Đề tài nghiên cứu áp dụng VaR trong việc đo lường rủi ro tỷ giá với việc sử
dụng bộ số liệu tỷ giá Việt Nam giai đoạn 2006-2016. Tuy nhiên ở nước ta trong 5
năm gần đầy thì tỷ giá là vấn đề được quan tâm và chịu sự điều tiết mạnh mẽ từ phía
NHNN với việc ban hành nhiều thông tư đặc biệt là quy định về biên độ dao động
tỷ giá nhằm hạn chế sự biến động mạnh về tỷ giá do đó số liệu thu thập được trong
những năm gần đây có mức độ biến động không cao. Như vậy, chuỗi số liệu này có
thể làm thấp giá trị VaR, giảm dự phòng rủi ro dẫn đến nguy cơ rủi ro cao khi thị
trường bất ngờ biến đông mạnh trước các cú sốc kinh tế.
3. Hướng phát triển của đề tài
Nghiên cứu này chỉ áp dụng VaR để đo lường rủi ro tỷ giá trên cơ sở đó tiến
hành phòng ngừa. Tuy nhiên, phương pháp này còn bị động nên ta có thể kết hợp
việc áp dụng các mô hình dự báo tỷ giá cũng như những kiến thức phân tích chuyên
sâu về kinh tế từ đó đưa ra quyết định đầu tư chính xác hơn.
Bên cạnh việc vận dụng VaR, có thể sử dụng C-VaR để khắc phục một số hạn
chế mà VaR không làm được. Ngoài ra, ta có thể nghiên cứu áp dụng một số
phương pháp tính VaR khác hay các mô hình có khả năng đo lường rủi ro nhằm hỗ
trợ cũng như khắc phục những hạn chế mà đề tài gặp phải.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Ứng dụng value at risk trong đo lường rủi ro kinh doanh ngoại tệ tại các ngân hàng thương mại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
in cậy để suy ra kết quả VaR
thích hợp.
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
33
Bảng 2.3. Giá trị danh mục đầu tư và mức lỗ dự kiến vào 21/02/2016
Đơn vị tính: đồng
ST
T
Ngày USD AUD GBP EUR JPY
Giá trị
DMĐT
Mức lỗ
1 26/02/2006 15717,63 11612,14 27433,26 18713,07 133,54
2 05/03/2006 15700,43 11665,63 27476,56 18774,99 135,07 1.358.029.751,15 -3.769.580,15
3 12/03/2006 15811,60 11623,49 27458,87 18868,81 133,89 1.356.152.508,12 -1.892.337,12
4 19/03/2006 15699,26 11506,54 27415,77 18963,91 133,91 1.350.341.523,53 3.918.647,47
300 20/11/2011 20772,14 20962,16 32871,23 28131,36 269,80 1.340.721.101,25 13.539.069,75
301 27/11/2011 20787,31 20306,36 32309,26 27781,44 268,90 1.340.537.860,81 13.722.310,19
520 07/02/2016 21949,09 15582,00 31763,07 24255,64 185,31 1.363.691.567,94 -9.431.396,94
521 14/02/2016 21988,46 15583,00 31839,31 24735,83 192,91 1.368.630.042,23 -14.369.871,23
(Nguồn: Bảng tính Excel)
Bảng 2.4. Sắp xếp các mức lỗ theo thứ tự giảm dần
Mức lỗ Sắp xếp
31.598.497,20 1
31.104.914,80 2
28.075.882,29 3
24.135.647,86 4
24.003.101,62 5
15.343.582,89 26
14.650.904,79 27
-54.163.395,80 520
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
34
(Nguồn: Bảng tính Excel)
Từ bảng 2.4, ta nhận thấy rằng, 5% trong số 520 mức lỗ cho một kết quả bằng
5%*520= 26. Vậy VaR của danh mục theo phương pháp lịch sử phải có giá trị bằng
giá trị mức lỗ thứ 26 trong bảng trên:
VaR(95%,1 ngày) =15.343.582,89 đồng
Tương tự, VaR (99%, 1 ngày) sẽ tương ứng như sau: 1%*520=5.2, ta sẽ lấy giá
trị xấp xỉ ở mức lỗ thứ 5:
VaR(99%, 1 ngày) = 24.003.101,62 đồng
Ý nghĩa:
- Với độ tin cậy là 95% thì khoản lỗ tối đa mà NĐT có thể gặp phải sau 7 ngày
là 15.343.582,89 đồng hoặc NĐT dự kiến lỗ ít nhất là 15.343.582,89 đồng trong
một tuần với xác suất 5%.
- Với độ tin cậy là 99% thì khoản lỗ tối đa mà NĐT có thể gặp phải sau 7 ngày
là 24.003.101,62 đồng hoặc NĐT dự kiến lỗ ít nhất là 24.003.101,62 đồng trong
một tuần với xác suất là 1%.
2.3.1.2. Tính VaR theo phương pháp Variance-Covariance
Phương pháp này đưa ra giả định rằng chuỗi dữ liệu về tỷ suất sinh lợi tuân theo
quy luật phân phối chuẩn. Xác định giá trị VaR theo phương pháp phương sai-hiệp
phương sai được thực hiện lần lượt qua các bước như sau:
Bước 1: Từ dữ liệu hàng ngày, tính toán sự biến động của các chuỗi tỷ giá theo
ngày. Kết quả được trình bày ở phụ lục.
Bước 2: Tính TSSL trung bình, độ lệch chuẩn của các đồng tiền được tính toán
dựa vào hàm AVERAGE và STDEV trong Excel. Kết quả được trình bày ở bảng
2.5.
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
35
Bảng 2.5. Kết quả tính TSSL và độ lệch chuẩn của tỷ giá
USD AUD GBP EUR JPY
TSSL trung
bình
0,07% 0,07% 0,04% 0,06% 0,08%
Độ lệch chuẩn 0,00500085 0,01592763 0,01152038 0,01217653 0,01179598
Tỷ trọng 32,47% 11,51% 23,51% 18,27% 14,24%
(Nguồn: Bảng tính Excel)
Bước 3 : Tính toán ma trận Variance-Covariance để làm cơ sở tính toán độ lệch
cuẩn của danh mục các đồng tiền, ta thu được kết quả như ở bảng 2.6.
Bảng 2.6. Kết quả tính ma trận Covariance
USD AUD GBP EUR JPY
USD 2,49125E-05 2,41357E-05 2,41386E-05 2,46634E-05 2,40584E-05
AUD 2,41357E-05 0,000252716 0,00011757 0,00012665 7,90447E-06
GBP 2,41386E-05 0,00011757 0,00013221 9,89036E-05 2,44961E-05
EUR 2,46634E-05 0,00012665 9,89036E-05 0,000147699 4,60295E-05
JPY 2,40584E-05 7,90447E-06 2,44961E-05 4,60295E-05 0,000138611
(Nguồn: Bảng tính Excel)
Bước 4: Từ hai bảng tính trên, ta tiến hành tính toán TSSL trung bình của danh
mục và độ lệch chuẩn của danh mục. Kết quả được trình bày ở bảng 2.7.
Bảng 2.7. Kết quả tính toán tỷ suất sinh lời trung bình, phương sai, độ lệch
chuẩn của danh mục
Lợi nhuận trung bình của danh mục 810.902,36
Phương sai của danh mục 1,02954E+14
Độ lệch chuẩn của danh mục 10146647,22
(Nguồn: Bảng tính Excel)
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
36
Với giả định phân phối chuẩn, VaR của danh mục tại mức tin cậy 95% và 99%
là:
VaR(95%,1tuần) = |(810.902,36-1.65x1,02954E+14) | = 15.931.065,56 đồng
VaR (99%, 1 tuần) = |(810.902,36-2.33,02954E+14) | = 22.830.785,67 đồng
Ý nghĩa:
- Với độ tin cậy 95% thì khoản lỗ tối đa mà NĐT có thể gặp phải sau 7 ngày là
15.931.065,56 đồng hay NĐT dự kiến lỗ ít nhất là 15.931.065,56 đồng trong một
tuần với xác suất 5%.
- Với độ tin cậy 99% thì khoản lỗ tối đa mà NĐT có thể gặp phải sau 7 ngày
22.830.785,67 đồng hay NĐT dự kiến lỗ ít nhất là 22.830.785,67 đồng trong một
tuần với xác suất 1%.
Bảng 2.8. Kết quả tính VaR theo hai phương pháp truyền thống
Đơn vị tính: đồng
Phương pháp VaR(95%,1 tuần) VaR(99%, 1 tuần)
Truyền thống
Historical Method 15.343.582,89 24.003.101,62
Covariance- Variance 15.931.065,56 22.830.785,67
(Nguồn: Bảng tính Excel)
Từ kết quả trên ta nhận thấy rằng giá trị tính VaR đối với hai phương pháp cho
ra kết quả tương đối giống nhau ở độ tin cậy 95%, nhưng đối với độ tin cậy 99% thì
có sự sai lệch đáng kể. Nguyên nhân của sự sai lệch này là do việc áp đặt các giả
thiết về phân phối chuẩn, tính dừng, phương sai sai số không đổi nhưng thực tế thì
các chuỗi dữ liệu thường xuyên không thoả mãn những điều kiện này dẫn đến ảnh
hưởng đến tính chính xác của VaR. Trước thực tế này, đề tài đưa ra thêm một cách
tiếp cận mới bằng cách hiệu chỉnh các yếu tố đầu vào thông qua sự hỗ trợ của
ARMA/GARCH từ đó ứng dụng vào hai phương pháp tính VaR mới là Risk
Metrics và Monte Carlo.
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
37
2.3.2. Tính VaR theo hướng mở rộng
2.3.2.1. Kiểm định
Để khẳng định xem những sai lệch của VaR tính theo mô hình truyền thống bị
phát sinh do các áp đặt về giả thiết hay không ta đi kiểm định các điều kiện về độ
lệch chuẩn và tính dừng. Nếu thật sự chuỗi dữ liệu không thỏa những điều kiện áp
đặt của giả thiết ta thực hiện hiệu chỉnh.
- Kiểm định giả thiết phân phối chuẩn đối với 5 ngoại tệ
Kiểm định phân phối chuẩn JB: JB= n[
+
( )
]
S: hệ số bất cân xứng K: hệ số nhọn
Với n khá lớn, JB có phân bố xấp xỉ χ2(2) = 5.99
H0 : Chuỗi dữ liệu TSSL của ngoại tệ i có phân phối chuẩn
H1 : Chuỗi dữ liệu TSSL của ngoại tệ i không có phân phối chuẩn (i= USD,
AUD, GBP, EUR, JPY)
Nếu JB > χ2(2) thì bác bỏ H0 và ngược lại.
Kết quả từ phần mềm Eviews đối với GBP
Biểu đồ 2.2. Dạng phân phối xác suất của ngoại tệ GBP
(Nguồn: Bảng tính Eview)
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
38
JB = 73.77221 > χ2(2) = 5.99. Bác bỏ H0. Như vậy rGBP không có phân phối chuẩn.
Tương tự với 4 đồng tiền còn lại, ta có bảng tổng hợp kết quả kiểm định như sau:
Bảng 2.9. So sánh giá trị phân phối xác suất của các đồng tiền có trong DMĐT
Ngoại tệ JB χ2(2)
USD 2031.560 >5.99
AUD 2301.365
GBP 73.77221
EUR 66.06342
JPY 67.85710
(Nguồn: Bảng tính Eview)
Như vậy, chuỗi dữ liệu TSSL của 5 đồng ngoại tệ đều không có phân phối
chuẩn.
- Kiểm định giả thiết tính dừng
Kết quả kiểm định với chuỗi TSSL của GBP trên Eviews như sau:
Bảng 2.10. Kết quả kiểm định tính dừng đối với chuỗi TSSL của GBP
t-Statistic Prob.*
Augmented Dickey-Fuller test statistic -11.21355 0.0000
Test critical values:
1% level -3.442771
5% level -2.866911
10% level -2.569692
(Nguồn: Bảng tính Eview)
Chú ý đến phần kiểm định Dickey-Fuller, ta có, giá trị =
( )
= 11.21355,
với | %| = 3.442771; | %| = 2.866911; | %| = 2.569692. Vì =
( )
>
| | với α =1%; 5%; 10%. Như vậy rGBP là chuỗi dừng.
Tương tự với chuỗi TSSL của các ngoại tệ còn lại, ta đều có kết quả các chuỗi
TSSL là dừng.
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
Kết luận kiểm
mục:
- Không phân phối chuẩn
- Là chuỗi dừng. Tuy nhi
chuỗi dữ liệu này vẫn không tránh khỏi hiện t
đổi. Đây cũng là nguyên nhân
động sai lệch các giá trị đầu v
lựa chọn áp dụng các mô h
(µ) và độ lệch chuẩn (
VaR đáng tin cậy.
2.3.2.2. Hiệu chỉnh số liệu
Trong giới hạn đề t
GBP. Các chuỗi dữ liệu c
Chuỗi dữ liệu TSSL của
2.3.2.2.1. Mô hình ARMA/GARCH
Bước 1: Xác định các chỉ sổ p, q của mô h
Biểu đồ 2.3
39
định: Chuỗi dữ liệu TSSL của các ngoại tệ trong danh
ên, các chuỗi có mức biến động lớn n
ượng tồn tại ph
ảnh hưởng đến tính chính xác khi tính VaR do tác
ào.Trong trường hợp này, ta cần hiệu chỉnh bằng v
ình họ ARMA/GARCH, nhằm ước l
σ) chính xác hơn trước khi đưa vào các mô h
.
ài, tôi sẽ trình bày chuỗi dữ liệu TSSL đ
òn lại sẽ được tổng hợp trong bảng kết quả.
GBP :
ình ARMA bằng đồ thị correlogram
. Hàm tương quan và tự tương quan riêng ph
của chuỗi lợi suất GBP
ên trên thực tế các
ương sai sai số thay
iệc
ượng được kỳ vọng
ình ước lượng
ặc trưng của đồng
ần
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
40
(Nguồn: Bảng tính Eview)
Từ kết quả lược đồ tự tương quan và tương quan riêng phần, ta nhận thấy, dạng
đồ thị ACF có đỉnh tại q=1,3và dạng đồ thị PACF có đỉnh tại p=1,3. Ta phỏng đoán
mô hình có dạng ARMA(3,3), ARMA(1,3), ARMA(3,1), ARMA(1,1). Chạy mô
hình ARMA(3,3), ta có:
Bảng 2.11- Kết quả ước lượng bằng Eview đối với mô hình thử nghiệm
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
C 0.000379 0.000595 0.637736 0.5239
AR(1) -0.711953 0.148051 -4.808827 0.0000
AR(2) -1.061826 0.077956 -13.62080 0.0000
AR(3) -0.173121 0.144552 -1.197639 0.2316
MA(1) 0.942630 0.134668 6.999634 0.0000
MA(2) 1.211188 0.065881 18.38441 0.0000
MA(3) 0.451083 0.133383 3.381861 0.0008
R-squared 0.094704 Mean dependent var 0.000356
Adjusted R-squared 0.084054 S.D. dependent var 0.011553
S.E. of regression 0.011057 Akaike info criterion -6.158042
Sum squared resid 0.062352 Schwarz criterion -6.100525
Log likelihood 1598.854 Hannan-Quinn criter. -6.135505
F-statistic 8.891982 Durbin-Watson stat 2.003466
Prob(F-statistic) 0.000000
(Nguồn: Bảng tính Eview)
Tuy nhiên, để đảm báo xác định mô hình ARMA tốt nhất ta cần so sánh với kết
quả của một số mô hình ARMA dự đoán khác như: ARMA(1,3), ARMA(3,1),
ARMA(1,1).
Bảng 2.12. So sánh chọn mô hình phù hợp
Mô hình ARMA AIC SIC R2
ARMA(3,3) -6.158042 -6.100525 0.094704
ARMA(3,1) -6.127645 -6.086561 0.059515
ARMA(1,3) -6.128166 -6.087203 0.056362
ARMA(1,1) -6.130197 -6.105619 0.050991
(Nguồn: Bảng tính Eview)
Trường Đại học Kinh tế Đại ọc Huế
41
Kết quả so sánh cho thấy mô hình ARMA(3,3) phù hợp nhất với các chỉ số AIC,
SIC nhỏ nhất và R2 tiến gần đến 1.
2.3.2.2.2. Kiểm tra PSSS thay đổi
H0 : Mô hình không có hiện tượng PSSS thay đổi
H1 : Mô hình có hiện tượng PSSS thay đổi
Bảng 2.13. Kết quả kiểm định
Heteroskedasticity Test
F-statistic 13.17621 Prob. F(1,514) 0.0003
Obs*R-squared 12.89687 Prob. Chi-Square(1) 0.0003
(Nguồn: Bảng tính Eview)
P-Value < 0.05, bác bỏ H0, chứng tỏ mô hình ARMA(3,3) tồn tại phương sai sai
số thay đổi. Do đó cần lựa chọn chạy mô hình GARCH để khắc phục tình trạng này.
Ước lượng các mô hình GARCH với p’, q’ ∈ {0,1,2} ta có những mô hình chứa hệ
số thống kê có ý nghĩa gồm:
Bảng 2.14. Kết quả Eview mô hình GARCH thử nghiệm
ARMA(3,3)/GARCH(1,1)
Variable Coefficient Std. Error z-Statistic Prob.
C 0.000355 0.000540 0.657893 0.5106
AR(1) 0.263164 1.839881 0.143033 0.8863
AR(2) -0.064675 0.406819 -0.158977 0.8737
AR(3) 0.025168 0.106594 0.236110 0.8133
MA(1) -0.041397 1.841302 -0.022482 0.9821
Variance Equation
C 3.90E-06 2.33E-06 1.672548 0.0944
RESID(-1)^2 0.088019 0.029520 2.981720 0.0029
GARCH(-1) 0.878291 0.041334 2.124854 0.0000
ARMA(3,3)/GARCH(0,1)
Variable Coefficient Std. Error z-Statistic Prob.
C 0.000357 0.000654 0.546369 0.5848
AR(1) 0.082623 0.271857 0.303922 0.7612
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
42
AR(2) -0.080253 0.060962 -1.316431 0.1880
AR(3) 0.126187 0.046966 2.686792 0.0072
MA(1) 0.133693 0.276060 0.484289 0.6282
Variance Equation
C 0.000177 0.002997 0.058970 0.9530
GARCH(-1) -0.411472 2.392345 -0.017200 0.9863
ARMA(3,3)/GARCH(2,1)
Variable Coefficient Std. Error z-Statistic Prob.
C 0.000322 0.000542 0.593670 0.5527
AR(1) 0.277153 1.830713 0.151391 0.8797
AR(2) -0.069798 0.407684 -0.171206 0.8641
AR(3) 0.025912 0.109548 0.236539 0.8130
MA(1) -0.053510 1.832316 -0.029204 0.9767
Variance Equation
C 4.25E-06 2.49E-06 1.706620 0.0879
RESID(-1)^2 0.058253 0.045201 1.288762 0.1975
RESID(-2)^2 0.035001 0.045158 0.775084 0.4383
GARCH(-1) 0.869973 0.044142 1.970852 0.0000
(Nguồn: Bảng tính Eview)
Để lựa chọn mô hình tối ưu, ta xét thêm tiêu chuẩn AIC, SIC và hệ số tương
quan điều chỉnh R2 . Trong đó tiêu chí AIC, SIC thì càng nhỏ càng tốt, tiêu chí R2
càng gần 1 càng tốt. Ta có bảng tổng hợp kết quả thống kê dưới đây của từng mô
hình:
Bảng 2.15. So sánh các chỉ tiêu của mô hình GARCH thử nghiệm
Mô hình ARMA/GARCH AIC SIC R2
ARMA(3,3)/GARCH(0,1) -6.119946 -6.062428 0.059515
ARMA(3,3)/GARCH(1,1) -6.264903 -6.199169 0.045583
ARMA(3,3)/GARCH(2,1) -6.261912 -6.187961 0.045618
(Nguồn: Bảng tính Eview)
Mô hình ARMA(3,3)/GARCH(0,1) tuy phù hợp nhất vì có giá trị AIC/SIC nhỏ
nhất và R2 tiến gần đến 1 nhất. Tuy nhiên, sau khi kiểm tra lại mô hình
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
43
ARMA(3,3)/GARCH(0,1) thì vẫn còn hiện tương phương sai sai số thay đổi. Do đó,
ta phải chọn một trong 2 mô hình còn lại.
Ở đây ta quyết định chọn mô hình ARMA(3,3)/GARCH(2,1) vì giá trị R2 tiến
gần đến 1 hơn so với mô hình còn lại là ARMA(3,3)/GARCH(1,1). Ngoài ra mô
hình ARMA(3,3)/GARCH(2,1) đã khắc phục được hiện tượng phương sai sai số
thay đổi (được kiểm định ở bảng 2.16).
Ta kiểm định lại xem mô hình có còn hiện tượng PSSS thay đổi hay không
Bảng 2.16- Kết quả kiểm tra lại PSSS
Heteroskedasticity Test
F-statistic 0.001242 Prob. F(1,514) 0.9719
Obs*R-squared 0.001247 Prob. Chi-Square(1) 0.9718
(Nguồn: Bảng tính Eview)
P-Value>0.05 chứng tỏ mô hình đã không còn PSSS thay đổi.
Sử dụng mô hình hình ARMA(3,3)/GARCH(2,1) để ước lượng TSSL và
phương sai, ta có:
Bảng 2.17. Kết quả ước lượng mô hình ARMA(3,3)/GARCH(2,1)
Ngoại tệ GBP
TSSL 0,03%
PSAI 7,88839E-05
(Nguồn: Bảng tính Excel)
Thực hiện các bước tương tự cho 4 ngoại tệ còn lại, ta có bảng kết quả tổng hợp
như sau:
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
44
Bảng 2.18. Kết quả ước lượng mô hình ARMA/GARCH của các ngoại tệ trong
DMĐT
USD AUD GBP EUR JPY
TSSL -0,23% 0,01% 0,03% 0,24% 0,10%
Phương sai 2,5E-05 0,000138 8,58E-05 0,000127 0,000139
ARMA (3,3) (0,1) (3,3) (1,1) (1,0)
GARCH (0,0) (1,1) (2,1) (2,1) (0,0)
(Nguồn: Bảng tính Eview và Excel)
Trong đó chuỗi TSSL của USD, JPY không có hiện tượng PSSS thay đổi, còn
chuỗi TSSL của AUD, GBP, EUR tồn tại PSSS thay đổi.
Đối với chuỗi TSSL của ngoại tệ không có hiện tượng phương sai sai số thay đổi
, ta lấy giá trị phương sai sai số đã ước lượng từ dữ liệu cũ đã tính toán làm kết quả
hiệu chỉnh.
2.3.2.3. Phương pháp Risk Metrics
Với các chuỗi TSSL đã hiệu chỉnh theo ARMA/GARCH ta có số liệu dự báo
cho 7 ngày sau của DM đầu tư:
Bảng 2.19. Kết quả dự báo TSSL và tỉ trọng ngoại tệ cho ngày 21/02/2016
Ngoại tệ
Tỷ giá dự
báo
21/02/2016
Số lượng
Giá trị
(đồng)
TSSL dự báo
21/02/2016
Tỷ trọng
USD 21937,36 20.000 438.747.183 -0,23% 32,40%
AUD 15583,89 10.000 155.838.940 0,01% 11,51%
GBP 31848,08 10.000 318.480.820 0,03% 23,52%
EUR 24795,73 10.000 247.957.318 0,24% 18,31%
JPY 193,11 1.000.000 193.110.581 0,10% 14,26%
TSSL danh mục -0,0090%
(Nguồn: Bảng tính Eview và Excel)
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
45
Bảng 2.20. Ma trận phương sai-hiệp phương sai của DMĐT sau hiệu chỉnh
USD AUD GBP EUR JPY
USD 1,45648E-33 -6,2565E-35 7,93614E-35 4,93034E-35 2,78056E-33
AUD -6,2565E-35 3,00114E-05 1,38424E-05 1,38648E-05 -1,9019E-34
GBP 7,93614E-35 1,38424E-05 1,08005E-05 9,46695E-06 1,77067E-34
EUR 4,93034E-35 1,38648E-05 9,46695E-06 1,20109E-05 8,63388E-35
JPY 2,78056E-33 -1,9019E-34 1,77067E-34 8,63388E-35 5,30834E-33
(Nguồn: Bảng tính Excel)
Bảng 2.21. Kết quả tính TSSL và độ lệch chuẩn của DMĐT sau hiệu chỉnh
Lợi nhuận trung bình của danh mục -125.328,67
Phương sai danh của danh mục 6,49219E+12
Độ lệch chuẩn của danh mục 2.547.977,26
(Nguồn: Bảng tính Excel)
Kểt quả này được sử dụng ước tính VaR bằng phương pháp Risk Metrics
theo công thức:
( − ) ∗ %, ầ = | +
( ) |
Mức lỗ tối đa ước lượng tại ngày 21/02/2016 với khoản đầu tư danh mục trị giá
1.354.260.171 đồng ở các mức ý nghĩa 95% và 99% là:
VaR (95%, 1 tuần) = |-125.328,67+ (-1.65)x 2.547.977,26|= 4.329.491,14 đồng
VaR (99%, 1 tuần) = |-125.328,67+ (-2.33)x 2.547.977,26|= 6.062.115,68 đồng
Ý nghĩa:
- Với độ tin cậy là 95% thì khoản lỗ tối đa mà NĐT có thể gặp phải sau 7 ngày
là 4.329.491,14 đồng hoặc NĐT dự kiến lỗ ít nhất là 4.329.491,14 đồng trong một
tuần với xác suất 5%.
- Với độ tin cậy là 99% thì khoản lỗ tối đa mà NĐT có thể gặp phải sau 7 ngày
là 6.062.115,68 đồng hoặc NĐT dự kiến lỗ ít nhất là 6.062.115,68 đồng trong một
tuần với xác suất 1%.
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
46
2.3.2.4. Phương pháp mô phỏng Monte Carlo
Mục đích: Thiết lập mô hình bảng tính thể hiện mối quan hệ giữa TSSL của
từng ngoại tệ trong danh mục với TSSL danh mục, từ đó dựa vào mô phỏng để dự
báo mức lời/lỗ với độ tin cậy xác định. Với cách tiếp cận VaR mở rộng, các số liệu
TSSL của từng ngoại tệ với μ và σ đã được hiệu chỉnh bằng ARMA/GARCH kì
vọng sẽ cho kết quả sát với thực tế hơn.
Phương pháp thực hiện dựa trên:
Công cụ tính toán: Phần mềm mô phỏng Crystal Ball.
Số lượng mô phỏng: 10000.
Biến đầu vào: TSSL của 5 ngoại tệ trong danh mục với trung bình và độ lệch
chuẩn được tính từ dữ liệu 520 quan sát và phân phối được lựa chọn là phân phối
chuẩn.
Biến đầu ra: TSSL của danh mục.
Kịch bản mô phỏng:
Bảng 2.22. Kịch bản mô phỏng Monte Carlo
USD AUD GBP EUR JPY
TSSL -0,23% 0,01% 0,03% 0,24% 0,10%
Tỷ trọng 32,47% 11,51% 23,51% 18,27% 14,24%
TSSL DM -0,0093%
Độ lệch chuẩn 0,46% 0,45% 0,06% 0,12% 0,00%
(Nguồn: Bảng tính Crystal Ball)
Tiến hành mô phỏng, ta có kết quả sau đây
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
47
Biểu đồ 2.4. Kết quả tính TSSL trung bình danh mục bằng Monte Carlo độ tin
cậy 95%
Biểu đồ 2.5. Kết quả tính TSSL trung bình danh mục bằng Monte Carlo độ tin
cậy 99%
Vậy ta có:
VaR (95%, 1 tuần)= |-0.2749% x 1.354.260.171| = 3.722.861,21 đồng
VaR (99%, 1 tuần) = |-0.3769%x 1.354.260.171| = 5.104.206,58 đồng
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
48
Ý nghĩa:
- Với độ tin cậy là 95% thì khoản lỗ tối đa mà NĐT có thể gặp phải sau 7 ngày
là 3.722.861,21 đồng hoặc NĐT dự kiến lỗ ít nhất là 3.722.861,21 đồng trong một
tuần với xác suất 5%.
- Với độ tin cậy là 99% thì khoản lỗ tối đa mà NĐT có thể gặp phải sau 7 ngày
là 5.104.206,58 đồng hoặc NĐT dự kiến lỗ ít nhất là 5.104.206,58 đồng trong một
tuần với xác suất 1%.
2.3.3. Tổng hợp kết quả tính VaR theo các phương pháp
Bảng 2.23. Kết quả tính VaR theo các phương pháp
Đơn vị tính: đồng
Phương pháp VaR(95%,1 tuần) VaR(99%, 1 tuần)
Truyền thống Historical Method 15.343.582,89 24.003.101,62
Covariance- Variance 15.931.065,56 22.830.785,67
Mở rộng Risk Metrics 4.329.491,14 6.062.115,68
Monte Carlo 3.722.861,21 5.104.206,58
(Nguồn: Bảng tính Excel)
Kết quả tính toán VaR theo các phương pháp tiếp cận truyền thống và mở rộng
tại mức tin cậy 95% và 99%, ta nhận thấy:
- Kết quả tính VaR theo hai cách tiếp cận truyền thống và mở rộng có sự
chênh lệch khá lớn. Đặc biệt giá trị VaR tính theo phương pháp Historical Method,
Covariance- Variance thường lớn hơn rất rõ so với hai phương pháp được xây dựng
trên cách tiếp cận mở rộng là Risk Metrics, Monte Carlo. Nguyên nhân của sự
chênh lệch này là do hai cách tiếp cận có sự khác biệt trong việc sử dụng dữ liệu về
chuỗi TSSL. Cụ thể, cách tiếp cận truyền thống đã dùng dữ liệu chuối TSSL đã diễn
ra trong quá khứ từ đó cho ra kết quả VaR đồng thời đưa ra một số giả định nhưng
không phù hợp với chuỗi dữ liệu. Chẳng hạn, phương pháp Covariance-Variance
đưa ra chuỗi TSSL của mỗi ngoại tệ đều tuân theo quy luật phân phối chuẩn nhưng
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
49
qua kiểm định Jarque Bera đã chứng minh được chuỗi TSSL của 5 ngoại tệ đều
không có phân phối chuẩn. Qua đó, VaR theo cách tiếp mở rộng đã đưa ra hướng xử
lý là phối hợp thêm mô hình ARMA và GARCH để hiệu chỉnh lại chuỗi TSSL sao
cho chuỗi TSSL phù hợp với những giả định đặt ra. Chuỗi TSSL mới hiệu chỉnh
được xây dựng dựa trên kết quả dự báo từ mô hình nên thường bỏ qua một số biến
động bất ngờ từ các cú sốc kinh tế và chịu ảnh hưởng mạnh của tình hình tỷ giá
trong những năm gần đây, do đó chuỗi dữ liệu ít biến động hơn, làm giảm độ biến
động của danh mục từ đó VaR tính ra sẽ nhỏ hơn. Mặt khác, cách tiếp cận truyền
thống sử dụng dữ liệu thực tế của thị trường ngoại tệ trong khoảng thời giản từ
2006-2016 với những biến động mạnh liên tục và kéo dài trong giai đoạn 2008-
2012 đã làm tăng độ biến động của danh mục và kéo theo đó VaR được tính theo
hướng truyền thống sẽ cao. Như vây, giá trị VaR được tính theo hướng truyền thống
thường cao hơn cách tiếp cận mở rộng là điều tất yếu khi mà ta đã sử dụng dữ liệu
đầu vào theo hai cách khác nhau.
- Kết quả VaR ở mức xác suất lớn hơn sẽ nhỏ hơn và ngược lại.
- VaR tính theo cách tiếp cận mở rộng cho kết quả ít chênh lệch nhau giữa các
phương pháp (Risk Metrics, Monte Carlo).
Như vậy, ta có thấy được các phương pháp dùng để tính toán thường ra cho ra
kết quả quá khác nhau và sự chênh lệch cũng khác phổ biến đối với những chuỗi dữ
liệu khác. Tuy nhiên, trong thực tế thì phương pháp mô phỏng Monte Carlo được
xem là “cách tiếp cận toàn cầu để tính VaR”, được các công ty, nhà đầu tư và ngân
hàng đánh giá là “linh hoạt nhất” bởi vì nó cho phép người sử dụng giả định bất kì
mức phân phối xác suất nào và có thể áp dụng đối với danh mục tương đối phức tạp.
Mặt khác, để đánh giá chất lượng của những giá trị VaR được tính theo mỗi phương
pháp thì nhiều nhà nghiên cứu cũng đưa ra các kiểm định Backtest, Stress-test và
công cụ hỗ trợ E-VaR để khắc phục những hạn chế của VaR.
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
50
2.4. Ứng dụng Back-test để kiểm tra tính chính xác của VaR
Bảng 2.24. Kết quả kiểm định Back-test
STT Ngày
Mức lỗ
danh mục
Historical
Method
Covariance-
Variance
Risk
Metrics
Monte Carlo
95% 99% 95% 99% 95% 99% 95% 99%
4 26/03/2006 7.124.870 0 0 0 0 1 1 1 1
5 02/04/2006 9.283.274 0 0 0 0 1 1 1 1
7 16/04/2006 10.150.213 0 0 0 0 1 1 1 1
13 28/05/2006 3.759.343 0 0 0 0 0 0 1 0
58 08/04/2007 6.046.715 0 0 0 0 1 0 1 1
64 20/05/2007 16.043.557 1 0 1 0 1 1 1 1
483 31/05/2015 15.663.572 1 0 0 0 1 1 1 1
488 05/07/2015 6.343.801 0 0 0 0 1 1 1 1
489 12/07/2015 17.752.500 1 0 1 0 1 1 1 1
Kết quả Back test 27 3 25 4 154 121 166 136
(Nguồn: Bảng tính Excel)
Trong đó:
- Số 1 chỉ mức lỗ thực tế gặp phải vượt quá VaR (tương ứng với mức tin
cậy và phương pháp tính VaR trong bảng.
- Số 0 chỉ mức lỗ thực tế gặp phải không vượt quá VaR (tương ứng với
mức tin cậy và phương pháp tính VaR trong bảng.
Kết quả Backtest cho thấy:
Với độ tin cậy 99%, số mức lỗ vượt quá VaR được chấp nhận là: 1%*520=5,2
(xấp xỉ 5 quan sát). Như vậy, ở xác suất 1% thì trong lịch sử có 3 lần mức lỗ vượt
quá VaR tính từ phương pháp Historical Method, 4 lần mức lỗ vượt quá VaR tính
từ phương pháp Variance-Covariance, 121 lần mức lỗ vượt quá VaR tính từ phương
pháp Riskmetric và 136 lần mức lỗ vượt quá VaR tính từ phương pháp Monte
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
51
Carlo. Nếu ở góc độ này thì phương pháp Historical Method và Variance-
Covariance cho kết quả khá chính xác vì số lần mức lỗ vượt quá VaR đều nhỏ hơn
5. Mặt khác, phương pháp Riskmetric và Monte Carlo đang đánh giá thấp VaR dẫn
đến kết quả chưa chính xác.
Với độ tin cậy 95%, số mức lỗ vượt quá VaR được chấp nhận là: 5%*520=26
quan sát. Kết quả Backtest của phương pháp Historical Method và Variance-
Covariance lần lượt là 27 và 25 lần, do đó VaR được tính theo hai phương pháp này
được cho là đáng tin cậy. Riêng phương pháp Riskmetric và Monte Carlo vẫn đang
đánh giá thấp VaR dẫn đến kết quả chưa chính xác
Tuy nhiên, điều này cũng hợp lý vì Riskmetric và Monte Carlo đều dựa trên
chuỗi TSSL đã được hiệu chỉnh từ kết quả dự báo của mô hình. Do đó, kết quả VaR
được tính theo phương pháp Riskmetric và Monte Carlo phụ thuộc nhiều vào tình
hình biến động tỷ giá những năm gần đây dẫn đến kết quả VaR thấp hơn so với
phương pháp Historical Method và Variance-Covariance là điều dễ hiểu. Mặt khác,
việc cố gắng chuẩn hóa mô hình để phù hợp với giả thiết phân phối chuẩn ở phương
pháp Riskmetric và Monte Carlo cũng là nguyên nhân gây ra những sai lệch này.
Trong thị trường tiền tệ đầy biến động và chịu tác động của nhiều nhân tố thì việc
đặt ra giả định phân phối chuẩn sẽ rất hạn chế và cho ra kết quả không chính xác.
2.5. Ứng dụng E-VaR để khắc phục hạn chế của VaR
Kết quả Back-test cho thấy VaR (1%) đang đánh giá thấp rủi ro tỷ giá mà ngân
hàng gặp phải. Do vây, ta tiến hành tính toán giá trị E-VaR để khắc phục một số hạn
chế của VaR.
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
52
Bảng 2.25. Kết quả tính E-VaR theo phương pháp phương sai-hiệp phương sai
Đơn vị tính: đồng
STT Mức lỗ DM (Li) Xác suất Li*pi
1 27.023.758 0,001923 51.969
2 29.925.028 0,001923 57.548
3 23.045.188 0,001923 44.318
4 28.089.601 0,001923 54.018
Tổng 0,007692 207.853
E-VaR 27.020.894
(Nguồn: Bảng tính Excel)
Bảng 2.26. So sánh kết quả VaR và E-VaR
Đơn vị tính: đồng
Phương pháp VaR(1%) E-VaR(1%)
Truyền thống
Historical Method 24.003.101,62 28.346.129
Covariance- Variance 22.830.785,67 27.020.894
Mở rộng
Risk Metrics 6.062.115,68 11.614.287
Monte Carlo 5.104.206,58 10.950.480
(Nguồn: Bảng tính Excel)
Kết quả cho thấy có sự chênh lệch đáng kể giữa giá trị E-VaR và giá trị VaR.
Đặc biệt là ở phương pháp mô phỏng Monte Carlo và Riskmetrics khi giá trị E-VaR
lớn hơn giá trị VaR khoảng trên 5 triệu đồng. Sở dĩ có sự chênh lệch lớn như vậy là
do dữ liệu đầu vào của E-VaR là những khoản lỗ vượt quá VaR. Giá trị E-VaR sẽ
cho kết quả chính xác về việc đo lường rủi ro hơn VaR, giúp cho chúng ta có cái
nhìn toàn diện hơn về rủi ro tỷ giá mà ngân hàng có thể đối mặt. Chính kết quả này
sẽ làm cơ sở cho nhà quản trị rủi ro đưa ra các quyết định phòng ngừa rủi ro thích
hợp.
Trường Đại học Kinh tế Đạ ọc Huế
53
2.6. Ứng dụng Stress-test để khắc phục hạn chế của VaR
Với dữ liệu tỷ giá quá khứ, khi xem xét mức độ biến động tăng giảm các đồng
tiền thì các đồng tiền thường biến động xoay quanh một ngưỡng nhất định. Tuy
nhiên, trong thực tế có những thời điểm tỷ giá đã biến động rất lớn mà ta không thể
lường trước được, cụ thể như: tỷ giá JPY/VNĐ biến động đến 7,32% trong giai
đoạn khủng hoảng tài chính thế giới 2007-2008. Đặc biệt, tỷ giá USD/VNĐ vào
ngày 11/02/2011 đã biến động tới 9,8%.
Như vậy các kết quả VaR được mô phỏng ở trên vẫn chưa thực sự phản ánh
chính xác rủi ro khi các cú sốc kinh tế xảy ra. Để có thể kiểm tra giá trị rủi ro trong
trường hợp cú sốc kinh tế xảy ra ta có thể dùng Stress-test với độ biến động được
mở rộng thêm 3% so với TSSL trung bình của dao động tỷ giá trong quá khứ. Kết
quả tính VaR(1%) từ phương pháp Monte Carlo được trình bày như sau:
Bảng 2.27. Kịch bản mô phỏng Monte Carlo khi sử dụng Stress-test
USD AUD GBP EUR JPY
TSSL -0,23% 0,01% 0,03% 0,24% 0,10%
Tỷ trọng 32,47% 11,51% 23,51% 18,27% 14,24%
TSSL DM -0,0093%
Độ lệch chuẩn 0,46% 0,45% 0,06% 0,12% 0,00%
Stress-test 3,46% 3,45% 3,06% 3,12% 3,00%
(Nguồn: Bảng tính Excel)
Tiến hành mô phỏng theo kịch bản, ta có kết quả sau:
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
54
Biểu đồ 2.6. Kết quả Stress test bằng phương pháp Monte Carlo
Vậy ta có: VaR (99%, 1 tuần) = |-3.6612%x 1.354.260.171| = 49.582.173,38
đồng
Kết quả cho thấy trong trường hợp có cú sốc kinh tế xảy ra thì khoản lỗ lớn nhất
mà ngân hàng có thể phải gánh chịu là 49.582.173,38 đồng với độ tin cậy 99%. Giá
trị này gấp 9,65 lần so với giá trị VaR đã được tính theo cùng phương pháp Monte
Carlo trước đó là 5.104.206,58 đồng. Mức so sánh này cho ta thấy tầm quan trọng
của Stress test và đây cũng là cơ sở giúp cho các nhà quản trị đánh giá chính xác
hơn về rủi ro tỷ giá, từ đó có quyết định phòng ngừa thích hợp. Ở đây, NHTM đầu
tư trên 1,3 tỷ đồng cho hoạt động kinh doanh ngoại tệ trong 7 ngày, với nguy cơ lỗ
lớn nhất là 49.582.173,38 đồng với xác suất 1/520 quan sát. Ta nhận thấy rằng với
mức lỗ này chưa gây ảnh hưởng mảnh đến hoạt động của ngân hàng nhưng nếu áp
dụng trong thực tế thì quy mô kinh doanh có thế lớn hơn nhiều thì lúc này cảm nhận
về rủi ro sẽ tăng lên và nhu cầu cấp bách về quản trị rủi ro tỷ giá.
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
55
CHƯƠNG 3: ỨNG DỤNG KẾT QUẢ VaR TRONG PHÒNG NGỪA RỦI RO
KINH DOANH NGOẠI TỆ TẠI CÁC NHTM VIỆT NAM
3.1. Ứng dụng kết quả tính VaR để đưa ra quyết định đầu tư
Kết quả tính VaR là một con số cụ thể, thể hiện khoản lỗ tiềm năng trong một
khoảng thời gian với mức xác suất đã xác định trước. Từ những thông tin mà mô
hình VaR cung cấp, các nhà quản lý danh mục có thể đưa ra những quyết định quan
trọng và kịp thời đối với danh mục của họ.
Ở nghiên cứu này, giả sử một NHTM có danh mục đầu tư là 1.354.260.171
VNĐ cho một giao dịch kỳ hạn được thực hiện sau 7 ngày, nguy cơ lỗ dự kiến là
5.104.206,58 VNĐ (theo phương pháp Monte Carlo ứng với xác suất 1%). Do đó, ta
xác định được tỷ lệ lỗ tối đa của danh mục là:
. . ,
. . .
= 0,38%
Trong tình huống xấu nhất, khi gặp phải cú sốc bất lợi của thị trường thì mức lỗ
lớn nhất mà ngân hàng có thể phải gánh chịu là 49.582.173,38 VNĐ (theo kết quả
Stress test ứng với xác suất 1%), lúc này tỷ lệ lỗ là:
. . ,
. . .
= 3.66%
Với mức lỗ tiềm năng đã được xác định trước dựa trên kết quả VaR và so sánh
với mức sinh lời bình quân của từng ngân hàng trong lĩnh vực kinh doanh ngoại hối
thì ta có đưa ra một số khuyến nghị về việc có nên thực hiện các hợp động kì hạn
ngoại tệ hay không.
Chẳng hạn, nếu ngân hàng dự kiến khả năng sinh lời của giao dịch này khoảng
4% cao hơn nhiều so với tỷ lệ lỗ dự kiến thì ngân hàng có thể cân nhắc tới việc thực
hiện hợp đồng giao dịch này.
3.2. Ứng dụng chi phí rủi ro biên để phòng ngừa rủi ro tỷ giá
Với mức lỗ lớn nhất đã tính được từ mô hình VaR, nhưng vấn đề đặt ra là hợp
đồng nào sẽ được chọn giao dịch ngoại tệ phái sinh phòng ngừa rủi ro tỷ giá. Vì
ngân hàng không thể đồng thời thực hiện phòng ngừa rủi ro cho tất cả hợp đồng, vì
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
56
nếu thực hiện phòng ngừa cho tất cả thì sẽ làm tăng chi phí dự phòng kéo theo lợi
nhuận từ hoạt động này sẽ giảm. Mặt khác thị trường cũng không thể đáp ứng nhu
cầu này. Do vậy, kiến nghị được đưa ra là dùng chi phí rủi ro biên để tăng tính hiệu
quả của việc ứng dụng mô hình VaR.
Chi phí rủi ro biên của một giao dịch kỳ hạn X đóng góp vào trong danh mục
các hợp đồng kỳ hạn đang có tại ngân hàng là phần rủi ro mà X làm tăng lên cho
danh mục so với khi chưa có X. Hay cụ thể MRCx được tính bằng công thức sau
MRCx = σ(P+X) - σ(P) với σ là ký hiệu của độ lệch chuẩn.
Kết quả tính toán chi phí rủi ro biên được trình bày ở bảng 3.1
Bảng 3.1. Kết quả tính toán chi phí rủi ro biên của các hợp đồng kỳ hạn
Hợp đồng
kì hạn
Độ lệch
chuẩn của X
Độ lệch chuẩn
danh mục
P+X
Độ lệch
chuẩn danh
mục P
Chi phí
rủi ro biên
USD 0,00500085 0,00749239 0,00969593 -0,00220354
AUD 0,01592763 0,00749239 0,00706085 0,00043154
GBP 0,01152038 0,00749239 0,00699731 0,00049508
EUR 0,01217653 0,00749239 0,00692851 0,00056388
JPY 0,01179598 0,00749239 0,00797763 -0,00048523
(Nguồn: Bảng tính Excel)
Với kết quả từ bảng trên, ta thấy hợp đồng kỳ hạn mua 10.000 EUR có rủi ro cao
nhất, sau đó là hợp đồng kỳ hạn mua 10.000 GBP và 10.000 AUD. Nếu ngân hàng
muốn giảm mức độ rủi ro thì có thể cân nhắc lợi bỏ các hợp đồng mang lại rủi ro
cao, cụ thể trong trường hợp này có thể cân nhắc việc không thực hiện hợp đồng
mua kỳ hạn 10.000 EUR, nghĩa là ta chỉ thực hiện 4 hợp đồng kỳ hạn liên quan đến
USD, AUD, GBP, JPY thì rủi ro của danh mục sẽ giảm 0,056%. Ngoài ra, ngân
hàng có thể sử dụng công cụ phái sinh để phòng ngừa, ở đây ngân hàng có thể thực
hiện vị thế bán đối với hợp đồng kỳ hạn EUR để giảm thiểu rủi ro do sự biến động
của tỷ giá.
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
57
Nếu ngân hàng muốn an toàn hơn thì có thể phòng ngừa tiếp cho hợp đồng kỳ
hạn mua 10.000 GBP và 10.000 AUD . Tuy nhiên, trước khi ra quyết định phòng
ngừa thì cần lưu ý rằng nếu thực hiện phòng ngừa rủi ro càng nhiều sẽ giúp giảm
thiểu rủi ro nhưng đồng thời lợi nhuận của ngân hàng từ hoạt động này cũng sẽ
giảm. Do đó, ta cần so sánh giữa rủi ro và lợi nhuận để ra quyết định hợp lý.
Mặt khác, ta nhận thấy chi phí rủi ro biên của USD và JPY mang dấu âm thì ta
có thể hiểu sự có mặt của hợp đồng kỳ hạn mua USD và JPY sẽ làm rủi ro của danh
mục giảm.
3.3. Một số chiến lược phòng ngừa rủi ro tỷ giá bằng hợp đồng quyền chọn
Thị trường giao dịch ngoại tệ ngày càng phát triển và đa dạng khi các ngân hàng
nhà nước Việt Nam đã ban hành các thông tư quy định, hướng dẫn các ngân hàng
thường mai sử dụng công cụ phái sinh để phòng ngừa rủi ro tỷ giá: hợp đồng kì hạn,
hợp đồng quyền chọn, hợp đồng giao sau và hợp đồng hoán đổi. Với tư cách là một
công cụ phòng chống rủi ro nhưng cùng với sự lớn mạnh và phức tạp của thị trường
tài chính, các công cụ tài chính phái sinh cũng được sử dụng nhiều hơn để tìm kiếm
lợi nhuận và thực hiện các hoạt động đầu cơ. Những nhà kinh doanh ngoại tệ có thể
kết hợp chiến thuật quyền chọn cùng với kỹ năng phân tích, dự báo về tỷ giá và
mức lỗ tối đa được tính từ VaR để cân nhắc sử dụng các hợp đồng quyền chọn trong
giao dịch ngoại tệ nhằm giảm thiểu rủi ro và mang lại lợi nhuận. Sau đây xin được
giới thiệu chi tiết chiến lược Straddle được xem là chiến lược được được sử dụng
phổ biến hiện nay.
Chiến lược straddle
Chiến lược Straddle là một trong những cách để phòng ngừa rủi ro tỷ giá hiệu
quả mà các nhà đầu tư lẫn ngân hàng đang thực hiện trong thực tế và cũng được
đánh giá là một trong những chiến lược mang lại lợi nhuận mong muốn cho các nhà
đầu tư. Straddle là đồng thời mua (hoặc đồng thời bán) cả 2 hợp đồng quyền chọn
mua và quyền chọn bán trên cùng một ngoại tệ, với giá thực hiện ở hai hợp đồng có
thể bằng nhau hoặc có sự chênh lệch và có cùng ngày đáo hạn. Có hai loại: long
straddle và short straddle
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
58
Long Straddle
Quyền chọn này được thực hiện bằng cách mua cùng một lúc quyền chọn mua
và quyền chọn bán ở trạng thái ngang giá quyền chọn (ATM), trên cùng một ngoại
tệ với giá thực hiện lần lượt là X1, X2 (X1< X2) và cả 2 hợp đồng có cùng ngày đáo
hạn.
Đồ thị 3.1. Lời/Lỗ trong chiến lược Long Straddle
Với ST: tỷ giá giao ngay của đồng tiền cơ sở
X1: tỷ giá thực hiện của hợp đồng mua quyền chọn mua (Long Call)
X2: tỷ giá thực hiện của hợp đồng mua quyền chọn bán (Long Put)
C: phí quyền chọn của hợp đồng mua quyền chọn mua (Long Call)
P: phí quyền chọn của hợp đồng mua quyền chọn bán (Long Put)
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
59
Bảng 3.2.Tổng hợp lợi nhuận của chiến lược Long Straddle
Tỷ giá ST
Thu hồi từ
long call
Thu hồi từ
long put
Tổng thu hồi Tổng lợi nhuận
ST ≤ X1 0 X2 - ST X2 - ST X2 - ST - (C+P)
X1<ST< X2 ST - X1 X2 - ST X2 - X1 X2 - X1 - (C + P)
ST ≥ X2 ST - X1 0 ST - X1 ST – X1 - (C+P)
(Nguồn tác giả tự tính toán)
Điểm hòa vốn:
X2 - ST - (C+P) = 0 ST1 = X2 - (C + P)
ST - X1- (C+P) = 0ST2 = X1 + (C+ P)
Như vậy, chiến lược này có 2 điểm hòa vốn. Điểm hòa vốn dưới (ST1) bằng giá
thực hiện của hợp đồng mua quyền chọn bán trừ đi phí quyền chọn ròng. Điểm hòa
vốn trên (ST2) bằng giá thực hiện hợp đồng mua quyền chọn mua cộng phí quyền
chọn ròng.
Có thể thấy rằng chiến lược Long Straddle có ưu điểm lớn nhất là mang lại lợi
nhuận không giới hạn và ước tính được khoản lỗ tối đa gặp phải khi rủi ro tỷ giá xảy
ra. Khoản lỗ trong giao dịch này chủ yếu đến từ: phí của 2 hợp đồng quyền chọn và
khoản chênh lệch giá thực hiện (nếu X1> X2). Đối với chiến lược này, nếu tỷ giá
giao ngay vào ngày đáo hạn chỉ biến động với biên độ nhỏ so với giá thực hiện thì
chiến lược này xem như thất bại, vì sự chênh lệch này không đủ bù đắp chi phí giao
dịch từ việc mua hợp đồng quyền chọn. Lỗ tối đa bằng X2-X1-(C + P) xảy ra khi
X1<ST< X2.
Lợi nhuận từ chiến lược Long Straddle mang lại khi tỷ giá giao ngay rời ra xa
đáng kể so với giá thực hiện và nếu tỷ giá giao ngay rời càng xa hay biến động càng
mạnh vào ngày đáo hạn thì khoản lợi nhuận thu được sẽ càng lớn. Vì vậy, Long
Straddle sẽ rất có lợi khi nhà đầu tư cho rằng yếu tố rủi ro cao và thị trường có khả
năng biến động theo 2 hướng tăng hoặc giảm mạnh. Hay nói cách khác, khi sử dụng
chiến lược này, nhà đầu tư cược rằng ngoại tệ sẽ biến động mạnh. Tuy nhiên, ta
Trường Đại học K nh tế ại học Huế
60
phải hiểu rằng thực tế lợi nhuận ở đây không thể vô hạn vì tỷ giá của thị trường có
thể sẽ biến động mạnh nhưng phải nằm trong một giới hạn nhất định, nhất là khi thị
trường ngoại tệ ở Việt Nam vẫn đang áp dụng biên độ dao động tỷ giá.
Short straddle
Chiến lược này thực hiện bằng cách bán đồng thời quyền chọn mua và quyền
chọn bán ở trạng thái ngang giá quyền chọn (ATM) trên cùng một ngoại tệ với giá
thực hiện lần lượt là X1, X2 (X1< X2) và cả 2 hợp đồng có cùng ngày đáo hạn. Chiến
lược này có lợi nhuận là giới hạn và lỗ vô hạn.
Nhà đầu tư có thể sử dụng chiến lược Short Straddle khi dự đoán đồng tiền cơ sở
sẽ ít biến động so với tỷ giá thực hiện quyền chọn. Khoản lợi nhuận mà người bán
thu được đến từ phí quyền chọn của các hợp đồng mà người mua phải trả. Tuy
nhiên nếu tỷ giá biến động mạnh thì người bán Straddle cũng sẽ bị thua lỗ không
giới hạn, mặc dù trong thực tế thì khoản lỗ này không phải thực sự là không giới
hạn vì tỷ giá thường biến động trong một phạm vi nhất đinh nhưng lúc này người
bán cũng phải chịu một khoản lỗ khá lớn. Khoản lỗ của người bán cũng chính là lợi
nhuận mà người mua thu được.
Đồ thị 3.2. Lời/Lỗ trong chiến lược Short Straddle
Với ST: tỷ giá giao ngay của đồng tiền cơ sở
X1: tỷ giá thực hiện của hợp đồng mua quyền chọn mua (Long Call)
X2: tỷ giá thực hiện của hợp đồng mua quyền chọn bán (Long Put)
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
61
C: phí quyền chọn của hợp đồng mua quyền chọn mua (Long Call)
P: phí quyền chọn của hợp đồng mua quyền chọn bán (Long Put)
Bảng 3.3. Tổng hợp lợi nhuận của chiến lược Short Straddle
Tỷ giá ST
Thu hồi từ
long call
Thu hồi từ
long put
Tổng thu hồi Tổng lợi nhuận
ST ≤ X1 0 -(X2 - ST) -(X2 - ST) -(X2 - ST) + (C+P)
X1<ST< X2 -(ST - X1) -(X2 - ST) X1- X2 X1- X2 + (C + P)
ST ≥ X2 -(ST - X1) 0 -(ST - X1) -(ST - X1) + (C+P)
( Nguồn tác giả tự tính toán)
Điểm hòa vốn:
-(X2 - ST) + (C+P) = 0ST1 = X2- (C+P)
-(ST - X1) + (C+P)= 0 ST2= X1 + (C+P)
Kết luận: Dựa vào diễn biến của thị trường ta có thể lựa chọn chiến lược phù
hợp, đối với chiến lược Long Straddle thì lợi nhuận là không giới hạn, còn với chiến
lược Short Straddle thì lợi nhuận lớn nhất chính là tổng 2 khoản phí quyền chọn
mua và quyền chọn bán.
Bên cạnh chiến lược Straddle, ngân hàng cũng có thể phòng ngừa rủi ro bằng
nhiều chiến lược quyền chọn khác bằng cách thực hiện đặt các lệnh mua hay bán
với các hợp đồng quyền chọn mua và hợp đồng quyền chọn bán theo các cách khác
nhau.
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
62
PHẦN III: KẾT LUẬN
1. Kết quả đạt được
Hoạt động KDNT tại Việt Nam đang diễn ra cạnh tranh giữa các NHTM trong
và ngoài nước với ưu thế và chiếm thị phần cao hơn thuộc về ngân hàng có vốn đầu
tư nước ngoài. Điều này đã gây ra không ít khó khăn cho các NHTM trong nước và
chìa khoá để giải quyết vấn đề này là quan tâm đến hoạt động quản trị rủi ro tỷ giá.
Quy định về quản trị rủi ro tỷ giá bằng trạng thái ngoại tệ của NHNN chưa đủ để
giải quyết rủi ro về tỷ giá khi không thể cho thấy mức lỗ lớn nhất mà các NHTM
gặp phải trước những cú sốc về kinh tế. Đề tài đã đưa ra mô hình VaR giúp cho các
nhà đầu tư và ngân hàng có cái nhìn chính xác hơn về rủi ro khi đo lường được mức
lỗ tối đa của các khoản đầu tư vào hoạt động KDNT. Các tính toán về VaR được
xây dựng trên bộ số liệu khá lớn trong quá khứ, gồm 521 quan sát, khoảng thời gian
gần 10 năm từ 2006-2016 đã bao gồm giai đoạn khủng hoảng kinh tế thế giới 2007-
2008 và giai đoạn ổn định tỷ giá 2011-2015 khi NHNN siết chặt về tỷ giá bằng cách
ban hành hàng loạt thông tư nhằm giảm thiểu rủi ro trong hoạt động KDNT.
Thông qua việc phân tích chuỗi số liệu về tỷ giá, đề tài đã làm rõ được ưu điểm
và nhược điểm của các phương pháp kỹ thuật tính VaR, đánh giá được hiệu quả khi
áp dụng VaR trong việc đo lường rủi ro tỷ giá của danh mục gồm 5 đồng tiền mạnh
(USD, GBP, EUR, JPY, AUD), trên cơ sở đó đưa ra một số kiến nghị và biện pháp
phòng ngừa rủi ro tỷ giá cho các NHTM. Tuy nhiên, VaR cũng có hạn chế nhất định
nên bài nghiên cứu cũng đưa ra một số công cụ để kiểm định và khắc phục những
hạn chế của VaR như: Back test, Stress test, E-VaR.
Đề tài thực sự hữu ích khi đã đưa ra các cách tiếp cận khác nhau để tính VaR.
Mặc dù, mỗi cách tiếp cận đều ra kết quả khác nhau và có sự chênh lệch nhưng đều
có những ưu và nhược điểm riêng. Điển hình là phương pháp tính VaR theo hướng
mở rộng thường cho ra kết quả nhỏ hơn so với cách tiếp cận truyền thống nhưng nó
lại phản ứng khá chính xác khi áp dụng VaR trong ngắn hạn, tránh trường hợp đánh
giá quá cao giá trị VaR và trích lập dự phòng cao. Phương pháp tính VaR truyền
thống thường cho ra giá trị VaR khá cao và được sử dụng khi áp dụng VaR trong
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
63
dài hạn vì trong khoảng thời gian dài thì thị trường dễ gặp phải các cú sốc kinh tế
làm tỷ giá biến động mạnh.
2. Hạn chế của đề tài
Phương pháp tính VaR sử dụng chuỗi dữ liệu lịch sử và giả định rằng những
diễn biến trong quá khứ là căn cứ để phản ánh giá trị trong tương lai. Tuy nhiên,
thực tế thì giá trị tương lai của các biến số kinh tế vĩ mô sẽ không tiếp tục diễn biến
như trong quá khứ mà biến động theo nhiều xu hướng khác nhau và rất khó để đưa
ra dự đoán chính xác. Do đó, các phương pháp tính VaR chỉ hiệu quả trong việc dự
báo mức lỗ ngắn hạn, còn trong dài hạn thường tồn tại nhiều yếu tố bất ngờ mà ta
không lường trước được ảnh hưởng đến tính chính xác của VaR.
Đề tài đã đưa ra phương pháp tính VaR theo hướng tiếp cận mở rộng bằng cách
kết hợp mô hình ARMA/GARCH nhằm hiệu chỉnh số liệu đã giúp xoá bỏ một số
hạn chế liên quan đến các giả định về VaR như: phân phối chuẩn, tính dừng,
phương sai sai số không đổi,... Tuy nhiên, bên cạnh khắc phục một số hạn chế trên
thì phương pháp tính VaR theo hướng mở rộng cũng gặp phải vướng mắc khi giá trị
VaR thường thấp hơn so với cách tiếp cận truyền thống. Nguyên nhân của vấn đề
trên là do chuỗi số liệu sau hiệu chỉnh được xây dựng dựa trên kết quả dự báo từ mô
hình dẫn đến chuỗi số liệu mới thường bỏ qua một số biến động bất ngờ từ các cú
sốc kinh tế và chịu ảnh hưởng mạnh bởi những biến động thị trường trong những
năm gần đây. Do đó, chuỗi số liệu thường phản ánh xu hướng thị trường trong trong
những khoảng thời gian gần nhất nên phương pháp tính VaR theo hướng mở rộng
thích hợp khi áp dụng VaR trong ngắn hạn.
Với kiểm định Back test, ta phát hiện một số phương pháp tính VaR còn chưa
chính xác đặc biệt là 2 phương pháp tính VaR theo hướng mở rông: Risk Metrics và
Monte Carlo. Theo kết quả từ kiểm định Back test thì VaR được tính theo hướng
mở rộng được xem là bị đánh giá thấp và chỉ dùng tốt khi áp dụng trong ngắn hạn
tuy nhiên trong giới hạn đề tài vấn chưa đề xuất được cách khắc phục hạn chế này.
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
64
Đề tài nghiên cứu áp dụng VaR trong việc đo lường rủi ro tỷ giá với việc sử
dụng bộ số liệu tỷ giá Việt Nam giai đoạn 2006-2016. Tuy nhiên ở nước ta trong 5
năm gần đầy thì tỷ giá là vấn đề được quan tâm và chịu sự điều tiết mạnh mẽ từ phía
NHNN với việc ban hành nhiều thông tư đặc biệt là quy định về biên độ dao động
tỷ giá nhằm hạn chế sự biến động mạnh về tỷ giá do đó số liệu thu thập được trong
những năm gần đây có mức độ biến động không cao. Như vậy, chuỗi số liệu này có
thể làm thấp giá trị VaR, giảm dự phòng rủi ro dẫn đến nguy cơ rủi ro cao khi thị
trường bất ngờ biến đông mạnh trước các cú sốc kinh tế.
3. Hướng phát triển của đề tài
Nghiên cứu này chỉ áp dụng VaR để đo lường rủi ro tỷ giá trên cơ sở đó tiến
hành phòng ngừa. Tuy nhiên, phương pháp này còn bị động nên ta có thể kết hợp
việc áp dụng các mô hình dự báo tỷ giá cũng như những kiến thức phân tích chuyên
sâu về kinh tế từ đó đưa ra quyết định đầu tư chính xác hơn.
Bên cạnh việc vận dụng VaR, có thể sử dụng C-VaR để khắc phục một số hạn
chế mà VaR không làm được. Ngoài ra, ta có thể nghiên cứu áp dụng một số
phương pháp tính VaR khác hay các mô hình có khả năng đo lường rủi ro nhằm hỗ
trợ cũng như khắc phục những hạn chế mà đề tài gặp phải.
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
65
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
[1] Chương trình giảng dạy kinh tế FullBright, “ Kinh tế lượng về chuỗi thời gian-
Dự báo với mô hình ARIMA và VaR”
[2] Trần Mạnh Hà (2010), “ Ứng dụng Value at risk trong việc cảnh báo và giám
sát rủi ro thị trường đối với hệ thống NHTM Việt Nam”, Tạp chí khoa học và
đào tạo ngân hàng.
[3] Nguyễn Khắc Hiếu (2014) “ Mô hình ARIMA và dự báo lạm phát 6 tháng cuối
năm 2014 tại Việt Nam”
[4] Trần Quang Huy (2014), “Nghiên cứu ứng dụng mô hình VaR và mô hình
ARIMA vào quản trị rủi ro danh mục cổ phiêu niêm yết”
[5] Nguyễn Thị Khánh Linh (2015), “ Đo lường rủi ro trong kinh doanh ngoại hối
tại các NHTM Việt Nam - Một ứng dụng của VaR”
[6] Bùi Quang Tín (2013), “ Quản lý rủi ro trong kinh doanh ngoại hối của các
NHTM cổ phần tại thành phố Hồ Chí Minh”
[7] Nguyễn Văn Tiến (2011), “ Thị trường ngoại hối”, NXB Thống kê.
[8] Nguyễn Thị Thanh Thúy (2008) “ Ứng dụng VaR trong quản trị rủi ro danh mục
các cổ phiếu niêm yết, Trường Đại học Kinh tế Tp.HCM”
[9] Đỗ Nam Tùng (2010), “Quản trị rủi ro bằng mô hình VaR mở rộng”
TÀI LIỆU TIẾNG ANH
[10] Carol Alexander(2001), Market Models, Copyright John Wiley & Sons Lid.
[11] Gregory P.Hopper(1996), Value at Risk: A new Methodology for Measuring
Portfolio Risk, Business Review
[12] Kenyon (1991), Currency risk and business management, Basil Blackwell
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
66
[13] Jamie Monogan (2009), ARIMA Estimatation – Adapting Maximum
Likelihood to the Special Issues of Time Series.
[14] Phillippe Jorion (1996), “ Risk: Measuring the Risk in Value at Risk”
TRANG WEB
[15] www.imf.org : Trang web của Quỹ tiền tệ thế giới IMF
[16] www.gso.gov.vn : Trang web của Tổng cục thống kê Việt Nam
[17] www.mof.gov.vn : Trang web của Bộ tài chính
[18] www.sbv.gov.vn : Trang web của Ngân hàng nhà nước Việt Nam
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
67
PHỤ LỤC
1. Chuỗi tỷ suất sinh lời của các đồng tiền
TSSL
Ngày USD AUD GBP EUR JPY
26/02/2006
05/03/2006 -0,11% 0,46% 0,16% 0,33% 1,15%
12/03/2006 0,71% -0,36% -0,06% 0,50% -0,88%
19/03/2006 -0,71% -1,01% -0,16% 0,50% 0,01%
26/03/2006 -0,40% -2,86% -0,47% -0,48% -0,31%
02/04/2006 -0,76% -1,29% -0,99% -0,73% -1,05%
06/05/2012 -0,23% -1,12% -0,19% -0,64% 0,81%
13/05/2012 -0,13% -2,11% -0,58% -1,62% 0,10%
20/05/2012 -0,19% -1,92% -1,46% -1,69% 0,05%
27/05/2012 0,07% -1,11% -1,17% -1,08% 0,20%
03/06/2012 -0,34% -0,74% -1,73% -1,71% 0,69%
17/01/2016 0,09% -1,71% -1,43% 0,41% 0,75%
24/01/2016 -0,18% -0,08% -1,28% -0,44% -0,43%
31/01/2016 -0,54% 0,90% -0,25% -0,56% -1,96%
07/02/2016 -0,17% 0,61% 1,21% 1,62% 0,73%
14/02/2016 0,18% 0,01% 0,24% 1,98% 4,10%
2. Đồ thị biểu diễn sự phân bố tỷ suất sinh lời của các đồng tiền
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
68
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
69
3. Kiểm định Dickey-Fuller
Null Hypothesis: GBP has a unit root
Exogenous: Constant
Lag Length: 2 (Automatic - based on SIC, maxlag=18)
t-Statistic Prob.*
Augmented Dickey-Fuller test statistic -11.21355 0.0000
Test critical values: 1% level -3.442771
5% level -2.866911
10% level -2.569692
*MacKinnon (1996) one-sided p-values.
Null Hypothesis: AUD has a unit root
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
70
Exogenous: Constant
Lag Length: 0 (Automatic - based on SIC, maxlag=18)
t-Statistic Prob.*
Augmented Dickey-Fuller test statistic -17.21706 0.0000
Test critical values: 1% level -3.442722
5% level -2.866889
10% level -2.569680
*MacKinnon (1996) one-sided p-values.
Null Hypothesis: EUR has a unit root
Lag Length: 0 (Automatic - based on SIC, maxlag=18)
t-Statistic Prob.*
Augmented Dickey-Fuller test statistic -16.57852 0.0000
Test critical values: 1% level -3.442722
5% level -2.866889
10% level -2.569680
*MacKinnon (1996) one-sided p-values.
Null Hypothesis: USD has a unit root
Exogenous: Constant
Lag Length: 0 (Automatic - based on SIC, maxlag=18)
t-Statistic Prob.*
Augmented Dickey-Fuller test statistic -24.17870 0.0000
Test critical values: 1% level -3.442722
5% level -2.866889
10% level -2.569680
*MacKinnon (1996) one-sided p-values.
Null Hypothesis: JPY has a unit root
Exogenous: Constant
Lag Length: 0 (Automatic - based on SIC, maxlag=18)
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
71
t-Statistic Prob.*
Augmented Dickey-Fuller test statistic -17.31446 0.0000
Test critical values: 1% level -3.442722
5% level -2.866889
10% level -2.569680
*MacKinnon (1996) one-sided p-values.
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ton_phi_hung_9057.pdf