Trong điều kiện kinh tế của nước ta hiện nay, sẽ có nhiều thuận lợi cho các
doanh nghiệp để xây dựng cho mình một nét văn hóa hoàn thiện và riêng biệt. Và
chúng tôi hy vọng bài viết này có thể đóng góp một cách hiểu đúng đắn tổng thể về
văn hóa doanh nghiệp, một hướng tiếp cận để nâng cao năng lực cho các doanh
nghiệp Việt Nam.
Bài viết của chúng tôi cũng mong muốn giúp cho người đọc hiểu được vai trò rất
quan trọng của văn hóa doanh nghiệp. Sự duy trì và phát triển nền văn hóa doanh
nghiệp sẽ có những tác động rất lớn đến thành công của doanh nghiệp. Điều đó có
tác dụng rất quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của doanh
nghiệp nước ta theo yêu cầu phát triển kinh tế đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế.
Thông qua việc nêu lên một số ví dụ điển hình về văn hóa doanh nghiệp của Mỹ
và Nhật Bản và với những thực trạng về văn hóa doanh nghiệp mà các doanh nghiệp
Việt Nam đang gặp phải, chúng ta phải thừa nhận rằng cần phải thay đổi văn hóa ở
một số doanh nghiệp nước ta. Thay đổi trên cơ sở giữ gìn những văn hóa tốt đẹp đã
có và tiếp thu những cái mới sao cho phù hợp với thực tế. Các doanh nghiệp phải
tìm cho mình một hướng đi đúng nhưng đồng thời phải thể hiện được bản sắc cùng
nét văn hoá riêng của doanh nghiệp. Chúng ta hy vọng sẽ ngày càng có nhiều hơn
những doanh nghiệp điển hình về văn hóa như FPT, Mai Linh
46 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3811 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Văn hóa doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hỉ được xem là "mô
hình trong tủ kính".
VĂN HÓA DOANH NGHIỆP NHÓM 8
- 25 -
Vấn đề là, nhiều chương trình thay đổi văn hoá có thể dễ dàng bị phá hoại bởi
ban quản lý mới Vào cuối những năm 1990, CEO của Chrysler là Robert Eaton đã
bán công ty cho Daimler-Benz. Những thay đổi của ông đã đưa Chrysler trở lại hành
vi "phong cách cũ": bị động, cắt giảm chi phí đơn thuần, thiếu truyền đạt rõ ràng và
trung thực và tập trung vào các mục tiêu ngắn hạn hơn là sự đầu tư dài hạn. Những
gì Chrysler đã đạt được đã bị mất đi và sau đó là những năm tháng với tinh thần
nghèo nàn và doanh thu thấp kém
Ví dụ trên về Chrysler đã chứng minh rằng, sự thận trọng của các nhà lãnh đạo
và những người làm chủ quá trình biến đổi là đòi hỏi không thể thiếu.
Thay đổi văn hoá cần thời gian, và quá trình có thể gập ghềnh. Một số người
quen với việc điều đó sẽ diễn ra nhanh chóng, và những người khác cần nhiều thời
gian hơn. Ở Chrysler, họ bắt đầu từ bộ phận kỹ thuật, dịch chuyển tới dịch vụ khách
hàng, xuống những người buôn bán... Điều này tạo ra một số kinh nghiệm cho
những người có liên quan trong suốt thời gian biến đổi.
Nhiều người tự hỏi tại sao, Chrysler, giữa những tổn thất nặng nề như vậy, vẫn
dành hàng tỉ cho việc xây dựng và những nghiên cứu mới. Câu trả lời có được vào
những năm sau đó, khi Chrysler giành lại hàng tỉ đô đã mất và còn hơn thế nữa.
Thay đổi chủ yếu có thể cần hai hoặc ba năm trước khi thấy kết quả. Thời gian
có thể ngắn hơn nếu cam kết với chương trình sâu sắc hơn, nếu tầm nhìn của tổ chức
rõ ràng hơn và nếu tất cả hành động đều kiên định với lời nói.
Thay đổi văn hoá công ty cần phải một hoặc hai người chèo lái với những sáng
kiến mạnh mẽ. Đó có thể là người đứng đầu tổ chức, một nhà tư vấn, hoặc một nhà
thiết kế điều hành. Kết quả tốt nhất giành được khi có sự gắn kết từ những người
cấp cao, được truyền đạt trực tiếp tới mỗi người trong tổ chức.
Cách tiếp cận của những nhà lãnh đạo, những người làm chủ những thay đổi này
cũng là điều khiến nhân viên cảm thấy rằng họ là một phần của công ty. Thường thì,
nếu nhân viên biết họ có thể bước vào phòng của sếp, của chủ tịch và được chào đón
với sự chú ý và tôn trọng, họ sẽ làm việc chăm chỉ hơn để tầm nhìn đó trở thành
hiện thực. Bước này có thể giúp tiết kiệm rất nhiều tiền bạc, vì nhân viên cảm thấy
thoải mái hơn khi đưa ra gợi ý mà cấp trên của họ có thể sẽ thử nghiệm... Rất nhiều
gợi ý đã mang lại những kết quả đáng ngạc nhiên.
Trước khi lên kế hoạch thay đổi văn hoá, bạn có thể nghiên cứu các nền văn hoá
thành công của các công ty lớn để tìm ra cách họ đã làm được và duy trì thành công
cũng như việc xử lý thất bại. Đây chính là cách học dễ nhất và rẻ tiền nhất, bởi khi
học hỏi ở người khác tức là bạn cũng đang làm một hành động rất quan trọng rồi:
thay đổi văn hóa của mình, trước khi thay đổi văn hóa của tập thể
VĂN HÓA DOANH NGHIỆP NHÓM 8
- 26 -
CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG VĂN HÓA DOANH NGHIỆP
TRÊN THẾ GIỚI
Trong báo cáo về môi trường kinh doanh toàn cầu “Best countries for business”
của tạp chí Forbes, top 10 môi trường kinh doanh tốt nhất bao gồm các quốc gia và
vùng lãnh thổ Đan Mạch, Hồng Kông, New Zealand, Canada, Singapore, Ireland,
Thụy Điển, Nauy, Mỹ và Anh. Trong đó Đan Mạch là quốc gia 3 năm liên tiếp dẫn
đầu danh sách này. Trong bảng danh sách này, Việt Nam dứng thứ 115 vào năm
2008, 2009 và tụt xuống vị trí thứ 118 vào năm 2010.
Business environment ranks and scores
2008-12 2008-12 2003-07 2003-07 Change in Change
Total score Rank Total score Rank total score in rank
Denmark 8.76 1 8.74 2 0.01 1
Finland 8.74 2 8.71 3 0.03 1
Singapore 8.73 3 8.84 1 -0.11 -2
Canada 8.71 4 8.64 5 0.07 1
Switzerland 8.68 5 8.67 4 0.01 -1
Australia 8.65 6 8.20 14 0.45 8
Hong Kong 8.64 7 8.64 7 0.00 0
Netherlands 8.63 8 8.59 8 0.04 0
Sweden 8.63 9 8.34 11 0.29 2
USA 8.60 10 8.64 6 -0.04 -4
Ireland 8.57 11 8.53 9 0.04 -2
UK 8.56 12 8.52 10 0.04 -2
Germany 8.48 13 8.13 15 0.35 2
New Zealand 8.29 14 8.20 13 0.08 -1
Austria 8.26 15 8.00 16 0.26 1
Belgium 8.25 16 8.22 12 0.03 -4
Norway 8.14 17 7.97 17 0.16 0
Taiwan 8.11 18 7.57 22 0.54 4
France 8.03 19 7.89 18 0.14 -1
Chile 8.02 20 7.80 19 0.22 -1
Mặc dù đây là bảng xếp hạng môi trường kinh doanh, nhưng Môi trường kinh
doanh doanh nghiệp là toàn bộ những nhân tố làm tác động đến toàn bộ hoạt động
của doanh nghiệp. Bao gồm có 2 loại môi trường:
- Môi trường bên trong: văn hóa doanh nghiệp, sứ mạng, mục tiêu của doanh
nghiệp...
- Môi trường bên ngoài: pháp luật, chính trị, khách hàng, đối thủ cạnh tranh, đối
tác.
VĂN HÓA DOANH NGHIỆP NHÓM 8
- 27 -
Do đó bảng xếp hạng này cũng thể hiện một cái nhìn tổng quan về văn hóa
doanh nghiệp trên phạm vi toàn thế giới.
Về nguồn gốc, nghiên cứu về văn hóa tổ chức trở thành là khuynh hướng trên
thế giới những năm 1980 xuất phát từ việc các doanh nghiệp phương Tây nhận ra
yêu cầu phải thay đổi cách tiếp cận về tổ chức. Từ chỗ họ quá dựa vào các cơ cấu
phức tạp, chi tiết và cơ chế kế hoạch quá cứng nhắc khiến họ phải chấp nhận sự suy
giảm về kinh tế, để chuyển sang cách tiếp cận văn hóa tổ chức với cách nhìn không
máy móc và giàu trí tưởng tượng hơn để hiểu tổ chức hoạt động hoạt động như thế
nào. Và Mỹ là đất nước đi tiên phong trong công cuộc xây dựng văn hoá doanh
nghiệp, sau đó Nhật Bản tiếp tục xây dựng và phát triển mạnh mẽ. Tuy nhiên, mỗi
nền văn hóa khác nhau có thể đưa ra một hệ thống văn hóa doanh nghiệp khác nhau.
Cụ thể, các doanh nghiệp Nhật Bản với truyền thống của nền văn hoá nông nghiệp
là đại diện cho mô hình văn hóa gia đình, trong khi các nước Phương Tây (đại diện
là nước Mỹ) dựa trên nền tảng văn hoá du mục lại phổ biến với mô hình văn hóa
tháp Eiffel.
1. Văn hóa doanh nghiệp tại Mỹ
Văn hoá doanh nghiệp phương Tây là tổng hợp của tất cả các đặc điểm văn hoá du
mục đã trình bày ở trên (phần 1.1-Chương I). Tuy nhiên, so với châu Âu, văn hóa
doanh nghiệp nước Mỹ cũng có những điểm khác biệt. Mặc dù đa số người Mỹ là
người Anh và người châu Âu di cư, nhưng khi sang lục địa mới, họ nuôi dưỡng
trong mình chí tiến thủ mạnh mẽ, tinh thần chú trọng thực tế cộng với tinh thần
trách nhiệm nghiêm túc. Tất cả những điều đó đã tạo nên một bản sắc văn hóa mới –
bản sắc văn hóa Mỹ. Người Mỹ cho rằng, ai cũng có quyền lợi hưởng cuộc sống
hạnh phúc tự do bằng sức lao động chính đáng của họ. Bản sắc văn hóa Mỹ làm cho
người ta học được chữ tín trong khế ước và tất cả mọi người đều bình đẳng về cơ
hội phát triển: ai nhanh hơn, thức thời hơn, giỏi cạnh tranh hơn thì người đó giành
thắng lợi. Có thể nói, ý thức suy tôn tự do, chú trọng hiệu quả thực tế, phóng
khoáng, khuyến khích phấn đấu cá nhân đã trở thành nhịp điệu chung của văn hóa
doanh nghiệp nước Mỹ
2. Văn hóa doanh nghiệp Nhật Bản
Sự kiên nhẫn (nintai), thể diện (kao), trách nhiệm (giri), nghĩa vụ (on) là bốn yếu
tố ảnh hưởng mạnh mẽ trong kinh doanh của các doanh nghiệp Nhật Bản. Trong đó.
Kao, giri và on liên quan chặt chẽ với nhau, chỉ đạo hành động của người Nhật.
Nintai là một yếu tố cực kỳ cần thiết, dùng để chỉ sự tỷ mỷ, cần cù, cẩn thận và có
phương pháp tốt và đạt hiệu quả khi kinh doanh, thương lượng với người khác. Nếu
thiếu sự kiên nhẫn (nintai) thì rất dễ bị mất thể diện (kao).
Ai cũng biết sau thế chiến thứ hai, trong khi tiếp thu ở quy mô lớn hệ thống lý
luận quản lý tiên tiến của Mỹ và châu Âu, Nhật Bản đã biết gạt bỏ chủ nghĩa cá
nhân và chủ nghĩa tự do vốn là cơ sở của lý luận quản lý Âu, Mỹ để giữ lại văn hóa
quản lý kiểu gia tộc. Vì sao vậy? Vì chủ nghĩa tự do và chủ nghĩa cá nhân xung đột
VĂN HÓA DOANH NGHIỆP NHÓM 8
- 28 -
với văn hóa truyền thống của Nhật Bản. Văn hóa Nhật Bản suy cho cùng hòa đồng
gắn bó mật thiết với tinh thần “trung thành hiếu đễ” của Khổng Tử. Với sự lựa chọn
khôn ngoan đó, các doanh nghiệp Nhật Bản đã làm cho văn hóa doanh nghiệp hòa
nhập với bản sắc văn hóa dân tộc, sáng tạo ra hệ thống quản lý độc đáo kiểu Nhật
Bản. Cốt lõi của quản lý Nhật Bản là chế độ làm việc suốt đời, trật tự công lao hằng
năm, công đoàn nằm trong nội bộ doanh nghiệp. Nghĩa là những người lao động
Nhật Bản thường làm việc suốt đời cho một công ty, công sở. Họ được xếp hạng
theo bề dày công tác. Và trong các công ty của Nhật Bản đều có tổ chức công đoàn
Đây thực sự là ba bí quyết lớn của quản lý Nhật Bản. Rõ ràng, một trong những
nguyên nhân làm cho các công ty lớn của Nhật phát triển mạnh mẽ chính là họ biết
gắn công nghệ, kỹ thuật, cách thức quản lý doanh nghiệp hiện đại với văn hóa Nhật
vốn lấy trung hiếu làm gốc
Văn hóa doanh nghiệp kiểu Nhật đã tạo cho công ty một không khí làm việc như
trong một gia đình, các thành viên gắn bó với nhau chặt chẽ. Lãnh đạo của công ty
luôn quan tâm đến các thành viên. Thậm chí ngay cả trong những chuyện riêng tư
của họ như cưới xin, ma chay, ốm đau, sinh con... cũng đều được lãnh đạo thăm hỏi
chu đáo. Vì làm việc suốt đời cho công ty nên công nhân và người lao động sẽ được
tạo điều kiện để học hỏi và đào tạo từ nguồn vốn của công ty. Nâng cao năng suất,
chất lượng và đào tạo con người được coi là hai đặc trưng cơ bản của văn hóa doanh
nghiệp Nhật Bản.
Có một sự khác bịêt cơ bản trong tư duy của người Nhật về doanh nghiệp. Tại
Mỹ và phương Tây, quyền lực cao nhất trong việc quyết định số phận của một
doanh nghiệp là các cổ đông. Người quản lý doanh nghiệp và vốn của doanh nghiệp
tách hẳn nhau. Cổ đông yêu cầu nhà quản lý phải nâng cao lợi nhuận của doanh
nghiệp trong một thời gian ngắn. Chỉ số cổ tức là thước đo năng lực của nhà quản
lý. Tuy nhiên, người Nhật lại quan niệm rằng doanh nghiệp tồn tại như một hoạt
động mang tính đạo đức. Mọi người trong công ty phải kết nối với nhau trong mối
quan hệ chung. Doanh nghiệp là một chủ thể thống nhất. Người Nhật quan tâm đến
lợi ích doanh nghiệp và người làm trong doanh nghiệp, thay vì chỉ quan tâm đến lợi
nhuận như ở phương Tây. Do đó, tại một doanh nghiệp Nhật Bản, người lãnh đạo
phải lo nâng cao đời sống cho người lao động và điều này ảnh hưởng lớn đến chiến
lược phát triển của doanh nghiệp. Nó cũng liên quan mật thiết đến việc nâng cao
chất lượng và năng suất lao động. Sự thống nhất giữa doanh nghiệp và người làm
trong doanh nghiệp đã tạo cho mọi thành viên sự trung thành cao. Tất cả đều quan
tâm đến sự sống còn của doanh nghiệp, do đó dẫn đến sự tăng trưởng cao.
Tìm hiểu kỹ hơn về văn hóa doanh nghiệp Nhật Bản, các nhà phân tích đã chỉ ra
những nét đặc trưng như sau:
2.1.Phong cách quản lý ở Nhật
Việc quản lý ở Nhật chú trọng đến nhu cầu thông tin xuyên suốt công ty. Đối với
quản lý cao cấp, họ giám sát ở tầm vĩ mô vì vậy mọi chính sách đều bắt nguồn từ
tầng lớp giữa trong công ty, sau đó được thông qua và phê chuẩn.
VĂN HÓA DOANH NGHIỆP NHÓM 8
- 29 -
Trong một tổ chức, nếu người quản lý tài giỏi bao nhiêu thì chính cách khiêm
tốn và không tham vọng của anh ta lại quan trọng bấy nhiêu. Nhân cách và quyền
lực cá nhân không phải là yếu tố trước tiên để có được sự lãnh đạo hiệu quả.
Nhiệm vụ của người quản lý là phải tạo dựng nên một môi trường làm việc theo
nhóm và phải làm cho nó phát triển. Người đó phải luôn có mặt và chia sẻ kiến thức
với các đồng nghiệp khác đồng thời họ sẽ cung cấp cho anh ta những thông tin đầy
đủ. Sự tương trợ trong mối quan hệ này chính là nền tảng của việc quản lý và làm
việc theo nhóm hiệu quả.
2.2. Phong cách họp
Trước tiên phải đúng giờ, điều này rất quan trọng, nó thể hiện sự tôn trọng đối
với đồng nghiệp. Các cuộc họp tại Nhật thường rất khó xác định thời gian kết thúc
bởi có rất nhiều ý kiến được đưa ra để đi đến quyết định cuối cùng. .
Mở đấu cuộc họp thường là những cuộc nói chuyện ngoài lề về các chủ đề như
sự phát triển của công ty, đồ ăn Nhật…. Đừng tỏ ra bực mình nếu nó làm tốn nhiều
thời gian của bạn. Hãy kiên nhấn bởi đó là yếu tố cần thiết trong quá trình tạo lập
các mối quan hệ.
Bạn cần nắm rõ về khái niệm“Wa”, từ này có nghĩa là “Sự hòa thuận”. Đây là
chìa khóa để tiếp cận người Nhật tại các cuộc họp. Việc tìm ra giải pháp là quan
trọng nhưng sẽ vô ích nếu bạn vì nó mà phá vỡ không khí cuộc họp. Không cá nhân
nào hy vọng sẽ đưa ra quan điểm cứng rắn, những quan điểm như vậy có thể gây đối
đầu và tác động đến “Tinh thần Wa”.
Quyết định được đưa ra nhờ sự nhất trí trong cuộc họp. Điều đó có nghĩa quá
trình đưa ra quyết định có thể sẽ rất lâu. Trong trường hợp này càng phải kiên nhẫn
nếu không sẽ gây ảnh hưởng bất lợi.
Danh thiếp luôn mở đầu các cuộc kinh doanh. Ở Nhật,danh thiếp lại càng quan
trọng hơn. Tất cả các thông tin đều được in đầy đủ lên mặt sau bằng tiếng Nhật.
Người ta thường trao danh thiếp trong lần gặp đầu tiên và phải bằng hai tay. Phải
hết sức tôn trọng danh thiếp, nó là danh dự của con người. Đừng viết lên hoặc cũng
đừng bỏ quên đâu đó. Trong suốt cuộc họp, danh thiếp phải được đặt cẩn thận trên
bàn phía trước mặt, danh thiếp của cấp trên phải đặt lên trên cùng.
Tặng quà là một nét đặc trưng trong đời sống kinh doanh. Món quà không nên
quá lãng phí nhưng chất lượng phải tốt. Nên mang những món qùa nhỏ tới Nhật để
tặng cho những đối tác mới hoặc thường xuyên. Quà phải được bọc cẩn thận, tránh
tặng quà với số lượng 4 hoặc 5 bởi đó là con số không may mắn. Bất kể bạn tặng
thứ gì sắc nhọn đều là dấu hiệu kết thúc mối quan hệ. Rượu, đặc biệt là chai Whisky
lúa mạch được coi là món quà giá trị.
2.3.Làm việc theo nhóm
VĂN HÓA DOANH NGHIỆP NHÓM 8
- 30 -
Người Nhật tự tạo lập nhóm làm việc dù họ không trải qua bất kỳ khoá đào tạo
nào. Quá trình thống nhất ý kiến gọi là Nemawashi (có nghĩa là “Gắn kết gốc rễ”)
nhằm tránh bất đồng quan điểm. Quyết định phải được thống nhất trước khi cuộc
họp chính thức diễn ra. Điều này để tránh trường hợp bất hòa, đối đầu để bảo vệ
quan điểm của bản thân.
Cũng khá quan trọng khi thành viên của nhóm giữ được thể diện trước những
nhóm khác, một trong những cách là khiêm tốn và giản dị. Tự tâng bốc mình là cách
cư xử trẻ con và không đáng tin.
2.4.Phong cách giao tiếp
Phong cách giao tiếp của Nhật là rất phức tạp. Sự khôn khéo và chứa đựng nhiều
sắc thái là nét điển hình.
Sự phát triển những mối quan hệ ở Nhật thường phụ thuộc vào khả năng giao
tiếp của mỗi người. Tất nhiên là khá khó đối với những người nước ngoài để có thể
hiểu và áp dụng được hết các quy tắc ứng xử tại đây. Cách tốt nhất là hỏi để có được
những hiểu biết rõ ràng, đôi lúc cũng nên kiểm tra lại.
Những khó khăn trong giao tiếp thể hiện rõ qua thực tế người Nhật nói Tiếng
Anh không tốt. Phần lớn những điều mà các doanh nhân Nhật nói bằng tiếng Anh
đều rất khó hiểu hoặc có thể hiểu sai.
Thêm vào đó ngôn ngữ bằng cử chỉ cũng sẽ gây khó khăn. Người Nhật thường
ngồi im lặng trong các cuộc họp, họ ngồi một cách thẳng thắn nghiêm chỉnh. Rất
hiếm khi bắt gặp được bất kỳ cách thể hiện cảm xúc hay phản ứng của họ trong khi
họp.
2.5.Quan điểm về nữ doanh nhân
Thu nhập bình quân hàng năm của phụ nữ Nhật bằng khoảng 50% so với mức
thu nhập của đàn ông, đây đã là một con số khá ấn tượng với một quốc gia Châu Á.
Mặc dù phụ nữ đã có được quyền bình đẳng về giới nhưng vẫn còn tồn tại sự phân
biệt đối xử với phụ nữ tại công sở. Phần lớn phụ nữ Nhật chỉ được phân những công
việc ở cấp thấp và họ sẽ từ bỏ công việc sau khi kết hôn và sinh con cái. Những
năm gần đây quan điểm này đã “thoáng” hơn.
Nữ doanh nhân nước ngoài làm việc tai Nhật chỉ gặp khó khăn khi quản lý các
đồng nghiệp nam còn lại họ vẫn được đối xử tôn trọng và lịch thiệp
2.6 .Trang phục công sở
Tại Nhật, người ta thường đánh giá con người qua trang phục. Thông thường
trang phục công sở là áo vét tối màu, áo sơ mi và thắt cà vạt. Còn đối với phụ nữ
Nhật, họ hiếm khi mặc quần mà thay vào đó là váy. Tuy nhiên váy của họ rất lịch sự
và kín đáo. Những phụ nữ thành đạt thường chuộng đeo trang sức đắt tiền.
Có thể tóm tắt sự khác biệt của hai nền văn hóa doanh nghiệp trên trong bảng
sau:
VĂN HÓA DOANH NGHIỆP NHÓM 8
- 31 -
Chú trọng
Nhật Bản Phương Tây (Mỹ)
Định tính Định lượng
Hoàn thiện quá trình Kết quả
Thái độ/nỗ lực của mọi người
đối với việc hoàn thiện
Thực hiện của mọi người
Hỗ trợ, động viên Kiểm soát
Định hướng dài hạn, thường đòi
hỏi thay đổi hành vi.
Định hướng ngắn hạn và trực tiếp
hơn
- Kỷ luật
- Quản lý thời gian
- Phát triển kỹ năng
- Tham gia và sự gắn bó
- Tinh thần, đạo đức
- Truyền đạt
- Doanh số
- Chi phí
- Lợi nhuận
VĂN HÓA DOANH NGHIỆP NHÓM 8
- 32 -
CHƯƠNG III
THỰC TRẠNG VĂN HÓA DOANH NGHIỆP
VIỆT NAM VÀ BÀI HỌC THỰC TIỄN
1. Đặc điểm văn hóa doanh nghiệp Việt Nam
Như đã trình bày ở trên, mỗi nền văn hóa khác nhau có thể đưa ra một hệ thống
văn hóa doanh nghiệp khác nhau. Do đó muốn tìm hiểu vể đặc điểm văn hóa doanh
nghiệp Việt Nam thì trước tiên ta phải đi tìm hiểu về đặc điểm văn hóa của dân tộc
Việt Nam. Phương Tây thuộc loại hình văn hóa gốc du mục, có truyền thống coi
trọng pháp luật và trọng lợi hơn danh nên mọi việc kinh doanh không phạm pháp
(nếu phạm thì đã ngồi tù) đều được tôn trọng. Trung Hoa thuộc loại hình văn hóa
nông nghiệp gốc du mục, có truyền thống trọng cả lợi lẫn danh nên cũng rất coi
trọng nghề buôn. Bản thân Khổng Tử cũng không hề coi rẻ nghề buôn; ông từng
nói: "Giàu và sang, người ta ai cũng muốn" [Luận ngữ, Lý Nhân 5], "Phú quý mà có
thể cầu được thì dù làm kẻ cầm roi đánh xe hầu người, ta cũng làm" [Luận ngữ,
Thuật Nhi 11].
Chỉ riêng Việt Nam và Đông Nam Á thuộc loại hình văn hóa nông nghiệp điển
hình (nông nghiệp lúa nước) trọng danh hơn lợi nên mới có truyền thống khinh rẻ
nghề buôn bán. Tư tưởng “trọng nông khinh thương” ăn sâu vào tâm lý người Việt
đã cản trở không nhỏ đến việc mở rộng kinh tế thị trường, làm ăn.
Đi sâu hơn vào tìm hiểu văn hóa Việt Nam sẽ thấy được những mặt nổi bật và
hạn chế như sau:
Đặc điểm nổi bật:
- Tính năng động và sáng tạo cá nhân rất cao
- Sự cởi mở, thân thiện, mềm dẻo trong quan hệ con người và quan hệ đối ngoại.
- Khả năng tiếp thu và “bắt chước” rất cao.
- Tính cộng đồng hay chủ nghĩa tập thể cao, thể hiện ở việc hình thành các làng
nghề, các phố nghề.
Đặc điểm hạn chế:
- Theo GS. Takahashi Yoshiaki, Đại học Chuo, Nhật Bản, một số khảo sát về
tính chăm chỉ của người dân một số nước châu Á cho thấy người Trung Quốc, Ấn
Độ, Singapore, Nhật Bản rất chăm chỉ, trong đó người Nhật chăm chỉ nhất. Đặc biệt
là tính làm việc theo tổ, nhóm của người Nhật là hiệu quả nhất. Nhưng tính chất này
ở người Việt Nam khá thấp.
VĂN HÓA DOANH NGHIỆP NHÓM 8
- 33 -
- Tính thiếu chuẩn mực, thiếu nhất quán, thiếu kiên trì khi theo đuổi đến cùng
các mục tiêu của mình.
- Tính kỷ luật và ý thức pháp luật thấp (thể hiện rõ nhất ở ý thức chấp hành an
toàn giao thông ).
- Quá chú trọng đến chủ nghĩa cộng đồng, dựa vào cộng đồng, do đó không dám
có tư tưởng cách tân, thoát khỏi lề thói cũ.
- Cá nhân quá coi trọng sĩ diện của mình (mắc bệnh sĩ) do đó không dám nhìn
thẳng vào sự thật hay chấp nhận sự thật yếu kém của mình, chỉ ưa những lời nói
khen nịnh, êm tai.
- Tính hợp tác và cạnh tranh lành mạnh kém.
- Tầm nhìn, mục tiêu thường ngắn hạn.
Chính những tư tưởng này là rào cản lớn nhất cho sự phát triển của doanh
nghiệp nói chung và văn hóa doanh nghiệp nói riêng. Từ những đặc điểm này đã
hình thành nên những nét văn hóa doanh nghiệp Việt Nam.
Quản lý theo cung cách “thuận tiện”
Khảo sát các DN nhỏ và vừa của Việt Nam do GS. Hitokoto Noriyuki, Đại học
Tokyo Joho, Nhật Bản cung cấp cũng cho thấy các DN Việt Nam chưa được hệ
thống hoá sự ngăn nắp, tính khoa học. Còn ở Nhật, bước vào cổng của một DN nhỏ
và vừa bạn sẽ cảm nhận được quy trình nghiêm ngặt, chặt chẽ, tuân thủ theo một hệ
thống có tổ chức bài bản. Nó tạo nên “văn hoá DN”, gây ấn tượng để khách hàng,
đối tác tin vào chất lượng sản phẩm công ty
Bên cạnh đó, các doanh nghiệp Việt Nam phần lớn đều phát triển từ loại hình
công ty gia đình nên giai đoạn đầu được quản lý theo kiểu “thuận tiện”:
- Giám đốc nhúng tay vào hầu hết các quyết định lớn nhỏ của công ty (điều này
thể hiện rõ nhất ở những công ty quốc doanh).
- Nhân viên ít có tính sáng tạo, chỉ làm theo những chỉ dẫn của người chủ.
Doanh nghiệp Việt Nam ít sử dụng các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh, làm việc
chưa có tính chuyên nghiệp, có thể thấy đặc điểm này trong những ví dụ dụ thể
sau:
- Đa số các doanh nghiệp Việt Nam thường ít chịu chi tiền làm các nghiên cứu
thị trường, cho là tốn kém vô ích.
- Ít khi nhờ đến các công ty quảng cáo chuyên nghiệp mà thường tự mình loay
hoay thiết kế quảng cáo.
- Trong một số trường hợp, một công ty có thể bắt nhân viên của mình dịch
một hợp đồng dù biết nhân viên của mình năng lực ngoại ngữ kém, chứ không nghĩ
đến chuyện nhờ một công ty dịch thuật chuyên nghiệp.
VĂN HÓA DOANH NGHIỆP NHÓM 8
- 34 -
Doanh nghiệp Việt Nam rất đặc trưng cho loại hình văn hóa “nói vậy mà
không phải vậy” (giao tiếp mang tính ôn hòa, tránh xung đột trực diện trong
quan hệ)
Điều này thể hiện khá rõ trong đàm phán, trong khi các doanh nghiệp nước ngoài
(đặc biệt là các doanh nghiệp Phương Tây) sẽ trả lời không với các đề nghị của phía
đối tác một cách dễ dàng thì doanh nghiệp Việt Nam thường nói “chúng tôi sẽ xem
xét vấn đề này”/ “chúng tôi sẽ liên lạc với ông/bà ngay khi có quyết định cụ thể”
nhằm tránh tổn thương đến đối tác, ảnh hưởng đến mối quan hệ sau này.
Doanh nghiệp Việt Nam thường có tầm nhìn ngắn hạn
Doanh nghiệp Việt Nam thích các thương vụ đem lại lợi ích ngay chứ ít chịu xây
dựng quan hệ với tầm nhìn dài hạn. Nguyên nhân xuất phát từ bản tính của người
Việt Nam tuy cũng chăm chỉ, chịu khó nhưng còn thiếu tầm nhìn về tương lai. Họ
mới chỉ nhìn thấy những cơ hội trước mắt, chưa có nhiều DN sản xuất công nghệ.
“Chớp thời cơ” là tốt nhưng phải nghĩ đến sự phát triển bền vững. Một đất nước
phát triển là một nước có nhiều công cụ hỗ trợ, có nền tảng về công nghệ để phát
triển bền vững…
2. Thực trạng văn hóa doanh nghiệp Việt Nam
Văn hóa doanh nghiệp là khái niệm không lạ đối với thế giới nhưng lại mới mẻ
đối với Việt Nam. Bởi vậy, ở Việt Nam, Văn hóa doanh nghiệp đang trong quá trình
tiếp cận, tìm hiểu và nghiên cứu.
Những năm gần đây, nhiều doanh nghiệp Việt Nam đã quan tâm đến việc xây
dựng văn hoá doanh nghiệp, thậm chí có những doanh nghiệp không hề tiếc tiền
mời công ty nước ngoài vào hoạch định văn hóa doanh nghiệp cho công ty mình.
Học tập văn hóa doanh nghiệp tiên tiến nước ngoài đã trở thành tư duy mới của các
nhà doanh nghiệp Việt Nam. FPT, Mai Linh, Transerco, Siêu Thanh…là các doanh
nghiệp đi đầu trong công tác xây dựng văn hóa của mình. Và họ đã đo đếm được
hiệu quả của phát triển doanh nghiệp.
Tuy nhiên, trong thực tế, không ít tổ chức khó thành công trong việc phát triển
văn hóa tổ chức. Lãnh đạo những doanh nghiệp này thường ở trong tình trạng không
đưa ra được những tuyên bố rõ ràng về sứ mệnh, về mục tiêu, về giá trị cần phải xây
dựng hoặc có sự không phù hợp giữa những tuyên bố này với những cách thức thực
thi chúng. Bên cạnh đó, một số doanh nghiệp thậm chí chưa có hiểu biết cũng với ý
thức xây dựng văn hóa cho mình. Vì vậy văn hóa của những doanh nghiệp này
thường không nhất quán, mang tính tự phát và do đó không phát huy được “sức
mạnh vô hình” của nó.
Một vài ví dụ về văn hóa doanh nghiệp Việt Nam:
Tranh thêu XQ: Giá trị văn hóa doanh nghiệp định hướng tư duy và hành động
của khách hàng.
VĂN HÓA DOANH NGHIỆP NHÓM 8
- 35 -
Nghề thêu là nghề dành riêng cho phụ nữ. Văn hóa XQ nhấn mạnh đến giá trị
nghề nghiệp và tôn vinh người phụ nữ. “Với người phụ nữ, nghề thêu không hoàn
toàn là sự mưu sinh mà còn là một công cụ đi tìm bản sắc”. Chính “Bản sắc ngành
nghề” là sở hữu nghiêm túc nhất, giá trị nhất, lâu đời nhất và hùng mạnh nhất của
XQ. Đó như một lối sống về những suy nghĩ và ước mơ, sự đấu tranh, ca hát, ăn
mặc, trang trí và cả sự hồi tưởng. Để tồn tại và phát triển, văn hóa XQ đòi hỏi thành
viên từ vị trí cao nhất đến thấp nhất phải luôn luôn đi tìm kiếm bản sắc của ngành
nghề. Chỉ khi đó, một bức tranh thêu mới có thể trở thành một tác phẩm nghệ thuật
được xã hội nâng niu và trân trọng.
Văn hóa XQ nhấn mạnh đến sự khác biệt giữa Giá và Giá trị. Khách hàng sẽ cảm
nhận được giá trị từ những tác phẩm XQ. Các tác phẩm không chỉ là sự kết tụ của
nhiều tháng, nhiều ngày lao động vất vả và tỷ mỷ, nó còn là sự kết tinh của những
thăng trầm, nhọc nhằn, nước mắt và mồ hôi của những người làm nghề. Việc xây
dựng và phát triển XQ Sử quán nằm trong chương trình phát triển và quảng bá các
giá trị văn hóa của XQ. Khách hàng ghé thăm XQ Sử quán sẽ được đọc những lá
thư chia tay nghẹn ngào của những thiếu nữ phải bỏ nghề vì lực hấp dẫn đến từ ánh
đèn thành phố, những lời tâm sự uất nghẹn của những nghệ nhân phải bỏ nghề vì
thiếu tiền mua thuốc cho con, những tủi hờn khi khách hàng không nhìn nhận đúng
giá trị nghệ thuật của những bức tranh thêu… Tất cả những điều này tác động mạnh
mẽ đến tư duy, suy nghĩ của khách hàng. Khi khách hàng đã hiểu được giá trị chân
thiện mỹ của tác phẩm, Giá sẽ không còn là điều quan trọng mà chỉ có Giá trị là
trường tồn. Văn hóa XQ tôn vinh người lao động. Sứ mệnh của XQ là tôn vinh nghề
thêu và mang lại lợi ích tinh thần và vật chất tối đa cho người làm nghề. Chỉ có làm
tốt sứ mệnh này, mỗi bức tranh mới trở thành một tác phẩm nghệ thuật.
Văn hóa doanh nghiệp là công cụ quản lý quan trọng của XQ. Thông qua phát triển
văn hóa doanh nghiệp, XQ - Người lao động - Khách hàng – Xã hội cùng chia sẻ
những giá trị chung. Thông qua phát triển và quảng bá văn hóa doanh nghiệp, XQ
định hướng tư duy, quyết định của khách hàng. Thật khó thấy một khách hàng đủ
“can đảm” để “trả giá thấp” cho một bức tranh thêu của XQ.
FPT tự hào là một trong số ít công ty có nền văn hoá riêng, đặc sắc và không
thể trộn lẫn.
Đó là các tri thức, giá trị, cách hành xử trong các lĩnh vực của công ty, tổ chức và
con người, phong cách kinh doanh, khách hàng, sản phẩm/dịch vụ, cuộc sống tinh
thần…
Về tầm nhìn, tầm nhìn của FPT được ghi nhận trong chính sách chất lượng,
trong tài liệu quản trị, được giới thiệu cho nhân viên mới, được giáo dục cho các
nhân viên khi đã vào công ty làm việc, được trích dẫn trong các bài giảng của lãnh
đạo. Sau 20 năm, FPT đã thực hiện được một phần của tầm nhìn đó. Nhiều đơn vị
thành viên, nhiều cấp thấp hơn còn có tầm nhìn riêng của mình. Văn hóa tầm nhìn
và định hướng còn được minh chứng qua các khẩu hiệu: “Giải pháp tổng thể, dịch
VĂN HÓA DOANH NGHIỆP NHÓM 8
- 36 -
vụ hoàn hảo”, “Cùng đi tới thành công”, “Vì công dân điện tử”, “Nơi bạn đặt niềm
tin”, “Năm cất cánh”, “Năm đồng đội”,…
Về con người, FPT luôn tạo ra một môi trường dân chủ, sáng tạo, đổi mới để cán
bộ phát huy hết năng lực của họ. Nhân viên được quyền phê phán, góp ý với lãnh
đạo mà không sợ bị trù úm. Nhân viên không được phép biếu quà cáp cho lãnh đạo
trong những dịp như lễ Tết. Khi vui chơi, ăn uống nhân viên không phải trả tiền, nếu
ở đó có sếp. Nếu có cắt giảm thưởng ở FPT, sếp bị cắt giảm đầu tiên và nhiều hơn
nhân viên. Ở cấp tập đoàn và các cấp khác, có rất nhiều quỹ “Đồng đội” mà các sếp
bao giờ cũng đóng nhiều nhất.
Với khách hàng, FPT luôn tận tụy để thỏa mãn sự hài lòng của họ, cùng đồng
hành với họ, thể hiện qua khẩu hiệu “Cùng đi tới thành công”. Mỗi khi đi đến một
quốc gia để làm dịch vụ, cán bộ FPT đều được đào tạo về văn hóa nước đó. Người
FPT sẵn sàng làm việc ngoài giờ, đêm khuya, chủ nhật để hoàn thành đúng hạn công
việc được giao.
Mai Linh và Transerco : Khách hàng phải là người hưởng lợi từ văn hóa
doanh nghiệp
Với Taxi Mai Linh, chất lượng dịch vụ phụ thuộc chủ yếu vào đội ngũ lái xe.
Phát triển văn hóa doanh nghiệp là công cụ quan trọng để đảm bảo khách hàng là
người hưởng lợi. Với Mai Linh, giải thưởng văn hóa được tôn vinh dành cho những
“hành vi văn hóa” của người lái xe. Khi hành xử có văn hóa trở thành nhu cầu và
nhu cầu tự thể hiện của người lái xe taxi, khách hàng sẽ cảm thấy thực sự yên tâm
khi lựa chọn dịch vụ “Mầu xanh của cuộc sống”. Đích đến của xây dựng văn hóa
của Mai Linh là mỗi nhân viên lái xe cảm thấy hạnh phúc và hãnh diện sau mỗi lẫn
trả đồ cho khách, mỗi lần làm từ thiện, mỗi lần hỗ trợ khách hàng gặp khó khăn,
mỗi lần tham gia bắt cướp hoặc cấp cứu người bị nạn… Để làm được điều này, phát
triển hình ảnh doanh nghiệp “công dân” có trách nhiệm với xã hội và chân dung con
người văn hóa Mai Linh là điều rất cần thiết và cốt lõi trong hệ giá trị văn hóa Mai
Linh.
Với Công ty Vận tải Hành khách công cộng Hà Nội (Hanoi Transerco), xây
dựng văn hóa doanh nghiệp phải là ưu tiên số một trong nâng cao chất lượng phục
vụ xe buýt. Khách hàng chỉ có thể được hưởng những dịch vụ có chất lượng nếu
nhân viên lái xe và phụ xe thực sự coi họ là “khách hàng’. Một văn hóa doanh
nghiệp tốt, là văn hóa để mỗi người nhân viên cảm thấy vui vẻ khi khách hàng vui
vẻ. Đào tạo kỹ năng giao tiếp và ứng xử chỉ giải quyết được phần nổi. Phần gốc của
vấn đề là xác lập được hệ giá trị cốt lõi thống trị trong mỗi con người Transerco.
Trường hợp Siêu Thanh: Tôn vinh khách hàng thông qua tôn vinh những
người thợ.
“Khách hàng là thượng đế” luôn là khẩu hiệu và phương châm hành động của rất
nhiều doanh nghiệp. Nhưng khách hàng chỉ có thể thực sự là thượng đế khi khách
hàng là trung tâm trong hệ thống giá trị văn hóa của doanh nghiệp. Hãy hình dung,
nếu sự hài lòng của khách hàng trở thành niềm vui và mục đích hướng tới của các
VĂN HÓA DOANH NGHIỆP NHÓM 8
- 37 -
thành viên doanh nghiệp, khách hàng sẽ được đối xử như những thượng đế đích
thực. Ngược lại, nếu khách hàng được coi là những người “có khả năng thanh toán”,
khi đó họ có nguy cơ bị đối xử như những “con gà” để “bị vặt lông”. Tại một doanh
nghiệp có văn hóa doanh nghiệp vị khách hàng, các thành viên doanh nghiệp luôn
nỗ lực kiên nhẫn lắng nghe ý kiến khách hàng, thấy “tổn thương” khi nghe khách
hàng phàn nàn.
Siêu Thanh là một công ty thương mại kinh doanh các trang thiết bị văn phòng.
Khác với các doanh nghiệp thương mại và dịch vụ khác, giá trị khác biệt và lợi thế
cạnh tranh của công ty nằm ở dịch vụ sau bán hàng. Quá trình bán hàng thực sự thể
hiện ở quá trình cung cấp các dịch vụ sau bán hàng.
Để đảm bảo tối đa mức độ hài lòng của khách hàng, tại Siêu Thanh vai trò của
người thợ kỹ thuật được nâng cao đúng tầm, hơn hẳn tại các doanh nghiệp khác
trong ngành. Đề cao vai trò của người thợ, chính là đề cao sự phát triển bền vững
của Siêu Thanh. Người Siêu Thanh, nhất là đội ngũ bán hàng luôn hiểu rằng các hợp
đồng được ký kết có vai trò quan trọng của người thợ kỹ thuật. Do vậy, mặc dù là
doanh nghiệp thương mại, các hoạt động văn hóa của công ty lại luôn chú trọng
nâng cao tay nghề người thợ. Tại Siêu Thanh, giải thưởng văn hóa thường niên cao
nhất luôn dành cho chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng.
Bên cạnh đó, còn có nhiều doanh nghiệp Việt Nam làm khách hàng không
khỏi thất vọng: Từ nước tương “đen”, nghĩ về văn hóa doanh nghiệp
Có một câu chuyện của một công ty được truyền tụng trong giới kinh doanh:
Johnson & Johnson (J&J) là một trong những tập đoàn hàng đầu của Mỹ chuyên sản
xuất, kinh doanh dược phẩm và dụng cụ y tế...Năm 1965, J&J tung ra thị trường sữa
dưỡng da cho trẻ em rất được ưa thích. Một số khách hàng lại dùng sữa ấy cho
chính mình những khi tắm nắng, vì thế thị phần của sữa dưỡng da J&J càng ngày
càng lớn. Cuối 1968, bộ phận nghiên cứu & phát triển của J&J nhận thấy rằng nếu
dùng sữa dưỡng da ấy để tắm nắng sẽ có nguy cơ bị ung thư da. J&J tự nguyện nhờ
một số phòng thí nghiệm độc lập kiểm định thêm và khi chắc chắn kết quả, ban lãnh
đạo J&J họp nhân viên lại để cùng làm bản thông báo cho các hãng thông tấn xã về
kết quả xét nghiệm của mình. Kể từ tháng 2-1969, J&J thu lại tất cả sữa dưỡng da
chưa được bán trên thị trường, và ngưng sản xuất cho đến khi J&J khắc phục được
nguy cơ trên. Doanh số hằng năm của loại kem dưỡng da J&J lúc đó là khoảng 240
triệu USD/năm.
Một sự kiện khác xảy ra vào năm 1981, ở thành phố Chicago có một người bệnh
tâm thần cho thuốc độc vào một số lọ thuốc trị nhức đầu nhãn hiệu Tylenol do J&J
sản xuất và bày bán ở các quầy hàng bán thuốc trong những siêu thị. Sự kiện trên
làm thiệt mạng bốn người và cảnh sát không bắt được người tâm thần gây các án
mạng trên. Mặc dù chỉ xảy ra ở Chicago và giới chức trách an ninh địa phương nghĩ
rằng người rối loạn tâm thần trên chỉ cho thuốc độc vào một số lọ Tylenol đã bày
bán ở siêu thị, ban lãnh đạo J&J sau khi hội ý với nhân viên vẫn cương quyết rút lại
để kiểm định tất cả lọ thuốc Tylenol đã phân phối không chỉ ở Mỹ mà ở toàn thế
VĂN HÓA DOANH NGHIỆP NHÓM 8
- 38 -
giới, vì theo J&J, không có gì bảo đảm là người bị bệnh thần kinh trên chỉ bỏ thuốc
độc vào các lọ Tylenol lúc đã bày bán, mà không bỏ vào lúc sản xuất hoặc trước khi
được phân phối đi khắp nơi. Toàn bộ chi phí để thực hiện quyết định trên là 350
triệu USD.
Như vậy, J&J đã thể hiện được trách nhiệm của mình đối với người tiêu dùng.
J&J, từ thập niên 1920 đến nay, đề cao bản sắc của doanh nghiệp dựa trên hai giá trị
chung: “The Identity of J&J: Integrity & Respondibility” (“Bản sắc của J&J: Ngay
thẳng và trách nhiệm”), khởi xướng bởi con trai nối nghiệp của người sáng lập công
ty là Robert Wood Johnson. Trong lịch sử, J&J đã chứng minh về hiện thực của bản
sắc doanh nghiệp bao gồm hai giá trị đó. Trách nhiệm trở thành hành vi chuẩn mực
để đánh giá mọi hoạt động của J&J và trở thành văn hóa “trách nhiệm”, được xuất
phát từ cái tâm của toàn thể cán bộ nhân viên, đặc biệt từ lãnh đạo cao nhất của J&J
đối với khách hàng. Trách nhiệm thể hiện ra bên ngoài bằng bản sắc (được xây dựng
niềm tự hào), đến lượt mình bản sắc quay lại định nghĩa rõ giá trị và nhân cách
(trách nhiệm) mà J&J muốn mang đến cho khách hàng của mình thông qua thương
hiệu.
Còn các doanh nghiệp trong nước sản xuất nước tương có hàm lượng 3-MCPD
vượt quá tiêu chuẩn cho phép thì sao? Họ chỉ thể hiện trách nhiệm sau khi bị nêu
tên! Vì rõ ràng nếu có thực hiện những động thái như trên, và với tầm nhìn ngắn
hạn, các doanh nghiệp này sẽ chỉ thấy khoản chi phí rất lớn mình phải bỏ ra ban đầu
mà không thấy được lợi ích lâu dài về sau đối với uy tín và thương hiệu của mình.
Và như thế, văn hóa doanh nghiệp ở đâu?
3. Bài học rút ra cho các doanh nghiệp Việt Nam để xây dựng văn hóa doanh
nghiệp thành công
Trong bối cảnh cạnh tranh kinh tế toàn cầu, khi đối mặt với các doanh nghiệp
nước ngoài, các doanh nghiệp Việt Nam muốn đứng vững được thì trước tiên phải
xây dựng cho mình văn hoá doanh nghiệp lành mạnh. Bởi một thực tế là sự thắng
thế của bất cứ một doanh nghiệp nào không phải ở chỗ là có bao nhiêu vốn và sử
dụng công nghệ gì mà nó được quyết định bởi việc tổ chức những con người như
thế nào. Con người ta có thể đi lên từ tay không về vốn nhưng không bao giờ từ tay
không về văn hoá. Văn hoá chỉ có nền tảng chứ không có điểm mốc đầu cuối. Chính
vì vậy, không có bất cứ doanh nghiệp nào mà không có văn hoá, điều quan trọng là
doanh nghiệp đó có ý thức tác động vào nó, sử dụng nó hay không mà thôi.
3.1. Bài học về xác định giá trị cốt lõi
Khi bắt tay vào thay đổi hay định hướng lại văn hoá, các doanh nghiệp, các nhà
lãnh đạo phải tìm ra câu trả lời cho những câu hỏi: Các giá trị được đề cao trong
kinh doanh là gì? Điều gì là quan trọng đối với tổ chức này? Chúng ta sẽ làm việc
với nhau như thế nào? Những câu hỏi này rất quan trọng với mọi tổ chức, từ những
tổ chức chỉ có 5 người cho đến những tổ chức có 5000 người. các giá trị này là
VĂN HÓA DOANH NGHIỆP NHÓM 8
- 39 -
những nguyên tắc mang tính hướng dẫn để chỉ ra những hành vi nào là cần thiết cho
sự thành công và những hành vi nào là không thể chấp nhận được.
Harley Davidson- hãng sản xuất xe đạp và xe gắn máy nổi tiếng thế giới đã mô
tả những giá trị học đề cao như sau:
- Nói sự thật;
- Công bằng;
- Biết giữ lời hứa;
- Tôn trọng mọi cá nhân;
- Khuyến khích sự tìm tòi sáng tạo.
Nếu như làm việc tại Harley Davidson, công ty sẽ kỳ vọng bạn là người luôn nói
sự thất và biết giữ lời hứa. Một số công ty đã đặt những giá trị họ đề cao vào một
tấm card ép plastic và mỗi nhân viên đều được trao một tấm card này. Tuy nhiên các
giá trị cần phải hữu hình, có tính thực tiễn và có tính chuẩn hoá. Và những định
hướng này nếu không phù hợp với yêu cầu đổi mới, hoặc không rõ ràng sẽ khiến các
thành viên trong doanh nghiệp mất phương hướng, lúng túng khi thực hiện.
Các nghiên cứu về lý thuyết giá trị dựa trên khảo sát đời sống của nhiều tổ chức
trong xã hội công nghiệp phát triển, người ta thấy có 4 giá trị quan trọng cần được
đề cao là:
- Sự hoàn thành công việc
- Sự giúp đỡ, cảm thông, học hỏi
- Sự lương thiện
- Sự công minh, công bằng.
Khi nhiều người trong doanh nghiệp chia sẻ các giá trị này thì hiệu quả của doanh
nghiệp mới cao. Khi không cùng giá trị thì dễ tạo ra xung đột trong doanh nghiệp.
Đây có thể coi là những giá trị chung mà các doanh nghiệp Việt Nam khi tiến hành
xây dựng văn hoá không thể bỏ qua.
Một số ví dụ về tuyên bố giá trị của các công ty hàng đầu:
Bán cho nhân viên bán hàng (Hewlett Packard)
“Người lên kế hoạch phải thực hiện kế hoạch” (Texas Instruments)
“Dịch vụ 48 giờ bất cứ đâu trên thế giới” (Caterpillar)
“Hoạt động liên tục 10 năm không có vấn đề” (Maytag)
“IBM có nghĩa là dịch vụ” (IBM)
“Không bất ngờ” (Holidays Inns)
“Không bao giờ bóp chết ý tưởng về sản phẩm” (3M)
VĂN HÓA DOANH NGHIỆP NHÓM 8
- 40 -
“Kỹ thuật để khuấy động tinh thần của con người” (Mercedes-Benz)
“Áp đặt sự tưởng tượng đối với công việc’ (Digital)
‘Trong 160 năm, chúng ta không mất một giây” (Baume & Mercier)
“Tổng cộng bởi tên, tổng cộng bởi bản chất” (Total).
Quan sát tình hình hiện nay, sẽ thấy được có rất nhiều doanh nghiệp quan tâm
đến hoạt động xây dựng văn hoá cho riêng mình. Nhưng tất cả những hoạt động đó
dường như chỉ đang dừng lại ở mặt hình thức, mọi doanh nghiệp xem nó như là một
xu hướng thời thượng mà chưa thực sự đi sâu tìm hiểu để xây dựng cho mình một
văn hoá doanh nghiệp lành mạnh đúng nghĩa. Việc xác định giá trị phi vật thễ cũng
chưa được chú trọng vì thực tế có không nhiều những doanh nghiệp có tuyên bố rõ
ràng về viễn cảnh, sứ mệnh, mục tiêu và giá trị cốt lõi của mình. Như vậy, qua việc
tham khảo những giá trị của các công ty hàng đầu trên, các doanh nghiệp Việt Nam
có thể sáng tạo cho mình những giá trị mang bản sắc riêng.
3.2. Bài học về vai trò “làm gương” của người lãnh đạo:
Các công ty muốn đạt được hiệu quả kinh tế - xã hội trong kinh doanh thì lãnh
đạo công ty chẳng những đưa ra được những tuyên bố công khai về những giá trị mà
công ty phải hướng tới mà các giá trị này còn được nhóm lãnh đạo cao nhất cam kết
thực hiện bằng việc gương mẫu và chuyển tải chúng thường xuyên, liên tục vào các
hoạt động của công ty. Thực tế này sẽ tạo dựng niềm tin và hành vi noi theo cho
nhân viên. Các thành viên thường chịu ảnh hưởng từ tác phong, cử chỉ, cách nói...
của người đứng đầu với mong muốn được thành công như sếp của mình.
Hai giá trị mà Genneral Electric đề cao đó là:
- Có sự đam mê trở thành một người nổi trội và ghét thói quan liêu.
- Có một nguồn sinh lực lớn lao và có khả năng tiếp sinh lực cho người khác.
Tất nhiên Jack Well – Tổng giám đốc điều hành của GE trong suốt 10 năm qua
đã trở thành một tấm gương cho những giá trị mà ông đưa ra. Điều đó đã làm cho
những nhân viên của GE thật sự tin tưởng vào ông, cũng như những sứ mệnh và tầm
nhìn mà ông đã đưa ra.
Trong thực tế, mọi tín ngưỡng, tôn giáo đều thiết lập những nguyên tắc cho
những tín đồ của mình. Tương tự như vậy, các nhà lãnh đạo đều phải thiết lập
những giá trị, những nguyên tắc hướng dẫn và những quy định hoạt động để xác
định điều gì là quan trọng nhất trong công ty, cũng như các nhân viên trong công ty
sẽ làm việc với nhau như thế nào. Các nhà lãnh đạo phải là người đầu tiên chứng
minh việc thực thi các giá trị bằng chính hành động và hành vi của mình. Kim
Krisco, tác giả cuốn sách “ Sự lãnh đạo theo cách của bạn”, đã nói rằng nếu các giá
trị chỉ được truyền tải bằng miệng, mà không được phản ánh dưới dạng hữu hình,
chỉ là những lời nói rỗng tuếch.
VĂN HÓA DOANH NGHIỆP NHÓM 8
- 41 -
Nói tóm lại, không thể xây dựng văn hoá doanh nghiệp khi không có văn hoá
doanh nhân. Trước khi xây dựng văn hoá doanh nghiệp, doanh nhân-người chủ
doanh nghiệp nên bắt tay xây dựng văn hoá cho chính mình; xây dựng các giá trị cốt
lõi, những triết lý sống, những nguyên tắc sống lành mạnh, phù hợp; cụ thể hoá
những giá trị, triết lý, nguyên tắc sống thành những chuẩn mực đạo đức, chuẩn mực
hành vi và kiên trì thực hiện chúng. Chỉ khi đó, người lãnh đạo mới có thể truyền
lửa cho nhân viên, làm cho nhân viên cảm nhận và đặt trọn niềm tin vào những giá
trị ấy thông qua việc cảm nhận và trực tiếp chứng kiến những hành vi của người
lãnh đạo doanh nghiệp.
3.3. Bài học về sự kiên trì
“Dục tốc bất đạt”, câu thành ngữ này sẽ song hành cùng quá trình thay đổi văn
hoá của các doanh nghiệp Việt Nam. Vì như đã trình bày ở trên, nhược điểm của các
doanh nhân Việt Nam là tầm nhìn còn ngắn hạn, và điều này sẽ dẫn đến thực trạng
là không ít doanh nghiệp bỏ cuộc giữa chừng khi thấy những thay đổi mà mình tiến
hành chưa đem lại hiệu quả. Hơn nữa, thực tế cho thấy, một số ít doanh nghiệp khi
sử dụng hướng tiếp cận văn hóa doanh nghiệp đã không đủ kiên trì trong củng cố
các giá trị văn hóa mà họ đề xướng, rút cục văn hóa mà lãnh đạo doanh nghiệp đề
xướng vẫn chỉ là khẩu hiệu treo trên tường, là bài phát biểu trong các sự kiện mang
tính nghi lễ. Vì vậy, khi tiến hành xây dựng/thay đổi văn hoá doanh nghiệp, người
lãnh đạo phải luôn ghi nhớ một điều rằng cần một thời gian thích hợp cho sự thay
đổi văn hóa của doanh nghiệp: từ 5 đến 10 năm. Vì cái mới đưa vào doanh nghiệp
phải trở thành cái được các thành viên chấp nhận, chia sẻ và áp dụng. Do đó cần độ
dài thời gian cần thiết đủ cho sự kiểm nghiệm của cộng đồng doanh nghiệp.
3.4. Bài học về quan niệm lấy con người làm gốc
“Đừng xem con người như chi phí, mà hãy xem con người như tài sản vô giá”.
Đây là châm ngôn mà những doanh nghiệp muốn thành công phải ghi nhớ. Vì trong
tất cả các nguồn lực, nguồn lực con người là quý giá nhất. Vì vậy, đề xây dựng văn
hoá doanh nghiệp thành công thì mỗi doanh nghiệp phải lấy việc nâng cao tố chất
toàn diện của con người làm trung tâm để nâng cao trình độ quản lý của mình. Điều
đó bao gồm các nội dung cơ bản:
1- Bồi dưỡng tinh thần trách nhiệm của công nhân viên chức để phát huy tính
tích cực, tính chủ động của họ;
2- Bồi dưỡng quan điểm giá trị doanh nghiệp và tinh thần doanh nghiệp để nó trở
thành nhận thức chung của đông đảo công nhân viên chức và trở thành động lực nội
tại khích lệ tất cả mọi người phấn đấu;
3- Tăng cường đào tạo và phát triển tài nguyên văn hóa trong doanh nghiệp
nhằm tạo ra không khí văn hóa tốt đẹp để nâng cao tố chất văn hóa và trình độ
nghiệp vụ của công nhân viên chức;
4- Có chế độ thưởng, phạt hợp lý, có cơ chế quản lý dân chủ khiến cho những
người có cống hiến cho sự phát triển của doanh nghiệp đều được tôn trọng và được
hưởng lợi ích vật chất xứng đáng với công sức mà họ đã bỏ ra.
VĂN HÓA DOANH NGHIỆP NHÓM 8
- 42 -
3.5. Bài học về xây dựng quan niệm khách hàng là trên hết
Doanh nghiệp muốn tồn tại thì phải hướng tới khách hàng, vì khách hàng, phải
lấy khách hàng làm trung tâm. Bởi thực tế đã chứng minh là lòng trung thành của
khách hàng càng cao thì tuổi thọ của doanh nghiệp càng lớn. Về điểm này, các
doanh nghiệp Việt Nam phải học hỏi rất nhiều từ các doanh nghiệp lớn trên thế giới
như Dell Computer, Walt Disney, AT&T…Đối với những tổ chức này, quan niệm
hướng tới khách hàng không chỉ được thể hiện bằng lời nói suông mà nó còn được
thể hiện rõ trong bản tuyên bố sứ mệnh của từng tổ chức và trở thành châm ngôn
hành động của toàn thể nhân viên của họ.
Một số ví dụ về tuyên bố sứ mệnh:
Walt Disney: Làm cho mọi người hạnh phúc
Dell Computer: Trở thành công ty máy tính thành công nhất trên thế giới
dựa vào việc cung cấp kinh nghiệm tốt nhất cho khách hàng trên các thị trường.
Nhờ việc làm như vậy, Dell đáp ứng được sự mong đợi của khách hàng về chất
lượng, dẫn đầu về công nghệ, giá cả cạnh tranh, đáp ứng cả các cá nhân và tổ
chức, tốt nhất về dịch vụ và hỗ trợ linh hoạt theo yêu cầu chế tạo của khách hàng và
ổn định về tài chính.
AT&T: Chúng tôi sẽ cống hiến cho thế giới tốt đẹp nhất, mang mọi người lại
với nhau, làm cho họ dễ dàng tiếp cận với người khác và với nhữgn thông tin và
dịch vụ mà họ muốn-bất cứ khi nào, bất kỳ nơi đâu.
Cisco Systems: Cung cấp cho khách hàng, những nhân viên, các nhà đầu tư
và các đối tác sự phát triển trong tương lai về Internet bằng cách tạo ra các giá trị
và cơ hội chưa từng có.
Tại Việt Nam, tư tưởng hướng về khách hàng cũng trở thành châm ngôn hành
động cho các doanh nghiệp. Tuy nhiên không có nhiều doanh nghiệp phát biểu điều
này thành bản tuyên bố sứ mệnh của mình, vì vậy mà nó không phát huy được hết
sức mạnh vốn có. Một vài doanh nghiệp đi tiên phong trong việc cụ thể hoá tư
tưởng lấy khách hàng làm trung tâm là Mai Linh và Transerco với tuyên bố “Khách
hàng phải là người hưởng lợi từ văn hoá doanh nghiệp”
Vì vậy, trong quá trình hoàn thiện văn hoá doanh nghiệp, mỗi đơn vị phải cụ thể hoá
tư tưởng hướng về khách hàng theo các bước sau:
1- Căn cứ vào yêu cầu và ý kiến của khách hàng để khai thác sản phẩm mới và
cung cấp dịch vụ chất lượng cao;
2- Xây dựng hệ thống tư vấn cho người tiêu dùng, cố gắng ở mức cao nhất để thỏa
mãn nhu cầu của người tiêu dùng cùng với việc nâng cao chất lượng phục vụ để
tăng cường sức mua của khách hàng;
VĂN HÓA DOANH NGHIỆP NHÓM 8
- 43 -
3- Xây dựng quan niệm phục vụ là thứ nhất, doanh lợi là thứ hai. Tiến hành khai
thác văn hóa đối với môi trường sinh tồn của doanh nghiệp, xây dựng hình ảnh
doanh nghiệp tốt đẹp.
3.6. Bài học về ý thức bảo vệ môi trường và an sinh xã hội.
Các doanh nghiệp trong quá trình phát triển phải tăng cường ý thức đạo đức
chung, quan tâm đến an sinh xã hội. Từ thập kỷ 90 của thế kỷ XX vấn đề bảo vệ môi
trường, vấn đề sản xuất các loại hàng hóa tiêu dùng không độc hại đã thành định
hướng giá trị mới của tất cả các quốc gia trên thế giới. Đó là một thách thức lớn đối
với tất cả các doanh nghiệp. Ở nước ta hiện nay, các doanh nghiệp phát triển nhanh
chóng nhưng hậu quả của sự phát triển ấy cũng hết sức nặng nề mà biểu hiện rõ nhất
là ô nhiễm môi trường và lãng phí tài nguyên. Để khắc phục tình trạng đó, cần thông
qua văn hóa doanh nghiệp hướng tới mục tiêu phát triển lâu dài, bền vững tránh
được tình trạng phát triển vì lợi ích trước mắt mà bỏ quên lợi ích con người. Trong
thời gian qua, dư luận đã bức xúc trước sự thật được phơi bày về việc thải chất độc
ra sông Thị Vải của Vedan. Với hành động vô văn hoá này, Vedan đã gây ra những
tác hại nghiêm trọng đối với môi trường, con người và xã hội Việt Nam, chỉ vì hai
chữ “lợi nhuận”. Và cuối cùng cái giá phải trả không chỉ là một khoản tiền đền bù
45,7 tỷ, mà nghiêm trọng hơn là vedan đã đánh mất uy tín và khách hàng của mình.
Đây cũng là bài học lớn cho các doanh nghiệp Việt Nam. Vì không ai dám chắc là
không có thêm một Vedan thứ 2 như vậy. Từ đó các doanh nghiệp phải kết hợp một
cách hữu cơ sự phát triển của mình với tiến bộ của loài người nhằm bảo đảm sự phát
triển một cách liên tục, ổn định, hài hòa.
VĂN HÓA DOANH NGHIỆP NHÓM 8
- 44 -
PHẦN KẾT LUẬN
Trong điều kiện kinh tế của nước ta hiện nay, sẽ có nhiều thuận lợi cho các
doanh nghiệp để xây dựng cho mình một nét văn hóa hoàn thiện và riêng biệt. Và
chúng tôi hy vọng bài viết này có thể đóng góp một cách hiểu đúng đắn tổng thể về
văn hóa doanh nghiệp, một hướng tiếp cận để nâng cao năng lực cho các doanh
nghiệp Việt Nam.
Bài viết của chúng tôi cũng mong muốn giúp cho người đọc hiểu được vai trò rất
quan trọng của văn hóa doanh nghiệp. Sự duy trì và phát triển nền văn hóa doanh
nghiệp sẽ có những tác động rất lớn đến thành công của doanh nghiệp. Điều đó có
tác dụng rất quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của doanh
nghiệp nước ta theo yêu cầu phát triển kinh tế đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế.
Thông qua việc nêu lên một số ví dụ điển hình về văn hóa doanh nghiệp của Mỹ
và Nhật Bản và với những thực trạng về văn hóa doanh nghiệp mà các doanh nghiệp
Việt Nam đang gặp phải, chúng ta phải thừa nhận rằng cần phải thay đổi văn hóa ở
một số doanh nghiệp nước ta. Thay đổi trên cơ sở giữ gìn những văn hóa tốt đẹp đã
có và tiếp thu những cái mới sao cho phù hợp với thực tế. Các doanh nghiệp phải
tìm cho mình một hướng đi đúng nhưng đồng thời phải thể hiện được bản sắc cùng
nét văn hoá riêng của doanh nghiệp. Chúng ta hy vọng sẽ ngày càng có nhiều hơn
những doanh nghiệp điển hình về văn hóa như FPT, Mai Linh…
VĂN HÓA DOANH NGHIỆP NHÓM 8
- 45 -
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tìm về bản sắc văn hóa Việt Nam – Trần Ngọc Thêm, NXB T.pHCM,
07-2006.
2. Bản sắc văn hóa doanh nghiệp- Tác giả: David H.Maister, Dịch
giả:Lưu Văn Hy, NXB Thống kê, 03-2005
3. Văn hóa Kinh doanh- Những góc nhìn, Nhiều tác giả, NXB Trẻ, 12-
2007
4. Văn hóa doanh nghiệp- Tác giả:Nguyễn Duy Chi- Phạm Văn Quây,
NXB Lao động xã hội, 10-2009.
5. Cẩm Nang Quản Lý Hiệu Quả - Tư Duy Sáng Tạo, Tác giả: George
P.Boulden. - Dịch giả: Đỗ Mạnh Cương. Ngô Đức Hiếu, NXB: Tổng
hợp TP.HCM, 06-2006
6. Các wesite:
www.doanhnhan360.com.vn
www.quantritructuyen.com
www.saga.vn
www.fpt.com.vn
www.mailinh.vn
VĂN HÓA DOANH NGHIỆP NHÓM 8
- 46 -
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tieu_luan_mon_qth_nhom_8_6543.pdf