Đề tài Ứng dụng mô hình Markowizt trên thị trường chứng khoán Việt Nam

MỤC LỤC CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG . 5 1.Tổng quan về lý thuyết Markowitz . 5 1.1. Nguồn gốc ra đời: 5 1.1.1. Vài nét về nhà kinh tế học Harry Markowitz: . 5 1.1.2. Giới thiệu về lý thuyết danh mục đầu tư của Markowitz 6 1.2. Nội dung của lý thuyết Markowitz: 7 1.2.1. Một số khái niệm . 7 1.2.2. Nguyên tắc thiết lập danh mục đầu tư theo lý thuyết Markowizt 11 2. Các bước thiết lập mô hình Markowizt. 11 CHƯƠNG II: ÁP DỤNG MÔ HÌNH MARKOWIZT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM 12 1.Thiết lập Danh mục đầu tư tối ưu theo lý thuyết Markowizt 12 1.1. Mục tiêu . 12 1.2. Các bước thực hiện . 13 1.2.1. Lựa chọn các cổ phiếu cho danh mục đầu tư 13 1.2.2. Định giá cổ phiếu theo phương pháp tương đối . 19 2.Thiết lập công thức tính thu nhập và rủi ro của danh mục . 20 2.1. Thiết lập công thức tính thu nhập danh mục 20 2.1.1. Công thức tính lợi suất của mỗi cổ phiếu 20 2.1.2. Công thức tính thu nhập doanh mục: 21 2.2. Thiết lập công thức tính rủi ro danh mục 21 2.2.1. Công thức tính rủi ro của mỗi cổ phiếu 21 2.2.2. Công thức tính rủi ro của danh mục . 22 3.Xử lý dữ liệu - Chỉ ra nguyên tắc đa dạng hoá một cách hiệu quả trong danh mục đầu tư 23 3.1. Bảng tính lợi suất của mỗi cổ phiếu (dùng hàm excel): . 23 3.2. Bảng tính phương sai, hiệp phương sai . 24 3.2.1. Bảng tính tổng quát . 24 3.2.2. Bảng tính toán cụ thể . 24 3.3. Lựa chọn danh mục đầu tư tối ưu - Giải bài toán Markowizt 26 3.3.1. Xác định tỷ trọng các chứng khoán sao cho rủi ro của danh mục đầu tư là nhỏ nhất 26 3.3.2. Kiểm định lại bài toán Markowizt . 28 4.Quản lý danh mục đầu tư chứng khoán . 30 4.1. Chức năng quản lý danh mục đầu tư chứng khoán . 30 4.2. Các phương pháp quản lý danh mục đầu tư chứng khoán - quản lý danh mục đầu tư cổ phiếu 31 4.2.1. Quản lý danh mục cổ phiếu theo phương pháp thụ động . 31 4.2.2. Quản lý danh mục cổ phiếu theo phương pháp chủ động . 32 CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT ĐỂ TĂNG CƯỜNG TÍNH HIỆU QUẢ CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM 33 1.Đối với Nhà Nước và các cơ quan chức năng: . 33 2.Đối với các công ty chứng khoán: . 35 3.Đối với nhà đầu tư cá nhân 36 LỜI NÓI ĐẦU Thị trường chứng khoán ngày nay đóng một vai trò hết sức quan trọng đối với nền kinh tế của mỗi quốc gia nói riêng và Việt Nam nói chung. Từ lâu, tại các nước có nền kinh tế phát triển, chỉ số của thị trường chứng khoán đã được coi là “phong vũ biểu” của nền kinh tế. Thị trường chứng khoán Việt Nam ra đời và phát triển trong khoảng thời gian chưa lâu nhưng đã đạt được những thành tựu đáng kể và dần dần trở thành một thành phần không thể thiếu trong nền kinh tế - tài chính của đất nước, trở thành một kênh thu hút vốn và đầu tư phổ biến của các thành phần kinh tế từ tập thể đến cá nhân. Giai đoạn 2006 – 2007, thị trường chứng khoán thật sự sôi động và mang lại những khoản lợi nhuận đáng kể cho các nhà đầu tư, chỉ số VnIndex cũng không ngừng tăng và có lúc đạt được hơn 1000 điểm - một con số khả quan cho thị trường chứng khoán còn non trẻ của chúng ta. Bước sang năm 2008, sự khủng hoảng của nền kinh tế Mỹ đã tác động mạnh mẽ tới nền kinh tế thế giới và Việt Nam cũng không thể tránh khỏi tác động tiêu cực của cuộc suy thoái mang tính toàn cầu đó. Thị trường chứng khoán sụt giảm mạnh, các nhà đầu tư mất niềm tin vào cổ phiếu, tình hình kinh doanh của các công ty gặp nhiều thô lỗ khiến nhiều chứng khoán rớt giá thảm hại, chỉ số VnIndex cũng không ngừng giảm, chạm đáy hết lần này đền lần khác. Tuy nhiên, từ đầu năm 2009 đến nay, thị trường chứng khoán đã có những dấu hiệu hồi phục tích cực. Xét thấy sự biến động phức tạp của thị trường giai đoạn 2008 – 2009 tới cổ phiếu cũng như sự bất an của các nhà đầu tư khi lựa chọn danh mục đầu tư, với những kiến thức thu thập được về lý thuyết Markowizt, nhóm đề tài đã nghiên cứu và ứng dụng mô hình Markowizt trên thị trường chứng khoán Việt Nam để xây dựng một danh mục đầu tư tối ưu dựa trên những thông tin, dữ liệu về giá cả và mối tương quan giữa các cổ phiếu trên thị trường với những phương pháp tính cơ bản, dễ sử dụng và có thể đưa ra được những đánh giá một cách tổng quan đối với các chứng khoán và kết hợp chúng một cách hiệu quả trong danh mục đầu tư.

pdf40 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3169 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Ứng dụng mô hình Markowizt trên thị trường chứng khoán Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
...................................... 26 3.3.2. Kiểm định lại bài toán Markowizt ............................................... 28 4. Quản lý danh mục đầu tƣ chứng khoán ......................................... 30 4.1. Chức năng quản lý danh mục đầu tư chứng khoán ....................... 30 4.2. Các phương pháp quản lý danh mục đầu tư chứng khoán - quản lý danh mục đầu tư cổ phiếu .......................................................................... 31 2 4.2.1. Quản lý danh mục cổ phiếu theo phương pháp thụ động ........... 31 4.2.2. Quản lý danh mục cổ phiếu theo phương pháp chủ động ........... 32 CHƢƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT ĐỂ TĂNG CƢỜNG TÍNH HIỆU QUẢ CỦA THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM 33 1. Đối với Nhà Nƣớc và các cơ quan chức năng: ............................... 33 2. Đối với các công ty chứng khoán: ................................................... 35 3. Đối với nhà đầu tƣ cá nhân.............................................................. 36 3 LỜI NÓI ĐẦU Thị trường chứng khoán ngày nay đóng một vai trò hết sức quan trọng đối với nền kinh tế của mỗi quốc gia nói riêng và Việt Nam nói chung. Từ lâu, tại các nước có nền kinh tế phát triển, chỉ số của thị trường chứng khoán đã được coi là “phong vũ biểu” của nền kinh tế. Thị trường chứng khoán Việt Nam ra đời và phát triển trong khoảng thời gian chưa lâu nhưng đã đạt được những thành tựu đáng kể và dần dần trở thành một thành phần không thể thiếu trong nền kinh tế - tài chính của đất nước, trở thành một kênh thu hút vốn và đầu tư phổ biến của các thành phần kinh tế từ tập thể đến cá nhân. Giai đoạn 2006 – 2007, thị trường chứng khoán thật sự sôi động và mang lại những khoản lợi nhuận đáng kể cho các nhà đầu tư, chỉ số VnIndex cũng không ngừng tăng và có lúc đạt được hơn 1000 điểm - một con số khả quan cho thị trường chứng khoán còn non trẻ của chúng ta. Bước sang năm 2008, sự khủng hoảng của nền kinh tế Mỹ đã tác động mạnh mẽ tới nền kinh tế thế giới và Việt Nam cũng không thể tránh khỏi tác động tiêu cực của cuộc suy thoái mang tính toàn cầu đó. Thị trường chứng khoán sụt giảm mạnh, các nhà đầu tư mất niềm tin vào cổ phiếu, tình hình kinh doanh của các công ty gặp nhiều thô lỗ khiến nhiều chứng khoán rớt giá thảm hại, chỉ số VnIndex cũng không ngừng giảm, chạm đáy hết lần này đền lần khác. Tuy nhiên, từ đầu năm 2009 đến nay, thị trường chứng khoán đã có những dấu hiệu hồi phục tích cực. Xét thấy sự biến động phức tạp của thị trường giai đoạn 2008 – 2009 tới cổ phiếu cũng như sự bất an của các nhà đầu tư khi lựa chọn danh mục đầu tư, với những kiến thức thu thập được về lý thuyết Markowizt, nhóm đề tài đã nghiên cứu và ứng dụng mô hình Markowizt trên thị trường chứng khoán Việt Nam để xây dựng một danh mục đầu tư tối ưu dựa trên những thông tin, dữ liệu về giá cả và mối tương quan giữa các cổ phiếu trên thị trường với những 4 phương pháp tính cơ bản, dễ sử dụng và có thể đưa ra được những đánh giá một cách tổng quan đối với các chứng khoán và kết hợp chúng một cách hiệu quả trong danh mục đầu tư. 5 CHƢƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG 1. Tổng quan về lý thuyết Markowitz 1.1. Nguồn gốc ra đời: 1.1.1. Vài nét về nhà kinh tế học Harry Markowitz: Harry Markowitz sinh năm 1927 tại Chicago, Mỹ. Khi đưa ra lý thuyết về tối ưu hoá danh mục đầu tư (portfolio theory) ông đang là tiến sĩ và là giảng viên tại đại học NewYork. Đóng góp tiên phong đầu tiên trong lĩnh vực tài chính doanh nghiệp vào những năm 1950 là của giáo sư Harry Markowitz, ông đã phát triển một lý thuyết phân bổ tài sản tài chính trong hoàn cảnh có rủi ro của các hãng và hộ gia đình, lý thuyết này còn được gọi là thuyết lựa chọn danh mục đầu tư. Thuyết này phân tích cách thức tài sản có thể được đầu tư vào những tài sản khác nhau về doanh thu dự kiến và độ rủi ro, nhờ đó có thể làm giảm thiểu độ rủi ro. Ngày 16 tháng 10 năm 1990, Viện khoa học hoàng gia Thụy Điển quyết định trao giải khoa học kinh tế tưởng nhớ Alfred Nobel năm 1990 cho giáo sư Harry Markowitz, đại học Newyork, Hoa Kì; giáo sư Merton Miller, đại học Chicago, Hoa Kì; và giáo sư William Sharpe, đại học Stanford, Hoa Kì vì đã tiên phong nghiên cứu lý thuyết tài chính doanh nghiệp. Trong đó giáo sư 6 Harry Markowitz được vinh danh vì đã có những đóng góp cho lý thuyết lựa chọn danh mục đầu tư 1.1.2. Giới thiệu về lý thuyết danh mục đầu tư của Markowitz Đóng góp mà giáo sư Harry Markowitz được trao giải lần đầu tiên được công bố trong một bài luận có tiêu đề “lựa chọn danh mục đầu tư” - portfolio selection- năm 1952 và sau đó phổ biến hơn trong sách của ông mang tên lựa chọn danh mục đầu tư (sự đa dạng hóa hiệu quả, năm 1959). Lý thuyết lựa chọn danh mục đầu tư được phát triển từ công trình nghiên cứu trước của ông là một thuyết có tính chất quy chuẩn cho các nhà quản lý đầu tư, đó là một lý thuyết cho đầu tư tài sản vào những tài sản khác nhau về doanh thu kì vọng và độ rủi ro của nó. Tất nhiên ở mức độ chung, các nhà quản lý đầu tư và các nhà kinh tế từ lâu đã biết đến sự cần thiết phải tính đến doanh thu cũng như độ rủi ro, “không nên đặt nhiều trứng vào cùng một rổ”. Đóng góp chủ yếu của giáo sư Harry Markowitz là đã phát triển một lý thuyết được trình bày chặt chẽ và hiệu quả cho lựa chọn danh mục đầu tư trong điều kiện không chắc chắn – lý thuyết này còn trở thành một nền móng chắc chắn cho các nghiên cứu sau này về kinh tế tài chính. Do đó, phần thiết yếu gắn liền với rủi ro của một tài sản không phải là độ rủi ro của mỗi tài sản riêng biệt mà là sự gộp rủi ro vào tổng danh mục đầu tư. Tuy vậy, quy luật số lượng lớn không thể ứng dụng được hoàn toàn cho sự đa dạng hóa rủi ro trong lựa chọn danh mục đầu tư vì trong thực tiễn doanh thu từ các tài sản khác nhau có liên quan với nhau. Vì vậy nói chung là không thể hạn chế hoàn tàn độ rủi ro kể cả có bao nhiêu loại chứng khoán trong một danh mục đầu tư. Vì vậy, vấn đề vô cùng lớn và phức tạp đối với lựa chọn danh mục đầu tư liên quan đến rất nhiều tài sản khác nhau, mỗi tài sản có các đặc tính luôn biến 7 đổi được cắt giảm thành vấn đề nhỏ và đơn giản hơn: là phân tích sự biến động. Trong một bài nghiên cứu năm 1956, giáo sư Harry Markowitz đã chỉ ra cách thức giải quyết bài toán dự tính danh mục đầu tư hiệu quả. (theo thuật ngữ chuyên môn có nghĩa là phân tích được trình bày thành một phương trình lập trình luận đề, một chương trình lập sẵn là một hàm lợi ích bậc hai, là doanh thu dự kiến từ các tài sản khác nhau, sự dao động và đống biến của tài sản và những hạn chế của chủ đầu tư). Mô hình đã được ủng hộ rất nhiều vì tính đơn giản về đại số và tính khả thi cho ứng dụng trong thực nghiệm của nó. Nói chung, công trình nghiên cứu của giáo sư Harry Markowitz về thuyết lựa chọn danh mục đầu tư có thể được coi là đã thiết lập phân tích tài chính vĩ mô là lĩnh vực nghiên cứu quan trọng trong phân tích kinh tế. 1.2. Nội dung của lý thuyết Markowitz: Lý thuyết Markowitz giả thiết rằng các nhà đầu tư đều tìm cách đa dạng hoá danh mục đầu tư của mình để tối ưu hoá lợi nhuận cũng như để xác định rủi ro. Vì lợi nhuận của tài sản là yếu tố thay đổi nên lợi nhuận của một danh mục đầu tư bao gồm nhiều loại tài sản với sự kết hợp tỷ trọng khác nhau là tổng các lợi nhuận của các tài sản đó theo tỷ trọng kết hợp. Thêm vào đó do lợi nhuận có thể thay đổi nên danh mục này phát sinh lợi nhuận và rủi ro kỳ vọng (E(R) và Var). 1.2.1. Một số khái niệm a. Rủi ro và lợi nhuận( Risk and return): Mô hình này giả thiết rằng các nhà đầu tư đều có một mức ngại rủi ro nhất định, điều này có nghĩa là với 2 tài sản cho về cùng một mức lợi nhuận thì nhà đầu tư sẽ có xu hướng lựa chọn tài sản nào có độ rủi ro thấp hơn. Do đó, một nhà đầu tư sẽ chỉ chấp nhận một mức rủi ro cao hơn khi họ thu về được lợi 8 nhuận cao hơn và ngược lại nếu muốn thu lợi cao hơn anh ta phải chấp nhận mức rủi ro cao hơn. Mức ngại rủi ro này là khác nhau giữa các nhà đầu tư. b. Trung bình và phương sai ( mean and variance): Giả thiết rằng các nhà đầu tư chỉ bị ảnh hưởng bởi trung bình lợi nhuận trong tương lai hay còn gọi là lợi nhuận kỳ vọng và độ lệch chuẩn của danh mục đầu tư. Trong đó phương sai là bình phương của độ lệch chuẩn. Mức chấp nhận rủi ro và thu nhập kỳ vọng của các nhà đầu tư là khác nhau. Ở đây độ lệch chuẩn được coi là tham số đặc trưng cho rủi ro, còn bình quân lợi nhuận trong tương lai chính là lợi nhuận kỳ vọng. Tập hợp những điểm cho rủi ro tối thiểu và lợi nhuận tối đa tạo nên đường thị trường hiệu quả theo đó giá cả của ngày hôm nay được dung để dự báo sát nhất cho ngày mai. Cũng theo mô hình này: Lợi nhuận của danh mục đầu tư là tổng lợi nhuận của các tài sản tạo thành danh mục theo tỉ trọng kết hợp của chúng. Độ lệch chuẩn của danh mục là một hàm số với biết là hệ số tương quan ρ của các tài sản cấu thành. Tuy nhiên khi tỷ trọng các tài sản thay đổi thì độ lệch chuẩn này cũng thay đổi nhưng ko giống sự thay đổi của các tài sản. Trong đó : Tỷ trọng của mỗi chứng khoán trong danh mục Cov (i,j) : Hiệp phương sai của thu nhập chứng khoán i và j Hệ số tương quan: - 1≤ ρ≤ 1: ρ càng nhỏ thì rủi ro càng thấp. 9 + ρ=1 (hệ số tương quan dương hoàn hảo) thì độ lệch chuẩn của danh mục sẽ bằng tổng độ lệch chuẩn của các tài sản trong danh mục theo tỉ trọng của chúng. Phương sai danh mục bằng bình phương của tổng các độ lệch chuẩn của các tài sản trong danh mục. + ρ=0: Phương sai của danh mục bằng tổng các bình phương của phương sai từng tài sản. + ρ<0: rủi ro của các tài sản sẽ biến động ngược chiều nhau. Do đó độ lệch chuẩn sẽ nhỏ hơn. c. Sự đa dạng hoá danh mục: Một nhà đầu tư có thể giảm bớt rủi ro trong danh mục đầu tư bằng cách kết hợp các tài sản với nhau sao cho hệ số tương quan giữa chúng nhỏ hơn 1 nếu nhỏ hơn 0 thì càng tốt.Việc đa dạng hoá danh mục đầu tư giúp nhà đầu tư có thể lựa chọn một danh mục ít rủi ro hơn mà vẫn thu về được mức lợi nhuận dự tính. d. Đường phân bổ vốn CAL (Capital Allocation Line): Danh mục đầu tư được đa dạng hoá thông qua việc kết hợp danh muc chứng khoán rủi ro với chứng khoán phi rủi ro. Danh mục tối ưu đạt được khi tỷ lệ kết hợp giữa 2 loại chứng khoán đạt hiệu quả tối ưu đối với nhà đầu tư. Có: σ2p = w 2 f σ 2 f+ w 2 i σ 2 i+2 wfwiρf,iσfσi Mà : σ2f = 0 v à ρf,I = 0 ta có: σ 2 p = w 2 i σ 2 i  độ lệch chuẩn : σp = wiσi Trong đó: f: chứng khoán phi rủi ro i: chứng khoán rủi ro p: danh mục đầu tư 10 Độ lệch tiêu chuẩn của danh mục kết hợp giữa tài sản rủi ro và tài sản phi rủi ro có quan hệ tuyến tính với độ lệch tiêu chuẩn của tài sản rủi ro. Đồ thị biểu diễn thu nhập và rủi ro của danh mục này có dạng đường thẳng. Đường thẳng này chính là đường phân bổ vốn CAL. e. Đường cong hiệu quả (Efficient Frontier): Là tập hợp các danh mục đầu tư với tỷ lệ thu nhập tối đa tại mọi mức rủi ro nhất định hay mức rủi ro tối thiểu tại mọi mức thu nhập nhất định. Những điểm nằm phía trên đường này là những điểm không thể đạt tới được vì người ta không thể thu được lợi suất cao hơn nữa tại mọi mức rủi ro và ngược lại. Những điểm nằm phía dưới đường này là những điểm chưa đạt yêu cầu của nhà đầu tư. Đường này là đường cong lồi vì quan hệ giữa lợi suất và rủi ro không phải là tương quan tuyến tính. Ở điểm tiếp xúc cao nhất giữa đường cong hiệu quả và đường phân bổ vốn là danh mục tối ưu nhất gọi là danh mục thị trường ( market portfolio). Tại đó nhà đầu tư thu được lợi nhuận tối đa hoặc rủi ro tối thiểu với khả năng phân bổ vốn của mình có thể là bằng cách đi vay tài sản phi rủi ro để tài trợ cho tài sản rủi ro. Điểm này có đặc tính là khi kết hợp nó với một tài sản phi rủi ro thì 11 nó sẽ tạo ra lợi suất lớn hơn so với một danh mục chỉ có sự kết hợp của các tài sản rủi ro. f. Tài sản phi rủi ro: Là những trái khoán do chính phủ phát hành, nhà đầu tư được hưởng mức lãi suất phi rủi ro và thực tế rủi ro với tài sản này bằng 0 vì nó được sự đảm bảo từ phía chính phủ. Vì tài sản này có phương sai bằng 0, nó không biến động tương quan với bất kỳ tài sản nào khác, do đó khi một danh mục đầu tư được tạo thành từ một tài sản phi rủi ro và một tài sản rủi ro, thì quan hệ giữa lợi suất và rủi ro sẽ là quan hệ tuyến tính theo như công thức trong mục D, đường phân bổ vốn CAL. g. Rủi ro hệ thống và rủi ro cá biệt: Rủi ro cá biệt là rủi ro chỉ liên quan đến mỗi loại tài sản. Rủi ro hệ thống là rủi ro liên quan đến toàn bộ thị trường chứng khoán nói chung. 1.2.2. Nguyên tắc thiết lập danh mục đầu tư theo lý thuyết Markowizt Thiết lập công thức tính thu nhập và rủi ro của danh mục đầu tư Chỉ ra nguyên tắc đa dạng hoá một cách hiệu quả trong danh mục đầu tư. 2. Các bƣớc thiết lập mô hình Markowizt. Bước 1: Xác định các kết hợp thu nhập - rủi ro tối ưu từ tập hợp các tài sản rủi ro. - Tỉ suất sinh lời của từng cổ phiếu sẽ được tính theo tháng bắt đầu từ ngày đầu tiên của tháng này đến ngày đầu tiên của tháng tiếp theo. - Dựa trên lợi suất từng tháng như đã tính theo các công thức trên tính return trung bình của từng mã cổ phiếu bằng hàm Average(Ri). 12 - Tiếp tục tính phương sai (var) và độ lệch chuẩn (σ) của từng mã cổ phiếu bằng hàm Var (Ri) và hàm SQRT(Var). - Lập ma trận hiệp phương sai của danh mục đầu tư. - Tính thu nhập và rủi ro của danh mục theo các số liệu đã xử lý ở trên theo công thức tính thu nhập và rủi ro của danh mục. - Thực hiện hàm solver (Tool/Solver) với các điều kiện để trả về kết quả là danh mục tối ưu. Bước 2: Xem xét tác động của tài sản phi rủi ro tới đường cong hiệu quả, trong đó tính đến khả năng vay và cho vay tiền. Bước 3: Lựa chọn danh mục cuối cùng (kết hợp giữa tài sản phi rủi ro và danh mục tài sản rủi ro tối ưu) căn cứ vào mức độ chấp nhận rủi ro của nhà đầu tư. CHƢƠNG II: ÁP DỤNG MÔ HÌNH MARKOWIZT TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM 1. Thiết lập Danh mục đầu tƣ tối ƣu theo lý thuyết Markowizt 1.1. Mục tiêu Đánh giá việc áp dụng Lý thuyết Markowizt trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Lý thuyết của Markowizt cho rằng việc đa dạng hoá danh mục đầu tư sẽ làm giảm thiểu rủi ro phi hệ thống đối với các nhà đầu tư. Nếu trong danh mục càng có nhiều chứng khoán thì sự tương tác bù trừ càng lớn và càng có nhiều khả năng giảm thiểu rủi ro. Phần rủi ro có thể giảm thiểu được nhờ đa dạng hoá là rủi ro không hệ thống. Mục tiêu của bài toán Markowizt là tìm các tỷ trọng của mỗi chứng khoán trong danh mục sao cho giảm tới mức tối thiểu rủi ro (phương sai) và 13 đạt được một mức thu nhập nhất định. Từ đó nhà đầu tư sẽ lựa chọn cho mình một danh mục trong tập hợp này dựa trên quan điểm của mình về việc đánh đổi giữa thu nhập và rủi ro. 1.2. Các bước thực hiện 1.2.1. Lựa chọn các cổ phiếu cho danh mục đầu tư a. Tiêu chí lựa chọn: - Là những cổ phiếu thuộc các nhóm ngành có khả năng sinh lời và an toàn trên thị trường hiện nay như: dược phẩm, các sản phẩm thuộc nhóm ngành sản xuất tiêu dùng, dịch vụ, thuỷ sản… Những nhóm ngành này có hệ số bêta thường thấp hơn 1, do đó so với thị trường thì chúng có tính an toàn cao. Nguyên nhân một phần là do đây là những mặt hàng thiết yếu đối với người tiêu dùng, họ sẽ vẫn phải mua và sử dụng chúng cho dù tình hình kinh tế phát triển như thế nào. Do đó, có thể nói rằng, cổ phiếu của các ngành này ít bị ảnh hưởng bởi những khó khăn kinh tế. - Là những cổ phiếu có tầm ảnh hưởng đến thị trường như cổ phiếu ngành dầu khí, ngân hàng. Đây là những nhóm ngành được đánh giá là có sức bật khá lớn, đầu tư lâu dài có thể mang lại khả năng sinh lợi cao. - Là những cổ phiếu của các công ty lớn, có uy tín, có tình hình kinh doanh khả quan, có tiềm năng trên thị trường (dựa trên một sổ chi tiêu như lịch sử công ty, giá cổ phiếu, các chỉ số tài chính – ROA, ROE…). - Thời gian niêm yết của cổ phiếu trên sàn giao dịch xét trong khoảng thời gian từ 01/05/2008 đến 31/05/2009 để có thể phản ánh được chính xác thị trường và đồng nhất dữ liệu với nhau. - Có sự đa dạng về ngành nghề, quy mô, giá trị, mức độ rủi ro của cổ phiếu trên thị trường. b. Danh mục lựa chọn: 14 - Số lượng cổ phiếu: 5 cổ phiếu với mục đích là hướng tới các nhà đầu tư cá nhân vừa và nhỏ với số vốn hạn chế và phù hợp với việc tính toán. - Danh mục gồm: STT Cổ phiếu Ngành Số công ty thuộc ngành P/E ngành Hệ số β của ngành 1 REE Công ty cổ phần cơ điện lạnh Tập đoàn đa ngành 5 32.1 1.4 2 DHG Công ty cổ phần dược Hậu Giang Dược phẩm 8 17.2 0.8 3 PVC Tổng công ty cổ phần dung dịch khoan và hoá phẩm dầu khí Dầu khí 3 7.5 1.4 4 ACB Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu Ngân hàng 4 14.1 1.1 5 SGH Công ty cổ phần khách sạn Sài Gòn Dịch vụ giải trí 6 37.6 0.7 (Nguồn: cophieu68.com) c. Giới thiệu về các cổ phiếu thuộc danh mục (1) Cổ phiếu ACB – ngân hàng thƣơng mại cổ phần Á Châu - Ngày niêm yết: 21/11/2006 15 - EPS (Thu nhập trên mỗi cổ phiếu): 4258 - Giá hiện tại: 46.8 (nghìn đồng) - 1Hệ số bêta (β): 1.12 - Khối lượng cổ phiếu đang lưu hành: 632,162,297 - Lĩnh vực kinh doanh: + Huy động vốn (nhận tiền gửi của khách hàng) bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ và vàng. + Sử dụng vốn (cung cấp tín dụng, đầu tư, hùn vốn liên doanh) bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ và vàng. + Các dịch vụ trung gian (thực hiện thanh toán trong và ngoài nước, thực hiện dịch vụ ngân quỹ, chuyển tiền kiều hối và chuyển tiền nhanh, bảo hiểm nhân thọ qua ngân hàng. + Kinh doanh ngoại tệ và vàng. + Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ. - Địa chỉ: 442 Nguyễn Thị Minh Khai, Quận 3, Tp. HCM - Website: www.acb.com.vn (2) Cổ phiếu DHG – công ty cổ phần dƣợc Hậu Giang - Ngày niêm yết: 21/12/2006 - EPS (Thu nhập trên mỗi cổ phiếu): 6890 - Giá hiện tại: 112 (nghìn đồng) - Hệ số bêta (β): 0.34 - Khối lượng cổ phiếu đang lưu hành: 19,993,070 - Lĩnh vực kinh doanh: + Sản xuất kinh doanh dược. + Xuất khẩu: dược liệu, dược phẩm theo quy định của Bộ Y tế. 16 + Nhập khẩu: thiết bị sản xuất thuốc, dược liệu, dược phẩm, trang thiết bị y tế theo quy định của Bộ Y tế. + Sản xuất kinh doanh xuất khẩu các mặt hàng thực phẩm chế biến. + In bao bì. + Dịch vụ nhận và chi trả ngoại tệ. + Gia công, lắp đặt, sửa chữa điện, điện lạnh. + Sản xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu thiết bị sản xuất thuốc tự chế tạo tại Công ty. + Dịch vụ du lịch và vận chuyển lữ hành nội địa (hoạt động theo quy định của Tổng cục Du lịch). - Địa chỉ: 288 Bis Đường Nguyễn Văn Cừ, Phường An Hòa, Quận Ninh Kiều, Tp. Cần Thơ. - Website: www.dhgpharma.com.vn (3) Cổ phiếu PVC - Tổng công ty cổ phần dung dịch khoan và hoá phẩm dầu khí - Ngày niêm yết: 15/11/2007 - EPS (Thu nhập trên mỗi cổ phiếu): 4677 - Giá hiện tại: 30.2 (nghìn đồng) - Hệ số bêta (β): 1.64 - Khối lượng cổ phiếu đang lưu hành: 14,519,998 - Lĩnh vực kinh doanh: + Khai thác, sản xuất, kinh doanh các nguyên vật liệu, hoá chất, hoá phẩm dùng cho dung dịch khoan và xi măng trong công nghiệp dầu khí; phục vụ khoan thăm dò khai thác dầu khí, các ngành công nghiệp và dân dụng như: barite, bentonite, silica flour, biosafe, xi măng giếng khoan, alcium carbonate, bazan, polime, dolomite, fleldspar, thạch anh, thạch cao, ben dak, zeolite, các 17 chất diệt khuẩn, bôi trơn, chống nấm mốc, các chất có hoạt tính sinh học, các loại vật tư bao bì, hoá chất, các sản phẩm trên cơ sở silicat, làm dịch vụ kinh doanh các sản phẩm hoá dầu hoá khí. + Kinh doanh xuất nhập khẩu hoá chất, thiết bị vật tư nguyên liệu phục vụ cho khoan, khai thác và chế biến dầu khí (ngành công nghiệp dầu khí) và các ngành công nghiệp khác. + Nghiên cứu chuyển giao công nghệ, cung cấp các chuyên gia và dịch vụ kỹ thuật về dung dịch khoan, xi măng giếng khoan, dịch vụ hoàn thiện và sửa chữa giếng khoan dầu khí; xử lý vùng cận đáy giếng, tăng cường thu hồi dầu và các công trình dân dụng khác. + Kinh doanh các sản phẩm keo dán gỗ, bột bả tường phục vụ cho ngành công nghiệp. + Kinh doanh khí nén tự nhiên (CNG). + Xây dựng và kinh doanh cao ốc. + Kinh doanh thiết bị, máy móc phục vụ cho ngành khai thác khoáng sản. + Kinh doanh các sản phẩm hàng tiêu dùng, đồ điện gia dụng, hàng hoá vật tư thiết bị điện máy, điện tử. + Kinh doanh nguyên liệu, vật tư ngành giấy. + Sản xuất và kinh doanh nguyên liệu, vật tư ngành sơn. + Kinh doanh dịch vụ vận tải. + Kinh doanh khí thấp áp. + Kinh doanh các loại phân bón sản xuất trong và ngoài nước. + Dịch vụ thể dục thể thao (đào tạo, tổ chức và tham gia thi đấu, chuyển nhượng vận động viên) - chỉ được hoạt động sau khi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép). + Xây dựng, cho thuê sân tập và sàn thi đấu thể thao. 18 + Kinh doanh, cho thuê trang thiết bị thể dục thể thao, trang phục thi đấu, hàng lưu niệm. - Địa chỉ: 97 Láng Hạ, Hà Nội - Website: www.drillingmud.com.vn (4) Cổ phiếu REE – Công ty cổ phần cơ điện lạnh - EPS (Thu nhập trên mỗi cổ phiếu): 3115 - Ngày niêm yết: 28/07/2000 - Giá hiện tại: 38.8 (nghìn đồng) - Hệ số bêta (β): 1.89 - Khối lượng cổ phiếu đang lưu hành: 80,275,600 - Lĩnh vực kinh doanh: + Sản xuất, lắp ráp, thiết kế, lắp đặt, sửa chữa và các dịch vụ về ngành điện, điện tử, cơ khí và điện lạnh. + Kinh doanh thương mại, xuất nhập khẩu các loại hàng tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng, các thiết bị lẻ, thiết bị hoàn chỉnh của ngành cơ điện lạnh. + Mua bán và dịch vụ bảo trì máy móc cơ giới nông nghiệp gồm: xe máy thiết bị làm đường, thiết bị đào, san lấp, thiết bị xây dựng, thiết bị công nông lâm nghiệp, máy phát điện và động cơ điện. + Đại lý ký gởi hàng hóa. + Xây dựng dân dụng và công nghiệp - kinh doanh nhà ở (xây dựng, sửa chữa nhà để bán hoặc cho thuê). + Phát triển và khai thác bất động sản. + Hoạt động đầu tư tài chính vào các ngân hàng, công ty cổ phần. + Dịch vụ cơ điện cho các công trình công nghiệp, thương mại và dân dụng. Sản xuất máy điều hoà không khí Reetech, sản phẩm gia dụng, tủ điện và các sản phẩm cơ khí công nghiệp. 19 - Địa chỉ: 364 Cộng hoà-Phường 13- Q. Tân Bình, TP Hồ Chí Minh. - Website: www.reecorp.com (5) Cổ phiếu SGH – Công ty cổ phần khách sạn Sài Gòn - EPS (Thu nhập trên mỗi cổ phiếu): 5178 - Ngày niêm yết: 16/07/2001 - Giá hiện tại: 67 (nghìn đồng) - Hệ số bêta (β): 0.52 - Khối lượng cổ phiếu đang lưu hành: 1,766,300 - Lĩnh vực kinh doanh: + Kinh doanh phòng nghỉ, văn phòng cho thuê. + Kinh doanh ăn uống và vũ trường. + Thu đổi ngoại tệ cho khách (theo giấy phép của cơ quan chức năng). + Dịch vụ du lịch, lữ hành trong nước. + Dịch vụ vui chơi giải trí, bán hàng lưu niệm, phòng họp. - Địa chỉ: 41- 47 Đông Du, Quận 1, Thành Phố Hồ Chí Minh. - Website: www.saigonhotel.com.vn 1.2.2. Định giá cổ phiếu theo phương pháp tương đối Cổ phiếu (1) P/E ngành (2) EPS của cổ phiếu (3) Giá trị so sánh = (2) x (3) Giá hiện tại của cổ phiếu ACB 14.1 4258 60037.8 46800 DHG 17.2 6890 118508 112000 PVC 7.5 4677 35077.5 30200 REE 32.1 3115 99991.5 38800 SGH 37.6 5178 194629.8 67000 Nhận xét: 20 Qua bảng trên, ta thấy các cổ phiếu thuộc danh mục đều có giá trị so sánh lớn hơn giá hiện tại của cổ phiếu (hay P/E của cổ phiếu thấp hơn P/E ngành) => các cổ phiếu này đang được định giá thấp so với giá trị thực của nó => nên đầu tư trong danh mục. Xét về lĩnh vực kinh doanh của mỗi công ty, có thể thấy là các công ty kinh doanh khá đa dạng, điều này đồng nghĩa với việc rủi ro được phân tán, thu nhập ổn định và sự đa dạng này sẽ làm giảm thiểu sự biến động mạnh của giá cổ phiếu công ty trước sự biến động của thị trường. Trên đây chỉ là những nhận định cũng như phương pháp định giá rất cơ bản, đơn giản và cho ta thấy một số nét tổng quan về mỗi cổ phiếu. Mục tiêu của nhóm đề tài là thực hiện giải bài toàn Markowizt nên không đi sâu vào việc định giá cổ phiếu. Những nhận định trên dùng để củng cố cho tiêu chí về danh mục đầu tư cổ phiếu mà nhóm đề tài đã đưa ra, từ đó xác định tỷ trọng của mỗi cổ phiếu sao cho danh mục đầu tư là hiệu quả nhất. 2. Thiết lập công thức tính thu nhập và rủi ro của danh mục 2.1. Thiết lập công thức tính thu nhập danh mục 2.1.1. Công thức tính lợi suất của mỗi cổ phiếu Tính theo %: cho biết nếu đầu tư một đồng sẽ thu được thêm bao nhiêu đồng. Được tính bằng mức sinh lợi tuyệt đối chia cho khoản vốn gốc đầu tư ban đầu R = Tổng mức sinh lời / Giá trị vốn gốc đầu tƣ ban đầu = D/ P0 + (P1 – P0) / P0 Trong đó: R: lợi suất trong giai đoạn đầu tư D: Cổ tức (lãi) thu được 21 P0: Giá mua ban đầu P1: Giá thanh lý vào cuối giai đoạn đầu tư Lợi suất cổ phiếu theo ngày: Rn = (Pn – Pn-1) / Pn-1 (%) Trong đó: Rn: lợi suất cổ phiếu ngày n Pn: giá cổ phiếu ngày n Pn-1: giá cổ phiếu ngày (n-1) 2.1.2. Công thức tính thu nhập doanh mục: a. Công thức tổng quát: Thu nhập danh mục bằng bình quân gia quyền của lợi suất các chứng khoán trong danh mục đầu tư, quyền số là tỷ trọng của mỗi chứng khoán đầu tư riêng lẻ trong danh mục đầu tư. iip RwR Trong đó: Rp : lợi suất (thu nhập) của danh mục đầu tư wi : tỷ trọng của mỗi cổ phiếu trong danh mục đầu tư Ri : lợi suất của mỗi cổ phiếu b. Công thức tính thu nhập danh mục gồm 5 cổ phiếu Rp = w1 . R1 + w2 . R2 + w3 . R3 + w4 . R4 + w5 . R5 2.2. Thiết lập công thức tính rủi ro danh mục 2.2.1. Công thức tính rủi ro của mỗi cổ phiếu Phương sai (Variance) : là trung bình của bình phương mức chênh lệch giữa lợi suất thực tế so với lợi suất bình quân. 22 1/ 1 2 nRR n i i Trong đó: 2 : Phương sai của thu nhập quá khứ Ri : Lợi suất trong giai đoạn đầu tư i R : Lợi suất quá khứ bình quân n : Số quan sát Dùng hàm excel: Phương sai chứng khoán i = Var (cột lợi suất chứng khoán i) 2.2.2. Công thức tính rủi ro của danh mục a. Công thức tổng quát jiCovwww j n i n j ii n i ip , 1 1 2 1 2 (với i ≠ j) Trong đó: 2 p : Phương sai thu nhập rủi ro danh mục wi : Tỷ trọng mỗi chứng khoán trong danh mục i : Độ lệch tiêu chuẩn của thu nhập chứng khoán i Cov(i,j): hiệp phương sai của thu nhập chứng khoán i và j b. Công thức cho danh mục gồm 5 cổ phiếu 5454535343435252 4242323251514141 31312121 2 55 2 44 2 33 2 22 2 11 2 ,2,2,2,2 ,2,2,2),(2 ,2,2 rrCovwwrrCovwwrrCovwwrrCovww rrCovwwrrCovwwrrCovwwrrCovww rrCovwwrrCovwwwwwwwp 23 3. Xử lý dữ liệu - Chỉ ra nguyên tắc đa dạng hoá một cách hiệu quả trong danh mục đầu tƣ 3.1. Bảng tính lợi suất của mỗi cổ phiếu (dùng hàm excel): Date R PVC (%) R ACB (%) R REE (%) R DHG (%) R SGH (%) May-09 1.23 0.80 1.99 0.72 0.24 Apr-09 1.10 1.29 1.36 -0.06 -0.15 Mar-09 0.90 0.71 1.66 0.16 1.06 Feb-09 -0.63 -0.54 -1.20 -0.40 -1.36 Jan-09 0.64 0.09 0.37 -0.37 -0.69 Dec-08 -0.27 -1.68 -0.33 0.11 -0.18 Nov-08 -0.59 -0.09 -0.77 0.45 0.31 Oct-08 -1.43 -0.48 -1.66 -0.81 -0.69 Sep-08 -2.30 -2.64 -0.68 0.08 -0.37 Aug-08 2.43 2.09 1.90 0.04 0.40 Jul-08 1.76 1.23 0.85 -0.35 -0.09 Jun-08 0.23 -0.07 -1.10 -0.31 1.12 May-08 -2.63 -2.59 -1.89 -0.91 -1.32 Return tb (%) = Average( cột Ri) 0.03 -0.15 0.04 -0.13 -0.13 Var = Var (cột Ri) 2.34 2.12 1.93 0.21 0.60 (rủi ro tổng thể) =SQRT (Var) (%) 1.53 1.46 1.39 0.46 0.77 β (rủi ro hệ thống) 1.64 1.12 1.89 0.34 0.52 Nhận xét: - Trong giai đoạn nghiên cứu, hầu hết các cổ phiếu đều có lợi suất nhỏ hơn 0. Điều này là phù hợp với diễn biến thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn giữa năm 2008 đến giữa năm 2009. Trong giai đoạn đó, chỉ số VnIndex đã giảm một cách đáng kể, toàn bộ thị trường chứng khoán đều sụt giảm, đặc biệt là dưới sự ảnh hưởng toàn cầu của cuộc khủng hoàng kinh tế 24 Mỹ đã tác động tiêu cực đến nền kinh tế nói chung và thị trường chứng khoán Việt Nam nói riêng. - Việc lựa chọn danh mục đầu tư trong giai đoạn này do lợi suất của mỗi cổ phiếu hầu hết nhỏ hơn 0 hoặc gần bằng 0 nên dẫn đến thu nhập của danh mục đầu tư cũng nhỏ hơn 0 hoặc gần 0, khả năng sinh lợi tương đối thấp. Do đó, mục tiêu của việc đa dạng hoá là làm giảm thiểu rủi ro phi hệ thống tới mức thấp nhất, cần đầu tư trong thời gian dài để thị trường chứng khoán có thể phục hồi, từ đó mang lại kết quả khả quan hơn cho các nhà đầu tư. 3.2. Bảng tính phương sai, hiệp phương sai 3.2.1. Bảng tính tổng quát a. Công thức tính (bằng hàm excel) Hàm Var (Ri): trả về kết quả là phương sai của chứng khoán i Hàm Covar (Ri,Rj): trả về kết quả là hiệp phương sai (Cov) của chứng khoán i và j. b. Bảng tính tổng quát Stock ACB DHG PVC REE SGH ACB 2 ACB Cov(rACB,rDHG) Cov(rACB,rPVC) Cov(rACB,rREE) Cov(rACB,rSGH) DHG Cov(rACB,rDHG) 2 DHG Cov(rDHG,rPVC) Cov(rDHG,rREE) Cov(rDHG,rSGH) PVC Cov(rACB,rPVC) Cov(rDHG,rPVC) 2 PVC Cov(rPVC,rREE) Cov(rPVC,rSGH) REE Cov(rACB,rREE) Cov(rDHG,rREE) Cov(rPVC,rREE) 2 ERE Cov(rREE,rSGH) SGH Cov(rACB,rSGH) Cov(rDHG,rSGH) Cov(rPVC,rSGH) Cov(rREE,rSGH) 2 SGH 3.2.2. Bảng tính toán cụ thể Stock ACB DHG PVC REE SGH ACB 2.1227 0.1958 1.9106 1.4209 0.5248 25 DHG 0.1958 0.2131 0.2696 0.3661 0.1912 PVC 1.9106 0.2696 2.3395 1.6683 0.5995 REE 1.4209 0.3661 1.6683 1.9268 0.5090 SGH 0.5248 0.1912 0.5995 0.5090 0.5995 Nhận xét: - Bảng cho thấy hiệp phương sai của các cặp cổ phiếu đều lớn hơn 0 => các chứng khoán biến động cùng chiều. Đây cũng là một đặc điểm rõ nét của thị trường chứng khoán Việt Nam. - Theo lý thuyết thì khi các chứng khoán trong danh mục biến động cùng chiều thì càng làm tăng rủi ro của danh mục đầu tư. Tuy nhiên, khi nghiên cứu thị trường chứng khoán Việt Nam, hầu hết các chứng khoán luôn biến động cùng chiều với nhau do sự phụ thuộc chặt chẽ của các cổ phiếu với thị trường cũng như “tâm lý đám đông” trong các nhà đầu tư. Tuy nhiên, dù chúng biến động cùng chiều với nhau thì việc kết hợp chúng vẫn có tác dụng bù trừ làm giảm thiểu rủi ro so với việc đầu tư riêng biệt từng loại chứng khoán. Mức độ rủi ro của toàn danh mục cao hay thấp sẽ tuỳ thuộc vào sự tương tác và mức độ ảnh hưởng của mỗi cổ phiếu trong danh mục đầu tư. Mặt khác, việc chọn danh mục đầu tư là do chủ quan của nhà đầu tư, mỗi người có cách suy nghĩ khác nhau, cách lựa chọn khác nhau và mức chịu rủi ro khác nhau. - Các chứng khoán khác nhau khi tham gia cấu thành danh mục thì phần rủi ro không hệ thống của chúng có thể bù trừ lẫn nhau, chỉ có phần rủi ro hệ thống là đóng góp vào rủi ro chung của danh mục. Do đó, khi phân tích rủi ro của từng loại cổ phiếu riêng lẻ để đưa vào danh mục đầu tư thì người ta chủ yếu quan tâm đến phần rủi ro hệ thống (hệ số β) mà ít quan tâm đến rủi ro tổng thể (độ lệch chuẩn) của chứng khoán đó. 26 3.3. Lựa chọn danh mục đầu tư tối ưu - Giải bài toán Markowizt 3.3.1. Xác định tỷ trọng các chứng khoán sao cho rủi ro của danh mục đầu tư là nhỏ nhất a. Các bước giải bài toán Markowizt theo hàm Solver trong excel Bước 1: Xây dựng các công thức tính thu nhập và rủi ro cho danh mục đầu tư theo tỷ trọng của các chứng khoán + Bảng tính phương sai, hiệp phương sai Row Column A B C D E F 26 Stock ACB DHG PVC REE SGH 27 ACB 2.1227 0.1958 1.9106 1.4209 0.5248 28 DHG 0.1958 0.2131 0.2696 0.3661 0.1912 29 PVC 1.9106 0.2696 2.3395 1.6683 0.5995 30 REE 1.4209 0.3661 1.6683 1.9268 0.5090 31 SGH 0.5248 0.1912 0.5995 0.5090 0.5995 + Bảng tính thu nhập, rủi ro của danh mục đầu tư theo tỷ trọng của mỗi chứng khoán Row Column A B C D 35 Stock Return Var Weight 36 ACB -0.15 2.12 37 DHG -0.13 0.21 38 PVC 0.03 2.34 39 REE 0.04 1.93 40 SGH -0.13 0.60 41 ∑ =sum(D36:D40) 42 Return Porfolio 43 Var Porfolio 27 Ô B42 (Return Porfolio) = D36*B36+D37*B37+D38*B38+D39*B39 +D40*B40 Ô C43 (Var Porfolio) =D36*C36+D37*C37+D38*C38+D39*C39+D40*C40+2*D36*D37*B28+2* D36*D38*B29+2*D36*D39*B30+2*D36*D40*B31+2*D37*D38*C29+2*D 37*D39*C30+2*D3*D40*C31+2*D38*D39*D30+2*D38*D40*D31+2*D39 *D40*E31 Ô D41 (tổng tỷ trọng của các chứng khoán) = sum (D36:D40) Bước 2: Giải bài toán Markowizt bằng hàm Solver (Tool/Solver) Mục đích của bài toán là tìm các tỷ trọng của mỗi chứng khoán sao cho rủi ro danh mục (giá trị ô C43) là nhỏ nhất. Việc thực hiện hàm Solver trong Excel sẽ giúp chúng ta giải quyết vấn đề đó và tìm ra tỷ trọng của mỗi chứng khoán phù hợp với yêu cầu là rủi ro nhỏ nhất (min). Thực hiện như sau: Bảng Solver Parameters hiện ra với các dữ liệu: + Set Target Cell : ….  nhập địa chỉ ô $C$43 (giá trị rủi ro danh mục) + Equal to: ○Max ○Min ○Value of ….  Tích vào ô Min vì mục đích của bài toán là giảm thiểu rủi ro danh mục tới mức thấp nhất (min). + By changing cells: ….  nhập địa chỉ của cột tỷ trọng mỗi chứng khoán (weight) $D$36:$D$40 (hàm solver sẽ thay đổi tỷ trọng mỗi chứng khoán sao cho phù hợp với yêu cầu đã đưa ra là rủi ro của danh mục min => phù hợp với yêu cầu của bài toán Markowizt). 28 + Subject to the Constraints (nhập các điều kiện cần thiết giúp bài toán chặt chẽ hơn). Theo bài này, ta xác định các điều kiện cần có là: . Tổng tỷ trọng của các chứng khoán bằng 100% hay bằng 1: $D$41 = 1 . Tỷ trọng của mỗi chứng khoán phải lớn hơn hoặc bằng 0: $D$36:$D$40>=0 . Thu nhập của danh mục lớn hơn hoặc bằng 0: $B$42>=0 b. Kết quả của bài toán Markowizt Sau khi nhập đầy đủ các dữ liệu trên, hàm trả về kết quả tỷ trọng theo bảng sau: Stock Return Var Weight (%) ACB -0.15 2.12 0.00 DHG -0.13 0.21 23.71 PVC 0.03 2.34 0.00 REE 0.04 1.93 76.29 SGH -0.13 0.60 0.00 ∑ 100 Return Porfolio 0 Var Porfolio 1.65 P (%) 1.29 Kết luận: Theo kết quả trên, để danh mục đầu tư có rủi ro là min và thu nhập không nhỏ hơn 0 thì tỷ trọng của các chứng khoán đầu tư là: 23,71% chứng khoán DHG; 76,29% chứng khoán REE. 3.3.2. Kiểm định lại bài toán Markowizt a. So sánh việc đầu tư theo danh mục và việc đầu tư riêng lẻ từng cổ phiếu Lợi suất (%) Phƣơng sai (Variance) Độ lệch chuẩn (%) Hệ số β ACB -0.15 2.12 1.45 1.12 29 DHG -0.13 0.21 0.46 0.34 PVC 0.03 2.34 1.53 1.64 REE 0.04 1.93 1.39 1.89 SGH -0.13 0.60 0.77 0.52 Danh mục đầu tƣ 0.00 1.65 1.29 1.52(*) (*) βp (hệ số bêta của danh mục) = wACB.βACB + wDHG.βDHG + wPVC.βPVC + wREE. βREE + wSGH. βSGH Nhận xét: - Chứng khoán REE có tỷ suất lợi nhuận là 0.04% nhưng lại có độ lệch chuẩn là 1.93%. Thay vì đầu tư toàn bộ vào chứng khoán REE thì việc đầu tư cho danh mục sẽ làm giảm rủi ro xuống 1.29% (giảm 0.1%), lợi nhuận giảm 0.04% tương đương với việc hy sinh 0.04% lợi nhuận để đổi lấy việc giảm 0.1% độ lệch chuẩn. - Chứng khoán DHG có độ lệch chuẩn thấp nhưng tỷ suất lợi nhuận lại nhỏ hơn 0 nên việc đầu tư theo danh mục tuy làm tăng rủi ro lên 1.29% (tăng 0.83%) nhưng cũng làm tăng lợi suất thêm 0.13%. - Do đó, tuỳ thuộc quan điểm của nhà đầu tư giữa việc đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro mà tìm ra cho mình một danh mục đầu tư thích hợp. b. Kiểm định tính tối ưu của danh mục đầu tư Mục đích: xem xét tỷ trọng của chứng khoán trong danh mục có mang lại mức rủi ro là thấp nhất tại mức thu nhập nhất định. Thiết lập danh mục đầu tư với các tỷ trọng khác nhau sao cho có cùng mức thu nhập với danh mục đã chọn. 30 Stock Return Var Weight ACB -0.15 2.12 0.0000 DHG -0.13 0.21 0.0164 PVC 0.03 2.34 0.3858 REE 0.04 1.93 0.3976 SGH -0.13 0.60 0.2001 ∑ 1 Return Porfolio 0 Var Porfolio 2.49 P (%) 1.58 Nhận xét: Cùng với mức thu nhập là 0 nhưng danh mục trên có rủi ro cao hơn danh mục đã lựa chọn có độ lệch chuẩn là 1.29%. 4. Quản lý danh mục đầu tƣ chứng khoán 4.1. Chức năng quản lý danh mục đầu tư chứng khoán Các nhà quản trị danh mục đầu tư chứng khoán thường thực hiện các chức năng cơ bản sau đây: - Phân tích và xây dựng danh mục đầu tư cho khách hàng trên cơ sở cân nhắc giữa tỷ suất thu nhập có thể đạt được và những rủi ro của danh mục. - Điều chỉnh danh mục đầu tư, bằng cách quyêt định mua hoặc bán các chứng khoán trong danh mục cho phù hợp với điều kiện thay đổi của thị trường. Trong quản trị danh mục đầu tư, cách “quản trị cân bằng” là phương pháp quản trị danh mục đầu tư phổ biến nhất. Với cách này, nhà quản trị không chỉ có trách nhiệm hoạch định chiến lược đầu tư mà còn phải lựa chọn được danh mục đầu tư chứng khoán hiệu quả cho khách hàng. 31 4.2. Các phương pháp quản lý danh mục đầu tư chứng khoán - quản lý danh mục đầu tư cổ phiếu 4.2.1. Quản lý danh mục cổ phiếu theo phương pháp thụ động Quản lý thụ động danh mục đầu tư là việc mua và nắm giữ các chứng khoán mà không cần quan tâm đến biến động của lãi suất thị trường. Tuy vậy các nhà đầu tư vẫn phải quan tâm đến việc phân tích để đa dạng hoá danh mục đầu tư nhằm giảm thiểu rủi ro và xác định số lượng chứng khoán cần đưa vào danh mục phù hợp. Quản lý danh mục cổ phiếu: Về mặt kỹ thuật, có 3 phương pháp chính để xây dựng danh mục đầu tư cổ phiếu theo phương pháp quản lý thụ động như sau: + Lặp lại hoàn toàn một chỉ số nào đó: theo đó tất cả các cổ phiếu nằm trong chỉ số được mua vào theo một tỷ lệ bằng với tỷ lệ vốn mà cổ phiếu đó chiếm giữ trong chỉ số này. Phương pháp này sẽ giúp cho nhà quản lý danh mục chắc chắn thu được kết quả đầu tư gần giống với kết quả của chỉ số thị trường. Tuy nhiên, phương pháp này có thể làm tăng chỉ số giao dịch, làm giảm lợi suất đầu tư do phải mua nhiều loại cổ phiếu, luồng cổ tức nhận về rải rác do mỗi công ty có một chiến lược trả cổ tức riêng dẫn đến việc tái đầu tư bị phân tán, làm lỡ cơ hội đầu tư hiệu quả. + Phương pháp chọn nhóm mẫu: Theo phương pháp này, nhà quản lý chỉ cần chọn một nhóm chứng khoán đại diện cho chỉ số chuẩn theo tỷ lệ tương ứng với tỷ trọng vốn của từng cổ phiếu đó trong chỉ số chuẩn. Phương pháp này có ưu điểm là giảm chi phí giao dịch nhưng lại không đảm bảo chắc chắn lợi suất đầu tư đạt được sẽ ngang bằng với lợi suất thu nhập của chỉ số chuẩn trên thị trường. 32 + Phương pháp lập trình bậc 2: Theo phương pháp này, các thông tin quá khứ về tình hình biến động giá cổ phiếu và mối tương quan giữa các loại giá cổ phiếu sẽ được tính toán, chọn lọc, xác định thành phần tham gia danh mục sao cho giảm thiểu tối đa lợi suất của danh mục so với chỉ số chuẩn. Phương pháp này đòi hỏi các dữ liệu đầu vào về giá cả và mối tương quan giữa các loại giá cổ phiếu phải đầy đủ và ít có sự thay đổi, nhà quản lý danh mục phải có trình độ chuyên nghiệp cao. 4.2.2. Quản lý danh mục cổ phiếu theo phương pháp chủ động Mục tiêu của quản lý danh mục đầu tư chủ động là xây dựng danh mục đầu tư sao cho đạt được mức sinh lợi cao hơn mức sinh lời bình quân thị trường ứng với một mức rủi ro nhất định. Các bước tiến hành quản lý danh mục cổ phiếu theo phương pháp chủ động: - Xác định mục tiêu với quản lý danh mục đầu tư, như yêu cầu về mức lợi suất đầu tư, rủi ro, ngành nghề, quy mô công ty… - Xác định danh mục chuẩn để làm căn cứ so sánh với danh mục lựa chọn. - Xây dựng chiến lược và kết cấu danh mục đầu tư tối ưu đáp ứng được yêu cầu của nhà đầu tư. Gồm các công việc như: (i) Tiến hành phân tích những ngành hoặc công ty thoả mãn yêu cầu đặt ra để tìm ra cơ hội đầu tư tốt nhất; (ii) Tính toán xác định số lượng cổ phiếu trong danh mục sao cho đạt được mức đa dạng hoá cao nhất trong phạm vi giới hạn của khoản tiền đầu tư; (iii) Phân bổ số tiền đầu tư theo nguyên tắc những ngành nghề có xu hướng phát triển tốt thì phân bổ với tỷ trọng lớn hơn, chú trọng các cổ phiếu có tiềm năng song đồng thời bị đánh giá thấp. - Theo dõi, đánh giá các biến động của cổ phiếu trong danh mục và tái cơ cấu danh mục đầu tư khi cần thiết. Việc điều chỉnh lại danh mục đầu tư cần 33 được xem xét trên cơ sở những tác động do những thay đổi của môi trường kinh tế vĩ mô cũng như trong hoạt động kinh doanh của từng doanh nghiệp, các yêu cầu về đa dạng hoá và phòng ngừa rủi ro, các cơ hội mua và nắm giữ các cổ phiếu đang bị thị trường đánh giá thấp hơn giá trị thực tế của nó hoặc cơ hội bán đi các cổ phiếu trong danh mục đang được đánh giá cao hơn giá trị thực để thay thế bằng các loại cổ phiếu tương đương không bị đánh giá cao. CHƢƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT ĐỂ TĂNG CƢỜNG TÍNH HIỆU QUẢ CỦA THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM 1. Đối với Nhà Nƣớc và các cơ quan chức năng: Tác động của chính phủ lên thị trường chứng khoán Việt Nam chủ yếu thông qua luật chứng khoán có hiệu lực ngày 1/1/2007 và một số hoạt động điều tiết của UBCKNN. Tuy nhiên bộ luật này còn khá nhiều hạn chế khi đi vào thực tế áp dụng và cần nhiều sửa đổi bổ sung hợp lý để giúp TTCK hoạt động hiệu quả hơn cũng như mang lại lợi ích tối đa cho nhà đầu tư. Cụ thể: 1.1. Quy định về thành lập công ty chứng khoán: Cần có những quy định cao hơn và khắt khe hơn đối với việc thành lập một công ty chứng khoán. Các công ty chứng khoán ngoài việc đáp ứng được số vốn điều lệ ban đầu tối thiểu cần phải đệ trình được kế hoạch hoạt động sao cho có hiệu quả trong một thời gian quy định. 1.2. Quy định về quản lý nhân sự: Cần có quy định về kiểm tra nhân sự của các công ty chứng khoán để tránh tình trạng có những nhân viên chưa hề có chứng chỉ hành nghề vẫn có thể làm việc tại các công ty chứng khoán. 1.3. Giới hạn phạm vi hoạt động: 34 Cân nhắc lại phạm vi hoạt động của các công ty chứng khoán vì các công ty chứng khoán được thực hiện khá nhiều nghiệp vụ đa dạng nhưng thực tế lại không hiệu quả do đó nên được xem xét và giới hạn lại tính hiệu quả của các nghiệp vụ, tránh tình trạng quá nhiều nhưng loãng. 1.4. Kỷ luật vi phạm: Nâng cao mức kỷ luật và phạt với những vi phạm của các công ty chứng khoán. Điển hình là việc một loạt đại diện giao dịch của các công ty chứng khoán Tràng An, Habubank, ACBS,… thực hiện huỷ lệnh giao dịch trong cùng một đợt khớp lệnh dẫn đến những ảnh hưởng tiêu cực đến thị trường. Ở đây việc xử lý vi phạm nên mạnh tay hơn nữa như việc có thể hướng tới tịch thu tài sản thay vì chỉ phải nộp phạt nhiều nhất là 1 tỷ đồng như hiện nay. 1.5. Quy định về trách nhiệm trong trường hợp phá sản: Quy định minh bạch rõ ràng hơn về trách nhiệm của các công ty chứng khoán trong trường hợp phá sản. Không chỉ đơn giản là bồi thường tài sản mà cần điều tra quy trách nhiệm rõ rang, nếu trách nhiệm là lỗi cố ý của công ty chứng khoán thì cần có khung pháp lý đối với các hành vi này. 1.6. Quy định cụ thể hơn về hoạt động tự doanh: Nên có quy định chặt chẽ trong hoạt động tự doanh của công ty chứng khoán để tránh bất lợi cho nhà đầu tư do độ trễ của thông tin. 1.7. Quy định về phát hành thêm, kết quả chào bán: Đối với việc phát hành thêm của các công ty niêm yết, cần quy định cụ thể thế nào là 1 đợt phát hành thành công, có thể dựa trên cơ sở tỷ lệ thực tế phát hành được so với số lượng đăng ký phát hành. Cũng cần quy định thêm về việc xử lý số lượng CP còn lại như thế nào để tạo thuận lợi cho việc đăng ký niêm yết bổ sung cho DN, do đặc thù TTCK Việt Nam phải điều chỉnh giá tham chiếu giao dịch. 35 Cần quy định cụ thể về thời gian và hình thức của việc chấp thuận hay không chấp thuận kết quả chào bán của DN sau khi thực hiện phát hành (theo quy định hiện hành, các DN sau khi thực hiện chào bán xong sẽ phải báo cáo với UBCK, HASTC hay HOSE. Hiện nay, chưa có quy định UBCK phải có thông báo chấp thuận. Điều này sẽ gây khó khăn cho HASTC và HOSE, cũng như Trung tâm Lưu ký, trong trường hợp UBCK phản đối kết quả chào bán sau khi đã được chấp thuận niêm yết bổ sung CP phát hành thêm). 2. Đối với các công ty chứng khoán: 2.1. Chú trọng đầu tư cho công nghệ, kỹ thuật đồng bộ: Theo lý thuyết việc đầu tư cho trang thiết bị của một công ty chứng khoán đạt chuẩn phải khoảng vài triệu USD nhưng thực tế các công ty chứng khoán Việt Nam chỉ đầu tư khoảng vài chục nghìn USD. Việc trang thiết bị không tương thích sẽ dẫn đến lỗi hệ thống và thiệt hại mà nó mang lại còn lớn hơn rất nhiều so với số mà chúng ta bỏ ra để đầu tư ban đầu. 2.2. Xác định nghiệp vụ thế mạnh, phát huy tác dụng của việc đa dạng hoá dịch vụ: Hầu hết nguồn thu của các công ty chứng khoán là nhờ phí dịch vụ môi giới (thường ở khoảng 0,2-0,3% tổng giá trị giao dịch). Tuy nhiên công ty môi giới được thực hiện tới 5 nghiệp vụ vậy không nên bỏ qua những lĩnh vực còn khá nhiều màu mỡ này. 2.3. Phát triển hoạt động tự doanh: Các công ty chứng khoán có lợi thế hơn các nhà đầu tư cá nhân ở chỗ học có đội ngũ phân tích thị trường tốt, có điều kiện tiếp cận thông tin nhạy cảm của thị trường sớm và được ưu tiên hơn trong giao dịch mua bán chứng khoán. Vậy các công ty chứng khoán nên tận dụng lợi thế này để xây dựng cho mình 36 danh mục đầu tư tối ưu nhất và sử dụng số 30% vốn chủ sở hữu của mình tốt nhất. 3. Đối với nhà đầu tƣ cá nhân 3.1. Xác định rõ mục tiêu khi tham gia thị trường: Ngoài mục tiêu hàng đầu là lợi nhuận tối đa, nhà đầu tư cần xác định mức độ chịu đựng rủi ro của chính mình cũng như xác định rõ thời hạn đầu tư là ngắn hay dài hạn để đưa ra những quyết định thích hợp 3.2 Chuẩn bị vốn: Vốn ở đây không chỉ đơn thuần là tài sản hữu hình mà mỗi nhà đầu tư còn cần trang bị cho mình những kiến thức cơ bản nhất về đầu tư chứng khoán. Đây chính là một cách để bảo vệ mình và giảm rủi ro cho các khoản đầu tư của mình. 3.3 Cần nắm rõ thị trường trước khi tham gia đầu tư: Các nhà đầu tư nên nhận định tình trạng thị trường cũng như phân tích khách quan rổ tài sản trước khi thực hiện đầu tư thay vì chỉ cố nghe ngóng thông tin rò rỉ từ một nguồn nào đó và bị cuốn theo tâm lý bầy đàn. 3.4 Trông cá bỏ giỏ: Thay vì dồn hết tiền đầu tư vào một vài mã cổ phiếu lớn, blue-chip các nhà đầu tư khôn ngoan vẫn có thể đầu tư vào những mã cổ phiếu nhỏ mà doanh nghiệp của nó hoạt động hiệu quả và ổn định. Những khoản đầu tư này có thể không mang lại lợi nhuận tức thì nhưng về lâu dài đây là những khoản đầu tư có tính an toàn cao và thu nhập ổn định. 3.5. Một vài lời khuyên với các nhà đầu tư Tại Việt Nam, hình thức đầu tư “ lướt sóng” vẫn đang chiếm tỷ trọng khá lớn trong các giao dịch mua bán chứng khoán hàng ngày trên thị trường nên hay gây ra các cảm giác “nóng”. Tuy nhiên các nhà đầu tư cần tỉnh táo hơn, 37 nên đánh giá lại danh mục đầu tư và điều chỉnh danh mục theo hướng an toàn hơn.Các nhà đầu tư nên thận trọng trong quyết định mua bán chứng khoán đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi kinh tế Việt Nam cũng như kinh tế thế giới đang trên đà phục hồi nên có thể có những biến động bất ngờ. Theo nhóm đề tài các nhà đầu tư nên chọn khoảng từ bốn , năm mã cổ phiếu để lập danh mục đầu tư để có thể đủ thời gian theo dõi , đánh giá thông tin đưa ra các quyết định đúng đắn. Lựa chọn chiến lược đầu tư lâu dài cũng là một ý tưởng không tồi dành cho các nhà đầu tư khi các nhà đầu tư đã có một danh mục ổn định và tin tưởng vào chiến lược của mình. Tuy nhiên đối với một số các nhà đầu tư khác đây có thể gọi là sự bỏ lỡ những cơ hội có được những tỷ suất sinh lời lý tưởng đem lại những lợi nhuận mong đợi. Các nhà đầu tư nên có những nhận định của riêng bản thân mình dựa trên các thông tin nắm bắt được tránh đi theo những tâm lý đám đông rất hay xuất hiện trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong thời gian dài. Luôn tỉnh táo để đưa ra những đánh giá nhận định đúng đắn là một trong những yếu tố nên coi trọng hàng đầu đối với các nhà đầu tư. 38 KẾT LUẬN Qua việc nghiên cứu, ứng dụng lý thuyết Markowizt, sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp kết hợp với việc sử dụng các hàm tài chính trong Excel và sử dụng những dữ liệu thu thập từ thị trường chứng khoán Việt Nam về giá cả cũng như mối tương quan, rủi ro của các cổ phiếu, nhóm đề tài đã thiết lập được danh mục đầu tư hiệu quả cho nhóm 5 cổ phiếu, xác định được tỷ trọng của mỗi cổ phiếu sao cho mức rủi ro của danh mục là nhỏ nhất. Đồng thời, sử dụng các phương pháp kiểm định cũng như định giá tương đối để chứng minh cho sự tối ưu mà danh mục đầu tư đem lại. Phương pháp này có thể được các nhà đầu tư, nhất là các nhà đầu tư cá nhân nhỏ, lẻ với số vốn hạn chế, đầu tư vào một lượng nhỏ các loại cổ phiếu, áp dụng và đưa ra được những đánh giá tổng quan, làm căn cứ, cơ sở để thực hiện đầu tư sao cho có hiệu quả nhất, phù hợp với mục đích của mình vì phương pháp xử lý cũng như các dữ liệu có thể thu thập được một cách nhanh chóng, không quá phức tạp, rất căn bản và dễ thực hiện. Tuy nhiên, khi thực hiện phân tích dữ liệu, nhóm đề tài chưa kể đến những ảnh hưởng của các yếu tố khác tác động lên lợi suất của cổ phiếu mà chỉ xử lý dữ liệu về giá đã thu thập được từ thị trường chứng khoán, điều đó cũng ảnh hưởng tới nhận định, đánh giá đối với mỗi loại cổ phiếu. Cách tính giá và lợi suất còn đơn giản, bỏ qua khá nhiều các sự kiện tác động và những yếu tố khác của thị trường. Số cổ phiếu lựa chọn và thời gian nghiên cứu là ít và ngắn, do đó dễ xảy ra sai số lớn. Đó là những điểm cần được tiếp tục nghiên cứu và hoàn thiện, để bài toán có thể mang tính tổng quát cao. Ngoài ra, lý thuyết về xây dựng danh mục đầu tư hiệu quả còn đề cập đến việc kết hợp giữa các loại tài sản rủi ro và phi rủi ro. Đây cũng là một vấn đề 39 mà nhóm đề tài cần tiếp tục nghiên cứu, phát triển về việc ứng dụng lý thuyết Marlowizt trên thị trường chứng khoán Việt Nam. 40 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. PGS, TS Nguyễn Đăng Nam. Phân tích và đầu tư chứng khoán. Nhà xuất bản tài chính. 2006. 2. Eugene F.Bringham & Joel F.Houston, ĐH Florida. Quản trị tài chính. Khoa kinh tế - Đại học Quốc gia, Thành phố Hồ Chí Minh biên dịch. 2009. 3. Các trang web: + www.cophieu68.com + www. fptsecurities.com + www.cafef.com Và một số tài liệu tham khảo khác.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfỨng dụng mô hình Markowizt trên thị trường chứng khoán Việt Nam.pdf
Luận văn liên quan