Đề tài Vai trò của các yếu tố nguồn lực trong tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam hiện nay

Lãnh thổ Việt Nam bao gồm hai bộ phận: phần đất liền (diện tích 330.991 km2) và phần biển rộng lớn gấp nhiều lần so với phần đất liền. Nước ta có sự đa dạng về tài nguyên thiên nhiên. Việt Nam có khoảng 8,0 triệu ha đất nông nghiệp, bao gồm đất ở đồng bằng, ở các bồn địa giữa núi, ở đồi núi thấp và các cao nguyên. Nguồn nhiệt ẩm lớn, tiềm năng nước dồi dào, số lượng các giống loài động, thực vật biển và trên cạn khá phong phú, nguồn khoáng sản đa dạng v.v là những thuận lợi mà thiên nhiên đã dành cho chúng ta. Ở trình độ phát triển kinh tế như hiện nay, tài nguyên thiên nhiên có vị trí vô cùng quan trọng. Vốn thiên nhiên chiếm 25% giá trị tài sản, gấp hai lần vốn sản xuất. Do đó, để sử dụng hợp lí, tiết kiệm đi đôi với việc bảo về và tái tạo tài nguyên thiên nhiên đang được đặt ra nhằm đảm bảo những điều kiện tốt nhất cho sự phát triển bền vững của Việt Nam hiện tại và trong tương lai, buộc chúng ta phải có những giải pháp phù hợp với tình hình hiện nay

pdf34 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 2113 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Vai trò của các yếu tố nguồn lực trong tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chế biến tăng 29,1%; máy giặt tăng 28%; quần áo người lớn tăng 27,7%; biến thế điện tăng 22,6%; tủ lạnh, tủ đá tăng 22,2%; sữa bột tăng 18,6%; nước máy thương phẩm tăng 15,2%; ti vi tăng 15%; giày thể thao tăng 14,6%; ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN VIỆN SAU ĐẠI HỌC THAO LUẬN KINH TẾ PHÁT TRIỂN - NHÓM 5 LỚP G 11 điện sản xuất tăng 12,3%; xi măng tăng 9,6%. Tuy nhiên, nhiều sản phẩm quan trọng khác chỉ đạt tốc độ tăng thấp hoặc giảm sút so với năm trước như: Xe máy tăng 5,5%; điều hòa nhiệt độ tăng 4,6%; giấy, bìa tăng 2,3%; phân hóa học tăng 1%; thép tròn giảm 10,6%; dầu thô khai thác giảm 6,6%; than sạch giảm 6,1%; sơn hóa học giảm 1,9%; vải dệt từ sợi bông giảm 1,8%. Các địa phương có quy mô sản xuất công nghiệp lớn đạt tốc độ tăng giá trị sản xuất công nghiệp cao hơn mức tăng chung toàn ngành là: Vĩnh Phúc tăng 21,8%; Bình Dương tăng 21,5%; Đồng Nai tăng 20,7%; Hải Phòng tăng 18,5%; Cần Thơ tăng 17,6%; Thanh Hoá tăng 16,9%. Một số tỉnh/thành phố lớn đạt tốc độ tăng thấp, thậm chí giảm so với năm trước là: Hà Nội tăng 12,9%; thành phố Hồ Chí Minh tăng 12%; Quảng Ninh tăng 10,4%; Đà Nẵng tăng 6,1%; Bà Rịa-Vũng Tàu giảm 0,4%. 2.1.4. Dân số, lao động, việc làm Dân số trung bình năm 2008 ước tính 86,16 triệu người, bao gồm nam 42,35 triệu người, chiếm 49,1% tổng dân số; nữ 43,81 triệu người, chiếm 50,9%. Trong tổng dân số cả nước, dân số khu vực thành thị là 24 triệu người, tăng 2,85% so với năm trước, chiếm 27,9% tổng dân số; dân số khu vực nông thôn là 62,1 triệu người, tăng 0,55% và chiếm 72,1%. Tổng số lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế năm 2008 ước tính 45 triệu người, tăng 2% so với năm 2007, trong đó lao động khu vực nhà nước 4,1 triệu người, tăng 2,5%, lao động ngoài nhà nước 39,1 triệu người, tăng 1,2%, lao động khu vực đầu tư nước ngoài 1,8 triệu người, tăng 18,9%. Tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi khu vực thành thị ước tính 4,65%. Có thể thấy trong thời gian qua, chỉ số phát triển con người đạt kết quả cao hơn phát triển kinh tế: Năm Chỉ số HDI Thứ bậc so với các nước tham gia xếp hạng Chỉ số giáo dục 1990 0.608 74/130 nước 1995 0.539 120/174 nước 0.78 2000 0.671 108/174 nước 0.83 2004 0.691 112/177 nước 0.82 2005 0.704 108/177 nước 0.82 2007 0.733 105/177 nước ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN VIỆN SAU ĐẠI HỌC THAO LUẬN KINH TẾ PHÁT TRIỂN - NHÓM 5 LỚP G 12 Với kết quả GDP bình quân đầu người khoảng 640 USD năm 2005, tuổi thọ 71.5 tuổi năm 2005, trình độ học vấn tính theo số lớp trên đầu người từ 3 – 4 lớp (trước 1990) lên 7 – 8 lớp năm 2005, Tổ chức phát triển Liên hợp quốc (UNDP) xếp hạng chỉ số phát triển con người (HDI – một chỉ số tổng hợp gồm 3 thành tố: thu nhập GDP/đâu người, tuổi thọ và trình độ giáo dục) của Việt Nam ở thứ 108/177 nước và là nước cao hơn thứ hạng GDP/đầu người 16 bậc. Đánh giá này của UNDP chứng tỏ trong điều kiện thu nhập bình quân đầu người thấp như ở nước ta vẫn thực hiện được tốt chính sách xã hội, một đặc tính ưu việt của chế độ xã hội chủ nghĩa. 2.2. Vai trò của các yếu tố nguồn lực trong tăng trưởng kinh tế ở Việt nam hiện nay Tăng trưởng kinh tế xét ở đầu vào, có ba yếu tố đóng góp. Đó là sự đóng góp của yếu tố số lượng vốn đầu tư, đóng góp của số lượng lao động và đóng góp của yếu tố năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP). Ở VN ba yếu tố này được biểu hiện như sau : yếu tố vốn chiếm 52,7%, yếu tố lao động chiếm 19,1%, yếu tố năng suất của các cá nhân tổng hợp chiếm 28,2%. Ở nước ta, vốn + lao động = 71,8%, chứng tỏ VN phát triển kinh tế theo chiều rộng, hiệu quả sức canh tranh thấp, xuất khẩu khó. 2.2.1. Vai trò của vốn Vốn đầu tư toàn xã hội thực hiện năm 2008 theo giá thực tế ước tính đạt 637,3 nghìn tỷ đồng, bằng 43,1% GDP và tăng 22,2% so với năm 2007, bao gồm vốn khu vực Nhà nước 184,4 nghìn tỷ đồng, chiếm 28,9% tổng vốn và giảm 11,4%; khu vực ngoài Nhà nước 263 nghìn tỷ đồng, chiếm 41,3% và tăng 42,7%; khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 189,9 nghìn tỷ đồng, chiếm 29,8% và tăng 46,9%. Bảng: Vốn đầu tư toàn xã hội thực hiện năm 2008 Nghìn tỷ đồng Cơ cấu (%) So với cùng kỳ năm trước (%) TỔNG SỐ 637,3 100,0 122,2 Khu vực Nhà nước 184,4 28,9 88,6 Khu vực ngoài Nhà nước 263,0 41,3 142,7 Khu vực có vốn ĐT trực tiếp nước ngoài 189,9 29,8 146,9 Nguồn: Tổng cục thống kê ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN VIỆN SAU ĐẠI HỌC THAO LUẬN KINH TẾ PHÁT TRIỂN - NHÓM 5 LỚP G 13 Trong vốn đầu tư của khu vực Nhà nước, vốn từ ngân sách Nhà nước đạt 100,9 nghìn tỷ đồng, chiếm 15,8% tổng vốn đầu tư cả nước, bằng 102,8% kế hoạch năm. Vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước do trung ương quản lý đạt 34,2 nghìn tỷ đồng, bằng 103% kế hoạch, trong đó Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đạt 2881,4 tỷ đồng, bằng 172,9%; Bộ Giao thông Vận tải đạt 6612,6 tỷ đồng, bằng 105,3%; Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đạt 451,1 tỷ đồng, bằng 102,3%; Bộ Giáo dục và Đào tạo đạt 1132,5 tỷ đồng, bằng 101,1%; Bộ Công Thương đạt 237,7 tỷ đồng, bằng 100,3%; Bộ Y tế đạt 932 tỷ đồng, bằng 100%; riêng Bộ Xây dựng chỉ đạt 219,9 tỷ đồng, bằng 62,6%. Vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý ước tính thực hiện 66,7 nghìn tỷ đồng, bằng 102,7% kế hoạch năm, trong đó một số địa phương có số vốn thực hiện lớn là: thành phố Hồ Chí Minh đạt 9,9 nghìn tỷ đồng, bằng 112,1% kế hoạch; Hà Nội đạt 6,3 nghìn tỷ đồng, bằng 73,4%; Đà Nẵng đạt 2,6 nghìn tỷ đồng, bằng 108,5%; Bà Rịa-Vũng Tàu đạt 2,1 nghìn tỷ đồng, bằng 104,9%; Nghệ An đạt 1,5 nghìn tỷ đồng, bằng 107,1%; Hải Phòng đạt 1458,5 tỷ đồng, bằng 103,5%; Bình Dương đạt 1291,8 tỷ đồng, bằng 104,6%; Lâm Đồng đạt 1200,9 tỷ đồng, bằng 152,3%. Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài năm nay tiếp tục đạt kết quả cao. Trong tháng 12/2008, cả nước có 112 dự án đầu tư nước ngoài được cấp phép mới với tổng số vốn đăng ký 1254 triệu USD, nâng tổng số dự án cấp phép từ đầu năm đến 19/12/2008 lên 1171 dự án với tổng vốn đăng ký 60,3 tỷ USD, giảm 24,2% về số dự án nhưng gấp 3,2 lần về vốn đăng ký so với năm 2007. Bình quân vốn đăng ký của một dự án năm nay đạt 51,5 triệu USD, tăng 39 triệu USD so với mức bình quân 12,5 triệu USD/dự án của năm 2007. Trong tổng số dự án được cấp phép mới trong năm 2008, các dự án thực hiện theo hình thức 100% vốn nước ngoài chiếm 75,3% về số dự án và 51,7% về vốn đăng ký. Nếu tính cả 3,7 tỷ USD vốn đăng ký tăng thêm của 311 dự án được cấp phép từ các năm trước thì năm 2008 cả nước đã thu hút được 64 tỷ USD vốn đăng ký, gấp gần 3 lần năm 2007, đạt mức cao nhất từ trước tới nay. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện năm 2008 đạt 11,5 tỷ USD, tăng 43,2% so với năm 2007. Về tiết kiệm và đầu tư trong nền kinh tế, ở Việt Nam trung bình giai đoạn 1995 – 2007 hộ gia đình tiết kiệm 10,3% và đầu tư 4,2%, họ còn thặng dư 6,1%. Khu vực ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN VIỆN SAU ĐẠI HỌC THAO LUẬN KINH TẾ PHÁT TRIỂN - NHÓM 5 LỚP G 14 doanh nghiệp tiết kiệm 8,6% và đầu tư 15,6%, thâm hụt 7%. Chính phủ tiết kiệm cho đầu tư 2,4%, đầu tư 11,6% và thâm hụt 9,2%. Khu vực nước ngoài cho vay ròng là 7,2%. - Tiết kiệm và đầu tư của hộ gia đình: Từ năm 1995 – 2001: Tỷ lệ tiết kiệm của hộ gia đình trong GDP tăng từ 6,9% lên 12,6%. Từ năm 2001 – 2003: Tỷ lệ này có xu hướng giảm (do chính sách kích cầu của chính phủ) Từ năm 2003 – nay: Chu kỳ kinh tế tăng trưởng trở lại do đó tỷ lệ tiết kiệm của hộ gia đình có xu hướng tăng trở lại. Nhận xét: Trong 3 khu vực, hộ gia đình là khu vực thặng dư tiết kiệm nên là người cho vay ròng - Tiết kiệm và đầu tư của doanh nghiệp: Trong 3 khu vực, khu vực doanh nghiệp là khu vực đi vay ròng nhiều nhất. Tỷ lệ đầu tư trong GDP của doanh nghiệp đạt 20,4% trong giai đoạn 1995 – 2007, cao hơn nhiều so với tỷ lệ đầu tư của nhà nước và hộ gia đình. Trong 20,4% của tỷ lệ đầu tư trong GDP của doanh nghiệp, khu vực doanh nghiệp tiết kiệm được 16,3% và đi vay 4,1%. Mức chênh lệch tiết kiệm và đầu tư của khu vực trong doanh nghiệp giai đoạn 1995 – 1997 trung bình là 5,4% đã giảm xuống còn 3,1% thời kỳ 1997 – 2002 và 3,7% giai đoạn 2003 – 2007 Tỷ lệ tiết kiệm của các doanh nghiệp đã tăng nhanh dưới tác động của Luật Doanh nghiệp. Luật Doanh nghiệp ra đời đã làm tăng đáng kể số lượng doanh nghiệp trong nền kinh tế và đã tác động đến sự gia tăng tỷ lệ tiết kiệm của khu vực này. - Tiết kiệm và đầu tư của Chính phủ: Tỷ lệ tiết kiệm trong GDP của Chính phủ rất thấp, do ở Việt Nam ngân sách nhà nước liên tục thâm hụt ở mức xấp xỉ 5% GDP/năm. Tỷ lệ đầu tư của chính phủ so với GDP gần như tăng liên tục từ năm 1995 – 2007 (nguyên nhân là do chính phủ đang tích cực huy động các nguồn vốn vay trong và ngoài nước nhằm tài trợ cho các dự án đầu tư của mình). ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN VIỆN SAU ĐẠI HỌC THAO LUẬN KINH TẾ PHÁT TRIỂN - NHÓM 5 LỚP G 15 2.2.2 Vai trò của lao động Về cung cấp lao động cho sự phát triển thị trường trong nước và quốc tế, đến năm 2005, tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên chiếm 53,4% dân số (trên 44 triệu người); chất lượng cung lao động ngày càng cao, lao động qua đào tạo chiếm 25%, trong đó 19% qua đào tạo nghề. Lao động là yếu tố dồi dào nhất của Việt Nam, hiện lại đang có xu hướng dư thừa bởi số người đến độ tuổi bổ sung vào đội quân lao động hằng năm vẫn khá lớn (hơn 1 triệu người). Tuy nhiên, yếu tố này đã không được sử dụng hiệu quả để tạo ra tăng trưởng GDP lớn hơn. Nguồn nhân lực của nước ta đã không được sử dụng hết, thậm chí lãng phí. Cụ thể là: + Tỷ lệ thất nghiệp tuy có giảm nhưng vẫn ở mức cao. + Tỷ lệ lao động được đào tạo (tốt nghiệp đại học, cao đẳng và dạy nghề) không có việc làm hoặc việc làm không đúng chuyên môn còn rất lớn, gây lãng phí rất nhiều về chi phí đào tạo của gia đình và xã hội, dẫn đến cơ cấu lao động mất cân đối, thừa thầy thiếu thợ. Nhiều lao động trẻ được đào tạo, có trình độ kỹ thuật, có sức khỏe vẫn bị thất nghiệp. Ngoài ra, chương trình đào tạo chưa đáp ứng được yêu cầu của thị trường lao động. Học sinh học lý thuyết nhiều, nhưng khả năng vận dụng thực tiễn rất yếu. Học sinh chuyên các ngành khoa học cơ bản không được khuyến khích nên thiếu hụt nghiêm trọng. Như vậy, nguồn lực năng động nhất, cũng là lợi thế phát triển quan trọng bảo đảm sự phát triển bền vững của Việt Nam đang bị lãng phí rất lớn, khó phục vụ hiệu quả cho tăng trưởng kinh tế. Vì thế, năng suất lao động của Việt Nam hiện rất thấp so với các nước trong khu vực Cơ cấu GDP và LĐ Việt Nam 2005(%) Ngành Tổng số NN CN DV GDP 100 20,5 41,0 38,5 LĐ 100 56,8 17,9 25,3 Tăng trưởng kinh tế của Việt Nam hiện còn dựa một phần quan trọng vào yếu tố số lượng lao động, sự quan trọng này được xét trên hai mặt. Một mặt, do nguồn lao động hàng năm vẫn còn tăng khoảng 2%, tức là trên 1 triệu người mỗi năm. Mặt khác, do tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị và tỷ lệ thiếu việc làm ở nông thôn còn cao ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN VIỆN SAU ĐẠI HỌC THAO LUẬN KINH TẾ PHÁT TRIỂN - NHÓM 5 LỚP G 16 2.2.3. Vai trò của TFP Để đánh giá tăng hiệu quả của việc sử dụng các yếu tố nguồn lực của sản xuất, chúng ta tiến hành tính toán năng suất của từng yếu tố nguồn lực, bên cạnh đó khi nâng cao năng lực sản xuất của nền kinh tế, ngoài việc nâng cao năng suất của các yếu tố đó còn làm tăng năng suất chung do hiệu quả của việc kết hợp các yếu tố nguồn lực (như quản lý, công nghệ, gọi chung là các nhân tố tổng hợp). Tốc độ tăng năng suất các nhân tố tổng hợp (năng suất các nhân tố tổng hợp viết tắt tiếng anh là TFP) là tỷ lệ tăng lên của kết quả sản xuất do nâng cao năng suất tổng hợp chung (năng suất tính chung cho cả vốn và lao động). Đây là chỉ tiêu phản ánh đích thực và khái quát nhất hiệu quả sử dụng nguồn lực sản xuất, làm căn cứ quan trọng để đánh giá chất lượng tăng trưởng cũng như tính chất phát triển bền vững của kinh tế, là cơ sở để phân tích hiệu quả sản xuất xã hội, đánh giá sự tiến bộ khoa học công nghệ của một ngành, một địa phương hay mỗi quốc gia Theo tính toán ban đầu, ở Việt Nam hiện nay tốc độ tăng trưởng do các yếu tố đầu vào cụ thể như sau: Số lượng vốn đầu tư đã đóng góp khoảng 57%, yếu tố số lượng lao động đóng góp khoảng 20%, yếu tố TFP đóng góp 23%. Như vậy nếu tính cả sự đóng góp của yếu tố số lượng vốn đầu tư và sự đóng góp của yếu tố số lượng lao động, thì hai yếu tố này đã đóng góp trên ba phần tư tổng tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam. Điều đó chứng tỏ, sự đóng góp của yếu tố TFP đối với tổng tốc độ tăng trưởng kinh tế còn nhỏ, chưa được một phần tư, thấp chỉ bằng hai phần ba tỷ trọng đóng góp của yếu tố này của các nước trong khu vực hiện nay. Điều đó cũng chứng tỏ, nền kinh tế Việt Nam hiện vẫn đi theo hướng tăng trưởng về số lượng, chưa chuyển sang tăng trưởng về chất lượng, vẫn chủ yếu phát triển theo chiều rộng, chưa chuyển mạnh sang phát triển theo chiều sâu. Hiệu quả sử dụng vốn chưa cao: TFP là tổng hợp của các nhân tố hiệu quả sử dụng vốn đầu tư và năng suất lao động. Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư được thể hiện ở nhiều chỉ tiêu. Gần đây, trên các diễn đàn hội thảo và trên một số phương tiện thông tin đại chúng, khi đề cập đến hiệu quả đầu tư các chuyên gia thường dùng hệ số ICOR. Chỉ tiêu này được tính bằng nhiều cách, song theo cách tính đơn giản mà các chuyên gia đề cập là lấy tỷ lệ vốn đầu tư/GDP chia cho tốc độ tăng trưởng GDP. Hệ số ICOR càng lớn thì hiệu quả đầu tư càng thấp và ngược lại. Tỷ lệ vốn đầu tư/GDP và tốc độ tăng GDP thì ICOR qua các thời kỳ như sau: Tính chung ICOR của Việt Nam trong thời kỳ 1991-2007 là 4,86 lần, cao hơn nhiều so với 2,7 lần của Đài Loan (trong thời kỳ 1961-1980), 3 lần của Hàn Quốc (trong thời ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN VIỆN SAU ĐẠI HỌC THAO LUẬN KINH TẾ PHÁT TRIỂN - NHÓM 5 LỚP G 17 kỳ 1961- 1980), 3,7 lần của Indonesia (trong thời kỳ 1981-1995), 4 lần của Trung Quốc (trong thời kỳ 2001-2006), 4,1 lần của Thái Lan (trong thời kỳ 1981-1995); cũng cao hơn so với 4,6 lần của Malaysia (trong thời kỳ 1981-1995). Điều đó chứng tỏ, hiệu quả đầu tư của Việt Nam còn thấp Hiệu quả đầu tư còn được tính theo cách lấy GDP chia cho vốn đầu tư hàng năm (đều tính theo giá thực tế). Theo cách này, thì GDP/vốn đầu tư (có nghĩa là 1 đồng vốn đầu tư tạo ra được bao nhiêu đồng GDP) của Việt Nam đã bị sút giảm qua các thời kỳ: nếu thời kỳ 1991-1995 đạt 3,55 đồng/đồng, thì năm 1996-2000 còn 3,0 đồng/đồng, 2001-2005 còn 2,56 đồng/đồng, 2006-2007 còn 2,46 đồng/đồng. Năng suất lao động của toàn nền kinh tế thấp (năm 2007) mới đạt 25.886.000 đồng/người, của nhóm ngành nông, lâm nghiệp - thuỷ sản còn đạt thấp hơn chỉ có 9.607.000 đồng/người, ngay cả nhóm ngành công nghiệp-xây dựng cao nhất cũng mới đạt 55.072.000 đồng/người và của nhóm ngành dịch vụ cũng chỉ đạt 38.159.000 đồng/người. (quy ra USD các số liệu tương ứng: khoảng 1.600 USD, 600 USD, 3.438 USD, và 2.385 USD). Các con số trên còn thấp xa so với năng suất lao động chung của thế giới (trên 14.600 USD), còn thấp hơn cả mức bình quân đầu người của thế giới (khoảng 6.500 USD/người). Với năng suất thấp như trên thì giá trị thặng dư còn đang rất nhỏ nhoi. Dưới đây đi sâu tính toán và phân tích tốc độ tăng TFP của công nghiệp Việt Nam từ năm 1991 đến 2003 (xem bảng 2). Bảng 2: Tính toán tốc độ tăng TFP của công nghiệp Việt Nam Tốc độ tăng (%) Hệ số đóng góp Tốc độ tăng GTTT do tăng Tốc độ Năm GTTT TSCĐ Lao động Của TSCĐ Của lao động TSCĐ đóng góp LĐ đóng góp Tăng TFP i i y ik iL a b a ik biL iTFP A 1 2 3 4 5 6=4x2 7=5x3 8=1-(6+7) 1991 12,96 12,28 -0,13 0,550 0,450 6,75 -0,06 6,27 1992 17,61 10,61 -0,49 0,548 0,452 5,81 -0,22 12,01 1993 14,20 12,92 3,72 0,547 0,453 7,07 1,69 5,45 1994 13,20 15,17 2,22 0,532 0,468 8,07 1,04 4,09 ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN VIỆN SAU ĐẠI HỌC THAO LUẬN KINH TẾ PHÁT TRIỂN - NHÓM 5 LỚP G 18 1995 13,02 17,18 7,56 0,520 0,480 8,94 3,63 0,46 1996 13,49 18,29 2,95 0,531 0,469 9,71 1,38 2,39 1997 12,69 17,47 2,26 0,528 0,472 9,22 1,07 2,39 1998 9,73 13,35 3,99 0,524 0,476 7,00 1,90 0,83 1999 8,99 12,53 6,17 0,525 0,475 6,58 2,93 -0,53 2000 13,78 10,90 11,83 0,520 0,480 5,67 5,68 2,43 2001 16,72 15,83 11,39 0,517 0,483 8,19 5,50 3,03 2002 13,77 13,94 12,24 0,511 0,489 7,12 5,98 0,67 2003 13,44 12,91 11,38 0,511 0,489 6,60 5,56 1,28 B/q 91-03 13,33 14,08 5,68 0,528 0,472 7,44 2,68 3,21 Với kết quả tính toán tốc độ tăng TFP cũng như tốc độ tăng GTTT do tăng TSCĐ và tăng lao động của công nghiệp trên đây có thể tính toán tỷ phần đóng góp của nó đối với tốc độ tăng giá trị tăng thêm của từng năm và bình quân giữa các năm giai đoạn 1991-2003 (như bảng 3). Bảng 3: Tỷ phần đóng góp của tốc độ tăng các nhân tố đến tốc độ tăng GTTT Năm Tỷ phần đóng góp trong kết quả tăng lên của GTTT Tốc độ tăng GTTT Do tăng TSCĐ và LĐ Tăng TFP Tổng số Chia ra do tăng TSCĐ Tăng LĐ A 1 2 = 3+4 3 4 5 1991 12,96 51,65 51,11 -0,46 48,35 1992 17,61 31,78 33,02 -1,25 68,22 1993 14,20 61,64 49,76 11,87 38,36 1994 13,20 69,03 61,16 7,88 30,97 1995 13,02 96,49 68,61 27,88 3,51 1996 13,49 82,27 72,00 10,27 17,73 1997 12,69 81,12 72,70 8,42 18,88 1998 9,73 91,43 71,92 19,50 8,57 1999 8,99 105,87 72,23 32,64 -5,87 2000 13,78 82,36 41,14 41,22 17,64 ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN VIỆN SAU ĐẠI HỌC THAO LUẬN KINH TẾ PHÁT TRIỂN - NHÓM 5 LỚP G 19 2001 16,72 81,87 48,97 32,90 18,13 2002 13,77 95,16 51,71 43,45 4,84 2003 13,44 90,48 49,09 41,40 9,52 B/q 91-03 13,33 75,90 55,77 20,12 24,10 Qua số liệu tính toán được của các bảng 2 và 3 ta nhận thấy: Công nghiệp Việt Nam từ năm 1991 đến 2003 có TFP ở phần lớn các năm tăng lên (12 năm tăng và 1 năm giảm) song tăng không đều và tăng còn thấp. Năm 1992 tăng cao nhất (12,01%), tiếp đến năm 1991 (6,27%) và năm 1993 (5,45%), các năm 1995, 1998 và 2002 tăng ở mức dưới 1% (từ 0,46% đến 0,83%). Riêng năm 1999 tốc độ tăng TFP giảm 0,53%. Tuy nhiên TFP của công nghiệp nên tính bình quân chung giữa các năm thời kỳ 1991-2003 thì vẫn tăng (3,21%). Xét theo xu thế tăng thì từ năm 1991-1997 TFP tăng khá hơn, đến năm 1998 giảm đi và đặc biệt thấp ở năm 1999, từ năm 2000-2003 TFP bắt đầu tăng lên nhưng vẫn thấp hơn tốc độ tăng giai đoạn 1991-1997, và do vậy tốc độ tăng bình quân năm thời kỳ 1996-2003 thấp hơn mức bình quân chung cả thời kỳ 1991-2003 (1,62% so với 3,31%). Xét về cơ cấu đóng góp đối với tốc độ tăng của giá trị tăng thêm ta thấy những năm từ 1991 đến 1997 (trừ 1995) tăng TFP đóng góp khá lớn (từ 17,73% đến 68,22%). Năm 1998 đến 1999 đóng góp ít hơn (riêng năm 1999 đóng góp “âm”). Và đến những năm 2000 trở đi tỷ lệ đóng góp có cao hơn nhưng vẫn kém những năm đầu. Khi tính bình quân năm thời kỳ 1991-2003 của công nghiệp tăng do TFP có mức đóng góp 24,10%; đứng vị trí thứ 2 sau mức đóng góp của tăng TSCĐ (55,77%) và ở vị trí cuối cùng là mức đóng góp của tăng lao động (20,12%). Có thể nói rằng trong hơn chục năm qua sản xuất của công nghiệp Việt Nam có phần lớn các năm có tốc độ tăng GTTT đạt trên 10%. Duy có 2 năm 1998 và 1999 chỉ tiêu này đạt 9,73% và 8,99% (do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính trong khu vực) và cũng chính là 2 năm có TFP thấp. Riêng năm 1999 TFP giảm 0,53%. Trên cơ sở tính toán và phân tích tốc độ tăng TFP cho thấy tốc độ tăng trưởng về giá trị tăng thêm trên đây của công nghiệp chủ yếu vẫn là do mở rộng quy mô sản xuất bằng cách đầu tư thêm vốn tức là để làm tăng giá trị TSCĐ. Tác động của các yếu tố đổi mới sản xuất, nâng cao trình độ khoa học công nghệ, hợp lý hoá sản xuất, nâng cao chất lượng lao động, v.v... (các nhân tố chất lượng) có làm tăng TFP, tức là góp phần làm tăng giá ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN VIỆN SAU ĐẠI HỌC THAO LUẬN KINH TẾ PHÁT TRIỂN - NHÓM 5 LỚP G 20 trị tăng thêm, nhưng còn ở mức khiêm tốn. Điều đó cũng có nghĩa chất lượng tăng trưởng trong công nghiệp tuy đã có tiến bộ, song cũng còn hạn chế. Việc đầu tư trong sản xuất công nghiệp còn nặng về đầu tư theo chiều rộng hơn là chú ý đến đầu tư theo chiều sâu. So với mức đạt được chung của nền kinh tế quốc dân, tốc độ tăng trong công nghiệp cao hơn (3,21% so với 1,71%). Tuy nhiên, về cơ cấu đóng góp vào mức tăng lên của kết quả sản xuất (giá trị tăng thêm đối với công nghiệp và GDP đối với nền KTQD) thì tỷ phần tương đương nhau (24,10% so với 22,97%). Đồng thời có xu thế biến động của tốc độ tăng TFP qua các năm cũng tương tự như nhau 2.3. Một số đánh giá việc sử dụng của các yếu tố nguồn lực trong tăng trưởng kinh tế của Việt Nam hiện nay Qua việc phân tích kể trên chúng ta có thể khẳng định rằng thêm một lần nữa, nền kinh tế nước ta còn phát triển theo chiều rộng, hiệu quả sức canh tranh thấp, xuất khẩu khó. Tuy nguồn vốn đầu tư tăng lên nhưng hiệu quả sử dụng vốn vẫn chưa cao: Năm 2007, một đồng vốn đầu tư đã tạo ra được 2,48 đồng GDP, cao hơn các số liệu tương ứng trong ba năm trước (năm 2004 là 2,46 đồng, năm 2005 là 2,45 đồng, đến năm 2006 là 2,44 đồng), nhưng lại thấp hơn của các năm từ 2003 trở về trước (năm 2003 là 2,56 đồng, năm 2002 là 2,68 đồng, năm 2001 là 2,82 đồng, năm 1999 là 3,05 đồng, năm 1998 là 3,08 đồng, năm 1995 là 3,16 đồng...). Năm 2007, để tăng 1 đồng GDP phải tốn 2,72 đồng vốn đầu tư, thấp hơn 8 năm trước đó, nhưng lại cao hơn các năm từ 1998 trở về trước. Nếu năm 2008 cũng vậy, để tăng 208 nghìn tỷ đồng GDP theo dự kiến thì phải đầu tư tới 566 nghìn tỷ đồng, tăng tới 22,5% so với năm trước. Vì vậy, cần phải tăng hiệu quả đầu tư lên, chẳng hạn để tăng 1 đồng GDP chỉ cần đầu tư 2,60 đồng vốn, thì lượng vốn đầu tư cần có khoảng 541 nghìn tỷ đồng, tốn ít hơn nhiều so với mức 566 nghìn tỷ đồng ở trên. Về nguồn lao động: Việt Nam có nguồn nhân lực dồi dào nhưng chất lượng yếu. Theo tính toán của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Việt Nam mới có khoảng hơn 20% lực lượng lao động đã qua đào tạo từ sơ cấp trở lên tuy nhiên còn số lao động đã qua đào tạo cũng không hoàn toàn giỏi nghề. Trên thực tế, chưa có con số thống kê chính xác về bao nhiêu phần trăm lao động đáp ứng được yêu cầu sử dụng. Hiện chất lượng lao động Việt Nam còn nhiều vấn đề cần giải quyết. Chính vì vậy, năng suất của lao động VN kém lao động các nước trong khu vực ASEAN từ 2 đến 15 lần ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN VIỆN SAU ĐẠI HỌC THAO LUẬN KINH TẾ PHÁT TRIỂN - NHÓM 5 LỚP G 21 Xem xét tốc độ tăng GDP và sự biến động của tỷ lệ tiết kiệm, đầu tư trong GDP cho thấy tốc độ tăng trưởng kinh tế cao của Việt Nam từ đầu thập niên 1990 gắn liền với việc gia tăng mạnh mẽ của tỷ lệ tiết kiệm trong nước và đầu tư trong GDP. Nếu như trong thời kỳ 1986 – 1990 tỷ lệ tiết kiệm trong nước và đầu tư thấp, chỉ lần lượt là 2,4% và 12,6%, thì tốc độ tăng trưởng cũng chỉ đạt 4,3 %. Trong khi đó giai đoạn 1991 – 1995 khi tỷ lệ tiết kiệm trong nước và tỷ lệ đầu tư lên tới 14,7% và 22,3% thì tốc độ tăng GDP tăng mạnh lên tới 8,2%. Trong giai đoạn 1996 – 2000 tỷ lệ tiết kiệm trong nước và tỷ lệ đầu tư trong GDP đã đạt 25,9 % và 33,2 % tốc độ tăng GDP giảm nhẹ xuống còn gần 7%. Đặc biệt trong giai đoạn 2001 – 2007 tỷ lệ tiết kiệm trong nước và tỷ lệ đầu tư trong GDP tăng mạnh lên đến 32,1 % và 38,8 % thì tốc độ tăng GDP là 7,62%. Sự sụt giảm của tốc độ tăng trưởng thời kỳ 1998 đến 2003 một phần là do cuộc khủng hoảng tài chính trong khu vực và do cơ chế chính sách ngày càng không theo kịp với tình hình mới làm cho hiệu quả của vốn đầu tư giảm sút nhanh, dẫn đến tỷ lệ đầu tư trong GDP tăng nhanh trong khi tốc độ tăng GDP vẫn chưa được phục hồi so với thời kỳ trước khủng hoảng. Mặc dù đã đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế khá ấn tượng trong gian đoạn 1990 - 2007, nhưng tăng trưởng của Việt Nam những năm qua chủ yếu dựa vào những nhân tố theo chiều rộng. Chất lượng tăng trưởng đã được cải thiện thể hiện qua sự tăng lên của năng suất các yếu tố tổng hợp (TFP) trong tăng trưởng GDP hàng năm, từ 4,28% thời kỳ 1992-1997 lên 22,6% thời kỳ 1998-2002 và 28,2% giai đoạn 2003 đến nay, tuy nhiên, tăng trưởng do yếu tố vốn chiếm tới 52,73% và do yếu tố lao động chiếm 19,07%; tức cả hai yếu tố này còn chiếm gần 3/4 tổng cả ba yếu tố tác động đến tăng trưởng. ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN VIỆN SAU ĐẠI HỌC THAO LUẬN KINH TẾ PHÁT TRIỂN - NHÓM 5 LỚP G 22 So sánh với các nước trong khu vực thì tỷ lệ đóng góp của TFP vào tăng trưởng hàng năm của Việt Nam còn thấp hơn nhiều, tỷ lệ này của Thái Lan là 35%, của Philippin là 41%, của Indonesia là 43%. Nguồn lực tăng trưởng của một số nước Đông Nam Á giai đoạn 1960 - 1994 (%) Tên nước Tốc độ tăng trưởng GDP Đóng góp của Vốn vật chất Vốn con người TFP Hàn Quốc 5,7 3,3 0,8 1,5 Singapore 5,4 3,4 0,4 1,5 Đài loan 5,8 3,1 0,6 2,0 Indonesia 3,4 2,1 0,5 0,8 MaLaysia 3,8 2,3 0,5 0,9 Thái Lan 5,0 2,7 0,4 1,8 Việt Nam: - 1992 - 1997 8,8 6,1 1,4 1,3 - 1998 - 2007 6,44 3,7 1,29 1,44 Tỷ lệ đóng góp của các yếu tố đến tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam cho thấy vốn vẫn là động lực cơ bản cho tăng trưởng, đặc biệt là vốn nước ngoài. Do vậy sự phát triển này là kém tính bền vững, phụ thuộc quá nhiều vào ngoại lực sẽ đặt các nước đang phát triển như Việt Nam trước những nguy cơ tiềm tàng về suy thoái kinh tế khi nguồn vốn nước ngoài bị suy giảm. Vì vậy trong tương lai nước ta cần xem xét điều chỉnh cơ cấu tác động của các yếu tố nguồn lực cho phù hợp. ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN VIỆN SAU ĐẠI HỌC THAO LUẬN KINH TẾ PHÁT TRIỂN - NHÓM 5 LỚP G 23 CHƯƠNG III GIẢI PHÁP SỬ DỤNG HIỆU QUẢ CÁC NGUỒN LỰC TRONG TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở VIỆT NAM THỜI GIAN TỚI Để nền kinh tế Việt nam tiếp tục tăng trưởng cao và bên vững trong thời gian tới, chúng ta cần thực hiện một số giải pháp, trong đó có giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực của nền kinh tế. Cốt lõi của vấn đề đó là giải quyết tăng trưởng kinh tế phải trên nền tảng coi trọng chất lượng. Theo đó trong dài hạn cần từ bỏ quan điểm phải đạt được tốc độ tăng trưởng nhanh theo mô hình tăng trưởng theo chiều rộng, tăng trưởng nhờ tăng vốn đầu tư, khai thác tài nguyên thiên nhiên và sức lao động mà chuyển dần sang mô hình tăng trưởng dựa vào tri thức và công nghệ. Thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư. Trước hết là đầu tư cho khoa học công nghệ nhằm nâng cao trình độ khoa học công nghệ, nâng cao năng suất lao động và hiệu quả sử dụng vốn. Vì vậy, những giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực để tăng trưởng kinh tế trong thời gian tới là: 1/ Sử dụng hiệu quả nguồn vốn. 1.1. Sử dụng hiệu quả vốn đầu tư nước ngoài: Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là một bộ phận quan trọng của nền kinh tế Việt Nam được đối xử bình đẳng như doanh nghiệp Việt Nam trong kinh doanh. Cần tạo điều kiện cho đầu tư nước ngoài tham gia nhiều hơn vào phát triển các ngành, các vùng lãnh thổ phù hợp với các cam kết quốc tế của nước ta. Đa dạng hoá hình thức và cơ chế đầu tư để thu hút mạnh nguồn lực của các nhà đầu tư nước ngoài, gồm cả đầu tư trực tiếp và gián tiếp, vào các ngành, các lĩnh vực quan trọng của nền kinh tế, nhất là các lĩnh vực công nghệ cao, công nghệ nguồn, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội. Cần hoàn thiện luật pháp và chính sách, sửa đổi các quy định còn bất cập, chưa rõ ràng liên quan đến thủ tục đầu tư và kinh doanh, thực hiện các biện pháp thúc đẩy giải ngân, không cấp phép cho các dự án công nghệ lạc hậu, tác động xấu đến môi ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN VIỆN SAU ĐẠI HỌC THAO LUẬN KINH TẾ PHÁT TRIỂN - NHÓM 5 LỚP G 24 trường, thẩm tra kỹ các dự án sử dụng nhiều đất... Về quy hoạch, hoàn chỉnh quy hoạch sử dụng đất, công bố rộng rãi quy hoạch, tạo điều kiện đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng cho các dự án đầu tư. Về cải thiện cơ sở hạ tầng, sẽ tiến hành tổng rà soát, điều chỉnh, phê duyệt và công bố các quy hoạch về kết cấu hạ tầng đến năm 2020 làm cơ sở thu hút đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng. Về giải phóng mặt bằng, UBND các tỉnh, thành phố cần chỉ đạo các cơ quan chức năng tiến hành ngay các thủ tục thu hồi đất và thu hồi giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án FDI không có khả năng triển khai, hoặc chưa có kế hoạch sử dụng hết diện tích đất đã được giao để chuyển cho dự án đầu tư mới có hiệu quả hơn. 1.2. Sử dụng hiệu quả nguồn vốn đầu tư công: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư là một trong những biện pháp cực kỳ quan trọng để thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng cao một cách bền vững. Nhiều chuyên gia trong lĩnh vực xây dựng, kinh tế xây dựng khi thảo luận về hiệu quả sử dụng vốn đầu tư nhà nước trong hội thảo do Tổng hội Xây dựng tổ chức ngày 4-12 tại Hà Nội đều có chung quan điểm là hiệu quả sử dụng vốn đầu tư nhà nước hiện nay vẫn chưa cao, đầu tư dàn trải đi kèm với tình trạng thất thoát vốn là một trong những lãng phí lớn nhất. Một trong những giải pháp cơ bản là Nhà nước cần phải tiếp tục giảm thiểu qui mô khu vực thuộc Nhà nước, chỉ đầu tư vào những lĩnh vực tư nhân không được làm hoặc không muốn làm, còn những lĩnh vực nào tư nhân có thể làm tốt hơn thì cần phải khuyến khích. Thúc đẩy cổ phần hóa tổng công ty, tập đoàn kinh tế lớn cùng với đẩy mạnh tái cơ cấu, nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh của hệ thống doanh nghiệp nhà nước. Cần huy động tối đa và sử dụng hiệu quả các nguồn lực. đa dạng hoá các hình thức thu hút vốn đầu tư và loại hình đầu tư tận dụng tốt nội lực để xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông, năng lượng, thông tin, đầu tư cơ sở hạ tầng nông thôn. Phát triển mạnh và quản lý các hình thức đầu tư gián tiếp để đa dạng hoá nguồn đầu tư gắn với việc áp dụng những công cụ quản lý có hiệu quả, bảo đảm an toàn và ổn định kinh tế vĩ mô.Nâng cao hiệu quả nguồn vốn đầu tư, điều chỉnh cơ cấu đầu tư, tránh đầu tư tràn lan, chồng chéo vào các dự án không mang lại hiệu quả. ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN VIỆN SAU ĐẠI HỌC THAO LUẬN KINH TẾ PHÁT TRIỂN - NHÓM 5 LỚP G 25 2. Nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng nguồn nhân lực. 2.1. Đối với khu vực hành chính nhà nước (HCNN). Mặc dù phải có những thay đổi để theo kịp thay đổi của xã hội, việc quản lý lao động khu vực này vẫn phải tuân thủ mô hình hành chính, nhằm đạt mục tiêu, chức năng của cơ quan công quyền, đồng thời tạo động lực làm việc cho công chức. Muốn vậy, cần có một số giải pháp sau : Chuyển dần mô hình quản lý mang tính hướng nội, khép kín sang mô hình mở, có nhiều sự trao đổi hơn với TTLĐ (thị trường lao động); Từng bước sử dụng chế độ hợp đồng lao động đối với công chức theo chức danh; Phân định rõ và có qui chế quản lý đối với mỗi loại công chức; Hoàn thiện chế độ tuyển dụng công chức; Thực hiện qui hoạch đào tạo cán bộ, công chức đang giữ vai trò quyết định trong bộ máy Nhà nước; Thay đổi cơ bản chế độ chính sách lương và các chế độ đãi ngộ khác để mức thu nhập công khai của công chức phải ở mức khá của xã hội; Đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức HCNN. 2.2. Đối với khu vực sự nghiệp. Do đặc thù của khu vực này, tập trung vào chuyên môn, nghề nghiệp, nên có khác so với khu vực HCNN. Khu vực này có một số loại hình tổ chức vì lợi nhuận như những doanh nghiệp, còn lại đại bộ phận là các cơ sở sự nghiệp hoạt động phi lợi nhuận, vì thế cần phải có giải pháp cụ thể sau : Xây dựng kế hoạch dài hạn và kế hoạch cụ thể phát triển và quản lý NNL (nguồn nhân lực) theo mục tiêu của đất nước; Cải cách quản lý lao động theo chế độ hợp đồng lao động thay cho chế độ biên chế suốt đời như hiện nay; Phân phối thu nhập theo trách nhiệm và theo kết quả lao động; Cải cách tích cực chế độ tiền lương sao cho mức lương của cán bộ nghiên cứu có năng lực sáng tạo phải cao hơn các khu vực khác; Đổi mới phong cách lãnh đạo cán bộ quản lý: mở rộng dân chủ, có chế độ tuyển dụng công khai cho các chức danh, hình thành hệ thống thông tin thông suốt, hiệu quả. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, có qui trình cụ thể, khách quan để đánh giá con người và NNL 2.3. Đối với khu vực SX – KD. a. ở cấp vĩ mô : Gắn kết giữa qui hoạch phát triển kinh tế – xã hội của cả nước, vùng, địa phương với qui hoạch phát triển NNL, đặc biệt là kế hoạch đào tạo nhằm ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN VIỆN SAU ĐẠI HỌC THAO LUẬN KINH TẾ PHÁT TRIỂN - NHÓM 5 LỚP G 26 đáp ứng nhu cầu nhân lực theo nhu cầu của sản xuất, kinh doanh. Chuyển phương thức tuyển chọn, bổ nhiệm lao động quản lý trong DNNN sang cơ chế thuê theo hợp đồng lao động. b. áp dụng khoa học quản trị NNL hiện đại, phù hợp với cơ chế thị trường, hoàn thiện công cụ quản lý NNL trong DN : Đổi mới phương thức tuyển dụng lao động sao cho hợp lý, khách quan; Phân tích công việc, xây dựng định mức các chức danh bằng các phương pháp khoa học; đánh giá kết quả và trả công cho người lao động, thưởng phạt có hiệu quả, gắn hưởng thụ với mức đóng góp, trách nhiệm và hiệu quả công việc; hoàn thiện chính sách và tổ chức đào tạo NNL ở cả Nhà nước và các doanh nghiệp; hoàn thiện, bổ sung các văn bản pháp qui về lao động. Tăng cường hệ thống thông tin phục vụ quản lý nguồn nhân lực trong doanh nghiệp. 3. Về khoa học công nghệ. 3.1. Đầu tư phát triển khoa học công nghệ. Đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ. Đổi mới tổ chức và xây dựng quy chế liên kết giữa khoa học và công nghệ với giáo dục và đào tạo, giữa giảng dạy và nghiên cứu với thực tiễn sản xuất, kinh doanh. Khuyến khích và hỗ trợ các doanh nghiệp, trước hết là các tổng công ty lớn, triển khai các hoạt động nghiên cứu khoa học, công nghệ. Nâng cao đóng góp của đầu tư nước ngoài trong thúc đẩy đầu tư đổi mới công nghệ và chuyển giao công nghệ cao theo hướng: khuyến khích đầu tư nước ngoài đổi mới công nghệ và thực hiện các hoạt động nghiên cứu triển khai ở Việt Nam; khuyến khích doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài liên kết với các tổ chức nghiên cứu khoa học - công nghệ trong nước đầu tư đổi mới công nghệ; tạo điều kiện để các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được góp vốn cổ phần vào các công ty đầu tư mạo hiểm, vào các doanh nghiệp khoa học công nghệ, giống như các doanh nghiệp trong nước; thúc đẩy mối liên kết bạn hàng giữa doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp trong nước. Hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ tham gia đầu tư đổi mới công nghệ trong sản xuất, thông qua các hình thức như: hỗ trợ vốn để thực hiện các dự án đổi mới công nghệ của doanh nghiệp, hỗ trợ chuyên gia tư vấn thực hiện các dịch vụ như dịch vụ ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN VIỆN SAU ĐẠI HỌC THAO LUẬN KINH TẾ PHÁT TRIỂN - NHÓM 5 LỚP G 27 công nghệ, dịch vụ bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ, dịch vụ thông tin công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực về công nghệ hỗ trợ các hiệp hội doanh nghiệp vừa và nhỏ tổ chức các hoạt ñộng tuyên truyền, thông tin về công nghệ, đổi mới công nghệ. 3.2. Đào tạo nguồn nhân lực khoa học công nghệ chất lượng cao. Có thể thấy rằng, quá trình CHN-HĐH ở Việt Nam được thực hiện trên cơ sở bảo đảm sự kết hợp hài hoà giữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ xã hội theo hướng phát triển bền vững trong đó nhân tố con người là trung tâm. Trong tiến trình đó, việc phát triển và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực KHCN (khoa học công nghệ) để thực hiện thành công sự nghiệp CNH-HĐH đất nước đang là những yêu cầu hết sức cấp bách, đòi hỏi chất lượng nguồn nhân lực phải có những thay đổi mang tính đột phá. Để phát triển và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực khoa học – công nghệ chất lượng cao, cần tập trung vào một số giải pháp chủ yếu sau: a. Có chính sách sử dụng nhân lực KH-CN cụ thể, thiết thực. Sự phát triển nhân lực KH-CN chất lượng cao bên cạnh những nét chung, trong quá trình phát triển còn có những con đường riêng. Nhân tài chỉ có được sau khi trải qua thời gian dài giáo dục, đào tạo và thực tế làm việc đúc rút kinh nghiệm, kỹ năng thực hành và nâng cao trình độ chuyên môn. Để có nhân tài, cần phải có thời gian từ phát hiện đến đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng, theo dõi giám sát Những năm qua, chúng ta mới chú trọng đến giáo dục đào tạo (giải pháp đầu vào) mà chưa quan tâm đúng mức đến sử dụng đãi ngộ (giải pháp đầu ra). Vì vậy, định hướng chính sách cần theo hướng kích thích sử dụng nguồn nhân lực chất lượng cao sẽ phản ánh kết quả cuối cùng của chất lượng nguồn nhân lực. Đã đến lúc chính sách sử dụng nhân tài phải cụ thể, thiết thực chứ không nên chung chung như trước đây, cụ thể là : - Thiết lập và hoàn thiện ngân hàng dữ liệu về nhân lực KH-CN trong cả nước về trình độ, ngành nghề, lĩnh vực trong các thành phần kinh tế, theo dõi thường xuyên sự biến động (tăng, giảm) từ đó xác định nguyên nhân khách quan, chủ quan tìm giải pháp cụ thể, thiết thực. - Trẻ hoá đội ngũ cán bộ KH-CN, xoá bỏ quan niệm phải có thâm niên công tác mới được đề bạt các chức danh quan trọng. Đây đang là tư duy cản trở sự phát triển nhân lực KH-CN chất lượng cao. ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN VIỆN SAU ĐẠI HỌC THAO LUẬN KINH TẾ PHÁT TRIỂN - NHÓM 5 LỚP G 28 - Ưu tiên những ngành công nghệ cao, những ngành đang thiếu cán bộ tài năng; có chính sách thu hút những chuyên gia giỏi là Việt kiều trong những lĩnh vực mà nước ta đang thiếu và cần thiết trong tiến trình hội nhập. - Thực hiện cơ chế đấu thầu rộng rãi các chương trình, đề tài nghiên cứu. Giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho cán bộ chủ trì thực hiện các đề tài, công trình nghiên cứu KH-CN. Đặc biệt các cơ quan nghiên cứu triển khai phải thực hiện tự hạch toán, bắt buộc cơ quan này phải bám sát thực tiễn sản xuất, nhu cầu cuộc sống để tạo ra những sản phẩm hữu ích cho xã hội. Nhà nước xoá bỏ bao cấp cho các đề tài, song có cơ chế mua hoặc yêu cầu các doanh nghiệp phải mua các sản phẩm KH- CN có giá trị để áp dụng có hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh. b. Có chính sách đãi ngộ, tôn vinh nhân lực KH-CN chất lượng cao. Thực hiện chính sách tiền lương linh hoạt theo tiêu chí tài năng, không nên hạn chế mức thu nhập, nếu đó là mức thu nhập chính đáng từ tài năng và sáng tạo của họ, đồng thời truy cứu trách nhiệm nếu có biểu hiện lợi dụng, tham nhũng. - Cần xây dựng chế độ chính sách ưu đãi đối với nhân lực KH-CN chất lượng cao để tạo động lực thu hút nhân tài vào các cơ quan nghiên cứu, cơ quan hoạch định chính sách để họ có điều kiện phát huy cao nhất khả năng sáng tạo của mình. - Thường xuyên tôn vinh nhân tài đi kèm cơ chế khuyến khích về lợi ích vật chất đối với những cống hiến mang lại nhiều lợi ích cho xã hội. c. Có chính sách thu hút nhân lực KH-CN chất lượng cao từ nước ngoài . Trong thời điểm hiện nay, trước sức ép về nguồn nhân lực KH-CN chất lượng cao, để đáp ứng yêu cầu phát triển, Việt Nam rất cần tận dụng tiềm năng to lớn của hơn 300.000 trí thức Việt kiều đang sinh sống ở nước ngoài. Thời gian vừa qua, chính sách thu hút nhân tài là Việt kiều đã được thực thi, song chưa đủ mạnh. Ngoài việc kêu gọi vận động, cần có những chính sách cụ thể hơn như xoá bỏ định kiến, nguồn gốc xuất thân; chế độ lương và thu nhập, chế độ mua nhà hợp pháp, chế độ học tập và làm việc cho con cái Ngoài ra, cũng cần mạnh dạn liên kết trong nghiên cứu, hợp tác đào tạo với các viện, các trường có tên tuổi của nước ngoài để từng bước nâng tầm KH-CN nước ta ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN VIỆN SAU ĐẠI HỌC THAO LUẬN KINH TẾ PHÁT TRIỂN - NHÓM 5 LỚP G 29 4. Sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên. Lãnh thổ Việt Nam bao gồm hai bộ phận: phần đất liền (diện tích 330.991 km2) và phần biển rộng lớn gấp nhiều lần so với phần đất liền. Nước ta có sự đa dạng về tài nguyên thiên nhiên. Việt Nam có khoảng 8,0 triệu ha đất nông nghiệp, bao gồm đất ở đồng bằng, ở các bồn địa giữa núi, ở đồi núi thấp và các cao nguyên. Nguồn nhiệt ẩm lớn, tiềm năng nước dồi dào, số lượng các giống loài động, thực vật biển và trên cạn khá phong phú, nguồn khoáng sản đa dạng v.v là những thuận lợi mà thiên nhiên đã dành cho chúng ta. Ở trình độ phát triển kinh tế như hiện nay, tài nguyên thiên nhiên có vị trí vô cùng quan trọng. Vốn thiên nhiên chiếm 25% giá trị tài sản, gấp hai lần vốn sản xuất. Do đó, để sử dụng hợp lí, tiết kiệm đi đôi với việc bảo về và tái tạo tài nguyên thiên nhiên đang được đặt ra nhằm đảm bảo những điều kiện tốt nhất cho sự phát triển bền vững của Việt Nam hiện tại và trong tương lai, buộc chúng ta phải có những giải pháp phù hợp với tình hình hiện nay. 4.1. Sử dụng khoa học công nghệ để khai thác có hiệu quả nguồn khoáng sản. Trình độ công nghệ khai thác khoáng sản của nước ta hiện nay còn lạc hậu. Vì thế, nguồn tài nguyên này bị lãng phí mà chi phí khai thác lại cao. Ở nước ta nhiều loại khoáng sản phân tán theo không gian và phân bố không đều về trữ lượng. Trên một đơn vị diện tích, số lượng tài nguyên nhiều, trữ lượng nhỏ lại phân tán như trong điều kiện hiện nay, có thể là một khó khăn. Song nếu áp dụng công nghệ khai thác tài nguyên tiên tiến trên quan điểm kinh tế tổng hợp, thì mức độ tập trung tài nguyên như đã nêu ở trên lại có thể coi là một thế mạnh. 4.2. Khai thác phải đi đôi với bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên để phát triển bền vững. Thực trạng khai thác tài nguyên ở Việt Nam rất khác nhau. Trong khi tài nguyên biển chưa sử dụng được bao nhiêu thì nhiều loại tài nguyên khác lại bị khai thác quá mức. Sự suy giảm tài nguyên thiên nhiên trước hết là hậu quả trực tiếp của việc khai thác bừa bãi, không theo một chiến lược nhất định. Vì vậy, Nhà nước cần đưa ra những chính sách hợp lý để quản lý và bảo vệ nguồn tài nguyên này. ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN VIỆN SAU ĐẠI HỌC THAO LUẬN KINH TẾ PHÁT TRIỂN - NHÓM 5 LỚP G 30 KẾT LUẬN Tăng trưởng cao, liên tục không chỉ là điều kiện cần mà là động lực cho phát triển kinh tế xã hội để đất nước thoát khỏi nguy cơ tụt hậu, đó cũng là nền tảng xác lập vị thế đất nước trong cạnh tranh hội nhập toàn cầu. Trên quan điểm phát triển sản xuất, lực lượng lao động, khoa học công nghệ, nguồn vốn đầu tư và tài nguyên thiên nhiên được coi là những nhân tố cấu thành quan trọng. Việt Nam hiện nay có tốc độ tăng trưởng kinh tế được đánh giá là cao trong khu vực; chất lượng tăng trưởng kinh tế cũng ngày càng được cải thiện, nhưng tốc độ cải thiện hơi chậm. Sở dĩ như vậy là do hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào cho tăng trưởng kinh tế còn thấp. Tăng trưởng kinh tế của Việt Nam hiện nay vẫn chủ yếu nghiêng về chiều rộng hơn là chiều sâu, nghĩa là tỷ trọng tác động của 2 nhân tố vốn và lao động gấp nhiều lần tác động của khoa học - công nghệ tới tăng trưởng. Ngay cả khi phát triển theo chiều rộng, yếu tố chủ yếu đóng góp vào tăng trưởng GDP lại là vốn, mà Việt Nam bị thiếu vốn, đang phải đi vay rất nhiều (vừa vay, vừa hoàn trả vốn, với số lãi mà ngân sách phải trả hằng năm chiếm gần 15% tổng chi ngân sách). Trong khi đó, việc sử dụng vốn đầu tư đem lại hiệu quả kinh tế thấp thể hiện rõ qua sự tăng nhanh của hệ số ICOR (đo hiệu quả sử dụng vốn đầu tư). Vì vậy, cần thiết phải thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm quản lý và sử dụng hiệu quả các yếu tố đầu vào trong tăng trưởng kinh tế, phát huy tối đa tác dụng của các yếu tố nguồn lực để thúc đẩy phát triển kinh tế Việt Nam trong thời gian tới. ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN VIỆN SAU ĐẠI HỌC THAO LUẬN KINH TẾ PHÁT TRIỂN - NHÓM 5 LỚP G 31 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình Kinh tế phát triển - PGS, TS Ngô Thắng Lợi – TS Phan Thị Nhiệm 2. Sách chuyên khảo Kinh tế phát triển giành cho cao học kinh tế - PGS, TS Ngô Thắng Lợi – TS Phan Thị Nhiệm 3. Báo điện tử www.vpc.vn 4. Báo điện tử www.mofa.gov.vn 5. Báo điện tử www.vietbao.vn 6. Báo điện tử www.vietnamnet.vn 7. Báo điện tử dân trí 8. Báo thương mại 9. Báo phát triển kinh tế Việt Nam ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN VIỆN SAU ĐẠI HỌC THAO LUẬN KINH TẾ PHÁT TRIỂN - NHÓM 5 LỚP G 32 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ....................................................................................................................... 1 ................................................................................................................................................ CHƯƠNG 1 .......................................................................................................................... 3 LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ CỦA CÁC YẾU TỐ NGUỒN LỰC TRONG TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ .............................................................................................................................. 3 1. Khái quát về vai trò của các yếu tố nguồn lực trong tăng trưởng kinh tế qua các mô hình . 3 1.1 Khái niệm tăng trưởng kinh tế ........................................................................... 3 1.2 Khái niệm về yếu tố nguồn lực trong tăng trưởng kinh tế ................................... 3 1.2.1. Yếu tố Vốn (K) .................................................................................................... 4 1.2.2. Yếu tố Lao động (L) ............................................................................................ 4 1.2.3. Yếu tố TFP total factor producctivity ( ................................................................ 4 1.3 Vai trò của các yếu tố nguồn lực trong tăng trưởng kinh tế ................................ 5 1.3.1. Lao động (L): ....................................................................................................... 5 1.3.2. Vốn (K): .............................................................................................................. 5 1.3.3 Năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP – total factor productivity). ......................... 5 CHƯƠNG II ......................................................................................................................... 8 VAI TRÒ CỦA CÁC YẾU TỐ NGUỒN LỰC TRONG TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ....................................................................................................... 8 2.1. Tổng quan sự phát triển của kinh tế - xã hội Việt Nam hiện nay ...................................... 8 2.1.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu ......................................................... 8 2.1.2. Đầu tư .................................................................................................................. 9 2.1.3. Sản xuất công nghiệp ......................................................................................... 10 2.1.4. Dân số, lao động, việc làm ................................................................................. 11 2.2. Vai trò của các yếu tố nguồn lực trong tăng trưởng kinh tế ở Việt nam hiện nay12 2.2.1. Vai trò của vốn .................................................................................................. 12 2.2.2 Vai trò của lao động ........................................................................................... 15 2.2.3. Vai trò của TFP ................................................................................................ 16 2.3. Một số đánh giá việc sử dụng của các yếu tố nguồn lực trong tăng trưởng kinh tế của Việt Nam hiện nay................................................................................................ 20 CHƯƠNG III ...................................................................................................................... 23 GIẢI PHÁP SỬ DỤNG HIỆU QUẢ CÁC NGUỒN ........................................................... 23 LỰC TRONG TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ ........................................................................ 23 Ở VIỆT NAM THỜI GIAN TỚI ......................................................................................... 23 1/ Sử dụng hiệu quả nguồn vốn. .......................................................................................... 23 1.1. Sử dụng hiệu quả vốn đầu tư nước ngoài: ....................................................... 23 1.2. Sử dụng hiệu quả nguồn vốn đầu tư công:....................................................... 24 2. Nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng nguồn nhân lực. ................................................... 25 2.1. Đối với khu vực hành chính nhà nước (HCNN). ............................................. 25 2.2. Đối với khu vực sự nghiệp. ............................................................................. 25 2.3. Đối với khu vực SX – KD............................................................................... 25 3. Về khoa học công nghệ. .................................................................................................. 26 3.1. Đầu tư phát triển khoa học công nghệ. ............................................................. 26 3.2. Đào tạo nguồn nhân lực khoa học công nghệ chất lượng cao............................ 27 4. Sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên. ............................................................ 29 4.1. Sử dụng khoa học công nghệ để khai thác có hiệu quả nguồn khoáng sản. ....... 29 4.2. Khai thác phải đi đôi với bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên để phát triển bền vững. ............................................................................................................................. 29 KẾT LUẬN ........................................................................................................................ 30 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 31 ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN VIỆN SAU ĐẠI HỌC THAO LUẬN KINH TẾ PHÁT TRIỂN - NHÓM 5 LỚP G 33 DANH SÁCH THẢO LUẬN MÔN KINH TẾ PHÁT TRIỂN- NHÓM 5 TT Mã HV Họ và tên Ngày sinh Tên nhóm Số điện thoại 1 CH160210 Nguyễn Thị Minh Ngọc 09/07/1985 5 2 CH160224 Trương Thị Hồng Nhung 25/03/1984 5 3 CH160221 Phan Thị Ngọc Bích 11/03/1982 5 4 CH160187 Lê Ngọc Minh 12/11/1984 5 5 CH160201 Phạm Thị Kim Nga 25/05/1983 5 6 CH160235 Bùi Thị Mai Phương 19/08/1982 5 7 CH160246 Phạm Hoài Phương 03/12/1980 5 8 CH160562 Trương Thị Thanh Thủy 09/05/1982 5 ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN VIỆN SAU ĐẠI HỌC THAO LUẬN KINH TẾ PHÁT TRIỂN - NHÓM 5 LỚP G 34

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfktptnhom5_lopg_9425.pdf
Luận văn liên quan