Đề tài Việc làm cho thanh niên ở huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế

Việc làm cho thanh niên góp phần không nhỏ đến sự phát triển KT – XH và đảm bảo ổn định xã hội của huyện Phong Điền nói riêng và tỉnh Thừa Thiên Huế nói chung. Đó lầ điều kiện đem đến cho người lao động cải thiện cuộc sống, đáp ứng đầy đủ nhu cầu về vật chất lẫn nhu cầu tinh thần của thanh niên. Trong giới hạn đề tài của mình, dù còn một số hạn chế nhưng khóa luận này cũng đặt ra và giải quyết được những vấn đề sau: Thứ nhất, đề tài đã góp phần làm rõ thêm cơ sở lý luận và thực tiễn về vấn đề việc làm và giải quyết việc làm cho thanh niên huyện Phong Điền tỉnh Thừa Thiên Huế Thứ hai, đã lên những kinh nghiệm giải quyết việc làm ở một số địa phương trong khu vực miền trung để làm cơ sở nghiên cứu, từ đó làm bài học cho giải quyết việc làm ở huyện Phong Điền. Thứ ba, đề tài đã nêu khái quát đặc điểm tự nhiên, KT – XH của huyện Phong Điền có ảnh hưởng đến việc làm của thanh niên. Nhìn thấy được những thực trạng, những ưu điểm, hạn chế của lực lượng lao động thanh niên, qua đó xác định những nguyên nhân dẫn đến hạn chế đó và đưa ra những biện giải pháp khắc phục. Thứ tư, khái quát tình hình thanh niên huyện Phong Điền hiện nay, sự chuyển dịch cơ cấu lao động của huyện giai đoạn 2009 - 2011. Bên cạnh đó đề tài cũng đã khái quát được thực trạng việc làm của thanh niên và chất lượng lao động của thanh niên huyện hiện nay. Thứ năm, phân tích những thành tựu và hạn chế chủ yếu trong giải quyết việc làm cho thanh niên huyện Phong Điền.

pdf81 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1761 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Việc làm cho thanh niên ở huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng những truyền thống đáng lưu truyền cho thế hệ nối tiếp và cũng tạo việc làm cho những lao động không có trình độ hoặc trình độ chưa cao. Thứ tư, thực tế cho thấy phần lớn thanh niên đi làm ăn xa chiếm tỷ lệ khá cao, đây là những thanh niên có trình độ thấp, muốn kiếm thu nhập giúp đỡ gia đình bớt phần gánh nặng, thêm vào đó là không muốn theo đuổi nghiệp nhà nông, họ muốn thoát ra khỏi cuộc sống làm nông vất vả, không muốn bán mặt cho đất, bán lưng cho trời, vì vậy, họ tìm đến các thành phố lớn như Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, để tìm kiếm việc làm mà chủ yếu là làm công nhân trong các doanh nghiệp tư nhân, khu Trư ờng Đạ i họ c K nh t ế H uế 49 công nghiệp lớn. Trong khi hiện nay, trên địa bàn huyện cũng đang mở ra các doanh nghiệp, xí nghiệp, cần nhiều lao động trẻ. Nhưng kết cấu hạ tầng chưa đồng bộ, chưa thực sự là điểm sáng để thu hút lao động thanh niên ở lại lập nghiệp. Câu hỏi đặt ra là các cấp chính quyền cần phải làm gì để thể hiện đúng vai trò của mình, giúp thanh niên có thể kiếm được việc làm phù hợp cho bản thân. Thứ năm, số lượng xuất khẩu lao động ngày càng tăng, mang lại nguồn thu nhập cao cho gia đình và bản thân người lao động, trong khi đó có một số lao động lại sớm trở về địa phương do công việc không phù hơp. Vì vậy, huyện cần có những quan tâm hơn nữa trong hỗ trợ thanh niên, tư vấn về các ngành nghề ở nước ngoài, để họ nắm rõ hơn về công việc cũng như điều kiện nơi họ đến làm việc. Thứ sáu, việc hỗ trợ kinh phí đào tạo nghề cho thanh niên được chú trọng, song lại chưa có bước đột phá, bởi đào tạo nghề phải gắn liền với giả quyết việc làm, cần có kinh phí thực hiện một cách hiệu quả và đồng bộ. Bên cạnh đó là việc tạo điều kiện cho thanh niên vay vốn, bởi nhu cầu làm kinh tế trang trại, nhu cầu sản xuất kinh doanh của thanh niên hiện nay cũng rất khả quan. Nhưng lại thiếu vốn để đầu tư, vì vậy, các ban ngành cần có những giải pháp kịp thời về vốn giúp giải quyết việc làm cho thanh niên. Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 50 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN TẠI HUYỆN PHONG ĐIỀN- TỈNH THỪA THIÊN HUẾ 3.1. Quan điểm, phương hướng giải quyết việc làm cho thanh niên trên địa bàn huyện Phong Điền tỉnh Thừa Thiên Huế. 3.1.1. Quan điểm về vấn đề giải quyết việc làm cho thanh niên của chính quyền địa phương huyện Phong Điền Để thực hiện có hiệu quả công tác giải quyết việc làm, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trẻ trên địa bàn huyện Phong Điền, cần xác định rõ các quan điểm sau: Thứ nhất : Phát triển giáo dục, nâng cao trình độ học vấn và trình độ chuyên môn kỹ thuật cho thanh niên là tiền đề có ý nghĩa quyết định để đào tạo nghề, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Thứ hai : Phát triển nền kinh tế nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa nhằm giải phóng triệt để sức sản xuất, trong đó có tiềm năng về lao động. Thứ ba : Mọi ngành nghề phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội, không trái với luật pháp và đạo đức xã hội đều đáng tôn trọng, được Nhà nước khuyến khích. Thứ tư : Phát triển giáo dục, đào tạo nghề, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là trách nhiệm của mọi tổ chức, cộng đồng, doanh nghiệp, gia đình và cá nhân người lao động. Thứ năm : Nhà nước tạo môi trường và điều kiện để mọi người lao động tự lo giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập là chính, chống tâm lý ỷ lại, trông chờ vào Nhà nước. Mặt khác, Nhà nước quan tâm chăm lo đầu tư đào tạo nghề, nâng cao trình độ nhận thức và kỹ năng nghề nghiệp cho đối tượng đồng bào dân tộc thiểu số nhằm thực hiện chính sách bình đẳng dân tộc. 3.1.2. Phương hướng giải quyết việc làm cho thanh niên trên địa bàn huyện Phong Điền tỉnh Thừa Thiên Huế * Phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội Kết cấu hạ tầng KT - XH là điều kiện, tiền đề để Phong Điền phát triển KT - XH, mở rộng giao lưu kinh tế, văn hóa, xã hội. Nội dung phát triển kết cấu hạ tầng KT Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 51 - XH bao gồm: phát triển hệ thống giao thông vận tải, thông tin liên lạc, điện nước, y tế, giáo dục đào tạo...với các hướng chủ yếu sau: - Phát triển hệ thống giao thông nông thôn, đây là nội dung hết sức quan trọng để giúp chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, phát triển giáo dục đào tạo. Sự phát triển của hệ thống giao thông nông thôn có liên quan đến dịch vụ cung cấp đầu vào và đầu ra cho sản xuất nông nghiệp. Vì vậy, phải tập trung nhanh chóng các nguồn lực để nâng cấp hệ thống giao thông, từng bước bê tông hóa các tuyến đường giao thông trung tâm, liên thôn, liên xã, liên huyện. - Từng bước hoàn thiện hệ thống thủy lợi hóa để tưới tiêu nước phụ vụ cho sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản. - Xây dựng hệ thống cung cấp nước sạch cho sinh hoạt nông thôn. - Xây dựng hệ thống điện lưới quốc gia, đảm bảo 100% xã có điện và nguồn điện ổn định, giá điện hợp lý, phục vụ sinh hoạt và sản xuất – dịch vụ. - Phát triển thông tin liên lạc để tất cả mọi đối tượng thanh niên có điều kiện cập nhật thông tin về thị trường hàng hóa và thị trường lao động một cách chính xác và đầy đủ. - Quan tâm đầu tư y tế: xây dựng tuyến y tế cơ sở đảm bảo tốt cho việc chăm sóc sức khỏe, khám chữa bệnh của nhân dân và người lao động nói riêng. * Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế là một phần quan trọng để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, góp phần giải quyết việc làm cho thanh niên, cần tập trung các hướng sau: - Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn theo hướng tăng dần tỷ trọng nuôi trồng, đánh bắt thủy hải sản, chăn nuôi, trồng rừng. - Kết hợp phát triển nông nghiệp – lâm nghiệp – thủy sản và kinh tế nông thôn toàn diện gắn với công nghiệp chế biến và bảo quản sau thu hoạch, tập trung xây dựng khu công nghiệp để thu hút đầu tư. - Phát triển các hoạt động phi nông nghiệp trên địa bàn nông thôn, góp phần chuyển dịch một phần lao đông trẻ từ nông nghiệp sang khu vực công nghiệp – dịch vụ và một số ngành khác. - Trợ giúp vốn, khoa học – công nghệ mới, tìm kiếm thị trường để thanh niên nông thôn có điều kiện chủ động tham gia quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 52 cấu lao động theo hướng tích cực. * Tăng cường hỗ trợ vốn sản xuất đào tạo nghề cho thanh niên - Đẩy mạnh công tác xuất khẩu lao động, dịch vụ giới thiệu việc làm trong và ngoài nước, trong đó chú trọng đào tạo nghề, giáo dục ngoại ngữ, pháp luật cho người lao động. Bổ sung nguồn vốn vay Quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm, nhằm đáp ứng nhu cầu nguồn vốn đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, giúp đoàn viên thanh niên tự tạo việc làm. Duy trì và phát triển ngày hội việc làm , hội chợ việc làm, sàn giao dịch việc làm, nhằm tạo điều kiện cho lực lượng lao động trẻ và người sử dụng lao động hiểu biết lẫn nhau, có cơ hội tìm việc làm và tuyển dụng lao động. - Quy hoạch lại mạng lưới dạy nghề, đầu tư nâng cấp trường Cao đẳng nghề Nguyễn Tri Phương, trung tâm dạy nghề Huyện, cả về cơ sở vật chất lẫn năng lực đào tạo, nhằm đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực chất lượng cao cho mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và triển khai thực hiện các chương trình dự án trọng điểm theo chỉ tiêu nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện khóa 12 nhiệm kỳ 2012 – 2015. - Đối với cấp ủy Đảng, chính quyền từ huyện đến cơ sở, các phòng ban chức năng cần tạo điều kiện và bố trí đủ nguồn lực để các cấp bộ Đoàn triển khai thực hiện có hiệu quả đề án giải quyết việc làm cho thanh niên và chính sách cho vay vốn lãi suất ưu đãi đối với học sinh, sinh viên các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề. Quan tâm tạo điều kiện cho thanh niên phát triển một cách toàn diện, xứng đáng là lực lượng xung kích trên mặt trận kinh tế, xóa đói giảm nghèo, đồng hành cùng thanh niên trên con đường lập thân, lập nghiệp. * Công tác tuyên truyền đồng hành cùng thanh niên lập thân, lập nghiệp - Lãnh đạo từ huyện đến cơ sở cũng như các ngành, đặc biệt là tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh phải làm tốt công tuyên truyền vận động, định hướng phân luồng học nghề cho thế hệ trẻ, giúp họ đánh giá, lựa chọn đúng ngành nghề phù hợp với năng lực bản thân và yêu cầu phát triển KT - XH ở địa phương cũng như tầm nhìn xa hơn là của quốc gia, của tỉnh. Xóa bỏ định kiến xem thường việc học nghề trong giới trẻ. Thông qua các hoạt động này sẽ giúp thanh niên ý thức được vai trò , trách nhiệm của tuổi trẻ trong việc không ngừng rèn luyện học tập, nâng cao trình độ tay nghề, chuyên môn, nghiệp vụ. Trư ờng Đạ i họ Kin h tế Hu ế 53 - Đối với tuổi trẻ, phát huy vai trò xung kích, sáng tạo tham gia có hiệu quả các chương trình phát triển KT - XH của huyện. Hỗ trợ, tạo cơ hội việc làm cho thanh niên, đặc biệt là thanh niên nông thôn, thanh niên thuộc nhóm yếu thế. Khuyến khích thanh niên chủ động tự tạo việc làm trên cơ sở khả năng và các điều kiện thực tế hiện có. Mở rộng mô hình trí thức trẻ tình nguyện, làng thanh niên lập nghiệp, tổng đội thanh niên xung phong, nhằm phát huy vai trò xung kích của thanh niên tham gia phát triển KT - XH và giải quyết việc làm, giảm nghèo, phân bổ lại lao động và dân cư, phát triển kinh tế hộ bền vững. 3.2. Những giải pháp tạo việc làm cho thanh niên ở huyện Phong Điền tỉnh Thừa Thiên Huế 3.2.1. Đẩy mạnh phát triển các ngành kinh tế theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa nhằm tạo thuận lợi cho thanh niên tìm kiếm việc làm - Phát triển sản xuất nông nghiệp Hiện nay theo số liệu cho thấy diện tích đất nông nghiệp đã bị giảm đi nhưng không đáng kể, cụ thể từ 14.791,16 ha năm 2011 giảm còn 14.601,93 ha. Vì vậy cần có những biện pháp thay đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp, tăng cường đầu tư thâm canh các loại cây trồng như sắn, ngô, lạc..., đẩy mạnh phát triển sản xuất cây công nghiệp như cao su, keo lai thực hiện dự án trồng rừng nguyên liệu giấy như vậy sẽ mở khả năng thu hút nhiều lao động thanh niên tạo thêm nhiều việc làm. Triển khai sản xuất theo quy hoạch nông thôn mới. Tiếp tục tổ chức sản xuất lúa giống, tiếp tục sản xuất lạc giống. Tiếp tục mở rộng diện tích trồng hoa, kiệu (Điền Hòa), rau màu cao cấp, cây ném (Điền Môn), phát triển diện tích trồng ớt cao sản khoảng 100 ha ở các xã Điền Hải, Điền Môn; nghiên cứu mô hình nuôi ong thương phẩm. Triển khai thực hiện cánh đồng mẫu (cánh đồng liền vùng). Thực hiện cải tạo vườn tạp ở các xã vùng núi. Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, nâng cao tỷ lệ cơ giới hóa trong nông nghiệp. Tiếp tục mở rộng diện tích cây cao su ở các xã Phong Mỹ, Phong Sơn, Phong Xuân, Phong Thu. Bên cạnh đó,chăn nuôi cũng cần được quan tâm đầu tư, thu lại nguồn lợi nhuận khá cao cho lao động. Tập trung thực hiện đề án chăn nuôi bò lai sind, nạc hóa đàn lợn và đề án phát triển chăn nuôi lợn giai đoạn 2011-2015. Tăng cường công tác phòng, T ư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 54 chống các loại dịch bệnh. Phát triển nuôi trồng thủy sản trên cát ven biển theo đảm bảo đúng quy hoạch, hiệu quả và tính bền vững cao. Triển khai dự án đầu tư hạ tầng cấp nước ngọt, nước mặn và hệ thống nước thải ở các xã ven biển. Chuyển đổi giống và phương thức nuôi nước ngọt để đạt hiệu quả cao hơn. Thực hiện kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng giai đoạn 2011-2014. Trồng mới, bảo vệ rừng phòng hộ gắn với đảm bảo quốc phòng – an ninh. Xem xét chuyển đổi diện tích rừng sản lượng thấp sang trồng cao su, đồng thời chú trọng công tác khoanh nuôi, tái sinh và phòng chữa cháy rừng. Ưu tiên nguồn lực cho phát triển giao thông nội đồng, hệ thống kênh mương; nâng cao năng lực tưới, tiêu của các trạm bơm, hệ thống ao, hồ, đập Tăng cường ứng dụng công nghệ sinh học, khoa học kỷ thuật vào sản xuất, chú trọng công tác chế biến, bảo quản, tiêu thụ sản phẩm. - Phát triển công nghiệp – xây dựng Huyện cần xác đinh rõ quy mô sản xuất tối ưu cho từng ngành Công nghiệp. Bên cạnh đó, tập trung đầu tư kết cấu hạ tầng (đường giao thông, đường điện, hệ thống cấp thoát nước, hệ thống thông tin liên lạc), thu hút đầu tư vào du lịch, dịch vụ thôn. Xây dựng các cụm, điểm công nghiệp tại các xã, thị trấn. Khuyến khích công nghiệp có sử dụng nguồn lao động trẻ. Tạo điều kiện để đẩy nhanh tiến độ các dự án công nghiệp trên địa bàn như cảng biển Điền Lộc, đường cứu nạn Thị trấn Phong Điền - Điền Lộc, xi măng Đồng Lâm, nhà máy chế biến thủy hải sản (CP Việt Nam). Kêu gọi Công ty C&N ViNa Huế-Hàn Quốc đầu tư hạ tầng, Công ty Primer đẩy mạnh sản xuất chế biến sâu cát nguyên liệu. Tranh thủ các nguồn lực để đầu tư hạ tầng khu công nghiệp Điền Lộc, điểm chế biến nông sản tập trung ở Phong Bình. Tiếp tục kêu gọi đầu tư và tạo điều kiện để các nhà đầu tư tham gia sản xuất tại khu công nghiệp. Từ đó thu hút lực lượng lao động trẻ đến làm việc hơn. Tạo mọi điều kiện thuận lợi khuyến khích mọi thành phần kinh tế, phát triển mạnh công nghiệp nông thôn, nhất là công nghiệp chế biến, sử dụng nguyên liệu tại chỗ có khả năng thu hút nhiều lao động như các ngành chế biến nông sản, chế biến Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 55 lương thực thực phẩm... Đồng thời, để nâng cao vai trò tác động của doanh nghiệp đến sự phát triển KT – XH ở địa phương chính quyền huyện cần thông qua nhiều cơ chế chính sách như chú trọng công tác quy hoạch và kế hoạch phát triển KT – XH, giảm thiểu thủ tục hành chính đối với quản lý doanh nghiệp v.v.. Tập trung khôi phục phát triển mạnh mẽ các làng nghề truyền thống như gốm xứ, mộc, rèn, phát triển dạy nghề mới hướng tới xuất khẩu để tạo việc làm trong nông thôn. Chuyển một bộ phận lớn lao động sang khu vực phi nông nghiệp, làm thay đổi cơ cấu lao động về chất tạo ra một lực lượng lao động trẻ ở nông thôn từ lao động phổ thông trở thành lao động có kỹ thuật, từ tính chất lao động thủ công sang lao động bằng máy móc, kỹ thuật hiện đại, nhằm tạo ra năng suất lao động cao từ đó tăng thu nhập, nâng cao đời sống của người lao động trong đó có lực lượng lao động trong độ tuổi công nghiệp. - Phát triển thương mại - dịch vụ - du lịch Tiến hành qui hoạch mạng lưới chợ nông thôn, đa dạng hóa các dạng sản phẩm, hàng hóa tạo điều kiện thuận lợi cho mọi thành phần kinh tế tham gia các hoạt động dịch vụ - thương mại. Tăng cường hoạt động tổ chức hội chợ, các hoạt động lễ hội văn hóa nhằm quảng bá du lịch và tăng cường giao lưu thương mại với các vùng trong và ngoại tỉnh. Quy hoạch và tổ chức lại mạng lưới chỗ ở khu vực nông thôn, đặc biệt là cho đầu mối trung tâm cụm xã, liên xã, thị trấn, tạo mọi điều kiện thuận lợi để nông dân có môi trường giao lưu hàng hóa. Phát triển mạnh các dịch vụ như: giao thông vận tải, bưu chính viễn thông, dịch vụ tư vấn, thông tin tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, khoa học kỹ thuật, cung ứng vật tư, điện nước... Chú trọng việc phát triển dịch vụ tại khu bệnh viện đa khoa phía bắc của tỉnh, khu nước nóng Thanh Tân, thu hút lực lượng thanh niên năng động làm việc ở đây. Xây dựng và triển khai kế hoạch triển khai các hoạt động tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến du lịch. Có chính sách để khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia hoạt động du lịch. Tập trung phát triển du lịch cộng đồng, lấy làng cổ Phước Tích, khu nước suối khoáng Thanh Tân làm điểm tựa để phát triển. Xây dựng kế hoạch khôi Trư ờ g Đạ i họ c K inh tế H uế 56 phục nhà chồ ở Điền Hải để phục vụ du lịch vùng đầm phá. Tổ chức các điểm bán đồ lưu niệm ở các trung tâm và điểm du lịch nhằm giới thiệu và tiêu thụ tại chỗ các sản phẩm của địa phương. Quy hoạch và có chính sách đào tạo, bồi dưỡng thu hút được người tài, đội ngũ cán bộ công nhân viên có đủ năng lực và trình độ, nhất là đội ngũ chuyên gia, các nhà quản lý giỏi để phát triển thị trường thương mại – dịch vụ trong nền kinh tế thị trường. 3.2.2. Tập trung ưu tiên phát triển ngành sử dụng nhiều lao động. Lực lượng lao động trên địa bàn huyện là 46.475 người, chiếm tỷ lệ khá cao trong dân số toàn huyện (khoảng 46,47%). Vì vậy, ưu tiên phát triển ngành sử dụng nhiều lao động là lợi thế giúp giải quyết việc làm cho lao động nói chung và lao động thanh niên nói riêng: Ban hành và thực hiện các chính sách khuyến khích các thành phần, khu vực kinh tế, nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, kinh tế hộ gia đình và kinh tế trang trại phát triển sản xuất kinh doanh nhằm phát triển việc làm. Thông qua chính sách khuyến khích, ưu đãi đầu tư và cần thiết ban hành một số chính sách ưu đãi khác để khuyến khích các nhà đầu tư đầu tư vào các lĩnh vực thu hút nhiều lao động, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động. Trong đó, chú trọng các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, thúc đẩy hình thành hệ thống các tổ chức và thực hiện các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp, cung cấp các dịch vụ phát triển kinh doanh. Một địa phương có nền kinh tế phát triển trước hết các cơ quan chức năng cần có những chủ trương và chính sách thật sự hiệu quả và phù hợp với điều kiện của địa phương đang có. Một nguồn lao động dồi dào và có chất lượng cao nhưng không được phân bố vào các ngành nghề một cách hợp lý thì hiệu quả sử dụng cũng không cao vì thế cần có những biện pháp chính sách để hướng và phân bố số lượng lao động thanh niên trong các thành phần, ngành nghề kinh tế một cách hợp lý để đạt được kết quả cao trong việc sử dụng lao động. Cần phân bố động cho phù hợp vào các ngành nghề kinh tế trong huyện tránh tình trạng thiếu việc làm ở thành phần ngành nghề kinh tế này, dư thừa lao động ở ngành nghề kinh tế khác trong địa bàn huyện. Cần có những biện pháp di chuyển lao động và hướng cho thanh niên theo chính sách và tốc độ phát triển kinh tế xã hội của huyện hiện nay. Có những chính sách T ư ờng Đạ i họ Kin h tế Hu ế 57 ưu đãi cho những lao động di chuyện đến nơi làm việc mới, thu hút lao động tham gia vào nhiều thành phần kinh tế khác nhau mang lại hiệu quả lao động cao. Đặc biệt ưu tiên phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ, là những doanh nghiệp đòi hỏi không nhiều vốn nhưng sử dụng nhiều lao động với trình độ công nghệ vừa phải và sử dụng nguyên liệu tại chỗ và được coi là nhân tố chủ yếu để tạo mở việc làm cho thanh niên, tăng thu nhập và chuyển dịch cơ cấu lao động. Trên địa bàn huyện hiện nay có khoảng 60 doanh nghiệp vừa và nhỏ, là nơi thu hút số đông lao động thanh niên đã và đang tìm kiếm việc làm ở khu vực công nghiệp – dịch vụ, xây dựng đặc biệt là khu công nghiệp Phong Điền. Vì vậy, chính quyền địa phương cần có những chính sách hợp lý nhằm khuyến khích doanh nghiệp đầu tư có hiệu quả như: - Chú trọng công tác quy hoạch và kế hoạch KT – XH, các cấp chính quyền cần quan tâm, đẩy mạnh công tác quy hoạch, phát triển ngành nghề, tiền hành điều chỉnh sửa đổi cho phù hợp với thực tế và xu thế phát triển ở KCN, tạo điều kiện cho doanh nghiệp đầu tư, sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó, quy hoạch phát triển vùng đô thị ở thị trấn Phong Điền, quy hoạch cụm công nghiệp gắn liền với quy hoạch phát triển vùng nguyên liệu...để doanh ngiệp có nhu cầu đầu tư có thông tin đầy đủ và chính xác nhất. - Hoàn thiện hệ thống pháp luật và cơ chế chính sách kinh doanh, giảm thiểu các thủ tục đăng ký kinh doanh nhằm tạo mọi điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp phát triển nhanh và bền vững. - Cần xây dựng và ban hành các chính sách khuyến khích phát triển quỹ doanh nghiệp, tăng cường khả nằn tiếp cận nguồn vốn tín dụng cho các doanh nghiệp. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp cận với các nguồn vốn tại các ngân hàng, đồng thời khuyến khích các doanh nghiệp tập trung cho vay vốn để hình thanh các quỹ trợ giúp. - Tạo điều kiện về mặt bằng sản xuất, môi trường sinh thái, phát triển cơ sở hạ tầng, giao thông, thông tin phục vụ cho nhu cầu sản xuất lưu thông sản phẩm. - Phát triển thị trường cho sản phẩm thông qua tư vấn, khuyến khích doanh nghiệp mạnh dạn sản xuất kinh doanh những sản phẩm phù hợp với nhu cầu của thị trường. Trư ờn Đạ i họ c K inh tế H uế 58 - Doanh nghiệp cần quan tâm, bồi dưỡng kiến thức, năng lực quản lý đối với cán bộ quản lý và đào tạo công nhân kỹ thuật để giúp doanh nghiệp phát triển. 3.2.3. Mở rộng các ngành nghề sản xuất – dịch vụ nông thôn, đặc biệt là các làng nghề truyền thống - Hiện nay cần có nhiều chính sách khuyến khích các hộ ngành nghề đầu tư mở rộng phát triển sản xuất sang những lĩnh vực phù hợp với điều kiện mà huyện sẵn có. Trong đó, cần cung cấp đầy đủ những thông tin về chính sách, tiến hành tư vấn thực hiện cho thanh niên.Qua đây cần nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ làm công tác tư vấn, như cán bộ khuyến nông, khuyến lâm: Cử cán bộ đi tập huấn và có những đợt kiểm tra thực tế đối với những cán bộ này. - Tập trung xây dựng chính sách hỗ trợ việc xây dựng cơ sở hạ tầng ở khu vực có làng nghề và làng nghề tập trung, chính sách ưu đãi về vốn và thuế doanh nghiệp, trong đó bao gồm cả doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp kinh doanh, đặc biệt cần có chính sách thuế đặc biệt ưu đãi đối với các doanh nghiệp mở rộng được thị trường xuất nhập khẩu tiêu thụ khối lượng sản phẩm lớn, thu hút nhiều lao động nông nhàn ở nông thôn. - Hướng dẫn, tạo điều kiện cho các thanh niên không có việc làm lập các dự án nhỏ vay vốn ưu đãi với lãi suất thấp để phát triển sản xuất tạo việc làm. Đồng thời cũng ưu tiên tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tư nhân, các cơ sở sản xuất có điều kiện và khả năng tạo được nhiều việc làm được vay vốn ưu đãi mở rộng sản xuất thu hút nhiều lao động. - Tiếp tục tập trung phát triển các làng nghề truyền thống, chú trọng thị trường tiêu thụ cho các sản phẩm tương măng Phong Mỹ, rượu Phong Chương, rượu Tây Phú, nước mắm Phong Hải, nón lá Phong Sơn, củi trấu Phong Bình Thực hiện gắn kết giữa các nghề để tạo ra sản phẩm đặc trưng Phong Điền. Sắp xếp, củng cố và phát triển làng nghề Mỹ Xuyên, kiến nghị Tỉnh cho phép quy hoạch phân lô đấu bán quyền sử dụng đất phát triển dịch vụ và nhà ở dân cư. Tìm giải pháp hỗ trợ phát triển và tiêu thụ sản phẩm theo hướng vừa sản xuất sản phẩm truyền thống vừa ưu tiên phát triển sản phẩm hiện đại. Tạo điều kiện để các doanh nghiệp đầu tư sản xuất gỗ ghép từ gỗ rừng trồng. Trư ờng Đạ i ọ c K inh tế H uế 59 - Tiếp tục sản xuất nhà rường, mộc mỹ nghệ tại khu làng nghề Mỹ Xuyên; mở rộng vùng nguyên liệu bàng để phát triển nghề đệm bàng; triển khai đề án bảo tồn và phát triển nghề gốm Phước Tích; đào tạo nâng cao tay nghề chế biến thủy hải sản cho các xã vùng ven biển, đầm phá. Đồng thời nâng cao nhận thức của thanh niên về vai trò của các làng nghề, giúp họ có ý chí hơn để giữ lửa truyền thống cho quê hương đồng thời tạo thêm nhiều việc làm. - Hằng năm, huyện cần giành ngân sách cần thiết từ vốn để khuyến khích đầu tư phát triển, giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo... hỗ trợ cho việc đào tạo nguồn nhân lực, đưa KH – CN mới vào sản xuất để nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, bảo vệ môi trường. Tôn vinh, khen thưởng những người có công đưa về địa phương, mở rộng nghề truyền thống, để động viên khuyến khích mọi người yêu nghề, nâng cao tay nghề và phát triển nghề. - Bên cạnh đó, tăng cường công tác đào tạo nghề cho thanh niên làm nghề truyền thống đóng vai trò quan trọng trong việc kế thừa, phát triển nghề truyền thống, đào tạo nghề không chỉ đơn giản là truyền nghề mà phải phát triển nghề thoe hướng tích cực của thị trường cạnh tranh nhằm tạo ra những sản phẩm có chất lượng và sản phẩm mới, năng suất lao động tăng thông qua việc khuyến khích các cấp, các ngành, các tổ chức, cá nhân tập trung phát triển sự nghiệp đào tạo nghề, đầu tư củng cố lại các cơ sở, cá trung tâm dạy nghề tại địa phương. 3.2.4. Đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực trẻ chất lượng cao - Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, chú trọng giáo dục phẩm chất đạo đức, lối sống, năng lực làm việc độc lập, sáng tạo, kỹ năng thực hành, khả năng lập thân, lập nghiệp của thanh niên. - Xây dựng cơ chế, chính sách phát hiện, bồi dưỡng, đào tạo bố trí và trọng dụng tài năng trẻ và tài năng trẻ đang học tập, công tác, sinh sống ở trong nước và nước ngoài trở về tham gia xây dựng quê hương, các ngành, địa phương có quy hoạch, kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo và phát triển tài năng trẻ tại cơ quan, đơn vị mình. - Có chính sách ưu đãi, tạo môi trường để thu hút sinh viên tốt nghiệp đại học tình nguyện về công tác tại các xã, thị trấn trên địa bàn huyện, chính sách đào tạo cán bộ lãnh đạo, quản lý trẻ trưởng thành từ thực tiễn trong các cơ quan nhà nước trên địa Trư ờ g Đạ i họ c K inh tế H ế 60 bàn huyện. - Xây dựng cơ chế, chính sách tạo điều kiện về học tập, lao động, giải trí, phát triển thể lực, trí tuệ cho thanh niên, khuyến khích, cổ vũ thanh niên nuôi dưỡng ước mơ, hoài bão lớn, xung kích, sáng tạo, làm chủ khoa học, công nghệ hiện đại. - Thực hiện có hiệu quả Đề án dạy nghề cho thanh niên tỉnh Thừa Thiên Huế nói chung và thanh niên huyện Phong Điền nói riêng đến năm 2015, tạo bước đột phá về chất lượng đào tạo nghề để nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp, tác phong công nghiệp, kỷ luật lao động cho thanh niên từng bước hình thành nguồn nhân lực trẻ chất lượng cao, ưu tiên đào tạo, dạy nghề cho thanh niên nông thôn, bộ đội xuất ngũ, thanh niên dân tộc thiểu số, nữ thanh niên, thanh niên khuyết tật. Hỗ trợ học nghề và tạo việc làm cho thanh niên thuộc diện chính sách, thanh niên nông thôn, thanh niên dân tộc thiểu số và thanh niên vùng đô thị hóa - Tổ chức hướng nghiệp cho thanh niên thông qua hệ thống trường học, các trung tâm Kỹ thuật tổng hợp hướng nghiệp dạy nghề, trung tâm giáo dục cộng đồng bảo đảm thiết thực, hiệu quả giúp thanh niên có nhận thức, định hướng đúng đắn về lao động, nghề nghiệp, việc làm, nhu cầu thị trường lao động và cơ hội tìm kiếm việc làm, nâng cao thu nhập. - Xây dựng cơ chế chính sách tạo môi trường thuận lợi để các thành phần kinh tế đầu tư phát triển sản xuất, tạo việc làm mới và tăng thu nhập cho thanh niên, giảm tỷ lệ thất nghiệp trong thanh niên. - Ban hành chính sách phát hiện, tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng và dãi ngộ cán bộ lãnh đạo, quản lý trẻ có tài năng theo nguyên tắc cạnh tranh công bằng, công khai và minh bạch. Tạo bước đột phá trong việc sử dụng cán bộ lãnh đạo, quản lý trẻ. - Hoàn thiện và hiện đại hóa hệ thống thông tin thị trường lao động, nâng cao năng lực hệ thống giao dịch việc làm, tăng cường các hoạt động đào tạo nghề, nhất là đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn, tư vấn giới thiệu việc làm giúp thanh niên định hướng nghề nghiệp, tìm việc làm phù hợp. 3.2.5. Huy động nguồn lực đầu tư cho phát triển thanh niên Giải quyết việc làm, tăng thu nhập và cải thiện đời sống cho thanh niên là một ưu tiên hàng đầu của Đảng và Nhà nước. Khuyến khích thanh niên hăng say lập nghiệp, tự tạo Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 61 việc làm và giúp nhau tạo việc làm. Nhà nước tổ chức và huy động thanh niên tham gia xây dựng các công trình,các lĩnh vực, các vùng kinh tế quan trọng, đầu tư ngân sách thích đáng cho các chương trình giải quyết việc làm. Mở rộng việc cho các gia đình vay vốn để sản xuất kinh doanh, mở rộng mạng lưới dạy nghề và giới thiệu việc làm cho thanh niên: - Đầu tư ngân sách bảo đảm cho các hoạt động của thanh niên, khuyến khích, huy động các nguồn lực xã hội thu hút các nguồn vốn trong và ngoài nước cho phát triển thanh niên và công tác thanh niên, từng bước xã hội hóa công tác thanh niên, đáp ứng yêu cầu, nguyện vọng của thanh niên. - Ưu tiên nguồn lực để đào tạo trí thức trẻ, từng bước hình thành nguồn nhân lực trẻ chất lượng cao ở các lĩnh vực mà huyện còn thiếu như khoa học, công nghệ, tài chính, chính sách công. Có chính sách ưu tiên đào tạo nguồn nhân lực trẻ, ưu tiên vay vốn giải quyết việc làm cho thanh niên, tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức Đoàn trợ giúp thanh niên phát triển kinh tế ở các vùng nông thôn, miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và nữ thanh niên. -Tạo điều kiện và khuyến khích các trung tâm tư vấn, giới thiệu việc làm của Đoàn thanh niên tham gia hướng nghiệp, chuyển giao và ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ, giải quyết việc làm cho thanh niên. - Phát huy vai trò của các cơ quan chức năng và các đoàn thể nhân dân, dòng họ, gia đình trong việc lập các quỹ khuyến học, khuyến tài để chăm lo đào tạo thanh niên. - Khuyến khích các doanh nghiệp mở các khóa học đào tạo nghề cho thanh niên làm việc ở doanh nghiệp nhằm nâng cao trình độ tay nghề, đáp ứng yêu cầu công việc. - Cần có những chính sách ưu tiên cho những thanh niên trẻ lập nghiệp tại địa phương như thành lập doanh nghiệp, làm kinh tế trang trại, bên cạnh khuyến khích là hỗ trợ thông qua vốn vay với lãi suất thấp, khoa học công nghệ...Bên cạnh đó, vinh danh những thanh niên trẻ lập nghiệp thành công từ đó là tấm gương cho những thanh niên khác có ý chí vươn lên trên con đường lập thân, lập nghiệp. 3.2.6. Tận dụng tối đa các chính sách sử dụng lao động và tiến tới xuất khẩu lao động - Khuyến khích phát triển các doanh nghiệp đến đầu tư tại địa phương có sử dụng nhiều lao động tại chỗ, đặc biệt ưu đãi về giá thuế đất cho doanh nghiệp có chính sách đào tạo nghề cho lao động tại địa phương. Trư ờng Đạ i ọ c K in tế H uế 62 - Phòng Lao động phối hợp với đài truyền thanh huyện thiết lập kênh thông tin truyền thông lao động việc làm miễn phí thường xuyên phát sóng qua tivi, đài, báo Thường xuyên cập nhập thông tin thị trường lao động, tiến hành tổ chức điều tra khảo sát nắm chắc tình hình số lượng, chất lượng lao động, nhu cầu về việc làm và khả năng thu hút tạo việc làm của các doanh nghiệp, các lĩnh vực ngành nghề trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch giải pháp giải quyết việc làm hàng năm. - Công tác xuất khẩu lao động được xem là hướng giải quyết việc làm hiệu quả góp phần xóa đói giảm nghèo phát triển KT – XH, vì vậy cần tập trung: - Phối hợp với các công ty xuất khẩu lao động thường xuyên tuyên truyền tư vấn vay vốn, giáo dục định hướng tạo điều kiện cho người lao động thanh niên đi xuất khẩu. Tăng cường công tác tuyên truyền, tư vấn, giới thiệu việc làm bằng nhiều hình thức, đa dạng hóa nội dung tư vấn tập trung vào việc xuất khẩu lao động, tư vấn pháp luật lao động, chọn nơi làm việc, lựa chọn ngành nghề phù hợp chất lượng lao động, tư vấn hướng dẫn xây dựng dự án vay vốn tạo việc làm - Mở rộng thị trường xuất khẩu lao động, một mặt khai thác các thị trường truyền thống như: Hàn Quốc, Malaysia, Lào, Mông Cổ, Nhật Bản, đồng thời mở rộng xuất khẩu lao động sang các thị trường có thu nhập cao và có nhu cầu lớn về lao động như đưa người lao động đi làm nghề nông ở Mỹ hay xuất khẩu lao động sang châu Âu, Trung Đông... các thị trường vốn ổn định và đưa lại thu nhập cho người lao động. - Coi trọng công tác đào tạo nguồn và giới thiệu người lao động có ý thức tổ chức kỷ luật, chấp hành tốt các quy định của pháp luật để tham dự đi làm việc ở nước ngoài. Công tác tạo nguồn và giới thiệu người lao động ở nước ngoài phải gắn liền với chiến lược mở rộng thị trường xuất khẩu lao động, phù hợp với quan hệ cung – cầu và quá trình hội nhập quốc tế của thị trường xuất khẩu lao động. - Phòng Lao động – Thương binh & Xã hội huyện phối hợp với các trung tâm dịch vụ việc làm phải niêm yết thông tin liên quan đến thị trường lao động, yêu cầu tuyển lao động, đào tạo lao động để người lao động dễ dàng lựa chọn công việc phù hợp với khả năng của mình. Đồng thời xây dựng kế hoạch đào tạo nghề để xuất khẩu lao động với nhu cầu khá lớn nên cần có sự hỗ trợ về vốn để người lao động có nhu cầu đi xuất khẩu lao động vay. - Bên cạnh đó, chú trọng công tác hậu xuất khẩu lao động để vừa tận dụng được nguồn vốn, vừa tận dụng được tay nghề của người lao động sau khi làm việc ở nước Trư ờ g Đạ i họ c K inh tế H uế 63 ngoài về, mặt khác tạo sự ổn định KT – XH cho địa phương có xuất khẩu lao động. Thông qua việc khuyến khích người đi xuất khẩu lao động trở về đầu tư kinh doanh những ngành nghề thiết thực, khai thác được tiềm năng lợi thế ở địa phương như trồng cao su, nuôi trồng thủy hải sản..., chính quyền địa phương cần tạo điều kiện về mặt bằng thuận lợi, tạo môi trường đầu tư và hành lang pháp lý cho ngườ đi xuất khẩu lao động trở về địa phương, góp phần làm giàu chính đáng và đóng góp cho quê hương ngày càng giàu mạnh. 3.2.7. Hoàn thiện công tác đào tạo nghề tại địa phương - Đào tạo nghề nâng cao chất lượng lao động để người lao động trong đó có thanh niên có cơ hội lựa chọn ngành nghề, công việc đáp ứng yêu cầu sự nghiệp CNH, HĐH đất nước, sự nghiệp công nghiệp hóa của địa phương để giải quyết việc làm tại chỗ hoặc tham gia xuất khẩu lao động, xem biện pháp xuất khẩu lao động là một giải pháp giải quyết việc làm có hiệu quả cao. Tăng cường tư vấn, tuyên truyền phổ biến và tạo điều kiện để lao động là người nghèo tích cực tham gia xuất khẩu sang các nước, phấn đấu mỗi năm một tăng số lượng tham gia xuất khẩu lao động. - Địa phương cần xúc tiến phối hợp với các cơ sở dạy nghề của tỉnh, liên kết với các cơ sở dạy nghề ở các địa phương khác và các trung tâm dạy nghề trên địa bàn huyện như trường Cao đẳng nghề Nguyễn Tri Phương, trung tâm Kỹ thuật hướng nghiệp dạy nghề huyện (chủ yếu dạy nghề cho học sinh) để dạy nghề cho lao động dưới nhiều hình thức, nâng cao chất lượng lao động đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động, đặc biệt là chú trọng đến những đối tượng chưa có việc làm, thiếu việc làm. - Tư vấn tạo điều kiện, vốn, vật tư kỹ thuật để các hộ thiếu đất sản xuất chuyển đổi sang phát triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp và các hoạt động kinh doanh dịch vụ khác. Bên cạnh đó đào tạo cần gắn liền với phát triển việc làm và đảm bảo lao động sau khi được đào tạo có việc làm và thu nhập ổn định. - Có chính sách tín dụng ưu đãi cho thanh niên vay vốn để học nghề, đặc biệt là những thanh niên thuộc diện hộ nghèo, vùng sâu vùng xa, thanh niên là bộ đội xuất ngũ để họ có cơ hội được đào tạo, học nghề và tìm kiếm việc làm. - Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề, phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề đủ về số lượng và ngày càng nâng cao về trình độ, đáp ứng yêu cầu vừa tăng quy mô, vừa nâng cao được chất lượng hiệu quả trong đào tạo. Cần có những chính sách, chế độ ưu đãi thỏa đáng cho đội ngũ giáo viên nhằm khuyến khích họ không Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 64 ngừng phấn đấu vươn lên trong giảng dạy, từ đó nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho thanh niên. - Đầu tư cơ sở vật cho các trường và các cơ sở dạy nghề như thư viện, phòng thí nghiệm, phòng thực hành, ký túc xá, công trình vệ sinh, nước sạch...đảm bảo đủ điều kiện cho cả người dạy và người học, từ đó nâng cao chất lượng đào tạo. Đổi mới nội dung, chương trình và phương pháp dạy nghề phù hợp với nhu cầu lao động và đáp ứng kịp thời cho quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở địa bàn huyện. - Xây dựng cơ chế, chính sách mở rộng đào tạo, đào tạo liên thông, liên kết, đa dạng hóa các loại hình đào tạo nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo. - Khuyến khích, huy động và tạo điều kiện để toàn xã hội tham gia phát triển dạy nghề và học nghề, tạo cơ hội cho mọi người, mọi lứa tuổi, mọi trình độ, nhất là học sinh phổ thông được học nghề. Khuyến khích các thành phần kinh tế, các tổ chức chính trị, xã hội, các doanh nghiệp và các cá nhân có khả năng được tổ chức hoặc tham gia đào tạo nghề cho người lao động. 3.2.8. Nâng cao nhận thức về việc làm cho thanh niên Với tình hình thực tế như vậy, hiện nay, huyện Phong Điền đang dần dần có những bước chuyển mình lớn, đặc biệt là vấn đề đào tạo lao động. Tuy nhiên, trong quá trình chuyển biến này, một điều dễ nhận thấy là mặc dù nguồn lao động của huyện khá dồi dào, nhưng phần lớn ít có khả năng ứng dụng lý thuyết vào thực tiễn công việc. Mặt khác hiện nay một bộ phận thanh niên có xu hướng đi các thành phố lớn tìm việc làm trong khi đó ở địa phương lại thiếu lao động trong các lĩnh vực nông nghiệp, một số thanh niên thì chỉ muốn làm những công việc nhẹ nhàng, trong khi đó năng lực làm việc của họ chưa đáp ứng được nhu cầu xã hội đặt ra. Do đó để giải quyết tình trạng này trước hết, các cấp lãnh đạo và các ban ngành liên quan cần phải:  Trong quá trình tuyên truyền, nhất thiết phải định hướng ngay từ đầu cho thanh niên của huyện, đâu là những lĩnh vực ngành nghề then chốt , đâu là những khu vực kinh tế đang cần người lao động.  Chỉ rõ cho tầng lớp thanh niên, sinh viên, người học nghề thấy rõ họ cần phải có những phẩm chất gì, những kỹ năng gì cần thiết cho những công việc ngành nghề đó, tiếp xúc với môi trường làm việc thường xuyên để từ đó dễ dàng định hình được công việc cần làm phù hợp với nhu cầu và năng lực bản thân.  Bên cạnh đó chính quyền địa phương, các cơ quan ban ngành cụ thể là Phòng Trư ờ g Đạ i ọ c K inh tế H uế 65 Lao động – Thương binh & Xã hội huyện chuẩn bị lập kế hoạch, đề án đào tạo nghề cho thanh niên phối hợp với tổ chức Đoàn, các xã, thị trấn tuyền truyền tư vấn thanh niên định hướng nghề nghiệp, tham gia học nghề, mở các lớp giới thiệu việc làm cho thanh niên, sàn giao dịch việc làm định kỳ hàng tháng, đồng thời cần phải liên kết với các công ty, xí nghiệp mở các ngày hội việc làm để giúp thanh niên có cơ hội tiếp xúc với các doanh nghiệp và tìm việc một cách dễ hơn.  Tổ chức hoạt động hướng nghiệp trong các trường phổ thông, kết hợp hoạt động hướng nghiệp với đào tạo nghề trong các cơ sở đào tạo, nâng cao vai trò của đội ngũ cán bộ Đoàn, tổng phụ trách Đội, Hội phụ huynh học sinh trong định hướng, giáo dục nghề nghiệp cho học sinh phổ thông. Tổ chức các buổi diễn thuyết, nói chuyện chuyên đề của những người thành đạt, doanh nhân với thanh niên, học sinh về nghề nghiệp và việc làm. Xây dựng các chuyên mục phổ biến kiến thức, giới thiệu chuyên sâu về các nghề trong xã hội, thông tin: “ tư vấn mùa thi”, “ hướng nghiệp cho thanh niên học sinh trên con đường hội nhập”.  Chú trọng các nội dung nghề nghiệp và việc làm trong các sinh hoạt tập thể của Đoàn, nhất là sinh hoạt chi đoàn. Tăng cường tổ chức các hoạt động như diễn đàn “thanh niên với nghề nghiệp”, các cuộc gặp gỡ, đối thoại, trao đổi giữa thanh niên với người sử dụng lao động.  Điều quan trọng là chính bản thân thanh niên phải tự trau dồi kiến thức, kỹ năng sống cũng như ý thức được nhu cầu việc làm va tạo việc làm, vững bước trên con đường lập thân lập nghiệp. Trư ờng Đạ i họ c K in t H uế 66 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Việc làm cho thanh niên góp phần không nhỏ đến sự phát triển KT – XH và đảm bảo ổn định xã hội của huyện Phong Điền nói riêng và tỉnh Thừa Thiên Huế nói chung. Đó lầ điều kiện đem đến cho người lao động cải thiện cuộc sống, đáp ứng đầy đủ nhu cầu về vật chất lẫn nhu cầu tinh thần của thanh niên. Trong giới hạn đề tài của mình, dù còn một số hạn chế nhưng khóa luận này cũng đặt ra và giải quyết được những vấn đề sau: Thứ nhất, đề tài đã góp phần làm rõ thêm cơ sở lý luận và thực tiễn về vấn đề việc làm và giải quyết việc làm cho thanh niên huyện Phong Điền tỉnh Thừa Thiên Huế Thứ hai, đã lên những kinh nghiệm giải quyết việc làm ở một số địa phương trong khu vực miền trung để làm cơ sở nghiên cứu, từ đó làm bài học cho giải quyết việc làm ở huyện Phong Điền. Thứ ba, đề tài đã nêu khái quát đặc điểm tự nhiên, KT – XH của huyện Phong Điền có ảnh hưởng đến việc làm của thanh niên. Nhìn thấy được những thực trạng, những ưu điểm, hạn chế của lực lượng lao động thanh niên, qua đó xác định những nguyên nhân dẫn đến hạn chế đó và đưa ra những biện giải pháp khắc phục. Thứ tư, khái quát tình hình thanh niên huyện Phong Điền hiện nay, sự chuyển dịch cơ cấu lao động của huyện giai đoạn 2009 - 2011. Bên cạnh đó đề tài cũng đã khái quát được thực trạng việc làm của thanh niên và chất lượng lao động của thanh niên huyện hiện nay. Thứ năm, phân tích những thành tựu và hạn chế chủ yếu trong giải quyết việc làm cho thanh niên huyện Phong Điền. Thứ sáu, trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng việc làm cho thanh niên huyện Phong Điền, đề tài cũng đưa ra một số phương hướng và giải pháp nhằm giải quyết việc làm cho thanh niên trên địa bàn huyện. 2. Kiến nghị Với những kết quả đạt được và những khó khăn hạn chế cần khắc phục trong công tác giải quyết việc làm cho thanh niên, đây không phải là vấn đề riêng của một cơ quan nào mà cần phải có phối hợp giữa nhà nước, chính quyền địa phương và lực lượng Trư ờ g Đạ i họ c K inh tế H uế 67 thanh niên. Để thực hiện có hiệu quả các giải pháp giải quyết việc làm cho thanh niên, tôi xin đưa ra một số kiến nghị sau: + Đối với nhà nước và tỉnh Thừa Thiên Huế: − Cần có những chính sách hỗ trợ về vốn để cho thanh niên có thể sản xuất kinh doanh. Chú trọng đến việc phát triển các làng nghề truyền thống. − Tiếp tục hoàn thiện các chính sách, pháp luật, tạo việc làm mới cho thanh niên. − Quan tâm hơn nữa đến lực lượng thanh niên mới ra trường chưa tìm được việc làm hoặc có việc làm không ổn định. + Đối với huyện Phong Điền và cơ quan ban ngành: − Xây dựng chương trình tuyên truyền đường lối, chủ trương chính sách của Đảng và nhà nước trong công tác giải quyết việc làm. Nâng cao tay nghề cho thanh niên thông qua các phương tiện thông tiên đại chúng như truyền hình, truyền thông. − Phối hợp với Phòng Lao động thương binh và xã hội huyện và các cơ quan liên quan hình thành và phát triển các trung tâm giới thiệu việc làm, thường xuyên mở các sàn giao dịch việc làm. Tạo cầu nối giữa người lao động và các doanh nghiệp. Các cơ quan ban ngành cần phải thường xuyên mở các buổi đối thoại, gặp gỡ giao lưu giữa thanh niên nói riêng và người lao động nói chung để họ tư vấn hỗ trợ hướng nghiệp cho thanh niên. − Hoàn thiện quá trình xây dựng cơ sở hạ tầng đào tạo nghề trên địa bàn huyện. Xây dựng cầu nối giữa các doanh nghiệp và các trường dạy nghề trên địa bàn huyện. + Đối với thanh niên: − Phải nhận thức rằng mình là người chủ tương lai của đất nước. Vì vậy không nên ỷ lại, trông chờ vào sự giúp đỡ bên ngoài mà phải tự mình phấn đấu, nỗ lực tìm kiếm việc làm, phải vươn lên bằng chính nội lực của bản thân. − Không ngừng nâng cao tay nghề, kiến thức cho mình để dễ dàng tiếp cận với các doanh nghiệp có nhu cầu tuyển dụng cao. − Tích cực tham gia các tổ chức Đoàn hội ở địa phương, học hỏi các mô hình kinh tế mới thông qua các lớp tập huấn để làm giàu cho bản thân, gia đình và xã hội. − Chủ động tìm hiểu nhu cầu thị trường lao động để từ đó chuẩn bị những kỹ năng cần thiết cho bản thân. Trư ờ g Đạ i họ c K inh tế H uế 68 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ngô Quỳnh An (2009), Việc làm cho thanh niên Việt Nam sau khủng hoảng kinh tế, Tạp chí DS – KHHGĐ, (7). 2. Bộ Giáo dục và đào tạo : Giáo trình kinh tế chính trị Mác – Leenin, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội (2008). 3. Bộ luật lao động của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, NXB Lao động xã hội Hà Nội (2006). 4. Huyện đoàn Phong Điền (2011), Báo cáo tổng kết công tác đoàn và phong trào thanh thiếu niên. 5. Huyện đoàn Phong Điền (2012), Báo cáo tổng kết công tác đoàn và phong trào thanh thiếu niên. 6. Huyện ủy Phong Điền (2011), Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội huyện Phong Điền. 7. Phan Nguyễn Khánh Long (2005), Đô thị hóa và vấn đề việc làm, thu nhập của người lao động ở thị xã Quảng Trị, tỉnh Quảng Trị. 8. Nghị quyết của TW Đảng với công tác thanh niên trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH và nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chức Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, NXB Lao động Hà Nội (2009). 9. Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XI về phát triển nguồn nhân lực trong thời kỷ CNH, HĐH đất nước do Bộ Chính trị ban hành (2011). 10. Nghị quyết của TW Đảng về lao động và vấn đề việc làm cho người lao động trong thời kỳ CNH, HĐH đất nước, NXB Lao động Hà Nội ( 2009). 11. Nguyễn Thanh Phong (2012), Thanh niên Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước và hội nhập quốc tế, Chuyên đề bồi dưỡng lý luận chính trị dành cho cán bộ đoàn và đoàn viên cơ sở, (6). 12. Phòng thống kê huyện Phong Điền (2012), Niên giám thống kê huyện Phong Điền năm 2011. 13. Phòng lao động thương binh và xã hội huyện Phong Điền (2012): Sơ kết 3 năm thực hiện đề án 1956 về đào tạo nghề cho lao động nông thôn và triển khai kế Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 69 hoạch thực hiện giai đoạn 2013 – 2015. 14. Từ điển Tiếng Việt ( 2008), NXB Hồng Đức, Thành phố HCM. 15. Thị đoàn Hương Thủy (2011), Báo cáo tổng kết công tác đoàn và phong trào thanh thiếu niên. 16. Thị đoàn Quảng Trị ( 2008), Báo cáo tổng kết công tác đoàn và phong trào thanh thiếu niên. 17. Nguyễn Quốc Tế ( 2003), Vấn đề phân bố và sử dụng nguồn lao động theo vùng và hướng giải quyết việc làm ở Việt Nam giai đoạn hiện nay, NXB Thống kê, Hà Nội. 18. Nguyễn Thị Thơm ( 2009), Giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp trong quá trình đô thi hóa, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế PHỤ LỤC Phụ Lục 1 1. Độ tuổi lao động Độ tuổi 16 tuổi đến 18 tuổi Từ 19 tuổi đến 24 tuổi Từ 25 tuổi đến 30 tuổi Tổng Số Người 45 65 40 150 Tỷ lệ % 30 43,33 26,67 100 2. Trình độ học vấn của thanh niên Trình độ Số người Tỷ lệ (%) Tiểu học 7 4,67 Trung học cơ sở 26 17,33 Trung học phổ thông 45 30 Trung cấp chuyên nghiệp 33 22 Cao đẳng- đại học, sau đại học 39 26 Tổng 150 100 3. Trình độ chuyên môn kỹ thuật của thanh niên Chỉ tiêu Lao động không qua đào tạo nghề Lao động đã qua đào tạo nghề Tổng Sơ cấp chứng chỉ nghề Công nhân kỹ thuật Trung học chuyện nghiệp CĐ – ĐH, sau ĐH Số lượng(người) 15 45 18 33 39 150 Tỷ lệ (%) 10 30 12 22 26 100 Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 4. Tình trạng việc làm Tình trạng việc làm Số lượng Tỷ lệ (%) Có việc làm ổn định 53 35,33 Có việc làm tạm thời 68 45,33 Không có việc làm 29 19,34 Tổng 150 100 5. Loại hình việc làm Ngành nghề Công nghiệp Nông nghiệp Thương mại, dịch vụ Công nhân viên chức Các lĩnh vực khác Tổng Số người 41 18 22 25 15 121 Tỷ lệ % 33,88 14,87 18,18 20,66 11,76 100 6. Thu nhập của thanh niên Thu nhập Dưới 1 triệu Từ 1 triệu đến dưới 2 triệu Từ 2 triệu đến dưới 3 triệu Từ 3 triệu đến dưới 4 triệu Trên 4 triệu Tổng Số người 20 35 40 13 13 121 Tỷ lệ % 26,53 28,93 33,06 10,74 10,74 100 Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Phụ lục 2 PHIẾU KHẢO SÁT ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ PHIẾU KHẢO SÁT TÌNH HÌNH VIỆC LÀM CỦA THANH NIÊN HUYỆN PHONG ĐIỀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ Xin chào anh( chị), tôi là sinh viên lớp K43 KTCT, trường đại học Kinh Tế, đại học Huế. Hiện nay, tôi đang nghiên cứu đề tài : “Việc làm cho thanh niên tại huyện Phong Điền tỉnh Thừa Thiên Huế”. Xin quý anh (chị) dành ít thời gian để trả lời giúp phiếu khảo sát dưới đây. Tôi xin cam kết những thông tin này chỉ được sử dụng cho mục đích nghiên cứu học tập. Kính mong quý anh (chị) giúp đỡ để chúng tôi có thể hoàn thành tốt đề tài nghiên cứu của mình. Những thông tin cá nhân về người được khảo sát (chỉ dùng cho mục đích phân tích thống kê): - Họ và tên: (nếu có thể xin anh chị có thể ghi). . . . . . . . . . . . . . - Tuổi:.. - Giới tính: Nam/Nữ Xin anh (chị) vui lòng đánh dấu X vào ô phù hợp nhất với bản thân. Câu 1: Trình độ học vấn:  Sau đại học  Đại học  Cao đẳng  Trung cấp chuyên nghiệp  Trung học phổ thông Trung học cơ sở  Tiểu học Câu 2: Anh (chị) hiện nay có việc làm hay không?  Có  Không  Nếu Anh (chị) trả lời “ CÓ” thì xin vui lòng trả lời tiếp từ câu 3 đến câu 10 và từ câu 12 đến câu 15 Nếu trả lời “ KHÔNG” thì trả lời từ câu 10 đến câu 15 Trư ờng Đạ i họ c K in tế H uế Câu 3: Xin anh (chị) hãy cho biết ngành nghề hiện nay của anh (chị) thuộc lĩnh vực nào?  Công nghiệp  Nông nghiệp  Công nhân viên chức  Dịch vụ  Nghề khác( cụ thể) Câu 4: Xin anh (chị) hãy cho biết đặc điểm việc làm hiện nay của anh (chị) là gì?  Làm việc theo mùa vụ, từng đợt  Làm việc suốt cả năm Câu 5: Anh (chị) đang làm việc tại địa bàn huyện.  Trong huyện  Ngoài huyện Câu 6: Xin anh (chị) hãy cho biết thời gian làm việc của anh (chị) là bao nhiêu?  Dưới 6 tháng/năm  Từ 6 tháng đến 1 năm  Hợp đồng dài hạn Câu 7: Thu nhập bình quân / tháng của anh (chị) là bao nhiêu?  Dưới 1 triệu đồng  Từ 1 triệu đến dưới 2 triệu đồng  Từ 2 triệu đến dưới 3 triệu đồng  Từ 3 triệu đến dưới 4 triệu đồng  Trên 4 triệu đồng Cụthể: triệu đồng Câu 8: Mức thu nhập trên có đủ cho việc chi tiêu trong cuộc sống của anh (chị)?  Dư thừa  Vừa đủ  Không đủ Câu 9: Anh chị có hợp đồng lao động không?  Có  KhôngTrư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Câu 10: Công việc của anh (chị) có được đào tạo chuyên môn nghiệp vụ hay không?  Có  Không  Đang học Nếu “có” hoăc “đang” thì trình độ là:  Sơ cấp chứng chỉ nghề  Công nhân, kỹ thuật  Trung học chuyên nghiệp  Cao đẳng – Đại học  Sau đại học Nếu không có việc làm thì: - Khoảng thời gian thất nghiệp:  Dưới 1 tháng  Từ 1 – 6 tháng  Từ 6 – 12 tháng  Từ 12 tháng trở lên - Lý do không có việc làm:  Chưa tìm được việc làm  Hết hạn hợp đồng  Bị sa thải  Không có vốn  Không có tay nghề  Lý do khác......................................... Câu 11: Anh (chị) mong muốn có việc làm theo:  Sở thích  Lương  Chuyên môn  Ý kiến khác ..................................... Câu 12 : Các loại bảo hiểm mà anh/chị đã đóng (có thể đánh dấu váo nhiều ô)  Bảo hiểm xã hội  Bảo hiểm y tế  Bảo hiểm thân thể  Bảo hiểm thất nghiệp Câu 13: Anh/chị có gia đình chưa? có  chưa Câu 14: Anh/chị thấy việc học hành của con cái mình là Rất tốt Tốt Bình thường Không tốt Câu 15: Anh (chị) có nguyện vọng gì gửi đến các cơ quan chức năng về vấn đề việc làm: .................................................................................................................................................... .................................................................................................................................................... .................................................................................................................................................... .............................................................................................................................................. Xin trân trọng cảm ơn! Trư ờng Đạ i họ c K i h tế H uế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfviec_lam_cho_thanh_nien_o_huyen_phong_dien_tinh_thua_thien_hue_448.pdf
Luận văn liên quan