Đề tài Về tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng Công Thương chi nhánh Tỉnh Bến Tre – Phòng giao dịch Mỏ Cày

Mục tiêu cụ thể Cụ thể mục tiêu của đề tài là đi nghiên cứu những vấn đề sau: - Phân tích hoạt động tín dụng của ngân hàng - Phân tích tình hình nợ quá hạn của ngân hàng - Từ đó rút ra điểm mạnh, điểm yếu từ tình hình tín dụng - Tìm ra những biện pháp khắc phục và phòng ngừa thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng, 1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU Hiện nay với cơ chế thị trường cùng với chính sách đối ngoại - mở cửa, Ngành Ngân hàng là cầu nối quan trọng, tin cậy và cần thiết cho sự hoạt động cũng như giao dịch của các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Vì vậy, mà hoạt động của Ngân hàng rất phong phú và đa dạng, tham gia trong nhiều lĩnh vực. Nhưng do giới hạn về tài liệu, số liệu, thời gian nên không đi sâu phân tích chi tiết từng nghiệp vụ, từng loại hoạt động cụ thể mà chỉ dựa trên số liệu trong 3 nămgần nhất. 1.3.1. Không gian Chỉ tập trung tại Ngân hàng Công thương chi nhánh Tỉnh Bến Tre – Phòng giao dịch Mỏ Cày. 1.3.2. Thời gian Thời gian chủ yếu là trong 3 nămgần nhất (2004-2006) tại Ngân hàng Công Thương chi nhánh Tỉnh Bến Tre – Phòng giao dịch Mỏ Cày. 1.3.3. Đối tượng nghiên cứu Chủ yếu là các báo cáo về tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong 3 năm gần nhất. Vì kiến thức và thời gian có hạn. hơn nữa thời gian tiếp cận thực tế quá ít, chắc chắn đề tài này không thể tránh khỏi thiếu sót. Rất mong sự thông cảm và đóng góp ý kiến của quý thầy cô, anh, chị trong cơ quan để luận văn được hoàn chỉnh hơn. CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 2.1.1. Thế nào là Ngân hàng Thương mại? - Ngân hàng Thương mại là tổ chức tài chính nhận gửi tiền và cho vay tiền. - Ngân hàng Thương mại là tổ chức tài chính có giấy phép kinh doanh của chính phủ để cho vay tiền và mở các tài khoản tiền gửi, kể cả các tài khoản tiền gửi mà dựa vào đó có thể dùng các tờ séc. - Ngân hàng Thương mại là nơi trực tiếp giao dịch với công chúng để nhận ký thác cho vay và cung ứng những dịch vụ tài chính. - Điều 1 của pháp lệnh Ngân hàng Việt Nam: Ngân hàng Thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng tiền đó cho vay. Thực hiện nghiệp vụ chiết khấu thương phiếu và làm phương tiện thanh toán. Tóm lại, Ngân hàng Thương mại có thể định nghĩa như sau: Ngân hàng Thương mại là doanh nghiệp kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ - tín dụng, huy động vốn cho vay chiết khấu, bảo lãnh dịch vụ thanh toán và cung cấp các dịch vụ khác. 2.1.2. Chức năng của Ngân hàng Thương mại 2.1.2.1.Tạo tiền Một trong những chức năng chủ yếu của Ngân hàng Thương mại là khả năng tạo tiền và hủy tiền. Tạo tiền cùng với chức năng khác của Ngân hàng Thương mại hợp thành một hệ thống các chức năng, phản ánh bản chất của các Ngân hàng Thương mại. Chức năng này được thực hiện thông qua các hoạt động tín dụng và đầu tư, trong mối quan hệ chặt chẽ với Ngân hàng Trung Ương của mỗi nước. Nếu tín dụng Ngân hàng được mở ra để tạo điều kiện cho quá trinh sản xuất kinh doanh và những hoạt động của nó thì trong những trường hợp sản xuất không thực hiện được và nguồn tích luỹ khác sẽ bị hạn chế. Hơn nữa, các đơn vị sản xuất có thể bị ứ đọng vốn, không sản xuất được vào quá trình sản xuất ở mọi thời điểm, nhưng lại thiếu vốn kinh doanh ở thời điểm khác. Trong nền kinh tế, bao giờ và lúc nào cũng phải tôn trọng một nguyên tắc quan trọng là cung tiền tệ phải vừa đủ đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, với tốc độ phát triển kinh tế dự kiến. Nếu tiền cung ứng tăng quá nhanh tất yếu lạm phát sẽ xuất hiện và những hậu quả của nó đương nhiên nền kinh tế phải gánh chịu. Các Ngân hàng Thương mại đóng vai trò rất quan trọng trong việc thực hiện chính sách này, trong mối quan hệ với Ngân hàng Trung Ương của mỗi nước. Tín dụng Ngân hàng, trong trường hợp này, thực hiện vai trò của nó như là kênh dẫn để thông qua đó, tiền cung ứng tăng lên hoặc giảm xuống phù hợp với chính sách tiền tệ quốc gia. 2.1.2.2. Cơ chế thanh toán Bên cạnh chức năng tạo tiền, các Ngân hàng Thương mại còn thực hiện một chức năng khác là đưa ra cơ chế thanh toán, hay nói cách khác, sự vận động vốn là một trong những chức năng quan trọng do các Ngân hàng Thương mại thực hiện. Ở các nước phát triển và đang phát triển phần lớn công tác thanh toán được thực hiện thông qua séc và thẻ thanh toán. Phần lớn séc thanh toán trong nước được thực hiện bằng thanh toán bù trừ, thông qua hệ thống Ngân hàng thương mại. Việc phát hành séc để rút tiền từ tài khoản tiền gửi và ký thác trong cùng một Ngân hàng thật ra đó là sự chuyển vốn từ tài khoản này sang tài khoản khác, và nếu giữa hai Ngân hàng trong cùng một địa bàn sẽ tiến hành trao đổi séc trực tiếp, nhưng nếu xảy ra một trong số Ngân hàng trong cùng một địa bàn, buộc phải tiến hành thông qua thanh toán bù trừ. Quá trình sẽ trở nên phức tạp, mất thời gian và tốn kém khi việc thanh toán bù trừ diễn ra giữa các Ngân hàng thuộc các địa bàn khác nhau trong nước. 2.1.2.3. Huy động tiết kiệm Các Ngân hàng thực hiện các dịch vụ rất quan trọng đối với tất cả dân cư trong nước thuộc các khu vực của nền kinh tế bằng cách đáp ứng những điều kiện và các công cụ thuận lợi cho việc chuyển tiền và rút tiền tiết kiệm một cách dễ dàng, nhằm thực hiện các mục đích có tính chất xã hội rộng lớn. Do đó, huy động tiết kiệm đã trở thành một chức năng quan trọng của Ngân hàng Thương mại. 2.1.2.4. Mở rộng tín dụng Chức năng chủ yếu và quan trọng bậc nhất của Ngân hàng Thương mại là mở rộng tín dụng đối với các Ngân hàng đáng tin cậy. Chức năng tín dụng được hình thành từ rất sớm. Ngay từ khi hình thành những người tổ chức các Ngân hàng luôn tìm kiếm cơ hội để thực hiện cho vay. 2.1.2.5. Tạo điều kiện để tài trợ ngoại thương Việc tài trợ này góp phần vào tự do ngoại thương giữa các nước với nhau và với một phí tổn thấp hơn. Do quá trình hợp tác và phân công lao động có tính quốc tế, nghiệp vụ Ngân hàng đối ngoại của các Ngân hàng Thương mại cũng tăng không ngừng. 2.1.2.6. Dịch vụ uỷ thác Các văn phòng uỷ thác có trách nhiệm đầu tư quản lý số vốn này và phân phối thu nhập theo các điều khoản của hợp đồng uỷ thác 2.1.2.7. Bảo quản an toàn vật có giá Chức năng bảo quản an toàn vật có giá chỉ diễn ra ở các Ngân hàng lớn, nơi có điều kiện hình thành các kho đặc biệt. Bảo quản an toàn và chắc chắn. 2.1.2.8. Dịch vụ kinh kỷ Phần lớn Ngân hàng Thương mại đều cung cấp dịch vụ kinh kỷ - đó là việc mua và bán các chứng khoán cho khách hàng - Mặc dù quyền hạn trong dịch vụ tài chính của các Ngân hàng được nâng lên nhưng không vượt quá giới hạn các hoạt động bảo lãnh hoặc cung ứng các dịch vụ nghiên cứu và vốn đầu tư thông thường, kết hợp với các hoạt động môi giới. Việc cho phép tiến hành cung cấp những dịch vụ này được thực hiện trước năm 1983 nhưng vẫn chưa hội đủ những kinh nghiệm cần thiết để đánh giá khả năng tiềm tàng của chúng. 2.1.3. Các hình thức huy động 2.1.3.1 Các loại tiền gửi a) Tiền gửi không kỳ hạn Ngân hàng thương mại từ khi mở cửa hoạt động thì không ngừng động viên khuyến khích khách hàng mở tài khoản tại ngân hàng. Tiền gửi thanh toán là loại

doc71 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2397 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Về tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng Công Thương chi nhánh Tỉnh Bến Tre – Phòng giao dịch Mỏ Cày, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n tiếp tục tăng lên đạt 28,59 tỷ đồng, tăng 30,4% so với năm 2005, trong đó cho vay ngành nông nghiệp vẫn chiếm 72,7%, còn các ngành tiểu thủ công nghiệp, thương mại-dịch vụ 10,14% Doanh số cho vay của ngành trồng trọt và chăn nuôi liên tục tăng qua 3 năm là do chính sách của các cấp chính quyền lãnh đạo đã tạo điều kiện khuyến khích người dân trồng cây giống có hiệu quả kinh tế cao như: bưởi năm roi, cam,…và được sự hướng dẫn tận tình của cán bộ Phòng Nông Nghiệp nên người dân đã áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào trồng trọt và điều đó làm cho doanh thu hằng năm của bà con đạt được rất cao, cải thiện được đời sống của người dân, từ đó người dân tích cực trồng trọt và đòi hỏi phải có vốn do đó bà con tìm đến Ngân hàng để vay vốn vì vậy mà doanh số cho vay của Ngân hàng càng tăng lên. Doanh số cho vay ngành nuôi trồng thuỷ sản qua các năm tăng lên để đáp ứng nhu cầu thức ăn, thuốc trị bệnh cho tôm của nhiều hộ dân. Điều này chứng tỏ ngày càng có nhiều hộ nuôi trồng thuỷ sản cần vay vốn ngân hàng để phát triển. Cụ thể năm 2004 là 3,82 tỷ đồng, năm 2005 là 4,84 tăng 1,02 tỷ đồng ( tăng 26,7%) so năm 2004, năm 2006 tăng 1,93 tỷ đồng (tăng 39.9%). Bên cạnh cho vay các đối tượng chính của Ngân hàng là nông nghiệp, Ngân hàng còn cho vay các đối tượng tiểu thủ công nghiệp, thương mại-dịch vụ và đời sống vì nó là nền tảng là cơ sở cho quá trình đô thị hoá của huyện. Qua ba năm từ năm 2004 đến năm 2006 doanh số cho vay đối tượng này đều tăng năm 2005 tăng 3,43 tỷ đồng (tức tăng 45,9%) so với năm 2004, năm 2006 tăng 1,54 tỷ đồng (tức tăng 14,1 %) so với năm 2005. Do huyện Mỏ Cày là một huyện lớn nhất Tỉnh và Nhà Nước đã có quyết định phát triển huyện lên thành thị xã cho nên việc Ngân hàng đã mở rộng đầu tư cho lĩnh vực này ngày càng cao. Sự thay đổi cơ cấu cho vay của Ngân hàng đối với các ngành là rất phù hợp, trong những năm tới Ngân hàng sẽ tiếp tục mở rộng cho vay lĩnh vực nông nghiệp và cả các lĩnh vực khác, đồng thời sẽ nâng dần tỷ trọng cho vay đối với các ngành tiểu thủ công nghiệp, thương mại-dịch vụ trong cho vay ngắn hạn của Ngân hàng. Bảng 8: DOANH SỐ CHO VAY TRUNG HẠN THEO NGÀNH TỪ NĂM 2004-2006 Đơn vị tính: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 2005/2004 2006/2005 Số tiền % Số tiền % Cho vay 26,77 28,1 21,06 1,33 4,96 -7,04 -25,1 Trồng trọt, chăn nuôi 5,198 5,451 3,303 0,253 4,87 -2,148 -39,4 Nuôi trồng thuỷ sản 7,695 9,202 11,867 1,507 19,6 2,665 29 Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp 1,92 3,15 2,149 1,23 64 -1,001 -31,8 Cho vay khác 11,957 8,5 3,741 -3,457 -28,9 -4,759 -56 Nguồn: Bộ phận kế toán Biểu đồ 8: Doanh số cho vay trung hạn theo ngành của Phòng từ năm 2004-2006 Nhìn chung doanh số cho vay trung hạn đều giảm qua các năm, riêng chỉ có ngành nuôi trồng thuỷ sản là tăng. Để có được những ao nuôi tôm, người dân phải bỏ vốn ra để nạo vét ao, gọi là giai đoạn kiến thiết cơ bản trước khi nuôi. Chi phí này được khấu trừ qua nhiều đợt nuôi. Để đáp ứng như cầu này ngân hàng đã cho vay trung hạn. Tình hình doanh số cho vay trung hạn thực tế như sau: năm 2004 là 7,695 tỷ đồng, năm 2005 là 9,202 tỷ đồng tăng 1,507 tỷ đồng tức tăng 19,6% so năm 2004, năm 2006 là 11,867 tỷ đồng tăng 2,665 tỷ đồng tức tăng 29% so năm 2005. 3.5.2. Doanh số thu nợ Bảng 9: Doanh sỐ thu nỢ ngẮn hẠn theo ngành cỦa Phòng tỪ năm 2004-2006 Đơn vị tính: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 2005/2004 2006/2005 Số tiền % Số tiền % Thu nợ 67,44 78,16 91,86 10,72 15,90 13,70 17,53 Trồng trọt, chăn nuôi 45,18 55,50 70,50 10,32 22,84 15,00 27,03 Nuôi trồng thuỷ sản 9,23 10,20 10,40 0,97 10,51 0,20 1,96 Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp 7,12 7,75 8,01 0,63 8,85 0,26 3,35 Cho vay khác 5,91 4,71 2,95 -1,20 -20,30 -1,76 -37,37 Nguồn: Bộ phận kế toán Biểu đồ 9: Doanh số thu nợ ngắn hạn theo ngành của Phòng từ năm 2004-2006 Doanh số thu nợ của ngành chăn nuôi và trồng trọt liên tục tăng. Cụ thể năm 2005 doanh số này là 55,5 tỷ đồng, tăng 10,32 tỷ đồng so với năm 2004 ứng với tốc độ tăng là 22,84%. Năm 2006 doanh số này là 70,5 tỷ đồng, tăng 15 tỷ đồng với tốc độ tăng là 27,03% so với năm 2005. Nguyên nhân tăng là do người dân đã áp dụng các biện pháp kĩ thuật làm tăng năng suất thu hoạch hàng năm của cây trồng và do bán được giá nên người dân đã trả nợ cho Ngân hàng. Bên cạnh ngành trồng trọt thì ngành chăn nuôi thì bà con nông dân cũng đã chú trọng tiêm phòng dịch bệnh kịp thời để không bị lây lan cùng với sự ổn định của giá cả thị trường nên người dân thu hồi vốn nhanh và trả nợ Ngân hàng kịp thời và đúng lúc. Còn các ngành khác thì doanh số thu nợ cũng tăng nhưng ở tỷ lệ thấp hơn: nuôi trồng thuỷ sản năm 2005 so 2004 tăng 0.97 tỷ đồng hay tăng 10.51%, năm 2006 tăng 0.2 tỷ đồng tức tăng 1.96% so năm 2005; công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tăng 0.63 tỷ đồng hay 8.85% so 2004, năm 2006 tăng 0.26 tỷ đồng tức tăng 3.35% so với năm 2005. Bảng 10: Doanh sỐ thu nỢ trung hẠn theo ngành cỦa Phòng tỪ năm 2004-2006 Đơn vị tính: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 2005/2004 2006/2005 Số tiền % Số tiền % Thu nợ 10,36 12,76 10,44 2,40 23,17 -2,32 -18,18 Trồng trọt, chăn nuôi 3,98 4,72 4,07 0,74 18,59 -0,65 -13,77 Nuôi trồng thuỷ sản 3,65 4,25 4,65 0,60 16,44 0,40 9,41 Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp 2,28 2,87 1,15 0,59 25,88 -1,72 -59,93 Cho vay khác 0,45 0,92 0,57 0,47 104,44 -0,35 -38,04 Nguồn: Bộ phận kế toán Biểu đồ 10: Doanh số thu nợ trung hạn theo ngành của Phòng từ năm 2004-2006 Từ bảng 10 ta thấy: -Trồng trọt, chăn nuôi: tăng từ 3,98 tỷ đồng lên 4,72 tỷ đồng trong năm 2005, giảm 0,65 tỷ đồng tức 13,77% năm 2006 so 2005. -Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp: tăng từ 2,28 tỷ đồng lên 2,87 tỷ đồng trong năm 2005, giảm 1,72 tỷ đồng tức giảm 59,93% năm 2006 so 2005. -Nuôi trồng thuỷ sản : tăng từ 3,65 tỷ đồng lên 4,25 tỷ đồng trong năm 2005, tăng 0,40 tỷ đồng tức tăng 9,41% năm 2006 so 2005. Do cho vay trung hạn nên việc thu hồi vốn chậm, tạo cho vòng quay vốn tín dụng thấp cho nên ngân hàng đã hạn chế bớt cho vay theo loại hình này nhằm để hạn chế rủi ro tín dụng (trong thời gian dài thì nền kinh tế sẽ có những chuyển biến phức tạp như giá cả giảm, dịch bệnh lây lan: lở mồm lông móng, cúm gia cầm,…,sẽ làm giảm sút khả năng trả nợ cho ngân hàng). Do đặc điểm của loại cho vay này là năm nay cho vay sẽ định nhiều kỳ hạn thu dần qua nhiều năm nên khó đánh giá được tình hình thực tế trong năm. Nhưng nhìn chung, có được kết quả như vậy cho thấy ngân hàng có đội ngũ nhân viên có nhiều kinh nghiệm trong việc lựa chọn khách hàng, trong công tác thẩm định, theo dõi quá trình sử dụng vốn và đôn đốc khách hàng trả nợ nên đã có thể thu được vốn đã phát vay. Tóm lại, công tác thu nợ là rất quan trọng trong hoạt động cấp tín dụng, nó đòi hỏi người cán bộ tín dụng phải có năng lực, trình độ chuyên môn, phẩm chất tốt kể từ khâu phân tích thẩm định khách hàng, bởi một khoản tín dụng có độ rủi ro cao hay thấp sẽ phụ thuộc rất lớn từ khâu đầu tiên này. Đối với ngân hàng, một khoản tín dụng cấp ra phải đạt chất lượng - tức phải thu hồi được nợ, lãi đúng hạn đó là kết quả của sự thận trọng và thường xuyên phân tích, đánh giá, kiểm tra từ lúc khách hàng vay vốn, sử dụng vốn đến khi trả nợ và lãi cho ngân hàng. 3.5.3. Tình hình dư nợ Bảng 11: Tình hình dư nỢ ngẮN hẠn theo ngành cỦa Phòng tỪ năm 2004-2006 Đơn vị tính: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 2005/2004 2006/2005 Số tiền % Số tiền % Thu nợ 44,43 60,35 91,16 27,20 61,20 38,67 54,00 Trồng trọt, chăn nuôi 26,93 40,85 59,52 13,92 51,69 18,67 45,70 Nuôi trồng thuỷ sản 11,21 5,85 2,22 -5,36 -47,81 -3,63 -62,05 Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp 4,16 7,31 11,74 3,15 75,72 4,43 60,60 Cho vay khác 2,13 6,34 17,68 4,21 197,65 11,34 178.86 Nguồn: Bộ phận kế toán Biểu đồ 11: Tình hình dư nợ ngắn hạn theo ngành của Phòng từ năm 2004-2006 Dư nợ tín dụng luôn là phần tài sản “Có” sinh lời lớn, quan trọng của các Ngân hàng thương mại. Đây là phần tài sản lớn, chiếm hơn 90% tổng tài sản và mang lại nguồn thu nhập lớn cho Ngân hàng.Dư nợ là số tiền mà Ngân hàng còn phải thu của khách hàng trong một thời điểm nhất định. Trong thực tế, một Ngân hàng có hiệu quả không chỉ phải nâng cao doanh số cho vay mà còn phải đánh giá đúng năng lực của khách hàng để giảm bớt rủi ro, ta sẽ đánh giá về tình hình dư nợ của Ngân hàng trong thời gian vừa qua. Trong dư nợ ngắn hạn theo ngành thì ngành chăn nuôi và trồng trọt chiếm tỷ trọng cao, còn ngành tiểu thủ công nghiệp, thương mại-dịch vụ thì chiếm tỷ trọng thấp hơn. Cụ thể, tốc độ tăng của ngành trồng trọt và chăn nuôi là 51,69% v ào năm 2005 so 2004 v à 45,7% vào năm 2006 so 2005. Còn các ngành khác thì chiếm tỷ lệ tương đối nhỏ trong tổng dư nợ của ngành Huyện Mỏ Cày có trên 80% dân số hoạt động trên lĩnh vực nông nghiệp do đó dư nợ ngắn hạn của ngành này luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ. Bảng 12: Tình hình dư nỢ trung hẠn theo ngành CỦA Phòng TỪ năm 2004-2006 Đơn vị tính: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 2005/2004 2006/2005 Số tiền % Số tiền % Dư nợ 11,81 25,75 36,37 13,94 118,04 10,62 41,24 Trồng trọt, chăn nuôi 5,25 6,38 5,61 1,13 21,54 -0,77 -12,02 Nuôi trồng thuỷ sản 3,45 8,40 15,62 4,95 143,54 2,27 26,96 Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp 1,56 1,84 2,84 0,28 17,95 0,72 39,08 Cho vay khác 1,55 9,13 12,30 7,58 489,03 -4,41 -48,29 Nguồn: Bộ phận kế toán Biểu đồ 12: Tình hình dư nợ trung hạn theo ngành của Phòng từ năm 2004-2006 Trong tổng dư nợ trung thì ngành nuôi trồng thuỷ sản luôn chiếm tỷ trọng cao hơn hết, điều đó là do ngân hàng đã đầu tư cho bà con nông dân chi phí ban đầu để cải tạo ao mương, chi phí này được đưa vào chi phí khấu hao và được trả dần qua các năm.Cụ thể, tăng 4,95 tỷ đồng tức tăng 143,54% so với năm 2004, sang năm 2006 tỷ lệ này là 26,96% tương ứng 2,27 tỷ đồng. Ngoài ra ngân hàng còn đầu tư vào cho vay tiêu dùng, xây dựng nhà cửa đối với c án bộ công chức nhằm cải thiện phần nào đó đời sống vật chất của họ. Nhìn chung, hoạt động tín dụng của chi nhánh Ngân Hàng Công Thương Bến Tre_Phòng giao dịch Mỏ Cày vẫn tiếp tục phát triển khá và ngày càng phát triển với dư nợ ngày càng tăng. Để có được kết quả này thì ngoài sự lãnh đạo sáng suốt trưởng phòng, phó phòng và phải kể đến sự nổ lực của cán bộ tín dụng. Đặc biệt là các cán bộ tín dụng đã làm tốt trong công tác của mình, vì thái độ phục vụ của nhân viên ảnh hưởng rất lớn đến việc tạo nguồn vốn cũng như sử dụng vốn của ngân hàng từ đó tạo thêm uy tín cho ngân hàng đối với khách hàng. 3.6. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG BẢNG 13: CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG Chỉ tiêu Đơn vị tính 2003 2004 2005 1. Tổng nguồn vốn Tỷ đồng 82,40 86,60 92,90 2. Vốn huy động Tỷ đồng 50,60 64,85 11,15 3. Doanh số thu nợ Tỷ đồng 77,80 90,92 102.3 4. Tổng dư nợ Tỷ đồng 56,24 86,10 127,53 5. Nợ quá hạn Tỷ đồng 0,34 0,45 0,47 6. Dư nợ bình quân Tỷ đồng 50,39 82,92 87,42 7. Tổng dư nợ/Vốn huy động lần 1,11 1,33 11,44 8. Tổng dư nợ/Tổng nguồn vốn % 68,3 99,4 137,3 9. Nợ quá hạn/Tổng dư nợ % 0,60 0,52 0,37 10. Ds thu nợ/Dư nợ bình quân vòng 1,54 1,10 1,17 - Tỷ lệ dư nợ trên vốn huy động Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sử dụng vốn huy động của Ngân hàng. Nhìn chung qua 3 năm tỷ lệ này có chiều hướng tăng. Cụ thể năm 2004 tỷ lệ này là 1,11 lần, năm 2005 tăng lên 1,33 lần và đến năm 2006 tỷ lệ này tăng lên 11,44 lần. Tình hình này là do vốn huy động trong năm 2005 tăng 14,38 tỷ đồng, năm 2006 giảm 53,75 tỷ đồng tức giảm 82,82%, trong khi đó dư nợ tăng liên tục ( trong năm 2005 tăng 53,1%, năm 2006 tăng 48,1%) chính vì thế đã làm cho tỷ lệ này tăng như trên. Nguyên nhân chính là do Phòng đã không huy động được vốn nhàn rổi trong dân cư cụ thể do Kho Bạc không còn duy trì lượng tiền gửi tại Phòng nữa. Chứng tỏ ngân hàng đã sử dụng không tuơng xứng giữa huy động và cho vay. -Tỷ lệ dư nợ trên tổng nguồn vốn Qua bảng trên ta thấy tình hình tập trung vốn tín dụng của chi nhánh rất lớn. Thông thường tỷ lệ dư nợ trên tổng nguồn vốn chỉ cần đạt được 50% là tốt. Nhưng trong 3 năm qua chi nhánh có tỷ lệ này rất lớn >60% cụ thể năm 2004 là 68,3%, năm 2005 là 99,4 %, năm 2006 lại tăng mạnh 137,3%. Chủ yếu là ngân hàng chú trong cho vay ngắn hạn đây là loại hình kinh doanh có khả năng thu hồi vốn nhanh và ít rủi ro hơn loại hình cho vay trung hạn nên được đảm bảo chắc chắn hơn mục tiêu kinh doanh an toàn và hiệu quả. Tuy nhiên, để tiến hành việc thực hiện chủ trương của Ngân hàng nhà nước cũng như đáp ứng nhu cầu bức thiết của thành phần kinh tế tại Việt Nam như đổi mới công nghiệp, hiện đại hóa sản xuất, tăng năng suất nhằm tạo ra sản phẩm chất lượng cao hạ giá thành có khả năng cạnh tranh tại thị trường Việt Nam lẫn thế giới, ngân hàng còn có cơ cấu dư nợ hài hòa bằng việc cố gắng cho vay trung dài hạn. - Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ Chỉ tiêu này phản ánh chất lượng tín dụng của một Ngân hàng, hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Qua bảng trên ta thấy nợ quá hạn trên dư nợ biến động qua các năm. Năm 2005 nợ quá hạn trên dư nợ giảm so với năm 2004 là 0,08% đến năm 2006 nợ quá hạn trên dư nợ giảm 0,15% so với năm 2005 Năm 2005 nợ quá hạn tăng là do từ phía khách hàng vay vốn, do nguyên nhân khách quan mà họ làm ăn thua lỗ không có khả năng trả cho Ngân hàng , tuy Ngân hàng vẫn có thu hồi nợ qua phát mãi tài sản thế chấp nhưng vẫn không đủ bù đắp. Nguyên nhân tăng chủ yếu là do khách hàng chưa chủ động được thời gian trả nợ, khi đến hạn lại đang tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa hoặc đi làm ăn chưa về kịp gây khó khăn cho cán bộ tín dụng và địa phương trong việc nắm bắt thông tin để xem xét cho gia hạn nợ điều chỉnh kỳ hạn nợ. Một vài hộ còn sử dụng vốn sai mục đích, quan hệ nợ nần chồng chéo và Phòng đã kết hợp với chính quyền địa phương để có hướng xử lý để thu hồi các khoản nợ này. Năm 2006 nợ quá hạn trên tổng dư nợ là 0,37% giảm 0,15% so năm 2005 nguyên nhân là do công tác thẩm định trước khi cho vay được chú trọng hơn, nợ quá hạn củ được thu hồi dần theo cam kết trả nợ của khách hàng hoặc xử lý tài sản. Nhìn chung tỷ lệ nợ quá hạn/dư nợ giảm qua 3 năm chứng tỏ chất lượng tín dụng của Ngân hàng là khá tốt, Ngân hàng đã có những giải pháp tích cực để hạn chế nợ quá hạn đến mức thấp nhất nhằm nâng cao uy tín của Ngân hàng. - Vòng quay vốn tín dụng Ta thấy vòng quay vốn tín dụng giảm qua 3 năm là do dư nợ bình quân tăng nhanh (năm 2005 so 2004 là 64,55%, năm 2006 so 2005 là 5,43%) hơn tốc độ tăng của doanh số thu nợ (năm 2005 so 2004 là 16,8 %, năm 2006 so 2005 là 12,5 %). Chính vì vậy mà số vòng quay này giảm xuống, tuy rằng tỷ lệ này giảm qua 3 năm nhưng Phòng đã cố gắng duy trì ở mức thích hợp. 3.7. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG 3.7.1. Điểm mạnh - Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Bến Tre_Phòng giao dịch Mỏ Cày nằm ở vị trí trung tâm của huyện nên tạo điều kiện thuận lợi cho Ngân hàng trong công tác huy động vốn, thu hút được nhiều vốn nhàn rỗi trong khu vực dân cư đông đúc này. - Ngân hàng còn có sự quan tâm giúp đở của các cơ quan, ban ngành địa phương trong việc tháo gỡ những vướng mắc, khó khăn trong hoạt động đầu tư tín dụng, nhờ đó mà Ngân hàng có thể cho vay thuận lợi. - Ngân hàng có đội ngũ cán bộ nhiều kinh nghiệm với nhiều năm công tác tại Ngân hàng, luôn hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao. - Mạng lưới hoạt động của Phòng rộng khắp các xã nên họat động rất hiệu quả, giúp cho Ngân hàng đến gần hơn với người dân, đồng thời qua đó nâng cao uy tín của Ngân hàng. - Do Ngân hàng đóng ở địa bàn mà phần lớn dân cư sống bằng nghề nông, nhu cầu vốn cho sản xuất và tái sản xuất nông nghiệp là dưới 12 tháng nên việc tập trung cho vay vốn ngắn hạn của Ngân hàng là rất phù hợp với nhu cầu vốn lớn của địa bàn. - Phòng Giao dịch được thành lập 11/1994 nên có được một thị phần rộng lớn và tạo được niềm tin với khách hàng. 3.7.2. Điểm yếu - Do cán bộ tín dụng còn ít, cán bộ tín dụng của Ngân hàng một lúc phải đảm nhận quá nhiều công việc, làm cho hiệu quả công việc bị giảm xuống. - Công tác thẩm định của Ngân hàng còn gặp nhiều khó khăn, nên đôi khi công tác thẩm định có lúc, có nơi cán bộ thực hiện còn chậm làm ảnh hưởng đến tiến độ sản xuất của khách hàng. Đây là điểm cần xem xét để khắc phục trong thời gian tới. - Máy móc thiết bị của Ngân hàng còn thiếu làm cho tiến độ công việc của Ngân hàng đôi lúc còn chậm làm khách hàng phải đợi lâu. - Việc cho vay ngành nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh số cho vay của Ngân hàng, nhưng việc kiểm tra việc sử dụng vốn của khách hàng có đúng mục đích ghi trên hợp đồng tín dụng hay không thì rất khó khăn. 3.7.3. Cơ hội - Với việc huyện đã có kế hoạch chuyển đổi cơ cấu kinh tế cây trồng vật nuôi, khuyến khích các vùng kinh tế đa dạng cây trồng vật nuôi, nên Ngân hàng có nhiều cơ hội tốt trong hoạt động cho vay của mình. - Hiện nay, theo quy hoạch tổng thể thì Huyện Mỏ Cày sẽ được nâng lên thành thị xã trong thời gian tới, đồng thời với công trình cầu Hàm Luông, Rạch Miễu sẽ tạo điều kiện cho Bến Tre nói chung Mỏ Cày nói riêng thu hút vốn đầu tư. Điều đó, sẽ tạo điều kiện cho Ngân hàng mở rộng quy mô tín dụng. 3.7.4. Thách thức - Nguồn vốn của Ngân hàng có xu hướng giảm do vốn huy động không đáp ứng đủ nhu cầu cho vay cho nên phải sử dụng vốn điều chuyển của Ngân hàng cấp trên. Do đó vốn là vấn đề mà Ngân hàng đang quan tâm hàng đầu. - Có sự cạnh tranh gay gắt của các Ngân hàng khác, trên địa bàn Mỏ Cày hiện nay có nhiều chi nhánh của ngân hàng khác như: Ngân hàng Nông Nghiệp, Ngân hàng Đầu tư, Ngân hàng Phát Triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long. Do đó việc cạnh tranh thu hút vốn nhàn rỗi, hoạt động tín dụng sẽ là vấn đề chứa đựng nhiều thách thức cho Ngân hàng trong thời gian tới. 3.7. PHÂN TÍCH RỦI RO TÍN DỤNG 3.7.1. Tổn thất cho vay/ cho vay Bảng 14: SỐ liỆu vỀ tỔn thẤt cho vay/ cho vay cỦa Phòng tỪ năm 2004-2006 ĐVT: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 2005/2004 2006/2005 Tổn thất cho vay 0,24 0,346 0,37 0,106 0,024 Cho vay 103,94 122,18 143,73 16,84 22,95 Tổn thất cho vay/ Cho vay 0,23 0,28 0,26 0,05 -0,03 Nguồn: Bộ phận kế toán Qua bảng số liệu ta thấy tỷ lệ tổn thất cho vay trên cho vay tăng giảm không điều cụ thể năm 2005 tăng 0,05% so với năm 2004, năm 2006 giảm 0,03% so với năm 2005. Việc tăng giảm không đều này là do tốc độ tăng của doanh số cho vay cao hơn tốc độ tăng của tổn thất cho vay. Ta thấy doanh số cho vay tăng với tốc độ nhanh nhưng vẫn giữ được tổn thất cho vay tăng ở tốc độ chậm, điều này cho thấy đây là sự nổ lực hết mình của tập thể cán bộ Phòng trong công tác đôn đốc thu hồi nợ vay. Bảng 15: SỐ lIỆu vỀ TỔN thẤt cho vay/ cho vay NGẮN HẠN CỦA Phòng TỪ năm 2004-2006 ĐVT: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 2005/2004 2006/2005 Cho vay 77,17 94,08 122,67 16,91 28,59 Trồng trọt, chăn nuôi(1) 60,34 69,42 89,17 9,08 19,75 Nuôi trồng thuỷ sản 3,82 4,84 6,77 1,02 1,93 Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp(2) 7,47 10,9 12,44 3,43 1,54 Cho vay khác 5,54 8,92 14,29 3,38 5,37 Tổn thất cho vay 0,17 0,25 0,29 0,08 0,04 Trồng trọt, chăn nuôi(1) 0,1 0,16 0,18 0,06 0,02 Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp(2) 0,07 0,09 0,11 0,02 0,02 Tổn thất cho vay(1)/ Cho vay(1) 0,17 0,23 0,20 0,06 -0,03 Tổn thất cho vay(2)/ Cho vay(2) 0,94 0,83 0,80 -0,11 -0,03 Nguồn: Bộ phận kế toán Tổng dư nợ của ngành trồng trọt, chăn nuôi chiếm tỷ lệ nhiều nhất trong các ngành năm 2004 chiếm 78,2% trên tổng dư nợ ngắn hạn, năm 2005 chiếm 73,8% trên tổng dư nợ, năm 2006 chiếm 72,7% trên tổng dư nợ. Nguyên nhân là do Mỏ Cày là huyện kinh tế chủ yếu là nông nghiệp nên ngân hàng tập trung phần lớn vào lĩnh vực này, cho nên tỷ lệ nợ quá hạn của khu vực này cũng tăng lên theo dư nợ tăng 0,03 t ỷ đồng so năm 2004, tăng 0,04 tỷ đồng so 2005. Năm 2004 tổn thất cho vay ngắn hạn là 0,17 tỷ đồng, sang năm 2005 thì tăng lên 0,25 tỷ đồng, tăng 0,08 tỷ đồng so với năm 2004 với tốc độ tăng là 47,05%, Nhưng đến năm 2006 tổn thất cho vay ngắn hạn này tăng lên đạt 0,29 tỷ đồng, tăng 0,04 tỷ đồng hay tăng 16% so với năm 2005. Tình hình tổn thất cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng chủ yếu phát sinh từ ngành trồng trọt, chăn nuôi và công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, còn lĩnh vực nuôi trồng thuỷ sản nợ quá hạn không đáng kể. Ngân hàng đã mở rộng cho vay đến tận các xã vùng sâu vùng xa, việc kiểm soát khách hàng sử dụng vốn có đúng mục đích hay không còn bị hạn chế nên một số khách hàng đã sử dụng vốn không đúng mục đích đã thỏa thuận, dẫn đến không có khả năng trả nợ cho Ngân hàng. Bên cạnh đó một số hộ chưa có phương pháp tốt trong sản xuất nên việc sử dụng vốn không hiệu quả dẫn đến Ngân hàng không thu được nợ. Mặc dù tổn thất cho vay có tăng qua các năm nhưng tỷ lệ tổn thất cho vay trên cho vay dưới mức cho phép là 1,0%, điều này chứng tỏ chất lượng tín dụng từ mô hình này là tốt. Tổn thất cho vay của ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp là 0,07 tỷ đồng năm 2004 và năm 2005 là 0,09 tỷ đồng và năm 2006 l à 0,11 tỷ đồng và tỷ lệ này lại giảm qua các năm cụ thể năm 2005 so năm 2004 giảm 0,11%, năm 2006 so 2005 là 0,03%. Qua số liệu ta thấy ngành tiểu thủ công nghiệp, thương mại-dịch vụ có tổn thất cho vay tăng qua ba năm, trong khi doanh số cho vay và dư nợ của đối tượng này tăng dần qua ba năm. Điều này nói lên hiệu quả kinh tế của việc đầu tư vào ngành này, do đó Ngân hàng cần quan tâm hơn nữa việc đầu tư vào ngành nghề này góp phần phát triển kinh tế địa phương và nâng cao lợi nhuận của Ngân hàng. Bảng 16: SỐ LIỆU vỀ tỔn thẤt cho vay/ cho vay trung hẠn cỦa Phòng tỪ năm 2004-2006 ĐVT: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 2005/2004 2006/2005 Cho vay 26,77 28,10 21,06 1,33 -7,04 Trồng trọt, chăn nuôi(1) 5,198 5,451 3,303 0,253 2,148 Nuôi trồng thuỷ sản(3) 7,695 9,202 11,867 1,507 2,665 Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp 1,92 3,15 2,149 1,23 -1,001 Cho vay khác (2) 11,957 8,5 3,741 -3,457 -4,759 Tổn thất cho vay 0,07 0,096 0,08 0,026 -0,016 Trồng trọt, chăn nuôi(1) 0,04 0,05 0,022 0,01 -0,028 Cho vay khác (2) 0,03 0,046 0,020 0,016 -0,026 Nuôi trồng thuỷ sản(3) - - 0,038 - 0,042 Tổn thất cho vay(1)/ Cho vay(1) 0,770 0,917 0,666 0,148 -0,251 Tổn thất cho vay(2)/ Cho vay(2) 0,251 0,541 0,535 0,290 -0,007 Tổn thất cho vay(3)/ Cho vay(3) - - 0,32 - 0,32 Dư nợ cho vay trung hạn chiếm tỷ trọng thấp trong tổng doanh số cho vay năm 2004 chiếm 34,7%, năm 2005 chiếm 29,9%, năm 2006 chiếm 17,17%. Do đó tỷ lệ nợ quá hạn trung hạn chiếm tỷ trong thấp trong tổng nợ quá hạn, trồng trọt chăn nuôi chiếm 24,11% trong năm 2004, chiếm 11,67% trong năm 2006. Và nợ quá hạn lại giảm qua các năm đều này cho thấy cán bộ Phòng đã cố gắng hạn chế tỷ lệ nợ quá hạn xuống mức thấp nhất. Tỷ lệ tổn thất cho vay trên cho vay đối với ngành chăn nuôi và trồng trọt có xu hướng giảm: năm 2005 tăng 0,148% so n ăm 2004 nhưng sang n ăm 2006 b ằng sự nổ lực của cán bộ Phòng đả làm giảm tỷ lệ này đến 0,251% so với 2005. Từ bảng 14 ta thấy: Tình hình tổn thất cho vay trong nuôi trồng thuỷ sản năm 2004 và 2005 là không có, do cán bộ tín dụng đã thẩm định kỷ trước khi cho vay, làm tốt công tác đôn đốc nhắc nhở người dân trả tiền vay ngân hàng và đầu tư tiếp vào năm sau. Tổn thất cho vay là vấn đề mà bất cứ ngân hàng nào cũng phải có, nó thể hiện hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Trong 2 năm 2004, 2005 nợ quá hạn trong nuôi trồng thuỷ sản không phát sinh đây là kết quả tốt, đây là sự nổ lực hết mình của toàn bộ cán bộ Phòng. Năm 2006 đã xuất hiên nợ quá hạn 0,038 tỷ đồng và tỷ lệ tổn thất cho vay trên cho vay là 0,32%, nguyên nhân chính là do người dân không tuân thủ qui trình kỷ thuật, thả con giống không đúng thời vụ, con giống không đảm bảo chất lượng, thời tiết thay đổi (do ảnh hưởng của cơn bảo đúng vào dịp tôm trong thời kỳ nhạy cảm) nên tôm lây bệnh đốm trắng chết hàng loạt nên người dân phải thu non và mất vốn nên khách hàng gặp khó khăn trong khâu thanh toán tiền vay cho ngân hàng. 3.7.2. Nguyên nhân gây ra rủi ro Nợ quá hạn xảy ra do nhiều nguyên nhân khác nhau có thể là do từ phía khách hàng, từ phía Ngân hàng hoặc do một nguyên nhân nào khác. Nợ quá hạn là hiện tượng khó tránh khỏi và có tác dụng xấu đến quá trình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Nó làm cho nguồn vốn của Ngân hàng bị ứ động, vòng vay tín dụng bị chậm lại. Vì thế Ngân hàng cần có những giải pháp tích cực để giảm tỷ lệ nợ quá hạn đến mức mà nó không gây ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh. Muốn tìm được những giải pháp tích cực Ngân hàng cần tìm ra những nguyên nhân gây ra nợ quá hạn. * Từ phía khách hàng: Trong những năm qua tình hình kinh tế xã hội có nhiều biến động như bảo, dịch cúm,… đã làm cho người dân gặp phải những khó khăn trong sản xuất. Đa số khách hàng của ngân hàng là nông dân nên khi điều kiện tự nhiên không thuận lợi sẽ làm cho mùa màn thất bát, gia súc gia cầm bị dịch bệnh. Điều đó sẽ làm cho hộ nông dân rơi vào hoàn cảnh khó khăn không trả được nợ vay. Sản xuất nông nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào tự nhiên, bị thiên tai gây ảnh hưởng đến sản xuất, gia đình nghèo nên không có khả năng trả nợ, cần phải có thời gian để phục hồi sản xuất, khôi phục khả năng tài chính để trả nợ vay cho ngân hàng. Đối với các hộ kinh doanh cá thể: nguyên nhân do làm ăn thua lỗ, bị chiếm dụng vốn do mua bán chịu nên không có khả năng trả nợ cho ngân hàng. Khách hàng sử dụng vốn sai mục đích, sử dụng vốn không hiệu quả Một phần do ảnh hưởng của thời tiết, hàng hoá sản xuất ra không tiêu thụ được hoặc bán với giá quá rẻ cho nên không trả được hết tiền cho ngân hàng dẫn đến rủi ro tín dụng. Do chưa có quy hoạch cụ thể vùng dẫn đến việc người dân tự ý nuôi tràng lan và chưa kiểm soát chặt chẽ được quy trình nuôi tôm, dẫn đến việc ô nhiễm môi trường, mất cân bằng sinh thái và gây ra nhiều loại dịch bệnh. Giá cả thị trường bất thường đã gây không ít khó khăn cho bà con nông dân trong việc thu hồi vốn kinh doanh của mình đễ trả nợ ngân hàng. Nguồn con giống sạch bệnh tại địa phương không đủ cung ứng cho thị trường phái nhập từ các Tỉnh khác về, điều này đã làm giảm chất lượng con giống do vận chuyển xa, từ đó tỷ lệ hao hụt của con giống khi đến tay người dân sẽ cao hơn dẫn đến chi phí đầu vào tăng lên, điều đó ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của bà con nông dân. Nuôi tôm phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên như lượng mưa, độ mặn…sẽ tác động trực tiếp đến con tôm làm cho người dân dễ mất vốn từ đó không có khả năng thanh toán các khoản nợ cho ngân hàng. Khách hàng hầu hết là hộ nông dân nên ít có điều kiện tiếp cận thông tin thị trường, dẫn đến việc đầu tư ồ ạc theo xu hướng từ đó sẽ làm cho giá cả của mặt hàng nông nghiệp sụt giảm, điều đó ảnh hưởng đến khả năng trả nợ cho ngân hàng. Khi dịch bệnh bùng phát (dịch cúm H5N1) ngành thú y khuyến cáo nên tiêu huỷ đàn gia cầm bị bệnh hoạc cách ly hoặc tiêm ngừa thì một số hộ dân lại tiết rẽ không tiêm ngừa, không khai báo cho ngành thú y, điều đó làm dịch bệnh lây lan trên diện rộng và ảnh hưởng rất lớn đến tình hình kinh tế của bà con nông dân. Điều đó ảnh hưởng rất lớn đến khả năng trả nợ cho ngân hàng. Công tác quản lý nguồn vốn của bà con nông dân còn thấp, chưa có khả năng lập kế hoạch sản xuất, do đó không tự chủ được trong sản xuất. Một bộ phận nông dân sản xuất nông nghiệp chủ yếu dự vào kinh nghiệm dân gian, chưa biết áp dụng những tiến bộ của khoa học kỹ thuật vào sản xuất nên hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh còn thấp. Trình độ văn hoá của các hộ nông dân còn tương đối thấp cho nên cũng ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh vì thế cũng ảnh hưởng đến khả năng trả nợ cho ngân hàng. Tình hình nợ quá hạn đối với ngành nuôi trồng thuỷ sản liên tục tăng qua các năm điều đó là do ngày càng có nhiều khách hàng đầu tư quá nhiều vào ngành này (vì đây là ngành có kiêm ngạch xuất khẩu rất cao) và đa số chưa có kinh nghiệm nên đễ bị thất bại do dịch bệnh, năng suất thấp. Trong quá trình nuôi tôm công nghiệp đòi hỏi người dân phải có kinh nghiệm và chuyên môn trong công tác chọn giống, thức ăn, bảo vệ môi trường mà ở đây đa số là nông dân đầu tư theo xu hướng cho nên trong quá trình nuôi thường dễ mắt phải những khó khăn vướn mắt nên khả năng thu hồi đủ vốn còn khó khăn nói chi là trả nợ cho ngân hàng. Còn nuôi tôm theo mô hình thâm canh mặt dù ít chăm sóc, thức ăn nhưng năng suất không cao có khi còn lỗ do đó rủi ro của mô hình này rất cao. * Từ đảm bảo tín dụng: Trong quá trình phát mải tài sản của khách hàng, do vì tâm lý của đa số hộ dân cho rằng tài sản đó không phù hợp cho quá trình sản xuất kinh doanh nên thời gian bán tài sản bảo đảm bị kéo dài nên ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ quá hạn. Tài sản thế chấp của khách hàng đa số là bất động sản nên thời gian bán tài sản để thu hồi nợ có thể kéo dài, đôi khi không tiêu thụ được. Trong quá trình cho vay mà người bảo lãnh gặp phải những tình huống khó khăn như tai nạn, bệnh tật,… Điều đó có thể dẫn đến người bảo lãnh không có khả năng thực hiện những lời cam kết của mình, tức là không có khả năng thay mặt người vay trả nợ cho ngân hàng đầy đủ cả gốc và lãi. Trong quá trình vay vốn nhiều gia đình gặp phải những hoàn cảnh khó khăn như người thân gặp tai nạn, bệnh tật,…cho nên làm gián đoạn quá trình sản xuất kinh doanh làm cho hiệu quả giảm sút * Từ phía ngân hàng: Do quá trình cho vay và thẩm định dự án đầu tư chưa kỹ: với số lượng cán bộ tín dụng còn mỏng (trung bình 1 cán bộ phụ trách từ 3 xã trở lên) cho nên công tác tiếp cận từng khách hàng để kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay có hợp pháp hay không thì rất khó khăn, điều đó làm cho việc kiểm tra khách hàng sử dụng vốn đúng mục đích hay không còn rất hạn chế, cho nên ảnh hưởng đến khả năng trả nợ cho ngân hàng. Do chạy theo doanh số cho vay cho nên cán bộ tín dụng lơ là trong công tác thẩm định khách hàng. Cán bộ tín dụng hầu hết là người ở địa phương nên có mối quan hệ thân thiết với nhiều người dân ở địa phương điều đó là rất tốt để tạo niềm tin cho khách hàng. Nhưng quá lợi dụng mối quan hệ này mà cán bộ tín dụng đã bỏ qua những bước quan trọng của quy trình tín dụng, điều đó sẽ ảnh hưởng rất lớn đến ngân hàng nếu khách hàng sử dụng vốn không mục đích. Do trong quá trình cho vay thiếu những thông tin sát thực về khách hàng nhưng do vì cạnh tranh và chạy theo lợi nhuận do đó chứa đựng rủi ro rất lớn. Do công tác đánh giá tài sản bảo đảm sai lầm hoặc do biến động giá tài sản đảm bảo dẫn đến cho vay vượt mức của tài sản bảo đảm, do đó khi phát mải tài sản không đủ thu hồi nợ vay. CHƯƠNG 4 GIẢI PHÁP GIẢM RỦI RO TÍN DỤNG Nợ quá hạn là một vấn đề luôn làm các nhà quản trị ngân hàng thương mại quan tâm. Bất cứ ngân hàng thương mại nào dù có quản lý tài chính chặt chẽ đến đâu thì vẫn không thể triệt tiêu hết nợ quá hạn, bởi vì nguy cơ rủi ro tiềm ẩn từ mọi nơi, mọi phía. Do đó quản lý hạn chế rủi ro là nhiệm vụ hàng đầu của các ngân hàng thương mại. Bởi vì bản chất và chức năng của ngân hàng là một tổ chức tài chính trung gian chuyên huy động vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế để cho các tổ chức và cá nhân có nhu cầu vay lại. Do đó, thực chất sở hữu những khoản vay là thuộc quyền sở hữu của những người gửi tiền vào ngân hàng. Do vậy, nếu một khoản vay nào bị thất thoát không thu hồi được thì ngân hàng sẽ phải sử dụng nguồn vốn của mình để trả cho người gửi tiền. - Ngân hàng thường xuyên có chính sách gửi cán bộ, nhân viên đi đào tạo huấn luyện để nâng cao thêm trình độ chuyên môn cho họ. Nhằm hạn chế đến mức tối đa những sai phạm của cán bộ, nhân viên trong hoạt động của mình cũng như phân tích đánh giá sai khách hàng. Làm việc này, cán bộ nhân viên của Phòng sẽ nâng cao được hiệu quả trong phân tích, đánh giá đúng đắn đối tượng khách hàng trước, trong và sau khi vay vốn. Từ đó hiệu quả cấp tín dụng được nâng cao, khách hàng sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả nên hoàn trả nợ đúng hạn cho ngân hàng và giảm được nợ quá hạn. - Cán bộ tín dụng cần phối hợp với phòng kế toán nhiều hơn để theo dỏi tình hình trả nợ và lãi của khách hàng đồng thời nắm được nợ đến hạn của khách hàng mà thông báo đôn đốc khách hàng trả nợ. - Thường xuyên kiểm tra, kiểm soát quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng từ khi vay đến khi thu được nợ, không để xảy ra tình trạng khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích, kiểm tra tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng từ đó ngân mới nắm được những khó khăn mà khách hàng đang gặp phải để biện pháp tư vấn hỗ trợ giúp khách hàng vượt qua khó khăn. Thông qua việc theo dỏi quá trình sử dụng vốn của khách hàng, ngân hàng có thể nắm được tình hình tài chính của khách hàng, nếu thấy khách hàng có dấu hiệu không an toàn vốn vay như sản xuất kinh doanh không ổn định, thua lỗ, hàng hoá ứ đọng khó tiêu thụ, vay nợ ngân hàng nhiều hay vay nhiều ngân hàng thì ngân hàng cần rút từng phần hoặc toàn bộ dư nợ đối với khách hàng này. - Đi đôi với việc tăng cường doanh số cho vay là công tác thu nợ, ngân hàng muốn hoạt động có hiệu quả thì cần phải có sự nổ lực của cán bộ tín dụng trong việc phân loại khách hàng, cũng cố khách hàng truyền thống có uy tín đối với ngân hàng, tích cực thông báo đôn đốc thu nợ đến hạn và quá hạn của khách hàng. Đối với những khách hàng không thanh toán được nợ cho ngân hàng vì nguyên nhân bất khả kháng nhưng vẫn còn khả năng sản xuất hay phương án kinh doanh có hiệu quả để khắc phục thì cán bộ tín dụng nên đề nghị xem xét cho gia hạn nợ hoặc có thể cho vay vốn tiếp để tăng cường sức mạnh tài chính cho khách hàng để họ khôi phục sản xuất và ngân hàng phải giám sát chặt chẽ những khách hàng này cho đến khi thu hối được nợ. Nếu thấy không có khả năng thu hồi nợ thì sẽ tiến hành thủ tục khởi kiện để phát mải tài sản thế chấp để thu nợ giúp ngân hàng bảo toàn nguồn vốn hoạt động. - Từng bước thay đổi cơ cấu đầu tư cho phù hợp với từng đối tượng, từng vùng quy hoạch. Đặc biệt là với lĩnh vực nuôi trồng thuỷ sản phải đảm bảo quy trình kỹ thuật, đảm bảo môi trường sinh thái cũng như tính lâu dài của vuông tôm, khuyến cáo bà con nông dân nên canh tác xen kẻ 1 vụ lúa, 1 vụ tôm đối với mô hình quảng canh cải tiến, còn đối với mô hình bán thâm canh và thâm canh ngoài việc tuân thủ quy trình còn phải đảm bảo hệ thống xử lý chất thải để bảo vệ môi trường. - Phối hợp với các cơ quan có chức năng như trung tâm khuyến ngư, phòng nông nghiệp, sở thủy sản, cùng với chính quyền địa phương tổ chức các lớp tập huấn, hướng dẫn cho hộ nuôi tôm áp dụng các biện pháp khoa học cũng như quy trình kỹ thuật, khinh nghiệm nhằm đảm bảo chất lượng tăng năng suất đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn. - Tranh thủ sự hổ trợ của các cấp uỷ, chính quyền nhất là đối với chính quyền xã, ấp, để công tác tín dụng Ngân Hàng được phổ biến kịp thời về những quy định thủ tục cho vay của ngân hàng dến từng hộ dân. - Có chính sách tuyên truyền huy động đối với những hộ nuôi tôm đạt hiệu quả. Tư vấn cho hộ nuôi tôm quảng canh cải tiến đạt hiệu quả thấp chuyển sang nuôi bán thâm canh và thâm canh, nhằm hạn chế rủi ro và mở rộng tín dụng theo cơ cấu dư nợ ngày càng phù hợp hơn. - Chỉ cho vay khách hàng có năng lực tài chính mạnh. Thời gian qua địa bàn huyện Mỏ Cày đang tồn tại thực tế khách hàng vay vốn có qui mô sản xuất kinh doanh tương đối lớn, song khả năng vốn tự có rất thấp trong hoạt động sản xuất kinh doanh sử dụng vốn vay Ngân Hàng quá lớn, đòi hỏi khách hàng vay phải chấp nhận mạo hiểm để tối đa hoá lợi nhuận nhằm trả được lãi vay Ngân Hàng và vừa đảm bảo được sản xuất kinh doanh có lời. - Qua sự phân tích nguyên nhân phát sinh nợ quá hạn của Ngân Hàng Công Thương Tỉnh Bến Tre Phòng giao dịch Mỏ Cày trong thời gian qua do khách hàng sử dụng vốn vay không hiệu quả trong sản xuất kinh doanh không có khả năng trả nợ cho Ngân Hàng. Chính vì thế đòi phải có giải pháp đánh giá khả năng sử dụng vốn, hiệu quả sử dụng vốn của khách hàng và từ đó có những biện pháp ngăn chặn trước nhằm hạn chế rủi ro tín dụng. - Xem xét tính chất ngành nghề công việc của khách hàng đang sản xuất kinh doanh khảo sát đánh giá trình độ kỹ thuật, dây truyền công nghệ, giá cả chất lượng, thị phần của sản phẩm trên thị trường từ đó xác định triển vọng của khách hàng trong tương lai. - Đánh giá, xem xét trình độ quản lý điều hành, sự linh hoạt của người điều hành nếu khánh hàng là doanh nghiệp, còn đối với hộ sản xuất đòi hỏi kinh nghiệm trong sản xuất. -Biện pháp phân tán rủi ro +Từ thực tiển hoạt động tín dụng thời gian qua cho thấy việc tập trung nguồn vốn để đầu tư cho khách hàng hoặc một thành phần kinh tế đều có thể dẫn đến rủi ro tín dụng vô cùng lớn mà hậu quả vô cùng lớn Trong sản xuất nông nghiệp đầu tư theo chiều rộng bằng cách mở rộng cho vay ngán hạn đáp ứng chi phí sản xuất: giống, phân bón, tiền công,… đầu tư theo chiều sâu: đầu tư mua sắm máy móc phục vụ sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản, cải tạo vườn thành vườn cây đặc sản Trong lĩnh vực thuỷ sản đầu tư chiều rộng mua tôm giống, thức ăn, sửa chữa bờ ao vuông, đầu tư chiều sâu như đầu tư thuyền đánh cá xa bờ, cải tạo lại vuông tôm + Do đặc điểm sản xuất nông nghiệp luôn chứa đựng những rủi ro: thiên tai, dịch bệnh cho nên việc mua bảo hiểm cây trồng vật nuôi giúp cho hộ nông dân phòng ngừa rủi ro trong sản xuất , từ đó hạn chế được rủi ro tín dụng. Hoạt động bảo hiểm chưa phổ biến trong lĩnh vực nông nghiệp, chính vì thế ngân hàng nên kết hợp với công ty bảo hiểm xuống tận cơ sở khuyến khích hộ nông dân mua bảo hiểm đối với cây trồng vật nuôi. Về phía ngân hàng + Thực hiện đúng quy trình nghiệp vụ: Thẩm định, đánh giá, lựa chọn khách hàng để cho vay một cách chính xác, khi cho vay cần đưa ra mức tín dụng phù hợp với nhu cầu vay vốn của từng dự án và khả năng trả nợ của khách hàng. Trong quá trình cho vay đòi hỏi ngân hàng phải thường xuyên giám sát tín dụng để kịp thời có biện pháp xử lý thích hợp đối với khoản vay có dấu hiệu không tốt nhằm ngăn chặn và hạn chế rủi ro tín dụng. + Cho vay phần lớn là hộ sản xuất, đặc biệt khách hàng vay vốn có bản chất thật thà, cần cù nhưng mặt bằng dân trí còn thấp, đòi hỏi ngân hàng phải tận tình hướng dẫn tỷ mỹ thủ tục hồ sơ vay vốn, thái độ phục vụ vui vẽ, hoà nhã trong khi thực hiện nhiệm vụ của mình để tạo cho khách hàng có cảm giác thân thiện theo đúng nghĩa ngân hàng là người bạn đồng hành của khách hàng, từ đó khách hàng sẽ luôn có ý thức và nghĩa vụ thanh toán nợ cho ngân hàng khi đến hạn. + Củng cố mối quan hệ giữa ngân hàng và chính quyền địa phương: Ngân hàng và chính quyền địa phương đều có mục đích là tạo điều kiện phát triển kinh tế tại địa phương, nâng cao cải tạo đời sống của người dân. Thực tế hoạt động tín dụng của ngân hàng trong thời gian qua cho thấy vai trò của các cấp chính quyền, đoàn thể trong việc hổ trợ cho người dân vay vốn, đồng thời dựa vào uy tín của các cấp chính quyền để tác động thu hồi nợ vay là rất hữu hiệu . Vì thế đòi phải tạo lập mối quan hệ thân thiết với các cấp chính quyền, địa phương. + Cán bộ tín dụng cần học hỏi và hiểu biết ngành nghề kinh doanh của khách hàng: Ngoài việc nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, cán bộ tín dụng cần hiểu biết ngành nghề kinh doanh của khách hàng để từ đó đánh giá chính xác tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng từ đó quyết định cho vay một cách phù hợp, đồng thời trong quá trình giám sát tín dụng cán bộ tín dụng có thể phát hiện được hiệu quả sử dụng vốn vay của khách hàng. Bên cạnh đó có thể tham gia tư vấn cho khách hàng trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh của góp phần vào việc giúp khách hàng sử dụng vốn vay có hiệu quả để ngăn ngừa hạn chế rủi ro tín dụng. + Mở rộng một số hình thức tín dụng mới: Để đáp ứng nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển của khách hàng trong nền kinh tế thị trường, đồng thời đạt được những mục tiêu mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng vì thế ngân hàng cần tìm thêm thị trường mới bằng việc mở rộng thêm một số hình thức tín dụng. Tín dụng thuê mua: Ngân hàng có thể áp dụng hình thức tín dụng thuê mua đối với khách hàng trong kĩnh vực máy móc phục vụ sản xuất nông nghiệp nhằm phục vụ cho khách hàng không đủ điều kiện vay vốn theo hình thức cho vay thông thường. Nếu áp dụng được hình thức tín dụng này thì sẽ góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá sản xuất nông nghiệp nông thôn, ngân hàng phải có biệ pháp tác động khách hàng là phải tiết kiệm gửi vào ngân hàng để khi hết hợp đồng thì họ có thể mua lại máy móc đó, áp dụng tín dụng thuê mua trong lĩnh vực này thì có mức độ rủi ro tín dụng thấp. + Rủi ro là vấn đề thường gặp ở bất cứ lĩnh vực kinh doanh nào. Những lĩnh vực nào mà lợi nhuận đạt được càng cao thì mức độ xảy ra rủi ro càng lớn. Hoạt động kinh doanh ngân hàng mà đối tượng là tiền tệ nên rủi ro có tính đa dạng và sự lan truyền rộng khắp. Vì vậy mỗi ngân hàng thương mại cần phải có các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro hữu hiệu để giảm tới mức thấp nhất rủi ro có thể xảy ra, hạn chế rủi ro cũng có nghĩa là làm giảm cơ hội sinh lãi. Vì vậy ngân hàng cần phải chấp nhận rủi ro nhưng phải kiểm soát được Ngân hàng có thể kiểm soát được rủi ro một cách tích cực như quản lý rủi ro bằng cách giảm thiểu các hoạt động kinh doanh có nhiều rủi ro hay đa dạng hoá rủi ro (hoạt động kinh doanh lãi, lỗ sẽ bù trừ nhau) Ngân hàng có thể quản lý rủi ro một cách thụ động như tăng khả năng chịu đựng rủi ro bằng cách trích lập dự phòng rủi ro. + Các giải pháp vĩ mô Nhà nước nên có chính sách ưu đãi bà con nông dân, những hộ nông dân luôn phải đối mặt với thực trạng “trúng mùa, rớt giá”. Vì vậy nhà nước cần có những chính sách trợ giá để tìm đầu ra cho bà con nông dân. Nhà nước nên có những quy định chặt chẽ hơn với cán bộ kiểm định con giống ở tất cả các trại giống liên doanh hoặc tư nhân khi bán cho bà con nông dân khi thả nuôi. Vì nếu con giống không đạt được chất lượng sẽ tốn chi phí rất lớn cho con giống, thức ăn, ngày công lao động từ đó sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc thanh toán nợ cho ngân hàng. Hiện nay nhu cầu con tôm phát triển mạnh giúp bà con nông dân mang lại hiệu quả kinh tế rất cao, nhưng nó sẽ là con dao hai lưỡi nếu như bà con nông dân quá lạm dụng đất và khai thác quá triệt để, cần phải cho đất tái tạo lại chất hữu cơ nguyên sinh của đất. Nhà nước cần thúc đẩy công tác khuyến ngư, cho cán bộ đến tận địa bàn để tập huấn cho bà con nông dân trong kỹ thuật nuôi nhằm hạn chế chi phí đến mức thấp nhất và lợi nhuận đêm lại cao nhất. + Về xử lý nợ quá hạn: Từng cán bộ tín dụng phụ trách địa bàn và lãnh đạo phải nắm vững cụ thể thực trạng nợ quá hạn trong phạm vi mình quản lý để từ đó đưa ra những biện pháp thu hồi nợ thích hợp. Những món nợ có khả năng thu hồi ngay, cán bộ tín dụng trực tiếp xuống gặp khách hàng để đôn đốc trả nợ. Những món nợ đang gặp khó khăn nên cần có thời gian mới trả được thì tiến hành cho khách hàng lập cam kết thời gian thanh toán dứt điểm. Trường hợp người vay khó khăn quá thì thu gốc trước, thu lãi hoặc giảm miễn lãi theo chế độ quy định, các khoản nợ có khả năng trả nhưnh kì kèo, tránh né không trả nợ thì nhờ chính quyền địa phương can thiệp. Trường hợp đã động viên và áp dụng các biện pháp hành chánh nhưng chưa thu hồi được thì lập hồ sơ khởi kiện lên toà án theo thoả thuận trong hợp đồng tín dụng ban đầu mà khách hàng và ngân hàng đã ký kết. +Đối với công tác thu hồi nợ Thu hồi nợ là vấn đề cần thiết của Ngân hàng. Bởi vì Ngân hàng chủ yếu cho vay trong lĩnh vực nông nghiệp, một ngành nghề mà thu nhập của khách hàng phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên, giá cả nông sản rất nhạy cảm với những biến động của thị trường. Vì vậy, Ngân hàng có thể áp dụng một số biện pháp sau để nâng cao khả năng thu hồi nợ. - Cán bộ tín dụng nên thường xuyên theo dõi nợ đến hạn để tiến hành nhắc nhở, đôn đốc khách hàng trả nợ đúng hạn. - Đối với các khoản nợ quá hạn hoặc nợ khó đòi tuỳ tình hình cụ thể mà Ngân hàng áp dụng nhiều biện pháp khác nhau. Chẳng hạn Ngân hàng xét thấy khoản nợ quá hạn có khả năng thu hồi được và khách hàng có thiện chí trả nợ nhưng hiện tại chưa có khả năng và cần thêm vốn. Khi đó Ngân hàng có thể cho vay thêm và khoản vay này không vượt quá chu kỳ sản xuất để tạo điều kiện cho khách hàng thực hiện nghĩa vụ trả nợ của mình. - Đối với các hộ nông dân hoặc người đại diện ở xã, ấp, Ngân hàng nên áp dụng trích một khoản tiền hoa hồng cho họ để họ tích cực, tận tình giúp đở cán bộ tín dụng hoàn thành nhiệm vụ. CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. KẾT LUẬN Với hơn 80% dân số chủ yếu sống bằng nghề nông nên nông nghiệp chiếm một vị trí quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam. Do đó, trong công cuộc đổi mới toàn diện đất nước theo định hướng Xã Hội Chủ Nghĩa với sự lãnh đạo của Đảng việc phát triển một nền nông nghiệp vững chắc là vấn đề hết sức quan trọng. Để làm đựơc điều đó thì cần phải có đủ vốn vì vậy mà vai trò của Ngân hàng mà đặc biệt NHCT Việt Nam nói chung và NHCT Bến Tre – PGD Mỏ Cày nói riêng là hết sức to lớn. Với chức năng là trung gian tín dụng NHCT Bến Tre – PGD Mỏ Cày đã huy động và cung cấp vốn cho nông dân để mở rộng về qui mô và hình thức sản xuất nông nghiệp, góp phần nâng cao năng suất sản xuất nông nghiệp, nâng cao chất lượng nông sản và làm tăng thu nhập cho nông dân. Cùng với xu thế phát triển chung của đất nước, huyện Mỏ Cày có phần lớn dân cư sống bằng sản xuất nông nghiệp, thì việc đa dạng hoá các hình thức sản xuất nông nghiệp và mở rộng qui mô sản xuất nông nghiệp là việc tất yếu. Do đó, ngoài việc hướng dẫn kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp thì việc cung cấp vốn của Ngân hàng là rất to lớn. Thấy được vai trò của mình, ba năm qua NHCT Bến Tre – PGD Mỏ Cày đã cố gắng hết sức để đáp ứng nhu cầu vốn của bà con nông dân để tăng gia, mở rộng sản xuất nông nghiệp nhằm nâng cao đời sống người dân và từng bước góp phần thực hiện công cuộc đổi mới toàn diện đất nước. Điều này được thể hiện qua doanh số cho vay của Ngân hàng ngày càng tăng. Đồng thời để có khả năng đáp ứng đầy đủ vốn cho bà con nông dân Ngân hàng đã làm tốt công tác huy động vốn, giúp bà con sử dụng và cất giữ nguồn vốn nhàn rổi của mình một cách hiệu quả, không những thế Ngân hàng còn mở rộng cho vay tín dụng cả các lĩnh vực tiểu thủ công nghiệp, thương mại-dịch vụ và cả cho vay tiêu dùng cùng thực hiện quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, tiếp tay vào việc phát triển huyện thành đô thị trong tương lai. Cùng với công tác quản lý và điều hành của ban lãnh đạo PGD Mỏ Cày luôn giữ được tỷ lệ nợ quá hạn ở mức thấp, chấp nhận được và công tác thu hồi nợ vay thông qua công tác động viên, đôn đốc và phát mải tài sản bảo đảm cũng đã góp phần vào công tác giảm nợ quá hạn cho ngân hàng. Đây cũng là sự nỗ lực hết mình của tập thể cán bộ Phòng giao dịch Mỏ Cày. 5.2. KIẾN NGHỊ Bên cạnh những kết quả đạt được, với vốn nhận thức còn hạn chế trong khuôn khổ một đề tài báo cáo, sau đây em xin đưa ra một vài kiến nghị góp phần vào hoạt động của chi nhánh Ngân hàng công thương Bến Tre – PGD Mỏ Cày: - Cần quan tâm hơn nữa yếu tố nợ quá hạn trong hoạt động tín dụng. Ngân hàng công thương Bến Tre – PGD Mỏ Cày là tổ chức hoạt động kinh doanh tiền tệ với quy mô lớn, thực trạng trong những năm qua yếu tố này còn ở mức độ khá cao góp phần ảnh hưởng rất lớn đến lợi nhuận. Vì thế ngân hàng cần có biện pháp cụ thể để đưa yếu tố này càng nhỏ và vào thế ổn định trong tương lai. - Bất kỳ ngành kinh doanh nào cũng đòi hỏi phải có sự thoả mãn giữa cung và cầu. Do vậy, muốn có được khách hàng, Ngân hàng công thương Bến Tre – PGD Mỏ Cày cần thông báo và quảng cáo để nhiều người biết dưới nhiều hình thức và bằng nhiều phương tiện khác nhau về các nghiệp vụ của ngân hàng nhằm tạo thêm uy tín cho ngân hàng. - Hoạt động cho vay tuy mang lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng nhưng đây là hoạt động có nhiều rủi ro. Do vậy, bên cạnh việc không ngừng nâng cao hiệu quả cấp tín dụng như hiện nay, Phòng cần quan tâm đẩy mạnh và nâng cao chất lượng dịch vụ phi tín dụng để tăng thu nhập cho ngân hàng nhưng ít rủi ro và giảm bớt sức ép lên tăng trưởng tín dụng. - Khách hàng đến giao dịch với Ngân hàng ngày càng đông trong khi cán bộ tín dụng của Ngân hàng thì ít, do đó cán bộ tín dụng phải đảm nhận rất nhiều công việc cùng một lúc nên làm cho việc thẩm định khách hàng thường bị chậm trễ làm ảnh hưởng đến tiến độ sản xuất của người dân và đôi khi khách hàng phải đợi lâu do có rất nhiều khách hàng đến giao dịch cùng một lúc. Vì vậy, Ngân hàng cần điều chuyển thêm cán bộ tín dụng cho Phòng. - Duy trì và mở rộng thêm nhiều khách hàng nhằm làm tăng doanh số cho vay của Ngân hàng, đồng thời giúp những khách hàng mới có nhu cầu vay vốn mà chưa làm quen với Ngân hàng để khách hàng thấy được lợi ích của việc vay vốn và sử dụng vốn vay này một cách có hiệu quả. -Ngoài ra ngân hàng cần: + Đầu tư xây dựng cơ sở khang trang để tăng vị thế cạnh tranh. +Trang bị máy rút tiền tự động (ATM), nhanh chóng áp dụng hiện đại hóa trong ngân hàng. +Không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ hiện có, đồng thời coi trọng phát triển sản phẩm mới, dịch vụ mới. +Cân đối giữa khả năng huy động vốn và sử dụng vốn trung và dài hạn đồng thời tăng cường công tác quản lý rủi ro nhằm đạt được mục tiêu tăng trưởng tín dụng an toàn và hiệu quả bền vững. +Ngoài ra Nhà nước cần có những chính sách hỗ trợ, giúp đỡ các Ngân hàng thực hiện tốt chức năng và vai trò của mình như tăng kênh tạo vốn cho các Ngân hàng, đẩy mạnh phát triển thị trường chứng khoán để có thể san sẻ bớt gánh nặng huy động vốn và phân bổ vốn cho Ngân hàng. -Đối với Chính Quyền địa phương +Chính quyền địa phương cần phát huy tốt vai trò hỗ trợ cho Ngân hàng trong việc cung cấp thông tin về khách hàng trong hồ sơ cho vay vốn của khách hàng, cũng như công tác thu hồi và xử lý nợ giúp hoạt động tín dụng của Ngân hàng được thuận lợi hơn. +Uỷ Ban Nhân Dân các xã, thị trấn cần xem xét và quản lý chặt chẽ hơn khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để thế chấp xin vay vốn của Ngân hàng. + Khi xác nhận hồ sơ xin vay, Uỷ Ban Nhân Dân các xã, thị trấn cần đòi hỏi có dủ hai người gồm: người uỷ quyền và người được uỷ quyền để tránh xảy ra tranh chấp về sau. Bởi vì hiện nay thường xảy ra hiện tượng giả mạo chữ kí của người uỷ quyền để đi vay, bảo lãnh và thế chấp.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBáo cáo về tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng Công Thương chi nhánh Tỉnh Bến Tre – Phòng giao dịch Mỏ Cày.doc
Luận văn liên quan