LỜI NÓI ĐẦU
Để xây dựng ứng dụng quản lý CSDL trong doanh nghiệp, SQL Server là hệ quản trị CSDL không thể thiếu.
Môn học Quản Trị SQL Server 2000 là môn học rất quan trọng, giúp sinh viên có được nền tảng cũng như các kiến thức về hệ quản trị CSDL SQL Server nói riêng và các hệ quản trị CSDL khác như Oracle, My SQL nói chung.
Đồ án SQL Server với đề tài Trường Hải Auto là kết quả thể hiện kiến thức của chúng em đã đạt được trong học phần Quản trị SQL server 2000. Trong quá trình thực hiện không tránh khỏi sai sót, mong các thầy cô nhiệt tình góp ý để đồ án hoàn thiện.
Xin chân thành cảm ơn!
Đà Nẵng tháng 06 năm 2011MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU2
MỤC LỤC3
MÔ TẢ HỆ THỐNG HIỆN TẠI. 4
MÔ TẢ HỆ THỐNG YÊU CẦU5
PHẦN I: LÝ THUYẾT7
1.1Các loại kết nối cơ sở dữ liệu mà SQL Server hỗ trợ.7
1.1.1ODBC (Open Database Connectivity)7
1.1.2OLE DB (Object OLE DB Object Linking Embedding Database)10
1.1.3SQL Native Client11
1.2Trình quản lý DTS Designer. 11
1.3Dịch vụ nhân bản dữ liệu (Replication)16
1.3.1Những lợi ích mà Replication đem lại16
1.3.2Khi nào thì sử dụng Replication. 17
·Sao chép và phân phối dữ liệu trên nhiều Server khác nhau. 17
·Xây dựng CSDL sử dụng cho những ứng dụng trực tuyến hay ngoại tuyến. 17
·Xây dụng ứng dụng Web khi người dùng cần trình bày một số lượng lớn dữ liệu. 17
1.3.3Mô hình Replication.17
1.3.4Các loại Replication. 18
PHẦN II: THỰC HÀNH.20
2.1Cài đặt SQL server nội bộ và SQL sever từ xa. 20
2.1.2Mục đích. 20
2.1.3Thực hiện cài đặt SQL server nội bộ:20
2.1.4Cài đặt SQL server từ xa:24
2.2Thiết CSDL cho Server trung tâm và Server chi nhánh.27
2.3Chuyển đổi cơ sở dữ liệu. 30
Muc đích. 30
2.3.2Chuyển đổi Access sang SQL Server 2000.31
2.3.3Chuyển đổi Excel sang SQL Server 2000.32
2.3.4Chuyển đổi CSDL MySQL sang SQL Server.33
2.4Các thuộc tính của cơ sở dữ liệu.34
2.4.2Initaial Size. 34
2.4.3Automattically grow file. 35
2.5Cung cấp bảo mật mức hàng cho bảng dữ liệu Sales. 36
2.5.2Tạo các user nhân viên. 36
2.5.3Tạo các User Backup, Restore, tạo database.38
2.6Cấu hình dịch vụ Nhân bản dữ liệu sử dụng Merge Replication.39
2.6.2Các bước cấu hình:39
2.7Tạo các Cảnh báo. 44
2.7.2Tạo cảnh báo Phần cứng bằng Perfomance.44
2.7.3Tạo các Cảnh báo và Giám sát CSDL bằng SQL Server.47
2.8Cấu hình SQL Mail và SQL Server Agent Mail48
2.8.1Tạo Mail Server.48
2.8.2Cấu hình SQL Mail để nhận Profile thông qua MS Outlook.51
2.8.3Thiết lập SQL Server Agent52
2.9Chiến lược sao lưu dữ và phục hồi liệu.56
2.10Tối ưu hóa hoạt động cơ sở dữ liệu trên SQL server 2000. 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO:64
GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
Trường Hải Auto là một công ty sàn xuất xe hơi hàng đầu tại Việt nam. Công ty có văn phòng chính đặt tại Chu Lai – Quảng nam cùng các đại lý bán hàng khu vực trải dài trên các tỉnh thành cả nước.
Để giúp cho việc kinh doanh được thuận lợi, và việc quản lý được dễ dàng, ban giám đốc công ty quyết định phân chia hệ thống thành bốn khu vực tương ứng là :
ü Bắc Bộ.
ü Bắc Trung Bộ.
ü Nam Trung Bộ.
ü Nam Bộ.
Mỗi đại lý bán hàng khu vực sẽ chịu trách nhiệm phân phối các sản phẩm khác nhau, cũng như có trách nhiệm bảo hành và chăm sóc khách hàng trong khu vực của mình.
MÔ TẢ HỆ THỐNG HIỆN TẠI
Hiện tại công ty không có hệ thống lưu trữ dữ liệu một cách tập trung. Dữ liệu được lưu trong các file Exel và Access khác nhau.
Các nhân viên phải làm hàng núi công việc khác nhau một cách thủ công. Bên cạnh đó việc quản lý cũng phát sinh nhiều vấn đề như mất mát hay sự không tương thích của dữ liệu.
Ban giám đốc thường xuyên cần các dữ liệu bán hàng trước đó để tổng hợp và phân tích xu hướng của thị trường. Tuy nhiên việc cơ sở dữ liệu không được quản lý tập trung gây khó khăn trong việc xác định đúng và chính xác những dữ liệu cần tìm.
Một vấn đề khác mà các nhân viên bán hàng gặp phải khi không có cơ sở dữ liệu tập trung đó là họ phải tập hợp dữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau, do vậy việc đưa ra các bản báo cáo bán hàng cuối tháng mất rất nhiều thời gian
64 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3608 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Ứng dụng SQL sever 2000 quản trị cơ sở dữ liệu của Truong Hai Auto, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
òng chính tại Chu Lai phải quản lý và giám sát việc thực hiện đó.
Người quản trị mạng tại văn phòng chính ở Chu Lai sẽ định kỳ thực hiện việc dọn dẹp và tối ưu hóa database.
Cơ sở dữ liệu tại các đại lý khu vực sẽ được đồng bộ hóa hàng ngày với văn phòng chính tại Chu Lai.
Các quản trị mạng tại các đại lý khu vực phải có kế hoạch quản lý và backup cho database. Bằng cách tạo các cảnh báo và giám sát database cũng như hệ thống phần cứng.
Mỗi quản trị mạng trong phòng EDP (Enterprise Data Planning) cũng sẽ nhận được các cảnh báo qua email.
Các công việc cần thực hiện:
STT
Hoạt động
Nhân lực
1
Cài đặt SQL Server trên nội bộ và từ xa để tạo thiết kế như yêu cầu bên trên
Nguyên
2
Thiết kế và tạo cơ sở dữ liệu và các bảng cho văn phòng Trung tâm cũng như là các văn phòng chi nhánh
Việt
3
Chuyển đổi tất cả cơ sở dữ liệu từ Access, Excel, MySQL sang SQL Server sử dụng DTS.
Phước
4
Gán các thuộc tính tương ứng trên các cơ sở dữ liệu, như là kích thước và độ tăng trưởng của các cơ sở dữ liệu
Phước
5
Cung cấp bảo mật mức hàng cho bảng dữ liệu Sales
Việt
6
Cấu hình dịch vụ Nhân bản dữ liệu tại cơ sở dữ liệu tại Chu Lai và các Chi nhánh, sử dụng Merge Replication
Việt
7
Tạo các cảnh báo tương ứng để giám sát các cơ sở dữ liệu được tạo và các tài nguyên phần cứng yêu cầu
Quang
8
Cấu hình SQL Mail và SQL Agent Mail để bộ phận quản trị tại các phòng ban có thể nhận cảnh báo và mail.
Quang
9
Thực hiện chiến lược sao lưu dữ liệu và tự động hóa sao lưu dữ liệu theo chu kì xác định. Chúng ta có thể lập lịch việc sao lưu sử dụng Database Maintenance Plan Wizard
Cảnh
10
Thực hiện việc khôi phục dữ liệu trong trường hợp có hư hỏng xảy ra
Cảnh
11
Thực hiện các thao tác cần thiết để tối ưu hóa hoạt động cơ sở dữ liệu trên SQL Server 2000.
Nguyên
PHẦN I: LÝ THUYẾT
Các loại kết nối cơ sở dữ liệu mà SQL Server hỗ trợ.
SQL hỗ trợ ba loại kết nối chính là:
ODBC (Open Database Connectivity)
OLE DB (Object Linking and Embedding Database)
Native Client
ODBC (Open Database Connectivity)
Khái niệm
ODBC là một phương pháp truy xuất cơ sở dữ liệu chuẩn được phát triển bởi SQL Access group vào năm 1992. Mục đích của ODBC là cung cấp cho các trình ứng dụng khả năng truy xuất dữ liệu bất kì mà không phải quan tâm đến việc hiện tại dữ liệu đang được quản lí bởi hệ quản trị cơ sở dữ liệu nào. ODBC làm được việc này bằng cách chèn một lớp trung gian vào giữa trình ứng dụng và hệ quản trị cơ sở dữ liệu. Lớp trung gian đó được gọi là một database driver (trình điều vận cơ sở dữ liệu). Mục đích của lớp trung gian này là chuyển đổi những câu truy vấn của trình ứng dụng thành những lệnh mà hệ quản trị cơ sở dữ liệu hiểu. Để làm được việc này thì cả hai trình ứng dụng và hệ quản trị cơ sở dữ liệu phải hiểu biết ODBC, tức là trình ứng dụng phải có khả năng tạo ra những lệnh ODBC và hệ quản trị cơ sở dữ liệu phải có khả năng đáp lại những lệnh đó.
ODBC gồm 3 phần:
Trình quản lý điều khiển (driver manager).
Một hay nhiều trình điều khiển (driver).
Một hay nhiều nguồn dữ liệu (data
source).
Tạo nguồn dữ liệu ODBC
Để một ứng dụng Client nối với cơ sở dữ liệu Client/Server dùng ODBC; trước hết, ta phải cung cấp thông tin về nguồn dữ liệu ODBC trên Client. Mỗi Server yêu cầu những gói thông tin khác nhau để nối với Client. ODBC cung cấp cho thông tin này một tên đơn
giản để ta có thể tham chiếu đến nó, thay vì phải thiết lập gói thông
tin từ đầu mỗi lần ta cần đến nó. Ứng dụng Client có thể tham chiếu một cách dễ dàng đến tổ hợp của một điều khiển, một cơ sở dữ liệu và có thể thêm một người sử dụng và mật khẩu. Tên này chính là tên nguồn dữ liệu hay Data Source Name (DSN).Để tạo một tên nguồn dữ liệu ODBC trên máy Client, ta làm như sau:
Mở Control Panel. Chọn Administrative Tools |Data Source (ODBC), hộp thoại quản trị nguồn dữ liệu xuất hiện:
Hình 1.1.1 ODBC data Source
Ta có thể tạo một trong ba kiểu nguồn dữ liệu ODBC:
User DSN: chỉ có người dùng tạo ra nó mới có thể sử dụng (trên máy đang dùng).
System DSN: bất kỳ ai sử dụng máy này đều có thể dùng được. Đây cũng là kiểu nguồn dữ liệu mà ta cần tạo khi cài đặt ứng dụng cơ sở dữ liệu Web.
File DSN: có thể được copy và sử dụng bởi máy khác.
Khi hộp thoại ODBC đã mở ra, chọn lớp UserDSN (hay System
DSN), Tạo một kết nối mới, nhấn nút Add, màn hình sẽ hiện ra như sau:
Hình 1.1.2 Tạo data Source
Chọn loại CSDL mà ta muốn thao tác, nhấn Finish. Sau khi nhấn Finish, một
màn hình sẽ hiện ra cho phép ta nhập vào Data Source Name, đây là tên
của kết nối CSDL. Tên của kết nối không cần phải giống với tên của cơ sở
dữ liệu. Phần Description dùng để gõ các thông tin mô tả về kết nối.
Ngoài ra ta còn phải chọn đường dẫn đến tập tin CSDL tương ứng.
Lưu ý: Một số driver CSDL không được tích hợp sẵn trong ODBC như My SQL.. để có thể tạo được các nguồn CSDL này ta cần cài thêm các Driver ODBC cho từng hệ quản trị CSDL.
Ví dụ ở đây ta đã tạo một nguồn CSDL từ My SQL Sql có tên buitanviet.
Khi thực hiện thao tác Import CSDL trong SQL server 2000. Để Import được CSDL My Sql vào SQL Server, ta phải chọn Other (ODBC Source)
Hình1.1.3 Chọn kiểu Kết nối CSDLSau khi chọn Other (ODBC Source). Giao diện kết nối dữ liệu như sau
Hình 1.1.4 Import My SQL vào SQL Server
Như vậy, ODBC giúp kết nối và chuyển đổi CSDL từ các hệ quản trị CSDL khác nhau như My SQL, Oracle… Là một hình thức kết nối mà SQL Server hỗ trợ.
OLE DB (Object OLE DB Object Linking Embedding Database)
Là một API được thiết kế bởi Microsoft để truy cập dữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau một cách thống nhất. Nó là một tập hợp các giao diện thực hiện bằng cách sử dụng phần Object Model (COM), đó là cách khác không liên quan đến OLE. Nó được thiết kế để thay thế cho ODBC, mở rộng tính năng của nó thiết lập để hỗ trợ kết nối đa dạng hơn các cơ sở dữ liệu quan hệ và không quan hệ, chẳng hạn như cơ sở dữ liệu đối tượng và bảng tính mà không nhất thiết phải thực hiện SQL. OLE DB chia tách các lưu trữ dữ liệu từ các ứng dụng cần truy cập vào nó thông qua một tập hợp các trừu tượng bao gồm các nguồn dữ liệu, phiên, lệnh và rowsets. Điều này đã được thực hiện bởi vì các ứng dụng khác nhau cần truy cập vào các loại CSDL khác nhau và các nguồn dữ liệu khác nhau mà không cần phân biệt các phương pháp công nghệ của các hệ quản trị CSDL khácể. OLE DB chia thành clien và server. Client là những ứng dụng cần truy cập vào các dữ liệu, và Server là hệ điều hành để chạy hệ quản trị CSDL cung cấp dữ liệu cho khách hàng. OLE DB là một phần của Microsoft Data Access Components (MDAC) stack. MDAC là một nhóm các công nghệ của Microsoft tương tác với nhau như một khuôn khổ cho phép lập trình một cách thống nhất và toàn diện về phát triển các ứng dụng để truy cập vào hầu như bất kỳ hệ quản trị CSDL. Các Server OLE DB có thể được tạo ra để truy cập dữ liệu như các dữ liệu đơn giản như một tập tin văn bản và bảng tính hoặc kết nối đến cơ sở dữ liệu như vậy phức tạp như Oracle, SQL Server và Sybase ASE.
SQL Native Client
SQL Native Client là một công nghệ truy cập dữ liệu mới cho Microsoft SQL Server, và nó là một giao diện truy cập dữ liệu độc lập của trình ứng dụng (API) được sử dụng cho cả OLE DB và ODBC. SQL Native Client kết hợp SQL OLE DB từ nhà cung cấp và các driver ODBC SQL vào một thư viện liên kết động (DLLCác SQL Native Client driver ODBC luôn được sử dụng kết hợp với ODBC Driver Manager cung cấp với MDAC. Các SQL Native Client nhà cung cấp OLE DB có thể được sử dụng cùng với OLE DB Core Client cung cấp với MDAC.ActiveX Data Object (ADO) các ứng dụng có thể sử dụng SQL Native Client OLE DB Server, nhưng nên sử dụng nó kết hợp với từ khoá DataTypeCompatibility chuỗi kết nối (hoặc tài sản tương ứng DataSource của nó). Khi sử dụng SQL Native Client OLE DB nhà cung cấp, ADO các ứng dụng có thể khai thác những tính năng mới của SQL Server 2005 mà có sẵn thông qua SQL Native Client thông qua các từ khóa chuỗi kết nối hay OLE DB tài sản hoặc Transact-SQL. Để biết thêm thông tin về việc sử dụng các tính năng này với ADO, xem Sử dụng ADO với SQL Native Client.
SQL Native Client sử dụng các thành phần trong MDAC, và không thuộc vào phiên bản của MDAC. Chúng ta có thể sử dụng SQL Native Client với các bất kỳ phiên bản của MDAC được cài đặt với các hệ điều hành được hỗ trợ bởi SQL Native Client.
Trình quản lý DTS Designer
DTS designer là trình quản lý với giao diện đồ họa trong Sql server. Giúp các đối tượng lập các quản trị quyết vấn đề di chuyển dữ liệu, bao gồm cả việc khai thác, chuyển đổi và hợp nhất dữ liệu từ các nguồn khác nhau tới các điểm đến một hoặc nhiều
Giao diện thiết kế DTS bao gồm một khu vực làm việc để xây dựng các Package, thanh công cụ có chứa các Package có thể kéo lên bảng thiết kế, và menu có chứa các quy trình thực hiệncông việc.
Băng cách kéo và thực hiện các kết nối vào bảng thiết kế, và chỉ rõ thứ tự thực hiện với quy trình công việc, người quản trị có thể dễ dàng thực hiện công việc chuyển đổi CSDL bằng cách sử dụng DTS Designer.
Những phần sau sẽ xác định nhiệm vụ, công việc, kết nối, và biến đổi, và minh họa sử
Chuyển đổi dữ liệu
Transform Data task: Tác vụ Chuyển đổi dữ liệu
Sử dụng để di chuyển dữ liệu giữa nguồn và đích
Data Driven Query task: Tác vụ truy vấn dữ liệu
Sử dụng để thực hiện các Transact-SQL dựa trên hoạt động trên dữ liệu, bao gồm cả thủ tục stored procedures , INSERT, UPDATE hoặc DELETE.
Sao chép và quản lý dữ liệu
Bulk Insert task
Sử dụng để tải lượng lớn dữ liệu vào table hoặc View .
Execute SQL task Thực hiện tác vụ SQL
Sử dụng để chạy các câu lệnh SQL.
Copy SQL Server Objects task Copy SQL Server
Sử dụng SQL Server để sao chép các đối tượng từ một SQL Server khác.. Có thể sao chép các đối tượng như database table, view..
Transfer Error Messages task. Chuyển Lỗi Thông điệp nhiệm vụ
Sử dụng để sao chép các quy định thông báo lỗi, người sử dụng, tạo ra bởi hệ thống sp_addmessage stored procedures.
Transfer Logins taskChuyển các login
Sử dụng để sao chép các user login từ một SQL Server 7.0 hoặc SQL Server 2000
Transfer Jobs task. Chuyển đổi các Jobs
Sử dụng để sao chép các Job từ một SQL Server 7.0 hoặc SQL Server 2000
Transfer Master Stored Procedures task. Chuyển đổi các Stored Procedures
Sử dụng để sao chép các Stored Procedures từ một SQL Server 7.0 hoặc SQL Server 2000
Thực thi công việc
ActiveX Script task Script ActiveX
Thực hiện tác vụ bằng các đoạn Scrip khi giao diện đồ họa không hỗ trợ.
Execute Package task
Sử dụng để chạy các gói DTS khác từ bên trong một Package
Execute Process task .Tiến trình thực thi tác vụ
Sử dụng để chạy nhiều chương trình hoặc file thực thi.
File Transfer Protocol (FTP)
Sử dụng để tải tập tin dữ liệu từ một máy chủ từ xa hoặc một địa chỉ trên Internet.
Message Queue task Message
Sử dụng để gửi và nhận tin nhắn từ Microsoft Message
Send Mail task. Tác vụ send mail
Sử dụng để gửi thông điệp e-mail.
Analysis Services Processing task>
Sử dụng để thực hiện xử lý của một hoặc nhiều đối tượng được định danh trong SQL Server 2000 Analysis Services.
Data Mining task
Sử dụng để tạo ra một truy vấn và xuất một table từ dữ liệu đã khai báo
Để minh họa việc sử dụng các nhiệm vụ, đây là một gói DTS đơn giản với hai nhiệm vụ: Tác vụ Microsoft ActiveX ® Script và tác vụ Send mail.
Script ActiveX task có nhiệm vụ lưu trữ các đoạn ActiveX Scripting Microsoft Visual Basic Scripting Edition (VBScript), Microsoft JScript ®, hoặc ActiveState ActivePer.
Các Gửi Mail nhiệm vụ gửi mail báo cáo kết quả thực hiện khi tác vụ Script ActiveX được thực thi, các ActiveX Script và tác vụ Gửi Mail chạy đồng thời.
Bảng sau đây cho thấy các trường hợp thực thi sử dụng trong DTS.
On Completion
If you want Task 2 to wait until Task 1 completes, regardless of the outcome, link Task 1 to Task 2 with an On Completion precedence constraint. Nếu bạn muốn Task 2 để chờ cho đến khi hoàn thành tác vụ 1, bất kể kết quả, liên kết tác vụ 1 đến tác vụ 2 sẽ là On Completion
On Success
Nếu muốn tác vụ 2 để chờ cho đến khi tacs vụ 1 đã thành công hoàn hoàn toàn, liên kết tác vụ 1 đến tác vụ 2 ta chọn On Success
On Failure
Nếu bạn muốn tác vụ 2 bắt đầu thực hiện chỉ khi tác vụ 1 không thực hiện thành công, liên kết tác vụ 1 đến tác vụ 2 ta chọn On Failure
Như vậy, trong ví dụ trên có các trường hợp sau:
Thực hiện các Active Scrip sau khi khi hoàn thành thì thực hiện tác vụ Send Mail. Bất kể thành không hay không thành công
Thực hiện các Active Scrip, nếu thành công sẽ thực hiện tác vụ gửi mail (dòng thực hiện màu xanh phía trên) và nếu không thành công cũng sẽ thực hiện tác vụ gửi mail ( dòng thực hiện màu dỏ bên dưới)
Kết nối, chuyển đổi từ các loại CSDL khác nhau.
Để thực hiện thành công tác vụ sao chép và chuyển đổi dữ liệu bằng DTS designer, một gói DTS phải thiết lập kết nối hợp lệ đến nguồn của nó.
Khi tạo một gói, bạn cấu hình các kết nối bằng cách chọn một loại kết nối từ một danh sách có sẵn như OLE DB, ODBC. Các loại kết nối mà có sẵn là:
Microsoft Data Access Components (MDAC) drivers
Microsoft OLE DB Provider cho SQL Server
Microsoft Data Link
Microsoft ODBC Driver cho hệ quản trị CSDL Oracle
Microsoft Jet drivers
dBase 5 dBase 5
Microsoft Access Microsoft Access
HTML File
Microsoft Excel 97-2000 Microsoft Excel 97-2.000
Paradox 5.X Paradox 5.x
Các drivers khác
Text File (Source)
Text File (Destination)
Các kết nối khác
DTS cho phép sử dụng bất kỳ OLE DB kết nối. Các biểu tượng trên thanh công cụ giúp kết dễ dàng sử dụng các kết nối phổ biến.
Các minh họa dưới đây cho thấy một Package với hai kết nối: Dữ liệu đang được sao chép từ một cơ sở dữ liệu Access ( nguồn) vào một cơ sở dữ liệu SQL Server (đích).
Để chọn lọc các dữ liệu được chuyển đổi từ nguồn kết nối, chúng ta có thể xây dựng truy vấn cho những tác vụ chuyển đổi. DTS hỗ trợ các truy vấn tham số, cho phép bạn xác định giá trị truy vấn khi truy vấn được thực thi.
Chúng có thể gõ một truy vấn vào hộp thoại Properties của tác vụ, hoặc sử dụng Dịch vụ chuyển đổi dữ liệu Truy vấn thiết kế, một công cụ đồ họa xây dựng các truy vấn cho các nhiệm vụ DTS. Trong minh họa dưới đây, thiết kế truy vấn được sử dụng để xây dựng một truy vấn của 3 table.
Trong tác vụ chuyển đổi, chúng ta cũng xác định bất kỳ thay đổi được thực hiện cho dữ liệu. Bảng dưới đây mô tả các hình thức thay đổi dữ liệu khi chuyển đổi mà SQL server cung cấp.
Transformation
Description
Copy Column
Sử dụng để sao chép dữ liệu trực tiếp từ cột nguồn tới cột đích, mà không có bất kỳ biến đổi áp dụng cho các dữ liệu.
ActiveX Script
Use to build custom transformations. Sử dụng để xây dựng biến đổi tùy chỉnh bằng cách sử dụng Script..
DateTime String
Sử dụng để chuyển đổi thời gian trong một cột nguồn khi vào cột đích
Lowercase String
Sử dụng để chuyển đổi các ký tự in thành thường
Uppercase String
Ngược lại so với Lowercase String
Middle of String
Sử dụng để trích xuất một chuỗi từ cột nguồn, thay đổi nó, và sao chép kết quả vào cột đích.
Read File
Sử dụng để mở các nội dung của một tập tin, mà tên được quy định trong một cột nguồn, và sao chép nội dung vào một cột đích.
Write File
Sử dụng để sao chép nội dung của một cột nguồn (cột dữ liệu) vào một tập tin mà con đường được quy định bởi một cột nguồn thứ hai (cột file name).
Dịch vụ nhân bản dữ liệu (Replication)
Replication là một tập các giả pháp cho phép sao chép, phân phối dữ liệu và đối tượng CSDL từ một CSDL SQL Server đến SQL Server khác, sau đó đồng bộ giữa hai CSDL với nhau.
Sử dụng Replication, chúng ta có thể phân phối dữ liệu đến nhiều SQL Server khác nhau hay truy cập từ xa thông qua mạng cụ bộ hay internet. Replication cũng nâng cao tính thực hiện hay phân phối CSDL trên nhiều Server với nhau.
Những lợi ích mà Replication đem lại
Replication đem lại nhiều lợi ích tùy thuộc và loại Replication mà bạn chọn và những tùy chọn mà chúng ta chọn. Nhưng một trong những lợi ích thông thường của SQL Replication là dữ liệu luôn sẵn sàng mọi lúc mọi nơi khi bạn cần.
Khi nào thì sử dụng Replication
Replication là giải pháp được ứng dụng cho môi trường phân phối dữ liệu trên nhiều Server, chính vì vậy mà sử dụng chúng khi:
Sao chép và phân phối dữ liệu trên nhiều Server khác nhau
Phân phối bản sao dữ liệu theo lịch trình nhất định.
Phân phối dữ liệu vừa thay đổi trên nhiều Server khác nhau.
Cho phép nhiều người dùng và nhiều Server kết hợp dữ liệukhacs nhau một cách thống nhất mà không sợ mất dữ liệu.
Xây dựng CSDL sử dụng cho những ứng dụng trực tuyến hay ngoại tuyến
Xây dụng ứng dụng Web khi người dùng cần trình bày một số lượng lớn dữ liệu
Mô hình Replication.
Microsoft SQL server 2000 Replication sử dụng công nghệ xuất bản để trình bày các thành phần và quá trình sử lý theo định dạng hình học topo. Mô hình bao gồm:
Publisher (nhà xuất bản).
Distributor (nhà phân phối).
Subcriber (Xuất bản phẩm)
Publisher.
Distributor là một server nắm giữ chức năng trung tâm phân phối CSDL và lưu trữ dữ liệu quá khứ cùng với các chuyển tác (transactions) và siêu dữ liệu (meta data). Vai trò của Distributor phụ thuộc và loại replication mà chúng ta sử dụng. Một Distributor (remove distributor) truy cập từ xa là một server được tách ra từ Publisher và được cấu hình như một Distributor của Relication. Tương tự như vậy, một Distributor cụ bộ (local) là một server được cấu hình để tạo bản sao giữa Publisher và Distributor.
Subcribers
Subcribers là những Server dùng để nhận dữ liệu và những Suncribers này đồng ý nhận những dữ liệu mà nó cần chứ không nhất thiết toàn bộ dữ liệu đang có của Publisher.
Publicaton.
Publication là tập của một hay nhiều Article từ một CSDL. Chúng được nhóm lại với nhau một cách hệ thống thành một tâoj dữ liệu cùng với các đối tượng CSDL mà bạn muốn nhân rộng trên nhiều Server với nhau.
Article
Một Article là một bảng dữ liệu, một phần dữ liệu hay những đối tượng CSDL sẽ nhân rộng. Một Article có thể là một bảng dữ liệu bao gồm columns và rows, một stores produre hay đối tượng view hoặc hàm người dùng.
Subcriptions
Một Subcritpion là một yêu cầu về bản sao dữ liệu hay một đối tượng CSDL cần nhân rộng. Subcribtion là tập những gì sẽ nhận khi thực hiện Replication.
Đồng bộ hóa dữ liệu có thể thực hiện bởi Subcriber (Pull Replication) hay bởi Distributor (Push Replication).
Mô hình tham khảo
Hình 1.3.1 Mô hình replication tham khảo
Các loại Replication
Snapshot Replication
Snapshot Replication: là quá trình thực hiện việt sao chép và phân phối đúng dữ liệu đối với các cơ sở tại một thời điểm Snapshot Replication không yêu cầu kiểm tra sự thay đổi bởi vì dữ liệu thay đổi không đươc nhân rông đến subscriber.
Các tùy chọn có trong loại nay cho phép ban lọc dữ liệu sẽ dược nhân rộng và subscribers có thể lam thay đổi chúng để nhân rộng những thay đổi này Publisher cung với các subscribers khác.
Snapshot Replication có hiệu dụng khi
Dữ liệu thường it thay đổi .
Chấp nhân bản sao của dữ liệu mà nó có thể hết thời hạn sử dụng .
Dùng khi bạn cần Replication dữ liệu có dung lượng nhỏ .
Vùng dữ liệu không kết nối.
Transactionnal replication
Đối với Transaction Replication, nếu dữ liệu do Publissher thay đổi trong khi nhân rộng thì các chuyển tác riêng lẻ được nắm giữ và nhân bản đến Subcriber.
SQL server 2000 kiểm soát các phát biểu INSERT, UPDATE, DELETE và những thay đổi do store procedure thực hiện.
Tranctionnal replication được sử dụng khi :
Bạn muốn dự liệu thay đổi nhân rộng đến subscribers và xảy ra trong thời gian ngắn .
Subscribers đã kết nối với publisher.
Merge Replication
Cho phép nhiều việt làm vieyj độc lập (online hay ofline ) và hợp nhất dữ liệu thay đổi từ nhiều vùng khác nhau và một vùng thành viên và thống nhất ,dữ liệu sau đó .Đầu tiên dược áp dụng cho subscribers sau đó SQL 2000 sẽ thao dõi những thay đổi dựu liệu publisher và subscribers Dữ liệu được đồng bộ hóa giữa các server với nhau theo một lịch trình cụ thể .
Merge Replication có hiêu dụng khi :
Nhiều subscribers càn cập nhật dữ liệu tại nhiều thời điểm khác nhau va nha rông nhũng dữ liệu thay đổi này đên Publisher hay các subscribers còn lại .
Subscribers càn nhậ dữ liệu thay đổi dữ liệu ngoại tuyến và đồng bộ hóa nhưng thay đổi sau này với các subscribers khác và Publisher .
PHẦN II: THỰC HÀNH.
Cài đặt SQL server nội bộ và SQL sever từ xa
Mục đích
Để Xây dựng ứng dụng quản lý trong doanh nghiệp, SQL server là lựa chọn không thể thiếu khi bạn lựa chọn cách lưu trữ dữ liệu
Do những tính năng mới, khả năng lưu trữ lớn, tìm kiếm theo chỉ mục, truy vấn nhanh, khả năng tương tác với các cơ sở dữ liệu khác tuyệt vời cùng với các cơ chế bảo mật ổn định được yêu cầu đối với một cơ sở dữ liệu giúp cho SQL server 2000 trở nên thông dụng và được sử dụng nhiều ở trong các đề án với quy mô vừa và nhỏ.
SQL Server 2000 là mô hình cơ sở dữ liệu quan hệ dạng client/server của Microsoft được sử dụng phổ biện hiện nay, với những đặc điểm ưu việt cho phép bạn xây dựng, phát triển và quản trị ứng dụng thương mại điện tử và quản lý.
SQL Server 2000 tổ chức và lưu trữ dữ liệu trong đối tượng table, bạn có thể định nghĩa quan hệ giữa các table với nhau, nó cho phép người sử dụng truy cập dữ liệu trên server thông qua ứng dụng. Administrators truy cập trực tiếp đến server để thực hiện các tác vụ như cấu hình, quản trị, bảo mật cơ sở dữ liệu…
Việc cài đặt SQL server 2000 từ xa đem lại cho chúng ta nhiều thuận lợi như việc triển khai dễ dàng, đỡ tốn kém thời gian và chi phí công việc. Có thể bảo trì và quản lý cơ sở dữ liệu từ xa.
Thực hiện cài đặt SQL server nội bộ:
Bước 1 : Đưa đĩa Microsoft SQL Server vào ổ đĩa CDROM.
Bước 2 : Trong màn hình khởi động cài đặt Microsoft SQL Server Personal, bạn chọn mục SQL Server 2000 Components để bắt đầu việc cài đặt.
Bước 3 : Bạn chọn chức năng Install Database Server để cài đặt cơ sở dữ liệu Microsoft SQL Server Personal.
Đối với hai thành phần còn lại, được dùng để cài đặt các thành phần liên quan đến việc xử lý phân tích dữ liệu trực tuyến (OLAP – Online Analytical Processing) và xử lý truy vấn dữ liệu bằng ngôn ngữ tiếng Anh. Hai thành phần này không nhất thiết phải được cài đặt chung với cơ sở dữ liệu Microsoft SQL Server Personal
Bước 4 : Trong màn hình, nhấn nút Next để tiếp tục việc cài đặt. Chọn Local Computer để cài đặt cơ sở dữ liệu ngay trên máy tính hiện hành, nhấn Next để tiếp tục.
Bước 5 : Trong màn hình lựa chọn cài đặt (Installation Selection), bạn chọn chức năng Create a new instance of SQL Server để đơn giản trong quá trình cài đặt, nhấn nút Next để tếp tục.
Bước 6 :Trong màn hình thông tin người dùng (User Information), bạn nhập vào tên của mình và tên cơ quan. Có thể bỏ trống tên cơ quan. Nhấn nút Next để tiếp tục.
Bước 7 : Trong màn hình thỏa ước bản quyền phần mềm (Software License Agreement), Microsoft đưa ra một số thỏa ước cho người dùng khi sử dụng phần mềm. Nhấn Yes đề đồng ý các thỏa ước này và tiếp tục quá trình cài đặt.
Chấp nhận các điều khoản về bản quyền
Chọn Next để tiếp tục cài đặt
Bước 8 : Trong màn hình định nghĩa loại cài đặt (Installation Definition), chọn Server and Client Tools để chỉ định việc cài đặt cơ sở dữ liệu và các tiện ích khác. Nhấn nút Next để tiếp tục.
Bước 9 : Trong màn hình định nghĩa tên thề hiện (Instance Name), chọn ô kiểm tra Default nếu muốn tên thề hiện của Microsoft SQL Server Personal trùng với tên của máy tính bạn đang cài đặt. Nhấn nút Next để tiếp tục.
Bước 10 : Trong màn hình chọn loại cài đặt (Setup Type) bạn nên chọn loại thường dùng là .Nhấn nút Next để tiếp tục cài đặt.
Mặc định thư mục C:\Programs\Microsoft SQL Server sẽ chứa các tập tin sau khi cài đặt, bao gồm các tập tin chương trình và tập tin dữ liệu. Bạn nên chọn một thư mục khác để lưu trữ các tập tin cơ sở dữ liệu với mục đích an toàn hơn. Bạn có thề nhấn nút Browser đề thay đồi các thư mục khác nếu muốn.
Bước 11 : Trong màn hình chọn tài khoản người dùng khởi động dịch vụ (Services Accounts), cho phép bạn chỉ định tên tài khoản người dùng đề có thể khởi động hai dịch vụ chính yếu của Micorsoft SQL Server khi hoạt động là :SQL Server và SQL Server Agent trong trường hợp Microsoft SQL Server chạy trong môi trường Windows NT. Nhấn nút Next để tiếp tục.
Bước 12 : Trong màn hình chỉ định cơ chế xác thực đăng nhập (Authentication Mode), bạn chọn Mixed Mode để chỉ định việc đăng nhập (Login) vào Microsoft SQL Server Personal bằng 2 cách : tài khoản người dùng của Windows hoặc tài khoản người dùng trong Microsoft SQL Server. Bạn nhập tài khoản SA cho tài khoản người dùng SA trong Microsoft SQL Server. Nhấn nút Next đề tiếp tục.
Mặc định luôn luôn có một tài khoản người dùng có tên là sa (system administrator), người quản trị cơ sở dữ liệu trong Microsoft SQL Server được tạo sau khi kết thúc quá trình cài đặt cơ sở dữ liệu Microsoft SQL Server.
Bước 13 : Trong màn hình bắt đầu sao chép tập tin (Start Copying Files), hệ thống thông báo cho biết các thông tin cài đặt đã được cung cấp đầy đủ. Nhấn nút Next đề bắt đầu quá trình sao chép tập tin từ CDRom vào đĩa cứng máy tính.
Bước 14 : Bạn phải chờ trong một thời gian đề quá trình cài đặt thực hiện. Cuối cùng khi xuất hiện màn hình hoàn thành cài đặt, bạn nhấn nút Finish đề kết thúc quá trình cài đặt cơ sở dữ liệu Microsoft SQL Server.
Cài đặt SQL server từ xa:
Tiến hành Share full quyền everyone cho ổ đĩa CD SQL Server. Các bước tiến hành giống cài đặt nội bộ nhưng khác từ bước 4:
Thay vì chọn Local Computer như trên thì ta chọn Remote Computer.
Chọn Browse để trỏ tới máy tính cần cài đặt và nhấn OK
Nhấn Next để tiếp tục
Nhập tên cho Server và công ty sau đó nhấn Next để tiếp tục
Nhấn Yes để tiếp tục
Nhập Password và bỏ dấu $ ở phần Setup Source Files sau đó tiếp tục
Bỏ dấu tích ở Default và điền tên server, và điền tên cho SQL server muốn cài đặt
Nhấn Next để tiếp tục
Cấu hình Account khởi động dịch vụ SQL server, chọn Local System accont nếu muốn dùng Account windows hoặc chọn User Domain nếu sử dụng account khác (Domain chẳng hạn)
Chọn kiểu chứng thực cho SQL server, chọn mục Mixed Mode để dùng cả 2 chế độ chứng thực là Windows và Sql server điền Password cho user sa để tiếp tục.
Hoàn tất quá trình cài đặt từ xa
Thiết CSDL cho Server trung tâm và Server chi nhánh.
Thiết kế CSDL TRUONGHAIAUTO để lưu trữ dữ liệu trên server trung tâm và các server chi nhánh, trong CSDL cụ thể table và các quan hệ như sau:
Thực hiện:
Vào tiện ích Query Analyzer, tạo database TRUONGHAIAUTO bằng phát biểu SQL. Cụ thể với các thông số như sau:
Create database TRUONGHAIAUTO
on
( name=dbfile1,
filename='c:\data\TRUONGHAIAUTO_data.mdf',
size=100,
maxsize=1200,
filegrowth=20
)
log on
(name='TRUONGHAIAUTO_log',
filename='c:\data\TRUONGHAIAUTO_log.ldf',
size=300,
maxsize=500,
filegrowth=45)
Tạo các table bằng phát biểu SQL:
Vào tiện ích Query Analyzer, Kết nối đến database TRUONGHAIAUTO vừa tạo và thực thi các phát biểu SQL như sau:
use TRUONGHAIAUTO
CREATE TABLE [dbo].[Categories] (
[Categoriesid] [int] NOT NULL ,
[Categorydescription] [nvarchar] (30) COLLATE SQL_Latin1_General_CP1_CI_AS NULL
) ON [PRIMARY]
GO
CREATE TABLE [dbo].[CompanyInfo] (
[CompanyName] [nvarchar] (50) COLLATE SQL_Latin1_General_CP1_CI_AS NOT NULL ,
[Address] [nvarchar] (255) COLLATE SQL_Latin1_General_CP1_CI_AS NULL ,
[City] [nvarchar] (50) COLLATE SQL_Latin1_General_CP1_CI_AS NULL ,
[Stateor Provice] [nvarchar] (20) COLLATE SQL_Latin1_General_CP1_CI_AS NULL ,
[PostalCode] [nvarchar] (20) COLLATE SQL_Latin1_General_CP1_CI_AS NULL ,
[Country/Region] [nvarchar] (50) COLLATE SQL_Latin1_General_CP1_CI_AS NULL ,
[PhoneNumber] [nvarchar] (30) COLLATE SQL_Latin1_General_CP1_CI_AS NULL ,
[FaxNumber] [nvarchar] (30) COLLATE SQL_Latin1_General_CP1_CI_AS NULL
) ON [PRIMARY]
GO
CREATE TABLE [dbo].[Items] (
[ItemID] [int] NOT NULL ,
[ItemName] [nvarchar] (25) COLLATE SQL_Latin1_General_CP1_CI_AS NOT NULL ,
[ItemDescription] [char] (30) COLLATE SQL_Latin1_General_CP1_CI_AS NOT NULL ,
[Categoriesid] [int] NOT NULL ,
[SerialNumber] [nvarchar] (50) COLLATE SQL_Latin1_General_CP1_CI_AS NULL ,
[ReorderLevel] [int] NULL ,
[Unitprice] [money] NULL ,
[LeadTime] [nvarchar] (30) COLLATE SQL_Latin1_General_CP1_CI_AS NULL
) ON [PRIMARY]
GO
CREATE TABLE [dbo].[PurchaseOrders] (
[PurchaseOrderid] [int] NOT NULL ,
[PurchaseOrderNumber] [nvarchar] (30) COLLATE SQL_Latin1_General_CP1_CI_AS NULL ,
[PurchaseOrderDecription] [nvarchar] (255) COLLATE SQL_Latin1_General_CP1_CI_AS NULL ,
[Supplierid] [int] NULL ,
[Employeeid] [int] NULL ,
[Orderdate small] [datetime] NULL ,
[DateRequred Small] [datetime] NULL ,
[Date Promised small] [datetime] NULL ,
[Shipmentdate] [datetime] NULL ,
[ShippingMethodid] [int] NULL ,
[FrieghtCharge] [money] NULL
) ON [PRIMARY]
GO
CREATE TABLE [dbo].[Suppliers] (
[Supplierid] [int] NOT NULL ,
[SupplierName] [nvarchar] (20) COLLATE SQL_Latin1_General_CP1_CI_AS NULL ,
[ContactName] [nvarchar] (50) COLLATE SQL_Latin1_General_CP1_CI_AS NULL ,
[ContactTitle] [nvarchar] (50) COLLATE SQL_Latin1_General_CP1_CI_AS NULL ,
[Address] [nvarchar] (255) COLLATE SQL_Latin1_General_CP1_CI_AS NULL ,
[City] [nvarchar] (50) COLLATE SQL_Latin1_General_CP1_CI_AS NULL ,
[PostalCode] [nvarchar] (20) COLLATE SQL_Latin1_General_CP1_CI_AS NULL ,
[StateorProvine] [nvarchar] (20) COLLATE SQL_Latin1_General_CP1_CI_AS NULL ,
[Coutry/Region] [nvarchar] (20) COLLATE SQL_Latin1_General_CP1_CI_AS NOT NULL ,
[PhoneNumber] [nvarchar] (20) COLLATE SQL_Latin1_General_CP1_CI_AS NOT NULL ,
[FaxNumber] [nvarchar] (20) COLLATE SQL_Latin1_General_CP1_CI_AS NOT NULL
) ON [PRIMARY]
GO
CREATE TABLE [dbo].[Employees] (
[Employeeid] [int] NOT NULL ,
[FirstName] [nvarchar] (50) COLLATE SQL_Latin1_General_CP1_CI_AS NULL ,
[LastName] [nvarchar] (50) COLLATE SQL_Latin1_General_CP1_CI_AS NULL ,
[Title] [nvarchar] (50) COLLATE SQL_Latin1_General_CP1_CI_AS NULL ,
[Extension] [nvarchar] (30) COLLATE SQL_Latin1_General_CP1_CI_AS NULL ,
[WorkPhone] [nvarchar] (30) COLLATE SQL_Latin1_General_CP1_CI_AS NOT NULL
) ON [PRIMARY]
GO
CREATE TABLE [dbo].[InventoryTransactions] (
[Transactionid] [int] NOT NULL ,
[Transactiondate small] [datetime] NULL ,
[ItemID] [int] NULL ,
[PurchaseOrderid] [int] NULL ,
[TransactionDeciption] [nvarchar] (255) COLLATE SQL_Latin1_General_CP1_CI_AS NULL ,
[UnitPrice] [money] NULL ,
[UnitsOrdered] [int] NULL ,
[UnitsRecived] [int] NULL ,
[UnitsSold] [int] NULL ,
[UnitShrinkage] [int] NULL
) ON [PRIMARY]
GO
Kết quả khi thự hiện các câu lệnh SQL:
Như vậy đã hoàn tất quá trình tạo CSDL cho server trung tâm. Thự hiện tương tự với các server chi nhánh.
Chuyển đổi cơ sở dữ liệu
Muc đích
Yêu cầu từ thực tiễn đặt ra: Hiện tại công ty không có hệ thống lưu trữ dữ liệu một cách tập trung. Dữ liệu được lưu trong các file Exel và Access khác nhau.
Các nhân viên phải làm hàng núi công việc khác nhau một cách thủ công. Bên cạnh đó việc quản lý cũng phát sinh nhiều vấn đề như mất mát hay sự không tương thích của dữ liệu.
Ban giám đốc thường xuyên cần các dữ liệu bán hàng trước đó để tổng hợp và phân tích xu hướng của thị trường. Tuy nhiên việc cơ sở dữ liệu không được quản lý tập trung gây khó khăn trong việc xác định đúng và chính xác những dữ liệu cần tìm.
Để đáp ứng nhu cầu này người ta sử dụng SQL server là biện pháp tối ưu nhất. Một trong những cách trao dổi dử liệu giữa các loại cơ sở dữ liệu với nhau là sử dụng Import hay Export dử liệu từ định dạng cơ sở dử liệu này sang định dạng cơ sở dữ liệu khác.|
SQL server 2000 cung cấp hai chức năng chính là Import dung để nhập cơ sở dữ liệu vào cơ sở dữ liệu SQL server từ các loại dữ liệu khác và Export dùng để xuất dữ liệu từ SQL server ra các loại cơ sở dữ liệu khác.
Import và Export cơ sở dữ liệu là một trong những chức năng rất quan trọng khi làm việc giữa các cơ sở dữ liệu với nhau
Chuyển đổi Access sang SQL Server 2000.
Vào Start chọn Enterprise Manager
Trong giao diện Enterprise Manager. Chọn Tools | Data Transformation Services | Inport Data
Chọn Next để tiếp tục
Chọn Use Windows Authentication :nếu bạn sử dụng tài khoản của hệ điều hành để đăng nhập cở dử liệu MyDatabases.
Chọn Use SQL server Authentication nếu bạn sử dụng tài khoản cảu cơ sở dữ liệu SQL server để đăng nhập cơ sở dữ lieeujthif cần cung cấp Username và Password
Chọn cơ sở dữ liệu Access để tiếp tục
Chọn File name là chọn đường dẩn của tập tin cơ sở dữ liệu Access cần Import và ấn Next để tiếp tục.
Database là chọn tên cơ sở dử liệu được Inport với truong hợp của chúng tat a chọn TRUONGHAIAUTO và ấn Next để tiếp tục.
Bước tiếp theo chọn phương thức để Import
Copy table(s) and view(s) from the source databases. Cho phép sao chép đối tượng table từ cơ sở dữ liệu Northing.mdb vào myDatabases.
Use a query to specify the Data to transfer: sử dụng phát biểu SQL để chuyển dữ liệu nguồn vào cơ sở dữ liệu đích.
Nhấn Next để tiếp tục.
Nhấn Next để tiếp tục
Next để tiếp tục
Đã chuyển 2 cơ sở dữ liệu vào. Nhấn Done để hoàn thành
Sau khi chuyển đổi ta được kết quả như hình bên
Chuyển đổi Excel sang SQL Server 2000.
Cũng tượng tự việc chuyển đổi Access qua SQL server 2000 thì mọi côn việc cũng tương tự.
Chuyển đổi CSDL MySQL sang SQL Server.
Để chuyển đổi CSDL My SQL sang SQL Server, ta phải sử dụng tiện ich ODBC có sẵng trong hệ điều hành Windows.
Giả sử ở trên Server đã tồn tại Hệ quản trị CSDL My SQL và CSDL My SQL có tên Buitanviet.
Các tham số CSDL như sau:
Host name: localhost
Database name: Buitanviet
User database: root
Pasword: 121212
Vào tiện ích ODBC trong Administrator Tool
Trong tab User DSN chọn Add để thêm Data Sources
Trong bảng Create Database Source, chọn
My SQL ODBC 3.51 driver
Điển đầy đủ các thông tin về Host, database name… như được nêu ở trên , sau đó ấn Ok để hoàn thành việc tạo Data source.
Lưu ý:
Driver ODBC cho MY SQL không được hỗ trợ sẵn. Chúng ta phải download driver trên trang chủ của My SQL và tiến hành cài đặt trên máy cần chuyển đổi
Thực hiện Import My SQL vào SQL Server
Vào Tool | Data transformation | import..
Chọn các thông tin như trên. Ấn next
Các thuộc tính của cơ sở dữ liệu.
Khi tạo cơ sở dữ liệu trong SQl server 2000, ngoài tập tin cơ sở dữ liệu, tên cơ sở dữ liệu và tập tin long của cơ sở dữ liệu, chúng ta cần xem xét một số thuộc tính khác cảu cơ sở dữ liệu thay vì sử dụng giá trị mặc định.
Initaial Size
Khi tạo cơ sở dữ liệu bạn định nghĩa dung lượng ban đầu (Initial) lad bao nhieu MB. Trong giai đoạn thiết kế cơ sở dữ liệu không nên được chọn quá lớn, thay vào đó bạn có thể chọn khoảng 5MB, với dung lượng này ban chọn backup chúng và nén thì có thể gởi qua email hay đĩa mềm.
Nếu không thay đổi giá trị trong cột này, cơ sở dữ liệu tạo ra sẻ có mặc định. Tuy nhiên, ban có thể tăng hay giảm dung lượng quá trình triển khai ứng dụn
Automattically grow file
Nếu bạn chọn vào thuộc tính này khi tạo cơ sở dữ liệu trong SQl server 2000 thì dung lượng của cơ sowrduwx liệu sẻ tự động tăng khi bộ nhớ trống của nó có khả năng bị thiếu trong truong hợp phát sinh đối tương mới hay dữ liệu được thêm vào. Khi bạn chọn thuộc tính này thì những thuộc tính phụ khác lien quan như (File Grouth) dung lượng tăng bao nhiêu MB hay phần trăm (by Percent) đông thời, bạn cũng chọn thuộc tính cho phép tăng vô hạn(Unrestricted file grouth) hay có giới hạn (Restrict) dung lượng là bao nhiêu.
nếu chọn vào tùy chọn Unrestricted file growth thì dung lượng của các cớ sở dũ liệu sẻ tự động tăng mổi khi có nhu cầu. Nếu dung lương đỉa cuanws cảu bạn có giới hạn thì máy có khả năng gặp sự cố khi không còn dung lương cho các hoạt động khác là điều có thể xảy ra do khai báo này. Đối với trường hợp tùy chọn Retrict thì giới hạn dung lượng cao nhất cho phép cơ sở dữ liệu tăng được chỉ định trong phần Restrict file growth(MB).
Tiến hành gán thuộc tính cho CSDL bằng các R-Click vào CSDL cần gán (TRUONGHAIAUTO) và chọn Properties, chọn tab Data files để gán các thuộc tính như các hình bên dưới
Cung cấp bảo mật mức hàng cho bảng dữ liệu Sales
Tại Server trung tâm và các server chi nhánh, yêu cầu đặt ra là:
Các nhân viên có thể Login vào SQL server để thêm, cập nhật, xóa… các chi tiết hàng hóa do mình quản lý.
Các nhân viên bán hàng không có quyền xem, sửa, xóa dữ liệu của các nhân viên khác.
Ngoài ra, để đáp ứng việc backup và sao lưu, cũng như nhu cầu tạo thêm các CSDL, table.. Mỗi chi nhánh sẽ có User quản lý riêng về việc Backup, Restore và User có quyền tạo Database..
Thực hiện:
Tạo các user nhân viên
Trên Server TRUONGHAICHULAI\SERVERCHULAI - trong ngăn Security, R-Click và Login chọn New Login.
Điền tên User vào trong ngăn Name..( ở đây điền User là Nhanvien1). Chọn hình thức chứng thực bằng SQL Server bằng cách click vào dòng SQL Server Authentication và điền Password vào. Trong tab Database Access tích vào Database TRUONGHAIAUTO để User có thể thao tác trên database này.
Vào phần table trong database TRUONGHAIAUTO, click và table muốn cho user Nhanvien1 thao tác, R-Click và chọn Properties. Trong tab General, click vào Permisions để tiến hành cấp quyền cho Nhanvien1 thao tác trên table này.
Để Nhanvien1 có quyền thêm, cập nhật, sửa và không được xóa table, ta tiến hành tích vào các quyền tương ứng như hình dưới
Hình: Login bằng User Nhanvien1 với chứng thực bằng SQL Server
Thực hiện tương tự với các table khác và các User Nhanvien2, Nhanvien3... trên các table tương ứng khác.
Tiến hành kiểm tra
Tiến hành Login bằng User Nhanvien1. Thực hiện thao tác xem (return all row), nhập, xóa dữ liệu với các table đã phân quyền cho user Nhanvien1 ở các bước trên thành công.
Tiến hành thao tác trên các table khác sẽ nhận được thông báo không có quyền truy cập như sau:
Như vậy đã hoàn tất quá trình phân quyền ở mức hàng cho các sales ở server trung tâm. Thực hiện tương tự đối với các server chi nhánh.
Tạo các User Backup, Restore, tạo database.
Sau khi đã phân quyền ở mức hàng cho các sales. Tiến hành tạo User có quyền Backup và User có quyền tạo CDSL.
Tạo User có quyền Backup và Restore:
Tạo mới User tương tự như bước trên. Nhưng trong tab Database Access, tích chọn Database TRUONGHAIAUTO, Trong ô Database for ‘TRUONGHAIAUTO’ tích chọn db_backupoperator.
Tạo User có quyền tạo và thay đổi CSDL:
Tạo mới User, trong tab Server Roles, tích chọn Database Creators, trong tab Database Access tích chọn database TRUONGHAIAUTO.
Tiến hành kiểm tra:
Để kiểm tra các quyền backup của user QuanTri1, tiến hành login vào SQL server bằng user này (hình ).
R-Click vào database TRUONGHAIAUTO|All Tasks|Backup database..
Điền tên trong trường Name, Chọn kiểu Backup trong dòng Backup Ấn Add để chọn hoặc thêm mới nơi lưu trữ backup. Ấn Ok để backup (hình).
Kết quả backup thành công
Cấu hình dịch vụ Nhân bản dữ liệu sử dụng Merge Replication.
Dịch vụ Merge replication cho phép nhiều chi nhánh của Trường Hải Auto làm việc độc lập (offline hay online) và hợp nhất dữ liệu thay đổi từ nhiều chi nhánh.
Vì vậy áp dụng dịch vụ Merge replication để phục vụ cho việc:
Cơ sở dữ liệu của các đại lý khu vực sẽ được cập nhật tức thì trongtrường hợp giá cả của một số loại xe được thay đổi từ văn phòng chính tại Chu Lai.
Cơ sở dữ liệu tại các đại lý khu vực sẽ được đồng bộ hóa hàng ngày với văn phòng chính tại Chu Lai.
Các bước cấu hình:
Cấu hình Merge replication đầu tiên là quá trình nhận dạng Publishers, Distributors và Subscribers.
Cụ thể áp dụng đối với công ty Trường Hải Auto :
SQL Server ở server trung tâm đặt tại Chu Lai (TRUONGHAICHULAI\SERVERCHULAI) sẽ được cấu hình làm Publishers và Distributors.
Các server chi nhánh sẽ được cấu hình làm Subscribers.
Đăng ký kết nối:
Từ server trung tâm ở Chu Lai, tiến hành đăng ký kết nối đến các server chi nhánh.
R-Click TRUONGHAICHULAI\SERVERCHULAI, chọn New SQL Server Registration..
Tiếp tục ấn vào dòng Server để chọ server đăng ký. Ở đây chọn server
TRUONGHAINAMBO\SERVERNAMBO.
Chọn hình thức chứng thực (windows hoặc SQL server). Sau đó nhấn Ok để kết nối
Cấu hình Distributer
Sử dụng Configure publishing and Distribution wizard
Trong hộp thoại Configure Publishing… tích chọn Make “TRUONGHAICHULAI\SERVERCHULAI .. để chọn SERVERCHULAI làm Distributer.
Hộp thoại tiếp theo chọn Yes, let me set…. Để cấu hình cụ thể cho Distributer..
Next đến hộp thoại Enable Publising. Tích chọn
TRUONGHAICHULAI\SERVERCHULAI để chon
Server trung tâm làm Publisher.
Tích chọn database TRUONGHAIAUTO làm database cho Publishing
Tiếp theo chọn server TRUONGHAINAMBO\SERVERNAMBO làm Subscriber .
Ấn next để hoàn thành
Tạo Publisher:
Vào Tool|Replicaltion|Create and manage Publication Chọn Create Publication
Ấn Next để hiện hộp thoại chọn database làm Publication. Ở đây ta chọn database TRUONGHAIAUTO.
Ấn next, chọn Merge Publication….
Bước tiếp theo chọn các table trong database muốn replication, ở đây tích vào Publish All để chọn tất cả
Next tới các bước tiếp theo để mặc định và Finish
Cấu hình Pull Subcriber
Các bước trước chúng ta đã khai báo server TRUONGHAINAMBO\SERVERNAMBO làm subcriber trong Distributer. Bước này chúng ta sẽ cấu hình Pull Subcriber..
Trên Sql server TRUONGHAINAMBO\SERVERNAMBO ở Server Chu Lai, trong ngăn Replication R-Click vào Subcriber chọn New Pull Subcription.. Ấn next đến hộp thoại Choose Publication, chọn server đã khai báo làm Publication ở các bước trước.
Tiếp tục hộp thoại chọn Database , chọn database TRUONGHAIAUTO
Ấn Next đến bước Set Merge Agent Schedule, tích chọn Using the following schedule, ấn Change.. để lập lịch cho tác vụ Job Merge Agent
Ở đây chúng ta lập lịch cho Job tự làm việc vào 12h00 mỗi ngày..
Chọn vào Yes configure the SQL Agent service start automatically để cho service SQL Agent tự động khởi động.
Ấn next và hoàn thành việc cấu hình.
Kiểm tra tính đồng bộ dữ liệu
Sau khi đã cấu hình Merge Replication, tiến hành kiểm tra tính đồng bộ CSDL giữ server trung tâm và server chi nhánh.
Đầu tiên vào database đã cấu hình làm Publication (database TRUONGHAIAUTO), chọn một table bất kỳ, ở đây chọn table CompanyInfo . Tiến hành nhập dữ liệu thí nghiệm..
Tiến hành Start Agent và Start Pull Subcriber để Merge Replication
Sang SQL Server chi nhánh TRUONGHAINAMBO\SERVERNAMBO kiểm tra. Vào Database TRUONGHAIAUTO, chọn R-Click table CompanyInfo chọn Open table|Return All Rows
Ta thấy nhập từ server trung tâm đã được cập nhật sang server chi nhánh
Tạo các Cảnh báo
Tạo Cảnh báo phần cứng thông qua Perfomance trong Windows Server 2003.
Tạo Cảnh báo CSDL thông qua SQL Server 2000.
Tạo cảnh báo Phần cứng bằng Perfomance.
Tại Giao diện Perfomance, chọn mục Perfomance Logs and Alert, sau đó tạo một cảnh báo mới với tên gọi Cảnh báo phần cứng.
Tại cửa sổ của Cảnh báo vừa được tạo, nhấn Add để thêm vào Danh mục các phần cứng cùng với các thành phần của chúng.
Tại Cửa sổ Danh mục các thành phần Phần cứng cần theo dõi, chọn các phần cứng cần được theo dõi. Ví dụ như cần theo dõi Processor Time. Sau khi chọn xong các phần cứng cần theo dõi, nhấn Add.
Tương tự như vậy với các Cảnh báo về Memory và PhysicalDisk.
Sau khi đã chọn xong Các Phần cứng cần được theo dõi, ta cần thiết lập các thông số như Địa chỉ của Người điều hành, lập lịch để Windows Server 2003 gửi các thông tin của các Phần cứng cần theo dõi đến.
Tạo các Cảnh báo và Giám sát CSDL bằng SQL Server.
Tại Database TRUONGHAIAUTO, trong mục SQL Server Agent, ta cần tạo một Cảnh báo mới. Ví dụ: Cảnh báo khi Nguồn CSDL bị trục trặc.
Thiết lập phương thức cảnh báo qua Mail hoặc Netsend.
Ấn Ok và hoàn thành. Tạo các cảnh báo tương tự với các loại cảnh báo khác..
Cấu hình SQL Mail và SQL Server Agent Mail
Cấu hình SQL Mail và SQL Server Agent Mail cho các Trung tâm và Chi nhánh của TRUONGHAIAUTO. ( Thử nghiệm tại Server CHULAI ).
SQL Mail có nhiệm vụ tạo một Mail Server để SQL Server có thể gửi Mail cho người Quản trị.
SQL Server Agent có nhiệm vụ thông báo cho người Quản trị các thông tin về Cơ sở dữ liệu thông qua SQL Mail.
Các bước cấu hình:
Tạo Mail Server.
Cấu hình SQL Mail để nhận Mail Profile thông qua MS Outlook.
Thiết lập SQL Server Agent để nhận Mail Profile thông qua MS Outlook và có thể gửi Mail hoặc các lời nhắn cho người Quản trị về các hoạt động của Cơ sở Dữ liệu.
Tạo Mail Server.
Có thể tạo Mail server dựa vào các phần mềm Mail Server hoặc trên Windows Server 2003. (ở đây dùng Mail Server của Windows Server 2003).
Trong cửa sổ Manage your Server => Add or Remove a Role.
Chọn Mail Server POP3 trong danh sách các Role.
Sau đó nhập thông tin về Email Domain Name và nhấn Next để tiến hành cài đặt.
Quá trình cài đặt hoàn tất.
Sau khi Quá trình cài đặt hoàn tất, truy nhập vào Mail Server vùa tạo và tạo một Mail box mới.
Nhập Name là admin và Password.
Sau khi tạo Mail box thành công, sử dụng MS Outlook và tạo New Account và tiến hành gửi Mail test thử.
Cấu hình SQL Mail để nhận Profile thông qua MS Outlook.
Quá trình test thành công
Thiết lập SQL Server Agent
Giúp nhận Mail Profile thông qua MS Outlook và có thể gửi Mail hoặc các lời nhắn cho người Quản trị về các hoạt động của Cơ sở Dữ liệu.
Tạo New Operator trong SQL Server Agent, nhập tên và địa chỉ Mail, địa chỉ Netsend của Người điều hành.
Tiến hành kích hoạt Dịch vụ Netsend nếu muốn nhận thông báo bằng lời nhắn. Trong hộp thoại Service, chọn Messenger và đặt chế độ Automatic.
Quá trình Test thử bằng Nextsend đã thành công.
Ở mục Jobs, ta ví dụ 1 Job có ý nghĩa về việc Snapshot, ta thiết lập các thông tin để SQL Server có thể gửi Mail cho Người điều hành qua Mail Profile khi quá trình tạo Snapshot thành công.
Tương tự, tạo 1 cảnh báo về Quá trình Replication khi xảy ra lỗi, sau khi thiết lập các thông tin trong cảnh báo này, SQL Server sẽ tự động gửi các cảnh báo này qua Mail và Netsend cho Người điều hành.
Quá trình TEST thử.
Trong mục SQL Server Agent, ta sẽ khởi động Công việc Snapshot, khi đó, dựa trên những cài đặt có sẵn, SQL Server sẽ tiến hành gửi Mail và Netsend vào địa chỉ của Người điều hành.
1 Messenger đã được gửi đến địa chỉ của Người điều hành khi quá trình Khởi động hoàn tất.
Ta sẽ mở MS Outlook để duyệt Mail, kiểm tra xem đã có Mail gửi đến địa chỉ của Người điều hành chưa.
Như vậy, SQL Server đã gửi Mail vào địa chỉ Mail của Người điều hành, chứa thông tin của việc khởi động thành công các dịch vụ của SQL Server Agent.
Chiến lược sao lưu dữ và phục hồi liệu.
Công viêc thực hiện:
Cụ thể áp dụng đối với công ty Trường Hải Auto :
Backup theo chu kỳ Full Database Backups mỗi tuần 1 lần vào ngày thứ hai vào lúc 12 giờ .
Backup theo chu kỳ Differential Database Backups thứ 3,5,7 hằng tuần.
Chức Năng:
Full Database Backups : Copy tất cả data files trong một database . Tất cả những user data và database objects như system tables, indexes, user-defined tables đều được backup.
Differential Database Backups : Copy những thay đổi trong tất cả data files kể từ lần full backup gần nhất.
Các bước cấu hình: Backup theo chu kỳ Full Database Backups mỗi tuần 1 lần vào ngày thứ hai vào lúc 12 giờ .
Mở rộng thư mục Cơ sở dữ liệu, sau đó nhấp chuột phải vào cơ sở dữ liệu mà bạn muốn sao lưu
Chọn All Tasks, sau đó chọn sao lưu cơ sở dữ liệu
Full Database Backups : Copy tất cả data files trong một database . Tất cả những user data và database objects như system tables, indexes, user-defined tables đều được backup.
Differential Database Backups : Copy những thay đổi trong tất cả data files kể từ lần full backup gần nhất.
File or File Group Backups : Copy một data file đơn hay một file group.
Differential File or File Group Backups : Tương tự như differential database backup nhưng chỉ copy những thay đổi trong data file đơn hay một file group.
Transaction Log Backups : Ghi nhận một cách thứ tự tất cả các transactions chứa trong transaction log file kể từ lần transaction log backup gần nhất
Daily:backup hằng ngày
Weekly :backup hàng tuần
Mothly : backup hàng tháng
Daily frequecy: thời gian thưc hiện backup
Duration: ngày bắt đầu backup đến ngày kêt thúc
Backup theo chu kỳ Differential Database Backups thứ 3,5,7 hằng tuần
Để chọn một thiết bị sao lưu, bấm vào nút Add.
Một khi tất cả các tùy chọn cần thiết được lựa chọn, hoặc nhấn vào nút OK để bắt đầu thực hiện việc sao lưu, hoặc đánh dấu vào ô kiểm tra lịch trình thời gian biểu để hoạt động này để thực hiện định kỳ.
Hoàn thành Sao lưu CSDL
Khôi phục CSDL
Một danh sách của tất cả các sao lưu thực hiện cho các cơ sở dữ liệu được lựa chọn sẽ được hiển thị trong phần thông số của hộp thoại Restore Database. Thông tin này được thu thập từ các bảng lịch sử trong cơ sở dữ liệu MSDB
Từ danh sách các Database, chọn database để restore, sau đó nhấn nút Properties để hiển thị các Set Backup Properties hộp thoại thể hiện.
Hiển thị hộp thoại sao lưu dự phòng tài sản bao gồm loại, quy mô (trong KB), bắt đầu và kết thúc ngày tháng, tên máy chủ, và mô tả phương tiện truyền thông
Trong hộp thoại Restore Database , nhấp vào tab Option
Tab Options trong hộp thoại Restore cõ sở dữ liệu cung cấp tùy chọn để lựa chọn cuối cùng khôi phục lại nhà nước, thay đổi tên file, và thiết lập các tùy chọn băng cho khôi phục lại hoạt động.
Để bắt đầu khôi phục lại hoạt động, click OK. Các hộp thoại Restore Progress được hiển thị trong khi khôi phục lại hoạt động thực thi
Hoàn tất quá trình phục hồi dữ liệu
Tối ưu hóa hoạt động cơ sở dữ liệu trên SQL server 2000
Mục đích:
Tạo và xây dựng các chỉ mục để giúp truy vấn dữ liệu nhanh hơn. Tránh dữ liệu bị phân mảnh giữa các Page và Extent.
Tổ chức lại việc lưu trữ các file dữ liệu trên các ổ đĩa khác nhau nhằm tăng tộc độ truy xuất.
Thực hiện tạo và xây dựng các chỉ mục (Index):Chọn table cần xây dựng chỉ mục, R-Click và chọn Design table
Chọn Design Table
Trong mục column chọn Indexes/KeysChọn New, trong trường Colum name chọn trường muốn làm chỉ mục
Chọn Close.
Chọn Yes để lưu các thuộc tính đã chọn. Các table khác làm tương tự như trên đến khi hoàn tất công việc
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
Administering a Microsof SQL Server 2000 Database - Microsof Offical Curriculum
Quản trị SQL Server 2000 – Nhà xuất bản thống kê
Các tài liệu trên internet như ...
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Do An SQL server.doc