Đề tài Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế và một số vấn đề liên quan đến pháp luật về thương mại quốc tế

Lời mở đầu: 1 II.Phần nội dung: 2 1.Một số vấn đề lý luận về hội nhập kinh tế quốc tế: 2 2.Quá trình Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế: 4 3.Một số vấn đề liên quan đến pháp luật về thương mại quốc tế: 5 3.1 Các quy định cơ bản về thương mại hàng hóa quốc tế: 6 3.2 Các quy định cơ bản về thương mại dịch vụ: 11 4. Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế và một số những hoạt động cụ thể trong các tổ chức quốc tế : 20 4.1 Hội nhập kinh tế khu vực của Việt Nam vào ASEAN: 20 4.2 Hội nhập kinh tế của Việt Nam vào tổ chức hợp tác kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương: 24 4.3 Việt Nam hội nhập WTO: 26 5.Các giải pháp nhằm tăng cường hội nhập kinh tế quốc tế có hiệu quả: 29 5.1 Giải pháp tổng thể: 29 5.2 Giải pháp trong một số lĩnh vực vụ thể: 30 III.Kết luận: 34

doc35 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3002 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế và một số vấn đề liên quan đến pháp luật về thương mại quốc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h quota là phần nổi bật của hệ thống này, khuyến khích áp dụng thuế quan hơn là các biện pháp hạn chế định lượng. Chúng đã tạo nên một ngoại lệ đối với nguyên tắc đối xử bình đẳng giữa tất cả các đối tác thương mại trong hệ thống GATT. Từ năm 1995, hiệp định Dệt may của WTO (ATC) đã thay thế cho hiệp định đa sợi. Đến ngày 1.1.2005, ngành dệt may cần phải áp dụng hoàn toàn hệ thống các các luật lệ thông thường của GATT, đặc biệt các nước phải xóa bỏ hạn nghạch và các nước nhập khẩu không được đối xử phân biệt giữa các nước xuất khẩu. Các quy định về chống bán phá giá, trợ cấp, tự vệ: +) Theo hiệp định AD, một sản phẩm bị coi là bán phá giá nếu giá xuất khẩu của sản phẩm đó thấp hơn giá có thể so sánh được trong điều kiện thương mại bình thường của sản phẩm tương tự được tiêu thụ tại thị trường nước xuất khẩu. Hiệp định AD có quy định chi tiết đối với việc so sánh về giá để đi đến quyết định cuối cùng về việc bán phá giá, quy định cách thức xác định “giá trị bình thường”.Hiệp định cho phép chính phủ các nước có biện pháp chống bán phá giá khi ngành sản xuất trong nước thực sự bị thiệt hại vật chất do việc bán phá giá gây ra. Hiệp định AD, pháp luật AD của Việt Nam thừa nhận việc chống bán phá giá bất kể hành vi nào có hợp lý hay bất hợp lý từ góc độ kinh tế và bất kể có đem lại lợi ích cho người tiêu dùng hay không. +) Luật thương mại quốc tế có quy định khá cụ thể về trợ cấp và các biện pháp chống trợ cấp trong thương mại quốc tế. WTO có hiệp định về trợ cấp và các biện pháp đối kháng.Hiệp định SCM có chức năng kép: thiết lập kỉ cương đối với trợ cấp của quốc gia, và quy định các biện pháp mà các nước có thể áp dụng nhằm bù đắp các hậu quả của trợ cấp.Hiệp định SCM có quy định ba loại trợ cấp là: Các loại trợ cấp bị cấm, các trợ cấp có thể bị đối kháng, các trợ cấp không thể bị đối kháng. Hiệp định SCM thừa nhận hai phương thức tồn tại song song được phép sử dụng để xử lý các trường hợp trợ cấp bất hợp pháp. Thứ nhất là các bên tư nhân tại nước thành viên có thể khởi kiện theo pháp luật trong nước để áp đặt một khoản thuế nhằm làm cân bằng lại hay đối kháng lại các khoản trợ cấp bất hợp pháp, nếu các yêu cầu về pháp lý và thủ tục tố tụng được thỏa mãn. Thứ hai chính phủ các nước thành viên có thể có biện pháp thông qua cơ quan giải quyết tranh chấp của WTO nếu nước nguyên đơn chứng minh được rằng loại trợ cấp này vi phạm hiệp định SCM và gây thiệt hại đối với lợi ích của mình. +) Các biện pháp tự vệ trong trường hợp khẩn cấp được quy định trong các hiệp định về biện pháp tự vệ của WTO. Hiệp định đưa ra một khuôn khổ về các thủ tục trong nước mà theo đó có thể đem lại quyết định hạn chế nhập khẩu hàng hóa đã hoặc đang gây thiệt hại nghiêm trọng cho các nhà sản xuất các hàng hóa tương tự trong nước. Nhìn chung các biện pháp tự vệ được áp dụng đối với hàng nhập khẩu bất kể từ nước nào. Nước xuất khẩu thông thường được phép phản ứng lại các hạn chế thương mại của nước nhập khẩu. Một trong số các yêu cầu về thủ tục của hiệp định tự vệ là yêu cầu nước thành viên khi xem xét sử dụng biện pháp tự vệ phải đưa ra cơ hội thích hợp để tham vấn trước với các nước thành viên có quyền lợi đáng kể với tư cách là nhà xuất khẩu sản phẩm liên quan. Các rào cản phi thuế quan: Hàng rào phi thuế quan là khái niệm chỉ các rào cản đối với thương mại và không phải thuế quan như : cơ chế cấp giấy phép nhập khẩu, các quy định về định giá hải quan đối với hàng hóa, kiểm hóa trước khi xuất; các quy tắc xuất xứ; các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại. 3.2 Các quy định cơ bản về thương mại dịch vụ: +Theo hiệp định GATS thì thương mại dịch vụ được hiểu là sự cung cấp một dịch vụ: từ lãnh thổ nước này đến lãnh thổ của một nước khác theo phương thức cung ứng dịch vụ qua biên giới;trên lãnh thổ của một nước này (nước sử dụng dịch vụ) cho người sử dụng dịch vụ của bất kì nước nào khác theo phương thức tiêu dùng dịch vụ ở nước ngoài; Bởi người tổ chức cung ứng dịch vụ của nước này tại bất kì một nước khác (nước sử dụng dịch vụ) theo phương thức hiện diện thương mại; Bởi người thể nhân cung cấp dịch vụ của nước này (nước cung cấp dịch vụ) tại bất kì một nước khác (nước sử dụng dịch vụ) theo phương thức hiện diện thể nhân. + Hoạt động thương mại dịch vụ quốc tế tuân theo những nguyên tắc cơ bản như là: - Đối xử tối huệ quốc (MFN) ưu đãi nào đã được dành cho dịch vụ và nhà cung cấp dịch vụ của một nước thì phải được dành cho dịch vụ và nhà cung cấp dịch vụ của tất cả các nước khác. Nguyên tắc MFN có nghĩa là tất cả các đối tác thương mại được đối xử công bằng theo đúng nguyên tắc không phân biệt đối xử.Trong khuôn khổ của GATS nếu một nước mở cửa một lĩnh vực cho cạnh tranh nước ngoài thì nước đó sẽ phải dành cơ hội đồng đều cho các nhà cung ứng dịch vụ của tất cả các nước thành viên của WTO. Ngoài ra nguyên tắc MFN cũng có những ngoại lệ trong các quy định cụ thể của các tổ chức kinh tế. - Tuân thủ các cam kết mở cửa thị trường (MA) và đãi ngộ quốc gia (NT): Cam kết mở cửa thị trường nội địa và mức độ mở cửa trong các lĩnh vực cụ thể chính là kết quả của các cuộc đàm phán.Các cam kết này được liệt kê trong các danh mục các ngành sẽ mở cửa, mức độ mở cửa đối với mỗi ngành và các hạn chế có thể có đối với nguyên tắc đãi ngộ quốc gia. - Chấp nhận loại trừ các dịch vụ công: Các dịch vụ công được loại trừ khỏi luật thương mại quốc tế và không có quy định nào của GATS buộc các cơ quan công quyền phải tư nhân hóa các ngành công nghiệp dịch vụ. - Đảm bảo tính minh bạch công khai: Chính phủ các nước phải công bố tất cả các luật, quy định phù hợp và thiết lập các điểm thông tin trong các cơ quan hành chính của mình. - Công nhận hệ thống chất lượng: Khi hai hay nhiều chính phủ ký hiệp định công nhận hệ thống chất lượng của nhau( chẳng hạn trong việc cấp giấy phép hoặc chứng nhận cho các nhà cung ứng dịch vụ) thì họ phải tạo điều kiện cho các thành viên khác được đàm phán với họ về các thỏa thuận tương tự. - Được thanh toán và chuyển tiền quốc tế theo lộ trình tự do hóa từng bước: 3.3 Các quy định cơ bản của luật thương mại quốc tế về đầu tư nước ngoài: +Đầu tư nước ngoài là hình thức lưu chuyển tư bản từ nước này sang nước khác nhằm mục đích kinh tế, kinh tế - xã hội nhất định. Có hai loại hình đầu tư nước ngoài phổ biến là : Đầu tư công cộng nước ngoài và đầu tư tư nhân nước ngoài . +) Đầu tư công cộng nước ngoài : Là đầu tư nước ngoài dưới dạng cho vay, tín dụng, trợ cấp hay viện trợ không hoàn lại của các quốc gia hoặc tổ chức quốc tế liên chính phủ cấp cho một nước ( thường là nước đang phát triển ) nhằm chủ yếu thúc đẩy sự phát triển kinh tế và cải thiện mức sống ở nước đó, với những điều kiện tài chính dễ dàng, không áp dụng trong quan hệ thương mại thông thường . +) Đầu tư tư nhân nước ngoài : Là đầu tư nước ngoài của một cá nhân hay tổ chức trên lãnh thổ một quốc gia khác nhằm mục đích kinh tế, kinh tế xã hội nhất định. Hình thức đầu tư này làm phát sinh nhiều mối quan hệ pháp lý (giữa tư nhân xuất vốn với quốc gia nhập vốn hay với tư nhân nhập vốn thuộc quốc gia đó; giữa quốc gia có người xuất vốn với quốc gia nhập vốn). Các quan hệ pháp lý này vừa có nội dung pháp lý quốc tế, vừa có nội dung pháp lý quốc nội về dân sự, thương mại có yêu tố nước ngoài. + Vai trò của đầu tư nước ngoài Đối với các nước xuất vốn đầu tư, ĐTNN góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư; xây dựng thị trường cung cấp nguyên liệu ổn định, giá hạ; và bành trướng sức mạnh kinh tế, nâng cao uy tín chính trị trên trường quốc tế. Đối với các nước nhận vốn đầu tư, ĐTNN giúp giải quyết những khó khăn về kinh tế và xã hội trong nước như nạn thất nghiệp, lạm phát; tăng thu ngân sách dưới hình thức các loại thuế; tạo môi trường cạnh tranh để thúc đẩy phát triển kinh tế, thương mại trong nước, giúp các nhà doanh nghiệp địa phương học hỏi kinh nghiệm quản lý tiên tiến, ứng dụng kĩ thuật mới; và giảm một phần nợ nước ngoài. + Các hình thức đầu tư công cộng Thứ nhất , trong quan hệ đa phương Trên phạm vi toàn cầu, Hệ thống Liên hợp quốc thực hiện viện trợ tài chính công cộng đa phương thông qua Tập đoàn Ngân hàng Thế giới, đặc biệt là IBRD, IDA và IFC, trong đó Ngân hàng quốc tế tái thiết và phát triển ( IBRD) là cơ quan tài trợ có thẩm quyền chung; Hiệp hội quốc tế phát triển ( IDA) là cơ quan cung cấp các khoản tín dụng cho nhu cầu phát triển của các nước nghèo nhất và công ty tài chính quốc tế ( IFC ) là cơ quan khuyến khích sự phát triển của khu vực tư nhân trong nền kinh tế các nước đang phát triển . Ngoài ra, các nước còn lập ra một số quỹ viện trợ hoạt động với tư cách là những cơ quan phụ trợ hay tổ chức chuyên môn của Hệ thống Liên hợp quốc . Vấn đề ĐTNN cũng được xem xét thảo luận trong phạm vi của Tổ chức Thương mại quốc tế (WTO). WTO đến nay chưa có một hiệp định chung, thống nhất điều chỉnh vấn đề ĐTNN, nhưng một số quy định về ĐTNN đã được ghi nhận trong các hiệp hội của WTO như Hiệp định GATT( đặc biệt là Hiệp định TRIMS, Hiệp đinh SCVM), Hiệp định GATS. Hiệp đinh TRIPS. Các quy định pháp luật của các nước thành viên WTO điều chỉnh hoạt động ĐTNN phải phù hợp với các quy định tối thiểu đó và các quy định khác có liên quan của WTO. Thứ hai, trong quan hệ khu vực Đầu tư công cộng nước ngoài trong phạm vi khu vực được thực hiện qua nhiều kênh khác nhau, hoặc thông qua các tổ chức kinh tế liên chính phủ khu vực. ASEAN có Hiệp định AIA ( Hiệp định về khu vực đầu tư ASEAN). Một hình thức phổ biến khác là thông qua các Ngân hàng phát triển khu vực ( như châu Á có Ngân hàng phát triển châu Á ). Mục tiêu của các nước thành viên là giúp cho sự phát triển kinh tế trong khu vực thông qua một cơ chế chung về đầu tư công cộng . Thứ ba, trong quan hệ song phương Đầu tư công cộng song phương thường được thực hiện thông qua các hiệp định đầu tư song phương liên chính phủ. Có nhiều dạng hiệp định này (như hiệp định khung về hợp tác tài chính, hiệp định viện trợ chính thức, hiệp định tài trợ cho một dự án cụ thể ). Việt Nam đã ký nhiều hiệp định loại này với các chính phủ các nước và các tổ chức quốc tế liên quan, đáng chú ý nhất trong số các điều ước quốc tế đó là các hiệp định về ODA, về tài trợ cho các chương trình, dự án khác nhau ở Việt Nam. + Đầu tư tư nhân nước ngoài Cho đến nay, chưa có một điều ước quốc tế có tính toàn cầu thống nhất điều chỉnh toàn bộ các hoạt động đầu tư tư nhân nước ngoài . Dựa trên thực tiễn đầu tư tư nhân nước ngoài và xu hướng hiện nay về tạo thuận lợi cho việc di chuyển các luồng vốn đầu tư quốc tế, Ngân hàng Thế giới ( WB ) đã soạn thảo một văn kiện gọi là Những chỉ dẫn về đối xử đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài . Văn kiện này gồm những nguyên tắc cụ thể , nhằm hướng dẫn cách xử sự của Chính phủ nước nhận đầu tư đối với đầu tư nước ngoài . Ngoài ra, Tập đoàn WB còn có MIGA và ICSID có các quy định liên quan đến ĐTNN.Mặc dù các văn kiện quốc tế nói trên không có giá trị rằng buộc đối với các quốc gia, nhưng đó là cơ sở để các quốc gia tham khảo trong khi xây dựng luật quốc gia điều chỉnh đầu tư nước ngoài trên lãnh thổ của mình. Có một số điều ước quốc tế khu vực được ký giữa các quốc gia liên quan đến đầu tư nước ngoài. ASEAN thì có Hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư 15/12/1987.WTO có Hiệp định về các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại (TRIMs).Hiệp định TRIMs chỉ áp dụng cho thương mại hàng hóa mà không áp dụng cho lĩnh vực khác.Hiệp định TRIMs cấm áp dụng một số biện pháp bị coi là vi phạm nguyên tắc đãi ngộ quốc gia và các biện pháp có tác dụng hạn chế thương mại chủ yếu bao gồm các biện pháp bắt buộc hay điều kiện quy định một tỷ lệ nội địa hóa đối với các doanh nghiệp; Các biện pháp cân bằng thương mại buộc các doanh nghiệp phải tự cân đối về khối lượng và trị giá xuất nhập khẩu về ngoại hối. Rất nhiều hiệp định song phương về khuyến khích vào bảo hộ đầu tư được ký kết. Trong các hiệp định này thường có các quy định về: Các biện pháp chung về đối xử đối với đầu tư nước ngoài; bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư trong trường hợp bị trưng thu tài sản; bồi thường thiệt hại do xung đột vũ trang hoặc biến động trong nước; chuyển lợi nhuận, vốn ra nước ngoài; giải quyết tranh chấp… Việt Nam đã ký kết với nhiều nước hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư theo các mô hình phổ biến về loại hiệp định này. Pháp luật quốc gia có vai trò quan trọng trong hoạt động đầu tư tư nhân nước ngoài . Pháp luật này có hai loại : pháp luật của nước xuất khẩu tư bản đối với đầu tư của tổ chức , cá nhân nước mình ở nước ngoài và pháp luật của nước nhập khẩu tư bản đối với đầu tư nước ngoài trên lãnh thổ của mình. + Những nội dung cụ thể của đầu tư nước ngoài bao gồm: Tiếp nhận đầu tư nước ngoài: Mỗi quốc gia có quyền quyết định việc tiếp nhận đầu tư nước ngoài trong phạm vi lãnh thổ của mình. Quyền này bao gồm từ chối hay ngăn cấm đầu tư nước ngoài mà quốc gia đó cho là không phù hợp với yêu cầu về an ninh quốc gia, các mục tiêu phát triển kinh tế hay các lợi ích khác của quốc gia, áp đặt những điều kiện hoạt động cho đầu tư nước ngoài, cho việc sở hữu tài sản của người nước ngoài hay cho hoạt động của các công ty xuyên quốc gia trên lãnh thổ của quốc gia đó. Đối xử đầu tư nước ngoài: Tiêu chuẩn đối xử với đầu tư nước ngoài được nhấn mạnh trong hầu hết các văn kiện pháp lý quốc tế và quốc gia liên quan đến đầu tư, được hiểu là mỗi quốc gia sẽ đối xử với đầu tư nước ngoài trên lãnh thổ cuẩ mình một cách công bằng và thỏa đáng.Nội dung cơ bản nhất của đối xử công bằng thỏa đáng là không phân biệt đối xử. Nguyên tắc không phân biệt đối xử ở đây có hai mức độ khác nhau: Không phân biệt đối xử giữa các nhà đầu tư nước ngoài trên cơ sở quốc tịch ( tối huệ quốc); và không phân biệt đối xử giữa nhà đầu tư nước ngoài và nhà đầu tư nước sở tại ( Chế độ đãi ngộ quốc dân). Nguyên tắc không phân biệt đối xử được thực hiện và phổ biến ở các lĩnh vực: bảo vệ an toàn tính mạng, tài sản và lợi ích kinh tế của nhà đầu tư, cấp phép đầu tư, xuất khẩu; thuê nhân công không phân biệt trên cơ sở quốc tịch; bảo đảm các thủ tục thị thực xuất nhập cảnh cho nhân công nước ngoài được thuê và di chuyển vốn lãi tiền lương,thu nhập hợp pháp, các khoản thanh toán theo các hợp đồng liên quan đến đầu tư. Trưng thu tài sản, những thay đổi đơn phương về phía nước nhận đầu tư: Mỗi quốc gia sẽ không trưng thu một phần hay toàn bộ vốn đầu tư của tổ chức cá nhân nước ngoài trên lãnh thổ của mình, hay có những biện pháp đem lại hậu quả tương tự, trừ khi việc đó được thực hiện theo đúng các thủ tục pháp lý hiện hành, một cách thiện chí, vì mục đích công cộng, không phân biệt đối xử trên cơ sở quốc tịch và phải có bồi thường thích đáng. Một số quốc gia trong đó có Việt Nam quy định rõ trong luật đầu tư nước ngoài của mình sẽ không tiến hành quốc hữu hóa doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. 3.5 Giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế: + Việc giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế giữa các quốc gia không phải là thành viên của tổ chức thương mại thế giới (WTO) chủ yếu của pháp luật quốc tế và các nguyên tắc cụ thể do các bên kí kết thỏa thuận trong các điều ước quốc tế song phương hoặc đa phương.Các nguyên tắc cơ bản bao gồm: Tôn trọng chủ quyền quốc gia, bình đẳng chủ quyền giữa các quốc gia, quyền dân tộc tự quyết, không can thiệp vào công việc nội bộ quốc gia khác, cấm dùng vũ lực đe dọa dùng vũ lực, giải quyết hòa bình các tranh chấp quốc tế, tôn trọng các quyền cơ bản của con người, các quốc gia có trách nhiệm hợp tác với nhau tự nguyện thực hiện các cam kết quốc tế.Trong số những nguyên tắc này thì nguyên tắc quan trọng nhất vẫn là tôn trọng chủ quyền quốc gia, nguyên tắc tôn trọng các cam kết quốc tế. Trình tự giải quyết tranh chấp thương mại giữa các quốc gia phụ thuộc vào việc giữa các quốc gia đã có điều ước quốc tế liên quan hay không.Nếu giữa các bên đã có các điều ước quốc tế, trong đó có quy định trình tự giải quyết các tranh chấp giữa các bên liên quan thì các bên sẽ phải tuân thủ trình tự đã thỏa thuận.Nếu giữa các bên không có một thỏa thuận nào thì vụ việc thường được giải quyết theo thủ tục ngoại giao.Sau quá trình thương lượng, nếu các bên tranh chấp không thể giải quyết một cách hữu nghị được với nhau thì có thể phải tính đến việc áp dụng các chế tài.Các chế tài thường được áp dụng tùy theo mức độ thiệt hại của bên khiếu nại là tạm đình chỉ quan hệ thương mại, bồi thường thiệt hại, chấm dứt quan hệ thương mại giữa các bên. + Giải quyết tranh chấp thương mại giữa các quốc gia trong khuôn khổ WTO: Việc giải quyết tranh chấp thương mại phát sinh giữa các quốc gia là thành viên của WTO sẽ được thực hiện theo các quy định về giải quyết tranh chấp của WTO.Cơ chế giải quyết tranh chấp thương mại giữa các nước thành viên WTO được hình thành từ sau vòng đàm phán Urugoay và chính thức áp dụng từ tháng 12/1996. Sau thời gian đấu tranh giữa các nước thành viên của hiệp định chung về thuế quan và mậu dịch (GATT), vòng đàm phán Urugoay kết thúc với việc thành lập tổ chức thương mại thế giới WTO và một bộ phận chức năng quan trọng của WTO là cơ quan giải quyết tranh chấp DSB. Việc thông qua thỏa thuận về các quy tắc và thủ tục điều chỉnh việc giải quyết tranh chấp gọi tắt là DSU đã tạo nền tảng cơ sở pháp lý cho việc giải quyết các tranh chấp phát sinh giữa các nước thành viên. Thỏa thuận DSB quy định các phương pháp, trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp, đảm bảo tính công bằng thống nhất, khách quan trong thủ tục giải quyết tranh chấp cũng như đưa ra các biện pháp đảm bảo thi hành các khuyến nghị, phán quyết của cơ quan giải quyết tranh chấp. 4. Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế và một số những hoạt động cụ thể trong các tổ chức quốc tế : 4.1 Hội nhập kinh tế khu vực của Việt Nam vào ASEAN: a) Khái quát về ASEAN: ASEAN được thành lập trên cơ sở tuyên bố Bangkok 1967, hiện nay ASEAN có 10 nước thành viên.Hợp tác kinh tế ASEAN phát triển mạnh mẽ từ năm 1992,sau khi các nước thành viên kí kết hiệp định khung về tăng cường hợp tác ASEAN, tại hội nghị thượng đỉnh ASEAN lần thứ IV. Theo thỏa thuận ban đầu tại Singapo ngày 28/1/1992, các nước ASEAN sẽ thực hiện AFTA trong vòng 15 năm (1/1/1993 – 1/1/2008 ) , sau đó giảm xuống 10 năm (1/1/1993 – 1/1/ 2003) và sử dung CEPT là công cụ chính để thực hiện.Để thực hiện CEPT, tất cả các nước ASEAN đều phải lập chương trình cắt giảm thuế quan tiến hành trong 15 năm theo thỏa thuận ban đầu và sau đó rút ngắn xuống 10 năm kể từ ngày 1/1/1993 đến 1/1/2003. `Sau khi thực hiện CEPT, ASEAN tiếp tục đưa ra chương trình cắt giảm thuế quan ATIGA nhằm hoàn thành AFTA.Cách thức cắt giảm thuế quan cũng tương tự như CEFT, cũng dựa trên việc phân chia các loại hàng hóa thành 8 danh mục khác nhau với lộ trình chi tiết và và cụ thể hơn.Theo quy định của ATIGA, các quốc gia thành viên sẽ xóa bỏ thuế quan (mức thuế 0%) đối với tất cả các sản phẩm (trừ các sản phẩm thuộc diện loại trừ hoàn toàn trong danh mục H) trong quan hệ thương mại nội khối vào năm 2010 đối với ASEAN 6 và vào năm 2015 với linh hoạt tới năm 2018 đối với CLMV. b) Sự hội nhập kinh tế Việt Nam trong khuôn khổ ASEAN: + Việt Nam với nghĩa vụ thực hiện CEPT: Việt Nam tham gia AFTA, thực hiện CEPT từ ngày 1/1/1996 trong bối cảnh vừa có những thuận lợi, vừa có những khó khăn thách thức.Nền kinh tế Việt Nam tiếp tục phát triển vẫn giữ mức tăng trưởng khá.Tuy nhiên sự phát triển kinh tế còn chưa vững chắc, sức cạnh tranh còn thấp, còn nhiều yếu tố chưa bảo đảm tăng trưởng cao và bền vững.Công nghiệp, nhất là công nghiệp chế biến còn chưa phát triển, năng suất lao động thấp, giá thành cao, công nghệ lạc hậu, cơ cấu kinh tế không còn phù hợp với đòi hỏi của sự phát triển.Việc thực hiện AFTA và ATIGA đã có những tác động lớn đến nền kinh tế Việt Nam. Tháng 8/1997 thủ tướng chính phủ đã thông qua sơ bộ lộ trình giảm thuế từ năm 1996 đến 2006.Nhìn chung, lộ trình cắt giảm thuế quan của Việt Nam theo phương án dồn vào giai đoạn cuối hay như theo cách gọi của các nhà nghiên cứu nước ngoài gọi là hậu tải. Phương án giảm hậu tải có thể duy trì bảo hộ sản xuất trong nước và nguồn thu từ nhập khẩu lâu hơn so với phương án giảm đều và giảm chủ yếu vào giai đoạn đầu.Căn cứ vào điều kiện cụ thể của mình, Việt Nam thực hiện giảm thuế theo phương án này để tạo thêm thời gian cho các doanh nghiệp điều chỉnh sản xuất, tăng khả năng cạnh tranh trước khi xóa bỏ hàng rào bảo hộ thuế quan. Năm 2006, Việt Nam đã cắt giảm hầu hết các dòng thuế nhập khẩu từ các nước ASEAN, trong đó, số dòng thuế có mức thuế suất từ 0% - 5% chiếm đa số. Theo Quyết định 36/2008/QĐ-BTC về việc ban hành Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt để thực hiện CEPT/AFTA giai đoạn 2008-2013, trong năm 2010, Việt Nam áp dụng mức thuế nhập khẩu 0-5% đối với 99% dòng thuế nhập khẩu từ ASEAN, trong đó 57% số dòng thuế chỉ có thuế nhập khẩu là 0%. Nhìn chung tác động của việc tham gia vào AFTA đến nền kinh tế Việt Nam có thể xem xét trên nhiều khía cạnh khác nhau: - Tác động đến ngân sách chính phủ: Tác động của việc tham gia vào AFTA đến ngân sách thể hiện trong sự thay đổi khoản thu về thuế nhập khẩu.Khoản thu này đã căn cứ vào chương trình cắt giảm thuế đã được công bố, biểu thuế nhập khẩu, kim ngạch nhập khẩu giữa Việt Nam và các nước thành viên AFTA.Việc gia nhập AFTA không gây biến động lớn do giảm khoản thu thuế nhập khẩu sẽ được bù lại bởi phần tăng của kim ngạch nhập khẩu và phần tăng thu từ các loại thuế khác. - Tác động đến thương mại và cơ cấu sản xuất: Việc tham gia vào AFTA ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động thương mại và hoạt động sản xuất.Tác động của AFTA đến các ngành sản xuất thể hiện ở tác động của AFTA đến khả năng cạnh tranh hàng hóa của Việt Nam với hàng hóa các nước trong AFTA. - Tác động đến hoạt động đầu tư nước ngoài: Việc tham gia vào AFTA làm tăng lượng vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài vào Việt Nam.Đối với các nhà đầu tư ngoài AFTA, Việt Nam có nhiều lợi thế trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài.Đồng thời,nguyên tắc xuất xứ hàng hóa của AFTA có yêu cầu thấp hơn so với yêu cầu của các khu vực mậu dịch tự do khác nên tham gia vào AFTA tạo điều kiện cho VN thu hút vốn đầu tư nước ngoài. - Việc tham gia vào AFTA còn tác động đến việc hình thành và phát triển thị trường tài chính- tiền tệ, mở rộng các hoạt động dịch vụ và nâng cao hiệu lực của bộ máy nhà nước, hoàn thiện hệ thống pháp luật. + Việt Nam với hiệp định khung ASEAN về dịch vụ: Trong khuôn khổ hiệp định khung ASEAN về dịch vụ, Việt Nam tham gia hợp tác thương mại dịch vụ trong lĩnh vực bưu chính viễn thông và du lịch.Những hoạt động cụ thể mà Việt Nam tham gia trong lĩnh vực bưu chính viễn thông bao gồm : dịch vụ thư điện tử, dịch vụ thư tín, trao đổi dữ liệu điện tử, dịch vụ telex và dịch vụ điện tín.Trong lĩnh vực dịch vụ du lịch, Việt Nam tham gia vào hoạt động điều hành khách sạn quốc tế. Việc Việt Nam tham gia vào hiệp định khung ASEAN về dịch vụ tạo thuận lợi cho nước ta đẩy mạnh cải cách kinh tế,cụ thể là trong lĩnh vực pháp luật về đầu tư nước ngoài, những quy định về hối đoái và sự di chuyển của thể nhân, những lĩnh vực sẽ có ảnh hưởng rộng lớn hơn đối với quá trình giao lưu kinh tế nói chung của đất nước.Bên cạnh đó mặc dù hiệp định không nhằm mục đích đồng nhất ASEAN, nhưng nguyên tắc bảo đảm sự minh bạch của chính sách của chính phủ đã tạo cho Việt Nam cơ hội để đánh giá sự mở cửa và tính hạn chế của một lĩnh vực dịch vụ nào đó, từ đó xác định được lĩnh vực mở cửa thị trường của nước mình. Nhìn chung sự tham gia ban đầu của Việt Nam vào hiệp định là tương đối hạn chế về quy mô.Việt nam chỉ đưa ra một số ít cam kết theo ngành.Hiện nay Việt Nam đang duy trì những hạn chế trong việc áp dụng nguyên tắc NT.Trong hầu hết các lĩnh vực, kể cả những lĩnh vực nằm trong chương trình cam kết theo ngành, những cam kết có Việt Nam đều có tính không ràng buộc, nghĩa là những quy định hiện hành về tiếp cận thị trường và áp dụng nguyên tắc NT có thể bị thay đổi bất cứ lúc nào. + Việt Nam tham gia khu vực đầu tư ASEAN: Các nước ASEAN luôn ở tình trạng cạnh tranh với nhau trong hoạt động đầu tư nước ngoài.Do đó cần thiết lập một khu vực đầu tư chung giữa các thành viên, trong đó áp dụng các nguyên tắc chung về đầu tư.Đó là: Áp dụng nguyên tắc NT cho nhà đầu tư ASEAN vào năm 2010 và cho tất cả các nhà đầu tư vào năm 2020 Mở cửa tất cả các ngành công nghiệp cho đầu tư đối với các nhà đầu tư ASEAN vào năm 2010 và cho tất cả các nhà đầu tư vào năm 2020. Các mục tiêu của AIA là một trong những bước quan trọng để hội nhập kinh tế khu vực, là động lực thúc đẩy cải thiện môi trường đầu tư, góp phần từng bước khôi phục dòng FDI vào Việt Nam bị suy giảm trong thời gian gần đây. 4.2 Hội nhập kinh tế của Việt Nam vào tổ chức hợp tác kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương: APEC được thành lập tháng 11/1989 tại Australia nhằm đáp ứng xu hướng khu vực hóa, toàn cầu hóa đời sống kinh tế- thương mại thế giới. Mục tiêu của APEC là: Duy trì sự tăng trưởng và phát triển của khu vực vì lợi ích chung của nhân dân trong khu vực và đóng góp vào sự tăng trưởng và phát triển nền kinh tế thế giới. Thúc đẩy các hoạt động kinh tế trong khu vực và thế giới thông qua việc khuyến khích trao đổi hàng hóa, dịch vụ, vốn đầu tư, và công nghệ. Phát triển và tăng cường hệ thống thương mại đa phương và mở rộng vì lợi ích khu vực của các nền kinh tế khác. Giảm bớt các hàng rào thương mại về hàng hóa dịch vụ và đầu tư giữa các nước thành viên theo những nguyên tác của GATT trong điều kiện có thể thực hiện được và không gây hại cho nền kinh tế khác. Đồng thời APEC dự kiến tự do hóa thương mại và đầu tư cho các nước phát triển vào năm 2010 và cho các nền kinh tế đang phát triển vào năm 2020 Nguyên tắc chung của APEC theo tuyên bố Bogor 1994 là + Bình đẳng và tôn trọng lẫn nhau + Tập trung giải quyết các vấn đề kinh tế trên cơ sở lợi ích chung + Hỗ trợ và đôi bên cùng có lợi + Mọi quyết định được đưa ra trên cơ sở nhất trí + Thuận lợi hóa thương mại và đầu tư trong khu vực trên cơ sở thừa nhận tính đa dạng về lợi ích của các thành viên, không chống lại các nước ngoài APEC và tôn trọng các nguyên tắc cơ bản của WTO. Để tham gia hiệu quả vào APEC Việt Nam đang khẩn trương thực hiện chương trình hành động của mình đáp ứng những đòi hỏi của APEC.Trong khuôn khổ của APEC, Việt Nam cam kết từng bước tham gia tự do hóa thương mại 14/15 lĩnh vực mà APEC yêu cầu.Về thủ tục hải quan Việt Nam đã từng bước hài hòa hóa danh mục thuế quan, công khai và minh bạch hóa quy trình thủ tục hải quan có liên quan trực tiếp đến hoạt động xuất nhập khẩu.Tương tự như vậy trong lĩnh vực tiêu chuẩn, Việt Nam đã đưa các tiêu chuẩn ưu tiên hài hòa hóa trong APEC vào kế hoạch xây dựng tiêu chuẩn Việt Nam Hiện nay các nước Châu Á Thái Bình Dương đang là bạn hàng quan trọng của VN chiếm trên 80% tổng kim ngạch buôn bán, hơn 70% toàn bộ FDI ở Việt Nam.Đây cũng là các nước viện trợ ODA nhiều nhất cho Việt Nam.Vì thế khi tham gia APEC Việt Nam sẽ có điều kiện tranh thủ những tiến bộ khoa học kĩ thuật và những cơ hội mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế, thương mại đầu tư, chuyển giao công nghệ… nhằm phục vụ công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Kể từ khi trở thành thành viên của APEC với tinh thần chủ động hội nhập, Việt Nam đã tham gia có chọn lọc các hoạt động của APEC trên cơ sở cân đối các nghĩa vụ quốc tế, lợi ích quốc gia, khả năng và trình độ phát triển của đất nước. - Thực hiện kế hoạch hành động quốc gia (IAP): Hàng năm, Việt Nam thực hiện IAP và tiến hành rà soát bổ sung IAP hàng năm theo yêu cầu của APEC. - Thực hiện kế hoạch hành động tập thể (CAP): Để thực hiện CAP, Việt Nam tham gia hai lĩnh vực chủ yếu: thủ tục hải quan và tiêu chuẩn hợp chuẩn.Trong thời gian tới, Việt Nam sẽ tham gia sâu hơn vào các lĩnh vực khác như: sở hữu trí tuệ, tạo thuận lợi cho sự đi lại của thương nhân. Hợp tác kinh tế kĩ thuật ECOTECH: Trong thời gian vừa qua, Việt Nam đã phối hợp với Australia, Hoa Kì, Nhật Bản xây dựng các dự án hỗ trợ nâng cao năng lực trong đó có các dự án quan trọng về Luật giao dịch điện tử, Luật cạnh tranh…kể từ khi gia nhập, số lượng dự án của Việt Nam ngày càng tăng tập trung chủ yếu vào các lĩnh vực chính sách cạnh tranh, sở hữu trí tuệ, công nghệ sinh học, thương mại điện tử, công nghệ thông tin. 4.3 Việt Nam hội nhập WTO: Tổ chức thương mại thế giới WTO là một định chế mang tính toàn cầu về kinh tế và thương mại.WTO được thành lập trên cơ sở hiệp định Marrakesh có hiệu lực ngày 1/1/1995.Các nguyên tắc luật lệ của WTO được thể hiện trong 29 văn bản pháp lý bao trùm mọi lĩnh vực. Ngoài ra WTO còn có hàng chục tuyên bố bổ sung, quyết định và bản ghi nhớ ở cấp bộ trưởng quy định các nghĩa vụ và cam kết khác của các nước thành viên. WTO áp đặt nhiều nghĩa vụ đối với các nước tiên tiến.Đối với các nước có trình độ kinh tế thấp, WTO miễn giảm nghĩa vụ và tạo điều kiện thuận lợi tùy theo mức độ phát triển của các nước đó. Các nước này được hưởng các ưu đãi sau đây: Được miễn hoặc giảm một số nghĩa vụ; được hoãn thực hiện nghĩa vụ của Hiệp định về quyền sở hữu trí tuệ (TRIPs) và hiệp định về đầu tư TRIMs trong khoảng thời gian dài hơn. Được áp dụng mức thuế quan cao hơn các nước tiên tiến Được các nước tiên tiến áp dụng mức thuế ưu đãi thuế quan phổ cập (GSP), thấp hơn cả mức tối huệ quốc đối với hàng xuất khẩu Áp dụng nguyên tắc có đi có lại một cách tương đối. Việt Nam chính thức nộp đơn xin gia nhập WTO tháng 1/1995 và đã trở thành thành viên chính thức của tổ chức này vào 11/1/2007 Việt Nam gia nhập WTO có nghĩa là sẽ cam kết trong việc giảm các loại thuế nhập khẩu và mở cửa nhiều loại hình dịch vụ.Về cơ bản, Việt Nam cam kết thực hiện toàn bộ các hiệp định của WTO ngay từ thời điểm gia nhập.Ngoài ra Việt Nam còn làm rõ các cam kết của mình như sau: Cam kết về thuế nhập khẩu, các loại thuế và các khoản thu khác, áp dụng thuế nhập khẩu theo nguyên tắc không phân biệt đối xử giữa các thành viên của WTO, áp dụng công cụ hạn ngạch thuế quan theo đúng quy định của WTO, miễn giảm thuế nhập khẩu, áp dụng các loại phí và lệ phí theo quy định của WTO, điều chỉnh cách đánh thuế tiêu thụ đặc biệt đối với rượu và bia phù hợp với quy định của WTO trong vòng 3 năm. Việt Nam cam kết cắt giảm thuế quan cho 10.600 dòng thuế với mức thuế nhập khẩu trung bình đối với tất cả các mặt hàng là 13%, trong đó mức thuế nhập khẩu trung bình đối với hàng nông nghiệp là 21%.Trong số 10600 dòng thuế nêu trên có 35% số dòng thuế thực sự bị cắt giảm, 35% dòng thuế vẫn giữ nguyên (đường, thuốc lá. Thịt gà) và 30% dòng thuế bị cam kết thuế quan cao hơn mức thuế suất hiện hành (sắt, thép, xăng dầu, hóa chất, một số phương tiện vận tải).Những mặt hàng không đưa vào diện cam kết cắt giảm là mặt hàng liên quan đến quốc phòng, an ninh quốc gia, thuần phong mĩ tục, trật tự công cộng, đạo đức xã hội. Ngoài ra, Việt Nam còn cam kết tham gia một số hiệp định tự do hóa theo ngành hàng, theo đó các mặt hàng theo hiệp định sẽ được cắt giảm thuế quan xuống mức cực thấp với lộ trình 3-5 năm như công nghệ thông tin, hàng dệt may, thiết bị y tế, hóa chất, thiết bị xây dựng. Việt Nam loại bỏ các biện pháp hạn chế số lượng đối với hầu hết các mặt hàng nhập khẩu,cam kết loại bỏ quy định cấm nhập khẩu xe máy phân khối lớn, thuốc lá, xì gà nhưng cho phép một doanh nghiệp thương mại nhà nước duy nhất được quyền nhập khẩu toàn bộ thuốc lá xì gà. Việt Nam không cam kết mở cửa một số tiểu ngành dịch vụ vì những lý do nhạy cảm về an ninh,chính trị hay bảo hộ các ngành kinh tế nội địa như dịch vụ báo chí, phát thành truyền hình, bảo dưỡng và sửa chữa tàu thủy, dịch vụ hỗ trợ cho vận tải đường sắt, dịch vụ phụ sản… Ngoài ra Việt nam còn đưa ra danh mục những loại dịch vụ được miễn trừ áp dụng nguyên tắc tối huệ quốc.Việt Nam không áp dụng MFN đối với tất cả các ngành dịch vụ được cung ứng bằng phương thức hiện diện thương mại và một số tiểu ngành dịch vụ nghe nhìn, một số tiểu ngành dịch vụ vân tải biển. Cho phép các cá nhân, doanh nghiệp nước ngoài được quyền kinh doanh như các doanh nghiệp và cá nhân Việt Nam, trừ các trường hợp ngoại lệ. Các quy định và chính sách áp dụng cho đặc khu kinh tế sẽ tuân thủ các quy định của WTO và các cam kết của Việt Nam về trợ cấp thuế nội địa, các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại. Tuân thủ các quy định của WTO và IMF về chính sách tài chính tiền tệ, ngoại hối và thanh toán Báo cáo thường niên cho WTO về tiến độ tư nhân hóa và cổ phần hóa doanh nghiệp. Thực thi việc quản lý giá phù hợp với các quy định của WTO Tuân thủ quy định của WTO về quá cảnh hàng hóa Cam kết minh bạch hóa chính sách và pháp luật. 5.Các giải pháp nhằm tăng cường hội nhập kinh tế quốc tế có hiệu quả: 5.1 Giải pháp tổng thể: +Một là tích cực sửa đổi bổ sung pháp luật: Từ trước và sau khi hội nhập WTO, chúng ta đã có rất nhiều thay đổi trong hệ thống pháp luật để hội nhập quốc tế cũng như bảo vệ mình trước trào lưu này.Nhưng ở một số ngành lĩnh vực còn quy định chưa hợp lý,gây cản trở cho quá trình hội nhập.Cần có cơ chế quản lý và hạn chế việc xuất hiện các giấy phép con khi đối tác nước ngoài tham gia hoạt động đầu tư tại Việt Nam, nâng một số pháp lệnh lên thành luật để việc thực thi pháp luật hiệu quả hơn. + Hai là nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan công quyền: Đề ra chính sách cũng như chiến lược thực hiện hội nhập kinh tế chính là các cơ quan công quyền.Vì vậy đây là vấn đề quan trọng.Thực hiện điều này các cơ quan công quyền cần tổ chức hợp lý.Tăng cường phối hợp hoạt động một cách hiệu quả nhất. + Ba là tăng cường công tác kiểm tra,quản lý và thực thi các quy định về hợp tác kinh tế quốc tế đã được quy định trong các hiệp định và nội luật hóa trong các văn bản pháp luật trong nước. + Năm là đẩy mạnh cải cách hành chính: từ khi hội nhập các tổ chức kinh tế rất nhiều cải cách hành chính được thực thi để thức đẩy quá trình hội nhập, tuy nhiên những cải cách này vẫn còn là chưa đủ nên cần xóa bỏ các thủ tục rườm rà tạo môi trường thuận lợi, thông thoáng cho hoạt động xuất nhập khẩu, đầu tư theo hướng thị trường, phù hợp với các cam kết của WTO. + Sáu là xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng: đây là cơ sở quan trọng cho sự phát triển kinh tế đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế.Khi mà nhà sản xuất, doanh nghiệp trong nước yếu thế hơn doanh nghiệp nước ngoài ở nhiều mặt thì kết cấu hạ tầng tốt sẽ là sự hỗ trợ quan trọng cho nhà sản xuất và doanh nghiệp trong nước.Chúng ta cần xây dựng các khu kinh tế mở, các đặc khu kinh tế.Hình thành mạng lưới hạ tầng liên kết và hiện đại tạo điều kiện nâng cao hiệu quả sản xuất.Xây dựng và củng cố các tiêu chuẩn quản lý chất lương như ISO, HACCP,GMP… + Bảy là các giải pháp về thương mai: Đa dạng hóa thị trường và mặt hàng, ngoài việc tập trung vào các thị trường sản phẩm chủ lực, cần đa dạng hóa thị trường mặt hàng để có thể chủ động phòng ngừa các biến động thường xuyên của thị trường; Thay đổi mô hình sản xuất từ mô hình khép kín sang mô hình chuỗi giá trị; Tăng cường hoạt động xây dựng và phát triển thương hiệu doanh nghiệp; Nâng cao vai trò và năng lực hoạt động của các hiệp hội ngành hàng; đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại. 5.2 Giải pháp trong một số lĩnh vực vụ thể: + Về thương mại hàng hóa: - Về thuế quan: Thu ngân sách từ thuế gián thu bao gồm thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu luôn chiếm một tỉ lệ lớn trong tổng thu ngân sách nhà nước.Việc cắt giảm thuế nhập khẩu, ít nhiều cũng ảnh hưởng đến ngân sách quốc gia nên cần tìm nguồn thu để bù vào phần thuế nhập khẩu đó.Giải pháp là cải cách hệ thống thuế hiện hành nhằm tránh phụ thuộc quá nhiều vào các loại thuế gián thu như thuế nhập khẩu và xây dựng một chính sách thuế gián thu cạnh tranh.Về lâu dài việc điều chỉnh chính sách thuế nhập khẩu nên dựa trên quan điểm coi đó là một công cụ bảo hộ sản xuất trong nước chứ không phải là một nguồn thu quan trọng.Có như vậy thuế nhập khẩu mới đáp ứng được là một hàng rào hữu hiệu để bảo hộ sản xuất trong nước.Tuy nhiên bảo hộ sản xuất trong nước cũng cần phải có chọn lọc chỉ bảo hộ những ngành non trẻ, cần thời gian phát triển khả năng cạnh tranh chứ không bảo hộ tràn lan. Ta cũng cần thận trọng trong các cam kết hội nhập để nâng thuế nhập khẩu.Thuế xuất MFN của một số mặt hàng hiện nay thấp hơn cam kết, vì vậy có thể nâng thuế xuất các mặt hàng này làm giảm áp lực ngân sách trong trường hợp mất cân đối lớn. Về nông nghiệp: + )Hỗ trợ tiếp thị và xuất khẩu: Do mối liên kết giữa thị trường và người sản xuất còn yếu và không có các dịch vụ liên quan nên các tín hiệu của thị trường, nhu cầu tiêu dùng thường không đến được người sản xuất nông sản.Chinh phủ cần có hỗ trợ nhất định trong lĩnh vực quảng cáo như xây dựng hệ thống thông tin thị trường, thực hiện các chương trình xúc tiến thương mại.Kinh tế nông thôn thường không có thị trường bán buôn hàng nông sản nên chính phủ cần ưu tiên thành lập thị trường buôn bán hàng nông thôn và các loại thị trường hiện đại khác như thị trường kì hạn hay sàn giao dịch trong các khu vực sản xuất nông sản chính. +) Về chất lượng: Nhà xuất khẩu thực phẩm Việt Nam cần phải thích ứng với thói quen thay đổi của người tiêu dùng, nâng cao chất lượng, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm và đáp ứng các yêu cầu về tiêu chuẩn tiếp thị và chất lượng của nhà bán lẻ.Một trong những biện pháp dài hạn để tăng khả năng cạnh tranh là áp dụng việc ghi nhận chất lượng, có thể được thực hiện dưới hình thức chỉ dẫn địa lý được bảo hộ cho những sản phẩm có giá trị gia tăng cao được sản xuất tại Việt Nam.Cấp chứng chỉ cho sản phẩm an toàn cho nông dân Việt Nam sản xuất sản phẩm an toàn. + ) Kiểm dịch động thực vật: Điều này rất quan trọng để đảm bảo sức khỏe cho động vật và nhờ đó con người tránh được các dịch bệnh nguy hiểm, đặc biệt là những bệnh dịch mà cả con người và động vật đều mắc phải.Đồng thời thực hiện các biện pháp kiểm dịch để đảm bảo lượng cây trồng chất lương cao đem lại thu nhập cao hơn cho người nông dân,Chi tiêu ngân sách cho kiểm dịch động thực vật cần phải tăng lên tương ứng cho dù hiệp định nông nghiệp của WTO có giới hạn hỗ trợ này. +) Cung cấp thông tin: Do phải cung cấp cho ủy ban WTO về nông nghiệp các thông tin định kỳ về việc thực thi hiệp định và các cam kết có liên quan, việc thu thập dữ liệu liên quan từ các cơ quan tỉnh thành gặp rất nhiều khó khăn nên Việt Nam cần đẩy mạnh các giải pháp cho quá trình thu thập thông tin dữ liệu này. Về dệt may: Dù theo quy định từ 1/1/2005 những hạn chế đối với dệt may đã được xóa bỏ, nhưng đối tác lớn của Việt Nam trong ngành này như Hoa Kỳ lại đặt ra những rào cản thương mại khác như quy chế giám sát đối với hàng dệt may Việt Nam Hoa kỳ.Giải pháp để tận dụng tự do hóa thương mại mà WTO mang lại nhằm xuất khẩu thuận lợi tránh những rào cản mà các đối tác mang lại nên sẽ tập trung vào chủ thể là doanh nghiệp: Từ chối kí các hợp đồng có mức giá quá thấp, hình thành các tập đoàn đa quốc gia, phải đầu tư ra nước ngoài để phân tán rủi do và tận dụng triệt để các lợi thế so sánh, minh bạch hóa hệ thống tài chính kế toán là điều bắt buộc. + Về đầu tư: Mục đích của giải pháp ở lĩnh vực này là thúc đẩy việc thực hiện các cam kết về loại bỏ các trở ngại thương mại và thực hiện nghĩa vụ thông báo. Về phía nhà nước cần tăng cường tính minh bạch và khả năng dự báo pháp luật, ngoài việc công khai các lộ trình cam kết với các tổ chức kinh tế quốc tế, Việt Nam cần công bố các chương trình luật pháp có liên quan cho tất cả các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài, nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp chủ động lập kế hoạch xây dựng chiến lược sản xuất kinh doanh của mình.Cần cải cách các chính sách liên quan đến đầu tư theo hướng giảm thiểu tiến tới xóa bỏ các rào cản trái với quy định của WTO, ASEAN…Quá trình thực hiện các cam kết quốc tế về hoạt động kinh tees cần cải cách mạnh mẽ hành chính, nâng cao năng lực của các cơ quan có thấm quyền liên quan, tạo dựng môi trường pháp lý ổn định ràng buộc trách nhiệm của cơ quan chức năng và nhà đầu tư…từ đó giảm được tối đa các rào cản hành chính và đồng thời giảm chi phí đầu tư, nâng cao hiệu quả đầu tư cho các nhà đầu tư. Về phái doanh nghiệp cần chuẩn bị tốt các điều kiện để đáp ứng các yêu cầu của đối tác nước ngoài nói riêng và quá trình hội nhập kinh tế quốc tế nói chung, phát triển nguồn nhân lực, đổi mới máy móc, công nghệ tạo bước đột phá về chất lượng giá cả sản phẩm, đáp ứng tốt các yêu cầu của các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài trong việc cung cấp các yếu tố đầu vào cho sản xuất, từ đó phát huy được lợi thế cạnh tranh và có thể tồn tại bền vững trong điều kiện hội nhập. Các biện pháp phòng vệ thương mại: Cần thực thi pháp lệnh chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam 2004 và pháp lệnh chống trợ cấp hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam năm 2004.Mục đích là ngăn chặn việc hàng hóa nhập khẩu được bán phá giá, được trợ cấp vào thị trường nội địa, bảo vệ sản xuất nội địa trong xu hướng tự do hóa thương mại hiện này.Hoàn cảnh hiện nay là chúng ta chưa từng áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại mà mới chỉ dừng lại ở việc bộ công thương tiến hành cuộc điều tra đầu tiên để áp dụng các biện pháp phòng vệ thương mại đối với sản phẩm kính nổi nhập khẩu.Vì vậy chúng ta nên tham gia các vụ kiện áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại với tư cách là bên đi kiện để rút ra bài học và kinh nghiệm. + Về thương mại dịch vụ: Tiếp tục hoàn thiện cơ chế chính sách bảo đảm sự lành mạnh của thị trường,bổ sung sửa đổi một số quy định nhằm tăng khả năng giám sát tài chính của các công ty bảo hiểm.Sửa đổi và hoàn thiện luật sở hữu trí tuệ, có cơ chế thực thi nghiêm túc luật sở hữu trí tuệ để xóa bỏ những e ngại của các quốc gia về tình trạng vi phạm Luật sở hữu trí tuệ ở Việt Nam. III.Kết luận: Thành tựu lớn nhất trong hội nhập kinh tế quốc tế của Việt nam là góp phần bảo đảm ổn định chính trị- xã hội, duy trì hòa bình trong khu vực, từ đó tạo dựng môi trường thuận lợi để phát triển kinh tế đất nước, góp phần nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế.Việc tham gia AFTA, ASEM,APEC, việc kí kết hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa kì và gia nhập WTO đã tạo cơ hội cho Việt Nam tham gia vào những luật chơi chung, giảm tình trạng bị phân biệt đối xử trong quan hệ quốc tế.Bên cạnh đó các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam có điều kiện thuận lợi thâm nhập vào thị trường khu vực và thế giới.Hội nhập kinh tế khu vực đã làm tăng khả năng thu hút đầu tư nước ngoài.Những thành tựu bước đầu cũng tác động tích cực tới đời sống văn hóa xã hội đất nước.Đó là những tiền đề cho những bước tiến ngày càng quan trọng hơn trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.Tuy nhiên hội nhập không chỉ là cơ hội mà còn là thách thức cực kì gay gắt đối với nước ta.Do vậy Việt Nam cần tuân thủ các quy định của pháp luật thương mại quốc tế cũng như các cam kết trong các tổ chức kinh tế quốc tế, và nội luật hóa các quy định đó vào pháp luật trong nước. Danh mục tài liệu tham khảo: 1.Giáo trình luật thương mại quốc tế.Trường đại học luật Hà Nội.NXB Tư pháp 2.Giáo trình quan hệ kinh tế quốc tê.Trường đại học luật Hà Nội.NXB Công an nhân dân 3. WTO và các nước đang phát triển : Khoá luận tốt nghiệp.Trần Thị Thu Hương; Người hướng dẫn: TS. Trần Văn Thắng  4. Giáo trình Kinh tế quốc tế : Chương trình cơ sở / Đại học Kinh tế Quốc dân. Khoa kinh tế và kinh doanh quốc tế. GS.TS. Đỗ Đức Bình, PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng 5. Giáo trình Quan hệ kinh tế quốc tế / Trường Đại học Luật Hà Nội. Nguyễn Văn Luận (Chủ biên), Kim Văn Chính, Nguyễn Thanh Tâm 

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docViệt Nam hội nhập kinh tế quốc tế và một số vấn đề liên quan đến pháp luật về thương mại quốc tế.doc