LỜI NÓI ĐẦU
Xu thế toàn cầu hoá đang đặt các doanh nghiệp Việt Nam đứng trước tình trạng phải cạnh tranh không những với các doanh nghiệp nội địa mà còn phải cạnh tranh với các công ty nước ngoài. Để có thể chiến thắng trong cuộc đua khốc liệt này, các doanh nghiệp không còn cách lựa chọn nào khác ngoài việc cố gắng để đưa ra những dịch vụ và dịch vụ có chất lượng ngày càng tốt hơn. Trong lúc trên một thị trường có nhiều công ty cùng cung cấp một loại dịch vụ hoặc sản phẩm, các công ty phải tìm cho dịch vụ của mình một sự khác biệt so với các dịch vụ cùng loại. Việc các công ty cố gắng để dịch vụ của mình có chất lượng ngày càng cao hơn chính là một cách để tạo ra sự khác biệt đó.
Dịch vụ đang chiếm tỉ trọng ngày càng tăng trong tổng thu nhập quốc dân của nhiều nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Hãng hàng không quốc gia Việt Nam (VNA) là một trong các công ty cung cấp dịch vụ vô cùng quan trong trong nền kinh tế Việt Nam. Hãng đang chiếm một vị trí chủ yếu trong việc cung cấp dịch vụ vận tải hàng không nội địa và đang ráo riết mở rộng hoạt động của mình ra các đường bay quốc tế.
Do vậy cạnh tranh quốc tế đang là một thách thức đối với VNA. Để có thể chiến thắng trong cuộc cạnh tranh này VNA không còn cách nào khác hơn là không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ. Như vậy, quản lý chất lượng dịch vụ để từ đó tìm ra các yếu tố của chất lượng dịch vụ có thể được cải thiện tốt hơn là một vấn đề sống còn để chiến thắng trong cuộc cạnh tranh toàn cầu. Tuy nhiên, việc nâng cao chất lượng dịch vụ là một việc làm vô cùng khó khăn và tốn kém, và để thực hiện được công việc này đòi hỏi phải có sự hiểu biết sâu sắc về các yếu tố cấu thành dịch vụ và biện pháp để nâng cao chất lượng của từng yếu tố đó. Do vậy, mục tiêu của luận án này là nghiên cứu về chất lượng dịch vụ hàng không mặt đất và trên không và các yếu tố ảnh hưởng đến cảm nhận của hành khách về chất lượng dịch vụ, từ đó đề xuất các giải pháp để nâng cao sự cảm nhận của hành khách về chất lượng dịch vụ của từng yếu tố cũng như chất lượng tổng thể chung. Các vấn đề chi tiết trong luận án này như sau:
1. Mục đích nghiên cứu cụ thể
1. Làm rõ bản chất/cơ sở lý luận của chất lượng dịch vụ hàng không và quản trị chất lượng dịch vụ hàng không
2. Hệ thống hóa một số phương pháp thống kê thường được sử dụng trong nghiên cứu chất lượng dịch vụ cảm nhận và sự hài lòng của khách hàng
3. Vận dụng các phương pháp thống kê để nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng sự cảm nhận của hành khách về chất lượng dịch vụ tổng thể mặt đất và trên không của VNA từ đó đưa ra các đề xuất về các giải pháp làm tăng điểm cảm nhận của hành khách về chất lượng dịch vụ cho VNA.
4. Đưa ra một số kết luận về khả năng vận dụng các phương pháp thống kê hiện đại và các mô hình đã được vận dụng phổ biến trên thế giới để nghiên cứu về chất lượng dịch vụ tại Việt nam .
2. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các hành khách Việt Nam và quốc tế đã sử dụng dịch vụ của VNA trên các chuyến bay quốc tế đến và đi từ sân bay Nội Bài, Tân Sơn Nhất và Đà Nẵng trong năm 2006.
3. Phạm vi nghiên cứu
Trong khuôn khổ của luận án này tác giả chỉ tập trung vào nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ cảm nhận của hành khách trên các chuyến bay quốc tế của VNA trong năm 2006. Do sự cảm nhận của hành khách bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố không gian và thời gian như cảm xúc, điều kiện phát triển kinh tế xã hội, do vậy các kết luận rút ra từ luận án có thể chỉ đúng trong giai đoạn nghiên cứu. Việc các kết luận đó còn đúng cho các năm tiếp theo hay không cần được tiếp tục nghiên cứu.
Dịch vụ hành khách hàng không rất phức tạp, gồm rất nhiều bước và qui trình. Do thời gian hạn chế trong luận án này tác giả chỉ nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng chất lượng dịch vụ mặt đất và trên không.
Do thời gian hạn chế nên tác giả cũng không nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ cảm nhận của hành khách theo quốc tịch, theo từng đường bay. Kết luận rút ra trong luận án được đưa ra dựa trên kết quả đánh giá của hành khách trên tất cả các đường bay được điều tra và tất cả các quốc tịch.
4. Phương pháp thu thập số liệu
Trong luận án tác giả sử dụng toàn bộ các dữ liệu thứ cấp, các mô hình, các nghiên cứu đã được tiến hành tại các nước trên thế giới. Nguồn dữ liệu sử dụng để phân tích tại Việt Nam là dữ liệu thứ cấp thu thập trên hơn 5000 hành khách quốc tế và Viêt nam của VNA trong năm 2006.
5. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả đã sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng trong luận án. Dựa trên hệ thống các lý luận về quản trị chất lượng dịch vụ, các mô hình về chất lượng dịch vụ và các phương pháp thống kê thường sử dụng trong nghiên cứu chất lượng dịch vụ tại các nước trên thế giới, tác giả đã tổng hợp và đưa ra các mô hình về các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ mặt đất và trên không của VNA. Tác giả dựa trên các số liệu thứ cấp về chất lượng dịch vụ cảm nhận của VNA, thông qua các phương pháp thống kê chứng minh tính khả dụng của các mô hình này trong việc quản trị chất lượng dịch vụ của VNA. VNA có thể dựa trên các mô hình này để tiếp tục nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ cảm nhận của VNA trong các năm tiếp theo.
6. Đóng góp của luận án
Thông qua nghiên cứu của mình tác giả đã có một số đóng góp cho kho tàng lý luận và thực tiễn quản trị kinh doanh. Cụ thể như sau:
1. Tác giả đã hệ thống hóa lại lý luận về chất lượng dịch vụ hàng không; các vấn đề về quản trị chất lượng nói chung và ứng dụng trong cụ thể trong quản trị chất lượng dịch vụ hàng không.
2. Tác giả đã hệ thống hóa một số phương pháp thống kê hiện đại nhất đang được áp dụng rộng rãi trên thế giới nhung chưa được biết đến nhiều tại Việt Nam trong việc nghiên cứu khái niệm trừu tượng như chất luợng cảm nhận và sự hài lòng của khách hàng.
3. Tác giả đã ứng dụng các phương pháp này để nghiên cứu các mô hình
về các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ cảm nhận trên mặt đất và trên không của VNA, chứng minh tính hợp lý và tính hiệu lực của mô hình. Trên cơ sở các mô hình này, tác giả đã đưa ra các kiến nghị giúp VNA nâng cao chất lượng dịch vụ cảm nhận.
4. Tác giả đã chứng minh được rằng các phương pháp thống kê đã được áp dụng rộng rãi tại các nước phát triển có thể được áp dụng vào thực tiễn tại môi trường kinh doanh của Việt nam.
7. Kết cấu của luận án
Kết cấu của luận án gồm 5 phần như sau:
Phần mở đầu
Chương 1: Lý luận chung về chất lượng dịch vụ hàng không và quản trị chất lượng dịch vụ hàng không
Chương 2: Một số phương pháp thống kê nghiên cứu chất lượng cảm nhận và sự hài lòng khách hàng
Chương 3: Vận dụng các phương pháp pháp thông kê nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng chất lượng dịch vụ mặt đất và trên không của VNA
Phần kiến nghị và kết luận chung
199 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2526 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Vận dụng các phương pháp thống kê nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng chất lượng dịch vụ mặt đất và trên khoang của hãng hàng không quốc gia Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
số HOELTER
Model
HOELTER
.05
HOELTER
.01
Default model 428 453
Independence model 16 17
Mặc dù bảng CMIN cho thấy p xấp xỉ bằng 0, tuy nhiên do mẫu rất lớn nên
đây là điều chấp nhận được. Các tham số khác như TLI; CFI đều rất cao, xấp xỉ 1 và
RMSEA rất thấp, và Hoelter có giá trị rất cao (lớn hơn nhiều so với yếu cầu 200)
cho thấy mô hình chấp nhận được.
Mô hình B-1.2 là mô hình hoàn toàn tương tự như mô hình B-1.1, chỉ có một sự
khác biệt là ở mô hình này tập hợp biến cau73a-73c và cau 86 sẽ được chia làm 2 nhóm
: từ cau73a đến cau73c đo chất lượng đồ ăn và cau86 đo chất lượng đồ uống. Nhân tố
chất lượng đồ ăn kí hiệu là CLA và chất lượng đồ uống được kí hiệu là CLU.
CLTTTK
0,
CLCN
CAU5E_1
0,
e1
1
1
CAU5D_1
0,
e2
1
CAU5H_1
0,
e3
1
CAU5B_1
0,
e4
1
CAU5I_1
0,
e5
1
0,
Tiennghi
CAU4D_1
0,
e8
1
1
CAU4C_1
0,
e9
1
CAU4B_1
0,
e10
1
CAU4A_1
0,
e11
1
0,
Giaitri
CAU102_B
0,
e14
1
1
CAU102_C
0,
e15
1
CAU102_D
0,
e16
1
CAU102_A
0,
e17
1
0,
CLVS
CAU4E_1
0,
e18
1
1
CAU4F_1
0,
e19
1
CAU4G_1
0,
e20
1
CAU4H_1
0,
e21
1
0,
CLA
CAU73A_1
0,
e22
1
CAU73B_1
0,
e23
1
CAU73C_1
0,
e24
1
CLU
1
CAU5G_1 CAU5J_1
0, 1
e27
0, 1
e28
TAPCHI
Hình 3.9. Mô hình B-1.2
149
Kết quả đo sự phù hợp của mô hình như sau:
Bảng 3.72. Hệ số CMIN
NPAR CMIN DF P CMIN/DF
100 3077.290 250 .000 12.309
Bảng 3.73. Hệ số so sánh cơ bản (Baseline Comparisons)
NFI
Delta1
RFI
rho1
IFI
Delta2
TLI
rho2
CFI
.972 .966 .974 .969 .974
Bảng 3.74. Hệ số RMSEA
RMSEA LO 90 HI 90 PCLOSE
.047 .046 .049 .999
Bảng 3.75. Hệ số HOELTER
HOELTER
.05
HOELTER
.01
479 507
Bước 4: Lựa chọn mô hình đo tốt nhất
So sánh với các tham số đo độ phù hợp của mô hình trước có thể thấy tất cả
các chỉ số đều tốt hơn. Do vậy, có thể kết kuận mô hình B-1.2 phù hợp hơn mô hình
B-1.1. Có thể dựa trên mô hình này để xây dựng mô hình cấu trúc.
Bước 5: xây dựng mô hình cấu trúc
Trong mô hình cấu trúc các nhân tố CLCN; CLVS; CLA; CLU; Giải trí;
Tiện nghi; CLTT là biến kết quả. Mô hình cấu trúc như sau:
150
CLTT
0,
CLCN
CAU5E_1
0,
e1
1
CAU5D_1
0,
e2
1
CAU5H_1
0,
e3
1
CAU5B_1
0,
e4
1
CAU5I_1
0,
e5
1
0,
Tiennghi
CAU4D_1
0,
e8
1
1
CAU4C_1
0,
e9
1
CAU4B_1
0,
e10
1
CAU4A_1
0,
e11
1
0,
Giaitri
CAU102_B
0,
e14
1
1
CAU102_C
0,
e15
1
CAU102_D
0,
e16
1
CAU102_A
0,
e17
1
0,
CLVS
CAU4E_1
0,
e18
1
CAU4F_1
0,
e19
1
CAU4G_1
0,
e20
1
CAU4H_1
0,
e21
1
0,
CLA
CAU73A_1
0,
e22
1
CAU73B_1
0,
e23
1
CAU73C_1
0,
e24
1
CLU
1
CAU5G_1 CAU5J_1
0, 1
e27
0, 1
e28
TAPCHI
1
1
Hình 3.10. Mô hình B-2.1
Mô hình này có các chỉ số đo sự phù hợp như sau:
Bảng 3.76. Các hệ số so sánh cơ bản (Baseline Comparisons)
NFI
Delta1
RFI
rho1
IFI
Delta2
TLI
rho2
CFI
.740 .713 .753 .727 .752
Bảng 3.77. Hệ số RMSEA
RMSEA LO 90 HI 90 PCLOSE
.141 .138 .145 .000
151
Các chỉ số TLI; CFI đều khá thấp, nhỏ hơn 0.9 và RMSEA quá cao 0.141
cho thấy mô hình này không phù hợp. Do vậy cần có những sự điều chỉnh để mô
hình phù hợp hơn. Điều này được thực hiện thông qua việc quan sát bảng MI. Chi
tiết bảng MI xem bảng 3.78 ở phần phụ lục 2.
Kết quả bảng MI (Modification indexes) cho thấy các nhân tố tiềm ẩn có MI
rất cao. Điều này cho phép đặt giả thuyết các nhân tố này có quan hệ tương quan
với nhau. Các phần dư e22; e23; e27; e28 cũng có hiệp phương sai rất cao với các
biến tiềm ẩn. Tác giả xóa các biến này khỏi mô hình.
CLTTTK
0,
CLCN
CAU5E_1
0,
e1
1
CAU5D_1
0,
e2
1
CAU5H_1
0,
e3
1
CAU5B_1
0,
e4
1
CAU5I_1
0,
e5
1
0,
Tiennghi
CAU4D_1
0,
e8
1
1
CAU4C_1
0,
e9
1
CAU4B_1
0,
e10
1
CAU4A_1
0,
e11
1
0,
Giaitri
CAU102_B
0,
e14
1
1
CAU102_C
0,
e15
1
CAU102_D
0,
e16
1
CAU102_A
0,
e17
1
0,
CLVS
CAU4E_1
0,
e18
1
CAU4F_1
0,
e19
1
CAU4G_1
0,
e20
1
CAU73C_1
CLU
TAPCHI
0, 1
e35
1
1
Hình 3.11. Mô hình B-2.2
Các tham số đo độ phù hợp của mô hình mới như sau:
152
Bảng 3.79. Hệ số CMIN
NPAR CMIN DF P CMIN/DF
79 682.082 151 .000 4.517
Bảng 3.80. Hệ số so sánh cơ bản (Baseline Comparisons)
NFI
Delta1
RFI
rho1
IFI
Delta2
TLI
rho2
CFI
.944 .929 .955 .944 .955
Bảng 3.81. Hệ số RMSEA
RMSEA LO 90 HI 90 PCLOSE
.069 .064 .075 .000
Bước 6: Với CMIN nhỏ hơn 5; CFI và TLI có các giá trị .955 và .943;
RMSEA 0.07 có thể nói mô hình có độ phù hợp rất cao.
Sử dụng mô hình này để tính toán các hệ số tương quan và hệ số hồi qui giữa
các biến. kết quả như sau:
Bảng 3.82. Hệ số hồi qui (Regression Weights)
Estimate S.E. C.R. P Label
CLTTTK <--- CLCN .316 .051 6.219 *** par_13
CLTTTK <--- CAU96_1 .079 .035 2.216 .027 par_15
CLTTTK <--- CLVS .089 .047 1.894 .058 par_16
CLTTTK <--- CAU86_1 .166 .039 4.316 *** par_17
CLTTTK <--- CAU73C_1 .055 .034 1.606 .108 par_28
CLTTTK <--- Giaitri .184 .032 5.756 *** par_32
CLTTTK <--- Tiennghi .129 .038 3.345 *** par_36
Bảng trên cho thấy hệ số hồi qui giữa CLCN với CLTTTK cao nhất, sau đó
là nhân tố giải trí, tiếp theo là chất lượng đồ uống; sau đó là tiện nghi chỗ ngồi. Sau
đó lần lượt là chất lượng vệ sinh, chất lượng tạp chí và hương vị thức ăn có ảnh
hưởng khá yếu ớt đến chất lượng chung của toàn bộ dịch vụ.
153
Trong mô hình này chất lượng tiếp viên (CLCN) được phản ánh qua 5 biến
quan sát trực tiếp là:
Cau5e_1: Luôn sẵn sàng phục vụ khi quí khách yêu cầu
Cau5d_1: Thái độ nghiêm túc khi làm việc
Cau5h_1: Tính chuyên nghiệp khi làm việc
Cau5b_1: Sự nhã nhặn, lịch sự khi giao tiếp
Cau5i_1: Hiện diện thường xuyên trong suốt chuyến bay
Các hệ số hồi qui cho thấy các biến này đều có mức độ hồi qui gần như tương
đương nhau cho thấy tầm quan trọng như nhau của các biến này khi khách hàng
đánh giá chất lượng tiếp viên. Tuy nhiên, các tiêu chí thái độ nghiêm túc; sự nhã nhặn
lịch sự; và luốn sẵn sang phục vụ có hệ số hồi qui cao hơn, cho thấy dường như khách
hàng quan tâm đến các nhân tố này nhiều hơn khi đánh giá về chất lượng tiếp viên. Kết
luận này khá trùng hợp với kết quả của mô hình hồi qui bội ở phần trên.
Nhân tố Tiện nghi được đo bằng các biến sau:
Cau4a_1: Sự rộng rãi, thoải mái của ghế ngồi
Cau4b_1: Độ ngả thân ghế
Cau4c_1: Mức độ tiện lợi khi sử dụng các thiết bị tại ghế ngồi
Cau4d_1: Sự rộng rãi của chỗ để chân
Hệ số hồi qui của các biến này cũng không chênh lệch nhau nhiều, tuy nhiên
cao nhất là sự rộng rãi của ghế ngồi.
Nhân tố chất lượng vệ sinh được đo bằng các biến
Cau4e_1: Sự sạch sẽ trong khoang hành khách
Cau4g_1: Sự sạch sẻ trong buồng vệ sinh
Trong hai nhân tố này sự sạch sẽ trong buồng vệ sinh có hệ số hồi qui cao
hơn, thể hiện sự cảm nhận của hành khách đối với chất lượng vệ sinh.
Nhân tố giải trí
Cau102a_1: Khả năng lựa chọn chương trình phim theo sở thích
Cau102b_1: Chất lượng âm thanh, hình ảnh trình chiếu
Cau 102c_1: Khả năng lựa chọn kênh âm thanh theo sở thích
Cau102d_1: Chất lượng âm thanh phục vụ
Trong bốn biến này hệ số hồi qui của chất lượng âm thanh, hình ảnh và lựa
154
chọn kênh theo ý thích có hệ số hồi qui cao hơn, cho thấy các tiêu chí hành khách
chú trọng khi đánh giá về chất lượng giải trí trên máy bay.
Nhân tố chất lượng thức ăn chỉ còn lại một chỉ báo được chấp nhận là
cau73c Hương vị thức ăn
Nhân tố chất lượng đồ uống được đo bằng một chỉ báo là chất lượng
chung của đồ uống cau86
Nhân tố sách báo tạp chí được đo bằng một chỉ báo chất lượng chung của
tạp chí cau96.
Việc các biến tiềm ẩn có hiệp phương sai cao cho thấy có nhiều khả năng các
biến này đều là kết quả của cùng một nguyên nhân nào đó. Từ giả thuyết này tác giả
đã thiết lập một mô hình cấu trúc khác trong đó tất cả các biến tiềm ẩn là kết quả
của cùng một nhân tố tiềm ẩn, được gọi là nhân tố tiềm ẩn cấp hai, và chất lượng
tổng thể cũng là kết quả của nhân tố này.
CLTTTK
0
CLCN
CAU5E_1
0,
e1
1
CAU5D_1
0,
e2
1
CAU5H_1
0,
e3
1
CAU5B_1
0,
e4
1
CAU5I_1
0,
e5
1
0
Tiennghi
CAU4D_1
0,
e8
1
1
CAU4C_1
0,
e9
1
CAU4B_1
0,
e10
1
CAU4A_1
0,
e11
1
0
Giaitri
CAU102_B
0,
e14
1
1
CAU102_C
0,
e15
1
CAU102_D
0,
e16
1
CAU102_A
0,
e17
1
0
CLVS
CAU4E_1
0,
e18
1
CAU4G_1
0,
e20
1
CAU4H_1
0,
e21
1
0
CLA
CAU73A_1
0,
e22
1
CAU73B_1
0,
e23
1
CAU73C_1
0,
e24
1
CLU
0,
e25
1TAPCHI
0, 1
e29
0, 1
e35
0,
XYZ0, 1
e41
0, 1
e43
0, 1
e42
1
0, 1
e40
1
1
1
Hình 3.12. Mô hình B-3.1
155
Trong mô hình này XYZ được dùng để kí hiệu cho một biến tiềm ẩn chưa
được biết, và là nguyên nhân ảnh hưởng đến sự cảm nhận của hành khách về chất
lượng của từng nhân tố cũng như chất lượng tổng thể.
Độ phù hợp của mô hình như sau:
Bảng 3.83. Độ phù hợp của mô hình
NPAR CMIN DF P CMIN/DF
70 981.301 205 .000 4.787
Bảng 3.84. Các hệ số so sánh cơ bản (Baseline Comparisons)
Bảng 3.85. Hệ số RMSEA
Các chỉ số đo độ phù hợp rất cao cho thấy đay là mô hình tốt. Thêm nữa, so
sánh PNFI của hai mô hình B-2.2 và B-3.1 cho thấy mô hình B-3.1 có PNFI cao
hơn, chứng tỏ mô hình thứ hai thậm chí còn tốt hơn mô hình B-2.2.
Bảng 3.86. Hệ số so sánh độ phù hợp nhất giữa các mô hình
(Parsimony-Adjusted Measures (Mô hình B-3.1))
PRATIO PNFI PCFI
.887 .823 .835
Bảng 3.87. Hệ số so sánh độ phù hợp nhất giữa các mô hình
(Parsimony-Adjusted Measures (Mô hình B-2.2))
PRATIO PNFI PCFI
.800 .754 .764
NFI
Delta1
RFI
rho1
IFI
Delta2
TLI
rho2
CFI
.927 .918 .941 .934 .941
RMSEA LO 90 HI 90 PCLOSE
.072 .067 .076 .000
156
Với kết quả mô hình như trên có thể kết luận về sự tồn tại của nhân tố tiềm
ẩn XYZ, nhân tố quyết định việc đánh giá của hành khách về chất lượng dịch vụ
của từng yếu tố cũng như chất lượng tổng thể. Ở đây, tác giả phỏng đoán XYZ có
thể là “định kiến”, tức là cảm giác “yêu” hoặc “ghét” hành khách đã có từ trước khi
bước lên máy bay. Để kiểm tra giả thuyết này tác giả thực hiện việc so sánh chất
lượng cảm nhận của hai nhóm: nhóm hành khách chọn VNA do đã từng hài lòng
với dịch vụ hoặc được bạn bè giới thiệu và nhóm không chọn VNA không vì hai
nguyên nhân trên.
Bảng 3.88. Điểm bình quân của từng nhóm (Group Statistics)
cau39 N
Điểm bình
quân
(Mean)
Độ lệch chuẩn
(Std. Deviation)
Cau4a_1 0 575 5.043 1.4688 .0613
1 158 5.744 1.1499 .0915
Cau4b_1 0 575 4.965 1.4444 .0602
1 158 5.569 1.2415 .0988
Cau4c_1 0 575 5.039 1.5843 .0661
1 158 5.711 1.3100 .1042
Cau4d_1 0 575 5.118 1.5888 .0663
1 158 5.710 1.4401 .1146
Cau4e_1 0 575 5.585 1.2414 .0518
1 158 6.188 1.0191 .0811
Cau4f_1 0 575 5.511 1.3089 .0546
1 158 6.136 .9687 .0771
Cau4g_1 0 575 5.301 1.3161 .0549
1 158 5.787 1.1842 .0942
157
Cau4h_1 0 575 5.339 1.2874 .0537
1 158 6.089 1.0213 .0812
Cau4i_1 0 575 5.392 1.1663 .0486
1 158 5.944 .8717 .0693
Cau5a_1 0 575 5.636 1.2535 .0523
1 158 6.323 1.0124 .0805
Cau5b_1 0 575 5.753 1.2306 .0513
1 158 6.425 .8945 .0712
Cau5c_1 0 575 5.622 1.2918 .0539
1 158 6.362 .9260 .0737
Cau5d_1 0 575 5.755 1.2034 .0502
1 158 6.358 .8954 .0712
Cau5e_1 0 575 5.751 1.2227 .0510
1 158 6.353 1.0014 .0797
Cau5f_1 0 575 5.971 1.0921 .0455
1 158 6.364 .8141 .0648
Cau5g_1 0 575 6.077 1.0778 .0449
1 158 6.500 .8440 .0671
Cau5h_1 0 575 5.690 1.1885 .0496
1 158 6.231 .8635 .0687
Cau5i_1 0 575 5.709 1.2008 .0501
1 158 6.278 .8819 .0702
Cau5j_1 0 575 5.693 1.2250 .0511
1 158 6.263 .9668 .0769
Cau5k_1 0 575 5.782 1.1162 .0466
158
1 158 6.411 .7713 .0614
Cau73a_1 0 575 5.359 1.2410 .0518
1 158 5.610 1.2880 .1025
Cau73b_1 0 575 5.345 1.1746 .0490
1 158 5.734 1.1326 .0901
Cau73c_1 0 575 5.161 1.1990 .0500
1 158 5.486 1.1980 .0953
Cau86_1 0 575 5.300 1.0864 .0453
1 158 5.753 1.0679 .0850
Cau96_1 0 575 5.099 1.0796 .0450
1 158 5.656 1.0933 .0870
Cau101_1 0 575 1.776 .9871 .0412
1 158 1.868 1.0103 .0804
cau102a_1 0 575 4.449 1.2246 .0511
1 158 4.701 1.1561 .0920
cau102b_1 0 575 4.508 1.5059 .0628
1 158 5.038 1.3045 .1038
cau102c_1 0 575 4.571 1.4313 .0597
1 158 5.046 1.3125 .1044
cau102d_1 0 575 4.700 1.3724 .0572
1 158 5.178 1.2592 .1002
CLTTTK 0 575 5.163 1.2743 .0531
1 158 5.792 1.0560 .0840
Kết quả tính chất lượng bình quân của các biến quan sát được cho thấy nhóm
2 là nhóm đã từng hài lòng với VNA hoặc được người quen giới thiệu cho điểm cao
159
hơn nhóm 1 ở tất các tiêu chí đánh giá. Tác giả kiểm định lại giả thuyết rằng các kết
quả đánh giá của nhóm 2 cao hơn nhóm 1 bằng cách sử dụng T test. Kết quả kiểm
định xem bảng 3.89 phụ lục 2.
Kết quả kiểm định với tiêu chuẩn Alpha 0.05 cho Sig t =.000 trên tất cả các
tiêu chí. Như vậy có thể khẳng định rằng nhóm 2 đánh giá cao hơn nhóm 1 trên tất
cả các tiêu chí đánh giá. Điều này cho phép khẳng định nhân tố tiềm ẩn ảnh hưởng
rất lớn đến các đánh giá của hành khách là cảm giác “yêu” hoặc” ghét” hành khách
đã có từ trước khi sử dụng dịch vụ. Do vậy, tác giả đặt tên cho nhân tố XYZ là
“Định kiến”.
Tương quan giữa định kiến và các nhân tố chất lượng như sau:
Bảng 3.90. Hệ số hồi qui (Regression Weights)
Hệ số (Estimate) Sai số S.E. P
CLCN <--- XYZ 1.672 .105 ***
Tiennghi <--- XYZ 1.216 .101 ***
CLVS <--- XYZ 1.335 .094 ***
Giaitri <--- XYZ .927 .092 ***
CLA <--- XYZ .980 .082 ***
HLTTHE_1 <--- XYZ 1.272 .094 ***
CAU96_1 <--- XYZ .920
CAU86_1 <--- XYZ 1.026 .080 ***
Kết quả cho thấy sự “định kiến” có ảnh hưởng rất lớn đến đánh giá của hành
khách về chất lượng tiếp viên, chất lượng vệ sinh, chất lượng tổng thể và chất lượng
tiện nghi. “Định kiến” có ảnh hưởng yếu hơn đến đánh giá và chất lượng đồ uống.
160
Các nhân tố chịu ảnh hưởng ít hơn của sự “định kiến” là chất lượng đồ ăn, các
phương tiện giải trí và tạp chí trên máy bay.
Tóm tắt chương 3
Trong chuơng 3 tác giả đã sử dụng phương pháp hồi qui tương quan để
nghiên cứu ảnh hưởng của từng biến trong bảng hỏi đến chất lượng dịch vụ cảm
nhận nói chung về dịch vụ mặt đất và trên không của VNA.
Tác giả cũng kết hợp phân tích nhân tố với SEM để đưa ra mô hình đo gồm
12 chỉ báo, được rút gọn lại thành 3 nhân tố là chất lượng check-in, chất lượng nhân
viên và chất lượng quá trình ra máy bay để đo mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
này đến chất lượng dịch vụ mặt đất tổng thể.
Tác giả cũng đưa ra mô hình đo gồm bảy nhân tố đo các yếu tố ảnh hưởng
chất lượng dịch vụ trên không. Mô hình bảy nhân tố này được rút gọn từ tập hợp 33
chỉ báo trong bảng hỏi.
Từ các kết quả của mô hình đo và cấu trúc, phần dưới đây tác giả sẽ đưa ra
các kết luận và các kiến nghị cho VNA nhằm giúp VNA nâng cao được chất lượng
dịch vụ cảm nhận.
161
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Dưới đây là một số tóm tắt từ kết quả phân tích trên đây:
Đối với chất lượng dịch vụ mặt đất:
1. Có thể dùng mô hình gồm 12 chỉ báo như trên để đo mức độ hài lòng đối
với từng bước trong qui trình cung ứng dịch vụ (mặt đất) của VNA.
2. Sự nhã nhặn của nhân viên làm thủ tục ra máy bay , trật tự của khu vực
xếp hàng làm thủ tục check-in , sự sẵn sàng hướng dẫn qui trình ra máy bay và sự
nhã nhặn của nhân viên check-in là các biến có ảnh hưởng lớn đến đánh giá về chất
lượng chung về dịch vụ mặt đất.
3. Nghiên cứu chất lượng từng bước trong qui trình cung ứng dịch vụ để
đánh giá mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chất lượng chung là một mô hình
hợp lý.
4. Tập hợp các chỉ báo từ câu 67a đến 67d là một tập hợp đo đáng tin cậy
cho chất lượng nhân viên check-in, gồm có thái độ nhã nhặn của nhân viên; khả
năng hiểu và nắm bắt nhu cầu chính xác; sự nhiệt tình chu đáo; và hướng dẫn tận
tình. Tập hợp các chỉ báo đáng tin cậy đánh giá chất lượng của thủ tục ra máy bay
gồm có cau 7a Thái độ nhã nhặn; 7c Sự chu đáo khi hướng dẫn thủ tục và 7d Sự
tiện lợi của việc đi từ phòng chờ ra máy bay. Tuy nhiên tập hợp chỉ báo đánh giá
việc tổ chức hoạt động check-in hiện mới chỉ có hai chỉ báo, nên bổ sung thêm một
chỉ báo nữa là mức độ đầy đủ của số lượng các quầy làm thủ tục. Việc đánh giá chất
lượng chung hiện tại chỉ dùng 1 chỉ báo là “đánh giá chung về chất lượng dịch vụ
mặt đất”. VNA nên đưa thêm 2 chỉ báo nữa vào tập hợp đo là “ sẽ tiếp tục lựa chọn
VNA” và “sẽ giới thiệu VNA với bạn bè và người thân”, sử dụng thang đo Likert từ
1-7 thay vì thang đo 3 mức độ “chắc chắn”, “không chắc chắn” và “không” như
hiện nay.
5. Ảnh hưởng đến chất lượng chung về dịch vụ mặt đất bao gồm hai nhân tố
i) chất lượng check-in và chất lượng quá trình ra máy bay. Chất lượng check-in lại
là một biến tiềm ẩn được đo bằng hai biến tiềm ẩn là chất lượng tổ chức hoạt đông
check-in và chất lượng nhân viên làm thủ tục check-in. Tuy nhiên chất lượng check-
162
in không có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng chung mà ảnh hưởng thông qua
chất lượng thủ tục ra máy bay. Điều này có nghĩa là mức độ hành khách đánh giá
chất lượng dịch vụ check-in sẽ ảnh hưởng đến sự đánh giá của họ về chất lượng quá
trình ra máy bay. Việc hành khách đánh giá quá trình ra máy bay cao hay thấp sẽ
ảnh hưởng đến sự đánh giá chất lượng chung. Như vậy có thể kết luận cảm nhận về
chất lượng của hành khách về từng bước trong toàn bộ qui trình cung ứng dịch vụ
có liên quan mật thiết với nhau, và sự hài lòng của bước đứng trước sẽ quyết định
mức độ hài lòng của bước tiếp theo. Do vậy không thể có mức độ đánh giá về chất
lượng chung cao nếu hành khách không đánh giá cao về một bước nào đó trong qui
trình. Đối với dịch vụ mặt đất, bước đầu tiên trong qui trình là hoạt động check-in
bao gồm nhân viên check-in và thời gian xếp hàng cũng như trật tự tại khu vực xếp
hàng. Chất lượng cảm nhận tại bước này sẽ có ảnh hưởng đến chất lượng cảm nhận
về toàn bộ qui trình tiếp theo.
6. Nhân tố chất lượng check-in có hệ số hồi qui với chất lượng thủ tục ra
máy bay là 0.871, có nghĩa là chất lượng check-in tăng lên 1 điểm sẽ làm cho chất
lượng thủ tục ra máy bay tăng thêm được 0.87 điểm. Hệ số hồi qui giữa chất lượng
thủ tục ra máy bay và chất lượng tổng thể là 0.933, có nghĩa là chất lượng của thủ
tục ra máy bay tăng thêm được 1 điểm sẽ dẫn đến chất lượng chung tăng thêm được
0.933 điểm. Như vậy có thể thấy được sự ảnh hưởng gián tiếp của chất lượng
check-in đối với chất lượng tổng thể.
Đối với dịch vụ trên không
7. Sự nhiệt tình chu đáo của tiếp viên có ảnh hưởng lớn nhất đến chất lượng
chung của dịch vụ trên không. Tiếp theo là chất lượng âm thanh hình ảnh của các
chương trình giải trí trên máy bay, sau đó là chất lượng đồ uống và sự sạch sẽ của
ghế ngồi. Cuối cùng là hương vị món ăn và sự tiện lợi của thiết bị tại ghế ngồi.
8. Mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tổng thể của
dịch vụ trên không được chia thành các nhân tố thuộc chất lượng chức năng (chất
lượng tiếp viên) và chất lượng kĩ thuật là một mô hình phù hợp để nghiên cứu chất
lượng trên không.
163
9. Mô hình đo tốt về chất lượng từng nhân tố và chất lượng tổng thể gồm có
các nhân tố tiềm ẩn sau i) Chất lượng tiếp viên (chức năng); ii) Tiện nghi ghế
ngồi; iii) Chất lượng sách báo tạp chí; iv) Chất lượng vệ sinh; v) Chất lượng ăn;
vi) Chất lượng đồ uống; vii) Chất lượng giải trí và viii) Chất lượng tổng thể dịch
vụ trên không.
10. Tập hợp chỉ báo đo tốt cho từng nhóm nhân tố như sau:
Tiếp viên Cau5e_1: Luôn sẵn sàng phục vụ khi quí khách yêu cầu
Cau5d_1: Thái độ nghiêm túc khi làm việc
Cau5h_1: Tính chuyên nghiệp khi làm việc
Cau5b_1: Sự nhã nhặn, lịch sự khi giao tiếp
Cau5i_1: Hiện diện thường xuyên trong suốt chuyến bay
Tiện nghi ghế ngồi Cau4a_1: Sự rộng rãi, thoải mái của ghế ngồi
Cau4b_1: Độ ngả thân ghế
Cau4c_1: Mức độ tiện lợi khi sử dụng các thiết bị tại ghế
ngồi
Cau4d_1: Sự rộng rãi của chỗ để chân
Chất lượng vệ sinh Cau4e_1: Sự sạch sẽ trong khoang hành khách
Cau4f_1: Sự sạch sẽ của ghế ngồi
Cau4g_1: Sự sạch sẽ trong buồng vệ sinh
Cau4h_1: Cảm giảc trong sạch, dễ chịu của bầu không khí
trong máy bay
Chất lượng ăn Cau73c_1: Hương vị các món ăn
Chất lượng giải trí Cau102a_1: Khả năng lựa chọn chương trình phim theo sở
thích
Cau102b_1: Chất lượng âm thanh, hình ảnh trình chiếu
Cau 102c_1: Khả năng lựa chọn kênh âm thanh theo sở
thích
Cau102d_1: Chất lượng âm thanh phục vụ
164
Ba nhân tố chất lượng uống, chất lượng tạp chí và chất lượng tổng thể chưa
có tập hợp đo tốt do ngay từ trước điều tra mỗi nhân tố này chỉ được đo bằng một
chỉ báo thay vì một tập hợp chỉ báo.
11.Trong các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tổng thể trên không chất
lượng tiếp viên có ảnh hưởng lớn nhất, sau đó là chất lượng giải trí, tiếp theo là chất
lượng đồ uống, tiện nghi; chất lượng vệ sinh và cuối cùng là chất lượng tạp chí và
hương vị thức ăn. Như vậy đối với cả dịch vụ mặt đất và dịch vụ trên không chất
lượng của đội ngũ nhân viên và tiếp viên đều có ảnh hưởng rất lớn đến đánh giá
chung về chất lượng tổng thể.
12. Các nhân tố chất lượng tiếp viên, giải trí, đồ uống, tiện nghi, vệ sinh, tạp
chí và hương vị thức ăn có quan hệ tương quan rất chặt chẽ với nhau, do vậy mặc
dù mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chất lượng cuối cùng có thể khác nhau,
song không thể chỉ tập trung vào nâng cao chất lượng của tiếp viên mà bỏ qua các
yếu tố khác như chất lượng vệ sinh, đồ uống.
13. Đánh giá của khách hàng hoàn toàn không khách quan . Điều này được
khẳng định qua hiệp phương sai giữa các nhân tố cao, chứng tỏ rằng việc hành
khách đánh giá cao hoặc thấp một nhân tố đầu tiên khách hàng trải nghiệm trong
quá trình thực hiện dịch vụ nhiều khả năng sẽ dẫn đến việc hành khách đánh giá các
nhân tố tiếp theo cũng cao hoặc thấp chứ không phải do các tiêu chuẩn kĩ thuật
khách quan quyết định.
14. Việc khách hàng không khách quan còn được quan sát thấy thông qua
việc những khách hàng đã hài lòng với VNA hoặc đã được bạn bè hoặc người quen
giới thiệu về VNA có đánh giá cao hơn hẳn so với những người chưa từng đi VNA
hoặc đã từng đi nhưng không hài lòng với VNA. Như vậy cảm giác “yêu ghét”
mang tính định kiến của hành khách trước khi trải qua dịch vụ có ảnh hưởng rất lớn
đến đánh giá của hành khách về chất lượng dịch vụ.
Một số kiến nghị cho VietnamAirlines
1.Trong các cuộc điều tra thị trường và phân tích kết quả, VNA thường tập
trung vào phân tích biến “đánh giá chất lượng chung” như một chỉ tiêu duy nhất đo
165
chất lượng tổng thể. Tuy nhiên mục tiêu của VNA là đo sự hài lòng của hành khách,
vì sự hài lòng của hành khách sẽ dấn đến việc hành khách tiếp tục sử dụng dịch vụ
của VNA. Do vậy, VNA nên đo “mức độ hài lòng của hành khách”, và tập hợp đo
của nhân tố này gồm có ba chỉ báo thay vì một chỉ báo. Tập hợp chỉ báo đó là “Mức
độ hài lòng chung với dịch vụ”; “giới thiệu với bạn bè người thân” và “tiếp tục bay
với VNA” . Tất cả các chỉ báo đều được đo bằng thang đo Likert từ 1-5 hoặc từ 1-7.
2. Tập hợp chỉ báo đo chất lượng sách báo tạp chí khá đầy đủ, tuy nhiên cần
bổ sung câu hỏi về “sự phù hợp của ngôn ngữ trong các tạp chí và sách báo đó”.
Hiện nay các chỉ báo này đang được đo bằng các thang đo khác nhau (“có”,
“không” và Likert), do vậy không thể đưa vào tập hợp chỉ báo để đánh giá chất
lượng sách báo.
3. Tập hợp chỉ báo cho đồ uống nên được bổ sung thêm câu hỏi về “sự đa
dạng trong các lựa chọn về đồ uống”. Như vậy tập hợp đo sẽ gồm 3 chỉ báo i) có
nhiều lựa chọn cho đồ uống; ii) chất lượng đồ uống và iii) được cung cấp đồ uống
đúng lựa chọn. Tất cả ba chỉ báo này được đo bằng thang Likert từ 1-5 hoặc 1-7.
4. Dịch vụ mặt đất còn bao gồm cả phòng chờ cho VIPs và khách hạng
thương gia và các tiện nghi. VNA nên có phiếu thiết kế riêng cho khách hạng
thương gia trong đó có thêm các chỉ báo đo tiện nghi phòng cho khách VIPs.
5. Tập hợp các chỉ báo đo các nhân tố khác (check-in; thủ tục ra máy bay;
tiện nghi chỗ ngồi trên máy bay; vệ sinh, tiếp viên; chất lượng ăn, giải trí) là đáng
tin cậy và có thể tiếp tục sử dụng trong các cuộc nghiên cứu trong tương lai.
6. VNA có thể áp dụng các phương pháp và các mô hình đo và mô hình cấu
trúc ở trên để nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng chất lượng dịch vụ trong tương lai.
7. Từ kết quả phân tích dữ liệu cho thấy VNA cần đặt trọng tâm vào việc đào
tạo nhân viên mặt đất và tiếp viên. Sự nhã nhặn lịch sư, chu đáo, tính chuyên nghiệp
có ảnh hưởng lớn nhất đến chất lượng chung. Các mô hình cấu trúc cũng cho thấy
chất lượng chức năng (tiếp viên) có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng chung.
8. Đối với dịch vụ mặt đất check-in là bước đầu tiên hành khách trải
nghiệm và như kết quả phân tích ở trên, đánh giá về check-in có ảnh hưởng tới toàn
166
bộ các bước về sau. Trong hoat động check-in gồm có thái độ và sự chuyên nghiệp
của nhân viên check-in, đồng thời có sự trật tự của xếp hàng cũng như thời gian
chờ. VNA nên đào tạo đội ngũ này thật tốt về khả năng giao tiếp cũng như sự
chuyên nghiệp trong chuyên môn, đồng thời tổ chức tốt việc xếp hàng để tạo ra ấn
tượng tốt nhất ngay từ bước đầu tiên cho hành khách.
9. Đối với dịch vụ trên không chất lượng tiếp viên là yếu tố ảnh hưởng lớn
nhất đến chất lượng chung, do vậy đào tạo đội ngũ tiếp viên về khả năng giao tiếp,
sự chu đáo và chuyên nghiệp cũng là điều rất quan trọng. Tiếp theo đối với các
chuyến bay đường dài, giải trí là nhân tố quan trọng thư hai cần được tập trung cải
thiện chất lượng và đồ uống là nhân tố thứ ba cần được chú ý.
10. Đối với các chuyến bay dài loại máy bay có thể là một mối quan tâm của
hành khách đối với chất lượng kĩ thuật. Do vậy VNA nên bổ sung vào bảng hỏi tập
hợp đo chất lượng của máy bay, sử dụng thang đo Likert.
11. VNA nên thiết kế các cuộc điều tra chuyên đề để tìm hiểu sâu hơn các
nhân tố ảnh hưởng đến từng nhóm hành khách. Ví dụ: nghiên cứu các yếu tố ảnh
hưởng đến mức độ hài lòng của khách Nhật Bản; hoặc các yếu tố ảnh hưởng mức
độ hài lòng của khách hạng thương gia. Hiện tại bộ dữ liệu đang được sử dụng
đánh giá hành khách thuộc rất nhiều đường bay khác nhau nên kết quả có thể không
hữu ích bằng nghiên cứu chuyên sâu cho một đường bay hoặc một nhóm khách
hàng cụ thể.
12. Như trên đã nói sự đánh giá của hành khách hoàn toàn không mang tính
khách quan mà bị chi phối bởi cảm xúc và “định kiến”. Dựa trên kết luận này tác
giả đưa ra hai kiến nghị liên quan đến marketing và chăm sóc khách hàng cho VNA.
Thứ nhất, VNA nên tập trung vào xây dựng hình ảnh như một hãng hàng không
quốc gia thân thiện, chu đáo và thấu hiểu khách hàng. Việc khách hàng có ấn tượng
tốt về hãng trước khi thử nghiệm dịch vụ sẽ dẫn đến những đánh giá tốt, và khách
hàng đã có những ấn tượng xấu về hãng nhiều khả năng sẽ có những đánh giá xấu
về dịch vụ. Thứ hai, VNA cần đặc biệt tập trung vào nhóm khách hàng đã sử dụng
VNA và đã hài lòng với VNA. Chương trình hành khách thường xuyên (FFP) là
167
một cách rất tốt để giữ chân khách hàng đã sử dụng dịch vụ, tuy nhiên vẫn còn
nhiều vấn đề liên quan đến chương trình này. Ngoài FFP, VNA nên có thêm những
chương trình chăm sóc khách hàng đặc biệt khác, chẳng hạn như gửi thiệp sinh
nhật. Do số lượng hành khách của VNA rất lớn nên để phát hiện được ai là hành
khách thỏa mãn, trung thành VNA cần có hệ thống phần mềm CRM để quản trị
hành khách.
Trên đây là các kiến nghị tác giả đã rút ra sau khi áp dụng tổng hợp các
phương pháp thống kê nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng chất lượng dịch vụ mặt đất
và trên không của VNA.
168
KẾT LUẬN CHUNG
Sau quá trình tổng hợp hệ thống lý thuyết và áp dụng vào nghiên cứu chất
lượng dịch vụ hành khách của VNA, tác giả có một số kết luận chung như sau:
1. Khi xây dựng phiếu thăm dò sự cảm nhận của khách hàng về chất lượng
dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng về dịch vụ, doanh nghiệp nên dựa trên việc
phân tích toàn bộ qui trình cung cấp dịch vụ, từ đó đưa ra tập hợp các câu hỏi bao
trùm toàn bộ các bước trong qui trinh cung ứng. Như kết quả nghiên cứu đã chỉ ra,
sự hài lòng của khách hàng với dịch vụ ở bước sau thường bị chi phối bởi mức độ
hài lòng bởi các dịch vụ ở bước trước đó, do vậy nên nghiên cứu toàn bộ các bước
trong qui trình để xác định mức độ ảnh hưởng dây chuyền của các bước và xác định
các bước có mức độ ảnh hưởng lớn nhất trong toàn bộ các mắt xích.
2. Khi nghiên cứu chất lượng dịch vụ, tùy từng tình huống cụ thể mà có thể
nghiên cứu theo qui trình hoặc nghiên cứu theo các yếu tố cấu thành, tức là chất
lượng kĩ thuật bao gồm các yếu tố hữu hình của dịch vụ và chất lượng chức năng
(yếu tố con người ). Việc nghiên cứu theo qui trình sẽ phù hợp khi nghiên cứu chất
lượng tổng thể như là kết quả cuối cùng của một chuỗi các bước cung ứng, còn khi
nghiên cứu sâu vào một bước cụ thể trong chuỗi các bước cung ứng nên nghiên cứu
ảnh hưởng của chất lượng dịch vụ theo các yếu tố cấu thành, mà bao trùm nhất là
cách phân loại theo chất lượng kĩ thuật và chất lượng chức năng.
3. Trong các cuộc thăm dò ý kiến khách hàng tại Việt nam trước đây khi đề
nghị khách hàng đánh giá về chất lượng tổng thể các nhà nghiên cứu thị trường
thường chỉ dùng một câu hỏi là “Anh (Chị) hãy đánh giá về chất lượng tổng thể của
dịch vụ”. Tuy nhiên để tăng độ chính xác cũng như sự nhất quán trong câu trả lời, ít
nhất hai biến khác nên được bổ sung là “Anh (Chị) có tiếp tục sử dụng dịch vụ của
doanh nghiệp nghiệp không” và “Anh (Chị) có giới thiệu dịch vụ của doanh nghiệp
với người thân và bạn bè không”. Cả ba biến đều được đo qua thang Likert từ 1-5
hoặc từ 1-7. Ba biến này là các chỉ báo của nhân tố tiềm ẩn đánh giá chính xác hơn
mức độ hài lòng của khách hàng.
169
4. Một qui trình tương tự như tác giả đã làm khi nghiên cứu chất lượng
dịch vụ hàng không có thể được áp dụng trong các ngành dịch vụ khác như ngân
hàng, tài chính, khách sạn, giáo dục. Trước khi thu thập thông tin thông qua phiếu
hỏi, cần phải dựng được mô hình gồm các bước trong qui trình cung ứng dịch vụ cụ
thể, và các yếu tố thuộc chất lượng kĩ thuật và chất lượng chức năng. Các tiêu chí
đo chất lượng chức năng rất quan trọng, đặc biệt đối với những ngành như giáo dục,
tài chính, do vậy cần đưa đủ các biến quan sát được trực tiếp dưới dạng các câu hỏi
vào trong phiếu thăm dò khách hàng.
5. Hai phương pháp phân tích nhân tố và SEM có thể sử dụng được để
nghiên cứu các vấn đề trìu tượng và mang tính tâm lý như chất lượng dịch vụ, sự
thỏa mãn, định hướng khách hàng vvv tại Việt nam. Một phương pháp thường hay
được sử dụng trước đây là hồi qui đa biến vẫn có thể sử dụng được khi nghiên cứu
các hiện tượng này, tuy nhiên sử dụng phương pháp này thường mất dữ liệu nhiều
do ảnh hưởng của đa cộng tuyến, do các yếu tố tâm lý thường có quan hệ tương
quan chặt chẽ với nhau, do vậy không thể đưa vào thành các biến độc lập trong mô
hình hồi qui đa biến. Phương pháp phân tích nhân tố và SEM cho phép giải quyết
vấn đề đa cộng tuyến trong mô hình.
170
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ
1. Trần Phương Lan (2003), “Tăng cường năng lực cạnh tranh thông qua liên
kết ngành”, Tạp chí Kinh tế phát triển, Số 78, tháng 12/2003, Hà Nội.
2. Trần Phương Lan (2004), “Chất lượng dịch vụ và một số phương pháp quản
lý chất lượng dịch vụ đang được áp dụng trên thế giới”, Tạp chí Kinh tế phát
triển, Số 84, tháng 6/2004, Hà Nội.
3. Trần Phương Lan (2007), “Một số vấn đề cơ bản trong quan niệm hiện đại về
quản trị chất lượng dịch vụ”, Tạp chí Kinh tế phát triển, Số 122, tháng
8/2007, Hà Nội.
4. Trần Phương Lan (2007), “Biến tiềm ẩn và ứng dụng trong nghiên cứu các
nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng”, Tạp chí Thương mại, Số
19, tháng 8/2007, Hà Nội.
171
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Asubonteng et al., (2001), “Servqual Revisited: A critical Review of Service
Quality”, Journal of Service Marketing, Vol 10, No. 6.
2. Bitner, Mary, Bernard and Tetreault (1990), “The service Encounter:
Dianosing the favorable and unfavorable Incidents”, Journal of Marketing,
Pg 71-84.
3. Bollen, K.A (1989, 2003). Correlation and causality. New York:Wiley
4. Bolton and Drew (1991), “A Multistages Model of customers’ Assessment of
service quality and Value”, Journal of Consumer Research. Vol 17, No. 4,
375-384
5. Byrne, (2001). Non recursive causal models. Beverly Hills, CA:Sage
6. Byrne, M.B.(2001). Structural Equation Modeling with AMOS. Lawrence
Erlbaum Assocociate Publishers. London
7. Carmen, James M. and Eric Langeard (1980), "Growth Strategies of Service
Firms," Strategic. Management Journal, 1 (January-March), pp. 7-22
8. Chandon, Leo et Philippine (1997), “Service Encounter Dimension-a dyadic
perspective: measuring the dimensions of service encounters as perceived by
customers and personnel”, International Journal of Service Industry
Marketing, Vol 18
9. Churchill, G.A. Jr. and C. Suprenaut (1982), "An Investigation into the
Determinants of Customer. Satisfaction," Journal of Marketing Research, 19
(November), pp. 491-504
10. Colgate (2001), “Switching barrier in consumer markets: an investigation
of the financial service industry”, Journal of consumer marketing, Jul 2001,
Vol 18
11. Cronin and Taylor, (1992), “Measuring Service quality: A re-examination &
extension”, Journal of Marketing. Vol 56, No 3, 55-68
12. D.Randall Brandt (1996), “Customer satisfaction indexing”, Conference
Paper, American Marketing Association
172
13. Edwards, J.R & Bagozzi, R.P. (2000). “On the nature & direction of
relationships between construct and measures”. Psychological Methods
14. Fornell, C. and Larcker, D.F.(1981). Evaluating Structural Equation
Modelling in Marketing and Consumer research: A review. International
Journal of research in marketing
15. Ganesh, Arnolds & Reynolds (2000), “Understanding the customer base of
service providers:An examination of differences between switchers and
stayers”, Journal of marketing. Vol 64, 65-67
16. Gower Publishing (1994), Gower handbook of quality management. Dennis
Lock, editor. Brookfield, VT
17. Hair, Jr.J.F., Anderson, R.E. , Tatham, R.L. and Black, W.C.(1998).
Mutivariate data analysis, 5th ed. Upper Saddle River:NJ. Prentice Hall
18. Joreskog KG (1969), Ageneral approach to confirmary maximum likehood
factor analysis. Psychometicka 34
19. Kenny, D.C (1979). Correlation and Causality. New York: Wiley
20. Lewis, B.R. (1989), "Quality in the service sector: a review", International
Journal of Bank Marketing, Vol. 7 No.5
21. Lewis, Robert C. and Bernard H. Booms (1983), "The Marketing Aspects of
Service Quality", in Emerging Perspectives on Services Marketing, L. Berry,
G. Shostack and G. Upah, eds., Chicago:American Marketing, pp. 99-107
22. .Mac Callum RC, AustinJT (2000). Applications of structural equation
modeling in psychological research. Anunu.Rev. Psycho. 51
23. Melville (1995), “The transition to customer service: the IT department
challenge”, Managing Service Quality. Vol 18
24. Mohr, Kathrin. "Service Works from the Inside Out" Making, Serving,
Keeping Customers, October 12, 1992
25. Nunnally JC. (1978). Psychometric Theory. New York:McGraw Hill
26. Parasuraman, A., et al. "A Conceptual Model of Service Quality and its
Implications for Future Research." Journal of Marketing, Fall 1985
173
27. Philips Kotler (2001), “Marketing Management”. Pearson Custom
Publishing
28. Rossi, Peter, et al. (eds.), (1983) Handbook of Survey Research. San Diego,
CA: Academic Press Inc.
29. Rubenstein D.I. & R. W. Wrangham (1986). Sociecology: Origins and
trends. In: Ecological aspect of social evolution . Princeton University Press,
Princeton, NJ
30. Stostack, G.Lynn (1984), “Designing services that deliver”, Harvard
Business Review. Jan-Feb. Pg 133-139
31. Takeuchi, Hirotaka and John A Quelch (1983), "Quality Is More Than
Making a Good Product”, Harvard Business Review, 61 (July-augus)t
32. University of Houston (1995), Report of round table disscusion on Service
quality management at College of Business
33. Upah, Gregory D. (1980), "Mass Marketing in Service Retailing: A Review
and Synthesis of Major, Methods," Journal of Retailing, 56 (Fall), pp. 56-76
34. Wisniewski (2005), “Measring service quality in a hospital colposcopy
clinic”, International Journal of Health Care Quality Assurance. ISSN:
0952-6862. Vo 18, ISS 3, 217-228
35. Zeithaml, Valerie A., et al., (1990) Delivering Quality Service: Balancing
Customer Perceptions and Expectations. New York: Free Press
36. Zeithhaml, Valerie A. (1981) "How Consumer Evaluation Processes Differ
Between Goods and Services in Marketing of Services”, J. Donnelly and W.
George, eds., Chicago: American Marketing
174
PHỤ LỤC I
175
176
177
178
179
180
181
182
183
PHỤ LỤC II
184
Bảng 3.1. Model Summary
Model R R Square
Adjusted R
Square
Std. Error of the
Estimate
1 .754(a) .568 .568 .8616
2 .794(b) .631 .631 .7970
3 .800(c) .641 .640 .7866
4 .806(d) .649 .649 .7771
5 .808(e) .653 .652 .7732
6 .809(f) .655 .655 .7707
7 .810(g) .656 .656 .7694
8 .811(h) .658 .657 .7682
9 .811(i) .658 .657 .7675
10 .812(j) .659 .658 .7669
a Predictors: (Constant), cau7e_1
b Predictors: (Constant), cau7e_1, cau68_1
c Predictors: (Constant), cau7e_1, cau68_1, cau66_1
d Predictors: (Constant), cau7e_1, cau68_1, cau66_1, cau7b_1
e Predictors: (Constant), cau7e_1, cau68_1, cau66_1, cau7b_1, cau7a_1
f Predictors: (Constant), cau7e_1, cau68_1, cau66_1, cau7b_1, cau7a_1,
cau67d_1
g Predictors: (Constant), cau7e_1, cau68_1, cau66_1, cau7b_1, cau7a_1,
cau67d_1, cau67a_1
h Predictors: (Constant), cau7e_1, cau68_1, cau66_1, cau7b_1, cau7a_1,
cau67d_1, cau67a_1, cau7c_1
i Predictors: (Constant), cau7e_1, cau68_1, cau66_1, cau7b_1, cau7a_1,
cau67d_1, cau67a_1, cau7c_1, cau7d_1
j Predictors: (Constant), cau7e_1, cau68_1, cau66_1, cau7b_1, cau7a_1,
cau67d_1, cau67a_1, cau7c_1, cau7d_1, cau64_1
185
Bảng 3.4. Model Summary
Change Statistics
Mode
l
R
Square
Adjusted
R Square
Std. Error
of the
Estimate
R Square
Change
F
Change
df
1
df2
Sig. F
Change
1 .351 .350 1.0136 .351 394.488 1 731 .000
2 .441 .439 .9413 .090 117.590 1 730 .000
3 .480 .478 .9084 .039 54.720 1 729 .000
4 .496 .493 .8948 .016 23.433 1 728 .000
5 .504 .500 .8882 .008 11.726 1 727 .001
6 .509 .505 .8842 .005 7.643 1 726 .006
7 .512 .507 .8822 .003 4.263 1 725 .039
8 .515 .509 .8804 .003 4.025 1 724 .045
9 .513 .508 .8813 -.002 2.518 1 724 .113
a Predictors: (Constant), cau5c_1
b Predictors: (Constant), cau5c_1, cau102b_1
c Predictors: (Constant), cau5c_1, cau102b_1, cau86_1
d Predictors: (Constant), cau5c_1, cau102b_1, cau86_1, cau4a_1
e Predictors: (Constant), cau5c_1, cau102b_1, cau86_1, cau4a_1, cau4f_1
f Predictors: (Constant), cau5c_1, cau102b_1, cau86_1, cau4a_1, cau4f_1,
cau96_1
g Predictors: (Constant), cau5c_1, cau102b_1, cau86_1, cau4a_1, cau4f_1,
cau96_1, cau4c_1
h Predictors: (Constant), cau5c_1, cau102b_1, cau86_1, cau4a_1, cau4f_1,
cau96_1, cau4c_1, cau73c_1
i Predictors: (Constant), cau5c_1, cau102b_1, cau86_1, cau4f_1, cau96_1,
cau4c_1, cau73c_1
186
Bảng 3.21. Covariances: (Group number 1 - Default model)
M.I. Par Change
z1 HLTTHE_1 18.625 .058
z1 Ttmb 19.027 -.055
d2 HLTTHE_1 6.661 -.024
d2 Ttmb 6.838 .023
e13 HLTTHE_1 9.085 .038
e12 Ttmb 9.264 -.044
e11 Hlci 9.676 .020
e11 Ttmb 6.781 -.016
e11 d2 6.905 .017
e10 HLTTHE_1 11.686 -.022
e10 Hlci 17.382 .026
e10 Ttmb 6.846 -.015
e10 z1 29.203 -.047
e10 d2 52.930 .044
e10 e13 4.707 -.018
e10 e12 12.124 -.035
e10 e11 122.487 .043
e9 Hlci 8.009 -.024
e9 Ttmb 9.203 .024
e9 z1 31.746 .065
e9 d2 38.526 -.050
e9 e12 41.754 .086
e9 e11 37.314 -.033
e9 e10 21.388 -.024
e8 HLTTHE_1 8.345 .025
e8 Hlci 52.060 -.062
e8 Ttmb 40.979 .051
e8 d2 57.486 -.063
e8 e11 66.598 -.046
e8 e10 16.780 -.022
e8 e9 93.093 .069
e5 HLTTHE_1 10.791 .036
e5 Hlci 12.019 -.039
e5 d2 15.958 -.043
e5 e13 16.014 .057
e5 e12 15.265 -.069
187
M.I. Par Change
e5 e11 4.232 -.015
e5 e10 8.258 -.021
e5 e8 11.052 .032
e4 Hlci 48.722 .053
e4 Ttmb 15.788 -.027
e4 z1 27.263 -.054
e4 d2 100.350 .073
e4 e13 12.046 -.034
e4 e11 26.209 .026
e4 e10 15.754 .019
e4 e5 20.742 .038
e3 HLTTHE_1 4.093 -.015
e3 z1 16.493 -.041
e3 d2 19.302 .032
e3 e12 14.188 -.044
e3 e8 6.027 .016
e3 e4 373.369 .106
e2 Hlci 13.028 -.033
e2 Ttmb 7.074 .022
e2 z1 26.437 .064
e2 d2 44.820 -.059
e2 e13 5.844 .028
e2 e12 8.115 .041
e2 e11 16.361 -.025
e2 e10 19.221 -.026
e2 e9 14.108 .029
e2 e5 48.538 -.071
e2 e4 216.408 -.100
e2 e3 86.662 -.062
e1 Hlci 6.914 -.016
e1 d2 7.955 -.016
e1 e12 5.261 .021
e1 e4 104.007 -.043
e1 e3 66.391 -.034
e1 e2 519.807 .119
188
Bảng 3.27. Covariances: (Group number 1 - Default model)
M.I. Par Change
ttmb clci 1632.185 .887
z1 ttmb 38.872 .130
d2 ttmb 701.319 .454
e13 ttmb 35.098 .115
e10 e15 5.653 -.021
e10 hlci 4.723 -.020
e10 z1 45.166 -.059
e10 d2 26.307 .036
e10 e13 6.890 -.021
e10 e12 19.063 -.043
e10 e11 68.290 .031
e9 ttmb 54.135 .094
e9 z1 45.789 .080
e9 d2 22.184 -.046
e9 e12 43.140 .088
e9 e11 31.808 -.031
e9 e10 21.317 -.024
e8 e15 8.434 .036
e8 ttmb 113.459 .140
e8 z1 7.896 .034
e8 d2 9.265 -.030
e8 e11 49.158 -.040
e8 e10 10.137 -.017
e8 e9 129.863 .084
189
M.I. Par Change
e5 e15 5.729 .040
e5 clci 20.847 .078
e5 e13 16.237 .061
e5 e12 8.048 -.052
e5 e8 7.966 .029
e3 e15 10.420 -.041
e3 clci 165.301 .173
e3 z1 10.822 -.042
e3 d2 216.206 .154
e3 e11 8.173 .017
e3 e10 17.343 .024
e2 clci 70.944 .132
e2 z1 42.156 .097
e2 e13 5.349 .032
e2 e12 19.920 .075
e2 e10 4.698 -.015
e2 e9 17.952 .039
e2 e5 7.694 -.034
Bảng 3.78. Covariances: (Group number 1 - Default model)
M.I. Par Change
e27 e28 9.728 -.127
CLVS e28 7.870 .132
CLVS e27 4.102 .090
CLVS CLA 111.930 .173
Giaitri CLA 75.581 .165
190
M.I. Par Change
Giaitri CLVS 117.797 .641
Tiennghi e28 4.235 .107
Tiennghi CLA 83.897 .167
Tiennghi CLVS 281.418 .950
Tiennghi Giaitri 147.665 .799
CLCN CLA 118.856 .168
CLCN CLVS 350.580 .897
CLCN Giaitri 109.936 .583
CLCN Tiennghi 217.844 .786
CAU86_1 e27 12.821 .149
CAU86_1 CLA 147.345 .186
CAU86_1 CLVS 182.089 .642
CAU86_1 Giaitri 104.728 .565
CAU86_1 Tiennghi 126.353 .595
CAU86_1 CLCN 228.353 .676
CAU96_1 CLA 98.676 .153
CAU96_1 CLVS 174.397 .633
CAU96_1 Giaitri 149.633 .681
CAU96_1 Tiennghi 165.143 .685
CAU96_1 CLCN 172.908 .593
CAU96_1 CAU86_1 142.326 .534
e24 e27 5.928 .104
e24 CLVS 83.984 .446
e24 Giaitri 66.987 .462
e24 Tiennghi 70.775 .455
191
M.I. Par Change
e24 CLCN 82.354 .415
e24 CAU86_1 120.207 .499
e24 CAU96_1 70.794 .386
e23 e27 19.549 .184
e23 CLVS 113.879 .507
e23 Giaitri 60.111 .427
e23 Tiennghi 76.013 .460
e23 CLCN 126.029 .501
e23 CAU86_1 128.490 .503
e23 CAU96_1 101.354 .450
e23 e24 426.922 .938
e22 e27 9.078 .137
e22 CLVS 78.066 .458
e22 Giaitri 59.476 .464
e22 Tiennghi 59.319 .445
e22 CLCN 86.115 .453
e22 CAU86_1 114.676 .519
e22 CAU96_1 71.813 .414
e22 e24 324.209 .893
e22 e23 401.936 .970
e21 Giaitri 11.232 .138
e21 Tiennghi 45.231 .264
e21 CLCN 34.349 .195
e21 CAU86_1 21.783 .154
e21 CAU96_1 10.433 .108
192
M.I. Par Change
e21 e24 5.742 .081
e21 e23 4.520 .070
e20 e27 5.064 -.072
e20 Giaitri 8.655 .126
e20 Tiennghi 16.150 .165
e20 CLCN 18.391 .148
e20 CAU86_1 4.929 .076
e20 CAU96_1 12.729 .124
e20 e24 14.874 .136
e20 e23 4.802 .075
e20 e21 35.948 .152
e19 CLA 4.669 .019
e19 e22 5.666 .067
e19 e21 4.374 -.039
e18 e27 4.552 .047
e18 e19 5.073 .027
e17 e22 5.258 .094
e16 CLVS 7.144 .083
e16 Tiennghi 5.370 .080
e16 CLCN 4.695 .063
e16 CAU96_1 5.423 .068
e16 e23 7.798 .081
e16 e21 5.644 .051
e15 e27 5.661 .070
e15 CAU96_1 6.006 .077
193
M.I. Par Change
e15 e23 6.738 .081
e15 e22 8.051 .097
e15 e18 5.203 .038
e14 CLA 16.706 .046
e14 CLVS 7.846 .098
e14 Tiennghi 9.006 .116
e14 CLCN 4.736 .071
e14 CAU86_1 8.809 .097
e11 CLVS 4.436 .067
e11 e22 8.518 .094
e10 CLVS 4.178 .065
e10 CAU86_1 4.738 .065
e10 CAU96_1 4.603 .065
e10 e21 9.097 .067
e9 CLA 12.728 .052
e9 CLVS 27.477 .237
e9 Giaitri 24.850 .261
e9 CLCN 25.574 .215
e9 CAU86_1 12.242 .148
e9 CAU96_1 6.094 .105
e9 e24 4.024 .087
e9 e23 14.019 .158
e9 e21 11.255 .105
e9 e18 5.234 .052
e9 e16 7.117 .074
194
M.I. Par Change
e8 CLVS 5.010 .099
e8 CLCN 5.471 .097
e8 CAU96_1 4.222 .085
e8 e9 5.335 .089
e5 e28 31.110 .130
e5 CAU96_1 9.921 .076
e5 e24 4.305 .051
e4 e28 23.428 -.117
e4 CLA 7.457 .023
e4 CLVS 7.042 .070
e4 Tiennghi 8.663 .087
e4 CAU96_1 10.442 .080
e4 e21 4.618 .039
e4 e20 7.879 .054
e4 e19 10.700 -.047
e3 e27 32.747 .121
e3 e24 5.164 .053
e3 e23 4.649 .049
e3 e14 4.240 -.034
e3 e8 4.371 -.044
e3 e5 5.997 .030
e2 e28 13.943 -.075
e2 CLA 4.151 .015
e2 e20 4.889 .036
e2 e5 11.073 -.037
195
M.I. Par Change
e2 e4 24.750 .057
e1 e28 28.807 .121
e1 e27 19.503 -.095
e1 e15 5.711 -.039
e1 e5 10.874 -.040
e1 e3 11.277 -.039
e1 e2 11.883 .037
Bảng 3.89. Independent Samples Test
F t Df Sig.
(2-tailed)
Mean
Difference
Std. Error
Difference
cau4a
_1
Equal
variances
assumed
.041 731 .000 -.7012 .1263 -.9492
Equal
variances not
assumed
312.152 .000 -.7012 .1101 -.9178
cau4b
_1
Equal
variances
assumed
.565 731 .000 -.6035 .1260 -.8510
Equal
variances not
assumed
284.735 .000 -.6035 .1157 -.8312
cau4c
_1
Equal
variances
assumed
.052 731 .000 -.6716 .1374 -.9413
Equal
variances not
assumed
295.499 .000 -.6716 .1234 -.9144
cau4d
_1
Equal
variances
assumed
.296 731 .000 -.5922 .1399 -.8669
Equal
variances not
assumed
271.288 .000 -.5922 .1323 -.8527
196
cau4e
_1
Equal
variances
assumed
.004 731 .000 -.6030 .1075 -.8141
Equal
variances not
assumed
297.601 .000 -.6030 .0962 -.7923
cau4f_
1
Equal
variances
assumed
.000 731 .000 -.6244 .1117 -.8437
Equal
variances not
assumed
331.222 .000 -.6244 .0944 -.8102
cau4g
_1
Equal
variances
assumed
.029 731 .000 -.4859 .1158 -.7132
Equal
variances not
assumed
273.060 .000 -.4859 .1090 -.7005
cau4h
_1
Equal
variances
assumed
.001 731 .000 -.7495 .1109 -.9673
Equal
variances not
assumed
307.988 .000 -.7495 .0974 -.9411
cau4i_
1
Equal
variances
assumed
.000 731 .000 -.5526 .0997 -.7483
Equal
variances not
assumed
327.756 .000 -.5526 .0847 -.7192
cau5a
_1
Equal
variances
assumed
.002 731 .000 -.6867 .1083 -.8994
Equal
variances not
assumed
302.458 .000 -.6867 .0960 -.8757
cau5b
_1
Equal
variances
assumed
.000 731 .000 -.6720 .1048 -.8777
Equal
variances not
assumed
337.774 .000 -.6720 .0877 -.8446
197
cau5c
_1
Equal
variances
assumed
.000 731 .000 -.7404 .1098 -.9560
Equal
variances not
assumed
342.966 .000 -.7404 .0913 -.9199
cau5d
_1
Equal
variances
assumed
.003 731 .000 -.6029 .1028 -.8047
Equal
variances not
assumed
329.350 .000 -.6029 .0871 -.7743
cau5e
_1
Equal
variances
assumed
.006 731 .000 -.6020 .1059 -.8099
Equal
variances not
assumed
298.296 .000 -.6020 .0946 -.7882
cau5f_
1
Equal
variances
assumed
.015 731 .000 -.3934 .0933 -.5765
Equal
variances not
assumed
328.670 .000 -.3934 .0792 -.5491
cau5g
_1
Equal
variances
assumed
.003 731 .000 -.4235 .0927 -.6055
Equal
variances not
assumed
312.114 .000 -.4235 .0808 -.5825
cau5h
_1
Equal
variances
assumed
.000 731 .000 -.5406 .1012 -.7393
Equal
variances not
assumed
337.962 .000 -.5406 .0847 -.7072
cau5i_
1
Equal
variances
assumed
.002 731 .000 -.5695 .1024 -.7705
Equal
variances not
assumed
334.013 .000 -.5695 .0862 -.7391
198
cau5j_
1
Equal
variances
assumed
.011 731 .000 -.5695 .1055 -.7766
Equal
variances not
assumed
309.598 .000 -.5695 .0923 -.7512
cau5k
_1
Equal
variances
assumed
.000 731 .000 -.6285 .0945 -.8140
Equal
variances not
assumed
357.337 .000 -.6285 .0770 -.7800
cau73
a_1
Equal
variances
assumed
.556 731 .026 -.2510 .1124 -.4717
Equal
variances not
assumed
242.996 .030 -.2510 .1148 -.4771
cau73
b_1
Equal
variances
assumed
.872 731 .000 -.3891 .1047 -.5946
Equal
variances not
assumed
257.368 .000 -.3891 .1026 -.5910
cau73
c_1
Equal
variances
assumed
.208 731 .003 -.3248 .1077 -.5362
Equal
variances not
assumed
250.138 .003 -.3248 .1076 -.5368
cau86
_1
Equal
variances
assumed
.763 731 .000 -.4527 .0972 -.6436
Equal
variances not
assumed
253.400 .000 -.4527 .0963 -.6423
cau96
_1
Equal
variances
assumed
.071 731 .000 -.5569 .0972 -.7478
Equal
variances not
assumed
247.546 .000 -.5569 .0979 -.7498
199
cau10
2a_1
Equal
variances
assumed
1.000 731 .020 -.2525 .1087 -.4659
Equal
variances not
assumed
261.908 .017 -.2525 .1052 -.4597
cau10
2b_1
Equal
variances
assumed
.191 731 .000 -.5298 .1316 -.7882
Equal
variances not
assumed
282.664 .000 -.5298 .1213 -.7686
cau10
2c_1
Equal
variances
assumed
.578 731 .000 -.4756 .1263 -.7236
Equal
variances not
assumed
268.524 .000 -.4756 .1203 -.7124
cau10
2d_1
Equal
variances
assumed
.974 731 .000 -.4781 .1212 -.7160
Equal
variances not
assumed
268.400 .000 -.4781 .1154 -.7053
CLTT
TK
Equal
variances
assumed
.061 731 .000 -.6295 .1105 -.8465
Equal
variances not
assumed
294.859 .000 -.6295 .0994 -.8251
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Vận dụng các phương pháp thống kê nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng chất lượng dịch vụ mặt đất và trên khoang của hãng hàng không quốc gia VN.pdf