Đề tài Ứng dụng lý thuyết phân bố và đo lường công việc tại công ty cổ phần may Nhà Bè

Phân tích cẩn thận và dẫn chứng làm thế nào côn g v iệc đan g được thực h iện ( những kỹ thuật t rong cách sắp xếp của nền kỹ n ghệ rất có ích trong việc phân tích dẫn chứng ). - Phân tích nội dung của từng công việc một và những yếu tố của từng công việc. - Phải biết triển khai và bổ sun g nhữn g phươn g pháp mới cho côn g việc thường nhữn g công t ác có t hể ch ia ra từng yếu tố một. Những yếu tố này được giao cho những bậc công nhân khác nhau, thì mỗi công nhân chỉ thực hiện một số yếu tố nhưng họ phải hoàn tất nhanh hơn nhất là có những điều kiện chuyên m ôn. Kh ái niệm cơ bản này, ch uy ên m ôn hóa lao độn g này đã m ang lại nhiều hiệu quả trong côn g việc tăng hiệu quả điều hành trong sản xuất, son g nó lại ít có hiệu quả trong dịch vụ kỹ nghệ. Mỗi lần giúp một nhà quản lý hay một bộ phận tham mưu phân tích ngh iên cứu một công việc, thì một vấn đề mới lại nảy sinh ra, một số kỹ thuật được triển khai t hêm.

pdf46 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2322 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Ứng dụng lý thuyết phân bố và đo lường công việc tại công ty cổ phần may Nhà Bè, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lường công việc..................................................................................................................................Trang: 43 3.1 Phương pháp nghiên cứu thời gian trực tiếp .........................................................................Trang: 43 3.2 Phương pháp đo lường “ công nhân trung bình” .................................................................Trang: 43 3.3 Phạm vi thành thạo Trang: 45 PHẦN 4: KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT .. .. ... .. ...... ...... ...... ....... ... .. ...... ...... . Trang: 46 LÝ THUYẾT PHÂN BỐ VÀ ĐO LƯỜNG CÔNG VIỆC GVHD: PGS. TS. HỒ TIẾN DŨNG Nhóm 3 – Đêm 2 – K22 Trang 2 MỞ ĐẦU Trong xu thế ngày càng phát triển của đất nước và nền kinh tế thị trường thông thoáng hơn, doanh nghiệp phải đối mặt với nhiều khó khăn và thử thách. Hoạt động quản trị điều hành ngày càng được chú trọng và khẳng định được vai trò của mình trong hoạt động quản trị doanh nghiệp. Chúng ta đều biết quản trị điều hành là những hoạt động liên quan đến quá trình tạo ra hàng hóa và dịch vụ thông qua việc sử dụng nguyên vật liệu đầu vào để cho ra đời những sản phẩm hoàn chỉnh. Đây là hoạt động cần thiết cho hệ thống sản xuất và dịch v ụ, giúp cho doanh nghiệp sản xuất ra những hàng hó a ch ất lượng tốt và cung ứng các dịch vụ hoàn hảo cũng như hướng đến việc tăng năng suất, giảm chi phí nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Một thách thức đối với hoạt động quản trị điều hành của doanh n ghiệp là phải triển khai sự phân công rõ ràng, phải xác định cụ thể những tiêu chuẩn và phương thức đo lường đố i với công việc của các nhà quản trị. Đặc biệt là trong thời kỳ Công nghiệp hóa và chuyên môn hóa cao như hiện nay, thì việc phân bổ và đo lường công v iệc một cách chi tiết, chính xác sẽ giúp hợp lý hóa sản xuất, nâng cao hiệu quả lao động sản xuất. Để làm việc n ày đòi hỏi phải dựa vào hệ thống tự động hó a và những cách đo lường khác về năng suất, tỷ lệ công nhân trực tiếp sản xuất. Bài tiểu luận của ch úng tôi dưới sự hướng dẫn của giáo viên P GS.TS Hồ Tiến Dũng nghiên cứu và trình bày đôi nét về “ỨNG DỤNG LÝ THUYẾT PHÂN BỐ VÀ ĐO LƯỜNG CÔNG VIỆC TẠI CÔNG TY CP MAY NHÀ BÈ”. LÝ THUYẾT PHÂN BỐ VÀ ĐO LƯỜNG CÔNG VIỆC GVHD: PGS. TS. HỒ TIẾN DŨNG Nhóm 3 – Đêm 2 – K22 Trang 3 Phần I LÝ THUYẾT VỀ PHÂN BỐ VÀ ĐO LƯỜNG CÔNG VIỆC 1. Phân bố công việc Mỗi mô hình cho sản xuất và quản lý ở mỗi doanh nghiệp và cách ứng xử đối với nó là vấn đề sống còn của doanh nghiệp. Kh i chúng ta dùng mô hình để nghiên cứu những khái niệm và những kỹ thuật làm ăn khớp với nhau những công việc trong một tổ chức chúng ta sẽ bàn đến hệ thống cổ truyền đề ra tiêu ch uẩn côn g việc, cách đo lường công v iệc v à phân bố công việc, và những đóng góp của nó trong cách ứng xử nhằm cải thiện công việc. Sự chuyên môn hóa lao động sẽ dẫn đến thành lập phân bố công việc hợp lý nhất dựa trên tiêu chuẩn cá nhân, nhóm để thực hiện và tiêu ch uẩn để đo lường công việc. Mở rộng mối quan hệ với nhau có thể điều tiết mối quan hệ hợp lý hóa, khoa học hơn. Đối với nền sản xuất hiện đại v à sự thực hành của viên quản lý phải am hiểu về người công nhân v à ch ịu trách nh iệm về họ như chính cá nhân m ình. Người quản lý cần phải điều tiết sự gần gũi sao cho hợp lý và luân phiên nhau. Sau khi côn g v iệc được phân bố, một tiêu chuẩn khác được nêu lên là phải đảm bảo những công việc phải được thực hiện bởi chính cá nhân đó. Việc thiết lập một tiêu chuẩn đòi hỏi phải am tường về cách đo lường côn g việc. Việc triển khai công việc theo sau những phương pháp phân tích chỉ có sau khi phân tích và đề ra một phương pháp riêng biệt để phân bố công việc đã định, chúng ta mới có thể dựa vào cách đo lường nó. 1.1. Cách sắp đặt công việc theo lối cổ truyền Những nhà quản lý phải ch ịu trách nhiệm về nhân công và trang thiết bị, nên thường cảm thấy quá t ải bởi những côn g v iệc quá chi tiết. Để đối phó với tình trạng trên, những nhà quản lý cần phải: - Khám phá cho được lĩnh vực thực hành tổng quát và những công việc chung. LÝ THUYẾT PHÂN BỐ VÀ ĐO LƯỜNG CÔNG VIỆC GVHD: PGS. TS. HỒ TIẾN DŨNG Nhóm 3 – Đêm 2 – K22 Trang 4 - Phân tích cẩn thận và dẫn chứng làm thế nào công v iệc đang được thực h iện ( những kỹ thuật trong cách sắp xếp của nền kỹ nghệ rất có ích trong việc phân tích dẫn chứng ). - Phân tích nội dung của từng công việc một và những yếu tố của từng công việc. - Phải biết triển khai và bổ sung nh ững phương pháp mới cho công việc thường những công tác có thể ch ia ra từng yếu tố một. Những yếu tố này được giao cho những bậc công nhân khác nhau, thì m ỗi công nhân chỉ thực hiện một số yếu tố nhưng họ phải hoàn tất nhanh hơn nhất là có những điều kiện chuyên môn. Khái niệm cơ bản này, ch uyên môn hóa lao động này đã mang lại nhiều hiệu quả trong côn g việc tăng hiệu quả điều hành trong sản xuất, song nó lại ít có hiệu quả trong dịch vụ kỹ nghệ. Mỗi lần giúp một nhà quản lý hay một bộ phận tham mưu phân tích ngh iên cứu một công việc, thì một vấn đề mới lại nảy sinh ra, một số kỹ thuật được triển khai thêm. Sơ đồ hoạt động: chia hai sự vận hành thành những côn g v iệc quan trọng nhỏ thực hiện bởi công nhân v à máy móc và chia chúng bằng một đường thẳng đúng theo tỷ lệ thời gian. Theo phương cách này, nhà phân tích có thể đánh giá dễ dàng tỷ lệ sản xuất và thời gian chết và tập trung vào những phương pháp nhằm giảm bớt thời gian chết cho công nhân và máy móc. Sơ đồ dùng vận hành: Phân tích các hoạt động giữa những trục nh ằm mô tả những hình tượng ra tổng sản lượng, nắm bắt được dòng chảy này, những nhà phân tích phân loại từng hoạt động sản xuất bằng nguyên tắc chuyển đổi thành một trong năm loại chuẩn thi hành, chuyên chở lưu trữ, kiểm tra hay trì hoãn. Sơ đồ vận hành được thích ngh i nhất nhằm nhắc lại những giai đoạn kế tiếp của nguyên tắc chuyển đổi. Nó giúp phát hiện những ho ạt động sản xuất không cần thiết hay cố gắng gấp đôi để loại bỏ chúng để cải thiện năng suất. Sơ đồ dùng vận hành cung cấp một trình độ phân tích rộng r ãi hơn những phương pháp trước đây, tất cả mọi côn g v iệc đều được quan sát nhưng không có công việc nào được xem xét sâu: Năm loại hoạt động sản xuất là: Thi hành: Công việc được hoàn tất trong ngành sản xuất chế tạo, thường được giao cho một trục làm một công việc đơn giản. Chuyên chở: Tất cả những hoạt động trong sản xuất hay những phần của hoạt động đó giữa những vị trí khác nhau trong sản xuất. LÝ THUYẾT PHÂN BỐ VÀ ĐO LƯỜNG CÔNG VIỆC GVHD: PGS. TS. HỒ TIẾN DŨNG Nhóm 3 – Đêm 2 – K22 Trang 5 Lưu trữ: những kho ản cách t rong dây ch uyền sản xuất, đợi hay nghỉ thường chữ T trong một hình tam giác được dùng để chỉ sự lưu trữ vĩnh viễn. Khi một sản phẩm bổ sung chở được lưu trữ dễ dàng hơn một ngày hay hai ngày. Kiểm tra: tất cả những hoạt động được thực hiện để kiểm soát xem những sản phẩm phản đối đầu với những đòi hỏi về cơ khí, kích thước và thi hành. Trì hoãn : lưu trữ tạm thời trước khi hay sau khi sản xuất, khi biểu tượng của lưu trữ tạm thời được dùng, loại lưu trữ này thường bị bỏ quên Ba kỹ thuật cổ truyền: sơ đồ thực hành, sơ đồ ho ạt động và sơ đồ phát triển làm dễ dàng việc phân tích bên trong công việc ( từ vị trí của từng cá nhân một ) và những công việc liên đới ( từ vị trí này sang vị trí khác). Sau khi n ghiên cứu một cách có hệ thống nội dung của một công việc, những kỹ sư và những ch uyên viên có thể tìm ra phương cách để trao đổi những công việc mà trước đây thường những nhà quản lý hoặc giám thị bỏ qua. Một khi giảm được thời gian chết, những kỹ sư và những chuyên viên này mới có thể khuyến cáo loại bỏ những yếu tố không cần thiết hay thay đổi cách phối hợp những yếu tố. Bảng 1: Phương pháp sắp đặt cổ truyền – tóm tắt cách áp dụng những kỹ thuật cho những hoạt động khác nhau Hoạt động Phương pháp phân tích Những việc lặp đi, lặp lại trong một chu kỳ ngắn và chậm để điều tiết lượng hàng sản xuất, đặt công nhân ở một chổ cố định Sơ đồ thi hành, những nguyên tắc tiết kiệm động tác. Những công việc lặp đi lặp lại thường nhật trong một chu kì và điều tiết số lượng hàng hóa cao, người công nhân làm việc chung với nhóm hay những công nhân khác. Sơ đồ hoạt động. Sơ đồ công nhân máy móc – sơ đồ phát triển ngang Tất cả sự chuyển đổi những động tác hỗ tương những công nhân, vị trí của từng công việc; mỗi chuỗi công việc Sơ đồ phát triển của những đồ thị LÝ THUYẾT PHÂN BỐ VÀ ĐO LƯỜNG CÔNG VIỆC GVHD: PGS. TS. HỒ TIẾN DŨNG Nhóm 3 – Đêm 2 – K22 Trang 6 Bảng 2: Những nguyên tắc để tiết kiệm động tác – liệt kê các nguyên tắc có thể áp dụng cho các cửa hiệu và cho cả công việc của một cơ quan. Cách sử dụng thân thể để làm việc tốt nhất Cách sắp xếp chổ ngồi như thế nào để trợ lực công việc C ách dùng m áy móc để giảm sức người 1. Công việc n ên được sắp xếp thế nào cho có một nhịp điệu tự nhiên và có thể trở thành tự động. 1. Nên có một chỗ nhất định nào cho từng dụng cụ, từng vật liệu. 1. Những con “vít” và móc sắt có thể giữ cho công v iệc nên dùng chổ nào một cách rõ ràng. 2. Sự cân xứng của thân thể cần được quan sát. a) Hai cánh tay nên cử động cùng một lúc bắt đầu, bổ túc những động tác dùng một lúc. b) Hai cánh tay nên c ử động tương phản nhau. 2. Tất cả những dụng cụ vật liệu và tay lái nên đặt để sao cho tiêu dùng. 2. Những máy điều ch ỉnh có thể tham gia vào việc mà không cần đến sự quan tâm của người thợ máy. 3. Thân thể là một cổ máy cuối cùng và tất cả năng lực của nó phải được sử dụng. a) Khôn g một bàn tay nào bị bỏ quên. b) Công việc được chia cho từng bộ phận của thân thể t ùy theo kh ả năng. c) Phải quan sát những hạn chế của thân thể để đạt mục đích chắc chắn. d) Thân thể phải được tận dụng tối đa.. 3. Tất cả dụng cụ vật liệu và tay lái nên đặt để sao cho ăn khớp nhau. 3. Tay lái và cách để chân khi làm việc có thể nhẹ bớt công việc cho đôi tay. 4. Cánh tay và bàn tay là chính của của định luật vật lý và nghị lực cần được bảo quản: a) Sức x ung kích nên thực hiện cho con người chứ không phải chống lại con người. 4. Quan trọng hơn cả những thùng đựng thức ăn và những thùng đựng hàng hó a đưa đến nơi tiêu dùng. 4. Máy móc có thể giúp người nhận khả năng của mình lâu. LÝ THUYẾT PHÂN BỐ VÀ ĐO LƯỜNG CÔNG VIỆC GVHD: PGS. TS. HỒ TIẾN DŨNG Nhóm 3 – Đêm 2 – K22 Trang 7 b) Lằn đạn cong vút sẽ đem lại hiệu quả hơn. c) Khoảng cách giữa những tiếng động tác nên được giảm tối đa. d) Phải giao công việc cho máy móc. 5. Những công việc nên được đơn giản: a) Nên tiếp cận với mắt ít và nên sử dụng 2 con. b) Những động tác không cần thiết trì hoãn và thời gian chết nên được hũy bỏ. c) Chi tiết và kiểm t ra nên hạn chế. d) Số lần xê dịch cá nhân nên được làm tối đa song son g với số lần các cơ bắp tham gia. 5. Chổ làm việc nên được đặt sao cho thích hợp với công việc và với con người 5. Hệ thống máy móc nên thích hợp với người dùng. 1.2. Ảnh hưởng của môi trường làm việc đến việc phân bố công việc Môi trường làm việc cực kỳ quan trọng đến việc phân bố công việc như nh iệt độ, độ ẩm và không khí hít thở, ánh sáng quá độ và những thay đổi khác của môi trường đểu ảnh hưởng đến công việc. Chúng có thể gây tác hại đến năng suất, sức khỏe và sự an toàn của người lao động. Chính vì vậy ta cũng nên ch ú trọng đến môi trường làm việc, bầu không khí làm việc, hình thức giải lao sao hợp lý để năng suất lao động đạt hiệu quả. Cần nghiên cứu, phân tích, tham khảo các n gh iên cứu liên quan đến sự ảnh hưởng của môi trường đến hoạt động của doanh nghiệp (n ăng suất lao động, vấn đề nhân sự và con người) nhằm nắm bắt và phân bố công việc trong các môi trường làm việc khác nhau. 1.3. Luân chuyển và mở rộng công việc Luân chuyển côn g v iệc: là di chuyển của người lao động vào công việc nào đó trong thời gian ngắn hạn và đưa họ về v ị trí ban đầu. Đây là biện pháp giúp các doanh ngh iệp LÝ THUYẾT PHÂN BỐ VÀ ĐO LƯỜNG CÔNG VIỆC GVHD: PGS. TS. HỒ TIẾN DŨNG Nhóm 3 – Đêm 2 – K22 Trang 8 (DN) phát huy hết khả năng của nhân viên, tránh gây cho người lao động cảm thấy nhàm chán và không thỏa mãn với công việc. Luân chuyển giúp họ học hỏi được nhiều điều từ những người quản lý khác nhau. Và đây c ũng là biện pháp giúp họ thích nghi dù làm việc trong bất cứ môi trường nào. Xét từ góc độ tâm lý, nhân viên bao giờ cũng muốn cố gắng hoàn thành tốt để khẳng định bản thân. Với việc mở rộng kiến thức và khả năng như vậy sẽ giúp nhân viên cảm thấy mình thật sự thành công. Luân chuyển nhân viên là v iệc làm hết sức cần thiết, khơi gợi tinh thần làm việc, phát huy khả năng sáng tạo cho nhân viên nếu được đặt đúng vị trí có thể phát huy khả năng và được nhìn nhận đúng với năng lực làm việc. Sự khái niệm hóa về một công việc được mở rộng đưa ra 4 cơ hội cho người lao động: - Tính đa dạng: cơ hội sử dụng nhiều kỹ năng - Sự tự quản: cơ hội để có thể kiểm soát tốt - Sự nhận biết nhiệm vụ được giao: cơ hội để chịu trách nhiệm trong công việc - Sự phản hồi: Cơ hội nhận được thông tin nóng Tính chất của công việc có thể được thay đổi qua sự mở rộng của công việc bằng hai cách cơ bản là mở rộng công việc theo chiều ngang hoặc chiều dọc.Theo kinh nghiệm chung của nhiều DN, để v iệc luân chuyển nhân việc đạt hiệu quả tối ưu, các chuyên gia khuyên rằng: “đừng bao giờ xem luân chuyển là là cách hạ cấp nhân viên mà phải là cơ hội thăng cấp cho họ. Đó chính là động lực để họ hoàn thành hơn nữa công việc được giao”. 1.4. Nâng cao chất lượng công việc Nâng cao chất lượng công việc là thiết kế lại nộ i dung công việc để công việc có ý nhĩa hơn và đem lại sự phấn khởi hơn cho công nhân khi thực hiện côn g việc của mình. Các nhà quản lý cần tạo điều kiện cho họ tham gia vào việc hoạch định, tổ chức, điều khiển côn g việc của chính họ. Như vậy, người lao động có thể nh ìn bao quát được vấn đề, hiểu được m ục đích của từng công việc mà có ý thức làm việc hiệu quả hơn. Nâng cao LÝ THUYẾT PHÂN BỐ VÀ ĐO LƯỜNG CÔNG VIỆC GVHD: PGS. TS. HỒ TIẾN DŨNG Nhóm 3 – Đêm 2 – K22 Trang 9 chất lượng công việc không những mang lại sự hài lòng về kết quả đạt được mà nó còn làm cho việc tổ chức thêm hiệu quả. Hai điều kiện cần cho việc thiết lập nâng cao hiệu quả công việc: Quản lý phải nêu r a thực trạng, đưa ra những điểm chưa phù hợp về mục tiêu, h iệu suất công việc. Tạo không khí cởi mở để các cá nhân đóng góp ý k iến cho việc cải tiến chất lượng công việc. Đặc biệt tránh gợi ý quá đáng đến việc kiểm tra cách cư xử riêng của từng người trong cơ cấu tổ chức. Hai điều kiện có thể được định hướng bởi quan điểm quản lý truyền thống: Mỗi công nhân điều được xem là nhà quản lý. Họ phải kết nối các hoạt động như: quản lý kế hoạch, tổ chức, kiểm t ra để làm chủ công việc của mình. Đây là mục tiêu cơ bản của việc nâng cao chất lượng công việc. Cơ cấu tổ chức phải cố gắng làm cho công việc trở nên v ui vẻ và thú vị hơn. Mỗi công nhân tham gia vào công việc và được nhận thành quả từ những hoạt động của mình. Sự tương tác, l iên kết nhóm nảy sinh và họ sẽ ph ấn khởi với công việc của mình. Ngoài ra, chúng ta nên phân bố một số công việc nhằm kích thích động viên người lao động. Thiết kế công v iệc là định rõ nộ i dung của từng công việc và phân bố công việc trong phạm vi tổ chức. LÝ THUYẾT PHÂN BỐ VÀ ĐO LƯỜNG CÔNG VIỆC GVHD: PGS. TS. HỒ TIẾN DŨNG Nhóm 3 – Đêm 2 – K22 Trang 10 Bảng 3: Những g iải pháp từng phần thiết kế công việc dành cho những công việc khó mở rộng hoặc khó nâng cao chất lượng. Tính chất công việc Giải pháp từng phần để thiết kế công việc Thường nhật, lặp đi lặp lại. Buồn chán, nóng bức, ồn ào, thường là không thích thú. Xem công việc như là mới bắt đầu, với nhận thức là người công nhân sẽ có m ặt tại đó trong thời gian ngắn. Bố trí người làm việc hàng ngày. Có thể chọn 1 vài người tình nguyện đó là những người muốn tìm sự thay đổi chứ không thích làm việc thường trực. Sử dụng người tâm thần, tật nguyền, gắn họ vào loại công việc này. Họ sẽ ho àn thành xuất sắc nếu được huấn luyện chu đáo và thích đáng, tương xứng với công việc. Sử dụng công nhân bán thời gian, đặc biệt là đối với những n gười mà công việc trọn thới gian không thích hợp với họ. 2. Tiêu chuẩn sản xuất và hoạt động Đo lường công việc: Tiêu chuẩn sản xuất và hoạt động là một chuẩn mực được đặt ra như là cơ sở để so sánh trong khi đo lường và xem xét sản lượng. Trong quá trình chuyển đổi một sản phẩm hay một dịch vụ và muốn x em việc sản xuất sản phẩm hay dịch v ụ đó có hiệu quả và năng suất như thế nào thì các nhà quản lý phải đưa ra được các mục tiêu để đánh giá khả năng hiện tại trước khi sản xuất, và các mục tiêu đó được xem là các tiêu chuẩn. Các yếu tố tác động đến tiêu chuẩn như sau: - Môi trường bên ngoài - Việc ứng dụng khoa học truyền thống vào phạm vi thiết kế công việc. - Thành quả đạt được, trả lời và cảm nghĩ của công nhân. - Cách ứng xử vào phạm vi thiết kế công việc. - Tổ chức bên trong. - Đặc điểm cá nhân. LÝ THUYẾT PHÂN BỐ VÀ ĐO LƯỜNG CÔNG VIỆC GVHD: PGS. TS. HỒ TIẾN DŨNG Nhóm 3 – Đêm 2 – K22 Trang 11 2.1. Các tiêu chuẩn cấp bộ phận Tiêu chuẩn cấp bộ phận đó có thể là các tiêu chuẩn v ề chất lượng, khối lượng, giá phí hay ngày giao hàng được lập nên cho một nhóm gồm các cá nhân và đội nhóm với nhau. Việc đánh giá hiệu quả lao động là bằng việc so sánh giữa giờ lao động hiện tại với giờ lao động “chuẩn” t ính trên một đơn vị sản phẩm làm ra, khi đó xảy ra các trường hợp sau: - Giờ lao động hiện tại = giờ lao động “chuẩn”: 100% chuẩn thu được. - Giờ lao động hiện tại < giờ lao động “chuẩn”: trên 100% hiệu quả xảy ra. - Giờ lao động hiện tại > giờ lao động “chuẩn”: dưới 100% hiệu quả đạt được. 2.2. Các tiêu chuẩn cấp nhà máy Có nhiều tiêu ch uẩn cấp nhà m áy được nhà quản lí sản xuất đặt ra tùy thuộc vào mục tiêu đề ra. Dưới đây là một số tiêu chuẩn thường gặp ở cấp nhà máy: - Tiêu chuẩn về chi phí chung - Tiếu chuẩn về thời gian lao động - Tiêu chuẩn về tiêu hao vật tư/nguyên liệu - Tiêu chuẩn về chất lượng - Tiêu chuẩn về an tòan lao động 2.3. Cách sử dụng các tiêu chuẩn Tiêu chuẩn được sử dụng để đánh giá khả năng của công nhân và sự thành thạo của họ, để dự đóan, họach định và kiểm sóat các họat động. Nó đóng vai trò quan trọng trong quyết định giá phí sản xuất, đồng thời tiêu chuẩn là chìa khóa nối liền các họat động trao đổi hiện tại và các họat động họach định, tổ chức, kiểm sóat. Ví dụ, để đánh giá khả năng điều hành họat động dựa trên mức tiết kiệm chi phí lao động, người ta dựa vào chi phí chuẩn và chi phí thực tế để tính ra mức tiết kiệm ch i phí lao động như sau: LÝ THUYẾT PHÂN BỐ VÀ ĐO LƯỜNG CÔNG VIỆC GVHD: PGS. TS. HỒ TIẾN DŨNG Nhóm 3 – Đêm 2 – K22 Trang 12 Chi phí chuẩn = x Chi phí thực tế = x Mức tiết kiệm chi phí lao động = Chi phí chuẩn – Chi phí hiện tại. 3. Đo lường công việc Đo lường côn g v iệc là việc xác định m ức độ và số lượng lao động phục v ụ trong nhiệm vụ sản xuất và hoạt động, dựa trên chuẩn lao động hiện có tại đơn vị. Chuẩn lao động được tính trên cơ sở khả năng trung bình của một công nhân trong các điều kiện làm việc trung bình. Để xác lập một chuẩn lao động ta cần trả lời các câu hỏi then chốt:  Làm cách nào để xác định ai là một công nhân “trung bình”?  Phạm vi khả năng nào thích hợp để đo lường?  Dĩa cân nào được dùng để đo lường? 3.1. Chọn người lao động trung bình Người lao động nhau khác nhau ở nhiều mặt như: Thể lực, chiều cao, sức khỏe và cường độ làm việc. Do đó, để xác định một chuẩn lao động, chúng ta cần tìm một “công nhân trung bình”. “Công nh ân trung bình” này, không phải là tiêu biểu cho nhiều mặt mà là tiêu biểu cho công việc chuyên m ôn của họ. Để chọn “công nhân t rung bình”, điều tốt nhất là ta quan sát nhiều công nhân và ước đoán khả năng trung bình của họ. Chúng ta cần cân bằng các ch i phí chọn mẫu và các chọn mẫu không chính xác. Có những chi phí gắn l iền v ới những tiêu chuẩn không chính xác, nó có thể dẫn tới những cái không hiệu quả. Tổng thời gian lao động chuẩn phí cho một đơn vị thời gian lao động chuẩn Tổng thời gian lao động thực Chi phí cho một thời gian lao động LÝ THUYẾT PHÂN BỐ VÀ ĐO LƯỜNG CÔNG VIỆC GVHD: PGS. TS. HỒ TIẾN DŨNG Nhóm 3 – Đêm 2 – K22 Trang 13 Ngoài ra, quan điểm về “công nhân trung bình” còn phải lưu ý:  Khi các tỷ lệ về khả năng trung bình được thiết lập. Ta phải tính đến tiêu chuẩn, khả năng còn thừa được có thể thực hiện được.  Tiêu chuẩn xác lập là tiêu chuẩn trung bình mà mọi công nhân điều đạt được hay từ mức độ mà hầu hết các nhóm được yêu cầu phải đạt tới. Bảng 4: Sự phân phối 100 công nhân m ẫu. Số CN mẫu Đối với khả năng m ỗi giờ Lập lại của tổng số CN Lập lại tích lũy của CN Bổ sung lập lại tích lũy C N 5 20 10-14 15-19 0,05 0,20 0,05 0,25 0,95 0,75 45 20-29 0,45 0,70 0,30 25 25-29 0,25 0,05 0,05 05 30-34 0,05 1,00 0,00 3.2. Phạm vi thành thạo Để đo lường khả năng thành thạo, nhà quản lý ưu tiên xem xét số lượng trước, còn chất lượng thuộc hàng tiêu chuẩn thứ 2. Tiêu chuẩn số lượng được đo bằng cái trong một khoảng thời gian, đối với nghành dịch vụ. Ví dụ: - Hoạt động nghắt điện có tiêu chuẩn thành thạo là 1.200 cái/giờ. - Một thu ngân có tiêu chuẩn thành thạo là phục vụ 24 khách/giờ Tiêu chuẩn chất lượng được xác định như là % thiếu xót : LÝ THUYẾT PHÂN BỐ VÀ ĐO LƯỜNG CÔNG VIỆC GVHD: PGS. TS. HỒ TIẾN DŨNG Nhóm 3 – Đêm 2 – K22 Trang 14 Ví dụ: - Hoạt động nghắt điện có thể có t iêu chuẩn là chất lượng là 1,0% phù hợp đơn vị thiếu xót . - Hoạt động thu ngân có thể cho phép 0,05% sai xót trong khi đếm các đồng xu. Những điểm chính để xác định phạm vi thành thạo là: - Phạm vi phải được chỉ định trước khi xác định tieu chuẩn. - Tiêu chuẩn và phạm vi khả năng hiện tại t iếp theo phải được đo lường cả hai. 3.3. Những kỹ thuật đo lường công việc Có 6 cách căn bản để thiết lập một tiêu chuẩn thời gian (công việc): - Không quan tâm đến tiêu chuẩn đo lường công việc - Sử dụng phương pháp dữ liệu quá khứ - Sử dụng phương pháp nghiên cứu thời gian trực t iếp - Sử dụng phương pháp nghiên cứu thời gian xác định - Sử dụng phương pháp lấy mẫu công việc - Kết hợp từ phương pháp 2 với phương pháp 5 3.3.1. Không quan tâm đến tiêu chuẩn đo lường công việc Đối với nhiều công việc trong nhiều tổ chức, đặc biệt trong l ĩnh vực sử dụng nhiều lao động, các tiêu ch uẩn lao động thường ít được quan tâm. Kết quả là quản lý kém hoặc quản lý không hiệu quả. Thông thường nhà quản lý không đặt ra một thời gian chuẩn, một vài tiêu ch uẩn không ch ính thức được x ác lập đo lường không có thời gian (Côn g v iệc) chuẩn. Và tiêu chuẩn không chính thức này so sánh với các tiêu chuẩn khác không được thiết lập 3.3.2. Phương pháp dữ liệu quá khứ Phương pháp này thừa nhận các khả năng quá khứ cho khả năng quy ước. LÝ THUYẾT PHÂN BỐ VÀ ĐO LƯỜNG CÔNG VIỆC GVHD: PGS. TS. HỒ TIẾN DŨNG Nhóm 3 – Đêm 2 – K22 Trang 15 Một vài nhà quản lý sử dụng dữ liệu quá khứ như là những hướng dẫn chính để xác lập các tiêu chuẩn. Lợi điểm: Nhanh chóng và đơn giản, Phương pháp này có thể sẽ tốt hơn là không biết gì về việc các lập chuẩn công việc. Bất lợi: Dữ liệu quá khứ có thể không giống hiện tại. Mặc dù có bất lợi nhưng phương pháp này vẫn được nhiều công ty và cơ quan sử dụng thành công để đạt mục tiêu lợi nhuận, tăng trưởng và kéo dài thời gian tồn tại của mình. 3.3.3. Phương pháp nghiên cứu thời gian trực tiếp (Thường được gọi là nghiên cứu thời gian) Phương pháp này được sử dụng rộng rãi ở các xí n ghiệp,nghiên cứu bằng cách bấm đồng hồ bấm giờ hay “ tính giờ công việc”. Nghiên cứu thời gian trực t iếp được tiến hành qua 6 bước căn bản: (1) Quan sát công việc đang làm Kỹ thuật này đò i hỏi quan sát trực tiếp và có giới hạn ở các công v iệc có sẵn. Công việc được chọn phải là việc chuẩn về phương diện thiết bị, vật tư và n gười công nhân phải là người đại diện cho đám đông. (2) Chọn lọc chu kỳ công việc Nhận dạng các yếu tố công việc làm thành một chu kỳ. Quyết định bao nhiêu chu kỳ bạn muốn đo bằng đồng hồ bấm giờ. (3) Đo tất cả chu kỳ của công việc Người công nhân hành động nhiều cách khác nhau khi khả năng thành thạo công việc của họ được gh i nhận; những phản ứng thông thường là nón g giận, lo âu và tốc độ làm việc chậm. Tối thiểu hóa các hiện tượng đó, lập lại côn g việc nghiên cứu, nghiên cứu thông qua nhiều công nhân và giúp đỡ một công nhân kh i nghiên cứu côn g việc gần đó, có thể là bộ phận khác, việc này rất có ích. (4) Tính thời gian bình thường căn cứ vào thời gian chu kỳ LÝ THUYẾT PHÂN BỐ VÀ ĐO LƯỜNG CÔNG VIỆC GVHD: PGS. TS. HỒ TIẾN DŨNG Nhóm 3 – Đêm 2 – K22 Trang 16 (5) Xác định các khoản khấu trừ do thời gian cá nhân, trễ và mệt mỏi (6) Xác định các khả năng chuẩn (thời gian chuẩn): Là tổng của các thời gian bình thường được quan sát và xác định các khoản khấu trừ (tổng các bước 4 và 5). 3.3.4. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu thời gian được định sẵn Phương pháp này đưa ra những lợi ích tron g việc đưa ra các tiêu chuẩn với nền tảng là sự nghiên cứu thời gian bằng đồng hồ bầm giờ và qua các thước phim Tiến trình thiết lập thời gian định sẵn: - Giám sát công việc hoặc nghĩ kỹ nếu công việc được thiết lập - Ghi nhận từng yếu tố công việc - Có được một bảng những thời gian định sẵn & ghi lại nh ững đơn vị thao tác cho các yếu tố khác nhau - Thêm vào tổng số các đơn vị thao tác cho tất cả các yếu tố - Ước tính một khoảng trừ hao cho thời gian cá nhân, những trì hoãn và mệt mỏi trong nhũng đơn vị thao tác - Thêm vào những đơn vị thao tác thực hiện công việc và nhũng đơn vị trừ hao cho một đơn vị thao tác chuẩn cùng một lúc và ch uyển những đơn vị thao tác này thành thời gian thực tế tính bằng phút hay giờ Điểm mạnh của phương pháp n ghiên cứu n ày là ch úng loại trừ những phản ứng không có t ính tiêu biểu ở người công nhân khỏi những nghiên cứu thời gian chính. Tuy nh iên chúng cũng có điểm yếu cơ bản sự tính giờ sau này sẽ không chính xác nếu ta không ghi lại yếu tố công việc hoặc ghi lại một cách không phù hợp 3.3.5. Phương pháp lấy mẫu công việc Phương pháp này dựa trên kỹ thuật lấy công việc làm mẫu đơn giản , ngẫu nhiên bắt nguồn từ lý thuyết thống kê lấy mẫu với mục đích là đánh giá tỷ lệ thời gian người công nhân được dành cho hoạt động công việc LÝ THUYẾT PHÂN BỐ VÀ ĐO LƯỜNG CÔNG VIỆC GVHD: PGS. TS. HỒ TIẾN DŨNG Nhóm 3 – Đêm 2 – K22 Trang 17 Các bước triển khai: - Quyết định điều kiện muốn làm việc và không làm việc - Quan sát hoạt động ở nh ũng khoảng thời gian có chọn lựa, ghi lại người đó có làm việc hay không - Tính toán tỷ lệ thời gian mà người công nhân tham gia vào công việc (P) theo công thức sau: P = số làm việc diễn ra/tổng số lần quan sát LÝ THUYẾT PHÂN BỐ VÀ ĐO LƯỜNG CÔNG VIỆC GVHD: PGS. TS. HỒ TIẾN DŨNG Nhóm 3 – Đêm 2 – K22 Trang 18 Phần II TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CP MAY NHÀ BÈ 1. Giới thiệu về công ty Công ty Cổ phần May Nhà Bè (NHABECO) tiền thân là hai x í n ghiệp m ay Ledgine và Jean Symi thuộc Khu chế xuất Sài Gòn vốn đã hoạt độn g từ trước năm 1975. Sau n gày thống nhất, Bộ Công n ghiệp t iếp nhận và đổi tên Khu chế x uất thành Xí nghiệp m ay khu chế xuất. Đến tháng 6/1980, Xí nghiệp đổi tên thành Xí nghiệp may xuất khẩu Nhà Bè. Tháng 3-1992, Thập n iên 90, cùng v ới sự nghiệp đổi mới đất nước, ngành dệt may lớn mạnh không ngừng, sớm trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn, chủ lực. Trong tiến trình phát triển chung đó, Công ty may Nhà Bè chính thức được thành lập theo quyết định của Bộ Công nghiệp. Tiếp t ục thực hiện chủ trương đổi mới của Đảng, Bộ Công nghiệp đã có quyết định số 74/2004/QĐ/BCN ngày 6/8/2004 và quyết định số 88/2004/QĐ/BCN ngày 8/9/2004 về việc chuyển Côn g ty may Nhà Bè thành Công ty cổ phần may Nhà Bè. Năm 2005 Đến nay, sau hơn 30 năm xây dựng và phát triển, Công ty cổ phần may Nhà Bè đã trưởng thành về mọi mặt, tiếp tục kh ẳng định là một t rong những doanh nghiệp hàng đầu của ngành dệt may Việt Nam. Công ty có mặt bằng rộn g rãi, nhà xưởng kh ang trang, thoáng mát , máy móc thiết bị chuyên dùng hiện đại. Đặc biệt đội n gũ cán bộ, công nhân Công ty có trình độ tay nghề, năng lực và kinh nghiệm quản lý. Các sản phẩm cao cấp như veston, sơ-mi, jacket và các sản phẩm thời trang khác tiếp tục nhận được sự tín nhiệm của khách hàng, người tiêu dùng trong và ngoài nước. Sau h ơn 30 n ăm xây dựng và phát triển, từ 2 xí nghiệp ban đầu, đến nay Công ty cổ phần may Nhà Bè đã có 27 đơn vị, xí n gh iệp thành viên, trên 12000 cán bộ, công nhân viên, v à các loại thiết bị, máy móc chuyên dùng hiện đại. Hoạt động tại nhiều địa phương trong cả nước như TPHCM, Tiền Giang, An giang, Bình dương, Bình Thuận, Đa lạt, Kontum, Gia lai, Nam định... Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất và bán lẻ hàng may mặc cho thị trường trong nước. Sản xuất hàng may mặc xuất khẩu cho thị trường quốc tế. LÝ THUYẾT PHÂN BỐ VÀ ĐO LƯỜNG CÔNG VIỆC GVHD: PGS. TS. HỒ TIẾN DŨNG Nhóm 3 – Đêm 2 – K22 Trang 19 Các hoạt động đầu tư, thương mại và dịch vụ khác C ác thành tựu đạt được: - Danh hiệu "Anh hùng Lao động thời kỳ đổi m ới", trao tặng năm 2004. - Huân chương Lao động, các hạng nhất, nhì, ba. - Cờ thi đua và bằng khen của Chính phủ nhiều năm liền. - Cờ thi đua của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam. - Bằng khen của Bộ Thương mại 5 năm liền xuất khẩu cao. - Danh hiệu "Hàng Việt Nam chất lượng cao" do Báo Sài Gòn Tiếp thị tổ chức, từ năm 1998 đến 2006 - Đặc biệt, cũng trong cuộc bình chọn này, NHABECO là một trong 100 thương hiệu mạnh của Việt Nam. - Giải thưởng Sao vàng Đất Việt từ năm 2002 đến 2005 - Trong cuộc bình chọn "Doanh ngh iệp tiêu biểu ngành dệt may Việt Nam" năm 2005 (do Thời báo Kinh tế Sài Gòn và Hiệp hội Dệt may Việt Nam đồng tổ chức), Công ty cổ phần may Nhà Bè đạt 3 giải thưởng: - Doanh nghiệp ngoài quốc doanh tiêu biểu - Doanh nghiệp có mức tăng trưởng tốt - Doanh nghiệp có mối quan hệ lao động tốt Mục tiêu định hướng phát triển: Mục tiêu cao nhất mà NHABECO hướng đến là sự hài lòng của khách hàng. Định hướng hoạt độn g nhằm phát triển toàn diện và bền vững, tôn trọng và từng bước kết hợp hài hòa lợi ích của n gười tiêu dùng, cổ đôn g, đối tác, n gười lao động và cộng đồng. LÝ THUYẾT PHÂN BỐ VÀ ĐO LƯỜNG CÔNG VIỆC GVHD: PGS. TS. HỒ TIẾN DŨNG Nhóm 3 – Đêm 2 – K22 Trang 20 2. Sứ m ệnh – Tầm nhìn – Giá trị cốt lõi Sứ m ệnh NBC cung cấp cho khách hàng và n gười t iêu dùng những sản phẩm thời trang đáng tin cậy cùng những dịch vụ chuyên nghiệp, tạo nên sự tự tin khi đồn g h ành cùng thương h iệu NBC. Tầm nhìn NBC mang những x u thế thời trang mới nhất đến với người Việt Nam và thế giới trong vai t rò nhà cung cấp sản phẩm thời trang công nghiệp hàng đầu. Giá trị cốt lõi NBC luôn hành động dựa trên những giá trị sau: - Khách hàng là trọng tâm Khách hàng luôn là trọng tâm trong việc hoạch định chính sách và chiến lược. - Trách nhiệm xã hội Với trách nhiệm của một doanh nghiệp chủ lực, NBC hoạt độn g khôn g chỉ v ì mục đích kinh doanh mà bên cạnh đó chúng tôi cam kết đóng góp một cách tích cực vào việc nâng cao chất lượng cuộc sống và góp phần phát triển xã hội. - Sáng tạo và Chất lượng Những yếu tố trung tâm của sáng tạo là kỹ năn g tạo ra mẫu mã phù hợp, lựa chọn ch ất liệu, cải tiến thiết bị và quy trình. Luôn xây dựng nhằm đạt được những tiêu chuẩn chất lượng phù hợp với thị trường và người tiêu dùng. - Linh động và Hiệu quả Hệ thống quản trị và sản xuất man g tính linh động cao nhằm đáp ứng nhu cầu thời trang của khách hàng. - Lợi nhuận LÝ THUYẾT PHÂN BỐ VÀ ĐO LƯỜNG CÔNG VIỆC GVHD: PGS. TS. HỒ TIẾN DŨNG Nhóm 3 – Đêm 2 – K22 Trang 21 Tối đa hóa lợi nh uận t rên cơ sở sử dụng hợp lý các nguồn lực một cách hiệu quả và trách nhiệm. 3. Năng lực sản xuất và các mặt hàng chủ lực Kim ngạch xuất khẩu (t riệu đô) Thị trường chủ yếu là xuất khẩu tới các nước tại khu vực Châu Âu 0 50 100 150 200 250 300 350 400 450 500 2008 2009 2010 2011 2012 2013 Qua biểu đồ ta thấy kim ngạch xuất khẩu của Côn g ty may Nhà Bè liên t ục tăng mạnh qua các năm, đặc biệt trong giai đoạn khủng hoảng nền kinh tế toàn cầu thì công ty vẫn không ngừng xuất khẩu các sản phẩm của mình ra thế giới, khẳng định vị thế của công ty. - Năng lực sản xuất (mỗi tháng) Để sản xuất phục v ụ thị trường trong và ngoài nước kịp thời, nhanh chón g, công ty May Nhà Bè không ngừng nâng cao năng lực sản xuất theo thời gian và luôn có kế hoạch LÝ THUYẾT PHÂN BỐ VÀ ĐO LƯỜNG CÔNG VIỆC GVHD: PGS. TS. HỒ TIẾN DŨNG Nhóm 3 – Đêm 2 – K22 Trang 22 sản x uất cụ thể nhằm đáp ứng yêu cầu trên. Theo số liệu tháng 10 năm 2012, số lượng sản xuất sản phẩm từng loại trung bình mỗi tháng như sau:  300.000 bộ veston nam  420.000 bộ veston nữ  700.000 sơ-mi nam/nữ  600.000 quần nam/nữ  180.000 jacket nam/nữ các loại  250.000 áo khoác nam/nữ các loại  150.000 đầm váy các loại  300.000 sản phẩm wash các loại  100.000 sản phẩm ép sympatex các loại  1.500.000 sản phẩm dệt kim Một số nhãn hàng NBC đã sản xuất: Công ty may nhà bè hiện nay liên kết sản xuất cho nhiều nhãn hàng nổi tiếng trên thế giới, bao gồm sản xuất các phụ kiện thời trang cũng như các sản phẩm hoàn chỉnh cho các thương hiệu lớn. Có thể kể ra vô số đối tác chiến lược của NBC thông qua hình sau đây: LÝ THUYẾT PHÂN BỐ VÀ ĐO LƯỜNG CÔNG VIỆC GVHD: PGS. TS. HỒ TIẾN DŨNG Nhóm 3 – Đêm 2 – K22 Trang 23 LÝ THUYẾT PHÂN BỐ VÀ ĐO LƯỜNG CÔNG VIỆC GVHD: PGS. TS. HỒ TIẾN DŨNG Nhóm 3 – Đêm 2 – K22 Trang 24 Phần III HIỆN TRẠNG PHÂN BỐ VÀ ĐO LƯỜNG CÔNG VIỆC TẠI CÔNG TY MAY NHÀ BÈ 1. Phân bố công việc tại Công ty May Nhà Bè 1.1. Hiện trạng phân bố công việc Quy trình bộ phận kỹ thuật của mô hình tổ chức bộ máy sản xuất tiếp nhận thông tin Lập tiêu chuẩn Làm rập mẫu cứng Lấy dấu máy trên rập, kiểm Cắt và may áo mẫu đ Kiểkiểm tra áo m Tác Tác Làm mẫu sơ đồ + giao bộ phận cắt LÝ THUYẾT PHÂN BỐ VÀ ĐO LƯỜNG CÔNG VIỆC GVHD: PGS. TS. HỒ TIẾN DŨNG Nhóm 3 – Đêm 2 – K22 Trang 25 Quy trình sản xuất của bộ phận cắt Tiếp nhận yêu cầu sp Chuẩn bị cắt Trãi nguyên liệu Cắt nguyên liệu Kiểm tra Đánh số, phối kiện Kiểm tra Kiểm tra Ghi sổ theo dõi, báo cáo năng suất Ép keo, in thêu Chuyển hàng tổ may Lưu hồ sơ MNB – PR -4.13 - 1 YES YES YES NO NO NO LÝ THUYẾT PHÂN BỐ VÀ ĐO LƯỜNG CÔNG VIỆC GVHD: PGS. TS. HỒ TIẾN DŨNG Nhóm 3 – Đêm 2 – K22 Trang 26 Quy trình sản xuất bộ phận may Nhận yêu cầu sx Chuẩn bị sx May mẫu đầu chuyển Kiểm tra áo mẫu Thực hiện lắp ráp sản phẩm Kiểm tra Chuyển hàng cho tổ ủi Ghi sổ báo cáo năng suất Lưu hồ sơ MNB – PR – 4.13 - 1 YES NO LÝ THUYẾT PHÂN BỐ VÀ ĐO LƯỜNG CÔNG VIỆC GVHD: PGS. TS. HỒ TIẾN DŨNG Nhóm 3 – Đêm 2 – K22 Trang 27 Sơ đồ hoạt động, ví dụ một công đoạn tác nghiệp cắt vải SƠ ĐỒ HOẠT ĐỘNG Công việc: tác nghiệp cắt vải Máy cắt vải Hoạt động Hoạt động Hoạt động Công nhân 1 Trải Cắt Trải Cắt Trải Cắt Công nhân 2 Trải Hồi máy Trải Hồi máy Trải Hồi máy Thời gian 3 5 2 3 5 2 3 5 2 Trong tác nghiệp cắt vải, bao gồm 3 giai đoạn: trải, cắt, hồi máy. Mỗi giai đoạn yêu cầu thời gian khác nhau. Hai công nhân sẽ thực hiện chung trên một máy, theo quy trình của sơ đồ trên ta thấy hai công nhân sẽ thực hiện các việc trải, cắt, hồi máy sao cho thời gian làm việc nhanh nhất. Sơ đồ vận hành: SƠ ĐỒ VẬN HÀNH Công việc: cắt vải Chi tiết hoạt động Thi hành Chuyên chở Lưu trữ Kiểm tra Trì hoãn Khoảng cách Nhận yêu cầu cắt vải Đưa sơ đồ về tổ may Kiểm tra kích thước trong sơ đồ Đưa sơ đồ về tổ cắt Trải vải Tính số met hao hụt Cắt vải Lấy bán thành phẩm ra Săp xếp bán thành phẩm Chuyển giao cho tổ mai LÝ THUYẾT PHÂN BỐ VÀ ĐO LƯỜNG CÔNG VIỆC GVHD: PGS. TS. HỒ TIẾN DŨNG Nhóm 3 – Đêm 2 – K22 Trang 28 Bảng thông số kích thước thiết bị của các chỗ làm việc LÝ THUYẾT PHÂN BỐ VÀ ĐO LƯỜNG CÔNG VIỆC GVHD: PGS. TS. HỒ TIẾN DŨNG Nhóm 3 – Đêm 2 – K22 Trang 29 Sơ đồ phát triển: thể hiện như hình vẽ dưới đây với các mũi tên màu đỏ chỉ quy trình tuần tự của nguyên vật liệu cho đến thành phẩm LÝ THUYẾT PHÂN BỐ VÀ ĐO LƯỜNG CÔNG VIỆC GVHD: PGS. TS. HỒ TIẾN DŨNG Nhóm 3 – Đêm 2 – K22 Trang 30 1.2. Môi trường làm việc Theo quy định của nhà nước - Ánh sáng*: - TCVN 2062: 1986 - TCVN 2063: 1986 - TCVN 3257: 1986 - TCVN 3258: 1986 - TCVN 3743: 1983 - Mức ồn* (TCVN 3985: 1999) - Độ rung* (TCVN 5126: 1990) Môi trường làm việc tại C ông ty May Nhà Bè - Ánh sáng: 2.5 lux - Mức ồn: 70 dB - Nhiệt độ: 24 – 27 ºC Kết luận: Đủ điều kiện thuận lợi cho nhân viên làm việc và bảo quản sản phẩm . 1.3. Luân chuyển và mở rộng công việc - Mở rộng công việc: Áp dụng phương pháp mở rộng công việc theo chiều dọc - Ví dụ Công nhân thay vì chỉ làm khâu trải vải thì được giao them nhiệm vụ là lấy vải từ kho - Luân chuyển côn g việc: thường x uyên luân chuyển vị trí làm việc từ dây chuyền này sang dây chuyền khác. - Ví dụ: Công nhân máy đính cúc dây chuyền 1 sau 45 ngày được chuyển sang khâu ủi của dây chuyền 2. 1.4. Nâng cao chất lượng công việc - Thông báo năng suất và tiêu chuẩn của từng dây chuyền. - Mô tả công việc và giải thích rõ ý ngh ĩa từng côn g việc sẽ đóng góp như thế nào đến mục đích và sực phát t riển chung của công ty. - Thi đua năng suất giữa các dây chuyền. - Tặng quà sinh nhật vào các dịp lễ tết.cho toàn thể nhân viên trong công ty - Giao lưu thể thao văn nghệ giữa các bộ phận trong công ty LÝ THUYẾT PHÂN BỐ VÀ ĐO LƯỜNG CÔNG VIỆC GVHD: PGS. TS. HỒ TIẾN DŨNG Nhóm 3 – Đêm 2 – K22 Trang 31 2. Xây dựng tiêu chuẩn sản xuất 2.1. Tiêu chuẩn cho các bộ phận a. Nguyên liệu, phụ liệu Vải chính A: Là vải Ultra dry, May toàn bộ thân áo, tay, măng séc, thép tay, túi, Thành phần: 20% elastance, 80% polyamid (PA). Khổ: 136cm. Độ co: dọc 0.5%, ngang 0%. Màu vải: Utility green, concrete, cyan, clove. Vải làm logo B: Thành phần: 100% PU. Khổ: 470mm. Độ co: dọc 0.5%, ngang 0.5%. Màu: reflective black, có phản quang. b. Trải vải Sử dụng phương pháp trải xén vải: Dụng cụ trải vải: Que gạt vải dài 1,2 m. Giấy lót bàn. Sổ ghi số bàn t rải, lượng vải, giấy theo dõi. c. C ắt Kẹp sắt. Găng tay sắt ( thiết bị bảo hộ bắt buộc ) Máy cắt tay: cắt phá, cắt các chi tiết đơn giản Máy cắt dao thẳng: Hãng sản xuất: EASTMAN ® Máy cắt vòng: cắt tinh, sửa chính xác những chi tiết phức tạp đòi hỏi chính xác cao. Máy cắt vòng: Hãng sản xuất: EASTMAN ® Yêu cầu của quá trình cắt: Bám sát quy trình công nghệ sản xuất. Khâu kiểm t ra chất lượng sản phẩm được tiến hành sau mỗi bước công v iệc bằng cách tự kiểm t ra và chuẩn bị kĩ thuật. LÝ THUYẾT PHÂN BỐ VÀ ĐO LƯỜNG CÔNG VIỆC GVHD: PGS. TS. HỒ TIẾN DŨNG Nhóm 3 – Đêm 2 – K22 Trang 32 Bán thành phẩm phải được cắt đúng mẫu, đường cắt trơn đều không răng cưa, xờm mép, các chi t iết phải đối xứng nhau (nếu có) phải đối nhau không cùng chiều. d. May Đường giáp nối kín khít không cách, không hở mép. - Các đường may diễu đúng mật độ mũi chỉ, không được nối chỉ. - Không được vết chân kim trên mặt sản phẩm. - Cổ áo: cổ êm, không bùng vặn, chân cổ đối xứng nhau, cổ khi bẻ êm phẳng. - Tay áo: đường vào tay phải êm phẳng, không bai hoặc vặn xoắn. Đường nách phải đều, không gẫy khúc, không xổ tuột. - Đường sườn áo: đường vào êm, không thừa thiếu làm sai lệch cấu trúc sản phẩm, mất tính thẩm mĩ của sản phẩm. e. Treo nhãn - Nhãn chính: Nhãn chính nằm giữa cổ sau, cách 1/2" dưới đường chân cổ. May lên miếng vải chính và bond dán vào thân. - Nhãn hướng dẫn sử dụng: Nhãn ghim vào đường sườn phía trong bên trái cách gấu 4". LÝ THUYẾT PHÂN BỐ VÀ ĐO LƯỜNG CÔNG VIỆC GVHD: PGS. TS. HỒ TIẾN DŨNG Nhóm 3 – Đêm 2 – K22 Trang 33 - Nhãn cỡ: Nhãn cỡ may vào giữa, dưới nhãn chính. - Nhãn kẹp: Nhãn kẹp may vào giữa đường sườn. - Thẻ bài chính: được bắn bằng SWIFT-TACK 3" BLACK vào nách trái áo. - UPC: UPC được dán vào mặt sau của thẻ bài chính. LÝ THUYẾT PHÂN BỐ VÀ ĐO LƯỜNG CÔNG VIỆC GVHD: PGS. TS. HỒ TIẾN DŨNG Nhóm 3 – Đêm 2 – K22 Trang 34 f. Gấp gói  Đóng tất cả cúc trên sản phẩm, trải phẳng sản phẩm và úp mặt trước áo xuống:  Gập tay phải và thân ra đằng sau:  Chia chiều dài tay làm 3, gập tay lên phía trên rồi gập tay xuống dưới theo chiều sống tay áo: LÝ THUYẾT PHÂN BỐ VÀ ĐO LƯỜNG CÔNG VIỆC GVHD: PGS. TS. HỒ TIẾN DŨNG Nhóm 3 – Đêm 2 – K22 Trang 35  Lặp lại các bước từ bước 1 đến bước 3 với tay còn lại, chia chiều dài thân áo đến chân cổ làm 3 và gập từ gấu lên 1/3:  Gập tiếp thân áo lên đến sát chân cổ:  Cho áo v ào túi nylon, ch iều của cổ áo h ướng v ề phía đáy túi nylon, mặt trên của túi nylon là mặt không in chữ cảnh báo . LÝ THUYẾT PHÂN BỐ VÀ ĐO LƯỜNG CÔNG VIỆC GVHD: PGS. TS. HỒ TIẾN DŨNG Nhóm 3 – Đêm 2 – K22 Trang 36 CHÚ Ý: - Thân áo gập đến sát mép cạnh bên của túi ngực trái. - Giấy chống ẩm đặt vào bên ngoài phía sau lưng áo. g. Đóng thùng - Thùng caton: +) Thùng caton đóng hàng: 7 lớp chất lượng cao kích thước L24" x W15" x H8". +) Trọng lượng tối đa của thùng là 18 kg khi đã chứa hàng. +) Tất cả các thùng các tông có lót miếng bìa cứng ở trên và đáy thùng để tránh các vết rạch khi mở thùng. +) Không được để thùng bị căng phồng, phình r a. Nếu khố i lượng của thùng lớn đến mức gây biến dạng thùng thì phải làm việc với đơn v ị chịu trách nh iệm về quá t rinh gửi hàng để cải thiện tình hình đó trước khi đóng gói xuất hàng. +) Chỉ 1 cạnh của thùng được dập ghim như hình vẽ sau: +) In trên thùng đi Mỹ: LÝ THUYẾT PHÂN BỐ VÀ ĐO LƯỜNG CÔNG VIỆC GVHD: PGS. TS. HỒ TIẾN DŨNG Nhóm 3 – Đêm 2 – K22 Trang 37  Những điều chú ý khi gửi hàng: chỉ được in trên mặt C những thông tin sau. +) Số lượng sản phẩm trong 1 thùng. +) Cỡ của sản phẩm trong thùng. +) Code của màu gồm 3 kí tự. +) Mã của sản phẩm. +) Mô tả sản phẩm . +) Số P.O của khách hàng . +) Số của thùng/ trên tổng số . h. Tiêu chuẩn dán, ép, đánh cao tần chi tiết, cụm chi tiết STT Vị trí Thiết bị Tiêu chuẩn kĩ thuật Lưu ý 1 Túi ngực Lase. CMA -2000 1/C ộp K vào vải (AK): Bịt đầu khoá sử dụng K 3415.6mil ( 2 lớp K 3415.3mil ). Nhiệt độ chỉ thị(°C):165-170 Thời gian cộp nóng(s):6-8 Áp lực chỉ thị(mpa):0.2 LÝ THUYẾT PHÂN BỐ VÀ ĐO LƯỜNG CÔNG VIỆC GVHD: PGS. TS. HỒ TIẾN DŨNG Nhóm 3 – Đêm 2 – K22 Trang 38 Trình tự: Silicon/tricot/mẫu trái/teplon 2.Cộp cơi túi: Nhiệt độ chỉ thị(°C):165-170 Thời gian cộp nóng(s):10-14 Áp lực chỉ thị(mpa):0.2 Trình tự:Silicon/tricot/mẫu phải/tricot 2/C hế độ cộp túi _Định vị K 3415.6mil ( 2 lớp K3415.3mil ) vào thân cộp điểm 4-6s nóng ( lót teplon + tricot ) 2 Lót túi Ultras onic 1/C hế độ xén untra: Tốc độ:A1.5-3/B3-6 Nhiệt độ:5 Lực nén:0.3-0.4 2/C hế độ cộp Nhiệt độ chỉ thị(°C):165-170 Thời gian cộp nóng(s):18-22 Áp lực chỉ thị(mpa):0.2 Trình tự:Silicon/tricot/mẫu trái/tricot _Đối với những điểm nối K ch ỉ nên cho giao nhau 2mm để tránh hiện tượng ngấm keo đối với vải sáng màu. 3 Cầu vai sau S. HP- Hot/ cold 1/C hế độ xén untra: Tốc độ:A1.5-3/B3-6 Nhiệt độ:5 Lực nén:0.3-0.4 2/C hế độ dán BSS 3415.3mil cả 2 mặt: Nhiệt độ chỉ thị(oC):380-410 Tốc độ(Ft/min):6-8 Áp lực gió khò(Mpa):0.04-0.05 Áp lực quả lô(Mpa):0.5 Khoảng cách khò (mm):A10-12/B4-5 Lệch tốc:+6% Rộng khò(mm ):22 Lô trên(mm):17 _Đối với K 3415.3m il ở mặt dưới chỉ cần dán K có beeg rộng 8mm _Sau khi dán K lên thân thì phải bóc giấy K ra luôn để tránh hiện tượng bai vải _Có thể định vị đường overlap và đường gập mép bằng bàn là hoặc bằng quả lô cao su của máy untra _Cộp lạnh bằng silicon. LÝ THUYẾT PHÂN BỐ VÀ ĐO LƯỜNG CÔNG VIỆC GVHD: PGS. TS. HỒ TIẾN DŨNG Nhóm 3 – Đêm 2 – K22 Trang 39 Lô dưới(mm ):17 4 LASE R Túi ngực Lase. EXPL ORE 1/C hế độ cắt laser O T #00A: Tốc độ:8 Nhiệt độ:70 Độ phân giải DPI:500 Độ phân giải PPI:600-800 _Yêu cầu cắt thử chế độ laser trên tất cả các màu vải để ký duyệt trước khi cắt hàng cho sản xuất 5 Chế độ là hoàn thiện sản phẩm VEIT ®236 5/2 _Mặt bàn là có lớp bảo vệ: Nhiệt độ:165-170ºC Áp lực:3.5-4kg _Tránh là hơ i nhiều vào vị trí in và xén untra _Để êm phẳng sản phẩm khi là,tránh bai giãn,âm dương thôn g số _Nhãn hướng dẫn sử dụng cho phép là 80- 120ºC nhưng để đảm bảo chất lượng sau khi hoàn thiện sản phẩm là theo chế độ trên 2.2 Tiêu chuẩn cho nhà m áy: + Năng lực sản xuất áo sơ mi nam:  Công ty may Nhà Bè sản xuất 700.000 áo sơ mi nam/ tháng (26 ngày)  Số lượng công nhân: 500 người , có 10 dây chuyền, mỗi dây chuyền 50 người  Thời gian làm việc của 1 ca trong 1 ngày là 7,5 tiếng , thời gian nghỉ là 30 phút, có 3 ca trong 1 ngày Công nhân sản xuất 27.000 áo/ ngày 1 ca/ dây chuyền sản xuất 900 áo/ ngày 1 người/ca/dây chuyền sản xuất 18 áo/ ngày  1 cái áo sản xuất trong 25 phút + Các chỉ tiêu kinh tế kĩ thuật của dây chuyền LÝ THUYẾT PHÂN BỐ VÀ ĐO LƯỜNG CÔNG VIỆC GVHD: PGS. TS. HỒ TIẾN DŨNG Nhóm 3 – Đêm 2 – K22 Trang 40  Tổng thời gian định mức chế tạo 1 sản phẩm: Tsp = 1500 (s)  Số lao động trên dây chuyền: Nsx = 50(CN )  Công suất định mức của chuyền:Ptu = 900 ( sp/ca).  Năng suất lao động cá nhân: q = 900/50 = 18 (sp/ng/ ca ) + Các chỉ tiêu kinh tế kĩ thuật của giai đoạn may*: Công đoạn may/ loại máy sử dụng Máy 1 kim Máy 2 kim Máy ủi nhiệt Máy thùa khuy Tổng t hời gian may Áo sơ mi 14 0.8 1.2 0.8 16.8  Tổng thời gian may của 1 áo sơ mi nam là 16,8 phút Như vậy, Tiêu chuẩn được sử dụng để đánh gía khả năng của công nhân và sự thành thạo của họ , để dự đoán ,hoạch định và kiểm soát các hoạt động. Ta có Chi phí chuẩn Chi phí chuẩn = tổng thời gian lao động chuẩn * chi phí cho 1 đơn vị thời gian chuẩn  Tổng thời gian lao động chuẩn = 700.000 x 25/ 60 = 291.667 giờ  Chí phí cho 1đơn vị thời gian chuẩn = 14.500 đồng/giờ  Chi phí chuẩn=4.229.171.500 đồng 3. Đo lường công việc: Dựa vào đặc tính ngành may mặc, Công ty Nhà Bè sử dụng phương pháp đo lường sau: 3.1 Phương pháp nghiên cứu thời gian trực tiếp  Nội dung đo lường: đo lường thời gian mỗi người công nhân may 1 chiếc áo sơ mi nam  Thời gian: từ 7am – 3pm ngày 12.10.2013 LÝ THUYẾT PHÂN BỐ VÀ ĐO LƯỜNG CÔNG VIỆC GVHD: PGS. TS. HỒ TIẾN DŨNG Nhóm 3 – Đêm 2 – K22 Trang 41  Địa điểm : khu xí nghiệp  Số lượng mẫu: 100  Bộ phận: may của 10 dây chuyền  Phương pháp: - Đo lường và đếm thời gian thực tế một người côn g nhân may 1 chiếc áo sơ mi từ lúc bắt đầu tới lúc hoàn thành công đoạn may - Chụp hình ảnh  Số lần quan sát cho 1 người: 2 - 3 3.1 Phương pháp Đo lường “ Công nhân trung bình “ Nhằm tìm ra những chi phí gắn liền với những tiêu chuẩn không ch ính xác , dẫn đến những cái không hiệu quả, ta chọn người lao động trung bình:  Quan sát nhiều công nhân và ước đoán khả năng trung bình của họ  Cân bằng các chi phí chọn mẫu và các chọn mẫu không chính xác  Nghiên cứu từng người trong số công nhân đã chọn trong 1 giờ Sự phân phối 100 công nhân m ẫu: Thời gian may cho 1 đơn vị sản phẩm Số CN mẫu Lập lại của tổng số CN Lập lại tích lũy của CN Bổ sung lập lại tích lũy CN 13 -15 10 0.1 0.1 0.9 16-18 55 0.55 0.65 0.35 19 – 21 20 0.2 0.85 0.15 22 – 24 15 0.15 1.00 0.85 Tổng số 100 Sự phân phối lập lại các công nhân mẫu LÝ THUYẾT PHÂN BỐ VÀ ĐO LƯỜNG CÔNG VIỆC GVHD: PGS. TS. HỒ TIẾN DŨNG Nhóm 3 – Đêm 2 – K22 Trang 42 Nhận xét: • Phần lớn các công nhân đều mất khoảng 16 – 18 phút để may xong 1 chiếc áo (55%) • Vẫn có 1 nhóm nhỏ công nhân lành nghề và thành thạo may 1 chiếc áo rất nhanh, chỉ mất khoảng 13 -15 phút (10%) • Một nhóm bộ phận khác lại mất khá nh iều thời gian để may một chiếc áo: cao hơn 19 phút (35%) 3.2 Phạm vi thành thạo Khi thiết lập các tiêu ch uẩn , phải xem xét số lượng để đo lường khả năng thành thạo còn chất lượng thuộc h àng tiêu chuẩn thứ hai. Những điểm chính khi xác định phạm vi thành thạo tại Công ty may Nhà Bè: LÝ THUYẾT PHÂN BỐ VÀ ĐO LƯỜNG CÔNG VIỆC GVHD: PGS. TS. HỒ TIẾN DŨNG Nhóm 3 – Đêm 2 – K22 Trang 43 • So sánh với tiêu chuẩn , chỉ số thành thạo về số lượng là: 16.8 phút/ áo • Chỉ có khoảng 50% công nhân là đạt yêu cầu so với t iêu chuẩn về sản xuất. • Còn khoảng hơn 35% nhân côn g còn lại là cần phải được đào tạo hơn về mức độ thành thạo và tay nghề may LÝ THUYẾT PHÂN BỐ VÀ ĐO LƯỜNG CÔNG VIỆC GVHD: PGS. TS. HỒ TIẾN DŨNG Nhóm 3 – Đêm 2 – K22 Trang 44 Phần IV KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT Lý thuyết phân bổ và đo lường côn g việc là lý thuyết rất hữu dụng trong việc quản lý và điều hành sản xuất:  Lý thuyết này đưa ra được quy trình làm việc cho các bộ phận  Đưa ra các tiêu chuẩn cho sản xuất  Đánh giá đo lường được hiệu quả làm việc  Từ đó tìm ra các giải pháp nâng cao hiệu quả làm việc Tại Công ty may Nhà Bè:  Lý thuyết phân bổ và đo lường côn g việc được áp dụng chỉnh chu vào hoạt động dây chuyền sản xuất  Quy trìng tại Công ty rành mạch , rõ ràng  Có tiêu chuẩn riêng cho từng bộ phận  Đo lường, đánh giá kết quả công việc được áp dụng liên tục để nâng cao hiệu quả làm việc  Tiếp tục phát huy ứng dụng lý thuyết phân bố và đo lường côn g việc tại các bộ phận sản xuất  Đo lường thường x uyên để có thể đánh giá được hiệu quả và năng suất làm việc của công nhân để nâng cao chất lượng và độ thành thạo của công nhân LÝ THUYẾT PHÂN BỐ VÀ ĐO LƯỜNG CÔNG VIỆC GVHD: PGS. TS. HỒ TIẾN DŨNG Nhóm 3 – Đêm 2 – K22 Trang 45 TÀI LIỆU THAM KHẢO Giáo trình Quản Trị Sản Xuất và Điều Hành – TS. Hồ Tiến Dũng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfqtdh_nhom_3_qtkd_k22_d2_7728.pdf
Luận văn liên quan