trình dạy học bằng
giáo án DHTC điện tử
Từ đó ta có thể nhận định:
Giáo án DHTC điện tử = Giáo án DHTC + ứng dụng CNTT&TT ở mức nâng
cao.
Theo tác giả Ngô Quang Sơn: ''Giáo án dạy học tích cực là giáo án (kế
hoạch bài học) được thiết kế theo hướng tích cực hóa quá trình dạy học; biến
quá trình dạy học thành quá trình dạy học tích cực; tích cực hóa quá trình nhận
thức, quá trình tư duy của học sinh ".
Cấu trúc của giáo án DHTC bao gồm:
1. Mục đích, yêu cầu của bài học gồm kiến thức, kỹ năng, thái độ.
2. Chuẩn bị thiết bị dạy học: TBDH truyền thống và TBDH hiện đại.
3. Những phương pháp, biện pháp sẽ được phối hợp sử dụng trong quá
trình giảng dạy.
4. Tiến trình dạy học: giải quyết các nhiệm vụ nhận thức (Mục tiêu kiến
thức). Chia thành các hoạt động nhận thức để HS lĩnh hội các kiến thức cơ bản.
* Hoạt động nhận thức1: Nội dung hoạt động để thực hiện mục tiêu kiến thức 1
- Thao tác định hướng của GV
- Thao tác thi công của HS
- Thao tác định hướng của GV
- Thao tác thi công của HS
.....
Cho đến khi hoàn thành nhiệm vụ nhận thức 1 này
* Hoạt động nhận thức2: Nội dung hoạt động để thực hiện mục tiêu kiến thức 2
- Thao tác định hướng của GV
- Thao tác thi công của HS
- Thao tác định hướng của GV
- Thao tác thi công của HS
.....
16
Cho đến khi hoàn thành nhiệm vụ nhận thức 2 này
B. Quản lý ứng dụng Công nghệ Thông tin và Truyền thông trong đổi
mới phương pháp dạy học ở trường Trung học cơ sở
Quản lý ứng dụng CNTT&TT trong quá trình dạy học với bản chất là
nhằm đổi mới PPDH và nâng cao chất lượng dạy học. Ứng dụng CNTT&TT
hiệu quả trong dạy học là sử dụng TBDH có ứng dụng CNTT&TT (TBDH hiện
đại) trong môi trường dạy học đa phương tiện biến quá trình dạy học thành quá
trình dạy học tích cực. Hiện nay, việc làm này vẫn còn nhiều bất cập. Khi nói
đến ứng dụng CNTT&TT trong dạy học, các CBQLGD ở các trường PT nói
chung và các trường THCS nói riêng trong nhiều trường hợp vẫn còn lạm dụng
CNTT&TT (Ví dụ: sử dụng bản trình chiếu được quan niệm là sử dụng GAĐT,
sử dụng máy tính kết nối với máy chiếu đa năng, chiếu các nội dung cho HS
xem mặc dù những nội dung đó có thể tiến hành thí nghiệm thật, có thể viết trên
bảng tĩnh ). Như vậy, xét về bản chất, ứng dụng CNTT&TT và quản lý ứng
dụng CNTT&TT trong đổi mới PPDH là nhằm đưa các nội dung có ứng dụng
CNTT&TT (Tư liệu điện tử) vào trong bài học một cách hiệu quả, không lạm
dụng CNTT&TT. Những nội dung này không thể hiện được trên bảng tĩnh,
không thể tiến hành thí nghiệm truyền thống Giáo án DHTC có ứng dụng
CNTT&TT và giáo án DHTC điện tử sẽ nhằm tích cực hóa quá trình nhận thức,
quá trình tư duy của HS, HS sẽ tự mình phát hiện và chiếm lĩnh tri thức mới.
Hiệu trưởng các trường THCS khi quản lý ứng dụng CNTT&TT trong đổi mới
PPDH sẽ tập trung vào các đối tượng và nội dung quản lý sau:
1. Quản lý việc xây dựng và sử dụng phòng học đa phương tiện nhằm
tích cực hóa quá trình nhận thức của HS
1.1. Quản lý việc xây dựng phòng học đa phương tiện nhằm tích cực hóa
quá trình nhận thức của HS
Để tiến hành quản lý việc xây dựng phòng học ĐPT, CBQL nhà trường
cần phải lưu ý những điểm sau:
17
- Phòng học ĐPT, trước hết phải là một phòng học với đầy đủ các chức
năng của một phòng học truyền thống đồng thời có tích hợp thêm các TBDH
ĐPT (TBDH hiện đại) như: máy chiếu bóng, máy chiếu qua đầu, máy chiếu đa
năng, màn chiếu, bản trong, bảng kỹ thuật số, hệ thống loa, tai nghe, máy ghi
âm, máy quay phim, bảng cảm ứng... và đặc biệt là không thể thiếu các giàn
máy vi tính có kết nối mạng Internet, và kết nối mạng Lan với nhau.
- Phòng học ĐPT được xây dựng phải đảm bảo có sự kết hợp hài hòa giữa
yếu tố sư phạ m và yếu tố công nghệ một cách khoa học. Đồng thời các phòng
học ĐPT phải phù hợp với việc tổ chức hoạt động dạy học cho hầu hết các môn
học hiện có trong các nhà trường phổ thông hiện nay.
- Để xây dựng được một phòng học ĐPT là hết sức tốn kém, với khả n ăng
tài chính của các trường THCS thì khó có thể xây dựng được một phòng học
ĐPT và cành khó khăn trong việc xây dựng cả hệ thống các phòng học ĐPT cho
nhà trường. Điều này đòi hỏi Ban giám hiệu nhà trường, đặc biệt là Hiệu trưởng
phải hết sức năng động. Một mặt tranh thủ sự giúp đỡ của các cấp chính quyền,
các ban ngành đoàn thể, mặt khác cũng phải khéo léo tuyên truyền, vận động để
nhận được sự đồng tình ủng hộ của gia đình các em HS. Tức là Hiệu trưởng cần
phải làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục để tranh thủ tối đa sự đồng tình ủng hộ
cả về tinh thần lẫn CSVC cho nhà trường.
- Tìm các đối tác chuyên nghiệp và có uy tín trong lĩnh vực cung cấp các
TBDH hiện đại (các phương tiện truyền thông). Tiến hành đấu thầu rộng rãi và
công khai gói thầu cung cấp hệ thống TBDH hiện đại cho các phòng học ĐPT
của nhà trường.
Khi tiến hành xây dựng phòng học ĐPT cho nhà trường, CBQL cần phải
nghiên cứu kỹ lưỡng tình hình thực tế của nhà trường về CSVC hiện có, nhu
cầu thực tế về TBDH hiện đại cho nhà trường (có tính đến tiến trình phát triển
của nhà trường và sự lạc hậu của các TBDH hiện đại trong 3 đến 6 năm tới).
Trên cơ sở thực tế của nhà trường, hiệu trưởng mới lập kế hoạch cho tiến hành
18
xây dựng phòng học ĐPT sao cho tránh được những lãng phí không cần thiết và
phục vụ tốt cho nhu cầu dạy học của nhà trường.
1.2. Quản lý việc sử dụng phòng học đa phương tiện nhằm tích cực hóa
quá trình nhận thức của HS
Ngay sau khi quản lý thành công việc xây dựng các phòng học ĐPT thì
Hiệu trưởng phải tiến hành quản lý đưa các phòng học này vào sử dụng sao cho
đạt hiệu quả cao nhất. Muốn các phòng học ĐPT hoạt động có hiệu quả, Hiệu
trưởng nhà trường cần phải làm tốt những công việc sau:
- Lên kế hoạch cho toàn bộ cán bộ GV, nhân viên của nhà trường tham
gia lớp tập huấn về cách sử dụng hiệu quả các TBDH hiện đại được trang bị
trong phòng học ĐPT.
- Cử một GV có trình độ tin học của nhà trường như GV tin học làm nhân
viên phòng học ĐPT để hỗ trợ GV về mặt kỹ thuật trong quá trình GV sử dụng
phòng học ĐPT tổ chức hoạt động dạy học.
- Nghiên cứu đề ra nội quy của phòng học ĐPT một cách chặt chẽ để cho
tất cả mọi người đều có ý thức bảo vệ các thiết bị có trong phòng học ĐPT. Để
bảo vệ các phương tiện truyền thông hiện đại có trong phòng học ĐPT, nếu chỉ
dựa vào ý thức sử dụng của GV và HS không thôi thì chưa đủ mà còn cần phải
có kế hoạch bảo dưỡng định kỳ những phương tiện này.
- Phải thường xuyên quan tâm đến chất lượng dạy học của GV và HS khi
họ tham gia giảng dạy và học tập trong phòng học ĐPT. Nếu kết quả diễn ra
theo ý muốn của mình thì tìm cách phát huy, tiến hành áp dụng cho toàn trường.
Ngược lại kết quả không được như ý muốn thì nhanh chóng tìm ra nguyên nhân
và biện pháp khắc phục. Phải làm sao đó để GV và HS thấy thực sự hứng thú và
mong muốn được giảng dạy và học tập trong phòng học ĐPT, chứ không phải là
thực hiện một cách miễn cưỡng.
2. Quản lý việc sử dụng các phần mềm dạy học để HS khai thác, khám
phá kiến thức mới
19
Để GV của nhà trường có thể khai thác tính năng của các phần mềm được
diễn ra theo chiều hướng thuận lợi, mỗi nhà trường nên nhờ thêm sự hỗ trợ từ
phía các chuyên gia tin học. Sau một thời gian nghiên cứu, tìm hiểu về các phần
mềm dạy học, những GV này phải có trách nhiệm về triển khai những điều mà
họ tìm hiểu được cho các thành viên trong tổ chuyên môn, cùng những GV khác
trong tổ chuyên môn tiếp tục nghiên cứu và đi đến thống nhất một số nội dung
cơ bản của việc ứng dụng các phần mềm để thiết kế tư liệu điện tử tích hợp vào
GADHTC có ứng dụng CNTT&TT.
3. Quản lý việc thiết kế và sử dụng giáo án dạy học tích cực có ứng
dụng CNTT&TT
3.1. Quản lý việc thiết kế giáo án dạy học tích cực có ứng dụng
CNTT&TT
* Lập kế hoạch thiết kế GADHTC có ứng dụng CNT&TT
Trong kế hoạch thiết kế GADHTC có ứng dụng CNTT&TT phải đảm bảo
mục tiêu, kế hoạch năm học của nhà trường, trên cơ sở kế hoạch chung ấy,
CBQL chỉ đạo cho các tổ chuyên môn lập kế hoạch thực hiện và đẩy mạnh việc
thiết kế GADHTC có ứng dụng CNTT&TT. Khi lập kế hoạch thiết kế
GADHTC có ứng dụng CNTT&TT, CBQL cần dựa trên các nguyên tắc sau:
- Phù hợp với điều kiện và khả năng thực tế của đội ngũ CBGV nhà
trường.
- Gắn với từng chủ đề, từng bài cụ thể.
- Sử dụng hiệu quả PTDH hiện đại.
- Phù hợp với trình độ nhận thức của đối tượng HS nhà trường.
Mỗi tổ chuyên môn tiến hành các hoạt động có liên quan chặt chẽ tới việc
thực hiện các mục tiêu thiết kế GADHTC có ứng dụng CNTT&TT; đồng thời
trên cơ sở đó giám sát và đánh giá việc thực hiện các mục tiêu đã đặt ra, trong
những điều kiện cụ thể có thể điều chỉnh các hoạt động sao cho phù hợp.
* Tổ chức, chỉ đạo thực hiện việc thiết kế GADHTC có ứng dụng
CNTT&TT
20
Khi CBQL tiến hành chỉ đạo việc thiết kế GADHTC có ứng dụng
CNTT&TT phải định hướng cho GV tuân thủ các nguyên tắc của một
GADHTC và ứng dụng CNTT&TT một cách phù hợp đối với tùng nội dung
kiến thức có trong bài dạy. Để làm được điều này, CBQL cần hướng dẫn GV
làm tốt những công việc sau:
+ Tìm hiểu nội dung chủ đề, xác định mục tiêu, soạn giáo án (GADHTC).
+ Xác định phần nào, nội dung nào của bài cần sự hỗ trợ của CNTT&TT.
+ Thu thập và xử lý chi tiết các tư liệu liên quan đến bài dạy
+ Kết quả: Đảm bảo sự chính xác về kiến thức, hình thức trình bày bài
giảng trực quan, khoa học có sự cân đối giữa yếu tố công nghệ và yếu tố sư
phạm.
Trong đó cần lưu ý:
- Đảm bảo nguyên tắc về mục tiêu bài dạy, thời gian và các bước lên lớp.
- Cân nhắc khi sử dụng các TBDH hiện đại cho các nội dung kiến thức có
trong bài dạy (không nên sử dụng trong toàn bộ tiết học).
- Các kiến thức, đoạn Video, Audio đưa vào trình chiếu phải được chọn
lọc chính xác, dễ hiểu, thể hiện được logic cấu trúc của bài dạy.
- Tổ chức những hội thảo trao đổi kinh nghiệm ứng dụng CNTT&TT
trong dạy học nhằm tranh thủ các ý kiến đóng góp của các nhà giáo, nhà nghiên
cứu, các chuyên gia đầu ngành và của người học để GADHTC có ứng dụng
CNTT&TT của GV nhà trường thiết kế sẽ ngày một chất lượng hơn.
* Kiểm tra, đánh giá việc thiết kế GADHTC có ứng dụng CNTT&TT
Kiểm tra, đánh giá việc thiết kế GADHTC có ứng dụng CNTT&TT với
mục đích đặt ra các tiêu chí đánh giá chất lượng và hiệu quả quá trình thiết kế
GADHTC có ứng dụng CNTT&TT của GV.
Việc kiểm tra, đánh giá phải được thực hiện thường xuyên đảm bảo khách
quan, chính xác. Trong kiểm tra đánh giá cần có cơ chế khen thưởng phù hợp
nhằm khuyến khích động viên CBGV tham gia quy trình thiết kế GADHTC có
ứng dụng CNTT&TT.
21
3.2. Quản lý việc sử dụng GADHTC có ứng dụng CNTT&TT
* Lập kế hoạch sử dụng GADHTC có ứng dụng CNTT&TT
Để làm tốt nhiệm vụ này, CBQL cần lập kế hoạch tập trung vào giải
quyết các vấn đề sau:
- Xây dựng kế hoạch cho việc đầu tư CSVC trường học đặc biệt là nhữn g
TBDH hiện đại phục vụ cho các tiết dạy sử dụng GADHTC có ứng dụng
CNTT&TT. Triển khai đến cán bộ phụ trách cơ sở vật chất để bố trí các phòng
học đảm bảo yêu cầu bài giảng.
- Có kế hoạch hội giảng, hội diễn, giao lưu học hỏi nhằm nâng cao trình
độ CBGV.
- Xây dựng các quy trình, nguyên tắc sử dụng GADHTC có ứng dụng
CNTT&TT.
* Tổ chức, chỉ đạo việc sử dụng GADHTC có ứng dụng CNTT&TT
- Hiệu trưởng lên kế hoạch dự giờ, thanh tra, kiểm tra việc sử dụng
GADHTC có ứng dụng CNTT&TT về chất lượng bài dạy, phân bố thời gian,
hình thức tổ chức dạy học. CBQL các trường cần có kế hoạch hướng dẫn, chỉ đạo
chung cho GV về quy trình sử dụng GADHTC có ứng dụng CNTT&TT. Tổ chức
các hoạt động dự giờ của các tiết dạy học có sử dụng GADHTC có ứng dụng
CNTT&TT, sau đó tiến hành đánh giá rút kinh nghiệm những tiết dạy học này.
- Thành lập kho tư liệu, bài giảng dùng chung để GV tham khảo lẫn nhau,
sử dụng các tư liệu hay, vận dụng vào thiết kế và sử dụng cho phù hợp với lớp
mình dạy.
- Có cơ chế động viên khen thưởng kịp thờ i đối với GV sử dụng
GADHTC có ứng dụng CNTT&TT đạt hiệu quả cao để nhân rộng điển hình,
khích lệ động viên các GV khác cùng tham gia.
* Kiểm tra, đánh giá việc sử dụng GADHTC có ứng dụng CNTT&TT
Để làm tốt công việc này, CBQL cần xây dựng được các tiêu chí đánh giá
việc sử dụng GADHTC có ứng dụng CNTT&TT. Việc kiểm tra, đánh giá phải
được thực hiện thường xuyên đảm bảo khách quan, chính xác. Trong kiểm tra
22
đánh giá cần có cơ chế khen thưởng phù hợp nhằm động viên GV hăng hái sử
dụng GADHTC có ứng dụng CNTT&TT đem lại hiệu quả cao trong đổi mới
PPDH.
4. Quản lý ứng dụng CNTT&TT trong công tác kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập của HS
Để việc quản lý công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS đạt
mục đích, CBQL từ việc xem xét nội dung chương trình học có phù hợp với HS
hay không, sự tiếp thu của HS trong các tiết dạy có ứng dụng CNTT&TT thể
hiện qua các GADHTCĐT có hiệu quả thật sự không để có kế hoạch điều chỉnh
cách dạy của GV cho phù hợp với yêu cầu, mục tiêu, nhiệm vụ dạy học. Việc
kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS cũng phải được đổi mới như sử dụng
hình thức thi trắc nghiệm trên máy tính, giao bài tập trên trang web, check
online, nhằm tránh thói quen “học vẹt” của HS, giúp cho HS chủ động có
phương pháp học tập tích cực, hiệu quả.
Quản lý đổi mới PPDH để góp phần nâng cao chất lượng giáo dục là một
yêu cầu tất yếu trong các nhà trường hiện nay, thế nhưng bắt đầu đổi mới từ
đâu, quản lý sự đổi mới ấy bằng cách nào và cách thức thực hiện ra sao thì lại
không hề đơn giản. Để quản lý ứng dụng CNTT&TT trong đổi mới phương
pháp được diễn ra thuận lợi, CBQL cần phải lưu ý một số điểm sau:
Trước hết, CBQL cần phải giúp GV của nhà trường nhận ra rằng công
nghệ có hiện đại đến đâu cũng không thể thay thế được vai trò chủ đạo của GV
trong quá trình tổ chức hoạt động dạy học. Thiết bị có hiện đại đến đâu thì cũng
vẫn chỉ là những máy móc vô hồn, không có cảm xúc, không có tư duy sáng tạo
như con người.
CBQL cần phải làm cho đội ngũ GV nhà trường hiểu được rằng, không
có phần mềm nào có thể thiết kế được giáo án dạy học. Máy vi tính không thể
hoàn toàn thay thế được vai trò của GV, nó chỉ là công cụ hỗ trợ cho GV trong
quá trình tổ chức hoạt động dạy học. Cho nên CBQL giáo dục cần phải lưu ý
23
GV không được ỷ lại vào máy vi tính mà tự đánh mất vai trò quan trọng của
chính mình trong các giờ dạy.
Thực tiễn cho thấy, hầu hết GV hiện nay rất ngại ứng dụng CNTT&TT
trong đổi mới PPDH một phần vì trình độ tin học của GV hiện nay còn hạn chế,
cuộc sống của đa số GV còn khó khăn nên chưa thực sự tâm huyết với nghề.
Nhưng chủ yếu vẫn do nhận thức của GV về ứng dụng CNTT&TT trong dạy
học chưa đúng. Rất nhiều GV có tính bảo thủ cho rằng cần gì phải ứng dụng
CNTT&TT trong dạy học vì từ trước đến nay với các TBDH truyền thống họ
vẫn có thể đào tạo được rất nhiều thế hệ HS trưởng thành và trở thành nhân tài
cho đất nước. Những GV có suy nghĩ về việc ứng dụng CNTT&TT trong dạy
học như vậy là do họ chưa nắm được cơ sở lý luận về vấn đề này. Do vậy để
tiến trình quản lý ứng dụng CNTT&TT trong đổi mới PPDH ở các trường
THCS được diễn ra mà không gặp phải nhiều khó khăn trở ngại thì một việc
quan trọng nữa mà mỗi Hiệu trưởng nhà trường cần phải làm đó là làm tốt công
tác tư tưởng cho CBGV, nhân viên của nhà trường để họ nhận thấy rằng đổi mới
PPDH và đặc biệt ứng dụng CNTT&TT để đổi mới PPDH là một yêu cầu tất
yếu, là khâu đột phá trong việc nâng cao chất lượng dạy học trong nhà trường
hiện nay.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ungdungcnttvatruyenthong_8092.pdf