- Thay toàn bộ gioăng cao su làm kín nước, khi lắp gioăng vào xylanh cần tẩm nước xà phòng ñể lắp được dễ dàng;
- Sau đó dùng dụng cụ chuyên dùng để ép xylanh vào blốc, khi ép cần ép với lực
ép vừa phải, tốc độ từ từ để tránh cho các gioăng bị nhăn, xoắn, và để vị trí xylanh được
chính xác cần dùng búa gỗ gõ nhẹ vào mặt đầu xylanh để điều chỉnh vị trí của xylanh
với blốc động cơ. Cứ như thế ép xylanh vào đến khi bề mặt gờ trên của xylanh còn nhô
ra ngoài mặt phẳng thân máy khoảng 0,1 ÷ 0,2mm là đạt yêu cầu.
35 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 4475 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Vấn đề cơ bản nhất về xilanh động cơ đốt trong trên Máy Xây Dựng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chuyên đề tốt nghiệp
Đề tài: "Vấn đề cơ bản nhất về xilanh
động cơ đốt trong trên Máy Xây
Dựng"
GVHD: Bùi Văn Trầm
SVTH: Nguyễn Văn Duy
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Bùi Văn Trầm
Sinh viên th c hi n:Nguy n Văn Duy Page 1
LỜI NĨI ĐẦU
Nước ta đang trong quá trình cơng nghiệp hố hiện đại hố đất nước. Ngành
cơ khí Máy Xây Dựng là một trong những ngành đang trong quá trình phát triển mạnh,
với nhiều loại máy hiện đại, tân tiến được chế tạo và đầu tư để đáp ứng được nhu cầu sử
dụng và khai thác tại nước ta. Máy Xây Dựng ngày nay càng ngày càng được sử dụng
rộng rãi trong thực tế đời sống vì nhưng tiện ích mà nĩ mang lại. Tuổi thọ của máy được
quyết định bởi các cụm máy chính như động cơ, bộ truyền động, bộ phận cơng tác…tuổi
thọ của các cụm máy được quyết định bởi tuổi thọ của các chi tiết chính, do đĩ việc
nghiên cứu hao mịn của chúng nhằm đưa ra các biện pháp sửa chữa và các biện pháp
nâng cao tuổi thọ là vấn đề rất được quan tâm. Trong tất cả các cụm máy thì các chi tiết
của cụm động cơ bị hao mịn nhiều nhất vì các chi tiết của nĩ phải làm việc trong các
điều kiện khĩ khăn, nặng nhọc, điển hình là các nhĩm chi tiết cổ trục - bạc lĩt,xilanh -
xécmăng. Nĩi chung người ta thường lấy mức độ mài mịn của xilanh hay cổ trục khuỷu
để làm mốc đưa vào sửa chữa. Biết được tầm quan trọng của xilanh động cơ, trong quá
trình học tập tại trường, qua các đợt thực tập trong lẫn ngồi truờng em đã lắm bắt được
những kiến thức cơ bản về xilanh động cơ đốt trong trên Máy Xây Dựng, từ kết cấu đến
cơng nghệ chế tạo, phương pháp chuẩn đốn, bảo dưỡng, sửa chữa cơ bản…
Trong đợt xét tốt nghiệp năm nay, với vinh dự được nhà trường giao đề tài về chuẩn
đốn ,bảo dưỡng và sửa chữa xilanh động cơ đốt trong trên Máy Xây Dựng. Em đã cố
gắng trình bày những vấn đề cơ bản nhất về xilanh động cơ đốt trong trên Máy Xây
Dựng, bao gồm các phương pháp chuẩn đốn, bảo dưỡng và sửa chữa xilanh động cơ
đốt trong để đạt tới điều kiện tối ưu nhất cĩ thể trong quá trình làm việc. Chuyên đề
được trình bày thành 3 chương như sau:
Chương 1: Giới thiệu chung về xilanh động cơ đốt trong trên Máy Xây Dựng.
Chương 2: Nhiệm vụ, yêu cầu, phân loại xilanh động cơ đốt trong trên Máy Xây Dựng.
Chương 3: Chẩn đốn và bảo dưỡng và sửa chữa xilanh động cơ đốt trong trên Máy Xây
Dựng .
Trong quá trình làm cơng tác tốt nghiệp em đã được thầy giáo hướng dẫn, cùng
các thầy trong tổ mơn, đã cĩ những gĩp ý, hướng dẫn tận tình giúp em hồn
thành cơng tác tốt nghiệp. Mặc dù đã rất cố gắng, nhưng do tài liệu, năng lực cĩ
hạn nên chắc chắn đồ án khơng thể tránh khỏi những thiếu sĩt. Em rất mong
được sự gĩp ý của các thầy cùng các bạn để chuyên đề tốt nghiệp của em được hồn
thiện hơn.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo trong Khoa Cơ Khí và thầy giáo
hướng dẫn Bùi Văn Trầm đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn, tạo điều kiện tốt nhất cho em
hồn thành chuyên đề.
Hà Nội, tháng 3/2011
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Văn Duy
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Bùi Văn Trầm
Sinh viên th c hi n:Nguy n Văn Duy Page 2
NHẬN XÉT – ĐÁNH GIÁ CỦA GIÁO VIÊN
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Bùi Văn Trầm
Sinh viên th c hi n:Nguy n Văn Duy Page 3
..............................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................
ĐIỂM: Hà Nội, Ngày……tháng……năm 2010
KÝ TÊN
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Bùi Văn Trầm
Sinh viên th c hi n:Nguy n Văn Duy Page 4
Chương I: Giới thiệu chung về xilanh động cơ đốt trong trên Máy Xây
Dựng.
-Xylanh động cơ diezel thường được chế tạo từ gang hợp kim, thép hợp kim, cĩ độ
cứng HRC = 26 ÷ 33, bề mặt cơng tác của xylanh được thấm nitơ với
độ sâu 0,3 ÷ 0,6 mm.
-Kết cấu các loại xylanh động cơ đầu máy diezel sử dụng ở Việt Nam được thể hiện
trên các hình sau:
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Bùi Văn Trầm
Sinh viên th c hi n:Nguy n Văn Duy Page 5
Chương II: Nhiệm vụ, yêu cầu, phân loại xilanh động cơ đốt trong trên
Máy Xây Dựng.
2.1:Nhiệm vụ.
Nhiệm vụ của xilanh là kết hợp với pistơn-xecmăng và nắp máy tạo thành
buồng đốt cho động cơ.
Dẫn hướng cho pistơn
2.2:Phân loại.
Xilanh động cơ đốt trong được phân thành 2 loại:
+ Xilanh đúc liền:Là loại xilanh được đúc liền cùng với thân máy.
Ưu điểm: là cĩ độ cứng vững cao,truyền nhiệt tốt.
Nhược điiểm: Khơng tiết kiệm được vật liệu.
+ Xilanh đúc rời:
Loại này được đúc rời thành từng ống gọi là ống lĩt xilanh, loại này cĩ ưu điểm là tiết
kiệm được vạt liệu.
Ống lĩt xilanh được chia thành hai loại:
*ống lĩt xilanh khơ:
Loại này áo nước làm mát khơng tiếp xúc trực tiếp với thành của ống lĩt xilanh mà
thơng qua vách của thân máy,nĩ được gia cơng mỏng để đảm bảo được việc truyền nhiệt
tốt.
Mặt trong và mặt ngồi của ống lĩt xilanh khơ được gia cơng nhẵn bĩng và cĩ độ
chính xác cao.
Ưu điểm: Cĩ độ cứng cao, khơng lọt khí, rị dỉ nước, tiết liệm được vật liệu nhưng lắp
ghép phức tạp làm mát khơng hồn chỉnh.
*Ống lĩt xilanh ướt:
Loại này được sử dụng rộng rãi, nước làm mát trực tiếp tiếp xúc với thành ngồi của
ống lĩt xilanh.
Ưu điểm: lắp ghép rễ ràng, làm mát tốt, tháo lắp, sửa chữa rễ ràng.
Nhược điểm: Rễ rị rỉ nước.
2.3: Yêu cầu kỹ thuật.
-Phải cĩ cơ tính cao.
-Chịu được nhiết độ và áp suất lớn.
-Cĩ hệ số ma sát nhỏ ít biến rạng.
-Chịu mài mịn tốt.
-Hệ số giãn nở vì nhiệt nhỏ và truyền nhiệt tốt.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Bùi Văn Trầm
Sinh viên th c hi n:Nguy n Văn Duy Page 6
Chương III:Kiểm tra,chẩn đốn, bảo dưỡng và sửa chữa xilanh động
cơ đốt trong trên Máy Xây Dựng .
3.1:Phân tích quá trình hao mịn chi tiết xilanh.
-Do phải làm việc trong điền kiện khắc nghiệt như nhiệt độ cao,mơi trường cĩ chất
ăn mịn,màng dầu bơi trơn luơn bị nhiên liệu làm lỗng,dầu bơi trơn và nhiên liệu cĩ cặn
bẩn…
-Trong tồn bộ hành trình của pistơn, những vị trí khác nhau của xilanh chiu những
điều kiện ma sát khác nhau do đĩ độ mịn của xilanh theo chiều trục khơng đều. Phía
đỉnh của xilanh bị mịn nhiều hơn phần dưới, do đĩ xilanh sau một thời gian làm việc
xilanh sẽ cĩ dạng cơn;theo chiều hướng kính xilanh bị mịn theo hình ơ van. Lượng mài
mịn lớn nhất trong xilanh ứng với điểm chết trên của xecmăng thứ nhất. Sở dĩ như vậy
là do tại điểm chết trên của xecmăng thứ nhất điều kiện làm việc của xilanh là xấu
nhất,áp suất của xecmăng lên xilanh là lớn nhất,nhiệt độ làm việc làm việc lớn nhất,điều
kiện bơi trơn xấu nhất.
Áp suất của xecmăng tác dụng lên xilanh phụ thuộc vào sức bật của xecmăng và áp
lực của khí cháy tác dụng lên lưng xecmăng. Áp lực tác dụng lên xecmăng thứ nhất là
lớn nhất. Khi píttơn đi xuống áp lực trong xilanh giảm dần do đĩ áp suất tác dụng lên
xilanh cũng giảm dần. Khi lực tác dụng vuơng gĩc với mặt ma sát càng lớn thì phân tử
của các mặt ma sát găm vào nhau càng nhiều và do đĩ phần trên của xilanh bị mịn
nhiều nhất.
+Ảnh hưởng của nhiệt độ tới độ mịn của xilanh:
Nhiệt độ tại các vị trí khác nhau của xilanh cũng khác nhau. Nhiệt độ của phần trên
xilanh cao nhất,chẳng hạn trong một số loại động cơ làm mát bằng nước tuần hồn, nhiệt
độ bình quân của khu vực điểm chết trên của pístơn lên tới khoảng 3500c, ở khu vực
điểm chết dưới khoảng 2000c. Đối với một số động cơ làm mát bằng khơng khí, thì nhiệt
độ cĩ thể lên tới khoảng 4300c ở điểm chết trên va 2200c ở điểm chết dưới. Nhiết độ của
xecmăng thứ nhất ở điểm chết trên cịn cao hơn nhiệt độ của xilanh. Nhiệt độ tăng làm
cho độ nhớt của dầu giảm do đĩ lam yếu màng dầu, thậm chí màng dầu tại nơi nhiệt độ
cao cịn cĩ thể bị cháy, mặt khác sự cugn cấp dầu cho phần trên của xilanh cũng khĩ
khăn và đĩ cũng là lý do tại sao phân trên của xilanh lại bị mịn nhiều. Khi động cơ làm
việc trong xilanh hình thành 3 khu vực nhiệt độ:
-Khu vực nhiệt độ cao:
Dầu nhờn ở khu vực nhiệt độ cao khơng cĩ tác dụng bơi trơn,màng dầu bị phá hủy,áp
suất của nhiên liệu phun sương mạnh cũng làm ảnh hưởng tới màng dầu bơi trơn,đặc
tính và trị số hao mịn của xilanh phụ thộc vào chế độ nhiệt,kết cấu của động cơ và mức
độ làm mát khác nhau của các xilanh trong cung một động cơ. Khi nhiệt độ thành xilanh
thấp hơn nhiệt độ tạo sương của các sản phẩm cháy trên thành xilanh thì hơi nước bị
ngưng tụ, các loại axítcao phân tử lưu huỳnh và các hợp chất lưu huỳnh trong nhiên liệu
cũng làm tăng nhanh sự hao mịn. Dầu nhờn trong vùng bị cháy tọa ra muội than và
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Bùi Văn Trầm
Sinh viên th c hi n:Nguy n Văn Duy Page 7
nhựa bán vào xilanh làm ảnh hưởng xấu tới quá trình cơng tác,giảm khả năng truyền
nhiệt,gây tắc vịi phun,tạo sự mài mịn các bề mặt kim loại. Khi nhiên liệu bốc cháy
nhiệt độ tăng cao,màng dầu bơi trơn bị giãn nở cục bộ,bị làm nĩng do nhiên liệu phun
với tốc độ cao,do luồng khí nạp thổi vao xilanh,do sự thay đổi áp suất trong quá trình
giãn nở,do sự giảm tốc độ của pístơn cho tới khơng và do sự đổi hướng chuyển động
của nĩ dẫn tới sự phá hủy hoặc làm giảm chiều dày màng dầu bơi trơn,làm cho các bề
mặt kim loai tiếp xúc trực tiếp với nhau,những yếu tố trên làm hao mịn khơng đều trên
chiều dài xilanh.
-Khu vực nhiệt độ trung bình:
Ở khu vực nhiệt độ này các sản phẩm cháy và dầu bơi trơn tạo keo,gây bĩ kẹt
xecmăng ,làm mịn xilanh và xecmăng.
-Khu vực nhiệt độ thấp:
Ở khu vực nhiệt độ này dầu bơi trơn hầu như vẫn giữ nguyên tính chất,ít bay hơi,do
vậy khi khí cháy lọt xuống các te,trong dầu cĩ lẫn hạt nhiên liệu,trong nhiên liệu cĩ lưu
huỳnh,axit hữu cơ,cĩ tác dụng làm lỏng dầu nhớt mất phẩm chất cũng gây nên hiện
tượng ăn mịn. Để giảm ăn ịn ta thêm chất phụ gia đa chức năng để làm giảm tính ơxi
hĩa,chống tạo nhựa,chống tính ăn mịn. Trong tồn bộ hành trình của pistơn làm việc ở
những vị trí khác nhau của xilanh,chịu nhưng điều kiện ma sát khác nhau,do đĩ độ ịn
của xilanh theo phương dọc trục khơng đều: Phía đỉnh mịn nhiều hơn phần phía dưới
theo hương trục xilanh, theo chiều hướng kính thì xilanh bị mịn theo hinh ơvan,lượng
mài mịn lớn nhất của xilanh ứng với điểm chết trên của xecmăng thứ nhất.
+Ảnh hưởng củaluồng khí nạp thổi quyét trên thành xilanh.
Luồng khí nạp thổi quyét trên thành xilanh cũng là nguyên nhân làm mịn xilanh
khơng đều theo mặt cắt ngang.
Cĩ thể thấy độ mịn theo hướng kính của xilanh độ mịn lớn nhất ở vị trí đối diện với
xupap nạp. Tác dụng thổi quyét của khí nạp lên thành xilanh làm nhiệt độ của nĩ giảm
xuống,do đĩ sự ăn mịn xảy ra mạnh hơn và như vậy cường độ mịn tăng lên. Bên cạnh
đĩ điều kiện làm mát của động cơ cũng ảnh hưởng tới sự mài mịn của xilanh theo
phương hướng kính. Nhiều thí nghiệm cho thấy rằng vị trí mịn theo phương hướng kính
của xilanh khơng phải lúc nào cũng hồn tồn đối diện với xupap nạp, mà ở nơi nào
nhiết độ thấp nhất. Trong thực tế,trên một động cơ đặc tính mịn của các xilanh nĩi
chung giống nhau về căn bản nhưng lượng mịn tuyệt đối cĩ khác nhau.Nơi mịn nhiều
nhất là các xilanh hai đầu cĩ nhiệt độ thấp hơn các xilanh khác. Vị trí mịn nhiều nhất
của các xilanh khác nhau cũng khác nhau, điều đĩ phụ thuộc vào vị trí đặt xupap nạp và
điều kiện làm mát của động cơ. Trong quá trình nạp,khơng khí cĩ tác dụng thổi quyét
trên thành xilanh và nhiên liệu ở thể hơi ngưng tụ sẽ rửa sạch dầu nhờn trên vách của
xilanh,phá hoại màng dầu bơi trơn cũng làm tăng cường độ mài mịn của phân trên
xilanh.
+Ảnh hưởng của nhiên liệu tới độ mịn của xilanh.
Ảnh hưởng của nhiên liệu tới hao mịn của xilanh được quyết định chủ yếu bởi lượng
tạp chất trong nhiên liệu, trong đĩ cĩ axit nhất là axit cao phân tử,lưu huỳnh và hợp chất
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Bùi Văn Trầm
Sinh viên th c hi n:Nguy n Văn Duy Page 8
của lưu huỳnh cĩ khả năng ăn mịn các chi tiết của động cơ,ngồi ra ta cịn phải kể đến
độ nhớt của nhiên liệu và chất lượng phun nhiên liệu vào xilanh. Khi động cơ làm việc
sẽ tạo ra khí S o2 và S o3,trong khu vực cacste khi nạp kết hợp với hơi nước tạo ra axit
H2SO3 và H2SO4 cả hai loại axit cùng với bụi và một số axit khác trong nhiên liệu gây ăn
mịn động cơ rất nhanh.
Tính ăn mịn của những sản phẩm cháy cũng ảnh hưởng tới mức độ và đặc tính ăn mịn
của xilanh,những sản phẩm cháy gồm cĩ CO2 ,SO2 ,NO2 hơi nước và các axit hữu cơ
CH2O,C2H4O2…chúng cĩ thể trực tiếp ăn mịn xilanh hoặc hịa tan trong nước rồi ăn mịn
xilanh vì vậy sự ăn mịn do hai loại cùng cĩ tác dụng như nhau là loại ăn mịn hĩa học
và ăn mon điện-hĩa học.
Mức độ ăn mịn xilanh phụ thuộc vào nhiệt độ của vách xilanh nhiệt độ càng cao thì sự
ăn mịn càng mạnh.Ta thấy trong trường hợp này phần trên của xilanh cũng lại chịu điều
kiện xấu nhất. Cụ thể,tuy nhiệt độ phần trên xilanh cĩ cao nhung do áp lực khí cũng lớn
do đĩ hơi nước bị ngưng tụ dẫn đến việc bơi trơn khĩ khăn,tác dụng chống ăn mịn của
màng dầu gần như khơng cĩ và tĩm lại độ mịn cũng lớn.
Độ nhớt của nhiên liệu đúng yêu cầu thì động cơ làm việc bình thường. nếu độ nhớt
lớn thì lúc lưu động sẽ gây ra cản trở lớn làm xấu chất lượng phun.
Độ nhớt bé làm giảm áp suất phun nhiên liệu,rễ bị rị rỉ qua khe hở giữa píttơn-
xecmăng- xilanh,kim phun và đế kim phun nhiên liệu hịa lẫn vào dầu bơi trơn làm giảm
tính lý hĩa dẫn tới sự hao mịn chi tiết.Ta cịn để ý tới trị số xetan của nhiên liệu vì khi
động cơ diesel dùng nhiên liệu cĩ trị số xetan bé thì kéo dài giai đoạn cháy trễ,động cơ
cĩ khĩi đen tọa ra muội than,sức tiêu hao nhiên liệu tăng,gây hiện tượng va đập làm hao
mịn xilanh. Do đĩ để tăng chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật,làm giảm bớt sự mài mịn thì nhiên
liệu đơng cơ diesel phải đảm bảo những yêu cầu sau:
-Nhiệt độ đơng đặc,nhiệt độ vẩn đục,độ nhớt cân phải đúng đảm bảo cho việc cấp
nhiên liệu qua vịi phun khơng bị gián đoạn,chứa ít tạp chất,axit,lưu huỳnh, bụi;
-Phải cĩ giai đoạn cháy trễ càng ngắn càng tốt
-Phải cĩ khả năng tự cháy tốt (nâng cao trị số xetan)
-Đảm bảo hồn tồn khơng cĩ khĩi đen,khơng tích muội than,nhiên liệu diesel.
+Ảnh hưởng của chất lượng dầu bơi trơn.
Chất lượng dầu bơi trơn ảnh hưởng đang kể tới độ mịn của xilanh. Ngồi các chưc
năng cơ bản:bơi trơn,làm sạch,làm mát,làm kín,chống han rỉ,dầu bơi trơn phải cĩ tính
năng làm giảm mài mịn,đảm bảo chi tiết làm việc lâu bền vì vậy dầu bơi trơn phải đạt
được các yêu cầu sau:
-Cĩ khả năng tạo màng dầu vững chắc trên bề mặt cơng tác của chi tiết.
-Cĩ khả năng đơng đặc ở nhiệt độ thấp.
-Tạo muội than ít nhất.
-Bền vững hĩa học đối với ơxy và khơng khí.
-Khơng cĩ tạp chất cơ học.
Hàm lượng nước làm mat ngưng tụ lẫn vào dầu bơi trơn khi động cơ làm việc ở chế
độ thấp cũng làm ảnh hưởng tới độ mịn.nước sẽ làm xấu tính bơi trơn của màng dầu,
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Bùi Văn Trầm
Sinh viên th c hi n:Nguy n Văn Duy Page 9
khi lọt vào vào bề mặt xilanh nĩ sẽ thúc đẩy quá trình ăn mịn khốc liệt hơn.
Một số chỉ tiêu đặc trưng của dầu ảnh hưởng tới sự mài mịn:
+Nhiệt độ đơng đặc: là nhiệt độ thấp nhất mà ở nhiệt độ đĩ dầu mất tính lưu động,
để đảm bảo dầu bơi trơn tốt nhất thì nhiệt độ đơng đặc khơng phải lớn. Để làm giảm
nhiệt độ đơng đặc người ta thêm một chất phụ gia, việc làm giảm nhiệt độ đơng đặc
đơng đặc tức là tạo ra sự ổn định cho dầu khắc phục ít nhất sự mài mịn.
+ Độ nhớt: là một trong những tiêu chuẩn giới hạn của dầu bơi trơn, nĩ biểu thị cơng
suất cần thiết trong khắc phục ma sát, khi những phân tử của dầu chịu lực tác dụng bên
ngồi thì dầu cĩ lực đối kháng cịn gọi là độ nhớt. Độ nhớt của đâu là một trong những
tính chất quan trọng nhất trong những điều kiện nhiệt độ cao, các tính chất lý hĩa của
dầu cũng ảnh hưởng đến độ nhớt, khi nhiệt độ tăng thì độ nhớt giảm, tăng khe hở các
chi tiết, tăng hao dầu tăng tải trọng đơn vị trên bề mặt ma sát. Khi nhiệt độ thấp thì độ
nhớt tăng gây khĩ khăn cho việc dẫn dầu bơi trơn đến các chi tiết, ảnh hưởng đến sự
luân chuyển tuần hồn của dầu bơi trơn gây hao mịn chi tiết. Dầu bơi trơn phải cĩ tính
ổn định lý hĩa tốt khi vận chuyển và bảo quản trong thời gian dài. Khi ở nhiệt độ cao để
làm giảm tính chất ăn mịn, người ta thêm chất phụ gia để dầu khơng bị biến chất( giữ
vững tính lý hĩa).
+Ảnh hưởng của quá trình khởi động động cơ.
Quá trình khởi động làm cho động cơ từ trạng thái tĩnh chuyển sang trạng thái động,
do đĩ khơng tránh khỏi hiện tượng hao mịn. Khi bắt đầu khởi động, trong lịng xylanh
đã cĩ hơi nước ngưng tụ từ trước, lúc này màng dầu bơi trơn chưa hình thành và quá
trình ăn mịn xylanh xảy ra( hiện thực xâm thực). Khi khởi động, các chi tiết chịu ma sát
ở tốc độ trượt lớn và tải trọng đơn vị cao. Lúc này xuất hiện ma sát khơ và ma sát giới
hạn vì bề mặt kim loại tiếp xúc trực tiếp với nhau. Khi vật liệu bơi trơn chỉ tồn tại ở một
số vùng trên bề mặt kim loại, bề mặt chi tiết sản sinh ra một lượng nhiệt khơng kịp tản
sâu vào kim loại, nĩ làm thay đổi các lớp bề mặt chi tiết, độ chống mịn của kim loại
giảm xuống nhanh chĩng và làm tăng nhanh sự hao mịn và đĩ là mài mịn cơ học. Độ
mịn lớn nhất xảy ra trong khoảng 1đến 2 giây đầu sau khi khởi động sau đĩ nĩ sẽ trở lại
trạng thái ổn định. Trên đầu máy diesel hiện nay, khi động cơ dừng hoạt động thì dầu
bơi trơn sẽ rơi vào cácte và khi khởi động thì phải nâng dần gia tốc mục đích là để đạt
tới chỉ số vịng quay hợp lý làm động cơ hoạt động, đĩ cũng là nguyên nhân dẫn tới sự
hao mịn. Nhiều thí nghiệm tiến hành trong các điều kiện khác nhau đã chứng tỏ rằng sự
khởi động động cơ nguội trong một mức độ nào đĩ đều làm tăng nhanh quá trình hao
mịn xylanh.
3.2:Kiểm tra xilanh.
-Kiểm tra bằng mắt thường các xilanh xem cĩ vết xước khơng.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Bùi Văn Trầm
Sinh viên th c hi n:Nguy n Văn Duy Page 10
-Dùng đồng hồ so để đo độ mịn cơn, độ ơvan của xilanh bằng cách đo đường kính
tại các vị trí A, B và C theo hướng ngang và dọc thân máy. Sau đĩ đem so sánh kết quả
đo được tại 3 vị trí nêu trên để tìm ra độ cơn, độ ơvan của xilanh dọc ống xilanh. Trị số
cho phép phải nhỏ hơn 0,12mm.
Hình 3.1: Tháo lĩt xilanh bằng
vam
Hình 3.2: Kiểm tra vết xước
lịng xilanh
Hình 3.3: Cách đo độ cơn,
dộ ơvan
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Bùi Văn Trầm
Sinh viên th c hi n:Nguy n Văn Duy Page 11
Hình 3.4:Kiểm tra độ cơn vả độ ơvan
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Bùi Văn Trầm
Sinh viên th c hi n:Nguy n Văn Duy Page 12
Khe hở tiêu chuẩn của xilanh và piston là: 0,06-0,08mm đối với động cơ Xăng; 0,10-
0,12mm đối với động cơ Diesel.
Kiểm tra phần đầu ống lĩt xilanh, dùng vi kế đo sâu hoặc đồng hồ cĩ mặt số để
Độ ơvan là hiệu số đo được của hai đường kính trên cùng một mặt cắt ngang ống xilanh.
Trị số phải nhỏ hơn 0,05.
Sử dụng thước kiểm phẳng và căn lá để kiểm tra bề mặt khối xilanh xem cĩ bị
cong vênh khơng.
Chú ý: Đo đường kính ở vị trí song song và vuơng gĩc với mặt phẳng đường chứa tâm
chốt piston
số đo được của hai đường kính trên cùng một đường sinh trong mặt phẳng cắt
Độ cơn là hiệu đo chiều rộng mặt bích ống lĩt xilanh và chiều sâu của bậc ở tối
thiểu 4 vị trí.
Sau đĩ trừ chiều sâu bậc khỏi chiều rộng mặt bích ống lĩt xilanh. Kết quả là phần
nhơ lên của ống lĩt.
Hình 3.5: Các vị trí kiểm tra độ cơn và độ ơvan
Hình 3.6:Dùng thước và căn lá đo độ
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Bùi Văn Trầm
Sinh viên th c hi n:Nguy n Văn Duy Page 13
cong vênh
Hình 3.7:Đo độ mịn cơn và ơvan
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Bùi Văn Trầm
Sinh viên th c hi n:Nguy n Văn Duy Page 14
Hình 3.11. Cách cạo gờ trên
miệng xilanh
Hình 3.9 . Các vết gia cơng sau
khi doa hoặc mài thành xilanh
Hình 3.10:Doa rộng thành
xilanh trên bàn gá
Hình 3.8.: Cách đo chiều sâu bậc ở
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Bùi Văn Trầm
Sinh viên th c hi n:Nguy n Văn Duy Page 15
Để phát hiện các vết nứt tế vi trên bề mặt người ta sử dụng phương pháp kiểm tra
khuyết tật màu, để xác định vết nứt ngầm người ta dùng phương pháp kiểm tra khuyết
tật từ .
Sau khi kiểm tra ống lĩt, người ta quyết định phương pháp sửa chữa gồm: sửa
chữa theo kích thước sửa chữa hay sửa chữa bằng cách thay thế xylanh mới. Trong quá
trình kiểm tra nếu phát hiện các khuyết tật sau thì phải tháo xylanh đĩ ra để thay mới:
- Phát hiện cĩ vết nứt ở bất kỳ kích thước, vị trí nào;
- Cĩ vết mịn gỉ trên bề mặt làm việc tổng diện tích quá 20cm2 mà khơng thể tẩy sạch
được;
- Cĩ các lỗ mọt;
- Cĩ các vết xướt chiều dài quá 40 mm, sâu quá 0,3mm; - độ méo và độ cơn lớn quá
0,15mm.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Bùi Văn Trầm
Sinh viên th c hi n:Nguy n Văn Duy Page 16
3.3:Chuẩn đốn, bảo dưỡng và sửa chữa xilanh.
3.2.1:chuẩn đốn hỏng hĩc xylanh
1- Xylanh bị mịn do:
Chủ yếu là do lực ma sát của nhĩm piston chuyển động.Mức độ mài mịn phụ thuộc
vào rất nhiều yếu tố như:tốc độ chuyển động của nhĩm piston,chất lượng bơi trơn và làm
mát,vật liệu chế tạo,chất lượng chế tạo,lắp ráp,khai thác và sửa chữa.Xilanh thường bị
mịn nhiều ở vùng buồng đốt.Qua kết quả nghiên cứu tính tốn và thực tế dụng đã chứng
minh giá trị mài mịn lớn nhất của xilanh nằm trong khu vực tại vị trí của xéc măng trên
cùng khi piston nằm ở vị trí ĐCT và nhỏ nhất tại vị trí xéc măng dầu cuối cùng khi
piston ở điểm chết dưới. Việc mài mịn cũng khơng đều trên tồn bộ mặt gương xylanh
mà thường nằm trong mặt phẳng vuơng gĩc với mặt phẳng lắc của tay biên là cho
xylanh bị cơn và ơ van.
Ngồi hiện tượng mài mịn do ma sát mặt gương xylanh cũng thường bị ăn mịn hĩa
học do tác động của khí sunfuro (SO2). Các khí này được hình thành do trong thành
phần của nhiên liệu cĩ lưu huỳnh. Do vậy khi sử dụng nhiên liệu cĩ chứa nhiều lưu
huỳnh thì tốc độ gây mịn của mặt gương xylanh tăng nhanh và mãnh liệt hơn so với
hiện tượng ăn mịn điện hĩa ở mặt ngồi.
Đối với động cơ hai kỳ quá trình mài mịn mặt gương xilanh cũng tương ứng việc làm
sắc nhọn các cửa quét,cửa xả do đĩ gây va đập giữa miệng xéc măng với thành cửa phối
khí dẫn đến gẫy xéc măng đồng thời làm nứt mẻ các cửa này.
Bề mặt làm việc bị mịn theo chiều ngang khơng bằng nhau tạo nên độ ơvan là do
thành phần lực ngang tác dụng đẩy xéc măng và piston miết vào thành xilanh gây nên
hiện tượng mịn méo.
Bề mặt làm việc bị mịn theo chiều dọc khơng bằng nhau tạo nên độ cơn là do vùng
xéc măng khí trên cùng cĩ áp suất và nhiệt độ cao, độ nhớt của dầu bị phá huỷ sinh ra
ma sát khơ hoặc nửa ướt giữa xilanh và xéc măng, piston vì vậy vùng đĩ bị mịn nhiều
nhất tạo nên độ cơn.
Hình 3.12: Xilanh bị mịn
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Bùi Văn Trầm
Sinh viên th c hi n:Nguy n Văn Duy Page 17
2- Xylanh bị xước là do:
Trong dầu bơi trơn cĩ tạp chất. Các hạt tạp chất này trà sát nên mặt gương xy lanh
làm nĩ bị xước.
Xéc măng bị gãy, khi đĩ các phần của xéc măng cọ sát vào mặt gương làm cho nĩ bị
xước
Do hiện tượng cháy cục bộ nên tạo thành các hạt keo sẽ làm xước mặt gương xilanh
khi piston chuyển động
Hình 3.13:Xilanh cĩ vết xước dọc
3- .Xilanh bị nứt,vỡ
Xylanh cĩ thể bị nứt theo chiều dọc hoặc chiều ngang. Thường suất hiện và phát triển
tại bề gời đỡ của xylanh. Xylanh bị vỡi do bị va đập mạnh với tay biên khi biên bị đứt
hoặc xupap bị gãy làm cho váy xylanh bị vỡ
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Bùi Văn Trầm
Sinh viên th c hi n:Nguy n Văn Duy Page 18
4- Mặt ngồi xilanh bị ăn mịn
Do xilanh tiếp xúc trực tiếp với nước làm mát, vì vậy mà xilanh bị rỗ, hoặc bị thủng ở
phần lắp joăng kín nước. Xilanh bị ăn mịn gây rị lọt nước xuống cácte.
Do sự tác dụng của khí sunfurơ,các khí này được hình thành là do trong nhiên liệu cĩ
chứa lưu huỳnh..Sự ăn mịn mặt gương xilanh nhanh và mãnh liệt hơn so với sự ăn mịn
điện hố ở ngồi.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Bùi Văn Trầm
Sinh viên th c hi n:Nguy n Văn Duy Page 19
5-.Mặt gương xilanh bị cháy
Do mất dầu cục bộ,
Do làm mát kém
Do bị bĩ khi lắp ráp
6-Hiện tượng xâm thực: Vết nứt phát triển gây thủng ống lĩt xylanh. Dẫn tới nước
làm mát rọ lọt vào xy lanh. Nếu động cơ đang hoạt động mà nước làm mát rị lọt vào thì
cĩ thể cĩ hiện tượng thủy kích. Do nước khơng cĩ tính chịu nén.
7-.Nứt vai xylanh. Do ứng suất nhiệt, Hoặc do quá trình lắp ráp nắp xylanh lực xiết
dương quá giới hạn cho phép.
8- Do lắp ráp khơng đúng tiêu chuẩn:
- lắp joăng làm kín nước khơng đúng tiêu chuẩn dẫn tới bĩ kẹt nhĩm piston biên.
Nguyên nhân do khi động cơ hoạt động xảy ra hiện tượng ứng suất cục bộ.làm biến dạng
ống lĩt xylanh.
-Quá trình lắp ráp khơng chính xác nếu khơng chừa khe hở nhiệt ở nắp xylanh và
xylanh, ống lĩt xylanh và thân động cơ thì khi động cơ hoạt động xilanh giãn nở lam
biến dạng xilanh
-Lắp joăng làm kín (đồng đỏ hoặc thép non)ở giữa nắp xylanh và xylanh mà khơng
chính xác gây kênh khi động cơ hoạt động rị lọt khí cháy.
3.2.2: Sửa chữa xylanh .
3.2.2.1:Phương pháp sửa chữa xilanh bằng gia cơng cơ khí.
Kích thước sửa chữa chi tiết phụ thuộc vào độ mịn của chi tiết và độ dư gia cơng tối
thiểu để đạt được yêu cầu về độ chính xác hình dáng hình học(độ cơn và độ ơvan ) và độ
bĩng bề mặt của chi tiết. Một chi tiết cĩ thể được sửa chữa nhiều lần,số lần sửa chữa phụ
thuộc vào kích thước sửa chữa cuối cùng,kích thước này phụ thuộc vào dặc điểm làm
việc,đặc tính bề mặt (chiều dày thấm tơi ) và sức bền của chi tiết trong tình trạng đĩ. Số
lần sửa chữa n của xilanh là:
d pn- dH
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Bùi Văn Trầm
Sinh viên th c hi n:Nguy n Văn Duy Page 20
n = −−−−−
W
Trong đĩ:
d H:là kích thước danh nghĩa của xilanh
d pn:là kích thước sửa chữa cuối cùng
W: là tổng độ mịn và lượng dư gia cơng chi tiết của một lần gia cơng chi tiết tính tho
đường kính
Gọi là kích thước sửa chữa theo cốt. Đối với xilanh cho phép lên cốt 3÷4 lần,độ chênh
lệch mỗi lần là 0,25mm. Nếu xilanh bị vết xước sâu khơng đủ lượng dư gia cơng lên cốt
tiếp theo ta thực hiện nhảy qua cốt đĩ lên cốt cao hơn.
Ưu điểm của sửa chữa kích thước so với các phương pháp khác là rẻ tiền nên được sử
dụng rất phổ biến trong sửa chữa xilanh. Tuy nhiên nhược điểm của phương pháp là độ
bền của chi tiết thường kém hơn chi tiết khác, quá trình kiểm tra, phân loại và nắp ráp
phức tạp vì cĩ nhiều kích thước sửa chữa,việc dự chữ chi tiết cũng lớn do cĩ nhiều kích
thước khác nhau nên vốn dự chữ cũng lớn.
Việc gia cơng sửa chữa xilanh được tiến hành theo 2 nguyên cơng:trước tiên là doa sau ĩ
là mài bĩng. Lượng dư gia cơng tối thiểu của nguyên cơng doa là 0,05mm và mài bĩng
là 0,02÷0,03mm. Cơng việc này do thợ chuyên gia cơng cơ đảm nhiệm. Đối với xilanh
liền thân máy,phải đưa cả thân máy sang xưởng gia cơng cơ khí để gia cơng và khi gia
cơng phải định tâm theo bề mặt khơng mịn của xilanh (bề mặt phía trên gờ mịn) sao
cho đường tâm xilanh sau khi sửa chữa khơng thay đổi so với đường tâm xilanh trước
khi bị mịn. Cịn đối với lĩt xilanh ướt,ống lĩt xilanh được tháo rời ra khỏi thân máy để
sửa chữa và trong quá trình gia cơng,ống lĩt được gia cơng theo bề mắt ngồi (bề mặt
lắp ghép với thân máy) để đảm bảo đường tâm xilanh sau khi gia cơng khơng thay đổi .
Để đảm bảo xilanh sau khi gia cơng đạt được kích thước chính xác và khe hở với pistơn
đúng yêu cầu,người ta thường nhận pistơn mới trước khi gia cơng xilanh để cĩ thể lắp
thử và kiểm tra khe hở trong quá trình gia cơng. Sau mỗi bước gia cơng của nguyên
cơng mài bĩng cuối cùng,nguowcf ta dùng luơn pistơn mới lắp vào xilanh để kiểm tra
khe hở . Khe hở đạt yêu cầu là khe hở từ 0,03÷0,04mm tính theo đường kính. Kiểm tra
bằng cách lau sạch bề mắt gương xilanh và mặt ngồi pistơn rồi lắp hai chi tiết vào
nhau,nếu cĩ thể di chuyển pistơn lên xuống nhẹ nhàng, trơn chu và khơng đưa được
thước lá dày 0,04mm vào mặt dẫn hướng của phần dẫn hướng của pistơn là được. Sau
khi kiểm tra thấy đã đạt yêu cầu phải đánh dấu pistơn theo xilanh và khơng được đổi lẫn
các pistơn trong quá trình lắp ráp.
Đối với xilanh đúc liền thân máy hoặc dùng lĩt xilanh khơ khi lượng tăng kích thước so
với kích thước danh nghĩa vượt quá 1,5mm thì phải tiến hành ép lĩt xilanh mới. Đầu tiên
doa rộng xilanh và đánh bĩng, chế tạo lĩt mới bằng vật liệu tương tự như vật liệu chế
tạo xilanh ban đầu,chiều dày ống lĩt sau khi ép vào và gia cơng phải đạt từ
2,5÷3,5mm,ép với độ dơi 0,05÷0,1mm,độ bong bề mặt lắp ghép đạt cấp 8. Thự hiện ép
trên máy ép với lực ép 2÷5 tấn,bề mặt lắp ghép phải được bơi trơn bằng bột graphit và
dầu máy. Sau khi ép xong,thực hiện mài phẳng mặt máy theo điều kiện kỹ thuật và
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Bùi Văn Trầm
Sinh viên th c hi n:Nguy n Văn Duy Page 21
doa,mài mặt gương xilanh nĩi trên cho tới khi đạt được kích thươc danh nghĩa.
Đối với ống lĩt xilanh ướt, khi lượng tăng kích thước vượt quá 1,5mm thì phải ép lĩt
xilanh mới cĩ kích thước nguyên thủy. ống lĩt mới là ống lĩt ở dạng thành phẩm và
được cung cấp đi liền với pistơn-xecmăng và chốt pistơn. Chú ý khơng đổi lẫn pistơn
giữa các ống lĩt xilanh. Lắp gioăng nước vào các rãnh ở nặt ngồi của ống lĩt rồi ép ống
lĩt vào thân máy. Sau khi lắp xong bề mặt của ống lĩt phải nhơ lên bề mặt máy
0,05÷0,12mm,chiều cao này được kiểm tra bằng cách đặt thươc thẳng chuẩn lên mặt
đầu ống lĩt và dùng thước lá đo khe hở giữa thước và mặt máy hoặc cĩ thể dùng thước
lá.
+Yêu cầu kỹ thuật đối với xilanh sau khi sửa chữa:
-Độ bĩng ≥8;9
-Sai số giữa các xilanh ≤0,05mm
-Độ cơn,độ ơvan≤0,03mm
-Độ đảo mặt đầu≤0,05mm/100mm
+Sơ đồ tổng quát quá trình cơng nghệ sửa chữa xylanh:
- Nắn xylanh;
- Phục hồi các kích thước các vành lắp ghép;
- Khắc phục các hư hỏng của gờ chặn xylanh;
- Mài bề mặt bên trong của xylanh;
- Mạ thiếc cho mặt ngồi;
- Mài hâng và đánh bĩng bề mặt bên trong xylanh;
- Kiểm tra.
3.2.2.2. Nắn xylanh
Trong quá trình làm việc nếu xylanh bị biến dạng (méo) nhiều ta cĩ thể dùng
phương pháp nắn lại nhờ máy nắn chuyên dùng (hình 6.38). Trong quá trình nắn, dùng
đồng hồ đo độ méo của xylanh ở hai hướng vuơng gĩc với nhau và vuơng gĩc so với
đường kính của xylanh. Tiến hành nắn đến khi xylanh đạt kích thước theo yêu cầu.
Sau quá trình nắn tiếp tục phải thực hiện các nguyên cơng sửa chữa tiếp theo cho
xylanh trước khi đem sử dụng.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Bùi Văn Trầm
Sinh viên th c hi n:Nguy n Văn Duy Page 22
Hình 3.14. Thiết bị nắn ép xylanh bằng thuỷ lực
1. Miếng đệm lĩt; 2. Miếng đệm bằng dạ; 3. Gối đỡ phía trên; 4. Pitơng plơng-giơ; 5.
Ống bảo vệ lị xo; 6. Thân máy; 7. Gối đỡ.
3.2.2.3. Sửa chữa bề mặt làm việc của xylanh theo kích thước sửa chữa
Đối với những ống lĩt xylanh bị mịn hay xước ít ta tiến hành doa, sau đĩ mài đến
kích thước sửa chữa lớn hơn, đồng thời tiến hành thay pittơng và xécmăng mới phù hợp
với kích thước sửa chữa.
Để tiến hành doa xylanh người ta sử dụng các loại máy doa chuyên dùng. Để định
tâm thường sử dụng bề mặt phía trên cách mép xylanh 3 ÷ 4 mm.
Sau khi định tâm xong cần tháo đầu định tâm, lắp dao doa vào và tiến hành doa (hình
6.39).
Đầu tiên ta lắp xylanh lên bàn máy bằng bệ gá chuyên dùng, và để định tâm cho
xylanh ta dùng mũi định tâm hình cầu. để định tâm được chính xác ta chọn vị trí tại bề
mặt phía trên cách mép xylanh 3 ÷ 4mm làm mặt chuẩn, ta lắp mũi định tâm lên đầu trục
của máy doa.
Khi định tâm xong ta cố định bàn dao vào thân máy doa, tháo đầu định tâm ra và
lắp đầu doa vào để tiến hành doa. Khi gia cơng cần phải tuân theo các yêu cầu qui định
về bước tiến dao và số lần doa.
3.2.2.3.1: Doa xylanh
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Bùi Văn Trầm
Sinh viên th c hi n:Nguy n Văn Duy Page 23
Ta tiến hành doa hai lần: doa thơ trước, doa tinh sau. Do bề mặt làm việc của
xylanh thường rất cứng mà lượng cần gia cơng thì nhỏ nên ta dùng dao hợp kim cứng cĩ
gĩc cắt trước và sau nhỏ để phù hợp với độ cứng của vật liệu chế tạo xylanh.
Doa thơ:
Tốc độ cắt:50÷80mm/phút
Chiều sâu cắt:0,1÷0,2 mm
Bước tiến dao tối đa:0,1mm/vịng
Doa tinh:
Tốc độ cắt:120÷170 mm/phút
Chiều sâu cắt:0,05÷0,1mm
Bước tiến dao:0,02÷0,05 mm/vịng
Hình 3.15: Thiết bị định tâm và thiết bị dao cắt dùng để doa xylanh
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Bùi Văn Trầm
Sinh viên th c hi n:Nguy n Văn Duy Page 24
3.2.2.3.2:Mài khơn (mài hâng cho xylanh)
Sau khi doa, xylanh được mài trên máy mài khơn (hay cịn gọi là mài hâng);
Xylanh vẫn được giữ nguyên trên máy mài, ta chỉ cần lắp đầu mài khơn vào trục
máy và tiến hành mài.
Đầu mài khơn được nối với máy nhờ khớp nối. Đầu mài gồm 6 thanh đá mài được
lắp trên giá đỡ, khi đầu mài quay thì các thanh đá văng ra nhờ lực quán tính và ép vào bề
mặt chi tiết cần mài. Nhờ hệ thống lị xo nối giữa các thanh đá và trục quay nên nĩ vừa
khống chế lực ép nhưng đồng thời nĩ cũng cho phép các thanh đá di chuyển ra, vào tuỳ
theo tốc độ vịng quay của trục quay mà ta khơng phải di chuyển dọc đầu mài hay chi
tiết. Các viên đá cĩ bề mặt làm việc hình cơn theo bề mặt trong của xylanh.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Bùi Văn Trầm
Sinh viên th c hi n:Nguy n Văn Duy Page 25
Hình3.16. Sơ đồ mài hâng cho xylanh
1. Xylanh; 2. Đồ gá (ống gá xylanh); 3. Bàn máy; 4. Trục máy mài khơn; 5.
Thanh đá mài; 6. Lị xo hồi vị của đầu mài khơn (lị xo liên kết giữa đá mài và trục)
Trong quá trình mài hâng, đầu mài cùng một lúc thực hiện hai chuyển động là
chuyển động quay và chuyển động lên xuống.
Chế độ mài hâng:
- Điều kiện lựa chọn đá mài cho xylanh:
Llo
−− =>1
dlo
- Chiều dài nhơ ra khỏi xylanh của thanh đá:
L =(025 ÷05)L
nho da
Lưu ý là chiều dài nhơ ra của đá phải hợp lý, nếu quá lớn sẽ tạo ra độ yên ngựa
trong mặt xylanh, cịn nếu chiều dài nhỏ quá thì sẽ tạo ra độ tang trống.
- Chiều dài hành trình mài của đá:
L = Llỗ + Lnhơ 1 + Lnhơ 2
-Tốc độ quay của đầu khơn trong xylanh:
n = 60 ÷75 vịng/phút (hay15 ÷ 30 m/phút) đối với xylanh bằng gang; n = 45 ÷ 50
vịng/phút đối với xylanh bằng thép.
- Tốc độ di chuyển tịnh tiến của dầu mài trong xylanh: 15 ÷ 20m/ phút; - Hướng
tiến của đá mài theo hướng kính: 0,06 ÷ 0,2 µm
- Lượng tiến đá chính theo hướng kính:
0,06 ÷ 0,2 µm, đối với xylanh bằng gang 0,05 ÷ 0,15 µm, đối với xylanh thép
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Bùi Văn Trầm
Sinh viên th c hi n:Nguy n Văn Duy Page 26
- Áp lực của đá mài lên thành xylanh: 0,3 ÷ kG/cm2
Đá mài được sử dụng cĩ độ hạt 200, độ cứng CM1 và CM2. Trong quá trình mài
cần phải tiến hành làm mát. Dung dịch làm mát thường dùng dầu hỏa hay hợp chất gồm
dầu hỏa và 15 ÷ 20% dầu bơi trơn.
Sau khi đã doa và mài khơn xylanh xong, tiến hành gia cơng gờ làm kín nước của
xylanh bằng phương pháp rà trên máy mài chuyên dùng.
Hình 3.17:Sơ đồ lựa chọn một số thơng số mài khơn
Nếu đường kính xylanh bị mịn cịn nằm trong giới hạn sửa chữa thì ta cĩ thể tiện
hoặc mài đến kích thước nhất định rồi sau đĩ mạ crơm xốp cho bề mặt làm việc của
xylanh.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Bùi Văn Trầm
Sinh viên th c hi n:Nguy n Văn Duy Page 27
Sau khi mạ crơm cần gia cơng cơ khí bằng phương pháp mài tinh (mài hâng) để
bề mặt làm việc xylanh đạt độ bĩng cao trước khi sử dụng.
Các bề mặt ngồi cần sửa chữa bao gồm: bề mặt bị xâm thực, bề mặt gờ xylanh và
vành lắp ghép với thân máy.
Bề mặt ngồi bị xâm thực
Nếu bề mặt ngồi của xylanh bị xâm thực, tiến hành phục hồi bằng phương pháp
phủ đắp keo epơcxy hoặc mạ thiếc.
Một trong những phương pháp khắc phục phổ biến nhất hiện nay là phủ một lớp
keo lên bề mặt của chi tiết.
Do địi hỏi lớp keo phải được bám dính thật chắc lên lên bề mặt của xylanh nên bề
mặt của xylanh cần được chuẩn bị kỹ trước khi phủ. Đầu tiên ta tẩy sạch các cặn bẩn và
gỉ sét bằng bàn chải sắt và giấy nhám, sao đĩ rửa lại bằng xăng và thổi sạch bằng khí
nén.
Quá trình phủ lớp keo lên bề mặt xylanh: dùng chổi lơng phết keo dán lên bề mặt
cần phủ. Quá trình này được thực hiện hai lần (phủ hai lớp).
Phủ xong lớp thứ nhất ta để ở nhiệt độ bình thường khoảng 15 ÷ 20 phút rồi mới
tiến hành phủ lớp thứ hai. Hoặc sau khi phủ lớp thứ nhất ta mang sấy khơ trong lị điện ở
nhiệt độ 60 ÷ 650C trong 3 ÷ 5 phút.
Sau khi phủ xong lớp thứ hai ta tiến hành sấy khơ lớp thứ hai bằng lị điện, quá
trình được thực hiện như sau: sau khi để xylanh ngồi khơng khí ở nhiệt độ thường
khoảng 15 ÷ 20 phút thì đưa xylanh vào buồng sấy và tăng nhiệt độ lên đến
150 ± 50C, tốc độ tăng nhiệt độ khoảng 2 ÷ 30C/giờ và xylanh được sấy khoảng
một giờ. Sau cùng đem xylanh làm nguội chậm trong khoảng 2 ÷ 3giờ cho tới khi trở về
nhiệt độ bình thường.
3.2.2.3.3: Vành lắp ghép giữa xylanh và blốc xylanh (thân máy)
Đối với vành lắp ghép của xylanh với thân máy nếu bị mịn tiến hành phục hồi.
Đây là mối ghép chặt do đĩ ít bị hư hỏng trong quá trình sử dụng, chủ yếu là bị mịn do
tháo lắp nhiều lần. Cĩ thể dùng phương pháp hàn đắp hoặc mài rộng blốc máy rồi lắp
vào đĩ một bạc, sau đĩ gia cơng lại cho khít với xylanh. - Nếu bị mịn ít thì tiến hành
hàn đắp blốc bằng phương pháp hàn thơng
thường. Sau khi hàn tiến hành mài, sau đĩ dùng bột rà cho vào bề mặt tiếp xúc giữa
xylanh và blốc rà lại để đảm bảo độ kín khít.
- Nếu bị mịn nhiều (khe hở rộng), ta tiến hành mài rộng lỗ ở thân máy và ép bạc
(ống lĩt) cĩ vật liệu tương ứng với vật liệu của thân máy (h 6.42). Sau khi ép bạc vào
cần hàn để cố định bạc. Cuối cùng cũng dùng bột rà rà lại nhằm đảm bảo độ kín. Đối với
vành lắp ghép của xylanh với thân máy nếu bị mịn cĩ thể phục hồi bằng phương pháp
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Bùi Văn Trầm
Sinh viên th c hi n:Nguy n Văn Duy Page 28
mạ thép.
Các bề mặt ngồi sau khi sửa chữa bằng hàn, hàn đắp hoặc mạ điện phân đều phải
được gia cơng cơ khí (mài) để đảm bảo các yêu cầu quy định đồ gá định tâm để mài các
vành ngồi của xylanh được thể hiện trên hình 6.43
Hình 3.18:Sơ đồ phục hồi độ kín của
1. Ống lĩt; 2. Êcu; 3. Trục gá.
1. Bạc (ống lĩt) phụ; 2. Xylanh động cơ;
3. Blốc xylanh; 4. Pittơng.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Bùi Văn Trầm
Sinh viên th c hi n:Nguy n Văn Duy Page 29
vành gioăng nước làm mát blốc xylanh.
Hình 3.19. Đồ gá định tâm để mài
các vành ngồi của xylanh.
3.2.2.3.4:Gờ xylanh
Gờ xylanh cần được lăn ép để nâng chiều cao của các rãnh. Sơ đồ gia cơng các
rãnh trên gờ tỳ của xylanh bằng phương pháp lăn ép được thể hiện trên hình 6.44.
Hình3.20: Sơ đồ gia cơng các rãnh trên gờ tỳ của xylanh
1. Con lăn lăn ép gờ trong và gờ ngồi của xylanh. 2. Con lăn đùn kim loại ra khỏi gĩc
lượn. f0-khe hở dọc trục
Tồn bộ ống lĩt xylanh sau khi đã doa, mài trong và rà gờ xylanh với gờ ở thân
blốc lắp ống lĩt xylanh được lắp vào thân máy hay blốc xylanh. Để tháo và lắp ống lĩt
xylanh người ta sử dụng dụng cụ chuyên dùng đơn giản (hình 6.45).
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Bùi Văn Trầm
Sinh viên th c hi n:Nguy n Văn Duy Page 30
Hình3.21: Dụng cụ chuyên dùng để tháo lắp ống lĩt xylanh
1. Đai ốc; 2. Blơc động cơ; 3. Xylanh; 4. Đầu cảo (đầu ép); 5. Vịng định tâm; 6. Trục
truyền lực ép (lực cảo); 7; Tay vặn và đai ốc kẹp (quay bulơng).
3.2.2.4:Các bước thay mới xilanh
- Dùng dụng cụ chuyên dùng (cảo) để tháo xylanh cũ ra khỏi thân máy, làm sạch
các gờ lắp ghép của blốc xylanh;
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Bùi Văn Trầm
Sinh viên th c hi n:Nguy n Văn Duy Page 31
- Thay tồn bộ gioăng cao su làm kín nước, khi lắp gioăng vào xylanh cần tẩm
nước xà phịng để lắp được dễ dàng;
- Sau đĩ dùng dụng cụ chuyên dùng để ép xylanh vào blốc, khi ép cần ép với lực
ép vừa phải, tốc độ từ từ để tránh cho các gioăng bị nhăn, xoắn, và để vị trí xylanh được
chính xác cần dùng búa gỗ gõ nhẹ vào mặt đầu xylanh để điều chỉnh vị trí của xylanh
với blốc động cơ. Cứ như thế ép xylanh vào đến khi bề mặt gờ trên của xylanh cịn nhơ
ra ngồi mặt phẳng thân máy khoảng 0,1 ÷ 0,2mm là đạt yêu cầu.
3.2.2.5: Kiểm tra xylanh sau khi sửa chữa
Sau khi sửa chữa cần kiểm tra tồn bộ các thơng số hình học và các thơng số chất lượng
gia cơng bề mặt của xylanh.
Sau khi đã sửa chữa và lắp tồn bộ ống lĩt xylanh vào thân máy hay thân khối nắp
xylanh, ta tiến hành kiểm tra bằng cách ép nước trên dụng cụ chuyên dùng để kiểm tra
độ kín của các vịng làm kín bằng cao su và gờ làm kín nước. Nhiệt độ của nước là 600
÷ 700C, áp lực của nước là 2,5 ÷ 3kG/cm2. Thời gian thử nghiệm là 5
phút.
3.2.2.6: Quá trình lắp ráp xylanh vào thân máy.
Lắp các gioăng chắn nước bằng cao su vào xylanh trước, trước khi lắp cần tẩm
nước xà phịng để khi lắp các gioăng này khơng bị nhăn, xoắn và để lắp được dễ dàng.
Dùng dụng cụ chuyên dùng (cảo) để lắp xylanh vào blốc.
Trong quá trình lắp, cần ép với lực cảo đều, tốc độ chậm, dùng búa gõ nhẹ vào
mặt đầu xylanh để điều chỉnh vị trí xylanh cho chính xác, tránh làm hỏng các gioăng làm
kín nước, khơng làm cào xước bề mặt lắp ghép giữa xylanh và blốc máy.
Để tăng khả năng làm kín của buồng đốt thì khi ép ta để mặt đầu gờ xylanh dơi ra
ngồi so với blốc khoảng 0,1 ÷ 0,2mm.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Bùi Văn Trầm
Sinh viên th c hi n:Nguy n Văn Duy Page 32
MỤC LỤC
Chương I: Giới thiệu chung về xilanh động cơ đốt trong…………………3
trên Máy Xây Dựng…………………………………………….
Chương II: Nhiệm vụ, yêu cầu, phân loại xilanh động cơ………………...5
đốt trong trên Máy Xây Dựng………………………………….5
2.1:Nhiệm vụ……………………………………………………….5
2.2:Phân loại………………………………………………………..5
2.3: Yêu cầu kỹ thuật……………………………………………….5
Chương III:Kiểm tra,chẩn đốn, bảo dưỡng và……………………………6
sửa chữa xilanh động cơ đốt trong trên Máy Xây Dựng
3.1:Phân tích quá trình hao mịn chi tiết xilanh……………………6
3.2:Kiểm tra xilanh…………………………………………………9
3.3:Chuẩn đốn, bảo dưỡng và sửa chữa xilanh……………………16
3.3.1:chuẩn đốn hỏng hĩc xylanh…………………………………16
3.3.2: Sửa chữa xylanh ……………………………………………..19
3.3.2.1:Phương pháp sửa chữa xilanh bằng gia cơng cơ khí……….19
3.3.2.2. Nắn xylanh …………………………………………………21
3.3.2.3. Sửa chữa bề mặt làm việc của xylanh ……………………..22
theo kích thước sửa chữa
3.3.2.3.1: Doa xylanh……………………………………………….22
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Bùi Văn Trầm
Sinh viên th c hi n:Nguy n Văn Duy Page 33
3.3.2.3.2:Mài khơn (mài hâng cho xylanh)…………………………24
3.3.2.3.3: Vành lắp ghép giữa xylanh và blốc xylanh (thân máy) …27
3.3.2.3.4:Gờ xylanh ……………………………………………….29
3.3.2.4:Các bước thay mới xilanh………………………………….30
3.3.2.5: Kiểm tra xylanh sau khi sửa chữa …………………………31
3.3.2.6: Quá trình lắp ráp xylanh vào thân máy…………………….31
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3_2634.pdf