Vốn kinh doanh là tiền đề có ý nghĩa quyết định đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp .Trong nền kinh tế thị trường, việc tìm kiếm đủ nguồn vốn
cho hoạt động sản xuất kinh doanh đã khó,việc sử dụng vốn như thế nào để đạt hiệu
quả cao nhất lại càng khó khăn hơn ,và đó cũng là bài toán khó đặt ra cho các
doanh nghiệp trong giai đoạn nền kinh tế đã và đang ngày càng hội nhập sâu rộng.
Công ty Cổ phần Xây dựng số 9 là một doanh nghiệp có bề dày về truyền thống
và kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng và các hoạt động xây lắp
.Trong những năm qua Công ty đã thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ,sản phẩm của Công ty có uy tín cao trên thị
trường .Tình hình doanh thu và lợi nhuận của công ty không ngừng tăng trưởng,đời
sống của CBCNV ngày càng được nâng cao.
49 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2432 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Vốn kinh doanh và các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty cổ phần xây dựng số 9 (VINACONEX9), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vay của họ
tăng lên.
Trong khi đó hệ số vốn chủ sở hữu tăng lên, điều này có nghĩa là tỷ trọng
vốn chủ sở hữu tăng lên và tỷ trọng nợ phải trả giảm xuống trong tổng nguồn
vốn.Cơ cấu nguồn vốn nghiêng về nợ vay là tương đối phổ biến đối với các
doanh nghiệp hoạt động trong ngành xây lắp như VINACONEX 9 ;song điều
này lại tiềm ẩn rủi ro vì sử dụng quá nhiều nợ vay, giảm tính tự chủ tài chính
của Công ty cũng như thể hiện năng lực tài chính của Công ty chưa tốt.Với
việc vốn chủ sở hữu tăng lên đã làm cho cơ cấu vốn của doanh nghiệp an
toàn hơn.
2.3 .Tình hình quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của Vinaconex 9
2. 3.1.Tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động:
VINACONEX 9 cũng như các doanh nghiệp khác trong nghành xây dựng
,sản phẩm có giá trị lớn, thời gian thi công dài nên nhu cầu VLĐ thường rất lớn
.Do vậy,việc quản lý và sử dụng VLĐ có hiệu quả là điều rất khó khăn ,nó quyết
định đến sự tồn tại và phát triển của Công ty.Qua bảng cơ cấu vốn lưu động 2.12, ta
có thể nhìn thấy tình hình biến động VLĐ của Công ty.
Cụ thể là tại thời điểm 31/12/2011 tổng VLĐ của Công ty là
1.062.931.245.519 đồng ,trong đó hàng tồn kho chiếm 632.134.377.582
đồng tương ứng với 59,47% ,tiếp đến là các khoản phải thu ngắn hạn chiếm
Trường: Đại học Vinh 49B2 TC-NH
Lê Tuấn Anh MSSV:0854027223 26
21,22% VLĐ tương ứng với 225.513.318.090 đồng,tiền và các khoản tương
đương tiền chiếm 13,75% tương ứng với 146.143.993.011 đồng ,còn lại là
các tài sản ngắn hạn khác và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn .So với đầu
năm 2011, quy mô VLĐ của Công ty đã giảm 3,63%, trong đó các thành
phần vốn đều có sự biến động cụ thể:
Hàng tồn kho tăng 10.215.213.042 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 1,64%
Tuy nhiên cho đến thời điểm 31/12/2011 Công ty chưa trích lập dự phòng
giảm giá hàng tồn kho. Đây là điểm mà Công ty nên xem xét,vì trong tình
hình giá nguyên vật liệu xây dựng nói riêng cũng như nền kinh tế nói chung
còn nhiều biến động như hiện nay, sẽ tiềm ẩn nhiều rủi ro ảnh hưởng đến giá
trị hàng tồn kho từ đó ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Công ty.
Các khoản phải thu ngắn hạn giảm 27.774.597.055 đồng tương ứng với tỷ lệ
10,97% do kinh tế gặp nhiều biến động, Công ty không thể mở rộng quy mô sản
xuất và tiêu thụ.Tiền và các khoản tương đương tiền giảm 18.738.174.183 đồng
tương ứng với tỷ lệ giảm 11,36%,các loại tài sản ngắn hạn khác giảm
3.351.552.992 đồng tương ứng với tỷ lệ giảm 7,8%.
Trường: Đại học Vinh 49B2 TC-NH
Lê Tuấn Anh MSSV:0854027223 27
Bảng 2.12.Cơ cấu vốn lưu động của Vinaconex 9 năm 2011
Đơn vị tính
:Đồng
TT Chỉ tiêu
01/01/2011 31/12/2011 Chênh lệch
Giá trị Tỷ trọng (%) Giá trị
Tỷ
trọng
(%)
Giá trị Tỷ lệ(%)
Tỷ
trọng
(%)
I Tiền và các khoản tương đương tiền 164.882.167.194 14,95 146.143.993.011 13,75 -18.738.174.183 -11,36 -1,20
1 Tiền mặt 14.882.167.194 9,03 21.143.993.011 14,47 6.261.825.817 42,08 5,44
2 Các khoản tương đương tiền 150.000.000.000 90,97 125.000.000.000 85,53 -25.000.000.000 -16,67 -5,44
II Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 19.900.000.000 1,80 19.500.000.000 1,83 -400.000.000 -2,01 0,03
III Các khoản phải thu ngắn hạn 253.287.915.145 22,96 225.513.318.090 21,22 -27.774.597.055 -10,97 -1,75
1 Phải thu của khách hàng 206.425.933.531 81,50 208.602.961.372 92,50 2.177.027.841 1,05 11,00
2 Trả trước cho người bán 43.985.686.769 17,37 14.338.759.120 6,36 -29.646.927.649 -67,40 -11,01
3 Các khoản phải thu khác 4.364.106.281 1,72 4.693.549.898 2,08 329.443.617 7,55 0,36
4 Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi -1.487.811.436 -0,59 -2.121.952.300 -0,94 -634.140.864 42,62 -0,35
IV Hàng tồn kho 621.919.164.540 56,39 632.134.377.582 59,47 10.215.213.042 1,64 3,09
V Tài sản Ngắn hạn khác 42.991.109.828 3,90 39.639.556.836 3,73 -3.351.552.992 -7,80 -0,17
1 Chi phí trả trước ngắn hạn 1.731.717.044 4,03 3.628.174.309 9,15 1.896.457.265 109,51 5,12
2 Thuế GTGT được khấu trừ 554.326.245 1,29 162.011.840 0,41 -392.314.405 -70,77 -0,88
3 Tài sản ngắn hạn khác 40.705.066.539 94,68 35.849.370.687 90,44 -4.855.695.852 -11,93 -4,24
A Tài sản lưu động 1.102.980.356.707 100 1.062.931.245.519 100 -40.049.111.188 -3,63 0
(Nguồn báo cáo tài chính năm 2011 của VINACONEX 9)
Trường: Đại học Vinh 49B2 TC-NH
Lê Tuấn Anh MSSV:0854027223 28
Bảng 2.13.Cơ cấu vốn cố định của Vinaconex 9 năm 2011
Đơn vị tính :Đồng
Chỉ tiêu
01/01/2011 31/12/2011 Chênh lệch
Giá trị Tỷ trọng (%) Giá trị
Tỷ
trọng
(%)
Giá trị Tỷ lệ(%) Tỷ trọng (%)
Tài sản cố định 47.715.217.229 17,82 64.680.890.110 22,45 16.965.672.881 35,56 4,63
Tài sản cố định hữu hình 46.981.565.229 98,46 63.798.707.110 98,64 16.817.141.881 35,80 0,17
Tài sản cố định vô hình 733.652.000 1,54 882.183.000 1,36 148.531.000,00 20,25 -0,17
Bất động sản đầu tư 189.229.370.656 70,68 189.741.836.886 65,86 512.466.230 0,27 -4,82
Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 23.340.385.319 8,72 11.497.660.207 3,99 -11.842.725.112,00 -50,74 -4,73
Đầu tư vào công ty con 14.956.684.590 64,08 14.956.684.590 130,08 0,00 0,00 66,00
Đầu tư dài hạn khác 13.400.000.000 57,41 1.800.000.000 15,66 -11.600.000.000,00 -86,57 -41,76
Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài
hạn
-5.016.229.271 -21,49 -5.259.024.383 -45,74 -242.795.112,00 4,84 -24,25
Tài sản dài hạn khác 7.436.401.289 2,78 22.189.456.226 7,70 14.753.054.937,00 198,39 4,92
Chi phí trả trước dài hạn 3.541.543.654 47,62 11.340.492.416 51,11 7.798.948.762,00 220,21 3,48
TS thuế thu nhập hoãn lại 3.894.857.635 52,38 10.848.963.810 48,89 6.954.106.175,00 178,55 -3,48
Tổng tài sản dài hạn 267.721.374.493 100,00 288.109.843.429 100,00 20.388.468.936,00 7,62 0,00
(Nguồn báo cáo tài chính năm 2011 của VINACONEX 9)
Trường: Đại học Vinh 49B2 TC-NH
Lê Tuấn Anh MSSV:0854027223 29
2.3.2 Tình hình quản lý và sử dụng vốn cố định
TSDH của Công ty bao gồm ba khoản mục lớn là TSCĐ, bất động sản đầu
tư, khoản đầu tư tài chính dài hạn và tài sản dài hạn khác, không có các
khoản phải thu dài hạn.TSDH tính đến thời điểm 31/12/2011 là
288.109.843.429 đồng chiếm 21,33 % trong tổng VKD
Qua bảng 2.13 chúng ta có thể thấy rõ được tài sản cố định cuối năm 2011 đã
tăng lên 16.965.672.881 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 35,56%.Nguyên nhân
là do tài sản cố định vô hình và tài sản cố định hữu hình đều tăng lên ,cụ thể
là tài sản cố định hữu hình tăng lên 16.817.141.881 đồng tương ứng với việc
tăng,8% so với đầu năm ,tài sản cố định vô hình cũng tăng 148.531.000
đồng tương ứng với tỷ lệ 20,25%.
Bất động sản đầu tư và tài sản dài hạn khác cũng tăng lên làm cho tổng tài
sản dài hạn tăng. Bất động sản đầu tư tăng 512.466.230 đồng và tài sản dài
hạn khác cũng tăng 14.753.054.937 đồng.Bên cạnh đó, các khoản đầu tư tài
chính dài hạn lại giảm 11.842.725.112 đồng, do nền kinh tế suy thoái ,việc
đầu tư tài chính dài hạn là rất rủi ro nên chỉ tiêu này của Công ty giảm cũng
là điều dễ hiểu.
2.4 .Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng vốn của Vinaconex 9
Để có được đánh giá khái quát và toàn diện về hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh ta xem xét, phân tích các chỉ tiêu nhằm phản ánh hiệu quả sử dụng
VKD.Quan sát bảng 2.14 ta thấy:
Vòng quay toàn bộ vốn kinh doanh:Giảm từ 0,61 vòng năm 2010 xuống 0,57
vòng năm 2011 tương ứng với tỷ lệ giảm 6,3%.Năm 2010 ,một đồng vốn
kinh doanh tham gia vào hoạt động sản xuất chỉ tạo được 0,61 đồng doanh
thu và đến năm 2011 giảm xuống còn 0,57 đồng.Như vây chứng tỏ rằng việc
sử dụng VKD của công ty đạt hiệu quả không cao.
Vòng quay VKD giảm là do trong kỳ vốn kinh doanh bình quân và doanh
thu thuần tăng nhưng tốc độ tăng của doanh thu thuần nhỏ hơn tốc độ tăng
của VKD.nguyên nhân chủ yếu là vòng quay VLĐ giảm , hiệu quả sử dụng
vốn lưu động không cao và hiệu quả sử dụng VCĐ cũng giảm.
Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản (ROAe ):Chỉ tiêu này cho phép đánh giá
khả năng sinh lời của một đồng vốn kinh doanh,không tính đến ảnh hưởng
của thuế thu nhập doanh nghiệp và nguồn gốc của VKD .Tỷ suất sinh lời
kinh tế của tài sản năm 2010 là 4,54% và đến năm 2011 tăng lên 5,04 %.
Trường: Đại học Vinh 49B2 TC-NH
Lê Tuấn Anh MSSV:0854027223 30
Bảng 2.14.Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của VINACONEX 9 năm 2010-2011.
Đơn vị tính :Đồng
TT Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2010 Năm 2011
Chênh lệch
Tăng giảm Tỷ lệ(%)
1 Doanh thu thuần Đồng
732.358.525.515 761.186.518.852 28.827.993.337 3,93
2 Doanh thu tài chính Đồng
18.211.045.459 18.614.551.745 403.506.286 2,21
3 EBIT Đồng
58.017.320.114 68.649.940.086 10.632.619.972 18,32
4 Lợi nhuận trước thuế Đồng
29.625.866.138 29.238.455.351 -387.410.787 -1,30
5 NI Đồng
25.211.205.619 18.177.133.461 -7.034.072.158 -27,9
6 VKD bình quân Đồng
1.227.324.509.000 1.360.871.410.074 133.546.901.074 10,88
7 VCSH bình quân Đồng
148.528.426.900 154.385.475.018 5.857.048.118 3,94
8 Vòng quay toàn bộ vốn[(7)=((1)+(2))/(6)] Vòng
0,61 0,57 -0,04 -6,3
9 ROAe [(9)=(3)/(6)] %
4,54 5,04 0,50 11,01
10 Tỷ suất lợi nhuận trước thuế VKD
[(10)=(4)/(6)]
%
2,41 2,15 -0,27 -10,99
11 ROA [(11)=(5)/(6)] %
1,97 1,34 -0,63 -31,97
12 ROE [(12)=(5)/(7)] %
16,97 11,77 -5,20 -30,64
(Tính theo số liêu báo cáo tài chính năm 2010,2011 của Vinaconex 9)
Trường: Đại học Vinh 49B2 TC-NH
Lê Tuấn Anh MSSV:0854027223 31
Bảng 2.15 .Chi phí sản xuất kinh doanh của Vinaconex 9 năm 2010-2011
Đơn vị tính :Đồng
TT Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2010 Năm 2011
Chênh lệch
Tăng giảm Tỷ lệ(%)
1 Giá vốn
hàng bán Đồng 658.302.085.105 677.848.723.056 19.546.637.951 2,97
2 Chi phí tài
chính Đồng 28.813.183.344 39.868.595.597 11.055.412.253 38,37
3 Chi phí bán
hàng Đồng 536.826.866 1.006.867.732 470.040.866 87,56
4 Chi phí
QLDA Đồng 34.822.517.513 32.939.549.725 -1.882.967.788 -5,41
5 Chi phí
khác Đồng 384.976.290 4.563.708.451 4.178.732.161 1.085,45
6 Tổng chi
phí Đồng 722.859.589.118 756.227.444.561 33.367.855.443 4,62
(Tính theo số liệu báo cáo tài chính năm 2010,2011 của Vinaconex 9)
Như vậy cứ 100 đồng VKD đưa vào sản xuất kinh doanh thì sẽ tạo ra 5,04
đồng lợi nhuận trước lãi vay và thuế,tăng lên so với năm 2010 là 11,01%.
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế VKD:
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế VKD của Công ty năm 2011 so với năm 2010
giảm 10,99%.Bình quân 100 đồng VKD sử dụng trong kỳ tạo ra 2,15 đồng
lợi nhuận trước thuế, giảm so với năm 2010 là 0,27 đồng.
Để tiếp tục phân tích chỉ tiêu này ta sẽ đi xem xét tình hình kinh doanh của
Công ty qua bảng 2.14 và biến động về chi phí sản xuất kinh doanh của
Công ty thông qua bảng 2.15
Doanh thu thuần năm 2011 so với năm 2010 tăng 28.827.993.337 đồng
tương ứng với tỷ lệ tăng 3,93%. Điều này cho thấy nỗ lực của Công ty trong
việc đẩy nhanh tốc độ thi công công trình nên đã hoàn thành và bàn giao
một số dự án xây dựng từ năm trước. Mặt khác cùng với việc tăng doanh thu
thuần thì các khoản chi phí cũng tăng nhanh theo tốc độ tăng của doanh thu
thuần.
Cụ thể trong năm qua chi phí bán hàng tăng một lượng 470.040.866 đồng
tương ứng với tỷ lệ tăng 87,56%.Nguyên nhân chủ yếu là do các khoản phải
Trường: Đại học Vinh 49B2 TC-NH
Lê Tuấn Anh MSSV:0854027223 32
trả cho nhân viên bán hàng tăng lên, các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài
phục vụ cho bán hàng như chi phí thuê ngoài sửa chữa TSCĐ phục vụ trực
tiếp cho khâu bán hàng, tiền thuê kho, thuê bãi ,thuê bốc vác ,vận chuyển sản
phẩm ,hàng hóa đi bán,tiền trả hoa hồng cho đại lý bán, cho đơn vị nhận ủy
thác xuất khẩu cũng đều tăng ,đẩy chi phí bán hàng tăng lên và làm giảm lợi
nhuận của Công ty.
Bên cạnh đó hoạt động tài chính cũng gặp nhiều khó khăn bởi lãi vay có xu
hướng tăng, tốc độ tăng của doanh thu tài chính là 2,21% nhỏ hơn nhiều so
với tốc độ tăng của chi phí tài chính 38,37 % làm lợi nhuận thu được từ hoạt
động tài chính giảm .
Ngoài ra các khoản giá vốn hàng bán cũng tăng 2,97% giá vốn hàng bán năm
2010 là 658.302.085.105 đồng đã tăng lên 677.848.723.056 đồng vào năm
2011 ,chi phí quản lý doanh nghiệp giảm 5,41%,chứng tỏ rằng Công ty đã
có những biện pháp hữu hiệu làm giảm đi các chi phí không cần thiết trong
quá trình quản lý doanh nghiệp, giảm bớt bộ máy lao động gián tiếp cồng
kềnh ,chi phí tiền lương giảm.
Mặc dù các khoản chi phí khác của doanh nghiệp vẫn còn tăng cụ thể là chi
phí khác đã tăng 4.178.732.161 đồng tương ứng với tỷ lệ 1.085,45 %.Tỷ lệ
này quá lớn, đòi hỏi Công ty cần phải có những biện pháp điều chỉnh nhằm
giảm bớt các khoản chi phí khác, tránh để tiếp tục tăng như hiện tại.
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên VKD(ROA):
ROA của Công ty năm 2010 là 1,97% ,trong khi đó ROA của Công ty năm
2011 là 1,34% có nghĩa là cứ 100 đồng VKD bình quân sử dụng trong kỳ tạo ra
1,34 đồng lợi nhuận sau thuế.
Như vậy ROA của năm 2011 đã giảm 31,97%.Chỉ tiêu này chịu tác động của
hiệu suất sử dụng toàn bộ vốn và tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu.Mối
quan hệ này được xác lập như sau:
NI NI x DTT
VKD DTT VKD
ROA =Hệ số lãi ròng x Vòng quay toàn bộ vốn
Ta có ROA 2010 =3,22 %x 0,61 =1,97%
ROA2011=2,38 %x 0,57 =1,34%
Như vậy ROA của Công ty giảm đi là do hệ số lãi ròng tăng giảm từ 3,22%
xuống còn 2,38% điều này chứng tỏ khả năng quản lý chi phí của Công ty còn chưa
Trường: Đại học Vinh 49B2 TC-NH
Lê Tuấn Anh MSSV:0854027223 33
cao.Bên cạnh dó hiệu suất sử dụng VKD của Công ty giảm đi 0,04 vòng so với
năm 2010.
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE):
ROE năm 2011 giảm xuống còn 11,77% giảm 5,2% so với năm 2010,với tỷ lệ
giảm 30,64%.Có nghĩa là một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra ít lợi nhuận hơn so với
năm 2010.
Nguyên nhân là do lợi nhuận sau thuế của Công ty giảm hơn so với năm
2010.ROE của công ty năm 2011 thấp hơn so với năm 2010 chứng tỏ rằng sự suy
thoái của nền kinh tế đã ảnh hưởng khá rõ rệt với tình hình sản xuất kinh doanh của
Công ty.
2.5.Phân tích thực trạng các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn mà
Công ty đã áp dụng
Trong thời gian qua, Công ty đã thực hiện một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn như sau:
Mở rộng lĩnh vực kinh doanh :là đơn vị có kinh nghiệm trong lĩnh vực thi
công băng phương pháp cốp pha trượt các hệ thống ống khói ,silo…Công ty
đã khai thác tối đa cơ hội ,liên tục tiếp cận với thị trường truyền thống này và
dành quyền thi công nhiều dự án lớn ,do đó đảm bảo cho giá trị sản lượng
của Công ty luôn tăng.
Song song với việc khai thác thi trường truyền thống thì với sự giúp đỡ tạo
điều kiện của lãnh đạo Tổng công ty, Công ty đã mở rộng lĩnh vực kinh
doanh của mình sang lĩnh vực kinh doanh đầu tư bất động sản,trong năm
qua, Công ty đã có triển khai nhiều dự án bất động sản lớn, tương lai sẽ
mang lại lợi nhuận cho Công ty.
Trong công tác đấu thầu, lựa chọn những dự án đảm bảo tài chính để tham
gia thi công:với đặc thù doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp nên
Công ty bị các chủ đầu tư chiếm dụng vốn lâu, công trình đã hoàn thành sau
nhiều năm mới thu hồi được nợ, do đó trong thời gian qua, Công ty đã quan
tâm nhiều hơn đến công tác đấu thầu.
Trong đấu thầu Công ty lựa chọn những công trình đấu thầu đảm bảo khả
năng tài chính đề tham gia đấu thầu, do đó phần lớn các công trình do Công
ty thi công đều đảm bảo được nguồn vốn, giúp Công ty hạn chế bị chiếm
dụng vốn và hạn chế tình trạng thiếu vốn để quay vòng .
Thời gian qua Công ty đã chú trọng tới việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
theo định kỳ, công việc này được giao cho phòng kế toán đảm nhiệm .Điều
Trường: Đại học Vinh 49B2 TC-NH
Lê Tuấn Anh MSSV:0854027223 34
này đã giúp nâng cao chức năng tài chính và dự báo, tham mưu cho Giám
đốc một cách hiệu quả hơn.
Trong quản lý tài sản cố định, Công ty đã phân cấp quản lý tài sản cố định
cho từng bộ phận trong doanh nghiệp để nâng cao tinh thần trách nhiệm của
cán bộ công nhân viên trong quản lý và sử dụng tài sản cố định ,đảm bảo
cho tài sản cố định luôn được hoạt động tốt trong quá trình sản xuất kinh
doanh.
Tuy nhiên do đặc thù của ngành xây dựng thi công theo các công trình rải
rác, thời gian thi công dài do đó việc huy động tối đa tài sản cố định hiện có
vào hoạt động sản xuất kinh doanh còn gặp nhiều khó khăn.
Công ty đã chú trọng nhiều tới các công tác thanh quyết toán, công tác này
được phối hợp giữa các đơn vị thi công và phòng ban liên quan nhằm giúp
cho công tác thu hồi vốn được đẩy nhanh nhằm hạn chế tình trạng bị các chủ
đầu tư chiếm dụng vốn .
Hiện nay việc thanh quyết toán được giao cho các đội thi công kết hợp phòng
ban chức năng nhưng năng lực lập hồ sơ thanh quyết toán của bộ phận làm
công tác này của các Đội xây dựng còn thiếu và yếu do đó một số công trình
bị kéo dài thời gian thanh quyết toán làm công tác thu hồi nợ chậm.Vai trò
của công tác thanh quyết toán là rất quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty.
2.5.1 Những kết quả mà Công ty đạt được.
VINACONEX 9 trước đây là doanh nghiệp nhà nước, từ năm 2005 Công ty
hoạt động theo mô hình Công ty cổ phần, đây là bước chuyển biến mới của Công ty
ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
Nhờ vào những cố gắng và linh hoạt hơn trong công tác quản lý tài chính đã
góp phần giúp công tác tài chính của Công ty có những bước phát triển phù
hợp, hỗ trợ tích cực cho sự phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh chung
của Công ty
Trong thời gian qua, Công ty không những bảo toàn được vốn của mình mà
còn tạo cho mình những bước tăng trưởng nhất định.Tổng vốn của Công ty
liên tục tăng qua các năm đảm bảo cho các hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty được liên tục.Vốn vay của Công ty cũng có mức tăng trưởng
mạnh chứng tỏ rằng Công ty có quan hệ tốt với các tổ chức tín dụng, do đó
Trường: Đại học Vinh 49B2 TC-NH
Lê Tuấn Anh MSSV:0854027223 35
có hạn chế mức tín dụng cao, kịp thời luân chuyển nguồn vốn ,giảm bớt khó
khăn về vốn cho Công ty để phục vụ sản xuất kinh doanh.
Hàng tồn kho của Công ty trong giai đoạn 2009 -2011 liên tục tăng đã đảm
bảo cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty được liên tục,
trong đó tỷ trọng chủ yếu là chi phí sản xuất kinh doanh dở dang chứng tỏ
trong thời gian qua Công ty đã ký kết được nhiều hợp đồng xây dựng và thi
công nhiều công trình nên chi phí sản xuất kinh doanh dở dang của Công ty
tăng mạnh.
Trong điều kiện một số các Công ty khác rất khó khăn trong việc tìm kiếm
công ăn việc làm cho công nhân phải hạ thấp giá bỏ thầu cố gắng trúng thầu
để có việc làm thì Công ty cổ phần xây dựng số 9 vẫn đảm bảo được công
việc cho trên 2000 cán bộ công nhân viên để có thu nhập cao và ổn định.
Khi thị trường xây lắp truyền thống ngày càng bị thu hẹp và đem lại lợi
nhuận thấp thì Công ty đã mở rộng được lĩnh vực sản xuất kinh doanh từ xây
lắp sang đầu tư kinh doanh bất động sản, đây là lĩnh vực đem lại lợi nhuận
cao đảm bảo cho sự phát triển đa dạng và chứng tỏ sự linh hoạt sáng tạo
trong điều hành sản xuất kinh doanh của lãnh đạo Công ty.
2.5.2 Những hạn chế và nguyên nhân
2.5.2.1. Những hạn chế trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty.
Mặc dù trong thời gian qua hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đã có
nhiều chuyển biến tích cực tuy nhiên, mức độ hiệu quả chưa cao, còn thấp
hơn những doanh nghiệp mạnh trong Tổng công ty.
Về quản lý vốn cố định, trong thời gian qua Công ty chưa chú trọng nhiều
đến công tác đầu tư vào tài sản cố định do vậy vốn cố định của Công ty
chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng vốn.
Về quản lý vốn lưu động, năm 2011 nhìn chung việc quản lý vốn lưu động
chưa mang lại hiệu quả cao.Vòng quay vốn lưu động giảm so với năm trước,
thời gian luân chuyển một vòng tương đối dài.
Về các khoản phải thu, các khoản phải thu của khác hàng chiếm tỷ trọng lớn.
Đi sâu vào xem xét nợ của Công ty còn nhiều vấn đề chưa được quan tâm
thích đáng và chưa có những chính sách chung trong giải quyết công nợ.
Trường: Đại học Vinh 49B2 TC-NH
Lê Tuấn Anh MSSV:0854027223 36
Đối với khách hàng nợ chưa có chính sách chiết khấu cụ thể đối với việc
thanh toán ngay, thanh toán trước khi đến hạn trả nợ.Trong công tác thu hồi
nợ Công ty chưa có biện pháp thu hồi nợ thích đáng như đối chiếu công nợ,
nhắc khách hàng một cách thường xuyên liên tục
Về hàng tồn kho ta thấy số lượng hàng tồn kho ngày càng tăng,vòng quay
hàng tồn kho liên tục giảm dần.Hàng tồn kho của Công ty có nhiều đặc điểm
chủ yếu là chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Điều này cho thấy trong quá
trình thi công, Công ty chưa có biện pháp đẩy nhanh tiến độ thi công,rút
ngắn thời gian hoàn thành công trình,nên số lượng sản phẩm dở dang ngày
càng tăng, làm tăng lượng hàng tồn kho,dẫn đến vòng quay hàng tồn kho
chậm,vốn của Công ty bị ứ đọng nhiều.Hàng tồn kho lớn dẫn đến tỷ số thanh
toán nhanh của Công ty đang có xu hướng giảm dần ảnh hưởng đến uy tín
của Công ty trong qua trình vay tín dụng
2.5.2.2 Nguyên nhân của những hạn chế trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn của Công ty
Do hoạt động của Công ty chủ yếu là phụ thuộc vào nguồn vốn vay làm giảm
tính chủ động trong sản xuất kinh doanh của Công ty, hơn nữa Công ty luôn
có nguy cơ phải chịu thêm lãi suất ngân hàng cao nếu thời gian thi công công
trình bị kéo dài, không đúng kế hoạch, hoặc Công ty không được chủ đầu tư
thanh toán đầy đủ khi hoàn thành công trình.
Trên thực tế do đặc thù ngành xây dựng là quá trình hoàn thành công trình
dài, tiến độ thi công không chỉ phụ thuộc vào bản thân Công ty mà còn ảnh
hưởng của nhiều yếu tố bên ngoài như vấn đề giải phóng mặt bằng gặp khó
khăn.,sự thay đổi bổ sung khối lượng, thay đổi mức đầu tư của chủ đầu tư
.Tiến độ chậm đồng nghĩa với việc chịu thêm lãi vay ngân hàng ,máy móc
thiết bị không được tận dụng hết công suất và phát sinh chi phí bảo quản.
Hoạt động giải ngân cho các công trình của chủ đầu tư còn chậm trễ làm cho
công ty gặp nhiều khó khăn về mặt tài chính.Trong quá trình thanh toán
,mặc dù đơn vị thi công đã hoàn thành hồ sơ, nhiều công trình đã hoàn thành
đưa vào sử dụng nhưng chủ đầu tư vẫn chưa thanh toán đầy đủ dẫn tới con
số nợ đọng cao làm phát sinh chi phí trả lãi ngân hàng.
Một nguyên nhân nữa làm cho hiệu quả sử dụng vốn của Công ty không cao
là do trong thời gian qua giá cả nguyên vật liệu luôn biến động tăng bất
Trường: Đại học Vinh 49B2 TC-NH
Lê Tuấn Anh MSSV:0854027223 37
thường đã gây nhiều khó khăn trong việc thi công các công trình đấu thầu
cũng như trong việc thực hiện các dự án đầu tư.
Cơ chế về định giá trong xây dựng chưa phù hợp với các quy luật của nền
kinh tế thị trường, trong khi giá nguyên vật liệu thay đổi từng ngày thì các
nhà thầu chỉ được thanh toán theo giá vật liệu do các địa phương thông báo
theo quý.
Công tác điều tra ,nghiên cứu dự báo thị trường và lập kế hoạch thực hiện
chưa tốt, việc lường trước biến động của thời tiết, của thị trường chưa được
Công ty quan tâm dẫn đến một số công trình phát sinh tăng chi phí so với dự
kiến.
Trong quá trình thi công, Công ty chưa có phương án tối ưu để tận dụng hết
công suất máy móc thiết bị, tận dụng triệt để và có hiệu quả nguồn nhân lực.
Về cơ chế chính sách của nhà nước trong lĩnh vực đầu tư xây dựng , đất đai
và kinh doanh bất động sản là các lĩnh vực liên quan trực tiếp đến hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm qua đã được ban hành
nhiều, tuy nhiên vẫn chưa đầy đủ và không ổn định.Nhiều địa phương ban
hành cơ chế ưu đãi và thu hút vốn đầu tư không phù hợp với pháp luật của
Nhà nước, khi doanh nghiệp lập dự án thì tính toán theo cơ chế ưu đãi của
địa phương nhưng khi dự án được triển khai thì các cơ chế này bị bãi bỏ làm
ảnh hưởng đến hiệu quả các dự án đầu tư của doanh nghiệp.
Nghị quyết 11/NQ-CP (ngày 24/2/2011) của Chính phủ về những giải pháp
chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, bình ổn kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh
xã hội đã đưa nền kinh tế của cả nước nói chung và của VINACONEX 9 nói
riêng vào cơ chế hoạt động “thắt chặt”,khiến cho nhiều dự án đang có dấu
hiệu chậm tiến độ.Nguyên nhân do chính sách tài khoá chặt chẽ của Chính
phủ đã khiến Công ty rất khó tiếp cận các nguồn vốn, nhất là vốn từ phía các
ngân hàng. Hiện nay mức lãi suất cho vay từ các ngân hàng đang rất cao
(trên dưới 20%) và để vay được vốn từ ngân hàng cũng là cả một vấn đề.
Chính sách này cũng đẩy một số mặt hàng thuộc đầu vào sản xuất tăng cao,
các loại vật liệu không ngừng tăng giá khiến Công ty càng gặp nhiều khó
khăn hơn.
2.5.3 Kết luận về thực trạng, hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
VINACONEX 9
Trường: Đại học Vinh 49B2 TC-NH
Lê Tuấn Anh MSSV:0854027223 38
Trên cơ sở tìm hiểu tổng quan hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty về
đặc điển hoạt động cũng như đánh giá khái quát về kết quả hoạt động SXKD của
Công ty những năm gần đây. Việc đánh giá hiệu quả sử dụng VKD nói chung cũng
như hiệu quả sử dụng từng nguồn vốn nói riêng là dựa vào phân tích thực tế hoạt
động của Công ty trong thời gian qua,với những đặc điểm về cơ cấu nguồn vốn và
cơ cấu tài sản ,cũng như dựa vào những yếu tố thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng
đến.Thông qua những phân tích về thực trạng đó ,Em đã đánh giá lại thực trạng
hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty với các kết quả đạt được và những tồn tại cần
khắc phục xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau. Chính những nguyên nhân
chủ yếu đó là cơ sở thực tiễn quan trọng để Em đề xuất những giải pháp và kiến
nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty VINACONEX 9,
cũng như hiệu quả sử dụng VKD của Công ty trong thời gian tới. Đây là mục tiêu
mà Công ty luôn hướng tới để đưa Công ty ngày càng phát triển, đảm bảo đời sống
của CBCNV .
2.6.Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
tại VINACONEX 9.
Để có thể hoàn thành được nhiệm vụ kế hoạch đã đề ra, đòi hỏi ban quản trị
và toàn thể Công ty cần có những cố gắng hơn nữa trong hoạt động sản xuất
kinh doanh nói chung và sử dụng VKD nói riêng. Để góp phần nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn của Công ty, Em xin được đóng góp một số ý kiến như sau:
2.6.1:Chủ động khai thác, tạo lập nguồn vốn,điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn hợp
lý.
Trong điều kiện sản xuất kinh doanh hiện nay,việc chủ động xây dựng kế
hoạch chủ động sử dụng vốn kinh doanh là cơ sở để Công ty có kế hoạch huy
động vốn phù hợp, vừa đảm bảo tính tự chủ tài chính ở mức độ cần thiết
đồng thời chi phí sử dụng vốn hợp lý mà vẫn đạt được hiều quả sử dụng vốn
cao.
Trường: Đại học Vinh 49B2 TC-NH
Lê Tuấn Anh MSSV:0854027223 39
Để làm được điều này, Công ty nên xây dựng định hướng đầu tư vào các loại
TSCĐ hữu hình và vô hình một cách phù hợp nhằm tạo ra cơ cấu TSCĐ hợp
lý đồng thời tính toán nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết và dự báo trong
ngắn hạn cho nhu cầu VLĐ có tính chất tạm thời.
Việc đầu tư vào VCĐ sẽ quyết định năng lực sản xuất và khả năng cạnh
tranh của Công ty nhưng lại là khoản đầu tư có tính chất dài hạn ,thu hồi vốn
chậm và dễ gặp rủi ro. Do đó Công ty cần xác định nhu cầu VLĐ trước mắt
cũng như lâu dài căn cứ vào phương hướng chiền lược kinh doanh dài hạn
của công ty.Trên cơ sở đó dự báo khối lượng công trình phải thực hiện trong
thời gian tới và năng lực của Công ty từ đó Công ty nên xây dựng các đề án
sản xuất trong đó tính toán quy mô trang thiết bị TSCĐ cần thiết để có kế
hoạch tìm kiếm thông tin về tính năng ,công nghệ của tài sản, dự kiến nguồn
tài trợ, liên hệ đặt mua với nhà cung cấp và gửi các cán bộ đi đào tạo về công
nghệ đồng thời xử lý TSCĐ không phù hợp với nhu cầu .
Đối với VLĐ ,việc xác định nhu cầu vốn được tiến hành thường xuyên hơn.
Dựa vào VLĐ thực tế của các kỳ trước và với dự đoán về khả năng tăng
cường,tình hình sản xuất kinh doanh, sự biến động thị trường…Công ty tiến
hành lập định mức chi phí và dự kiến nhu cầu về VLĐ cần thiết cho kỳ sau,
trong đó tính toán chi tiết số lượng và nguồn trang trải cho từng giai đoạn
của từng công trình.
Qua phân tích ở chương 2 cho thấy việc tổ chức nguồn vốn của Công ty còn
nhiều điểm chưa hợp lý.Nợ phải trả của Công ty chiếm tỷ trọng quá cao
trong đó nguồn VCSH tính đến thời điểm cuối năm là 174.295.464.794đồng
chỉ chiếm 12,9 % trong tổng số VKD.Do vậy Công ty sử dụng lợi nhuận để
lại để bổ sung nâng VCSH nhằm đảm bảo cho sự độc lập về tài chính là việc
cần thiết.
Việc tăng lợi nhuận để lại sẽ giúp cho hoạt động kinh doanh của Công ty đi
vào ổn định cả về mặt thị trường, về cơ sở vật chất kỹ thuật và tổ chức quản
lý.Đồng thời giúp công ty có khả năng nắm bắt được thời cơ kinh doanh,
nâng mức độ đảm bảo cho các khoản vay cũng như độ tin cậy của các đối tác
khi giao dịch, ký kết hợp đồng với Công ty.
Bên cạnh đó để có thể khai thác triệt để nguồn vốn nội bộ,Công ty cũng cần
phải tổ chức công tác sắp xếp lại vốn trong các khâu và giải phóng vốn trong
các tài sản chờ thanh lý, đồng thời Công ty cũng cần xác định được tỷ lệ
Trường: Đại học Vinh 49B2 TC-NH
Lê Tuấn Anh MSSV:0854027223 40
chiếm dụng thường xuyên về các khoản nợ phải trả trong kỳ để giảm thiểu
nhu cầu vay vốn ,từ đó tăng lợi nhuận cho Công ty.
Cùng với việc khai thác triệt để các nguồn vốn bên trong, Công ty cũng cần
phối hợp nhiều biện pháp để huy động vốn từ bên ngoài như : Huy động vốn
vay từ ngân hàng, hình thức này phù hợp với yêu cầu cung ứng kịp thời cho
giai đoạn tập trung thi công và giúp cho Công ty có thể thích ứng nhanh nhạy
với nhu cầu vốn liên tục biến đổi; hoặc huy động từ việc vay vốn của
CBCNV, đây là nguồn vốn rất hữu ích cho hoạt động sản xuất kinh doanh vì
tiềm năng của nó rất lớn.Không những đây là một biện pháp khả thi mà còn
là một giải pháp gắn với lợi ích của người lao động với lợi ích của Công ty
với nguyên tắc chung là :
Lãi suất gửi tiết kiệm < Lãi suất vay CBCNV< Lãi suất vay vốn ngân hàng.
2.6.2 Giám sát ,quản lý chặt chẽ các khoản phải thu ,đẩy nhanh công tác thu
hồi nợ quyết toán công trình.
Quản lý nợ phải thu được xem là một nhân tố quan trọng trong việc tăng vòng
quay vốn lưu động .Việc chiếm dụng vốn lẫn nhau đó là điều tất yếu trong nền kinh
tế thị trường,mỗi doanh nghiệp vừa đóng vai trò là người bán ,tức là doanh nghiệp
vừa là người đi chiếm dụng vừa là người bị chiếm dụng vốn.Việc quản lý tài chính
là phải đưa ra những chính sách phù hợp để tận dụng tối đa nguồn vốn chiếm dụng
được và hạn chế tối thiểu số vốn bị chiếm dụng để từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn của Công ty.
Để đảm bảo thực hiện công tác thu hồi nợ, đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn
hơn nữa nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, trong thời gian tới Công
ty nên thực hiện một số giải pháp sau:
Thứ nhất : Áp dụng phương thức quyết toán hợp lý nhằm giảm bớt CPSX dở
dang như: Trong hợp đồng Công ty phải quy định rõ thời hạn thanh toán, phương
thức thanh toán, địa điểm thanh toán đồng thời quy định rõ quyền và nghĩa vụ của
mỗi bên.
Thứ hai: Công ty phải xây dựng được chính sách bán chịu một cách hợp lý đối
với từng khách hàng. Đối với các khách hàng truyền thống có quan hệ uy tín ,lâu
năm thì Công ty nên có chính sách bán hàng ưu đãi như:Thực hiện chiết khấu
thương mại, hỗ trợ một phần chi phí vận chuyển…
Trường: Đại học Vinh 49B2 TC-NH
Lê Tuấn Anh MSSV:0854027223 41
Thứ ba: Công ty phải luôn tăng cường theo dõi khoản phải thu, mở sổ chi tiết
theo dõi đối với từng khách hàng theo từng thời gian thanh toán, thường xuyên đôn
đốc để thu hồi nợ đúng hạn.Thường xuyên đối chiếu và điều chỉnh nợ đối với từng
khách hàng, phân loại các khoản nợ phải thu, có chính sách cụ thể đối với từng
khoản nợ đến hạn, sắp đến hạn, quá hạn.
Đối với các khoản nợ sắp đến hạn và đến hạn, Công ty cần theo dõi thường
xuyên, gửi giấy thông báo về thời hạn thanh toán đến cho khách hàng đồng
thời chuẩn bị sẵn thủ tục, giấy tờ cần thiết phục vụ cho công tác thanh toán
.Còn đối với khoản nợ quá hạn, Công ty cần tìm hiểu nguyên nhân của từng
khoản nợ để có biện pháp xử lý thích hợp như: gia hạn nợ, thỏa thuận xử lý
nợ….
Thực hiện được công tác trên thì Công ty có thể hạn chế được khoản vốn bị
chiếm dụng đồng thời vẫn đẩy mạnh được công tác tiêu thụ sản phẩm góp
phần làm tăng hiệu quả sử dụng vốn của Công ty.
2.6.3. Tổ chức quản lý chặt chẽ các khoản nợ ,đảm bảo khả năng thanh toán
đúng hạn.
Khi sử dụng nguồn vốn mà Công ty chiếm dụng của các doanh nghiệp khác,
đòi hỏi Công ty phải sử dụng một cách an toàn, hiệu quả nếu không sẽ không
đảm bảo khả năng thanh toán, giảm uy tín của Công ty…Muốn vậy Công ty
cần thực hiện các biện pháp sau:
Thường xuyên kiểm tra đối chiếu các khoản phải thanh toán với khả năng
thanh toán, để Công ty có thể chủ động đáp ứng các yêu cầu thanh toán khi
đến hạn.
Lựa chọn hình thức thanh toán thích hợp, vừa an toàn lại vừa hiệu quả nhất
,nhằm nâng cao uy tín của Công ty với các đối tác .
Với vai trò là khác hàng, Công ty cần tìm kiếm các nhà cung cấp ổn định, có
chính sách bán hàng tốt đưa ra những thời hạn thanh toán mà có lợi cho
Công ty,đồng thời khi mua hàng với số lượng lớn Công ty cần lập các hợp
đồng bảo hiểm tài sản để tránh rủi ro bất thường.
Công ty cần cân nhắc trước khi sử dụng tín dụng thương mại của nhà cung
cấp, xem xét việc mua chịu sẽ làm hệ số nợ của Công ty tăng lên bao nhiêu
hay lãi suất của tín dụng thương mại so với lãi suất của thị trường để từ đó
Trường: Đại học Vinh 49B2 TC-NH
Lê Tuấn Anh MSSV:0854027223 42
Công ty có quyết định đúng đắn sao cho vừa biết sử dụng tín dụng thương
mại như một nguồn tài trợ ngắn hạn nhưng cũng phải đảm bảo được khả
năng thanh toán của Công ty khi có yêu cầu.
2.6.4 .Tăng cường công tác quản lý ,giảm bớt hàng hóa tồn kho dự trữ.
Trong cơ cấu VLĐ của VINACONEX 9 thì hàng tồn kho còn tồn tại và
chiếm tỷ lệ 59,47% ,đây là một tỷ trọng lớn .Mặc dù ,điều này xuất phát từ thực tế
mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh cũng như việc gia tăng các hợp đồng thi công
được ký kết phù hợp với đặc thù chung của ngành xây dựng, nhưng dù sao khi vốn
tồn kho dự trữ nhiều thì cũng có nghĩa là đồng vốn đang bị đọng, không vận động
sinh lời được,làm giảm hiệu quả sử dụng vốn .Do đó trong công tác quản lý hàng
tồn kho Công ty nên lưu ý những vần đề sau:
Thứ nhất: Xác định mức dự trữ và lựa chọn nguồn cung cấp nguyên vật
liệu hợp lý:
Thị trường nguyên vật liệu xây dựng ở nước ta hiện nay tương đối phát triển
với các nguồn cung cấp dồi dào, do đó Công ty chỉ nên dự trữ những nguyên
vật liệu, công cụ nào thực sự cần thiết hoặc chỉ những loại giá cả lên xuống
thất thường, khan hiếm khó mua.Dựa vào các dự toán thi công và từng hợp
đồng xây dựng đã ký kết, Công ty có thể xem xét dự trù khối nguyên vật liệu
cần sử dụng, tận dụng khai thác các nguồn cung cấp tại chỗ, mua về đem vào
sủ dụng luôn để giảm bớt nguyên vật liệu tồn kho, vừa tránh được tình trạng
mất mát hư hỏng, biến chất,vừa tiết kiệm được chi phí lưu giữ bảo quản
cũng như chi phí vận chuyển đến công trường.
Thứ hai: Chủ động trích lập quỹ dự phòng giảm giá hang tồn kho.
Thực tế ,trong thời gian qua thị trường nguyên vật liệu xây dựng có nhiều
biến động thất thường ,song công ty đã chưa có những biện pháp trích lập dự
phòng giảm giá hàng tồn kho thích hợp-điều này sẽ bất lợi cho công ty ,khi
giá cả nguyên vật liệu dự trữ bị giảm sút thì công ty sẽ bị tổn thất mà không
có nguồn bù đắp kịp thời ,qua đó sẽ ảnh hưởng không tốt đến tình hình tài
chính .Do đó,trong thời gian tới,bên cạnh việc dự trữ hàng tồn kho ở một
mức độ hợp lý ,công ty cần quan tâm nhiều hơn đến việc trích lập dự phòng
giảm giá hàng tồn kho.
2.6.5 .Thực hiện tốt chế độ trích lập quỹ dự phòng .
Trường: Đại học Vinh 49B2 TC-NH
Lê Tuấn Anh MSSV:0854027223 43
Để hạn chế rủi ro kinh doanh, Công ty cần thực hiện tốt chế độ trích lập dự
phòng như khoản dự phòng phải thu khó đòi,dự phòng giảm giá hàng tồn
kho…Thực trạng ,trong thời gian qua công ty chưa thực hiện tốt việc lập các
khoản dự phòng trên,điều này sẽ gây bất lợi cho Công ty.
Trong tình hình kinh tế đang gặp khó khăn như hiện nay và thị trường biến
động thất thường mà công ty không có các giải pháp dự phòng tốt thì sẽ ảnh
hưởng không tốt đến tình hình tài chính.Do đó trong thời gian tới Công ty
cần phải quan tâm nhiều hơn đến việc trích lập quỹ dự phòng sao cho hợp lý.
2.6.6. Tăng cường năng lực
Thứ nhất: Tăng cường năng lực quản trị doanh nghiệp và nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực.
Sự phát triển của Công ty phụ thuộc chủ yếu vào chất lượng nguồn nhân lực,
Công ty phải xác định được tài sản quan trọng nhất chính là con người,để
xây dựng một doanh nghiệp phát triển ổn định và bền vững thì phải có nguồn
nhân lực chất lượng cao và trình độ quản lý doanh nghiệp hiện đại.Vì vậy,để
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ,đòi hỏi công ty phải quan tâm đến vấn đề
người lao động từ cán bộ cho đến người công nhân trực tiếp sản xuất ,lao
động.Công ty có thể áp dụng một số biện pháp sau để nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực của mình:
Thường xuyên đánh giá tổng kết về cơ cấu tổ chức, về trình độ chuyên môn
nghiệp vụ của cán bộ công nhân viên. Nhìn nhận đánh giá đúng đắn những
điểm tích cực, tiêu cực trong quá trình hoát động của đội ngũ lao động để từ
đó phát huy những điểm tích cực và hạn chế tiêu cực.
Tổ chức thường xuyên các chương trình đào tạo phù hợp với khả năng của
Công ty như đào tạo chuyên gia, bồi dưỡng kiếm thức liên quan đến công
nghệ, bồi dưỡng đội ngũ quản lý, tập trung đào tạo nâng cao cả về kỹ thuật
và năng lực quản trị. Công ty có thể mời các chuyên gia có kinh nghiệm
trong và ngoài nước đến giảng dạy hoặc cử nhân viên đi học tại các cơ sở
đào tạo chuyên môn về quản lý, kỹ thuật, marketing…
Đối với công nhân sản xuất, cần kết hợp hài hòa các chính sách tiền lương
,tiền thưởng,các biện pháp hành chính và phương pháp giáo dục để động
viên người lao động nâng cao tinh thần chủ động, tự giác thực hiện nhiệm
vụ của mình với hiệu suất cao nhất, phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật
Trường: Đại học Vinh 49B2 TC-NH
Lê Tuấn Anh MSSV:0854027223 44
,nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm và thực hiện tiết
kiệm,giảm chi phí trong quá trình sản xuất.
Thực hiện đúng, đầy đủ các chế độ chính sách mà nhà nước quy định đối với
người lao động như : bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, trả lương thưởng và lập
dự phòng trợ cấp mất việc làm, giúp họ yên tâm tập trung vào sản xuất ,đạt
hiệu quả cao .
Chú trọng hơn đến công tác tuyển dụng công nhân viên, cần có những tiêu
chuẩn rõ ràng, cụ thể cho từng vị trí tuyển dụng. Có chính sách thu hút lao
động có trình độ, tổ chức đào tạo đội ngũ kỹ thuật, công nhân lành nghề để
phục vụ cho việc điều hành máy móc mới .
Thứ hai: Tăng cường năng lực thi công xấy lắp .
Lĩnh vực thi công xây lắp phát triển ổn định là tiền đề để cho Công ty mở
rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, do đó việc tăng cường năng lực thi công
xây lắp là nhiệm vụ hàng đầu và thường xuyên của Công ty. Để đảm bảo
được công việc ổn định cho cán bộ công nhân viên của Công ty trong điều
kiện thị trường truyền thống ngày càng bị thu hẹp thì việc đầu tư công nghệ
và thiết bị thi công là then chốt.
Trong điều kiện tốc độ đô thị hóa nhanh như hiện nay, xu hướng xây dựng
nhà cao tầng tại các đô thị lớn là tất yếu, đây là cơ hội để Công ty mở rộng
lĩnh vực sang thi công nhà cao tầng.qua tìm hiểu về công nghệ thi công bê
tông cốt thép các nhà cao tầng ở Việt Nam hiện nay, thì công đoạn lắp ghép
và tháo dỡ ván khuôn là công đoạn mất nhiều thời gian nhất trong quá trình
thi công, ở Việt Nam công tác ván khuân chủ yếu vẫn thi công thủ công chưa
ứng dụng các công nghệ thi công tiên tiến của thế giới.Hiện nay các nước có
ngành xây dựng phát triển đang ứng dụng công nghệ “Cốp pha leo” trong
thi công nhà cao tầng,công nghệ này có nhiều điểm tương đồng với công
nghệ “Cốp pha trượt” mà Công ty Vinaconex 9 đang ứng dụng trong thi
công các silô và ống khói nhà máy xi măng ,nhà máy nhiệt điện.
Để trở thành đơn vị dẫn đầu về ứng dụng công nghệ thi công nhà cao tầng
,công ty cần phải khẩn trương đầu tư thiết bị và công nghệ mới để chiếm lĩnh
thị trường thi công nhà cao tầng đang phát triển hiện nay.Đầu tư vào công
nghệ này ,công ty có ưu thế hơn so với các đơn vị khác là Công ty có đội ngũ
Trường: Đại học Vinh 49B2 TC-NH
Lê Tuấn Anh MSSV:0854027223 45
cán bộ công nhân của Công ty đã nắm vững công nghệ “cốp pha trượt” nên
khi tiếp cận công nghệ mới có nhiều điểm tương đồng sẽ nắm bắt nhanh hơn.
Thứ ba: Nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu.
- Nâng cao năng lực cạnh tranh trong đúa thầu là vấn đề rất quan trọng đối
với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp, doanh nghiệp có trúng
thầu thì mới có công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên và mới có lợi
nhận cho doanh nghiệp.
- Năng lực cạnh tranh trong đấu thầu thể hiện ở các mặt như trình độ công
nghệ và biện pháp thi công, năng lực về nhân sự và kinh nghiệm, năng lực về
thiết bị thi công xây lắp, năng lực tài chính và xác định giá bỏ thầu hợp lý
- Để nâng cao năng lực trong đấu thầu, Công ty cần chú trọng nâng cao năng
lực ở tất cả các mặt trên, tuy nhiên hiện nay đối với các công trình thông
thường không đòi hỏi kỹ thuật phức tạp thì các nhà thầu cơ bản đáp ứng
được các yêu cầu về trình độ công nghệ, năng lực nhân sự và kinh nghiệm
cũng như năng lực về thiết bị thi công, các nhà thầu chủ yếu cạnh tranh về
giá bỏ thầu.
- Để có tỷ lệ trúng thầu cao, Công ty cần tập trung vào một số giải pháp để
có giá bỏ thầu cạnh tranh như: nâng cao trình độ quản lý trên công trường để
giảm tối đa tỷ lệ thất thoát hao hụt vật tư, cơ cấu lại tổ đội sản xuất và bộ
máy quản lý công trường để giảm bớt các chi phí gián tiếp không cần thiết và
nâng cao năng suất lao động tìm các nguồn cung cấp vật tư đảm bảo chất
lượng và có giá cạnh tranh, tránh tình trạng mua qua trung gian, các vật tư
chính như cốt thép, xi măng ...Công ty cần xây dựng mối quan hệ với một số
nhà cung cấp để lấy một khối lượng lớn cấp cho các dội thi công không để
các đội tự mua khối lượng nhỏ với giá thành cao hơn.
2.6.7 Tiếp tục thực hiện các biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh,
tạo điều kiện hạ giá thành sản phẩm.
Với chi phí nguyên vật liệu:
Công ty cần thực hiện các biện pháp tiết kiệm chi phí từ khâu thu mua cho
tới khâu sử dụng nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ như:
Xác định đúng đăng lượng nguyên vật liệu cần thiết cho từng công trình
thông qua việc xây dựng định mức công trình và có lượng dự trữ kho hợp
Trường: Đại học Vinh 49B2 TC-NH
Lê Tuấn Anh MSSV:0854027223 46
lý.Lựa chọn nguồn cung có giá cả hợp lý, chất lượng đảm bảo và có chi phí
vận chuyển bôc dỡ thấp.
Thường xuyên theo dõi sự biến động của thị trường nguyên vật liệu ,dự đoán
xu thế biến động để có thể có quyết định điều chỉnh hợp lý việc mua sắm , dự
trữ vật tư cho Công ty một cách có lợi nhất.
Tổ chức tốt công tác bảo quản vật tư, tránh tình trạng mất mát, hao hụt ,giảm
chất lượng .Với một số nguyên vật liệu ứ đọng thì cần sớm giải phóng nhanh
để thu hồi vốn.
Với chi phí nhân công:
Công ty cần thực hiên sắp xếp hợp lý lực lượng lao động, tránh cồng kềnh,từ
đó giảm chi phí nhân công, tạo điều kiện hạ giá thành sản phẩm.
Với chi phí máy thi công:
Các công trình của Công ty nằm rải rác trên các địa bàn khác nhau, việc vận
chuyển máy móc nhiều lúc gặp khó khăn, có nơi thừa song lại có nơi thiếu,
nên trong quá trình sử dụng Công ty phải linh hoạt.Nếu thi công ở xa,việc
vận chuyển tốn kém thì Công ty nên chủ động tìm kiếm nguồn cho thuê bên
ngoài để tiết kiệm chi phí.
Công ty cũng có thể cho thuê những máy móc thi công đang chờ việc để tăng
thu nhập, làm giảm hao mòn vô hình. Đồng thời tăng cường công tác kiểm
tra ,đầu tư, sửa chữa máy móc thiết bị thi công nhằm nâng cao năng lực sản
xuất hiện có, đảm bảo cho hoạt động sản xuất được diễn ra thường xuyên
liên tục.
2.6.8 .Mở rộng thị trường, tăng cường tìm kiếm các công trình
Thực hiện giới thiệu trên báo và các tạp chí xây dựng chuyên ngành.Kênh
tiếp thị này sẽ mang lại doanh thu và lợi nhuận với tỷ suất cao hơn với chi
phí không quá cao và hưởng đúng đối tượng khách hàng của Công ty.
Quan tâm đến việc nghiên cứu mở rộng thị trường trong nước và quốc
tế,tham gia tích cực các hội trợ triển lãm thương mại trong và ngoài nước để
giới thiệu về công ty cũng như các sản phẩm của công ty đến bạn bè quốc tế.
Tiếp tục hoàn thiện trang web của công ty với nhiều thông tin hơn và đầy đủ
hơn.Công ty có thể mở thêm các chuyên mục như:công nghệ của doanh
nghiệp, chế độ chăm sóc khách hàng, chính sách chiết khấu thanh toán…
nhằm giúp các đối tác có thể nhanh chóng tiếp cận với những thông tin về
Công ty.
Trường: Đại học Vinh 49B2 TC-NH
Lê Tuấn Anh MSSV:0854027223 47
Áp dụng chính sách chiết khấu thương mại: đây là biện pháp quan trọng
khuyến khích khách hàng mua nhiều hơn mà Công ty chưa áp dụng.
Trong những năm gần đây Công ty luôn chú trọng đến những hoạt động
marketing với nguyên tắc ưu tiên hàng đầu là đạt được sự hài lòng của khách
hàng đối với các sản phẩm do Công ty cung cấp.Thương hiệu VINACONEX
9 được gắn trên mũ, áo của toàn thể cán bộ công nhân viên khiến mọi người
phấn khởi, tự tin gắn bó và luôn có ý thức để thương hiệu đó luôn sang mãi
trong lòng khách hàng và bạn bè .
Để nâng cao hơn nữa vị thế của mình trên thị trường, Công ty đã tiến hành
niêm yết cổ phiếu trên Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội, sau đó là các kế
hoạch lâu dài khác nhằm quảng bá thương hiệu .Chính vì thế Công ty cần có
kế hoạch cụ thể và lâu dài cho bước đi mới của mình.
2.6.9 Thường xuyên phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp.
Đây là giải pháp tài chính quan trọng nhằm tăng cường công tác quản lý
,kiểm tra,kiểm soát đối với hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung,tình
hình tài chính nói riêng.Trong những năm qua, Công ty đã làm khá tốt công
tác hạch toán kế toán, tuy nhiên công tác phân tích tài chính chưa được chú
trọng .Các báo cáo tài chính chỉ đưa ra các con số tổng hợp , mang tính chất
quá khứ.Việc phân tích này không những giúp Giám đốc mà còn giúp các
nhà quản trị thấy được tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty một cách
rõ ràng, chính xác nhất.
Từ đó, thấy được những thành quả lao động đã đạt được và những tồn tại cần
khắc phục, để hiệu quả sản xuất kinh doanh không ngừng tăng lên.Ngoài
ra,đó còn là những căn cứ giúp nhà quản trị lập kế hoạch cho những năm tiếp
theo, sát với tình hình thực tế và có thể hoàn thành trong sự phán đấu nỗ lực
hơn nữa của Công ty.
Để công tác phân tích tình hình tài chính được hiệu quả hơn,đòi hỏi công tác
kế toán phải thường xuyên cập nhật những chế độ chính sách mới, hạch toán
đầy đủ, chính xác, đúng chế độ. Đồng thời phải cân đối nguồn tài chính của
Công ty để vừa phục vụ sản xuất kinh doanh vừa đáp ứng đủ nhu cầu vốn
sao cho dự án có hiệu quả nhất.
Trường: Đại học Vinh 49B2 TC-NH
Lê Tuấn Anh MSSV:0854027223 48
Kết luận
Vốn kinh doanh là tiền đề có ý nghĩa quyết định đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp .Trong nền kinh tế thị trường, việc tìm kiếm đủ nguồn vốn
cho hoạt động sản xuất kinh doanh đã khó,việc sử dụng vốn như thế nào để đạt hiệu
quả cao nhất lại càng khó khăn hơn ,và đó cũng là bài toán khó đặt ra cho các
doanh nghiệp trong giai đoạn nền kinh tế đã và đang ngày càng hội nhập sâu rộng.
Công ty Cổ phần Xây dựng số 9 là một doanh nghiệp có bề dày về truyền thống
và kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng và các hoạt động xây lắp
.Trong những năm qua Công ty đã thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ,sản phẩm của Công ty có uy tín cao trên thị
trường .Tình hình doanh thu và lợi nhuận của công ty không ngừng tăng trưởng,đời
sống của CBCNV ngày càng được nâng cao.
Trên cơ sở kế thừa và tiếp thu có chọn lọc các kiến thức lý luận và thực tiễn
,qua nghiên cứu thực tế tình hình sử dụng vốn tại Công ty cổ phần xây dựng số 9
trong những năm gần đây ,báo cáo thực tập tốt nghiệp đã đánh giá được thực trạng
hiệu quả tổ chức ,sử dụng vốn của Công ty cổ phần xây dựng số 9, tìm ra những tồn
tại cần khắc phục và nguyên nhân của những tồn tại đó. Công tác tổ chức ,sử dụng
vốn kinh doanh của Công ty nhìn chung là đã đáp ứng được nhu cầu thực tế công
việc, tuy nhiên cũng vẫn còn một số khâu chưa được hoàn thiện.
Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần xây dựng số 9 cùng với những kiến
thức đã học và tìm hiểu thêm, Em đã hoàn thành báo cáo thực tập và cũng đã mạnh
dạn đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
dựa trên tình hình thực tế của Công ty và của nền kinh tế hiện nay.Tuy nhiên, đây
là vấn đề rất rộng lớn và phức tạp, mặc dù đã tìm hiểu , nghiên cứu, thu thập, phân
tích số liệu, song báo cáo khó tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng
góp ý kiến của Cô Phan Thanh Bình, các Cô, Chú trong phòng Tài chính – Kế toán
để báo cáo thực tập tốt nghiệp của Em được hoàn thiện hơn.Một lần nữa, em xin
gửi lời cảm ơn chân thành đến Cô Phan Thanh Bình và các Cô, Chú, Anh, Chị
trong phòng Tài chính- kế toán Công ty cổ phần xây dựng số 9 đã tận tình hướng
dẫn, chỉ bảo, tạo điều kiện thuận lợi cho Em trong suốt quá trình làm báo cáo thực
tập tốt nghiệp tại Công ty . Ngày 23 tháng 03 năm 2012
Sinh viên thực hiện
Lê Tuấn Anh
Trường: Đại học Vinh 49B2 TC-NH
Lê Tuấn Anh MSSV:0854027223 49
Tài liệu tham khảo
1. Báo cáo tài chính đã được kiểm toán của Công ty Cổ phần Xây dựng số 9
năm 2009,2010,2011
2. PGS.TS.Lưu Thị Hương,Thẩm Định Tài Chính Dự Án, Trường ĐH Kinh Tế
Quốc Dân, NXB Tài Chính
3. PGS.TS Nguyễn Đình Kiệm,TS Bạch Đức Hiển, Giáo trình Tài Chính
Doanh Nghiệp, Học Viện Tài Chính.
4. Ts.Ngô Văn Quế ,Công ty cổ phần và thị trường tài chính, NXB Lao Động
2001
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bao_cao_thuc_tap_tot_nghiep_2743.pdf