Đề tài Ứng dụng công nghệ sinh thái từ các chất thải của ngành chế biến tinh bột mì

Sự ảnh hưởng của các nhà máy sản xuất tinh bột mì đến với môi trường luôn là vấn đề quan trọng, đó là một bài toán khó cho tất cả những nhà quản lý. Khối lượng chất thải trong quá trình thực hiện sản xuất luôn vượt quá tiêu chuẩn cho phép. Để khắc phục tình trạng này thì việc ứng dụng CÔNG NGHỆ SINH THÁI là một công cụ hữu ích nhất. Ứng dụng CÔNG NGHỆ SINH THÁI trong ngành chế biến tinh bột mì là qúa trình sử dụng những chất thải đầu ra của ngành là nguyên liệu đầu vào cho công nghệ khác và ngành khác. Kết quả của việc ứng dụng CÔNG NGHỆ SINH THÁI không chỉ tăng lợi ích kinh tế mà còn làm giảm thiểu ô nhiễm môi trường, nhằm hướng đến sự phát triển bền vững.

docx28 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2827 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Ứng dụng công nghệ sinh thái từ các chất thải của ngành chế biến tinh bột mì, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHOA: MÔI TRƯỜNG VÀ TÀI NGUYÊN MÔN HỌC: CÔNG NGHỆ SINH THÁI …………………o0o……………… BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ ĐỂ TÀI: ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SINH THÁI TỪ CÁC CHẤT THẢI CỦA NGÀNH CHẾ BIẾN TINH BỘT MÌ GVHD: TS. LÊ QUỐC TUẤN SVTH: LỚP DH10DL Thứ 5- tiết 012- PV335 Họ và tên MSSV Đặng Thúy An 10157237 Hoàng Thị Hương 10157074 Nguyễn Thị Thương 10157191 Trần Thị Kiều Trang 10157207 Bùi Thị Thu Trang 10157199 Tháng 11, năm 2012 NỘI DUNG CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU ĐẶT VẤN ĐỀ Hiện nay trong số ngành nghề có vai trò quan trọng đang hoạt động và góp phần gây ô nhiễm môi trường phải kể đến ngành chế biến tinh bột mì. Do quy mô sản xuất còn chưa phát triển, do chứa ứng dụng các công nghệ sinh thái trong các mắc xích đầu ra của quy trình chế biến. Phần lớn, nước thải sản xuất tinh bột mì chưa qua xử lý, xả thẳng xuống hệ thống kênh rạch hoặc các khu đất tự thấm nước, làm cho môi trường sống ở đây có nhiều lo ngại. Nước thải tinh bột mì với lưu lượng lớn và hàm lượng chất hữu cơ quá cao gây mùi hôi, nước có màu đỏ do phản ứng chuyển hóa của CN- . Nước thải này sẽ ngấm vào mạch nước ngầm làm cho các giếng nước không thể sử dụng cho mục đích sinh hoạt, nước thải ứ đọng trong các mương rãnh cũng bốc mùi hôi. Bên cạnh đó, quá trình chế biến tinh bột mì còn thải ra một khối lượng lớn bã mì và vỏ mì. Các chất thải rắn này đặt biệt là bã mì, nếu không xử lý chúng thì sau khi thời tiết thay đổi chúng sẽ bốc mùi chua nồng rất khó chịu cho người dân khu vực xung quanh và thấm vào đất làm cho đất bị chua và thoái hóa. Vì vậy, để phát triển một cách bền vững, việc tìm kiếm giải pháp công nghệ thích hợp nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường, từng bước cải tiến các nhà máy, làng nghề chế biến tinh bột mì và góp phần tăng hiệu quả kinh tế là việc làm cần thiết. Để làm được vấn đề này thì việc ứng dụng CÔNG NGHỆ SINH THÁI đối với các chất thải đầu ra trong quy trình chế biến tinh bột mì sẽ giải quyết được vấn đề bức xúc này. MỤC TIÊU ĐỀ TÀI Ứng dụng CÔNG NGHỆ SINH THÁI từ các chất thải đầu ra trong ngành chế biến tinh bột mì. CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN Hình 1: Bãi chứa mì tại nhà máy chế biến mì ở Tây Ninh KHÁI QUÁT CHUNG Với nền kinh tế đang trên đà phát triển hiện nay, do yêu cầu phát triển của ngành chăn nuôi và ngành chế biến thực phẩm từ khoai mì gia tăng. Sản lượng khoai mì hằng năm đạt khoảng 3 triệu tấn. Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn dự báo sản lượng chế biến tinh bột khoai mì vào năm 2010 của nước ta đạt 600.000 tấn sản phẩm. Tuy nhiên, tăng trưởng kinh tế mới là điều kiện cần nhưng chưa đủ cho sự phát triển sản xuất. Vì sản xuất càng nhiều thì lượng chất thải càng lớn. Ước tính trung bình hằng năm gần đây ngành chế biến tinh bột khoai mì (bao gồm nhà máy chế biến và hộ gia đình) đã thải ra môi trường 500.000 tấn thải bã và 15 triệu m3 nước thải. Thành phần của các loại chất thải này chủ yếu là các hợp chất hữu cơ, nước thải….. Trong điều kiện khí hậu của nước ta, chúng sẽ nhanh chóng bị phân hủy gây ô nhiễm nghiêm trọng đến môi trường đất, nước, không khí, ảnh hưởng đến môi trường sống của cộng đồng dân cư trong khu vực. Hiện nay, ở một số nhà máy chế biến tinh bột nồng độ COD trong nước thải lên đến 13.000 mg/l, vượt gấp trăm lần so với chỉ tiêu cho phép. Điều này cho thấy ngành tinh bột đang đứng trước nhu cầu phải phát triển nhưng môi trường khu vực hiện tại và tương lai lại phải đứng trước nguy cơ gánh chịu hậu quả do chất thải tinh bột mang lại.  Hình 2 : Nước thải của nhà máy chế biến tinh bột mì ở Tây Ninh TÌNH HÌNH SẢN XUẤT TINH BỘT MÌ Trên thế giới, mì được trồng bởi những hộ nông dân sản xuất nhỏ để làm lương thực- thực phẩm, thức ăn gia súc và để bán. Mì chủ yếu trồng trên đất nghèo và dùng kỹ thuật canh tác truyền thống. Sản lượng mì thế giới năm 2006/2007 đạt 226,34 triệu tấn củ tươi so với 2005/2006 là 211,26 triệu tấn và 1961 là 71,26 triệu tấn.(FAO, 2008). Việt Nam hiện được xem là nước xuất khẩu tinh bột mì đứng thứ 3 trên thế giới sau Thái Lan và Inđônêxia (Bộ NN&PTNT, 2002). Năm 2001, nước ta đã xuất 160.000 tấn tinh bột mì, chiếm 60% tổng sản lượng, còn 40% được dùng cho nội tiêu như trong công nghiệp chế biến bột ngọt, bánh kẹo, dược phẩm, thức ăn gia chăn nuôi,... Cả nước hiện có khoảng 41 nhà máy chế biến tinh bột mì với thiết bị tương đối hiện đại, trong đó có 24 nhà máy ở phía Nam và 17 nhà máy ở phía Bắc với tổng công suất 3130 tấn sản phẩm/ngày). Hình 3: Biểu đồ thể hiện hướng sử dụng củ mì tại Việt Nam TÌNH HÌNH CHẤT THẢI Nước sử dụng trong chế biến tinh bột mì tập trung chủ yếu ở công đoạn rửa củ và lọc lắng tinh bột. Với công nghệ chế biến mì ở các làng nghề hiện nay, mức tiêu thụ nước khoảng 4–5 m3/tấn củ tươi. Gây ô nhiễm đáng kể nhất là các cơ sở chế biến ở các làng nghề, nơi tập trung đông dân cư. Bã mì ở các cơ sở cơ sở nhỏ và làng nghề thường chất đống để tự phân hủy theo thời gian, còn nước thải thường được xả thẳng ra cống rãnh không nắp, tràn ra đường làng và vào đồng ruộng, ảnh hưởng đến tầng nước mặt cho tưới tiêu và mạch nước ngầm cho sinh hoạt, đồng thời gây mùi hôi thối, mất mỹ quan và là nơi ruồi muỗi sinh nở và phát triển. ẢNH HƯỞNG ĐẾN MÔI TRƯỜNG TỪ CÁC CHẤT THẢI CỦA NGÀNH Với bã mì: Hình 4: Bã mì tại nhà máy chế biến Vấn đề còn tồn lại của ngành chế biến mì hiện nay là cần giải quyết cấp bách là lượng bã thải. Trong khoai mì lượng bã thải chiếm 10% khối lượng củ tươi. Có nghĩa với một nhà máy có công suất 80 tấn bột/ ngày thì sẽ thải ra khoảng 30 tấn bã khô tương đương hàng trăm tấn bã ướt. Hình 5: Bã mì khô đổ ra khu vực cạnh nhà dân Công ty Vedan đã từng chở bã mì đổ ra biển để tôm cá ăn, gây ô nhiễm nước biển. Sau đó công ty lại chở bã chôn ở các hố sâu trên vùng núi xa của tỉnh (thực chất là phân tán ô nhiễm). Viện Khoa học Nông nghiệp miền Nam phối hợp với công ty Vedan đã tiến hành chôn bã mì cho hoại mục hay lên men vi sinh để làm phân bón, nhưng không mang lại kết quả. Gần đây, công ty đã sấy khô bã sau khi vắt sơ bộ. Tuy nhiên việc sấy rất tốn kém do bã không được vắt đến độ ẩm phù hợp. Một số cơ sở chế biến nhỏ vắt bã sơ bộ rồi phơi 5 – 7 ngày nắng vào mùa khô, hoặc 10 -15 ngày vào mùa mưa để bán bã khô cho cơ sở chế biến thức ăn chăn nuôi. Đối với Nhà máy chế biến tinh bột mì ở Tây Ninh thì huy động một lượng lớn công nhân để bốc vác, vận chuyển và phơi trên những sân phơi lớn. Hình 6: Công nhân khuâng vác bã mì tại nhà máy Tây Ninh Hình 7: Xe vận chuyển bã mì ra bãi chứa bã mì Hệ lụy của cách làm này là vấn nạn ô nhiễm môi trường. Bã mì được phơi trên những cánh đồng lớn với thời gian dài (10-15 ngày). Đó chính là những điều kiện tốt cho việc sinh sôi nảy nở của các loại côn trùng có hại như ruồi, ve, bọ…… cùng với mùi hôi bốc lên do quá trình lên men của tinh bột còn xót lại. Hình 8: Bãi phơi bã mì lên mùi hôi thối Hình 9: Bãi chứa mì lâu năm không được xử lý Với nước thải Hình 10: Nước thải ô nhiễm tại nhà máy chế biến tinh bột mì Tính chất nước thải ngành tinh bột mì mang tính chất axid và có khả năng phân hủy sinh học. Đặc biệt với loại nước thải này là trong khoai mì có chứa HCN là một axid có tính độc hại. Khi ngâm khoai mì vào trong nước HCN sẽ tan vào trong nước và theo nước thải ra ngoài. Các thành phần hữu cơ như tinh bột, protein, xenluloza, pectin, đường có trong nguyên liệu củ mì tươi là nguyên nhân gây ô nhiễm cao cho các dòng nước thải của nhà máy sản xuất tinh bột mì. Nước thải sinh ra từ dây chuyền sản xuất tinh bột mì có các thông số đặc trưng: pH thấp, hàm lượng chất hữu cơ và vô cơ cao, thể hiện qua hàm lượng chất rắn lơ lửng (SS), TSS rất cao, các chất dinh dưỡng chứa N, P, các chỉ số về nhu cầu oxy sinh học (BOD5), nhu cầu oxy hoá học (COD), …với nồng độ rất cao và trong thành phần của vỏ mì và lõi củ mì có chứa Cyanua (CN-) một trong những chất độc hại có khả năng gây ung thư. stt Chỉ tiêu Đơn vị Giá trị QCVN 24:2009 Cột B 1 pH - 4,5-5,3 5,5-9 2 COD Mg/l 10.000 50 3 BOD5 (200) Mg/l 8.000 100 4 Cặn lơ lửng (SS) Mg/l 2.300 100 5 Tổng Nito Mg/l 170 30 6 Tổng Phôtpho Mg/l 30 6 7 Cyanua ( CN-) Mg/l 20 0,1 Hình 11: Bảng nồng độ ô nhiễm của nước thải của ngành CHƯƠNG 3: CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN TINH BỘT MÌ QUY TRÌNH Hình 12: Sơ đồ quy trình công nghệ chế biến tinh bột mì Nước Khoai mì Rửa sơ bộ Rửa ướt Cắt khúc Ly tâm tách bã Nghiền Chất thải rắn Nước thải Chất thải rắn bã Ly tâm tách dịch SO2 Rửa tinh bột Ly tâm vắt Sấy Làm nguội Dịch Lắng TB loại 2 TB loại 1 THUYẾT MINH QUY TRÌNH Công đoạn rửa củ và bóc vỏ: Mì được băng chuyền xích đưa vào thùng hình trụ, nằm ngang. Tại đây dưới sự va đập của các củ mì với nhau và củ mì va đập vào thành lồng, vỏ lụa, đất, cát được loại bỏ, đồng thời nước được phun vào để rửa củ. Công đoạn nghiền: Tại đây mì được chặt nhỏ và nghiền để phá vỡ cấu trúc tế bào nhằm giải phóng tinh bột thành các hạt riêng. Công đoạn tách chiết xuất: Công đoạn 1: Tách bã thô: Phần không bị lọt lưới được tách riêng và thu gom vào máng dẫn đưa đến hệ thống tách tinh bột tận dụng. Phần tinh bột lọt lỗ lưới qua ống dẫn vào thùng chứa sau đó được tách dịch bào. Công đoạn 2: Tách dịch bào: Dịch sữa tinh bột sau khi tách bã thô được bơm đến máy ly tâm, dịch tinh bột được phân riêng qua ống dẫn xuống thùng chứa và bơm qua công đoạn tiếp theo. Công đoạn 3: Tách bã mịn: Lượng bã thô và mịn được đưa đến thiết bị tách xác, tận dụng dịch sữa thu được ở đây có nồng độ tinh bột thấp được bơm vào công đoạn nghiền để làm nhỏ và quay trở lại các thiết bị tách chiết suất để tận thu tinh bột (loại 2). Ly tâm tách nước: Phần nước dịch lọt qua vãi và lưới lọc của máy ly tâm có hàm lượng ly tâm thấp và được đưa vào máy mài. Công đoạn sấy khô và làm nguội: ở đây dưới tác dụng của dòng khí nóng với vận tốc 15-20 m/s tinh bột sẽ được xé tơi và làm khô rất nhanh (2-3 giây), sấy ở nhiệt độ 45-500C. Sau khi được làm khô tại đây hỗn hợp tinh bột (loại 1) và khí nóng được đưa qua cyclone. Sàng, phân, loại, đóng bao: Tinh bột thu được sau công đoạn sấy được đưa vào sàng phân loại và đóng gói. CÔNG DỤNG CỦA TINH BỘT MÌ Dùng làm chất độn: Làm tăng hàm lượng chất rắn trong các loại súp đóng hộp, kem, chất bảo quản hoa quả, dược phẩm. Dùng làm chất gắn kết: Gắn kết các sản phẩm và ngăn ngừa sự khô trong quá trình nấu như các loại nước sốt và bảo quản thịt, .......  Dùng làm chất ổn định: Sử dụng tính giữ nước cao của tinh bột như dùng trong các loại kem, các loại bột làm bánh, .... Dùng trong ngành dệt : Hồ sợi chỉ dọc để làm hạn chế đứt chỉ và chẻ sợi chỉ trên khung cửi (tinh bột biến tính thích hợp hơn cho ứng dụng này) Dùng trong in nhuộm trên vải sợi: làm quánh thuốc nhuộm, tác dụng như là chất mang màu. Hồ vải thành phẩm để cải thiện độ cứng và khối lượng vải. Dùng làm chất làm đặc: Sử dụng đặc tính tạo sệt, dùng trong súp, thực phẩm trẻ em, các loại nước sốt, nước chấm, ..... Dùng trong ngành giấy: Tăng độ bền, chịu gấp, chống thấm cho giấy ..... Cải thiện ngoại quan của giấy và độ bền. Dùng cho các loại giấy tạo sóng, giấy cán tấm và thùng giấy các tông. Dùng như chất kết dính trong các ngành công nghiệp: Tấm trần thạch cao. Thực phẩm chăn nuôi (thức ăn nuôi tôm cá và các động vật nuôi). Dùng trong các ngành công nghiệp khác: Bao bì nhựa có thể phân huỷ. Công nghiệp lốp xe. Công nghiệp gỗ dán. Chất tẩy rửa. CHƯƠNG 4: QUY TRÌNH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SINH THÁI TỪ CÁC CHẤT THẢI TRONG NGÀNH CHẾ BIẾN TINH BỘT MÌ QUY TRÌNH Hình 13: Quy trình ứng dụng CNST từ các chất thải của ngành chế biến tinh bột mì Cặn bùn còn lại Khoai mì Tinh bột mì Nước thải Bã mì Vỏ mì Sản xuất cồn Nuôi trồng nấm Xác còn lại Thải ra Xử lý kị khí CH4 Biogas Cung cấp nhiệt cho lò hơi Phân hữu cơ Cây trồng Xử lý hiếu khí Ao nuôi cá Nguồn tiếp nhận Chế biến thức ăn cho gia súc Nước đạt tiêu chuẩn Chất thải rắn THUYẾT MINH QUY TRÌNH Tại các nhà máy, làng nghề chế biến tinh bột mì thì đều thải ra môi trường nước thải và chất thải rắn. Đối với các chất thải rắn: Bã mì: Lên men để sản xuất cồn, phần xác còn lại đem chế biến và làm thức ăn cho gia súc. Vỏ mì: Vỏ mì cùng với mùn cưa, rơm rạ để trồng nấm. Đối với nước thải: Nước thải sau khi đi qua song chắn rác để loại bỏ rác có kích thước lớn. Sau đó được dẫn vào hầm xử lý kị khí để sinh khí BIOGAS, khí này được đốt cháy để cung cấp nhiệt cho lò hơi trong quá trình chế biến tinh bột. Phần nước còn lại được dẫn qua hồ hiếu khí để xử lý tiếp trước khi thải ra ngoài môi trường. ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SINH THÁI ĐỐI VỚI CHẤT THẢI Bã mì: Tìm hiểu về bã mì: Thành phần Hàm lượng (%) Protein 1,82 – 2,03 Chất béo 0,09 – 0,2 Tro 1,61 – 2,38 Chất xơ 10,61 – 14,35 Tinh bột 60,84 – 65,9 Cacbonhydrat 72,19 – 79,51 Độ ẩm 80,16 – 85,5 Hình 14: Bảng thành phần của bã mì Bã mì có độ ẩm trên 80% nên khi phơi dễ bị nhiễm khuẩn, sinh mùi khó chịu và ảnh hưởng đến môi trường xung quanh. Tại một số địa phương có nhà máy tinh bột mì, người dân sinh sống trong khu vực lân cận, hằng ngày, lúc ăn cũng như lúc ngủ, họ phải chịu mùi hôi thối nồng nặc của bã mì ngâm ủ, phơi và vận chuyển vung vải trên đường. Như vậy, vấn đề ô nhiễm tại các nhà máy tinh bột mì hiện nay là vấn đề cần được giải quyết một cách khẩn trương. Bởi lẽ tình trạng này càng kéo dài thì môi trường ngày càng bị ô nhiễm trầm trọng, sức khoẻ người dân bị giảm sút và cuộc sống của họ bị xáo trộn. Hơn nữa, công nghệ xử lí bã mì để sản xuất cồn vừa tạo ra cồn mà còn làm giảm thiểu sự ô nhiễm môi trường do phơi bã mì để làm thức ăn cho gia súc. Quy trình: Bã mì Xử lý sơ bộ Thanh trùng Làm nguội Lên men Men giống Nhân giống Chất dinh dưỡng Thu dịch Chưng cất Xác mì Cồn Thức ăn cho gia súc Hình 15: Sơ đồ quy trình ứng dụng CNST trong bã mì Thuyết minh quy trình: Bã mì được thải ra từ công đoạn ly tâm tách dịch trong quy trình chế biến tinh bột mì được đem đi xử lý sơ bộ để loại bỏ các loại đất, đá, cát, rác…….. không cần thiết. Sau đó bã mì được đưa qua để thanh trùng và làm nguội để tiếp tục đưa vào bộ phận lên men. Sản phẩm sau khi lên men sẽ tách dịch. Sản phẩm sau khi tách dịch sẽ đem đi chưng cất. Sau khi chưng cất sẽ cho ra cồn. Phần còn lại sau khi tách dịch là xác mì sẽ được đem đi chế biến thức ăn cho gia súc. Vỏ mì: Quy trình: Vỏ mì + mùn cưa, rơm ủ đống Đảo trộn, điều chỉnh độ ẩm Phối trộn phụ da Bổ sung chất dinh dưỡng Đóng bịch Khử trùng Cấy giống Nấm Đất phế liệu Nuôi trùn Chăm sóc Thức ăn cho gia cầm Phân bón cho cây trồng Hình 16: Quy trình ứng dụng CNST trong vỏ mì Thuyết minh quy trình: Vỏ gỗ của khoai mì chủ yếu là xenlulozo, không chứa tinh bột, bởi là lớp xenlulozo. Vỏ khoai mì, mùn cưa và cùng với rơm rạ có thể trồng nấm ăn. Quá trình trồng nấm: Rơm rạ chặt ngắn 10-15cm ngâm trong nước vôi 15-20 giờ vớt ra ép ráo nước. Mùn cưa và vỏ gổ khoai mì tạo ẩm, ủ lại 4- 6 ngày. Các loại nguyên liệu này sau khi kiểm tra đảm bảo đủ độ ẩm phối trộn thêm với 5- 10% cám gạo hoặc cám bắp. Đóng nguyên liệu vào túi nilon chịu nhiệt, trọng lượng túi 0,8-1,2kg/ túi (kích thước 30 x 40cm) , nút cổ túi bằng nút nhựa và bông không thấm nước sau đó đưa vào hấp khử trùng bằng các cách như sau: - Cách hấp khử trùng trong nồi autoclave (nồi áp suất) ở áp suất 1,0 atmosphere, nhiệt độ: 1210C, thời gian 90 phút. - Cách hấp trong thùng phuy (hấp cách thuỷ) ở nhiệt độ 90-100oC thời gian từ 5-6 giờ. Sau khi hấp xong lấy bịch nấm ra để nguội trong phòng sạch sẽ, cấy giống. Các cơ sở sản xuất có đủ trang thiết bị, áp dụng phương pháp xử lý nguyên liệu bằng cách hấp rất đảm bảo. Hạn chế tỷ lệ nhiễm bệnh, dùng ít giống, năng suất cao. Dưới sự chăm sóc đúng điều kiện nấm sẽ phát triển tạo thành sản phẩm để đi tiêu thụ. Phần đất sau khi thu hoạch nấm, ta có thể đưa qua làm nguồn dinh dưỡng và nguyên liệu cho nuôi giun đất. Giun đất sẽ làm thức ăn cho gia súc Phần đất còn lại sau khi thu giun đất sẽ làm phân hữu cơ bón cho cây trồng ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SINH THÁI ĐỐI VỚI NƯỚC THẢI Quy trình Hình 17: Quy trình ứng dụng CNST trong nước thải Cung cấp nhiệt cho lò hơi Nước trong Bùn Nước thải sản xuất TB Song chắn rác Bể aerotank Bể lắng 01 Bể axit Khử CN- Bể UASB Nước thải rửa củ Chế biến tinh bột mì Hồ xử lý hiếu khí Phân hữu cơ Bể lắng cát 01 Bể lắng cát 02 Nuôi cá Nguồn tiếp nhận Cây trồng Song chắn rác Khí Biogas Bể trung hòa Vôi Bùn Bể bùn hoạt tính Bể lắng 02 Khí nén Thuyết minh quy trình: Đối với nước thải rửa củ mì: Do đặc tính của nguồn nước rửa củ mì ít bị nhiễm các chất độc hại, mà chỉ bị nhiễm bởi đất, cát, cây cỏ và một số vỏ lụa trong khi rửa bị tróc ra. Nguồn nước này sẽ được qua song chắn rác để loại bỏ các rác lớn và sau đó sẽ được máng dẫn tới hồ sinh học số 01 để xử lý. Máng dẫn nước được thiết kế 02 bể lắng cát (Bể lắng cát số 01 và số 02) tại đây đất, cát, rác và các tạp chất lớn sẽ được thu gom lại đem đi xử lý riêng, nước chảy vào hồ xử lý sinh học số 01 là nước trong. Đối với nước thải sản xuất tinh bột:        Nguồn nước thải từ sản xuất được xử lý trình tự qua các bước sau: Nước thải chế biến tinh bột khoai mì được cho qua song chắn rác (SCR) đến bể tiếp nhận. SCR có tác dụng loại bỏ các tạp chất gây tắc nghẽn hệ thống xử lý. Nước thải từ bể tiếp nhận được bơm lên từ bể điều hòa. Bể điều hòa giữ chức năng điều hòa NT về lưu lượng và nồng đồ. Nước thải được dẫn vào bể Aerotank để khử Clo dư lượng. Nước thải được đưa vào bể lắng 01 để loại bỏ cặn tinh bột mịn có khả năng lắng được. Nước thải được dẫn vào bể axit với 2 ngày lưu nước nhằm mục đích khử độc tố CN- và chuyển hóa các hợp chất khó phân hủy thành các hợp chất đơn giản dễ phân hủy sinh học. Vi sinh vật phân hủy trong bể axit được lấy từ bùn tự hoại. Sau đó NT được trung hòa bằng vôi về pH khoảng 6,5 – 7,5 tại bể trung hòa nhằm tạo điều kiện cho quá trình xử lý sinh học tiếp theo. Sau đó NT được dẫn tới bể lọc sinh học kị khí (UASB) nhằm phân hủy các chất hữu cơ phức tạp thành các chất hữu cơ đơn giản và chuyển hóa chúng thành CH4, CO2, H2S…. Sau đó, NT được xử lý tiếp bằng bể bùn hoạt tính, bể này vừa có nhiệm vụ xử lý tiếp phần BOD5, COD còn lại vừa làm giảm mùi hôi trong nước thải. Sau khi xử lý ở bể sinh học hiếu khí NT tiếp tục chảy sang bể lắng 2 để lắng bùn hoạt tính. Lượng bùn này được rút khỏi bể lắng bằng hệ thống bơm bùn và tuần hoàn về bể lọc sinh học hiếu khí, bùn dư được dẫn về bể nén bùn. NT từ bể lắng 2 tiếp tục chảy qua hồ hiếu khí với thời gian lưu nước 10 ngày nhằm ổn định nguồn nước thải.  Nước thải được dẫn tới hồ sinh học: Gồm 02 hồ,  bằng phương pháp xử lý hiếu khí sẽ xử lý triệt để lượng COD còn trong nước, đảm bảo nước đạt tiêu chuẩn loại A . Lượng nước này đưa vào hồ nuôi cá và sau đó thải ra nguồn tiếp nhận. CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ KẾT LUẬN Sự ảnh hưởng của các nhà máy sản xuất tinh bột mì đến với môi trường luôn là vấn đề quan trọng, đó là một bài toán khó cho tất cả những nhà quản lý. Khối lượng chất thải trong quá trình thực hiện sản xuất luôn vượt quá tiêu chuẩn cho phép. Để khắc phục tình trạng này thì việc ứng dụng CÔNG NGHỆ SINH THÁI là một công cụ hữu ích nhất. Ứng dụng CÔNG NGHỆ SINH THÁI trong ngành chế biến tinh bột mì là qúa trình sử dụng những chất thải đầu ra của ngành là nguyên liệu đầu vào cho công nghệ khác và ngành khác. Kết quả của việc ứng dụng CÔNG NGHỆ SINH THÁI không chỉ tăng lợi ích kinh tế mà còn làm giảm thiểu ô nhiễm môi trường, nhằm hướng đến sự phát triển bền vững. KIẾN NGHỊ Hiện nay ở nước ta việc ứng dụng CÔNG NGHỆ SINH THÁI còn nhiều bất cập vì công nghệ chưa được cải tiến, trình độ kĩ thuật chuyên môn chưa cao, tài chính còn hạn hẹp,……, công tác quản lý chưa chặt chẽ. Vì thế nước ta cần phải có: Những chương trình truyền bá thông tin, phổ biến rộng rãi về sản xuất sạch hơn, tổ hợp sản xuất sạch. Nghiên cứu, tham khảo và ứng dụng các mô hình công nghệ sinh thái ở các nước phát triển trên thế giới. Tăng cường vai trò quản lí của các cán bộ môi trường Vận đông khuyến khích các ngành, cơ sở áp dụng công nghệ sinh thái trong sản xuất. Tuyên truyền cho mọi người biết lợi ích của công nghệ sinh thái và cách thực hiện một cách hợp lí để quy trình công nghệ sinh thái được thực hiện lâu dài. Nghiên cứu tìm ra các mối quan hệ mới, tối ưu hơn để đem lại hiệu quả cao. CHƯƠNG 6: TÀI LIỆU THAM KHẢO

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxhoan_chinh_5356.docx
Luận văn liên quan