Đề tài Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông để xây dựng mô hình giảng dạy bộ môn Vật lý

B. NHỮNG KIẾN NGHỊ 1. Cần có một cơ sở khoa học chính xác và cụ thể nghiên cứu về việc sử dụng công nghệ trong dạy học. Sử dụng công nghệ trong dạy học không có nghĩa là chỉ nâng cao trình độ sử dụng CNTT & TT cho giáo viên mà còn phải khuyến khích, khích lệ các em học sinh sử dụng công nghệ làm một trợ thủ đắc lực để tìm kiếm, giải quyết vấn đề. Cả giáo viên và học sinh đều phải sử dụng công nghệ mới chính là tinh thần của việc ứng dụng CNTT&TT trong dạy học. 2. Sử dụng công nghệ vào dạy học là phát huy tính hữu dụng, tích hợp đa phương tiện của công nghệ để bài giảng gần gũi với thực tế hơn, sinh động hơn. Do đó, vai trò của người thầy không vì thế mà mờ nhạt đi, thậm chí còn trờ nên khó khăn hơn, cực nhọc hơn trong vai trò của người dẫn dắt, định hướng cho học sinh tiếp thu những kiến thức mới và phát huy năng lực tư duy bậc cao. Lúc bấy giờ người thầy cần phải được đào tạo và tự đào tạo để đủ năng lực tiến hành một giờ giảng có hiệu quả. Đồng thời vai trò của người học sinh cũng thay đổi so với cách học truyền thống. Học sinh là đối tượng trung tâm của một quá trình dạy học. Học sinh cần phải được tạo cơ hội để thể hiện năng lực cùa mình là năng lực tư duy bậc cao, vượt xa năng lực ghi nhớ của lối dạy truyền thống.

pdf59 trang | Chia sẻ: builinh123 | Lượt xem: 1361 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông để xây dựng mô hình giảng dạy bộ môn Vật lý, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
các học sinh phát triển toàn diện theo mô hình phân loại Bloom nên cần phải có một phƣơng pháp tiến bộ hơn ra đời. Đề tài cấp trƣờng: Ứng dụng CNTT &TT để xây dựng mô hình giảng dạy Vật lý 17 Lý thuyết học đã khẳng định rằng ngƣời học không chỉ có khả năng lặp lại thông tin mà họ còn chủ động sử dụng những gì họ biết để khám phá, đàm phán, phân tích và sáng tạo. Họ lập ra các hƣớng giải quyết vấn đề, từ đó tiến bộ rõ rệt sau quá trình tham gia học tập. Hơn nữa, các nghiên cứu về sự phát triển nhận thức của ngƣời học đã nêu bật lên bản chất của quá trình giải quyết vấn đề. Những kết quả nghiên cứu này đã mang lại nhiều lợi ích cho giáo dục, nhất là các giáo viên, họ đã biết cách làm thế nào thực hiện một bộ hồ sơ bài giảng hiệu quả và chuẩn bị các hoạt động để tăng cƣờng các khả năng tƣ duy cũng nhƣ kỹ năng cho học sinh. Hai là, thế giới đang thay đổi không ngừng. Hầu hết các giáo viên đều hiểu rằng các thành tựu khoa học đã làm thay đổi các phƣơng pháp dạy học ở trƣờng. Các giáo viên đã nhận thức đƣợc trƣờng học phải thay đổi cho phù hợp với thế kỷ mới, thế kỷ của công nghệ phát triển mạnh mẽ. Rõ ràng học sinh cần phải đƣợc cung cấp cả kiến thức và kỹ năng và rèn luyện nhân cách mới có thể thành công trong xã hội hiện đại. Những yêu cầu này đặt ra là do sự đòi hỏi nguồn lao động của thế kỷ mới phải là ngƣời có khả năng lên kế hoạch, hợp tác, giao tiếp, có trách nhiệm và biết làm chủ vai trò của họ trong thời đại toàn cầu hóa. Đây là những yêu cầu rất cao đối với ngƣời lao động của thế kỷ mới mà ngƣời là vẫn gọi là nguồn nhân lực chất lƣợng cao. b.2. Mô tả phƣơng pháp dạy học PBL Hiện nay trên thế giới vẫn không có một định nghĩa chính xác cho phƣơng pháp PBL. Tuy nhiên phƣơng pháp PBL đƣợc mô tả nhƣ sau: "Phƣơng pháp PBL là một phƣơng pháp dạy học có tính hệ thống nhằm thúc đẩy học sinh tiếp thu các kiến thức và các kỹ năng thông qua quá trình tham gia thực hiện các yêu cầu đặt ra của giáo viên, những yêu câu đòi hỏi tƣ duy bậc cao, các câu hỏi chính xác và các nhiệm vụ cũng nhƣ các bài tập đƣợc thiết kế cẩn thận". Trƣớc khi học sinh học kiến thức mới, họ đƣợc trao cho giải quyết các vấn đề. Vấn đề đặt ra để ngƣời học khám phá xuất phát từ nhu cầu để tiếp thu những kiến thức mới thì mới mong có thể giải quyết đƣợc vấn đề đã đặt ra. Phƣơng pháp này yêu cầu ngƣời học phải cùng cộng tác với nhau để giải quyết một dự án mang tính thực tế. Dự án này thƣờng có tính hấp dẫn, thú vị đối với ngƣời học và ngƣời dạy. Máy vi tính đƣợc sử dụng nhƣ một công cụ đắc lực để đi tìm các giải pháp cho vấn đề đặt ra. Ngƣời dạy hoạt động nhƣ một huấn luyện viên và ngƣời hƣớng dẫn các em đi giải quyết vấn đề. Kết quả của dự án là các sản phẩm của các em học sinh đƣợc thực hiện bằng máy vi tính. b.3. Tính ƣu việt của phƣơng pháp PBL PBL vẫn đang là một phƣơng pháp đƣợc ƣa chuộng và phổ biến rộng rãi ở các nƣớc đang phát triển. Đã có những nghiên cứu đầy đủ và các số liệu chính xác về PBL để chứng minh rằng PBL là phƣơng pháp có khả năng thay thế các phƣơng pháp dạy học khác. * Tạo ra một mối liên kết chặt chẽ giữa kiến thức và tƣ duy, giúp học sinh cả lý thuyết và thực hành * Giúp học sinh trong việc học kiến thức và luyện tập các kỹ năng nhờ vào việc tham gia vào quá trình giải quyết các vấn đề, quá trình giao tiếp và quá trình tự sắp xếp giải quyết vấn đề Đề tài cấp trƣờng: Ứng dụng CNTT &TT để xây dựng mô hình giảng dạy Vật lý 18 * Khuyến khích sự phát triển các thói quen nhƣ học tập suốt đời, trách nhiệm công dân, sự thành công trong nghề nghiệp, cá nhân * Tích hợp chƣơng trình, chỉ dẫn và các vấn đề của xã hội để giải quyết các yêu cầu do giáo viên đặt ra * Tiếp cận với công nghệ sớm, phát huy năng lực tƣ duy, sáng tạo * Tạo ra một môi trƣờng giao tiếp tích cực và các mối quan hệ cộng tác giữa các nhóm học sinh * Đáp ứng nhu cầu của các em học sinh với trình độ kỹ năng đa dạng và các phong cách học tập khác nhau c. Quy trình thực hiện một bộ hồ sơ bài giảng 1. Lên kế hoạch cụ thể cho bài giảng: * Đặt ra các mục tiêu của dự án: mục tiêu phải đủ lớn để các em học sinh phát triển tƣ duy bậc cao. Tốt nhất nên liệt kê các câu hỏi từ mức độ tƣ duy cao nhất (Đánh giá) đến mức độ tƣ duy thấp nhất (Biết) để dựa trên đó mà đặt vấn đề cho các em học sinh phải giải quyết. Từ mục tiêu lớn của dự án, giáo viên sẽ đặt ra các mục tiêu nhỏ hơn cho từng tiết dạy sao cho sau khi đạt đƣợc những mục tiêu nhỏ thì các em sẽ có hƣớng để đạt đƣợc mục tiêu lớn nhất của dự án * Vạch ra sẵn khối lƣợng kiến thức cần truyền đạt cho các em học sinh, lƣợng kiến thức này nên theo sát chƣơng trình học đã đƣợc quy định Vạch ra sẵn những công việc cần làm cho các em học sinh để giải quyết các vấn đề của dự án. Tốt nhất, giáo viên nên hình dung một cách sơ lƣợc các sản phẩm mà các em sẽ thực hiện * Quy định thời gian để các em có thể hoàn thành nhiệm vụ, đây là phần quan trọng cần cân nhắc kỹ lƣỡng để cho các em một hạn định thích hợp, không quá dài mà cũng không quá ngắn so với khối lƣợng công việc mà các em cần hoàn thành 2. Chuẩn bị đầy đủ các tài liệu cần thiết hỗ trợ cho bản thân giáo viên và học sinh trong suốt quá trình thực hiện dự án. * Các tài liệu hỗ trợ giáo viên thƣờng đƣợc soạn sẵn dƣới dạng các bài giảng điện tử nếu là các phần truyền đạt kiến thức và là những bản kế hoạch có phân công nhiệm vụ rõ ràng cho các em học * Các tài liệu hỗ trợ cho học sinh thƣờng là các chỉ dẫn của giáo viên mang tính gợi ý hƣớng giải quyết vấn đề cho các em học sinh nhƣ nguồn tài liệu, địa chỉ tìm kiếm các thông tin,... 3. Chuẩn bị sẵn sằng chi tiết các bản đánh giá sản phẩm của các em học sinh. Thông thƣờng trên mỗi loại sản phẩm mà các em thực hiện phải là một bản đánh giá thật chi tiết. Các bản đánh giá này cần phải công bố rõ ràng cho các em học sinh ngay khi bắt đầu thực hiện dự án 4. Bắt đầu dự án: ngay khi bắt đầu dự án, giáo viên phải công bố rõ kế hoạch thực hiện và các mức đánh giá đồng thời triển khai việc truyền đạt kiến thức Đề tài cấp trƣờng: Ứng dụng CNTT &TT để xây dựng mô hình giảng dạy Vật lý 19 5. Kết thúc dự án: giáo viên là nhiệm vụ thu nhận các sản phẩm của các em học - viên và làm công tác đánh giá kết quả dựa trên sản phẩm cũng nhƣ thái độ làm việc của các em trong suốt quá trình thực hiện d. Trình bày sản phẩm 1. Bàn kế hoạch dự án cụ thể cho chƣơng Quang học lớp 12 (xem phụ lục 1) 2. Một vài tài liệu hỗ trợ cho giáo viên và học sinh (xem file kèm theo) 3. Các bản đánh giá chi tiết cho các sản phẩm của học sinh (xem phụ lục 2) 4. Giới thiệu các sản phẩm của học sinh: đối với chƣơng Quang học lớp 12 thì các em có thể chọn lựa một trong 3 loại sản phẩm để báo cáo kết quả công việc của mình * Sản phẩm 1: Một bài trình diễn thực hiện bằng phần mềm MS. PoWerPoint (xem file kèm theo) * Sản phẩm 2: Một ấn phẩm dạng tờ rơi thực hiện bằng phần mềm MS. Publisher * Sản phẩm 3: Một Website đơn giản thực hiện bằng phần mềm MS. Publisher hoặc MS FontPage (xem file kèm theo) e. Kết luận từ việc giảng dạy bằng phƣơng pháp PBL A. Những thuận lợi và khó khăn trong việc sử dụng phƣơng pháp PBL có sự hỗ trợ đắc lực của CNTT & TT trong dạy học vào bối cảnh nƣớc Việt Nam hôm nay 1. Thuận lợi * Giải quyết đƣợc những yêu cầu bức thiết đang đặt ra cho nền giáo dục nhƣ chuyển đổi một giờ học truyền thống thành một giờ học tích cực, sinh động * Trình độ tin học của giáo viên ngày một tốt hơn, nhận thức của giáo viên về một nền giáo dục hiện đại đã hình thành * Học sinh có thái độ tích cực và nhanh chóng tiếp cận các kỹ thuật công nghệ hiện đại * Các phần mềm sử dụng rất đơn giản, nhiều tiện ích 2. Khó khăn * Chƣa phù hợp với cách thức đánh giá và thi cử của Việt Nam hiện nay * Tỉ lệ số giáo viên cỏ kiến thức về tin học trên tổng số giáo viên còn quá ít, chƣa thể triển khai đại trà * Khả năng quản lý lớp của giáo viên vẫn còn là một mối nghi ngờ bời vì với phƣơng pháp PBL thi giáo viên hoạt động nhƣ một ngƣời dẫn dắt học sinh đi tim đƣờng giải quyết vấn đề. Học sinh đƣợc hoạt động tích cực, tự do, trinh bày ý kiến một cách chủ động trong lớp học. * Số lƣợng học sinh trong một lớp học vẫn còn đông, khó mà tổ chức học tập theo nhóm Đề tài cấp trƣờng: Ứng dụng CNTT &TT để xây dựng mô hình giảng dạy Vật lý So sánh/ Đối chiếu Phƣơng pháp dạy học nêu vấn đề và Phƣơng pháp dạy học theo dự án Theo Julia Osteen Tính chất đặc trƣng: 1. Bắt đầu từ một vấn đề cho ngƣời học giải quyết và học trên nó 2. Các vấn đề có thể đƣợc nêu ra theo từng giai đoạn hoặc dƣới dạng học theo tình huống 3. Các vấn đề cần bao quát để phản ánh tính phức tạp của cuộc sống thực tế 4. Sử dụng một mô hình các câu hỏi tìm hiểu vấn đề 5. Ngƣời học trình bày những kết luận về quá trình giải quyết vấn đề nhƣng khổng cần thiết phải tạo ra các sản phẩm nhƣ là một kết quả 6. Xác định vấn đề nhƣ một động lực thúc đẩy Tính chất chung: Đặt ra cho ngƣời học những nhiệm vụ đích thực và có ý nghĩa thực tế 2. Các dự án mở và có kết quả hoặc các vấn đề có nhiều cách trả lời khác nhau 3. Các dự án hoặc các vấn đề phải mô phỏng đƣợc các tình huống chuyên môn 4. Ngƣời học làm trung tâm, giáo viên đóng vai trò hƣớng dẫn 5. Ngƣời học làm việc trong nhóm trong phần lớn thời gian 6. Ngƣời học đƣợc khuyến khích tìm kiếm đa dạng nguồn thông tin 7. Nhấn mạnh vào việc đanh giá đích thực 8. Cả hai phƣơng pháp cung cấp phần lớn thời gian cho phản hồi của ngƣời học và tự đánh giá. Tính chất đặc trƣng: 1. Bắt đầu với một sản phẩm hoặc phác họa trƣớc trong đầu 2. Nêu ra một hoặc nhiều vấn đề cho ngƣời học giải quyết 3. Sử dụng mô hình sản xuất và mô phỏng các hoạt động thực hiện sản phẩm 4. Sinh viên sử dụng hoặc trình bày sản phẩm cùa họ 5. Nội dung kiến thức về các kỹ năng cần trang bị trong quá trình thực hiện sản phẩm là quan trọng đối với sự thành công Đề tài cấp trƣờng: Ứng dụng CNTT &TT để xây dựng mô hình giảng dạy Vật lý III. MÔ HÌNH CÁC BƢỚC GIẢNG DẠY CÓ ỨNG DỤNG CNTT&TT Việc thay đổi phƣơng pháp dạy học truyền thống bằng một phƣơng pháp mới, có sự tích hợp của công nghệ là một bƣớc chuyển đổi đầy khó khăn bởi vì yêu cầu trình độ của giáo viên đã nâng lên một bậc khá cao so với trình độ hiện nay. Tuy nhiên, không phái là không thể thực hiện đƣợc, với việc tăng cƣờng nâng cao trình độ và mở các lớp huấn luyện về công nghệ dạy học cho giáo viên thì việc này không phải là không thể thực hiện đƣợc. Việc ứng dụng CNTT&TT không thể làm hoàn toàn thay đổi và tẩy chay phƣơng pháp giảng dạy truyền thống, áp dụng công nghệ trong dạy học là một bƣớc tiến trong đó sẽ sử dụng phƣơng tiên nhƣ một công cụ hỗ trợ đắc lực cho việc giảng dạy và học tập của học sinh. Tuy nhiên, thông thƣờng chúng ta không nên sử dụng CNTT&TT để dạy cho tất cả các tiết học đƣợc vì những lý do sau đây: • Không đủ điều kiện cơ sờ vật chất cho tất các các lớp học và các tiết học, vì vậy chỉ nên lựa chọn những giờ dạy nào "đắt giá nhất", hay nhất và sự hỗ trợ của CNTT&TT là nổi bậc nhất. • Về mặt thời gian để chuẩn bị bài cho các tiết học này cũng là một khó khăn lớn • Vẫn có một số bài trong đó phƣơng pháp giảng dạy truyền thống vẫn chiếm ƣu thế hơn hẳn và nhất là những bài không có hình ảnh minh họa mà chỉ toàn sử dụng chữ thì càng không cần thiết phải sử dụng CNTT&TT để làm gì. Những thay đỗi giữa việc sử dụng phƣơng pháp giảng dạy truyền thống và phƣơng pháp giảng dạy có sử dụng CNTT&TT đƣợc biểu thị ở bảng sau: Phƣơng pháp giảng dạy truyền thong Phƣơng pháp giảng dạy có ứng dụng CNTT&TT Y êu c ầu t ăn g d ần Về kiến thức Nắm vững Nắm vững Về kỹ năng đứng lớp Có khả năng truyền đạt Có khả năng giữ trật tự lớp Có khả năng truyền đạt Có khả năng quản lý lớp (*) Về kỹ năng CNTT&TT Không cần thiết Có khả năng soạn bài trên MS. Word và MS. PoWerPoint Có khả năng truy cập và tìm kiếm thông tin trên mạng Có khả năng quản lý và hƣớng dẫn học sinh, sinh viên học qua mạng Có khả năng thiết kế Website cá nhân Đề tài cấp trƣờng: Ứng dụng CNTT &TT để xây dựng mô hình giảng dạy Vật lý 22 Khi giáo viên đã quyết định sử dụng CNTT&TT vào dạy học thì thời gian giảng dạy tại lớp so với phƣơng pháp giảng dạy truyền thống đƣợc tiết kiệm rất nhiều ở những khâu nhƣ đọc bài và chép bài, ghi nội dung và vẽ hình lên bảng. Về những kỹ năng CNTT&TT, giáo viên chỉ cần đạt ở trình độ yêu cầu cơ bản là đủ. Nhiệm vụ cơ bản cùa một giáo viên là truyền đạt và hƣớng dẫn các em học sinh, sinh viên phát huy tối đa khả năng nhận thức và tƣ duy những vấn đề đặt ra trong bộ môn mình dạy. Vì thế, giáo viên không cần phải là một chuyên gia CNTT&TT, giáo viên chỉ cần có khả năng sử dụng và thực hiện đƣợc những yêu cầu mà mình đặt ra nhƣ thiết kế bài giảng điện từ, tìm kiếm thông tin, tƣ liệu, ... là đã xuất sắc lắm rồi. Điều quan trọng nhất là phải nắm vững kiến thức chuyên môn và có những sáng tạo về việc truyền đạt kiến thức cho học sinh cũng nhƣ thu hút học sinh vào giờ giảng cùa mình; làm cho học sinh có hứng thú với giờ học Vật lý. Mô hình dạy học Vật lý cụ thể cần tiếp thu những điểm mạnh của các mô hình trên, đồng thời không thể quá xa lạ đối với phƣơng pháp giảng dạy truyền thống đƣợc. Mô hình đƣợc chia thành hai giai đoạn chính: GIAI ĐOẠN CHUẨN BỊ LÊN LỚP Các bƣớc Yêu cầu thƣc hiên Bƣớc 1: Lập kế hoạch giảng dạy cho một chƣơng + Lập nội dung chính của chƣơng, nội dung chính từng bài + Thời gian biểu giảng dạy tại lớp cho từng bài cụ thể + Chuẩn bị sẵn loạt bài tập học sinh phải thực hiện tại lớp và ở nhà + Lên kế hoạch cho các bài tập sáng tạo, ngoại khóa. Các bài tập loại này phải phát huy tính sáng tạo, tinh thần làm việc độc lập, rèn luyện khả năng làm việc theo nhóm, khả năng diễn giải vấn đề.(*) + Nộp kế hoạch thực hiện cho tổ trƣởng tổ bộ môn Bƣớc 2: Viết giáo án cho từng bài + Phải đáp ứng toàn bộ yêu cầu của Bộ khi thực hiện một giáo án trên nội dung bài học cụ thể + Có các tƣ liệu biểu diễn Bƣớc 3: Soạn giáo án điện tử cho từng bài (không nhất thiết phải soạn cho tất cả các bài)** + Sử dụng các phần mềm thông dụng và phù hợp với bộ môn + Không quá lạm dụng công nghệ, phải đặt mục tiêu kiến thức bai học lên hàng đầu Bƣớc 4: Làm trang web cá nhân + Tùy vào trình độ CNTT của giáo viên mà thƣc hiện Đề tài cấp trƣờng: Ứng dụng CNTT &TT để xây dựng mô hình giảng dạy Vật lý 23 + Phải có đầy đủ tính năng của một trang Web nhƣ có tƣ liệu trao đổi, có liên kết, có các hoạt động dạy và học. Bƣớc 5: Đƣa trang web lên mạng nội bộ của trƣờng Do nhân viên phụ trách kỹ thuật của trƣờng đảm trách (*) Kế hoạch hoạt động này phải đƣợc chuẩn bị cẩn thận và rõ ràng vì những hoạt động loại này rất dễ vƣợt ra khỏi tầm kiểm soát của giáo viên. Mỗi chƣơng chỉ nên có một bài tập sáng tạo, ngoại khóa, thậm chí hai chƣơng mới có một hoạt động. Các bước chuẩn bị bài tập sáng tạo cho học sinh: + Bƣớc 1: Đặt yêu cầu bài tập, thời gian thực hiện, lên kế hoạch thông báo cho học sinh và phụ huynh + Bƣớc 2: Lên kế hoạch thực hiện bài tập cho học sinh (chỉ mang tính gợi ý) và chuẩn bị một số nguồn tài liệu cơ bản để hƣớng dẫn học sinh + Bƣớc 3: Thiết kế bảng đánh giá kết quả bài tập cho học sinh. Bảng đánh giá phải cụ thể và sát thực. Bảng đánh giá này phải phát khi ra yêu cầu bài tập sáng tạo cho học sinh. + Bƣớc 4: Theo dõi các hoạt động của các nhóm và giúp đỡ học sinh kịp thời qua mạng hoặc tại lớp (**) Bởi vì trong chƣơng trình dạy học hiện nay, có những bài học khi dùng phƣơng pháp truyền thống vẫn phát triển rất tốt nội dung bài học. Hơn nữa, không thể đòi hỏi giáo viên soạn tất cả các bài giảng điện tử trong chƣơng trình học đƣợc. Đó là một khối công việc khổng lồ đòi hỏi giáo viên phải tích lũy theo thời gian. GIAI ĐOẠN LÊN LỚP + Thông báo kế hoạch dạy theo chƣơng cho học sinh có một cái nhìn tổng quát + Truyền đạt kiến thức theo từng bài + Yêu cầu làm bài tập ở từng bài và bài tập tổng quát cho một chƣơng. Đề tài cấp trƣờng: Ứng dụng CNTT &TT để xây dựng mô hình giảng dạy Vật lý 24 PHẦN III: MỘT SỐ KỸ THUẬT CƠ BẢN ĐỂ PHỤC VỤ GIẢNG DẠY VẬT LÝ Đề tài cấp trƣờng: Ứng dụng CNTT &TT để xây dựng mô hình giảng dạy Vật lý 25 I. XÂY DỰNG BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ Những lợi ích của một bài giảng điện tử vào lúc này đã không cần phải tranh cãi nữa, các giáo viên và những nhà giáo dục đã nhận thấy rõ đây là một xu hƣớng tất yếu. Điều quan trọng bây giờ là làm cách nào để thiết kế một bài giảng điện tử đạt yêu cầu về mặt hình thức, nội dung và ý nghĩa giáo dục. Để thiết kế một bài giảng điện tử, giáo viên có thể dùng nhiều phần mềm có tính trình diễn khác nhau. Theo xu hƣớng hiện nay, đa số các giáo viên sử dụng phần mềm Microsoít PowerPoint XP hoặc 2003. Đây là phần mềm tiện ích, dễ sử dụng nhƣng để sử dụng hiệu quả thì vẫn cần phải kết hợp với các phần mềm khác. Ví dụ nhƣ các phần mềm Animation gif, Adobe Photoshop, Adobe ImageReady, Xara 3D, ... Một giáo án điện tử hiện nay cũng bao gồm ba phần nhƣ giáo án truyền thống: Phần kiềm tra bài cũ và giới thiệu bài học mới; phần nội dung chính và phần củng cố. Khi thiết kế bài giảng điện tử trên PoWerPoint thì chủ yếu thiết kế trên các slide khác nhau, tổng hợp các silde này lại sẽ hình thành một file bài giảng điện tử hoàn chỉnh. Kỹ thuật sử dụng phần mềm PoWerPoint để thiết kế một bài giảng điện tử sẽ gồm các bƣớc cơ bản sau đây: Bƣớc 1: Khởi động chƣơng trình PowerPoint Thực hiện lệnh: start/ Program/ Microsoft PowerPoint Bƣớc 2: Tạo tập tin (file) nếu chƣơng trình chƣa tự động mở một file mới Thực hiện lệnh: File/ New hoặc nhấn vào biểu tƣợng Bƣớc 3: Thiết kế nền hoặc áp một mẫu nền sẵn có lên file Thực hiện lệnh: Format/ Background (nền tự thiết kế) Hoặc Format /Slide Design/ Design Templates để chọn mẫu nền sẵn. Bƣớc 4: Lƣu trữ bài giảng đang thiết kế Thực hiện lệnh: File/ Save as Bƣớc 5: Nhập nội dung vào các textbox trên các slide. Thông thƣờng trên một slide sẽ có hai dạng textbox, một textbox chính để nhập tiêu đề cùa slide (thông thƣờng là tên của một ý lớn trong bài) và một textbox đã có sẵn các dấu đầu dòng để nhập các ý chính vào trong đó. Bƣớc 6: Chọn font chữ cho các nội dung vừa nhập Thực hiện lệnh: Format/ Font Bƣớc 7: Chèn các hình ảnh động hoặc tĩnh (cần thiết) vào các slide Thực hiện lệnh: Insert/ Picture Bƣớc 8: Tạo hiệu ứng cho slide Thực hiện lệnh: Slide Show/ Slide Transltion Bƣớc 9: Tạo hiệu ứng cho các đối tƣợng trên slide (nhƣ chữ, hình ảnh, sơ đồ, bảng biểu, ...) Thực hiện lệnh: Slide Show/ Custom Animation Đề tài cấp trƣờng: Ứng dụng CNTT &TT để xây dựng mô hình giảng dạy Vật lý 26 Bƣớc 10: Chèn phim và âm thanh vào các slide Thực hiện lệnh: Insert/ Movies and Sounds Bƣớc 11: Trình diễn Thực hiện lệnh: Slide Show hoặc nhấn F5 Lƣu ý: Các lệnh trên đều nằm trong thanh Menu bar của màn hình PoWerPoint và ngoài ra vẫn có thể sử dụng nhiều cách khác để thực hiện nhƣng trên đây là các cách thực hiện cơ bản. Trong suốt quá trình thiết kế phải luôn bấm vào lệnh Save để lƣu trữ để đảm bảo quá trinh thiết kế đã đƣợc lƣu giữ trong máy. Khi làm một bài giảng điện tử thì nên chú ý những điều sau: • Nên sử dụng lƣợng hình ảnh minh họa vừa đủ và có liên quan đến nội dung bài học • Nên tạo một mẫu nền hoặc nhiều nhất là hai mẫu nền trên một bài giảng điện từ • Nên chú ý đến độ tƣơng phản giữa màu nền và màu chữ để phần nội dung đƣợc nổi bậc, dễ theo dõi • Không nên quá lạm dụng hiệu ứng làm tiết học trở thành một buổi trình diễn nghệ thuật • Không nên sử dụng nhạc nền trong lúc giảng bài • Khi đứng giảng bài cần chú ý không đứng trƣớc máy chiếu hoặc đi qua lại trƣớc máy chiếu • Cần chú ý đến lƣợng ánh sáng trong phòng và đặc biệt không để ánh sáng rọi lên màn chiếu vì nhƣ thế sẽ làm mờ các nội dung đƣợc chiếu lên • Cần chú ý đến khoảng cách của học sinh ngồi cuối lớp đến màn chiếu để bảo đảm tất cả học sinh trong lớp đều có thể quan sát đƣợc nội dung trên màn hình II. TỰ XÂY DỰNG WEBSITE RIÊNG Xây dựng Website cá nhân là một xu hƣớng tất yếu mà giáo viên phải thực hiện trong một tƣơng lai gần bời vì có ba cái lợi sau đây: Thứ nhất, lợi cho các cán bộ quản lý của trƣờng. Thông qua Website cá nhân, các cán bộ quản lý dễ dàng nắm bắt đƣợc chƣơng trình làm việc, kế hoạch giảng dạy, nội dung chuẩn bị bài giảng, mối tƣơng quan giữa giáo viên đứng lớp và học sinh, và những tiến bộ của các giáo viên đứng lớp. Thứ hai, lợi cho chính bản thân ngƣời giáo viên đã thực hiện website cá nhân cho bản thân. Nhờ việc đăng tải các bài giảng do mình thiết kế, các tài liệu cần thiết cho một bài học, các yêu cầu đặt ra cho học sinh thực hiện, các bài tập mà học sinh đã hoàn thành, v.v... sẽ giúp giáo viên lƣu trữ dữ liệu ờ dạng cây thƣ mục một cách có hệ thống tiện lợi cho việc quản lý; giúp giáo viên nâng cao trình độ bản thân và là Đề tài cấp trƣờng: Ứng dụng CNTT &TT để xây dựng mô hình giảng dạy Vật lý 27 một môi trƣờng thuận lợi cho việc trao đỗi giữa các giáo viên với nhau trong và ngoài trƣờng. Thứ ba, lợi cho học sinh. Không ngƣời giáo viên nào có thể bảo đảm tất cả học sinh của minh cỏ thể hiểu bài trăm phần trăm ngay tại lớp. Vì thế, thông qua website của giáo viên, học sinh có thể vào xem và tải các bài giảng về để xem lại. Từ việc làm này, học sinh nắm vững bài học hơn và nhất là giáo viên đã rèn luyện cho học sinh khả năng tự học, tự tìm kiếm tƣ liệu. Với ba cái lợi trƣớc mắt nhƣ thế thì xu hƣớng làm website cá nhân là nên triển khai nhƣng điều quan trọng bây giờ là làm sao có thế giúp giáo viên thực hiện đƣợc Website cho minh mà không gặp quá nhiều khó khăn, không bị mất quá nhiều thời gian làm ảnh hƣởng tới nhiệm vụ chính. Điều này đặt ra một vấn đề cần giải quyết là trong rất nhiều những phần mềm thiết kế web trên thị trƣờng, cần phải chỉ ra một phần mềm đơn giản nhƣng tiện ích và hƣớng dẫn giáo viên sử dụng nó để thiết kế Website. Đƣơng nhiên, nếu một một giáo viên nào đó không hài lòng với giao diện Website mà mình thiết kế và muốn học hỏi những phần mềm ƣu việt hơn thì càng tốt nhƣng trƣớc hết giáo viên cần đƣợc giúp đỡ để vƣợt qua đƣợc rào cản về mặt kỹ thuật tự thiết kế web. Hiện nay, có rất nhiều phần mềm chuyên thiết kế web nhƣ Microsoft FontPage, Macromedia Dreamwaver, Macromedia Flash, ... nhƣng trong khuôn khổ của đề tài này tôi chọn phần mềm Microsoft FontPage kết hợp với một số phần mềm hỗ trợ nhỏ gọn khác để hƣớng dẫn giáo viên tạo Website đơn giản, tiện ích. Bƣớc 1: Khởi động phần mềm Microsoft FontPage Thực hiện lệnh: start/ Program/ Microsoft FontPage Bƣớc 2: Chia sẵn bố cục của trang web bằng bảng biểu Thực hiện lệnh: Insert/ Table và chọn số hàng, số cột cần chia Ví dụ: Để đặt thanh tiêu đề Để đặt giải phân cách với nội dung chính Bộ nút liên kết Phần nội dung chính tƣơng ứng với mỗi nút liên kết Hoặc Đặt logo Thanh tiêu đề Để đặt giải phân cách với nội dung chính Bộ nút liên kết Phần nội dung chính tƣơng ứng với mỗi nút liên kết Bƣớc 3: Tô nền cho trang web Thực hiện lệnh: Bấm chuột phải và chọn Table Properties/ chọn Background để tô nền Bƣớc 4: Lƣu trang web chủ này lại Thực hiện lệnh: File/ Save as/ đặt tên, thông thƣờng ta đặt index Đề tài cấp trƣờng: Ứng dụng CNTT &TT để xây dựng mô hình giảng dạy Vật lý 28 Bƣớc 5: Thiết kế thanh tiêu đề (Banner) Thực hiện lệnh: Sừ dụng phần mềm Xara Webstyle 3.0 để thiết kế Khởi động chƣơng trình Xara Webstylẹ 3.0 bằng cách vào Start/Program/Xara Webstyle 3.0. Màn hình khởi động xuất hiện nhiều sự lựa chọn khác nhau để làm việc: Bấm chọn BannerAds để xuất hiện nhiều kiểu thanh tiêu đề khác nhau để lựa chọn và thiết kế thanh tiêu đề riêng cho trang web của mình. Đề tài cấp trƣờng: Ứng dụng CNTT &TT để xây dựng mô hình giảng dạy Vật lý 29 Bƣớc 6: Thiết kế bộ nút liên kết Thực hiện lệnh: Sử dụng phần mềm Xara Webstyle để thiết kế Bấm chọn Button để thiết kế bộ nút cho bộ web Bƣớc 7: Đƣa thanh tiêu đề và bộ nút liên kết vào Thực hiện lệnh: tại trang web chủ của màn hình FontPage, chọn Insert/Xara Webstyle/ chọn Banner để đƣa thanh tiêu đề vào và chọn Button để đƣa bộ nút vào. Trong quá trình làm việc, nếu cần Chĩnh sửa thanh tiêu đề hoặc bộ nút thì chỉ cần nhấp đúp chuột vào thanh tiêu đề hoặc bộ nút. Lập tức chƣơng trình Xara Webstyle 3.0 sẽ tự khơi động và cho phép ta chỉnh sửa. Bƣớc 8: Chuẩn bị tất cả các trang web cần có trong bộ web Thực hiện lệnh: Thực hiện trong FontPage và lƣu lại với các tên khác nhau cho mỗi trang Bƣớc 9: Gắn các liên kết vào trong các nút Thực hiện lệnh: Khởi động Xara Webstyle 3, chọn Navbars và chỉ rõ nút nào liên kết đến trang nào. Bƣớc 10: Xuất ra bộ web hoàn chỉnh Thực hiện lệnh: Trong FontPage, vào File/ Publish và xuất ra bộ web hoàn chỉnh. Sau đây là một trang web cá nhân của một giảng viên dạy Vật lý. Trong trang web chủ yếu giới thiệu các lý thuyết sinh viên phải học ở lớp, các bài tập cần thực hiện và nhiều sự trợ giúp cho sinh viên học tập khác. Đề tài cấp trƣờng: Ứng dụng CNTT &TT để xây dựng mô hình giảng dạy Vật lý 30 Đề tài cấp trƣờng: Ứng dụng CNTT &TT để xây dựng mô hình giảng dạy Vật lý 31 Đề tài cấp trƣờng: Ứng dụng CNTT &TT để xây dựng mô hình giảng dạy Vật lý 32 Đề tài cấp trƣờng: Ứng dụng CNTT &TT để xây dựng mô hình giảng dạy Vật lý 33 III. TÌM NGUỒN VẢ XỬ LÝ TÀI LIỆU Mạng Internet chứa đa dạng các loại thông tin, từ giáo dục, khoa học, chính trị, quân sự, sự kiện lịch sử, v.v... Do vậy, mạng Internet có thể xem là một nguồn tài nguyên khổng lồ và có nhiều tính ƣu việt nếu chúng ta biết khai thác hiệu quả nguồn thông tin này. Tuy nhiên, cần phải nhớ rằng bên cạnh những đặc tính ƣu việt của mạng Internet thì khai thác thông tin từ Internet cũng xuất hiện một số trở ngại về luật bản quyền, độ tin cậy... Làm cách nào để tìm kiếm và sắp xếp thông tin trên mạng? Để tìm kiếm một thông tin trên mạng Internet thông thƣờng cần thực hiện theo các bƣớc: Đề tài cấp trƣờng: Ứng dụng CNTT &TT để xây dựng mô hình giảng dạy Vật lý 34 Bƣớc 1. Xác định nội dung thông tin cần tìm (cụ thể là các từ khóa, các tựa đề, các thuật ngữ) và đồng thời cần xác định loại thông tin cần tìm (ví dụ: hình ảnh, phim, trang web,...) Bƣớc 2. Xác định công cụ tìm kiếm thông tin Bƣớc 3. Thực hiện tìm kiếm thông tin Bƣớc 4. Lƣu trữ thông tin vừa tìm đƣợc Bƣớc 1. XÁC ĐỊNH NỘI DUNG THÔNG TIN CẦN TÌM Việc xác định nội dung thông tin cần tìm ở bƣớc 1 hoàn toàn phụ thuộc vào vấn đề và nội dung mà mình cần giải quyết. Việc tìm kiếm thông tin sẽ trở nên thuận lợi hơn rất nhiều đối với những ngƣời có vốn ngoại ngữ nhất định. Hiện nay các website thông tin Tiếng Việt, đặc biệt là các thông tin khoa học, giáo dục vẫn còn rất hiếm, do vậy và để có thể tìm kiếm đƣợc thông tin cần thiết thi ta thƣờng phải vào các website nƣớc ngoài. Ví dụ: nếu cần tìm kiếm thông tin và hình ảnh về định luật Newton thì ta cần phải sử dụng các từ khóa nhƣ: Newton's law, Newton's experience, ... Bƣớc . SỬ DỤNG CÔNG CỤ TÌM KIẾM Có nhiều công cụ tìm kiếm trên mạng, sau đây là một số công cụ đang phổ biến: Tìm theo chủ đề rộng Yahoo www.yahoo.com/ Lycos www.lvcos. com/ Google www.qooqle.com internet Search Engines v.edu/internet/eng ines.html Teoma ma.com/ Tìm theo chủ đề hẹp AltaVista www.altavista. com/ Excite www.excite .com/ Go (Iníoseek) om/ LibrariansMn dex to the Internet Virtual Library Tìm một khối lƣợng lớn tổng hợp theo nội dung MetacraWler acrawler.com/ Ask Jeeves www.askjeeve s.com All the Web (Fast Search) eweb.com/ Ixquick.Com Vivisimo simo.com/ Các công cụ tìm kiếm chuyên biệt: đây là các công cụ dùng để tìm kiếm các thông tin theo chuyên ngành cụ thể. Dƣới đây là một vài ví dụ: Đề tài cấp trƣờng: Ứng dụng CNTT &TT để xây dựng mô hình giảng dạy Vật lý 36 Ví dụ: "Newton's law"; "Nobel prize 2004" • Dùng ký tự thay thế Dùng dấu * để thay thế một nhóm ký tự chƣa biết Ví dụ: An *, hiển thị các thông tin về An Đông, An Dƣơng Vƣơng, An Lạc, An ... C. CÁCH LƢU TRỮ THÔNG TIN 1. Lƣu hình ảnh từ các trang Web • Nhấp chuột phải vào hình, chọn Save Picture As • Hiển thị hộp thoại Save Picture. Chọn thƣ mục cần lƣu hình ảnh và đặt tên cho ảnh • Nhấp Save để lƣu hình vào máy 2. Lƣu âm thanh - phim từ các trang Web • Nhấp chuột phải vào hình, chọn Save Target As • Hiển thị hộp thoại Save As. Chọn thƣ mục cần lƣu âm thanh hay phim và đặt tên • Nhấp Save để lƣu hình vào máy 3. Lƣu các địa chỉ Website vào Favorites Trong quá trình duyệt các thông tin trên nét, nếu thấy các trang web hữu ích thì có thể lƣu các địa chỉ này vào Favorites để lần sau vào tiếp mà không cần gõ địa chỉ chính xác vào • Trên cửa sổ trình duyệt Web, Internet Explorer; nhấn chọn Favorites/ Add to Favorites • Cần sắp xếp các Website này theo chủ đề để tiện quản lý bằng cách tạo các folder khác nhau; ta bấm nút New Folder; gõ tên cho folder vừa tạo. Nhấn OK để hoàn tất việc tạo thƣ mục • Trong Create in chứa các folder đã tạo trong Favorites, chọn folder chứa địa chỉ trang web cần lƣu, nhấn OK để hoàn tất 4. Chuyển các địa chỉ Website trong Favorites từ máy này sang máy khác Nếu ta thƣờng tìm kiếm thông tin ở các máy khác nhau thì cần phải chuyển các địa chỉ website trong Favorites sang máy mà chúng ta sử dụng để không mất thời gian tìm kiếm lại các địa chỉ web mà ta đã tìm đƣợc • Trong Internet Explorer, chọn File/ Import and Export • Nhấn Next ờ cửa sổ Import/ Export Wizard • Nhấn Export Favorites để xuất các folder trong favorites của máy; Import Favorites để nhập các folder vào Favorites của máy • Chọn folder chứa các địa chỉ cần xuất nhập vào máy Đề tài cấp trƣờng: Ứng dụng CNTT &TT để xây dựng mô hình giảng dạy Vật lý 37 • Nhấn Next, nhấn Finish để hoàn tất 5. Lấy lại các địa chì đã truy cập Tất cả các trang web đã truy cập sẽ đƣợc lƣu trữ trong History. Để lấy lại: • Trong Internet Explorer, nhấn nút History • Bên phải xuất hiện danh sách các địa chỉ theo tuần và ngày • Bấm vào địa chỉ trang web nào cần truy cập lại Bƣớc 4. CÁCH TRÌNH BÀY TRANG WEB ĐƢỢC THAM KHẢO TRONG BÀI NGHIÊN CỨU. Tên tác giả, (năm đăng tải tài liệu lên trang web), tên tài liệu - in nghiêng, tên của nhà tài trợ đăng tài liệu, ngày xem tài liệu, . Ví dụ: Cohan, L 2004, Internet Tutorials, University Libraries, đƣợc xem ngày 18 tháng 10, 2004, . Bƣớc 5. CÁCH ĐÁNH GIÁ ĐỘ TIN CẬY CÁC THÔNG TIN TRÊN MẠNG Có nhiều biểu mẫu khác nhau để đánh giá các trang web, sau đây là một ví dụ: Đề tài cấp trƣờng: Ứng dụng CNTT &TT để xây dựng mô hình giảng dạy Vật lý 38 1. Địa chỉ trang web: MẪU ĐÁNH GIÁ CÁC NGUỒN THÔNG TIN TRÊB INTERNET 1. Địa chỉ trang web: 2. Tên của trang web: 3. Sử dụng cho: sinh viên giáo viên các đối tƣợng khác (đánh dấu tất cả các đối tƣợng thích hợp) 4. Mục đích của trang web này là gì? 5. Tổ chức nào chịu trách nhiệm thực hiện website này? 6. Họ có cung cấp thông tin không khách quan hay không? 7. Những tài liệu tham khảo nào đƣợc chỉ ra cho thông tin đang đƣợc trình bày? 8. Những tổ chức nào đƣợc liên kết tới trang này? (Có thể sử dụng công cụ tìm kiếm, chọn loại link: và địa chỉ Website (ví dụ: link:www.website.com ) 9. Ai là tác giả của trang web này và ngƣời này có những thành tích nào để chứng minh khả năng giới thiệu những thông tín này? 10. Có cách nào để phản hồi và trao đổi với tác giả hoặc ngƣời quản lý trang web không? 11. Các thông tin trên trang web đã đăng lên bao lâu rồi? Nó đang còn giá trị hay đã quá thời hạn sử dụng? 12. Trang web này mang lại những lợi ích gì cho bạn? Nó có những thông tin mà bạn cần hay không? 13. Mô tả trang web này sẽ đƣợc sử dụng nhƣ thế nào trong công việc của bạn: 14. Xem lại tất cả các câu trả lời ờ phía trên, đây có phải là một trang web cần thiết cho công việc của bạn hay không? □ Có □ Không Đề tài cấp trƣờng: Ứng dụng CNTT &TT để xây dựng mô hình giảng dạy Vật lý 39 IV. MÔ PHỎNG MINH HỌA CÁC THÍ NGHIỆM VẬT LÝ ĐƠN GIẢN Có nhiều phần mềm để mô phỏng minh họa các hiện tƣợng vật lý nhƣ Cocrodile, Interative Physic,... Dƣới đây là một số mô phỏng minh họa bằng phần mềm Cocrodile Về phần Quang học: Gƣơng phẳng - Hiện tƣợng phản xạ Đề tài cấp trƣờng: Ứng dụng CNTT &TT để xây dựng mô hình giảng dạy Vật lý 40 Nhìn một vật qua gƣơng phẳng Gƣơng cầu nồi Gƣơng cầu lõm Cấu tạo của mắt - Sự nhìn thấy của mắt Đề tài cấp trƣờng: Ứng dụng CNTT &TT để xây dựng mô hình giảng dạy Vật lý 41 Hiện tƣợng thực vật Lăng kính Đề tài cấp trƣờng: Ứng dụng CNTT &TT để xây dựng mô hình giảng dạy Vật lý 42 Máy ảnh Phân viện Điện học: Sơ đồ mạch điện Đề tài cấp trƣờng: Ứng dụng CNTT &TT để xây dựng mô hình giảng dạy Vật lý 43 Về cơ học Con lắc đơn Con lắc lò xo Đề tài cấp trƣờng: Ứng dụng CNTT &TT để xây dựng mô hình giảng dạy Vật lý 44 PHẦN IV: KẾT LUẬN VÀ NHỮNG KIẾN NGHỊ Đề tài cấp trƣờng: Ứng dụng CNTT &TT để xây dựng mô hình giảng dạy Vật lý 45 A. KẾT LUẬN . Ứng dụng CNTT&TT trong giảng dạy Vật lý hiện nay đƣợc các nhà giáo dục chú tâm đến quy trinh đƣa CNTT&TT vào nhƣ thế nào cho hiệu quả. Hiện nay, họ đặt ra một yêu cầu cao hơn trong quá trình dạy học là đƣa công nghệ xuống tận tay học sinh để học sinh tự thực hiện lấy. giáo viên đặt ra các vấn đề cần giải quyết và học sinh trình bày các kết quả của mình dƣới dạng trình diễn, tờ rơi, trang web, v.v... Nói chung là dƣới dạng các sản phẩm làm ra từ CNTT. Về phần giáo viên, có nhiều kỹ năng cần đƣợc trang bị khi sử dụng phƣơng pháp này, cụ thể: • Kỹ năng về công nghệ: biết sử dụng một số phần mềm cơ bản nhƣ Microsoít Word, Microsoft PoWerPoint, Microsoft FontPage và một số phần mềm hỗ trợ nhỏ gọn nhƣ Xara Webstyle 3.0, Xara 3D, Animation gifs... Ngoài ra, đặc biệt giáo viên bộ môn phải biết sử dụng một số phần mềm chuyên dụng đặc trƣng cho môn dạy của mình. Đối với môn vật lý là phần mềm Cocrodile, Interactive Physics • Kỹ năng đặt ra các vấn đề, các dự án cần giải quyết có liên quan đến chƣơng trình học • Kỹ năng tổ chức và quản lý lớp • Kỹ năng đánh giá quá trình và kết quà học tập của học sinh • Kỹ năng hƣớng dẫn học sinh giải quyết vấn đề và có thói quen áp dụng kiến thức vào thực tiễn cũng nhƣ tích hợp với các môn học khác để vấn đề đƣợc giải quyết theo nhiều hƣớng đa dạng, phong phú Tóm lại, việc ứng dụng CNTT&TT vào việc giảng dạy là bƣớc đổi mới đặt ra cho các giáo viên vƣợt qua khỏi ngƣỡng nắm vững, hiểu rõ kiến thức mà còn phải có những kỹ năng về công nghệ và tổ chức, giao tiếp. B. NHỮNG KIẾN NGHỊ 1. Cần có một cơ sở khoa học chính xác và cụ thể nghiên cứu về việc sử dụng công nghệ trong dạy học. Sử dụng công nghệ trong dạy học không có nghĩa là chỉ nâng cao trình độ sử dụng CNTT & TT cho giáo viên mà còn phải khuyến khích, khích lệ các em học sinh sử dụng công nghệ làm một trợ thủ đắc lực để tìm kiếm, giải quyết vấn đề. Cả giáo viên và học sinh đều phải sử dụng công nghệ mới chính là tinh thần của việc ứng dụng CNTT&TT trong dạy học. 2. Sử dụng công nghệ vào dạy học là phát huy tính hữu dụng, tích hợp đa phƣơng tiện của công nghệ để bài giảng gần gũi với thực tế hơn, sinh động hơn. Do đó, vai trò của ngƣời thầy không vì thế mà mờ nhạt đi, thậm chí còn trờ nên khó khăn hơn, cực nhọc hơn trong vai trò của ngƣời dẫn dắt, định hƣớng cho học sinh tiếp thu những kiến thức mới và phát huy năng lực tƣ duy bậc cao. Lúc bấy giờ ngƣời thầy cần phải đƣợc đào tạo và tự đào tạo để đủ năng lực tiến hành một giờ giảng có hiệu quả. Đồng thời vai trò của ngƣời học sinh cũng thay đổi so với cách học truyền thống. Học sinh là đối tƣợng trung tâm của một quá trình dạy học. Học sinh cần phải đƣợc tạo cơ hội để thể hiện năng lực cùa mình là năng lực tƣ duy bậc cao, vƣợt xa năng lực ghi nhớ của lối dạy truyền thống. Đề tài cấp trƣờng: Ứng dụng CNTT &TT để xây dựng mô hình giảng dạy Vật lý 46 3. Cần có một bảng mục đánh giá cụ thể cho một giờ học có sử dụng công nghệ. Bảng mục này phải chính xác và hiệu quả xuyên suốt cho cả một quy trình sử dụng CNTT & TT trong dạy học. Tốt nhất là các bảng mục đánh giá cho mỗi bài giảng bằng công nghệ cụ thể đƣợc thiết kế bời giáo viên đứng lớp hoặc một nhóm các giáo viên cùng chuyên môn dƣới sự tƣ vấn của các chuyên gia chuyên ngành. 4. Giáo viên phải là những ngƣời có năng lực quản lý học sinh theo từng nhỏm, có khả năng dẫn dắt, theo dõi vấn đề, có kiến thức sâu rộng và vững vàng, có lòng nhiệt tình, tận tụy hƣớng dẫn các em Đề tài cấp trƣờng: Ứng dụng CNTT &TT để xây dựng mô hình giảng dạy Vật lý 47 PHẦN V: PHỤ LỤC Ngƣời soạn bài Đề tài cấp trƣờng: Ứng dụng CNTT &TT để xây dựng mô hình giảng dạy Vật lý 48 Họ và tên Trƣơng Tinh hà - Lê Nguyễn Trung nguyên Địa chỉ E-mail ttinhha@yahoo.com, trungnguyencndh@hcmup.edu.vn Khoa Khóa Tên khóa học Intel - Teach to the Future Tên giảng viên hƣớng dẫn Tổng quan bài dạy Tiêu đề kế hoạch dự án Sự phản xạ và khúc xạ ánh sáng Bộ câu hỏi xây dựng bài dạy Câu hỏi khái quát Con ngƣời có khả năng thống trị thiên nhiên hay không? Các câu hỏi Bài học 1. Làm thế nào chúng ta có thể tận dụng nguông ánh sáng mặt trời? 2. Các hiện tƣợng quang học ảnh hƣởng nhƣ thế nào đến cuộc sông chúng ta Câu hỏi nội dung 1. Sự truyền ánh sáng 2. Hiện tƣợng phản xạ, khúc xạ ánh sáng là gì ? 3. Phát biểu định luật phản xạ, khúc xạ ánh sáng? 4. Các loại gƣơng cầu, các công thức tính? 5. Thấu kinh, công thức tính, ứng dụng của thấu kính? 6. Cho các ví dụ về hiện tƣợng phản xạ, khúc xạ ánh sáng? 7. Nêu các ứng dụng của gƣơng cầu? (Tìm một vài ví dụ không có trong Sách giáo khoa) 8. Hoạt động của mắt 9. Các dụng cụ quan học ứng dụng trên các hiện tƣợng trên? 10. Ứng dụng của các hiện tƣợng quan học? 11. Tầm qua trọng của mặt trời? Tóm tắt dự án Sử dụng các kiến thức đã học trong chương 5 và 6 phần Quang học để tìm hiểu các hiện tượng và các ứng dụng quang học trong cuộc sống hàng ngày. Đặc biệt là 2 lý thuyết trọng tâm; hiện tượng phản xạ và khúc xạ ánh sáng. Từ 2 lý thuyết chính, các em sẽ thực hiện dự án với tinh thần sáng tạo nhằm tìm hiểu thêm nhiều thông tin khác để trả lời cho các câu hỏi trọng tâm của dự án, đó là câu hỏi khái quát và câu hỏi bài học. học sinh sẽ được giao nhiệm đóng vai trò của một nhà khoa học để nghiên cứu và giải quyết vấn đề của dự án dựa trên những kiến thức trọng tâm của 2 chương Quang học, SGK lớp 12 Lĩnh vực môn học (Liệt kê tất cả các môn học) Vật lý quang học, Sinh học, Khảo cổ học, Lịch sử học Cấp độ [Chọn tất cả mức độ mà Bài dạy hƣớng tới]  1 - 2  3 - 5  6 - 9 10 - 12 Học sinh tiếp thu trung bình  Học sinh tiếp thu chậm Học sinh giỏi năng khiếu  Khác: Đề tài cấp trƣờng: Ứng dụng CNTT &TT để xây dựng mô hình giảng dạy Vật lý 49 Khung công việc/Các chuẩn nội dung/Các điểm chuẩn Dự án này sẽ đƣợc sử dụng cho học sinh lớp 12, bộ môn vật lý, với mức độ tƣ duy mà ngƣời học cần đạt tới nhƣ sau : Mức độ 1 - Hiểu các kiến thức trong 2 chƣơng 5, 6 phần quang học, và sử dụng đƣợc một số kỹ năng về máy vi tính để thực hiện các sản phẩm khi làm dự án Đánh giá: có khả năng hoàn thành các bài tập trắc nhiệm và các bài kiểm tra, có khả năng sử dụng đƣợc windows, chƣơng trình PowerPoint và Publisher . Mức độ 2 - Áp dụng các kiến thức đã học để nhận biết các hiện tƣợng quang học trong cuộc Học sinh phải trình bày cụ thể các ứng dụng quang học, có khả năng thực hiện một số thí nghiệm Hoàn thành 1 trong 3 sản phẩm đƣợc giao ở mức độ đáp ứng yêu cầu của giáo viên Đánh giá Trình bày đƣợc 3 ứng dụng về hiện tƣợng quang học và có khả năng trar lời đa số câu hỏi Mức độ thuần thục khi thực hiện các thí nghiệm. Mức độ 3 - Đạt đƣợc những khả năng tƣ duy mức độ cao nhƣ phân tích, tổng hợp, đánh giá Học sinh phải đƣa ra những sáng kiến về việc sử dụng năng lƣợng mặt trời cho cuộc sống thƣờng ngày của các em hoặc cộng đồng. Thực hiện đƣợc một trong những sáng kiến đã đƣa ra . Đánh giá Đƣa ra những sáng kiến của chính các em . Chứng minh đƣợc sản phẩm tạo ra là sự kết hợp hợp lý giữa công nghệ và những kiến thức đƣợc trình bày. Mục tiêu bài dạy / Kết quả học tập * Hiểu rõ các kiến thức thuộc 2 chƣơng Quang học, chƣơng trình lớp 12 • Tổng quan về ánh sáng • Sự truyền ánh sáng • Sự phản xạ ánh sáng • Các loại gƣơng • Thấu kính • Mắt • Các dụng cụ quang học *Quan sát và nhận biết đƣợc các hiện tƣợng quang học trong đời sống hàng ngày *Trình bày các ứng dụng của những lý thuyết quang học trong đời sống con ngƣời *Trình bày sự ảnh hƣởng của ánh sáng lên đời sống con ngƣời và tầm quan trọng của mặt trời *Trình bày ý tƣởng về việc con ngƣời có thể hoặc không thể thống trị thiên nhiên Các bƣớc tiến hành bài dạy Đề tài cấp trƣờng: Ứng dụng CNTT &TT để xây dựng mô hình giảng dạy Vật lý 50 - Tiến hành thực hiện đề cƣơng dự án- - Chuẩn bị các tài liệu trợ giúp cho giáo viên và học sinh - Lập ra kế hoạch dạy với từng mốc thời gian cụ thể - Trình bày bài trình diễn ppt (file trợ liệu của giáo viên) trƣớc lớp để làm rõ dự án và giao nhiệm vụ cho các em - Theo dõi quá trình thực hiện dự án của các em học sinh - Đánh giá sản phẩm của các em sau khi hoàn chỉnh dự án - Cho nhận xét về công việc mà các em đã làm Ƣớc tính thời gian cần thiết Ví dụ: 12 tiết học trên lớp, 4 tuần, 1 tháng Kỹ năng cần có Kiến thức và kỹ năng công nghệ mà học sinh cần phải có để tham gia bài dạy này Trang thiết bị Công nghê - Phần cứng (Chọn các phần cứng cần thiết)  Máy ảnh Máy tính máy ảnh KTS Đầu đọc DVD Kết nối internet Đĩa CD - ROM Máy in Máy chiếu Máy quét ảnh Ti vi  Đầu video  Máy quay phim Thiết bị hội thảo truyền hình  Khác: Công nghệ - Phần mềm (Chọn các phần mềm cần thiết) Cơ sở dữ liệu/Bảng tính Chế bản Phần mềm E-mail CD-ROM Microsoft Encarta Xử lý ảnh Trình duyệt internet Đa phƣơng tiện Xây dựng trang Web Soạn thảo văn bản Khác: Sách giáo khoa Vật lý lớp 12, bộ sách Cơ sở vật lý, bộ sách Vật lý vui và những tài liệu mà các em sƣu tầm... Bộ đĩa CD Encarta bách khoa toàn thƣ, bộ đĩa Britanica • Trang Web của Nasa: http:// • • • http:// • http:// • Các địa chỉ email của các chuyên gia nghiên cứu về mặt trời • Địa chỉ của các cựu học sinh đã từng thực hiện các dự án Điều chỉnh cho các đối tƣợng học sinh khác nhau Đề tài cấp trƣờng: Ứng dụng CNTT &TT để xây dựng mô hình giảng dạy Vật lý 51 Học sinh tiếp thu chậm - Các tài liệu hỗ trợ cho các em học sinh đƣợc trình bày rất cụ thể về mặt kiến thức - Giao cho các em có nhiệm vụ sƣu tầm và tập hợp cái tài liệu về phần kiến thức nhƣ giáo viên đã hƣớng dẫn - Các em có nhiệm vụ sƣu tầm các hình ảnh về mặt trời về các hiện tƣợng quang học Học sinh trung bình - Giao cho các em sƣu tầm các ứng dụng của hiện tƣợng quang học trong đời sống hàng ngày - Yêu cầu viết mail cho các chuyên gia về các hiện tƣợng quang học và năng lƣợng mặt trời (giáo viên) - Giữ liệu liên lạc thƣờng xuyên với các chuyên gia và thông báo đều đặn tin tức cho nhóm - Học sinh năng khiếu/giỏi - Yêu cầu các em tìm thêm nhiều nguồn tài liệu khác - Yêu cầu các em có những sáng kiến cho nhóm để tạo nên ứng dụng nhỏ về việc sử dụng năng lƣợng mặt trời Đánh giá Học sinh Mô tả cách đánh giá. Ngữ cảnh và các thủ tục cụ thể để đánh giá việc học của học sinh. Việc đánh giá có thể thông qua phỏng vấn, quan sát, nhật ký , viết bài luận , thi vấn đáp, kiểm tra và đồ án.Những đánh giá có thể do giáo viên hoặc giữa học sinh với nhau thực hiện. Đề tài cấp trƣờng: Ứng dụng CNTT &TT để xây dựng mô hình giảng dạy Vật lý 52 PHỤ LỤC 2: Các bản đánh giá chi tiết cho các sản phẩm cùa học sinh Bảng tiêu chỉ đánh giá ấn phẩm 5 4 3 2 1 Nội dung trình bày Mức độ tƣ duy thấp • Trình bày tầm quan trọng của mặt trời. • Trình bày những nghiên cứu mới về mặt trời • Các hình ảnh về mặt trời, về ánh sáng • Những nguyên tắc an toàn đối với ánh sáng mặt trời • Liệu con ngƣời có thể nhìn thấy trong bóng đêm đƣợc không? Mức độ tƣ duy cao • Giải thích đƣợc hiện tƣợng cầu vồng • Thần mặt trời và nền văn minh Maya • Địa chỉ bán các loại kính quan sát hiện tƣợng nhật thực • Địa chỉ Website để nghiên cứu về những hiện tƣợng liên quan đến mặt trời • Trình bày đƣợc tất cả các đề mục do giáo viên yêu cầu đề làm Publisher • Học sinh giải thích đƣợc những hiện tƣợng quang học bằng ngôn ngữ của các em một cách chính xác • Dùng những từ ngữ lôi cuồn sự chú ý của ngƣời đọc vào những sáng kiến của các em • Tất cả địa chỉ Website hay các nguồn tài liệu tham khảo khác đƣợc giới thiệu trong ấn phẩm vẫn còn truy cập đƣợc tại thời điểm phát hành, đồng thời các thông tin hữu ích và đáng tin cậy • Các câu chuyện đƣợc giới thiệu phải lôi cuốn và hấp dẫn • Có ghi rõ ràng các địa chỉ tham khảo • Trình bày đƣợc tất cả các đề mục do giáo viên yêu cầu để làm Publisher • Học sinh giải thích đƣợc những hiện tƣợng quang học bằng ngôn ngữ của các em một cách tƣơng đối chính xác • Dùng những từ ngữ khá lôi cuốn sự chú ý của ngƣời đọc vào những sáng kiến cùa các em • Một vài địa chỉ Website hay các nguồn tài liệu tham khảo khác đƣợc giới thiệu trong ấn phẩm vẫn còn truy cập đƣợc tại thời điểm phát hành, đồng thời các thông tin hữu ích và đáng tin cậy • Các câu chuyện đƣợc giới thiệu chƣa thật sự lôi cuốn và hấp dẫn • Có ghi rõ ràng các địa chỉ tham khảo • Trình bày đƣợc tất cả các đề mục do giáo viên yêu cầu để làm Publisher • Học sinh giải thích chƣa rõ ràng đƣợc những hiện tƣợng quang học bằng ngôn ngữ của các em một cách chính xác • Dùng những từ ngữ chƣa thật sự lôi cuốn sự chú ý của ngƣời đọc vào những sáng kiến của các em • Một vài địa chỉ Website hay các nguồn tài liệu tham khảo khác đƣợc giới thiệu trong ấn phẩm vẫn còn truy cập đƣợc tại thời điểm phát hành, đồng thời các thông tin không đáng tin cậy thật sự hữu ích và đáng tin cậy • Các câu chuyện đƣợc giới thiệu không hấp dẫn • Có ghi rõ ràng các địa chỉ tham khảo • Trình bày đƣợc tất cả các đề mục do giáo viên yêu cầu để làm Publisher • Học sinh chƣa giải thích đƣợc những hiện tƣợng quang học • Chƣa dùng những từ ngữ để lôi cuốn sự chú ý của ngƣời đọc vào những sáng kiến của các em • Một vài địa chỉ Website hay các nguồn tài liệu tham khảo khác đƣợc giới thiệu trong ấn phẩm vẫn còn truy cập đƣợc tại thời điểm phát hành, đồng thời các thông tin không đáng tin cậy • Các câu chuyện đƣợc giới thiệu không hấp dẫn • Không ghi rõ ràng các địa chỉ tham khảo Thiết kế • Bố cục hợp lý • Thiết kế các • Bố cục khá hợp lý • Bố cục chƣa hợp lý • Bố cục chƣa hợp lý Đề tài cấp trƣờng: Ứng dụng CNTT &TT để xây dựng mô hình giảng dạy Vật lý 53 phần trong ấn phẩm ấn tƣợng và kích thích sự tò mò của ngƣời xem • Chọn font, size chữ trình bày đẹp, bắt mắt • • Thiết kế các phần trong ấn phẩm khá ấn tƣợng và kích thích sự tò mò của ngƣời xem • • Chọn font, size chữ trình bày đẹp, bắt mắt • • Thiết kế các phần trong ấn phẩm chữa ấn tƣợng và chƣa kích thích sự tò mò của ngƣời xem • • Chọn font, size chữ trình bày đẹp, bắt mắt • • Thiết kế các phần trong ấn phẩm không ấn tƣợng và không kích thích sự tò mò của ngƣời xem • • Chọn font, size chữ trình bày đẹp, bắt mắt Hình ảnh • • Giới thiệu đƣợc những hình ảnh đặc sắc về các vấn đề đã trình bày • • Giới thiệu đƣợc những hình ảnh về các vẩn đề đã trình bày nhƣng chƣa thật sự đặc sắc • • Giới thiệu đƣợc một vài hình ảnh về các vấn đề đã trình bày • • Giới thiệu đƣợc một vài hình ảnh về các vấn đề đã trình bày Cách dùng từ • • Ngữ pháp chính xác, từ ngữ sử dụng có chọn lọc • • Ngữ pháp chính xác, từ ngữ sử dụng có chọn lọc • • Ngữ pháp chính xác, từ ngữ sử dụng chƣa chọn lọc • • Ngữ pháp chƣa chính xác, từ ngữ sử dụng chƣa chọn đọc Đề tài cấp trƣờng: Ứng dụng CNTT &TT để xây dựng mô hình giảng dạy Vật lý PHỤ LỤC 3: Giới thiệu các sản phẩm của học sinh Sản phẩm 1: một bài trình diễn thực hiện bằng phần mềm MS. Powerpoint Slide 1 Slide 2 Đề tài cấp trƣờng: Ứng dụng CNTT &TT để xây dựng mô hình giảng dạy Vật lý 55 Slide 3 Slide 4 Đề tài cấp trƣờng: Ứng dụng CNTT &TT để xây dựng mô hình giảng dạy Vật lý 56 Slide 5 Slide 6 Đề tài cấp trƣờng: Ứng dụng CNTT &TT để xây dựng mô hình giảng dạy Vật lý 57 Slide 7 Slide 8 Đề tài cấp trƣờng: Ứng dụng CNTT &TT để xây dựng mô hình giảng dạy Vật lý 58 Slide 9 Sản phẩm 2: Một ẩn phẩm dạng tờ rơi thực hiện bằng phần mềm MS. Publisher Đề tài cấp trƣờng: Ứng dụng CNTT &TT để xây dựng mô hình giảng dạy Vật lý 59 TÀI LIỆU THAM KHẢO BIE Project based learning handbook, Introduction to project based leaning Conceptual learning resources: Project Based-learning, Centre for occupation research and development, www.cord.org/lev2.cfm/65 Donald Clark (1999), Learning domain or Bloom's taxonomy, www.nwlink.com/~donclack/hrd/bloom.html Edward F. Redish (1993), Is the computer aprropriate for teaching physics?, đăng trên Computers in Physics, www.physics.umd.edu/perg/papers/redish/cipcom.html Hoàng Đức Huy (2003), Giáo án điện tử dành cho các môn Ngữ văn và Khoa học xã hội, Nhà xuất bản Đà Nẵng Intel Teach to the future (tháng 3 năm 2004), phiên bản VN-0.91 Technology question and issues, What is Technology; Technology is related to Science?, www.atschool.eduweb.co.uk/trinity/watistec.html Tô Xuân Giáp (1997), Phƣơng tiện dạy học, Nhà xuất bản Giáo dục

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnkkh_ung_dung_cong_nghe_thong_tin_va_truyen_thong_de_xay_dung_mo_hinh_giang_day_bo_mon_vat_ly_7027.pdf
Luận văn liên quan