Thuyết minh về sự cần thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, vấn đề vốn luôn là vấn đề được các doanh nghiệp quan tâm hàng đầu. Ở các nước có nền kinh tế và thị trường vốn phát triển mạnh, việc giải quyết nhu cầu vốn đến từ nhiều nguồn khác nhau. Chẳng hạn như từ hệ thống ngân hàng, từ các hoạt động liên minh hay thông qua các tập đoàn tài chính và thị trường vốn. Tuy nhiên ở các quốc gia đang phát triển do nền kinh tế chưa phát triển vững mạnh để hình thành các tập đoàn tài chính và thị trường vốn cũng hoạt động chưa hiệu quả, nên nguồn cung cho nhu cầu vốn đến từ hệ thống ngân hàng là chủ yếu.
Trong năm những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam đang phát triển với tốc độ khá nhanh và mạnh mẽ, đặc biệt kể từ khi Việt Nam gia nhập WTO, đã và đang mở ra nhiều cơ hội cho sự phát triển của các doanh nghiệp (DN) Việt Nam. Nhưng nhìn chung, các doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là doanh nghiệp tư nhân với qui mô còn nhỏ, kinh nghiệm quản lý còn yếu kém nên chưa tạo được uy tín và mối quan hệ thân thiết với các ngân hàng. Chính vì thế hiện nay đang xảy ra một tình trạng là các Doanh nghiệp tư nhân (DNTN) có nhu cầu về vốn rất lớn cho việc mở rộng sản xuất và tái đầu tư nhưng lại không thể tiếp cận nguồn tín dụng từ phía Ngân hàng (NH).
Bên cạnh đó, nhận định của nhiều nhà phân tích kinh tế cho rằng hệ thống ngân hàng Việt Nam đang có nhiều khởi sắc và dần hoàn thiện hơn sau nhiều năm xây dựng và đổi mới. Nhận định ấy xuất phát từ hiện thực là việc mở rộng phạm vi và lĩnh vực hoạt động của hầu hết các ngân hàng thương mại. Tuy nhiên, mục tiêu hoạt động của các ngân hàng thương mại là tối đa hoá lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro. Chính vì vậy mà phần lớn các ngân hàng không hứng thú với việc cho các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp tư nhân có qui mô không lớn lắm vay. Bởi vì mặc dù cho vay các đối tượng này có khả năng thu được lợi nhuận cao nhưng cũng tiềm ẩn rủi ro rất lớn và theo họ thì mức lợi nhuận đạt được không đủ để có thể rủi ro mà họ gặp phải.
Qua thực tế đó, có thể nhận thấy có một nghịch lý đang diễn ra trong nền kinh tế đó là sự không gặp nhau giữa hai bên cung - cầu vốn mặc dù một bên là Doanh nghiệp tư nhân có nhu cầu cao về vốn và một bên là các ngân hàng thương mại luôn có sẵn nguồn cung và luôn mong muốn tìm kiếm lợi nhuận bằng việc đầu tư vào hoạt động tín dụng. Và việc không gặp được nhau giữa hai đối tượng này bị tác động bởi rất nhiều yếu tố.
Để giúp các Doanh nghiệp nhận biết được những nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cung ứng tín dụng của các Ngân hàng và đồng thời có thể giúp cho các ngân hàng có thể dự báo được lượng vốn cần thiết đó để có thể xây dựng được chiến lược kinh doanh cho mình, các nhà kinh tế luôn nghiên cứu để tìm ra một mô hình bao gồm các nhân tố ảnh hưởng đến việc cung - cầu tín dụng của cả hai bên.
Chính từ thực tế về cung - cầu vốn đang tồn tại và sự cần thiết phải có một mô hình ước lượng cung - cầu vốn, trong giới hạn khả năng của mình, tôi quyết định tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến việc cung tín dụng của Ngân hàng và lượng hoá những yếu tố này trong một mô hình cung tín dụng của hệ thống ngân hàng cho doanh nghiệp trong điều kiện thực tế của địa bàn tp. Cần Thơ trong đề tài: “Ước lượng hàm cung tín dụng của hệ thống ngân hàng cho doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn thành phố Cần Thơ”.
Tôi hy vọng rằng việc thiết lập và định lượng những nhân tố ảnh hưởng trong mô hình cung tín dụng này có thể làm cơ sở để giải quyết được vấn đề cung - cầu vốn nhằm đảm bảo cho sự hoạt động và phát triển liên tục của các doanh nghiệp cũng như đảm bảo mục tiêu phát triển của các Ngân hàng.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Ước lượng hàm cung tín dụng và đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng cung cấp tín dụng cho các Doanh nghiệp tư nhân của hệ thống Ngân hàng trên địa bàn Thành phố Cần Thơ.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu trên được thể hiện rõ qua từng mục tiêu cụ thể sau:
1. Phân tích và đánh giá thực trạng cung tín dụng cho DNTN của các Ngân hàng .
2. Ước lượng hàm cung tín dụng của hệ thống ngân hàng cho DNTN trên địa bàn thành phố Cần Thơ.
3. Đánh giá các nhân tố làm ảnh hưởng đến khả năng cung cấp tín dụng của các NH.
4. Đề xuất các giải pháp nhằm giúp cho các doanh nghiệp tư nhân có nhiều khả năng hơn trong việc vay vốn ngân hàng.
1.3. Các giả thuyết cần kiểm định và câu hỏi nghiên cứu
1.3.1. Các giả thuyết cần kiểm định
Đề tài được nghiên cứu dựa trên các giả thiết chủ yếu sau:
- Thứ nhất, các Ngân hàng đều rất sẵn sàng trong việc cho các Doanh nghiệp tư nhân vay vốn theo nhu cầu của họ, nghĩa là các doanh nghiệp khác nhau có khả năng như nhau trong việc tiếp cận nguồn vốn của ngân hàng.
- Thứ hai, các Ngân hàng có thể sử dụng các tiêu chí khác nhau trong việc đánh giá khách hàng của mình và mức độ quan trọng của các tiêu chí này đối với từng Ngân Hàng cũng khác nhau, dẫn đến chính sách cho các doanh nghiệp vay cũng có sự khác nhau đối với từng Ngân Hàng.
- Thứ ba, tuy Ngân Hàng luôn sẵn sàng cho vay nhưng việc có được số vốn cần vay của Doanh nghiệp lại tương đối khó khăn do ảnh hưởng của các nhân tố khác nhau.
- Thứ tư, các yếu tố bao gồm: Loại hình Ngân hàng, loại hình doanh nghiệp, lĩnh vực kinh doanh, số tiền cần vay, lãi suất, thời hạn, tài sản thế chấp, mục đích vay, mức tín nhiệm của NH đối với DN, và các yếu tố thuộc về bản thân doanh nghiệp như: tổng tài sản, doanh thu, vốn chủ sở hữu và khả năng thanh toán hiện tại . đều có thể có khả năng ảnh hưởng đến quyết định cho vay của NH.
Bảng 1.1 Mối quan hệ dự đoán theo lý thuyết giữa các nhân tố ảnh hưởng với số tiền Ngân Hàng cho Doanh nghiệp vay STT Nhân tố ảnh hưởng Mối quan hệ dự đoán 1
Loại hình Ngân hàng
Tuyến tính
2
Loại hình doanh nghiệp
Tuyến tính
3
Lĩnh vực kinh doanh của DN
Tuyến tính
4
Số tiền DN muốn vay
Tuyến tính
5
Lãi suất
Tuyến tính
6
Thời hạn
Tuyến tính
7
Tài sản thế chấp
Tuyến tính
8
Mục đích vay của DN
Tuyến tính
9
Mức tín nhiệm của NH đối với DN
Tuyến tính
10
Tổng tài sản của DN
Tuyến tính
11
Doanh thu đạt được của DN
Tuyến tính
12
Vốn chủ sở hữu của DN
Tuyến tính
13
Khả năng thanh toán hiện tại của DN
Tuyến tính
Từ những giả thiết này, tôi tiến hành tìm hiểu các tài liệu báo chí, các bài nghiên cứu khoa học . đồng thời thu thập số liệu thực tế để so sánh, đánh giá và phân tích nhằm thấy được biểu hiện thực tế của những giả thiết này ở địa bàn thành phố Cần Thơ.
1.3.2. Câu hỏi nghiên cứu
1. Trong những năm gần đây, thực trạng cho vay của Ngân hàng với đối tượng là doanh nghiệp tư nhân như thế nào?
2. Các nguyên nhân nào thường gặp nhất làm cho doanh nghiệp không thể tiếp cận được với số vốn họ cần?
2. Các nhân tố nào có ảnh hưởng đến khả năng cung cấp tín dụng của NH?
3. Sự tác động của những yếu tố đó đến việc cung tín dụng của NH?
4. Các giải pháp nào có thể giúp cho các doanh nghiệp tư nhân tiếp cận được nguồn vốn của ngân hàng một cách dễ dàng hơn?
1.4. Phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Không gian
Tôi lựa chọn Thành phố Cần Thơ để tiến hành thu thập số liệu cho cuộc nghiên cứu nhằm xây dựng một hàm cung ứng tín dụng cho hệ thống ngân hàng ở nơi đây vì hai lí do chủ yếu sau:
- Thứ nhất, Cần Thơ hiện nay là một trong năm thành phố trực thuộc Trung ương và là trung tâm kinh tế - xã hội của vùng Đồng Bằng sông Cửu Long, là nơi tập trung số lượng lớn các doanh nghiệp và có nền kinh tế phát triển ổn định với mức tăng trưởng kinh tế bình quân trong 5 năm 2001 - 2005 là 13,5%. Trong đó, giá trị sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tăng bình quân 18,2%/ năm; ngành thương mại, dịch vụ phát triển mạnh theo hướng đa dạng hóa loại hình, giá trị tăng bình quân 14,48%/ năm.
- Thứ hai đây là nơi tập trung một số lượng lớn các Ngân hàng cả trong và ngoài quốc doanh với 28 chi nhánh của các NH và phòng giao dịch.
1.4.2. Thời gian
Đề tài thực hiện trong khoảng 10 tuần kéo dài từ đầu tháng 3/2007 đến giữa tháng 6/2007.
1.4.3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiện cứu chủ yếu của đề tài này là các Ngân hàng thương mại trong và ngoài quốc doanh trên địa bàn thành phố Cần thơ và các khách hàng là Doanh nghiệp tư nhân của những NH này.
Bảng 1.2 Giới thiệu các Ngân Hàng và hợp đồng tín dụng điều tra được STT Tên Ngân hàng Số hợp đồng tín dụng 1 NH Sài Gòn Công thương
3 2 NH NN&PTNT - Ô Môn
4 3 NH Phát triển nhà ĐBSCL
6 4 NH NN&PTNT - Cái Răng
7 5 NH Phát triển nhà TP.HCM
7 6 NH ĐT&PT - Trà Nóc
8 7 NH Ngoại thương
9 8 NH Công thương
10 9 Nh TMCP Quân Đội
10 10 NH NN&PTNT - Cần Thơ
11 11 NH Sài Gòn thương tín (sacombank)
14 12 NH EximBank - Cần Thơ
16 13 NH EximBank - Cái Răng
16 Tổng
121 (Nguồn: Số liệu điều tra tháng 5 năm 2007) Tôi và cộng sự đã đến 28 chi nhánh của các ngân hàng thương mại đang có trụ sở tại Cần Thơ để thu thập số liệu cho đề tài thông qua bảng câu hỏi sẵn gồm 2 phần: phần thứ nhất dùng để tìm hiểu các tiêu chí đánh giá khách hàng của ngân hàng và mức độ quan trọng của những tiêu chí đó đối với ngân hàng; phần thứ hai của bảng câu hỏi là phần tìm hiểu về các hợp đồng tín dụng được ký kết giữa ngân hàng và khách hàng là các doanh nghiệp. Sau quá trình thu thập, chúng tôi nhận được 16/28 mẫu trả lời của phần dành cho ngân hàng, trong đó có 13 ngân hàng đồng ý cung cấp các số liệu về hợp đồng tín dụng với tổng số 121 mẫu.
Các ngân hàng từ chối trả lời mẫu phỏng vấn của chúng tôi vì hai hai lý do chủ yếu sau: thứ nhất, theo họ việc từ chối là để đảm bảo cho thông tin của khách hàng không bị rò rỉ, gây bất lợi cho họ; thứ hai là để đảm bảo cho sự cạnh tranh giữa các ngân hàng với nhau.
1.5. Các giá trị đạt được sau cuộc nghiên cứu
1.5.1. Giá trị khoa học
Nghiên cứu thành công đem đến một hàm cung ứng tín dụng thể hiện sự tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến số tiền cho vay ra của NH.
Các nhà khoa học hoặc các cấp chính quyền có thể sử dụng mô hình này cho những cuộc nghiên cứu sâu hơn.
1.5.2. Giá trị Kinh tế - xã hội
Từ hàm cung ứng tín dụng tổng quát cho hệ thống NH ở địa bàn TH. Cần Thơ, mỗi NH sẽ có cơ sở để tiến hành xây dựng hàm cung ứng tín dụng cho riêng NH mình. Và từ đó, kết hợp với điều kiện thực tế ở NH mình có thể dự đoán được số tiền cho vay ra của NH để có kế hoạch kinh doanh hợp lý.
63 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2394 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Ước lượng hàm cung tín dụng của hệ thống ngân hàng cho doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn thành phố Cần Thơ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
mẫuu quan sát ngẫu nhiên)
Tuy nhiên vì việc phỏng vấn và đề nghị cung cấp những thông tin này là rất nhạy cảm, nên chúng tôi chỉ nhận lại được 16/28 phiếu trả lời cho phần NH và 121 mẫu số liệu về hợp đồng tín dụng.
3.2.3. Phương pháp phân tích số liệu
- Để làm sáng tỏ vấn đề cần nghiên cứu đã được đặt ra ở phần trên, sau khi thu thập số liệu, tôi sử dụng thống kê mô tả để thu thập được số liệu thứ cấp, tóm tắt và trình bày dữ liệu.
- Phương pháp phân tích so sánh liên hoàn, thông qua các con số tuyệt đối và tương đối được dùng để đánh giá, phân tích thực trạng cung ứng tín dụng của Ngân Hàng.
- Mô hình hồi quy tuyến tính đa biến và phần mềm SPSS được sử dụng để xử lý số liệu, đưa ra hàm cung tín dụng cho hệ thống ngân hàng trên địa bàn thành phố Cần Thơ.
CHƯƠNG 4
TỔNG QUAN VỀ THỰC TRẠNG CUNG CẤP TÍN DỤNG CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG TRÊN ĐỊA BÀN CẦN THƠ
4.1. Tổng quan về hệ thống Ngân Hàng Việt Nam
Từ khi có cải tổ vào năm 1990, hệ thống ngân hàng Việt Nam trở thành một hệ thống với 2 cấp độ: cao nhất là Ngân hàng nhà nước Việt Nam với tư cách là NH trung uơng và dưới đó là các trung gian tài chính, được chia thành 4 loại như sau:
4.1.1. Các ngân hàng quốc doanh ("State Owned Commercial Banks")
Các tổ chức tín dụng này là những đơn vị lớn nhất của hệ thống ngân hàng bởi vì nó chiếm khoảng 75% toàn bộ tài sản của hệ thống ngân hàng trong nước. Đó là các Ngân hàng sau:
Bảng 4.1. Hệ thống ngân hàng quốc doanh của Việt Nam
TT
Ngân hàng
Vốn điều lệ (Tỷ đồng)
Năm thành lập
1
Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam
5.000
01/09/1995
2
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
4.365
21/09/1996
3
Ngân hàng Công thương Việt Nam
7.645
21/09/1996
4
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
7.477
21/09/1996
5
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
6.429
15/10/1996
6
Ngân hàng Phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu Long
767
18/09/1997
7
Ngân hàng phát triển Việt Nam
5.000
15/05/2006
(Nguồn: Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam)
4.1.2. Các ngân hàng Thương mại cổ phần ("Joint Stock Commercial Banks")
Các ngân hàng này thường có qui mô nhỏ hơn nhiều so với các ngân hàng quốc doanh, nhìn chung, số vốn pháp định cùa các ngân hàng này vào khoảng từ 500 đến 1500 tỷ đồng Việt Nam, nhưng hiện nay những ngân hàng này ngày càng chứng tỏ khả năng kinh doanh linh hoạt, năng động và sáng tạo trong thời đại hội nhập mới và ngày càng khẳng định vai trò quan trong của nó trong hệ thống Ngân hàng Việt Nam. Hiện nay, có hai loại NHTM cổ phần đó là NHTM cổ phần đô thị với khoảng 31 NH và 4 NHTM cổ phần nông thôn.
4.1.3. Các ngân hàng liên doanh
Đó là các ngân hàng liên doanh giữa một ngân hàng quốc doanh với một hoặc nhiều đối tác nước ngoài. Các ngân hàng này chịu sự chi phối của quy định với ngân hàng nước ngoài. Cho đến nay, có 5 NH liên doanh đang hoạt động tại Việt Nam. Đó là các NH: INDOVINA BANK, SHINHANVINA BANK, VINASIAM, VID PUBLIC BANK, Việt-Nga với vốn điều lệ từ 10 - 20 triệu USD.
4.1.4. Các ngân hàng nước ngoài: (Foreign Banks")
Hiện nay, có khoảng 37 chi nhánh của các NH nước ngoài đang có hoạt động kinh doanh tại Việt Nam và 46 văn phòng đại diện NH nước ngoài đặt trụ sở tại Việt Nam.
Ngoài ra, trong hệ thống tín dụng của nước ta còn có 9 công ty tài chính và 12 công ty cho thuê tài chính.
Trong những năm qua, ngành ngân hàng Việt Nam đã đạt được những thành tựu đáng kể. Với việc tỷ giá hối đoái được kiểm soát tốt, một cơ quan định mức tín nhiệm quốc tế đã nâng mức xếp hạng ngoại tệ dài hạn của Việt Nam từ B+ lên BB-. Việc nâng hạng phản ánh triển vọng tăng trưởng kinh tế bền vững và vị thế đối ngoại tốt hơn cho Việt Nam. Ngân hàng Nhà nuớc Việt Nam (NHNN) đã thực hiện chính sách tiền tệ thận trọng và linh hoạt. Tỷ giá cũng đã được NHNN điều hành linh hoạt đáp ứng mục tiêu kiểm soát lạm phát và khuyến khích xuất khẩu. Nghiệp vụ thị trường mở tiếp tục là kênh chủ yếu để bơm tiền ra cho và thu tiền về từ lưu thông. NHNN cũng tiếp tục triển khai giai đoạn 2 Dự án Hiện đại hóa ngân hàng và hệ thống thanh toán. Cơ chế, chính sách tiếp tục được NHNN hoàn thiện theo hướng sát với chuẩn mực và thông lệ quốc tế, tạo cơ sở cho việc thực hiện lành mạnh hóa tài chính và nâng cao khả năng cạnh tranh của các ngân hàng thương mại (NHTM). Các NHTM nhà nước đã được bổ sung hơn 12.500 tỷ đồng để tăng vốn điều lệ, cải thiện được tỷ lệ an toàn vốn. Đã có hai NHTM nhà nước được Chính phủ cho phép triển khai thí điểm cổ phần hóa là Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam và Ngân hàng Phát triển Nhà đồng bằng sông Cửu Long. Các NHTM cổ phần cũng tiếp tục tăng vốn điều lệ, mở rộng mạng lưới phân phối, phát triển sản phẩm mới, nhất là các sản phẩm ngân hàng điện tử.
4.2. Tổng quan về hệ thống Ngân hàng TP. Cần Thơ
Tp. Cần Thơ có hệ thống ngân hàng rất phát triển với 28 chi nhánh của các NH và khoảng 61 phòng giao dịch, là một trong những địa phương đứng đầu cả nước về số lượng ngân hàng đang hoạt động.
Bảng 4.2. Hệ thống ngân hàng thương mại trên địa bàn TP. Cần Thơ
STT
Tên Ngân hàng
Địa chỉ
Số lượng PGD
1
NH Ngoại thương VN – Chi nhánh Cần Thơ
Quận Ninh Kiều, TP Cần Thơ
1
2
NH Ngoại Thương VN – Chi nhánh Trà Nóc
Quận Bình Thủy, TP Cần Thơ
-
3
NH Công Thương VN – Chi nhánh Cần Thơ
Quận Ninh Kiều, TP Cần Thơ
2
4
NH Công Thương VN – Chi nhánh Trà Nóc
Quận Bình Thủy, TP Cần Thơ
-
5
NH No & PTNT VN – Chi nhánh Cần Thơ
Quận Ninh Kiều, TP Cần Thơ
7
6
NH Đầu tư & Phát triển VN – Chi nhánh Cần Thơ
Quận Ninh Kiều, TP Cần Thơ
2
7
NH Phát triển nhà ĐBSCL – Chi nhánh Cần Thơ
Quận Ninh Kiều, TP Cần Thơ
2
8
NH chính sách xã hội – Chi nhánh Cần Thơ
Quận Ninh Kiều, TP Cần Thơ
7
9
NH TMCP Xuất nhập khẩu VN – Chi nhánh Cần Thơ
Quận Ninh Kiều, TP Cần Thơ
1
10
NH TMCP Xuất nhập khẩu VN – Chi nhánh Cái Khế
Quận Ninh Kiều, TP Cần Thơ
1
11
NH TMCP Hàng Hải VN – Chi nhánh Cần Thơ
Quận Ninh Kiều, TP Cần Thơ
-
12
NH TMCP Sài Gòn Công Thương – Chi nhánh Cần Thơ
Quận Ninh Kiều, TP Cần Thơ
-
13
NH TMCP Sài Gòn Công Thương – Chi nhánh Thốt Nốt
Huyện Thốt Nốt, TP Cần Thơ
-
14
NH TMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Cần Thơ
Quận Bình Thủy, TP Cần Thơ
4
15
NH TMCP Phương Đông – Chi nhánh Tây Đô
Quận Ninh Kiều, TP Cần Thơ
4
16
NH TMCP Phương Nam – Chi nhánh ĐBSCL
Quận Ninh Kiều, TP Cần Thơ
4
17
NH TMCP Đông Á – Chi nhánh Cần Thơ
Quận Ninh Kiều, TP Cần Thơ
4
18
NH TMCP Á Châu – Chi nhánh Cần Thơ
Quận Ninh Kiều, TP Cần Thơ
-
19
NH TMCP Việt Á – Chi nhánh Cần Thơ
Quận Ninh Kiều, TP Cần Thơ
2
20
NH TMCP Quốc Tế VN – Chi nhánh Cần Thơ
Quận Ninh Kiều, TP Cần Thơ
-
21
NH TMCP các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh VN – Chi nhánh Cần Thơ
Quận Ninh Kiều, TP Cần Thơ
2
22
NH TMCP Phát triển nhà TPHCM – Chi nhánh Cần Thơ
Quận Ninh Kiều, TP Cần Thơ
-
23
NH TMCP An Bình – Chi nhánh Cần Thơ
Quận Ninh Kiều, TP Cần Thơ
1
24
NH TMCP Quân đội – Chi nhánh Cần Thơ
Quận Ninh Kiều, TP Cần Thơ
-
25
NH TMCP Kỹ Thương – Chi nhánh Cần Thơ
Quận Ninh Kiều, TP Cần Thơ
-
26
NH TMCP Sài Gòn - Hà Nội
Quận Ninh Kiều, TP Cần Thơ
7
27
NH TMCP Nông thôn Miền Tây
Quận Ninh Kiều, TP Cần Thơ
10
28
NH liên doanh Indovina – Chi nhánh Cần Thơ
Quận Ninh Kiều, TP Cần Thơ
-
Tổng cộng
61
(Nguồn: NHNNVN chi nhánh Cần Thơ - Tháng 5/2007)
4.3. Thực trạng cung ứng tín dụng của hệ thống ngân hàng trên địa bàn Cần Thơ qua 2 năm 2005 - 2006
Bắt đầu từ 01/01/2004, Tỉnh Cần Thơ được tách thành tỉnh Hậu Giang và TP. Cần Thơ_ trực thuộc trung ương nên các số liệu của 2 năm 2003, 2004 vẫn còn là số liệu chung của tỉnh Cần Thơ trước đây. Vì vậy, tôi chỉ thu thập những số liệu về dư nợ tín dụng của hệ thống ngân hàng TP. Cần Thơ trong 2 năm 2005 - 2006.
Bảng 4.3. Dư nợ tín dụng phân theo loại hình kinh tế của hệ thống ngân hàng TP. Cần Thơ 2005 - 2006
STT
Loại hình kinh tế
2005
2006
2006/2005
Số tiền (triệu đồng)
Tỷ trọng (%)
Số tiền (triệu đồng)
Tỷ trọng (%)
Số tiền (triệu đồng)
Tốc độ tăng giảm (%)
I
Tín dụng ngắn hạn
7.218.358
100
7.993.243
100
774.885
10,73
1
DNNN Trung ương
567.218
7,86
200.210
2,5
-367.008
64,70
2
DNNN địa phương
981.498
13,60
461.174
5,77
-520.324
53,01
3
DNTN
3.299.998
45,72
4.381.116
54,81
1.081.118
32,76
4
Kinh tế tập thể
151.594
2,10
98.486
1,23
-53.108
35,03
5
Kinh tế cá thể
2.218.050
30,72
2.852.257
35,69
634.207
28,59
STT
Loại hình kinh tế
2005
2006
2006/2005
Số tiền (triệu đồng)
Tỷ trọng (%)
Số tiền (triệu đồng)
Tỷ trọng (%)
Số tiền (triệu đồng)
Tốc độ tăng giảm (%)
II
Tín dụng dài hạn
2.465.655
100
3.038.835
100
573.180
2,25
1
DNNN Trung ương
55.832
2,26
46.043
1,52
-9.789
17,53
2
DNNN địa phương
180.743
7,33
117.752
3,87
-62.991
34,85
3
DNTN
783.096
31,76
1.015.260
33,41
232.164
29,65
4
Kinh tế tập thể
194.781
7,90
1.134
0,04
-193.647
99,42
5
Kinh tế cá thể
1.251.203
50,75
1.858.646
61,16
607.443
48,55
Tổng cộng
9.684.013
11.032.078
1.348.065
13,92
(Nguồn: NHNNVN chi nhánh Cần Thơ - Tháng 5/2007)
Bảng số liệu về dư nợ tín dụng của hệ thống ngân hàng Cần Thơ qua 2 năm cho chúng ta thấy: ở cả hai hình thức tín dụng ngắn hạn và trung, dài hạn có sự thay đổi cơ cấu dư nợ theo chiều hướng tăng dần các khoản tín dụng cho Doanh nghiệp tư nhân và kinh tế cá thể; giảm dần các khoản tín dụng cho kinh tế tập thể và doanh nghiệp quốc doanh. Thực tế của việc tăng dần lượng tín dụng cho DNTN và kinh tế cá thể là giống với những cuộc khảo sát khác về lượng tín dụng của các ngân hàng cho các DNTN và cá nhân. Như vậy, ta có thể thấy được xu hướng hiện nay của hệ thống ngân hàng là tập trung hướng đến các khách hàng năng động, nhỏ lẻ trong nến kinh tế. Việc hướng đến nhóm khách hàng này đúng theo định hướng chung của Nhà nước là tạo điều kiện cho khu vực kinh tế tư nhân_ khu vực đóng vai trò quan trong trong việc đưa đất nước đi lên, phát triển.
Bên cạnh đó, các ngân hàng cũng luôn gia tăng tổng khối lượng dư nợ hàng năm, trong đó, tổng dư nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao hơn các loại hình cho vay còn lại và tốc độ tăng của dư nợ ngắn hạn cũng cao hơn tốc độ tăng dư nợ khác. Theo các báo cáo gần đây của NHNN thì tình hình huy động vốn của các ngân hàng chủ là các nguồn vốn ngắn hạn, do vậy, ta thấy rằng cơ cấu giữa tn dụng ngắn han với trung và dài hạn theo xu hướng hiện nay là phù hợp.
Cơ cấu tín dụng ngắn hạn cao hơn tín dụng trung và dài hạn cùng với tỷ trọng cao của việc cho vay thành phần kinh tế tư nhân đã cho thấy xu hướng của các ngân hàng hiện nay là cho các doanh nghiệp tư nhân vay ngắn hạn là chủ yếu. Việc cho vay như vậy là để đảm bảo cho sự cân đối giữa lợi nhuận và rủi ro của ngân hàng.
Như vậy, với các số liệu thực tế từ NHNNVN chi nhánh Cần Thơ, cũng như những ý kiến thu nhận được trong quá trình trao đổi với các ngân hàng khi đến phỏng vấn, tôi nhận thấy: Ngân hàng ngày càng quan tâm hơn đến nhóm khách hàng là Doanh nghiệp tư nhân, và mong muốn có mối quan hệ tốt với nhóm này. Đây là cơ sở quan trọng giúp tôi có thể tiếo tục cuộc nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay DNTN của các NH, và ước lượng hàm cung tín dụng cho hệ thống ngân hàng trên địa bàn TP. Cần Thơ.
CHƯƠNG 5
ƯỚC LƯỢNG HÀM CUNG TÍN DỤNG CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG CHO CÁC DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TP. CẦN THƠ
5.1. Đánh giá tổng quan của cuộc nghiên cứu
Để tìm hiểu các nhân tố ảng hưởng đến quyết định cung ứng tín dụng của NH cũng như ước lượng hàm cung tín dụng cho các DNTN của hệ thống NH, chúng tôi tiến hành thu thập số liệu và nhận định thực tế từ 13 trên tổng số 28 NH đang hoạt động trên địa bàn TP. Cần Thơ với 121 hợp đồng tín dụng đã được thực hiện giữa các NH với KH là các DN thuộc thành phần kinh tế tư nhân của họ.
Trong nghiên cứu này, tỷ lệ NH Quốc doanh và ngoài quốc doanh xấp xỉ bằng nhau với các NH quốc doanh chiếm 53,85% và 46,15% còn lại là những NHTMCP. Số liệu về số hợp đồng tin dụng do từng loại NH cung cấp được thể hiện trong bảng số liệu sau:
Bảng 5.1 Cơ cấu hợp đồng tín dụng theo loại hình ngân hàng
Loại Ngân hàng
Số hợp đồng tín dụng (n = 121)
Tỷ lệ (%)
NH Quốc doanh
55
45,5
NH ngoài quốc doanh
66
54,5
(Nguồn: Số liệu điều tra tháng 5 năm 2007)
Các hợp đồng tín dụng này được ký kết giữa các NH và các đối tượng doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân: với loại hình doanh nghiệp tư nhân và công ty trách nhiệm hữu hạn chiếm đa số.
Bảng 5.2 Cơ cấu hợp đồng tín dụng theo loại hình doanh nghiệp
Loại hình doanh nghiệp
Số hợp đồng tín dụng (n = 121)
Tỷ lệ (%)
Doanh nghiệp tư nhân
46
38,0
Công ty cổ phần (CTCP)
21
17,4
Công ty TNHH
44
36,4
Khác
10
8,2
(Nguồn: Số liệu điều tra tháng 5 năm 2007)
Bảng số liệu này cho thấy hai loại hình doanh nghiệp tư nhân và công ty cổ phần thường phát sinh nhu cầu vốn cho công việc kinh doanh của mình, có thể nói đây chính là khách hàng thường xuyên của NH trong số những khách hàng (KH) là doanh nghiệp. Các công ty cổ phần có số tỷ lệ vay vốn NH ít hơn gần phân nửa so với hai loại trên có thể được giải thích là vì loại doanh nghiệp này có thể giải quyết được một phần nhu cầu vốn của họ qua thông thị trường chứng khoán. Ngoài ra, các loại hình doanh nghiệp khác cũng có phát sinh nhu cầu liên hệ vay vốn đối với các NH.
Nếu Các doanh nghiệp được phân loại theo qui mô như sau:
Mức giá trị tài sản
Dưới 5 tỷ
Từ 5 đến 10 tỷ
Trên 10 tỷ
Qui mô doanh nghiệp
Nhỏ
Vừa
Lớn
thì các doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn nhiều nhất là các doanh nghiệp nhỏ. Nếu cộng dồn tỷ lệ số hợp đồng tín dụng theo qui mô doanh nghiệp, ta thấy các doanh nghiệp vừa và nhỏ có nhu cầu vay vốn lên đến 66,9%
Bảng 5.3 Cơ cấu HĐTD theo qui mô doanh nghiệp
Qui mô doanh nghiệp
Số hợp đồng tín dụng (n = 121)
Tỷ lệ (%)
Nhỏ
62
51,2
Vừa
19
15,7
Lớn
40
33,1
Bên cạnh đó chúng tôi cũng tìm hiểu lĩnh vực kinh doanh nào thường phát sinh nhu cầu vốn nhất:
Bảng 5.4 Cơ cấu HĐTD theo lĩnh vực kinh doanh của các doanh nghiệp
Nhóm ngành nghề kinh doanh
Số hợp đồng tín dụng (n = 121)
Tỷ lệ (%)
Nông nghiệp, lâm nghiệp,thủy sản
30
24,8
Công nghiệp, xây dụng
24
19,8
Thương mại, dịch vụ
67
55,4
(Nguồn: Số liệu điều tra tháng 5 năm 2007)
Ta có thể dễ dàng nhận thấy rằng những doanh nghiệp kinh doanh trong nhóm ngành Thương mại, dịch vụ là những doanh nghiệp phát sinh nhu cầu về vốn nhiều nhất, chiếm đa số nhu cầu với 55,4% số hợp đồng tín dụng điều tra được. Hai nhóm ngành nghề còn lại phát sinh nhu cầu tương đối ngang nhau với khoảng 20% số hợp đồng. Thực tế này chỉ ra mối liên hệ tương đối chặt chẽ giữa việc phát sinh nhu cầu cần huy động vốn của doanh nghiệp và việc lựa chọn ngành nghề kinh doanh của DN. Nhiều chuyên gia đã nhận định hiện nay số lượng doanh nghiệp đặng ký kinh doanh với quy mô vừa và nhỏ ngày càng nhiều và lĩnh vực kinh doanh được lưa chọn nhiều nhất là lĩnh vực thương mại, dịch vụ; bởi vì đây là lĩnh vực kinh doanh đòi hỏi ít vốn đầu tư ban đầu và không cần phải có số vốn lưu động qua cao. Lựa chọn hình thức kinh doanh này phù hợp với số vốn ban đầu tương đối ít của nhà kinh doanh, bên cạnh đó, việc vay vốn ngắn hạn để bổ sung vốn lưu động cũng tương đối dễ dàng hơn, do đó ngày càng nhiều DN tham gia kinh doanh trên lĩnh vực này, và từ đó làm phát sinh nhu cầu vốn càng nhiều.
Nhu cầu tín dụng của các doanh nghiệp tập trung vào các khoản vay có thời hạn trung bình một năm chiếm đa số (69,4%) trong các hợp đồng tín dụng điều tra được (tương đương với một chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp). Có khoảng 19,8% số hợp đồng tín dụng có thời hạn dưới một năm và phần còn lại chiếm 80,2% là các khoảng tín dụng trung dài hạn, bao gồm cả các khoảng tín dụng kéo dài 12 tháng đã nói trên.
Bảng 5.5 Thời hạn của hợp đồng tín dụng
Thời hạn
Số HĐTD (n = 121)
Tỷ lệ (%)
Dưới một năm
24
19,8
Từ một năm trở lên
97
80,2
Một năm
84
69,4
(Nguồn: Số liệu điều tra tháng 5 năm 2007)
Nhìn chung, mục đích vay của các doanh nghiệp là để bổ sung vốn lưu động với 80,2% trong tổng số hợp đồng tín dụng, hoàn toàn phù hợp với thời hạn chiếm đa số là 1 năm đã nêu trên. Bên cạnh đó, có 17,3% nhu cầu vay là để mua sắm trang thiết bị, tài sản cố định, đầu tư tài chính, sửa chữa, nâng cấp thiết bị máy móc... và nhiều mục đích khác. Phần còn lại là các hợp đồng nhằm mục đích bổ sung vốn kinh doanh, tức là vốn kinh doanh dài hạn của doanh nghiệp.
Bảng 5.6 Mục đích vay của các Doanh nghiệp
Mục đích vay
Số HĐTD (n = 121)
Tỷ lệ (%)
Bổ sung vốn lưu động
97
80,2
Bổ sung vốn kinh doanh
3
2,5
Mục đích khác
21
17,3
(Nguồn: Số liệu điều tra tháng 5 năm 2007)
Ngoài ra, chúng tôi còn thu thập các số liệu về khả năng thanh toán của DN khi làm thủ tục xin vay, mức độ tín nhiệm của NH đối với doanh nghiệp khi cho vay, và những nhân tố định lượng khác đóng vai trò thiết yếu trong một hợp đồng tín dụng đó là: Số tiền DN mong muốn vay, Tổng tài sản, Vốn chủ sở hữu, doanh thu và cuối cùng yếu tố thể hiện quyết định cho vay của NH là tổng số tiền NH giải ngân cho Doanh nghiệp.
Nhìn chung, khi tiến hành nộp hồ sơ xin vay NH, DN có sự chuẩn bị tương đối kỹ về khả năng thanh toán nợ hiện hành của mình, một yếu tố góp phần tạo nên sự tin tưởng vào DN của NH. Thực tế cho thấy có đến 99% các hợp đồng cho vay ra được đảm bảo bằng khả năng thanh toán trung bình và cao của doanh nghiệp, trong đó khả năng thanh toán tốt của DN chiếm tỷ trọng cao hơn hẳn. Điều này cho thấy về phía doanh nghiệp, họ rất cố gắng trong việc chứng tỏ khả năng trả nợ cho khoản vay nhằm tạo được uy tín với đối tác NH của mình và đạt được mục đích cuối cùng là có được số vốn cần thiết.
Bảng 5.7 Khả năng thanh toán của doanh nghiệp
Khả năng thanh toán
Số HĐTD (n = 121)
Tỷ lệ (%)
Cao
94
77,7
Trung bình
26
21,5
Thấp
1
0,8
(Nguồn: Số liệu điều tra tháng 5 năm 2007)
Còn về phía ngân hàng, để đảm bảo cân bằng giữa rủi ro và lợi nhuận họ chấp nhận cho vay đối với 98,3% các đối tượng DN tạo được sự tín nhiệm (bao gồm sự tín nhiệm được đánh giá trung bình và cao) và chỉ có 1,7% DN mặc dù phía NH có mức tín nhiệm thấp nhưng vẫn được vay.
Bảng 5.8 Mức độ tín nhiệm của ngân hàng đối với doanh nghiệp
Mức độ tín nhiệm
Cao
Trung bình
Thấp
Số HĐTD (n = 121)
79
40
2
Tỷ lệ (%)
65,3
33,0
1,7
(Nguồn: Số liệu điều tra tháng 5 năm 2007)
Bên cạnh đó, quá trình nghiên cứu cho thấy rằng NH cho vay tín chấp đối với các doanh nghiệp chỉ chiếm một con số rất thấp là 5%, các hồ sơ tín dụng còn lại (95%) DN đều phải có tài sản thế chấp mới được vay. Những trường hợp NH cho vay tín chấp là do đây là những công ty có được sự bảo lãnh của nhà nước hoặc dự án mang tính quốc tế nào đó.
Bảng 5.9 Sự đảm bảo bằng tài sản của doanh nghiệp khi đi vay
Đảm bảo bằng tài sản
Có thế chấp
Không có thế chấp
Số HĐTD (n = 121)
115
6
Tỷ lệ (%)
95,0
5,0
(Nguồn: Số liệu điều tra tháng 5 năm 2007)
Tóm lại, qua khảo sát thực tế về tình hình cung cấp tín dụng của hệ thống NH trên địa bàn TP. Cần Thơ, tôi rút ra được những nhận xét sau:
- Thứ nhất, nhóm khách hàng doanh nghiệp có nhu cầu vay lớn nhất hiện nay là nhóm DN kinh doanh trên lĩnh vực Thương mại và dịch vụ.
- Thứ hai, thời hạn vay chủ yếu hiện nay trung bình là 1 năm với mục đích chính là để bổ sung vốn lưu động cho doanh nghiệp.
- Thứ ba, để đảm bảo ít gặp rủi ro nhất, NH hầu như chỉ quyết định cho vay đối với các doanh nghiệp có tài sản thế chấp và tạo được sự tín nhiệm với NH.
5.2. Một số nguyên nhân làm cho Ngân Hàng không (hoặc không thể) cho các Doanh Nghiệp vay
Theo cuộc phỏng vấn các doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn thành phố Cần Thơ do Võ Thị Thuý Hiền và Ngô Lâm Hải thực hiện vào 5/2007 thì các nguyên nhân không vay vốn của của doanh nghiệp được tổng kết như sau:
Bảng 5.10 Nguyên nhân không vay vốn
Nguyên nhân không vay vốn
Phần trăm chọn lựa (%)
Không có thói quen vay tiền
62,2
Chi phí vay cao
37,8
Nguyên nhân khác
26,7
Muốn vay nhưng không được vay
24,4
Số tiền được vay quá ít so với nhu cầu
15,6
Không có nhu cầu vay
8,9
Thời hạn vay quá ngắn
11,1
(Nguồn: Số liệu điều tra tháng 5 năm 2007
SVTH: Võ Thị Thuý Hiền, Ngô Lâm HảI)
Từ các thông tin trên cùng với thực tế quan sát được, ta có thể rút ra những nguyên nhân làm cho doanh nghiệp không tiếp cận được với nguồn vốn của NH
5.2.1. Nguyên nhân từ phía các doanh nghiệp
- Nguyên nhân đầu tiên phải kể đến đó là việc các DN không muốn tìm đến đối tác là NH khi phát sinh nhu cầu. Nguyên nhân này còn có thể được hiểu là tuy cần vốn, nhưng DN không vay NH để có được số vốn đó. Theo một số điều tra cho biết, DN có rất nhiều kênh huy động vốn bên cạnh kênh huy động NH, đó là vay bạn bè, người thân; vay theo hình thức mua TSCĐ từ các công ty tài chính; vay các chương trình tín dụng của các tổ chức, chính phủ nước ngoài...do đó, DN ngày nay có nhiều lựa chọn hơn trong việc tìm đối tác để huy động vốn. Cùng với một số khó khăn khi muôn tiếp cận nguồn vốn NH đã dẫn đến việc nhiều DN chọn lựa các kênh huy động vốn khác thay cho NH. Ngoài ra, cũng có những trường hợp DN không muốn đến vay NH là vì lich sử tín dụng của họ, họ đã từng đi vay nhưng gặp khó khăn do phía NH từ chối cung tín dụng, hoặc thủ tục phiền hà... nên dẫn đến việc họ ngại tiếp xúc, hoặc không muốn tìm đến NH.
- Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn những nguyên nhân bi quan hơn, đó là bản thân DN không muốn vươn lên, không muốn mở rộng sản xuất, với tư tưởng kinh doanh “đủ xài”, sợ cạnh tranh, ngại tiếp xúc với cái mới ... do đó, họ không có nhu cầu về vốn. Một dạng DN nữa không có nhu cầu về vốn là do bản thân DN là DN nhỏ lại có vốn cá nhân của chủ DN cao, tài sản của chủ DN có thể tạo ra được nguốn vốn mà DN đó cần, nên họ cũng không cần tìm đến NH.
- Nguyên nhân tiếp theo đó là việc DN không đáp ứng được những yêu cầu về mặt pháp lý: vấn đề nổi bật trong nguyên nhân này chính là việc các DNTN thường không có, hoặc có ít các tài sản có thể đảm bảo cho món vay của mình. Bên cạnh đó, còn có nhiều trường hợp NH từ chối nhận hợp đồng vay của DN do thiếu những giấy tờ liên quan đến tài sản, đến việc chứng tỏ năng lực pháp lý của DN...
- Nguyên nhân nữa đó là việc không nắm rõ những qui định về pháp lý khi vay nợ của DN. Nhiều DN có thói quen vay nhiều nguồn trong đó có nhiều DN vì muốn vay được mức tối đa mà nộp đơn vào nhiều NH, làm sai giấy tờ theo yêu cầu pháp luật, kinh doanhsai mặt hàng...Chính sự thiếu hiểu biết về pháp luật nên khá nhiều DN dù muốn nhưng cũng không huy động vốn từ phía NH được. Điều này còn cho thấy mức độ quan tâm đến việc tìm được nguồn để huy động vốn của DN còn tương đối thấp.
- Ngoài ra còn nhiều nguyên nhân khác như trình độ, năng lực quản lý của bộ máy quản lý DN còn yếu kém; phương án sử dụng vốn hoặc phương án kinh doanh không đủ hiệu quả để NH có thể cho vay; năng lực tài chính của DN không lành mạnh; không minh bạch trong chế độ kết toán, kiểm toán; DN không tạo được mối liên hệ thường xuyên với NH (nay vay NH này, mai lại vay NH khác)....
5.2.2. Nguyên nhân từ phía Ngân hàng
- Nguyên nhân phổ biến nhất là do chính sách kinh doanh của NH, mỗi NH có chính sách cân đối giữa rủi ro - lợi nhuận khác nhau nên số tiền duyệt cho DN vay khác nhau, và lãi suất cũng khác nhau. Thông thường NH vì đảm bảo lợi nhuận và ít rủi ro nên chủ yếu cho DN vay ngắn hạn với lãi suất tương đối cao, thêm vào đó là sự rườm rà của thủ tục nên nhiều DN tìm kiếm vốn từ những kênh huy động khác.
- Nguyên nhân thứ hai là do NH chưa có đầy đủ thông tin về doanh nghiệp để làm cơ sở tín nhiệm cho vay. Ngoài ra, là do DN không đủ tài sản để thế chấp mà uy tín vẫn chưa đủ để NH cho vay tín chấp.
- Trình độ của cán bộ tín dụng chưa đồng bộ, nên có nhiều ý kiến khác nhau về các hợp đồng hoặc dự án kinh doanh của DN, dẫn đến có nhiều ý kiến khác nhau về việc cho vay hay không cho vay 1 KH làm cho nhà quản trị không đưa ra được quyết định kị thời, kéo dài thời gian xem xét hợp đồng tín dụng.
- Ngoài ra còn nhiều nguyên nhân khác làm ảnh hưởng đến việc tiếp cận tín dụng của DN như chức năng của NH bị hạn chế cho vay đối với một số DN, do vốn huy động của NH không đủ điều kiện cho vay....
5.3. Một số giải pháp nhằm rút ngắn khoảng cách giữa DN và NH
Để có thể đưa ra được giải pháp nhằm rút ngắn khoảng cách giữa DN và NH trong mối quan hệ cung - cầu tín dụng, chúng ta xem xét các tiêu chí nào được NH sử dụng để đánh giá khách hàng và sự đánh giá của họ về mức độ quan trọng của những tiêu chí đó. Biết được cơ sở đánh giá KH của NH, DN có thể chuẩn bị tốt về mọi mặt nhằm đạt được mục đích vay vốn của mình.
Bảng 5.11 Các chỉ tiêu thường được NH sử dụng đển đánh giá KH
Chỉ tiêu
Số ngân hàng (n = 16)
Tỷ lệ (%)
Các tỷ lệ tài sản lỏng
16
100
Mức tín nhiệm của NH đối với KH
16
100
Năng lực (pháp lý) vay tiền
16
100
Tài sản thế chấp
16
100
Mục đích
16
100
Tỷ số nợ
15
93,8
Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu
15
93,8
Uy tín của KH
15
93,8
Dòng tiền
15
93,8
Số tiền vay
15
93,8
Vốn tự có của KH
14
87,5
Quy mô của doanh nghiệp tính theo tổng tài sản
13
81,3
Loại hình doanh nghiệp
13
81,3
Sự kiểm soát của NH
13
81,3
Tỷ lệ tăng trưởng của vốn chủ sở hữu
12
75,0
(Nguồn: Số liệu điều tra tháng 5 năm 2007)
Bảng số liệu trên cho thấy có từ 75% NH trở lên chọn những yếu tố được nêu ra làm tiêu chí để đánh giá khách hàng và những tiêu chí này đều có mức độ quan trọng khá cao đối với việc đánh giá KH của NH. Nhìn chung, các tiêu chí được chúng tôi thể hiện trong bảng được đa số các NH đánh giá là quan trọng đối với họ. Thực tế, các NH sử dụng kết hợp những nhân tố trên để ra quyết định cho vay hay không cho vay một khách hàng và cho vay 1 lượng như thế nào cho phù hợp. Ngoài những yếu tố được liệt kê trong bảng còn có nhiều tiêu chí quan trọng khác đó là: các tỷ số lợi nhuận (ROE,ROA..); nguồn để trả nợ; thị trường đầu vào đầu ra của nguyên liệu, sản phẩm; kế hoạch phân phối, buôn bán sản phẩm; khả năng thu xếp vốn;... đặc biệt là sự minh bạch trong chế độ báo cáo, kế toán, kiểm toán và chất lượng quản lý doanh nghiệp. Vì tàm quan trọng của các yếu tố tương đương nhau, nên mỗi NH đều có hệ thống đánh giá KH riêng của mình bên cạnh những hệ thống đánh giá cơ bản nhất.
Bảng 5.12 Mức độ quan trọng của các tiêu chí đánh giá KH của NH
Đơn vị tính: %
Chỉ tiêu
Mức độ quan trọng
Cao
TB
Thấp
Mức tín nhiệm của NH đối với KH
81,3
18,8
-
Uy tín của KH
80,0
13,3
6,7
Mục đích
68,8
25,0
6,3
Các tỷ lệ tài sản lỏng
62,5
18,8
18,8
Năng lực (pháp lý) vay tiền
62,5
25,0
12,5
Tỷ số nợ
46,7
26,7
26,7
Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu
46,7
46,7
6,7
Dòng tiền
46,7
46,7
6,7
Sự kiểm soát của NH
46,2
38,5
15,4
Tài sản thế chấp
37,5
31,3
31,3
Vốn tự có của KH
28,6
42,9
28,6
Số tiền vay
26,7
40,0
33,3
Tỷ lệ tăng trưởng của vốn chủ sở hữu
16,7
66,7
16,7
Quy mô của doanh nghiệp tính theo tổng tài sản
7,7
53,8
38,5
Loại hình doanh nghiệp
-
38,5
61,5
(Nguồn: Cuộc điều tra tháng 5 năm 2007)
Từ những thông tin trên, ta có thể giới thiệu một số giải pháp chi cả hai phía DN và NH.
5.3.1. Giải pháp cho phía Doanh nghiệp
- Thứ nhất, các doanh nghiệp tư nhân nói riêng cần từng bước tạo dựng uy tín đối các NHTM bằng năng lực kinh doanh và hiệu quả của việc sử dụng vốn. Thực hiện đúng và minh bạch các chế độ về tài chính kế toán, hoạt động sản xuất kinh doanh theo đúng pháp luật quy định...Những việc làm này giúp DNTN khẳng định được uy tín của mình đối với các NHTM, một mặt giúp cho kinh tế tư nhân dễ dàng trong việc tiếp cận với nguồn vốn của ngân hàng mặt khác còn tạo điều kiện để kinh tế tư nhân tồn tại và phát triển một cách bền vững.
- Doanh nghiệp cần chủ động tìm đến NH, tìm hiểu các dịch vụ và tạo lập mối quan, lich sử tín dụng tốt đẹp với NH. NH có xu hướng ưu tiên cho vay đối với KH quen biết trước trong cùng điều kiện đi vay, vì vậy, tao được mối quan hệ tốt với NH sẽ giúp cho DN bớt nhiều trở ngại khi vay vốn.
- Các doanh nghiệp tư nhân cần xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp với năng lực quản lý, vốn và công nghệ của mình. Chủ động tiếp cận và tìm hiểu các dịch vụ thích hợp của các NHTM, để có thể huy động lượng vốn tối đa cho việc sản xuất và mở rộng sản xuất. Khi xin vay vốn, cần phải có sự chuẩn bị chu đáo về dự án kinh doanh, các báo cáo tài chính... để tạo uy tín với NH.
- Ngoài ra, DN cần phải nâng cao năng lực quản trị và điều hành doanh nghiệp của bộ máy quản trị và minh bach hoá quá trình thực hiện kế toán, kiểm toán, đảm bảo đủ độ tin cậy cho các báo cáo tài chính của DN.
5.3.2. Giải pháp cho phía Ngân hàng
Hiện nay, đất nước đang trong xu thế hội nhập, việc mở rộng của cho các Ngan hàng nước ngoài tham gia kinh doanh trên thị trường tài chính Việt Nam là tất yếu. Vì vậy, ngay từ bây giờ Nh cần có kế hoạch tìm kiếm khách hàng, xây dụng một mối quan hệ tốt giữa NH với KH. Việc có những khách hàng thân thiết với những dịch vụ cho họ sẽ giúp đem lại nhiều lợi nhuận cho NH. Trước đây, các Nh hầu như cho vay theo yêu cầu KH và chỉ tiếp xúc với DN khi họ có nhu cầu đến vay, do đó, không tạo được mối quan hệ thân thiết với KH. Để rút ngăắ khoảng cách giữa NH và DN, bản thân NH cũng cần phải tìm đối tác cho mình, không phải chỉ ngồi đợi KH đến gõ cửa, mà cần phải tìm ra nhu cầu tiềm ẩn của KH, gợi lên cho họ những nhu cầu mới, từ đó tạo ra được nhiều lợi nhuận hơn.
Bên cạnh đó, NH cũng nên có biện pháp nhằm đơn giản hoá thủ tục hành chính khi vay tiền, rút ngắn thời gian giao dịch để tạo sự thoải mái cho KH.
Bồi dưỡng đội ngũ nhân viên tín dụng là một công việc quan trọng. Có đội ngũ cán bộ đầy đủ kiến thức, có kinh nghiệm chuyên môn sẽ giúp rút ngắn thời gian xem xét hợp đồng, không làm ảnh hưởng nhiều đến thời gian của DN khi đi vay.
Với những giải pháp cho cả hai phía,khoảng cách mối quan hệ giữa họ sẽ được rút ngắn lại, DN và NH gặp nhau sẽ đem đến lợi ích cho cả 2 bên: DN có vốn để kinh doanh, sản xuất và tái sản xuất còn NH thì thu được lợi nhuận.
5.4. Ước lượng hàm cung tín dụng của hệ thống ngân hàng cho DNTN trên địa bàn TP. Cần Thơ
Để ước lượng hàm cung tín dụng cho DNTN của hệ thống ngân hàng, tôi sử dụng phương pháp hồi qui tương quan. Mục đích của phưong pháp hồi qui tương quan là ước lượng mức độ liên hệ (mưc tương quan) giữa nhiều biến độc lập (các biến giải thích) đến biến phụ thuộc (biến được giải thích), hoặc ảnh hưởng của của các biến độc lập với nhau.
5.4.1. Mô hình hồi qui tuyến tính bội
Từ mô hình dạng tổng quát, dựa vào những thông tin thu thập được từ cuộc nghiên cứu về cung tín dụng của NH, tôi đưa ra phương trình cung ứng tín dụng của hệ thống Ngân Hàng trên địa bàn thành phố Cần Thơ với các biến độc lập dùng để giải thích dự kiến như sau:
Y = a0 + a1X1 + ......+ a5X5 + a6D1 + .....+ a18D13
Trong đó:
Y: số tiền thực tế NH cho DN vay
a0 : hằng số
ai : các hệ số ước lượng của biến độc lập ( i = 1,18)
X1: Số tiền DN có nhu cầu vay
X2: Lãi suất
X3: Tổng tài sản của doanh nghiệp
X4: Vốn chủ sở hữu của DN
X5: Doanh thu đạt được của DN
D1: (biến giả) Loại hình ngân hàng
D1 = 1: NH quốc doanh
D1 = 0: NH ngoài quốc doanh
D2: (biến giả) Loại hình doanh nghiệp 1
D2 = 1: loại hình doanh nghiệp tư nhân
D2 = 0: các loại hình khác
D3: (biến giả) Loại hình doanh nghiệp 2
D3 = 1: loại hình công ty cổ phần
D3 = 0: các loại hình khác
D4: (biến giả) Loại hình doanh nghiệp 3
D4 = 1: loại hình cty TNHH
D4 = 0: các loại hình khác
D5: (biến giả) Lĩnh vực kinh doanh 1
D5 = 1: NN,L,TS
D5 = 0: các lĩnh vực khác
D6: (biến giả) Lĩnh vực kinh doanh 2
D6 = 1: công nghiệp, xây dựng
D6 = 0: các lĩnh vực khác
D7: (biến giả) Thời hạn vay
D7 = 1: thời hạn từ 1 năm trở lên
D7 = 0: dưới một năm
D8: (biến giả) Thế chấp
D8 = 1: có thế chấp bằng tài sản
D8 = 0: không có thế chấp
D9: (biến giả) Mục đích vay thứ nhất
D9 = 1: mục đích bổ sung VLĐ
D9 = 0: mục dích khác
D10: (biến giả) Mục đích vay thứ hai
D10 = 1: mục đích bổ sung VKD
D10 = 0: mục đích khác
D11: (biến giả) khả năng thanh toán thứ nhất của doanh nghiệp
D11 = 1: khả năng thanh toán là cao
D11 = 0: các khả năng thanh toán khác
D12: (biến giả) Khả năng thanh toán thứ hai của doanh nghiệp
D12 = 1: khả năng thanh toán trung bình
D12 = 0: các khả năng thanh toán khác
D13: (biến giả) Tín nhiệm
D13 = 1: có tín nhiệm
D13 = 0: không có tín nhiệm
5.4.2. Kết quả phân tích mô hình
Để hiểu rõ hơn về lượng cung tín dụng của các ngân hàng cho doanh nghiệp tư nhân, ta xem xét mối tương quan giữa số tiền cho vay ra của ngân hàng với các nhân tố tác động dự kiến như trên. Ứng dụng phần mềm SPSS để xử lý các số liệu thu thập được, ta có được kết quả phân tích về mô hình như sau:
Bảng 5.13 Kết quả phân tích mô hình
Chỉ tiêu
Hệ số ước lượng
Sai số
Giá trị t
Hằng số
6.938,966
14.370,123
0,483
Loại ngân hàng (D1)
1.258,232
1.535,984
0,819
Loại hình Doanh nghiệp 1 (D2)
- 4.135,413
3.196,194
- 1,294
Loại hình doanh nghiệp 2 (D3)
- 9.637,423
3.077,724
- 3,131*
Loại hình doanh nghiệp 3 (D4)
-3.147,585
3.067,724
- 1,026
Lĩnh vực kinh doanh 1 (D5)
-2.020,841
1.794,581
- 1,126
Lĩnh vực kinh doanh 2 (D6)
-3.034,584
1.965,432
- 1,544* *
Thời hạn (D7)
2.979,194
2.123,451
1,403
Thế chấp (D8)
3.966,658
4.206,743
0,943
Mục đích vay thứ nhất (D9)
- 14,914
2.105,384
- 0,007
Mục đích vay thứ hai (D10)
- 6.869,481
5.153,754
- 1,333
Khả năng thanh toán thứ nhất (D11)
515,558
7.457,447
0,069
Khả năng thanh toán thứ hai (D12)
978,744
7.534,561
0,130
Tín nhiệm (D13)
80,805
5.456,761
0,015
Số tiền DN muốn vay (X1)
0,166
0,55
3,020*
Lãi suất (X2)
- 79.134,500
83.067,397
- 0,953
Tổng tài sản (X3)
0,206
0,014
14,419*
Vốn chủ sở hữu (X4)
0,542
0,113
4,784*
Doanh thu (X5)
- 0,039
0,019
- 2,046*
R2
0,931
Giá trị F
76,589
Giá trị kiểm định Durbin - Watson
2,112
Có ý nghĩa ở mức: 5% (*), 15% (**)
(Nguồn: Phân tích số liệu SPSS)
- Đánh giá sự phù hợp của mô hình
Thước đo sự phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính ở đây là hệ số xác định R2, hệ số này nói lên phần tỷ lệ biến động của biến phụ thuộc được giải thích bởi biến độc lập.
Thao kết quả phân tích thì R2 = 0,931 cho thấy mô hình đã được xây dựng phù hợp với thực tế đến khoảng 90%, nghĩa là có đến 93% sự biến động của số tiền NH cho vay ra có thể được giải thích từ mối liên hệ tuyến tính giữa loại hình DN là CTCP, số tiền DN muốn vay, tổng tài sản, vốn chủ sở hữu v2 doanh thu của doanh nghiệp.
- Kiểm định sự phù hợp của mô hình
Giá trị được dùng để kiểm định là giá trị F. Việc kiểm định này nhằm đảm bảo cho việc sự phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính mẫu với các hệ số tìm được vẫn có giá trị khi suy diễn ra mô hình thực cho tổng thể.
Để kiểm định sự phù hợp của mô hình hồi quy tổng thể, ta đặt giả thiết:
H0: R2 = 0, nghĩa là không có mối liên hệ tuyến tính giữa các nhân tố độc lập với đại lượng cần giải thích trong tổng thể.
Ta sử dụng đại lượng F để làm căn cứ cho việc chấp nhận hay bác bỏ giả thiết H0. Đại lượng F được tính trực tiếp:
F =
Phưong sai của Y được giải thích bởi các biến trong phương trình
Phương sai của Y được giải thích bằng các biến khác
Đại lượng dùng để so sánh là đại lượng có phân phối F với k bậc tự do ở tử số và n-k-1 bậc tự do ở mẫu số. Giá trị F(k,n-k-1,µ) này được tra trong bảng phân phối Fisher với mức ý nghĩa µ = 5%.
Ta bác bỏ giả thiết H0 khi: F > F(k,n-k-1,µ) hay cách khác là xác suất của F nhỏ hơn mức ý nghĩa µ thì H0 bị bác bỏ
Theo kết quả phân tích từ SPSS, ta thấy F = 76,589 >> F(18,102,5%), và sig F ~ 0 < 5% nên ta quyết định bác bỏ giả thiết H0: R2 = 0.
Như vậy, ta kết luận được rằng mô hình hồi quy được xây dựng có ý nghĩa khi suy ra cho tổng thể.
- Kiểm định về sự tự tương quan trong mô hình
Kiểm định tự tương quan nhằm đảm bảo cho việc không có sự tương quan giữa các biến trong mô hình. Phương pháp kiểm định được sử dụng để phát hiện ra hiện tượng tự tương quan là kiểm định d Durbin - Watson.
Ta sử dụng đại lượng d của kiểm đinh Durbin - Watson để làm căn cứ xem xét hiện tượng tự tương quan trong mô hình
d =
Tổng bình phương độ lệch các sai số
Tổng bình phương sai số
Thông thường d có giá trị từ 0 - 4 với:
0 < d < 1 : có hiện tượng tự tương quan dương
1 < d < 3 : không có hiện tượng tự tương quan xảy ra
3 < d < 4 : có hiện tượng tự tương quan âm
Theo kết quả phân tích từ SPSS, d = 2,112 ~ 2 và nằm trong khoảng (1,3) nên ta có thể kết luận không có hiện tượng tự tương quan xảy ra trong mô hình đã được xây dựng.
Đây là mô hình hồi quy của mẫu, để đảm bảo ý nghĩa của mô hình khi suy diễn cho tổng thể, ta tiến hành kiểm định giả thiết về ý nghĩa của các hệ số hồi quy
Để kiểm định sự phù hợp của các hệ số trong mô hình hồi quy mẫu khi suy ra tổng thể, ta đặt giả thiết H0 ai = 0, nghĩa là đặt giả thiết các hệ số của mô hình bằng không. Sau đó ta thực hiện kiểm định t với từng giá trị ai tương ứng cho từng biến.
Đại lượng t dùng làm căn cứ để xem xét sự của các hệ số khi suy ra tổng thể có phân phối Student với n - 2 bậc tự do.
Ta bác bỏ giả thiết H0 ai = 0 khi xác suất của giá trị t (sig t) < mức ý nghĩa µ
Theo đó, ở mức ý nghĩa 5%, ta xác định được 5 nhân tố có hệ số ước lượng được đảm bảo có ý nghĩa thống kê, đó là: loại hình doanh nghiệp thứ hai (biến giả D3), số tiền doanh nghiệp muốn vay (X1), tổng tài sản (X3), vốn chủ sở hữu (X4) và doanh thu của doanh nghiệp (X5).
Hơn nữa, phương trình thể hiện số tiền doanh nghiệp được vay sẽ chịu thêm sự tác động nữa từ nhân tố thứ sáu là lĩnh vực kinh doanh thứ hai (biến giả D6) bên cạnh 5 nhân tố đẽ nêu trên với độ tin cậy 85% có ý nghĩa về mặt thống kê.
5.4.3. Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay Doanh Nghiệp Tư Nhân của các Ngân Hàng.
Phương trình được ước lượng ở trên cho ta thấy các biến: Số tiền DN có nhu cầu vay, Loại hình DN là công ty cồ phần, tổng tài sản của DN, Vốn chủ sở hữu và Doanh thu của DN là những biến dự đoán tốt nhất cho số tiền NH cho vay ra. Các yếu tố dự kiến còn lại không phải là không có tác động đến số tiền cho vay ra này, mà sự ảnh hưởng của chúng ở đây không có ý nghĩa về mặt thống kê. Vì vậy, có thể nói những yếu tố còn lại đó cùng với một số yếu tố khách quan tồn tại trong thực tế khác chính là phần biến động ngẫu nhiên của mô hình.
Bảng 5.14 Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến số tiền NH cho DN vay
Biến
Nhân tố ảnh hưởng
Hệ số ước lượng
D3
Loại hình Doanh nghiệp 2 (CTCP)
- 9.637,423
D6
Lĩnh vực kinh doanh 2 (CN,XD)
- 3.034,584
X1
Số tiền doanh nghiệp có nhu cầu vay
0,166
X3
Tổng tài sản của doanh nghiệp
0,206
X4
Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp
0,542
X5
Doanh thu đạt được của doanh nghiệp
- 0,039
(Nguồn: Kết quả phân tích SPSS)
Với 85% độ tin cậy, bảng trên thể hiện sự lượng hoá mối quan hệ giữa những nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cung ứng tín dụng của NH cho DNTN. Theo đó, ta có thể thấy được nhân tố có ảnh hưởng nhiều nhất đến quyết định cho doanh nghiệp vay của ngân hàng chính là vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. Đây là nhân tố có ảnh hưởng mạnh mẽ nhất đến số tiền mà DN nhận được từ phía NH khi đi vay. Điều này hoàn toàn phù hợp với các lý thuyết về tín dụng, cũng như tình hình thực tế trong hoạt động kinh doanh của NH. NH vì mục tiêu lợi nhuận nên chỉ quyết định cho DN vay nếu vốn chủ sở hữu của họ đủ để đảm bảo cho những rủi ro NH có thể gặp phải, bởi vì vốn chủ sở hữu giúp đảm bảo cho NH nhận thấy được việc kinh doanh, mua bán hay đầu tư của DN một phần được tiến hành bằng nguồn vốn của họ, nên việc đóng góp VCSH vào dự án đó sẽ buộc DN có những quyết định hợp lý để đem về lợi nhuận cho họ cũng như giảm thiểu những rủi ro có thể gặp phải, từ đó góp phần đem lại lợi nhuận hoặc hạn chế rủI ro cho NH. Bên cạnh đó, những yếu tố còn lại cũng có sự ảnh hưởng nhất định đến việc cho DN vay của NH. Cụ thể:
- Ảnh hưởng của nhân tố số tiền doanh nghiệp có nhu cầu vay.
Hệ số a1 = 0,166 > 0 cho biết giữa số tiền DN cần vay và số tiền DN được vay có mối quan hệ đồng thuận với nhau, nghĩa là nếu DN muốn vay nhiều hơn thì NH vẫn có khả năng cung cấp được số tiền vay lớn hơn. Cụ thể: Khi các yếu tố khác của mô hình không đổi, thì cứ 1% số tiền muốn vay tăng lên sẽ làm cho số tiền NH cho vay ra tăng lên 0,166% và ngược lại nếu số tiền muốn vay giảm xuống.
- Ảnh hưởng của nhân tố Tổng tài sản
Hệ số a3 = 0,206 > 0 cho thấy mối quan hệ thuận chiều giữa số tiền doanh nghiệp được vay với tổng tài sản của DN.
Như vậy, nếu DN đi vay có tổng tài sản cao hơn 1% so với một DN cùng đi vay khác, trong cùng điều kiện, thì số tiền họ nhận được có thể cao hơn 0,206%.
- Ảnh hưởng của nhân tố vốn chủ sở hữu của DN
Hệ số ước lượng của biến này là 0,542 > 0 có nghĩa là về qui mô Vốn chủ sở hữu của DN, nếu tăng 1% vốn chủ sở hữu trong các điều kiện khác không đổi thì DN có khả năng vay được số tiền cao hơn 0,542%.
- Ảnh hưởng của nhân tố Doanh thu đạt được của DN
Ta thấy hệ số a của biến này là - 0,039, điều này có nghĩa là giữa số tiền doanh nghiệp được vay với Doanh thu có sự tỷ lệ nghịch với nhau. Điều này được cụ thể hoá như sau: nếu như DN khi đi vay vay được một số tiền cao hơn 0.039 % thì có thể doanh thu của họ sẽ phải giảm đi 1%.
- Ảnh hưởng của nhân tố loại hình DN.
Trong các loại hình DN, theo kết quả của mô hình thì nếu như DN có loại hình đăng ký kinh doanh là công ty cổ phần thì họ có khả năng nhận được số tiền ít hơn 9.637,423 triệu đồng so với các loại hình DN khác.
Ngoài ra, nếu mở rộng mức ý nghĩa của mô hình ớ mức 15% thì số tiền doanh nghiệp nhân được từ phía ngân hàng còn chiu thêm sự tác động của yếu tố Lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp. Hệ số ước lượng của nhân tố lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp là - 3.034,594 < 0, điều này chứng tỏ các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực Nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản và thương mại, dịch vụ khi đi vay sẽ vay được số tiền cao hơn các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực công nghiệp và xây dựng gần 3 tỷ đồng.
Bên cạnh đó các yếu tố khác, không dự đoán được bởi mô hình có tác động tổng hợp là làm tăng số tiền được vay của DN lên 6.938,966 triệu đồng bên cạnh những ảnh hưởng của các nhân tố đã kể trên.
Những ảnh hưởng của các yếu tố như nêu trên là tương đối sát với thực tế hiện nay. Các DNTN hiện nay có nhu cầu vay rất lớn nhưng số tiền thực tế được vay lại chẳng đáp ứng được hoàn toàn nhu cầu của họ. Việc phân tích tác động của các nhân tố trên cho thấy, bên cạnh những đánh giá không thể định lượng được của NH đối với DN thì vẫn có những nhân tố có thể giúp DN tăng số tiền vay của mình lên. Vì mục đích kinh doanh của NH là lợi nhuận, nên họ thường cân nhắc rất kỹ nếu phải đánh đổi giữa rủi ro và lợi nhuận; theo những nghiên cứu khác và theo ý kiến của phía NH thì việc cho DNTN vay hiện nay còn rất nhiều rủi ro, vì vậy NH thường có sự đối xử phân biệt giữa các DN có được sự đảm bảo vững chắc, mà những sự đảm bảo thể hiện là các bảo lãnh đối với DNNN và những yếu tố thể hiện sự vững mạnh về tài chính của DN như: tổng tài sản, vốn chủ và cả doanh thu thu được. Từ đó, việc xác lập được mô hình với những yếu tố được lượng hoá như trên có thể giúp cho khả năng vay vốn ngân hàng của doanh nghiệp tư nhân được nâng cao.
Tóm lại, ta có thể kết luận rằng 93% sự biến động của các yếu tố như: Loại hình doanh nghiệp, lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp; số tiền họ muốn vay, tổng tài sản, vốn chủ sở hữu và doanh thu của doanh nghiệp làm ảnh hưởng đến lượng tiền thực tế doanh nghiệp nhận được khi đi vay ngân hàng.
Như vậy, các doanh nghiệp có thể dựa vào kết quả nghiên cứu này để nâng cao khả năng nhận được nguồn vốn cần thiết từ phía ngân hàng, từ đó đảm bảo hoạt động sản xuất, kinh doanh và mở rộng đầu tư có hiệu quả. Và về phía ngân hàng cũng có thể sử dụng mô hình này để dự đoán hoặc làm cơ sở tính toán số tiền thực doanh nghiệp có thể nhận được khi đi vay.
CHƯƠNG 6
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
6.1. Kết luận
Thành phần kinh tế tư nhân ngày càng có vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Tốc độ phát triển của khu vực này rất cao, theo số liệu thống kê, cả nước có gần 200.000 DN trong đó chiếm hơn 90% là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, sử dụng gần 3 triệu lao động chiếm 26% lao động cả nước. Vì vai trò quan trọng của nó mà Nhà nước đã có rất nhiều chính sách ưu đãi nhằm tạo điều kiện cho thanh phần này phát triển. Tuy nhiện khó khăn lớn nhất của khu vực kinh tế này chính là tình trạng thiếu vốn, hay nói cách khác là họ khó khăn trong việc tiếp cận với nguồn vốn chủ yếu _ nguồn vốn do NH cung cấp. Về phía NH, nếu cho vay đối với khu vực kinh tế này sẽ thu được lợi nhuận khá cao. Như vậy ta có thể thấy được một mâu thuẫn cần phải giải quyết đó là làm sao cho DN và NH có thể đến gần nhau hơn, nghĩa là việc vay vốn NH sẽ không còn là vấn đề trăn trở của DN như hiện nay.
Để giải quyết mâu thuẫn tôi đã tiến hành một cuộc nghiên cứu nhỏ nhằm tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay của NH, từ đó xây dụng nên một mô hình cung ứng tín dụng cho DN tư nhân của hệ thống NH đặc biệt là trên địa bàn thành phố Cần Thơ. Làm được điều này sẽ đem đến lợi ích cho cả hai phía NH và DNTN.
Qua cuộc nghiên cứu này, tôi đã hoàn thành được những mục tiêu bàn đầu đặt ra như sau:
- Về thực trạng cung - cầu tín dụng ở địa bàn TP. Cần Thơ: dự nợ của toàn hệ thống vẫn đang trên đà tăng lên, với đối tượng cho vay chiếm đa số là DNTN và kinh tế cá nhân. Các đối tượng vay nhiều nhất là các DN kinh doanh trên lĩnh vực Thương mại, dịch vụ với thời hạn trung bình là 12 tháng và mục đích chủ yếu là vay để bổ sung vốn lưu động.
- Xây dụng được một hàm cung ứng tín dụng với biến số tiền NH thực cho vay DN được giải thích bởi các biến: số tiền DN muốn vay, tổng tài sản, vốn chủ, doanh thu và loại hình doanh nghiệp. Qua đó, tôi đánh giá sự ảnh hưởng của các nhân tố đến số tiền DN được vay.
- Tìm hiểu các nguyên nhân và đề xuất các giải pháp nhằm rút ngắn khoảng cách giữa DN và NH trong mối quan hệ cung - cầu tín dụng.
Nhìn chung, với kết quả nghiên cứu được có thể giúp đỡ một phần cho các nhà nghiên cứu khác nghiên cứu sâu hơn về vấn đề này; các NH và DN có thể dựa vào nghiên cứu này để có chiếc lược phù hợp cho việ kinh doanh chủa họ
6.2. Kiến nghị
Tìm hiểu được những nguyên nhân dẫn đến việc DNTN khó tiếp cận với nguồn vốn NH và đề xuất ra một số giải pháp, với mong muốn những giải pháp này có thể được sử dụng trong thực tế, tôi có một số kiến nghị cụ thể như sau:
- Đối với các doanh nghiệp tư nhân: Hiện nay VCCI Cần Thơ thường xuyên mở các lớp về quản lý doanh nghiệp và kỹ năng nghiệp vụ kế toán..., vì thế người chủ của DN và các nhân viên kế toán đến những lớp học này là điều rất cần thiết. Có trình độ quản lý cao và nhân viên kế toán lành nghề là yếu tố dẫn đến việc củng cố lòng tin của NH đối với DN và minh bạch các báo cáo tài chính. Khi đi vay, các DN cần xem xét kỹ các dự án kinh doanh của mình, không để có sơ sót quá lớn, như vậy sẽ làm đơn giản hoá quá trình xin vay của DN...
- Đối với các ngân hàng: các NH nên cho cán bộ tham dự các lớp học do VCCI tổ chức, một phần là để nâng cao kiến thức, phần khác là trong những lớp học vậy, NH và DN sẽ dễ tiếp xúc, làm việc với nhau, như vậy góp phần tạo lập một sự quen biết ban đầu giữa DN và NH. NH có thể thực hiện những chiến lược maketing co kèm khuyến mãi, hoặc các giải thưởng để thu hút đối tác đầu tư.
- Đối với VCCI Cần Thơ: tìm kiếm chuyên gia đảm nhận giảng dạy cho các lớp tập huấn, tạo điều kiện cho NH và DN có thể gặp nhau....
Với những kiến nghị này, tôi mong rằng có thể phần nào giúp rút ngắn khoảng cách tiếp cận vốn của DNTN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Võ Thị Thanh Lộc (2001). Thống kê ứng dụng và dự báo kinh tế, Nhà xuất bản thống kê.
2. TS. Mai Văn Nam (2006). Giáo trình kinh tế lượng, Nhà xuất bản thống kê.
3. Võ văn Huy, Võ Thị Lan, Hoàng Trọng (2000). Ứng dụng SPSS for windows, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật.
4. Lê Thanh Phong (2001). Hướng dẫn sử dụng SPSS for windows, ĐH Cần Thơ
5. Trang web bộ công nghiệp www.moi.gov.vn
6. Trang web Ngân hàng nhà nước www.sbv.gov.vn
7. Trang web bộ tài chính www.mof.gov.vn
8. Trang web Tổng cục thống kê www.gso.gov.vn và một số trang web khác
9. Các sáchbáo và tạp chí chuyên ngành khác.
PHỤ LỤC
KẾT QUẢ THỐNG KÊ MÔ TẢ
KẾT QUẢ MÔ HÌNH HỒI QUY TUYẾN TÍNH CHẠY BẰNG PHẦN MỀM SPSS
(theo phương pháp enter _đưa tất cả biến vào một lượt)
BẢNG CÂU HỎI TÌM HIỂU VỀ CUNG ỨNG
TÍN DỤNG CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG CHO
DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN Ở ĐBSCL
Ngày phỏng vấn: ………………………………………
A. NGÂN HÀNG:
1. Xin cho biết trong những tiêu chí được liệt kê dưới đây thì các tiêu chí nào được Ngân hàng sử dụng để đánh giá khách hàng
Chỉ tiêu
Có sử dụng
Quy mô của doanh nghiệp tính theo tổng tài sản
Tỷ số nợ
Tỷ lệ tăng trưởng của vốn chủ sở hữu
Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu
Khả năng thanh toán nợ hiện tại của KH
Mức tín nhiệm của NH đối với KH
Loại hình doanh nghiệp
Uy tín
Năng lực (pháp lý) vay tiền
Vốn tự có của KH
Tài sản thế chấp
Dòng tiền
Sự kiểm soát của NH
Mục đích
Số tiền vay
Khác (xin vui lòng chỉ rõ)
2. Xin cho biết mức độ quan trọng của các tiêu chí đánh giá khách hàng này.
Chỉ tiêu
Mức độ quan trọng
Quy mô của doanh nghiệp tính theo tổng tài sản
1
2
3
4
5
6
7
Tỷ số nợ
1
2
3
4
5
6
7
Tỷ lệ tăng trưởng của vốn chủ sở hữu
1
2
3
4
5
6
7
Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu
1
2
3
4
5
6
7
Khả năng thanh toán nợ hiện tại của KH
1
2
3
4
5
6
7
Mức tín nhiệm của NH đối với KH
1
2
3
4
5
6
7
Loại hình doanh nghiệp
1
2
3
4
5
6
7
Uy tín
1
2
3
4
5
6
7
Năng lực (pháp lý) vay tiền
1
2
3
4
5
6
7
Vốn tự có của KH
1
2
3
4
5
6
7
Tài sản thế chấp
1
2
3
4
5
6
7
Dòng tiền
1
2
3
4
5
6
7
Sự kiểm soát của NH
1
2
3
4
5
6
7
Mục đích
1
2
3
4
5
6
7
Số tiền vay
1
2
3
4
5
6
7
HẾT
B. DOANH NGHIỆP:
Mã doanh nghiệp: …………………………………………………………………..
Loại hình doanh nghiệp:
DNTN
Cty Cổ phần
Cty TNHH
Khác
Ngành nghề kinh doanh: …… …………………………………………….
Số tiền muốn vay: …………………………………………………………
Số tiền được vay: …………………………………………………………
Lãi suất: ……………………………………………………….
Thời hạn vay: …………………………………………………………….
Tài sản thế chấp:
Có
Không
Mục đích vay: ……………………………………………………………………
Các chỉ tiêu khác
Chỉ tiêu
Giá trị
Tổng tài sản (triệu đồng)
Vốn chủ sở hữu (triệu đồng)
Doanh thu (triệu đồng)
Khả năng thanh toán nợ hiện tại của KH
Mức độ tín nhiệm của Ngân hàng vào khách hàng này
Cao
Trung bình
Thấp
HẾT
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Ước lượng hàm cung tín dụng của hệ thống ngân hàng cho doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn thành phố Cần Thơ.doc