Tổ chức và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đang là vấn đề mang tính thời sự cấp
bách, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp trong điều kiện kinh tế
thị trường hiện nay.
Thời gian qua việc quản lý, sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần may Vĩnh
Phú chưa đạt được những kết quả khả quan. Với quy mô vốn vừa phải, trình độ khoa
học kỹ thuật và lượng máy móc thiết bị chưa thực sự hiện đại công ty đã chưa thể đem
về lợi nhuận cho mình. Trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt trên lĩnh vực
may mặc như hiện nay đòi hỏi công ty phải tích cực chủ động phấn đấu nâng cao hơn
nữa hiệu quả của công tác tổ chức và sử dụng vốn lưu động, đồng thời nâng cao đời
sống cho cán bộ công nhân viên của Công ty.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Vốn lưu động và một số giải pháp tài chính nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần may Vĩnh Phú, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
m 2011 là 16.112.785
nghìn đồng, tăng lên 17.430.687 nghìn đồng tại năm 2012 và 18.216.464 nghìn đồng
vào năm 2013. Trái ngược với mức doanh thu như vậy, không hề có lợi nhuận đem về
thậm chí còn ở mức âm (-1.453.440 nghìn đồng tại năm 2013). Lợi nhuận âm là do
phải chịu gánh nặng các loại chi phí như chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tài
chính rất lớn. Đây là nguyên nhân khiến cho chỉ tiêu ROS của công ty quá thấp. Công
ty cần chú ý đến chỉ tiêu này bởi chỉ tiêu ROS đặc biệt quan trọng đối với nhà quản trị
do nó còn phản ánh chiến lược giá và khả năng kiểm soát chi phí hoạt động của công
ty.
-7,86
-3,69
-7,98
-9
-8
-7
-6
-5
-4
-3
-2
-1
0
2011 2012 2013
Năm %
52
Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA) 2.2.4.2.
Đồ thị 2.10. Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA)
Từ đồ thị trên ta thấy ROA của công ty trong ba năm trở lại đây là vô cùng thấp.
Với 100 đồng vốn kinh doanh bỏ ra công ty không thể thu về lợi nhuận thậm chí còn
bị thua lỗ. Năm 2011 ROA của công ty là -6,25%, sang năm 2012 chỉ tiêu này có tăng
lên nhưng tới năm 2013 thì đột ngột giảm xuống mức thấp nhất trong các năm gần đây
là -7,27%. Nguyên nhân ở khoản mục Lợi nhuận sau thuế qua 3 năm đều mang giá trị
âm, bên cạnh đó việc kinh doanh gặp nhiều khó khăn.
Qua số liệu về ROA của công ty trong 3 năm vừa qua, ta thấy hiệu quả sản xuất
kinh doanh của công ty là rất kém, công ty đầu tư nhiều tài sản nhưng lợi nhuận không
những không có mà còn bị thua lỗ. Công ty nên đặc biệt lưu ý đến sự gia tăng của chi
phí quản lý doanh nghiệp - nguyên nhân chính khiến cho lợi nhuận luôn nhỏ hơn 0.
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) 2.2.4.3.
Đây cũng là một chỉ tiêu rất quan trọng đối với nhà quản trị vì nó phản ánh hiệu
quả quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của đơn vị và cũng rất quan trọng đối với các
cổ đông vì nó gắn liền với hiệu quả đầu tư của họ.
-6,25
-3,08
-7,27
-8
-7
-6
-5
-4
-3
-2
-1
0
2011 2012 2013
Năm %
Thang Long University Library
53
Đồ thị 2.11. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Nhìn vào đồ thị ta thấy những con số âm rất lớn. Vậy là 100 đồng vốn chủ sở hữu
dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ công ty không những không thu về lợi nhuận
mà còn mất đi rất nhiều. Điều này cho biết khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu của
doanh nghiệp là không hề có, công ty đang làm ăn thua lỗ. Theo bảng báo cáo kết quả
kinh doanh thì vốn chủ sở hữu của công ty có chiều hướng giảm trong 3 năm trở lại
đây, thêm nữa lợi nhuận sau thuế lại luôn ở con số âm làm cho chỉ số ROE của công ty
là cực kỳ thấp. Đỉnh điểm vào năm 2013, ROE đã tụt xuống -142,4% do sự sụt giảm
mạnh của lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp giảm 810.254 nghìn đồng tương đương
giảm 125,97% và vốn chủ sở hữu cũng giảm tới 52,88% tương ứng giảm một lượng
bằng 1.145.267 nghìn đồng.
Nhìn chung công ty cần lưu ý tỷ suất này nhiều hơn. Vì đây là một chỉ tiêu rất
quan trọng, nếu chỉ số ROE thấp sẽ khiến khả năng kêu gọi đầu tư và liên doanh liên
kết giảm đi đáng kể.
Mô hình Dupont 2.2.4.4.
Như đã trình bày ở chương I, trong phần này ta sẽ dùng mô hình DuPont dạng
mở rộng triển khai ROE thành 5 thành phần để đi sâu phân tích chi tiết xem sự biến
động tăng hay giảm của ROE thực tế đến từ đâu, xu hướng của các thành phần riêng
biệt như thế nào và liệu chỉ số ROE của doanh nghiệp có phản ánh chính xác hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là thực sự có hiệu quả hay không.
-44,48
-29,69
-142,4
-160
-140
-120
-100
-80
-60
-40
-20
0
2011 2012 2013
Năm %
54
Bảng 2.5. Các thành phần của mô hình Dupont
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
1. Ảnh hưởng của thuế 1 1 1
2. Ảnh hưởng từ các khoản
lợi nhuận khác
1 1 1
3. Tỷ suất lợi nhuận từ hoạt
động kinh doanh (%)
-7.86 -3.69 -7.98
4. Vòng quay tài sản (vòng) 0.80 0.84 0.91
5. Đòn bẩy tài chính (lần) 7.11 9.62 19.58
6. ROE (%) -44.48 -29.69 -142.4
Do trong cả 3 năm lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp luôn ở mức âm, tức
doanh nghiệp đang trong tình trạng thua lỗ nên công ty không phải đóng thuế thu nhập
doanh nghiệp. Vì vậy trong bảng báo cáo kết quả kinh doanh khoản mục lợi nhuận
trước thuế và lợi nhuận sau thuế là như nhau. Do đó chỉ tiêu thứ nhất - Ảnh hưởng của
thuế đều có giá trị bằng 1, hay chỉ tiêu ROE của công ty trong cả 3 năm đều không
chịu ảnh hưởng của thuế.
Sang tới chỉ tiêu thứ hai - Ảnh hưởng từ các khoản lợi nhuận khác cũng đều có
giá trị bằng 1 do trong cả 3 năm công ty đều không phát sinh thêm các chi phí hoặc thu
nhập khác. Nói cách khác là các khoản lợi nhuận khác không có đóng góp gì vào ROE
trong cả 3 năm. Như vậy ROE của công ty hoàn toàn đến từ lợi nhuận từ hoạt động
kinh doanh. Từ bảng tính trên, ta sẽ tiếp tục xem xét các thành phần khác tạo nên ROE
trong từng năm:
Năm 2011, ROE có giá trị là -44,48% và qua mô hình Dupont ta sẽ thấy được tại
sao có được giá trị này. Trước tiên là ảnh hưởng của tỷ suất lợi nhuận từ hoạt động
kinh doanh, năm 2011 tỷ suất này có giá trị là -7,86%. Con số không hề mong đợi này
của công ty là nguyên nhân chính khiến cho ROE cũng nằm ở giá trị âm. Điều này
thực sự đem lại khó khăn cho doanh nghiệp khi mà doanh thu dù tăng hàng năm nhưng
vẫn không thể tạo ra lợi nhuận. Về vòng quay tài sản trong năm 2011 là 0,8 vòng. Con
số này so với 2 năm tiếp theo cũng không có chênh lệch nhiều. Số vòng quay thể hiện
rằng doanh thu đang nhỏ hơn tổng tài sản và hiệu quả kinh doanh của công ty chưa
cao. Vốn bỏ ra nhiều nhưng doanh thu nhận về lại ít. Bên cạnh đó, mức đòn bẩy tài
Thang Long University Library
55
chính năm 2011 là 7,11 lần. Là một con số lớn nhưng lại là nhỏ nhất trong giai đoạn
2011-2013. Giá trị này chứng tỏ doanh nghiệp có tỷ trọng nợ phải trả cao hơn tỷ trọng
vốn chủ sở hữu. Chiến lược đòn bẩy tài chính của công ty không đem lại hiệu quả như
mong đợi. Lợi nhuận sau thuế âm do phải chịu các khoản chi phí rất cao trong khi đó
doanh nghiệp vẫn sử dụng mức đòn bẩy tài chính lớn, một con dao hai lưỡi nguy hiểm
khiến công ty phải chịu gánh nặng lãi vay lớn hơn bình thường. Tóm lại từ kết quả
phân tích ROE thông qua mô hình Dupont năm 2011 ta thấy rằng trong năm công ty
kinh doanh không hiệu quả, ROE ở mức âm và các thành phần đóng góp vào cơ cấu
ROE đều không khả quan.
Năm 2012 chỉ số ROE tăng lên với chênh lệch là 14,29%, cho dù vẫn ở con số
âm (-29,69%) nhưng có thể thấy được nỗ lực cố gắng nhằm thay đổi tình trạng khó
khăn của doanh nghiệp. Tỷ suất lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh tăng chênh lệch
4,17% đã kéo con số từ -7,86% lên còn -3,69%. Trong bảng báo cáo kết quả kinh
doanh ta thấy lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh cũng tăng lên do doanh nghiệp đã
thực hiện chính sách làm giảm chi phí tài chính. Tình hình vòng quay tài sản cũng có
sự tăng nhẹ, từ 0,80 vòng vào năm 2011 tăng lên 0,84 vòng vào năm 2012. Sự gia tăng
này là do doanh thu của công ty năm 2012 tăng 8,1% so với năm 2011 trong khi tổng
tài sản chỉ tăng nhẹ 2,86%. Mức đòn bẩy tài chính tăng lên 9,62 lần. Nguyên nhân là
sự tăng lên của khoản mục Nợ phải trả. Công ty vẫn tiếp tục sử dụng mức đòn bẩy tài
chính lớn nhưng với việc tỷ suất từ lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh quá thấp dù cho
đã có tăng lên so với năm 2011 không giúp cho doanh nghiệp đạt một mức ROE như
mong đợi. Tuy nhiên nếu nhìn nhận nhận một cách khách quan về tình hình biến động
thị trường đầy khó khăn và tỷ lệ lạm phát trong năm 2011 (18,13% - theo Tổng cục
thống kê) thì có thể thấy công ty đã rất cố gắng trong việc cải thiện tình hình hoạt động
kinh doanh của mình trong năm 2012.
Năm 2013 là một năm thực sự khó khăn với công ty khi các khoản mục: ROE, tỷ
suất lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh và đòn bẩy tài chính trong mô hình Dupont của
ROE đã có sự chuyển biến vô cùng xấu. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh giảm
mạnh xuống 125,97% kéo theo tỷ suất lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh cũng giảm
xuống con số -7,98%. Điều này cho thấy trong năm 2013, công ty thua lỗ và kinh
doanh không hề có hiệu quả. Số vòng quay tổng tài sản tăng lên 0,91 vòng, cho dù con
số này chưa lớn hơn 1 nhưng có thể coi là một dấu hiệu tốt. Lượng doanh thu tăng lên
18.216.464 nghìn đồng bên cạnh đó tổng tài sản bị sụt giảm 839.798 nghìn đồng do sự
giảm sút của khoản mục Tài sản dài hạn đã khiến cho vòng quay tài sản đạt được con
số như trên. Điều này cho thấy doanh nghiệp đã có cố gắng trong việc cải thiện cách
sử dụng vốn, mỗi đồng tài sản sẽ đem lại cho doanh nghiệp 0,91 đồng doanh thu. Đòn
56
bẩy tài chính của công ty ở mức rất cao, đạt giá trị 19,58 lần. Do sự tăng lên của hầu
hết các khoản mục trong Nợ ngắn hạn: vay ngắn hạn tăng 2,71%; phải trả người bán
tăng 24,64%; người mua trả tiền trước tăng 47,2%. Hơn cả là sự sụt giảm đáng kể của
Vốn chủ sở hữu, cụ thể giảm tới 52,88% so với năm 2012 đã đẩy chỉ số đòn bẩy tài
chính năm 2012 lên cao. Việc đòn bẩy tài chính quá lớn khiến cho tình hình tài chính
của công ty gặp khó khăn khi công ty phải chịu gánh nặng lãi vay lớn. Điều này cho
thấy chiến lược sử dụng đòn bẩy tài chính của công ty đã thất bại. Thay vì gia tăng lợi
nhuận cao như mong đợi thì sự sụt giảm mạnh của lợi nhuận sau thuế khiến tình hình
kinh doanh của công ty liên tục thua lỗ. Trong các năm tiếp theo công ty nên xem lại
chiến lược sử dụng đòn bẩy tài chính của mình dựa trên tình hình kinh doanh trong
quá khứ lẫn hiện tại. Vấn đề về rủi ro tài chính và gánh nặng lãi vay khi sử dụng một
lượng vốn vay lớn sẽ gây ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất kinh doanh.
2.2.5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả VLĐ chung
Tốc độ luân chuyển VLĐ 2.2.5.1.
Đồ thị 2.12. Tốc độ và thời gian luân chuyển vốn lƣu động
Tài sản lưu động chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu tổng tài sản công ty, qua chỉ
tiêu này ta biết được hiệu quả sử dụng tài sản lưu động trong quá trình kinh doanh của
doanh nghiệp qua đó sẽ đánh giá được chất lượng công tác quản lý tài sản lưu động.
Số vòng quay tài sản lưu động giảm nhẹ qua các năm thấp nhất là năm 2013 với 1,62
vòng, cho thấy hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty vẫn chưa thực sự tốt và trên
mỗi đồng tài sản lưu động tạo ra trung bình 1,6 đồng doanh thu trong cả 3 năm. Điều
217
218
222
1,66
1,65
1,62
214
215
216
217
218
219
220
221
222
223
1,60
1,61
1,62
1,63
1,64
1,65
1,66
1,67
2011 2012 2013
Ngày
Năm
Vòng
Thang Long University Library
57
này thể hiện công ty sử dụng vốn lưu động không hiệu quả, vốn lưu động bị ứ đọng
nhiều.
Tuy nhiên ta thấy Doanh thu thuần của công ty tăng dần qua các năm, luôn lớn
hơn lượng tài sản lưu động trung bình tương ứng. Điều này giữ cho số vòng quay tài
sản lưu động luôn lớn hơn 1. Công ty nên cố gắng phát huy những thế mạnh và khắc
phục những điểm yếu của mình để làm tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công
ty.
Thời gian của một vòng chu chuyển vốn lƣu động:
Theo kết quả tính toán, năm 2011 thời gian của 1 vòng chu chuyển là 217 ngày.
Năm 2012 tăng lên 218 ngày và năm 2013 tiếp tục tăng tới 222 ngày. Vậy phải mất tới
hơn 200 ngày thì tài sản lưu động mới luân chuyển được hơn 1 vòng. Kết quả này
phản ánh lượng tài sản lưu động bị tồn đọng quá lớn trong khâu sản xuất và lưu thông,
60% tài sản lưu động nằm ở khoản mục phải thu và hàng tồn kho.
Căn cứ vào biểu đồ phân tích tốc độ luân chuyển vốn lưu động ta thấy tốc độ
luân chuyển vốn lưu động năm 2012 đã giảm so với năm 2011 với số vòng quay đạt
được là 1,65 vòng trên một năm, giảm đi 0,01 vòng làm cho số ngày của vòng quay
vốn tăng lên 1 ngày tức là thời gian 1 vòng chu chuyển là 218 ngày. Năm 2013 khi số
vòng quay vốn lưu động tiếp tục giảm xuống còn 1,62 vòng tương ứng với việc thời
gian luân chuyển vốn lưu động tăng lên tới 222 ngày. Điều đó sẽ khiến cho lượng vốn
lưu động tiết kiệm được trong một vòng quay vốn giảm đi. Thời gian luân chuyển vốn
lưu động vẫn còn dài chứng tỏ công ty quản lý và sử dụng vốn lưu động chưa đạt hiệu
quả. Trong điều kiện kinh tế thị trường cạnh tranh tự do, công ty cần nỗ lực nhiều hơn
nữa nhằm nâng cao tốc độ luân chuyển tài sản lưu động, nâng cao hiệu quả hoạt động
vì chỉ có thế mới đảm bảo được một chỗ đứng vững chắc và sự phát triển lâu dài của
công ty.
Mức tiết kiệm vốn lưu động 2.2.5.2.
58
Bảng 2.6. Mức tiết kiệm vốn lƣu động của công ty cổ phần may Vĩnh Phú giai
đoạn 2011 – 2013
Đơn vị tính: nghìn đồng
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012
Năm
2013
Chênh lệch
2011 - 2012
Chênh lệch
2012 - 2013
Mức tiết kiệm
VLĐ tuyệt đối
360.053 464.181 225.573 104.129 -238.608
Mức tiết kiệm
VLĐ tương đối
(29.424) 48.419 202.405 77.843 153.986
Nhìn vào bảng trên ta thấy mức tiết kiệm VLĐ tuyệt đối vào năm 2011 là
360.053 nghìn đồng. Sang tới năm 2012 mức tiết kiệm vốn lưu động đã tăng lên là
464.181 nghìn đồng. Có nghĩa là vào năm 2012 công ty phải mất thêm chênh lệch
104.129 nghìn đồng vốn lưu động nữa mới hoàn thành một vòng luân chuyển vốn lưu
động. Năm 2013, chỉ tiêu này đã giảm xuống còn 225.573 nghìn đồng. Điều này đồng
nghĩa với việc khi tăng tốc độ luân chuyển vốn công ty đã tiết kiệm được 238.608
nghìn đồng vốn lưu động trong năm 2013.
Xét về chỉ tiêu mức tiết kiệm VLĐ tương đối qua 3 năm có xu hướng tăng dần.
Năm 2011 chỉ tiêu này có giá trị là âm 29.424 nghìn đồng, điều này cho thấy công ty
tăng tốc độ luân chuyển vốn và tiết kiệm được 29.424 nghìn đồng vốn lưu động trong
hoạt động sản xuất kinh doanh so với năm trước. Sang đến năm 2012 khi mức tiết
kiệm vốn lưu động tăng lên 48.419 nghìn đồng, tương đương với mức chênh lệch
77.843 nghìn đồng. Và tiếp tục tăng lên tới 202.405 nghìn đồng vào năm 2013. Việc
quá nhiều vốn lưu động tăng thêm sẽ khiến cho việc luân chuyển bị ứ đọng, khiến cho
việc sử dụng vốn của công ty không đạt hiệu quả, ảnh hưởng đến tình hình sản xuất
kinh doanh của công ty.
Sức sinh lời của VLĐ 2.2.5.3.
Thang Long University Library
59
Đồ thị 2.13. Sức sinh lời của vốn lƣu động
Nhìn vào biểu đồ ta thấy, 3 năm trở lại đây sức sinh lời của vốn lưu động luôn ở
con số âm. Năm 2012 khi lợi nhuận sau thuế là âm 643.186 nghìn đồng, chênh lệch so
với năm 2011 là 622.736 nghìn đồng. Điều này khiến cho chỉ tiêu sức sinh lời của vốn
lưu động còn lại là âm 0,06 lần, tức là một đồng vốn lưu động bỏ ra thay vì mất đi 0,13
đồng như năm 2011 thì chỉ mất 0,06 đồng lợi nhuận. Song đến năm 2013, sức sinh lời
của vốn lưu động lại tụt xuống ở con số âm 0,13 lần. Lý giải cho sự bất ổn này là do
trên thị trường hiện nay có rất nhiều những sản phẩm may với mẫu mã phong phú, hợp
thời trang thì những sản phẩm gia công của công ty cổ phần may Vĩnh Phú gặp nhiều
khó khăn và bất lợi trong khâu tiêu thụ, tác động lớn đến sản xuất kinh doanh của công
ty: hàng hóa sản xuất ra không bán được, lượng hàng tồn kho tăng lên dẫn đến tăng
vốn lưu động, bên cạnh đó chi phí lưu kho cũng tăng góp phần làm giảm lợi nhuận sau
thuế. Công ty cần có biện pháp giải quyết những vấn đề còn tồn đọng, cải thiện hơn
hiệu quả kinh doanh của mình.
Hệ số đảm nhiệm của VLĐ 2.2.5.4.
-0,13
-0,06
-0,13
-0,14
-0,12
-0,10
-0,08
-0,06
-0,04
-0,02
0,00
2011 2012 2013
Năm Lần
60
Đồ thị 2.14. Hệ số đảm nhiệm vốn lƣu động
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động của công ty cho thấy năm 2011 để tạo ra một
đồng doanh thu thuần công ty mất 0,626 đồng vốn lưu động nhưng sang đến năm 2012
phải mất 0,632 đồng để tạo ra một đồng doanh thu. Năm 2013 giá trị này giảm bớt
0,002 đồng, công ty mất 0,63 đồng để tạo ra một đồng doanh thu. Điều này chứng tỏ
trong năm 2013 để tạo ra 1 đồng doanh thu thuần công ty đã tiết kiệm được 0,002
đồng vốn lưu động so với năm trước. Trong năm tới công ty nên cố gắng làm giảm hệ
số đảm nhiệm vốn lưu động để tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động nhằm tiết kiệm
vốn lưu động của công ty.
2.2.6. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả từng bộ phận cấu thành VLĐ
VLĐ là một bộ phận vô cùng quan trọng, đảm bảo cho hoạt động SXKD của
doanh nghiệp diễn ra bình thường và liên tục. Do đó, trong công tác quản lý VLĐ,
đánh giá chính xác hiệu quả sử dụng VLĐ là hết sức cần thiết. Chúng ta xem xét vấn
đề này thông qua một số chỉ tiêu sau:
Vòng quay hàng tồn kho và Thời gian luân chuyển kho trung bình 2.2.6.1.
0,626
0,632
0,630
0,623
0,624
0,625
0,626
0,627
0,628
0,629
0,630
0,631
0,632
0,633
2011 2012 2013 Năm
Đồng
Thang Long University Library
61
Bảng 2.7. Vòng quay hàng tồn kho và Thời gian luân chuyển kho trung bình
Chỉ tiêu ĐV Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Chênh lệch
2011 -2012
Chênh lệch
2012 - 2013
Vòng quay hàng
tồn kho
Vòng 8,71 6,82 4,86 -3,86 -1,14
Thời gian luân
chuyển kho trung
bình
Ngày 41 53 74 12 21
Vòng quay hàng tồn kho của công ty trong 3 năm qua có xu hướng giảm dần.
Cao nhất là 8,71 vòng vào năm 2011 và giảm còn 6,82 vòng ở năm 2012 sau đó tiếp
tục giảm xuống 4,86 vòng quay trong năm 2013. Sự thay đổi này kéo theo thời gian
luân chuyển kho trung bình có xu hướng tăng dần. Năm 2011 công ty mất 41 ngày để
hoàn thành 1 vòng quay hàng tồn kho, sang đến năm 2012 đã tăng lên tới 53 ngày,
chênh lệch tới 12 ngày. Và nó tiếp tục tăng lên 74 ngày, như vậy năm 2013 công ty
phải mất tới hơn 70 ngày để hoàn thành 1 vòng quay hàng tồn kho. Sự thay đổi này là
do lượng hàng tồn kho đã tăng mạnh lên 2.553.814 nghìn đồng tương ứng 83% vào
năm 2012 và có giá trị là 3.627.274 nghìn đồng tương đương tăng 42% vào năm 2013
đã khiến số vòng quay hàng tồn kho bị giảm xuống và thời gian luân chuyển kho trung
bình tăng lên. Doanh nghiệp có thể sẽ gặp nhiều rủi ro hơn khi lượng hàng tồn kho tiếp
tục tăng, lúc đó tốc độ quay vòng của hàng tồn kho sẽ ngày càng thấp dần, thời gian
luân chuyển kho trung bình càng ngày càng tăng cao dẫn đến ứ đọng hàng hóa khiến
cho một lượng vốn không thể sử dụng cũng như không thể sinh lời thậm chí còn phát
sinh thêm những khoản chi phí lưu kho.
Số vòng quay các khoản phải thu và Thời gian thu tiền trung bình 2.2.6.2.
62
Bảng 2.8. Số vòng quay các khoản phải thu và Thời gian thu tiền trung bình
Chỉ tiêu ĐV Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Chênh lệch
2011 -2012
Chênh lệch
2012 - 2013
Số vòng quay
khoản phải thu
Vòng 5,75 5,92 5,27 0,17 -0,65
Thời gian thu tiền
trung bình
Ngày 62,6 60,8 68,4 -1,8 7,6
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy trong năm 2012 số vòng quay các khoản phải thu là
5,92 vòng, đã tăng thêm 0,17 vòng so với năm 2011 dẫn đến thời gian thu tiền trung
bình giảm đi 1,8 ngày. Nhưng sang đến năm 2013, số vòng quay khoản phải thu là
5,27 vòng, đã giảm 0,65 vòng, kéo theo đó là thời gian thu tiền bình quân tăng thêm
7,6 ngày. Như vậy với tỷ trọng các khoản phải thu lớn hơn trong đó chủ yếu là phải
thu khách hàng, vòng quay các khoản phải thu năm 2013 là 5,27 vòng dẫn đến kỳ thu
tiền trung bình bị kéo dài ra 68,4 ngày. Vòng quay các khoản phải thu này không cao
chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu chậm và không tốt, sẽ làm tăng chi phí sử
dụng vốn, tăng rủi ro và làm giảm lợi nhuận của công ty. Khi công ty phải đầu tư
nhiều vào các khoản phải thu, tốc độ chuyển các khoản phải thu ra tiền mặt không cao,
công ty bị chiếm dụng vốn lớn sẽ gây ra thiếu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Số vòng quay các khoản phải trả và Thời gian trả nợ bình quân 2.2.6.3.
Bảng 2.9. Số vòng quay các khoản phải trả và Thời gian trả nợ bình quân
Chỉ tiêu ĐV Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Chênh lệch
2011 -2012
Chênh lệch
2012 - 2013
Số vòng quay các
khoản phải trả
Vòng 1,11 0,93 0,88 -0,18 -0,05
Thời gian trả nợ
bình quân
Ngày 325 388 411 16 -7
Chỉ số vòng quay các khoản phải trả đã giảm dần trong 3 năm: năm 2011 là 1,11
vòng, năm 2012 giảm xuống 0,93 vòng sang đến năm 2013 con số này còn lại 0,88
vòng. Sự thay đổi này kéo theo Thời gian trả nợ bình quân tăng dần. Năm 2011 công
ty phải mất 325 ngày để hoàn thành nghĩa vụ trả nợ, vậy mà sang đến năm 2012 con số
này lại tăng lên 388 ngày. Cao nhất là năm 2013, công ty mất tới 488 ngày đển hoàn
thành được một vòng trả nợ của mình. Điều này chứng tỏ doanh nghiệp chiếm dụng
vốn và thanh toán ngày càng chậm. Nhìn vào bảng ta thấy trước mắt số vốn đi chiếm
Thang Long University Library
63
dụng có lợi cho công ty vì các khoản này được doanh nghiệp sử dụng mà không phải
trả lãi, do vậy sẽ giảm bớt được khoản chi phí lãi vay, hạ giá thành và tăng lợi nhuận.
Tuy vậy, công ty cũng cần có những chính sách thích hợp để làm gia tăng số vòng
quay các khoản phải trả vì nếu chỉ số này quá thấp nó sẽ có nguy cơ tiềm ẩn rủi ro về
khả năng thanh khoản và nều thời gian trả nợ bình quân quá lớn sẽ gây ảnh hưởng
không tốt tới xếp hạng tín dụng của doanh nghiệp.
Thời gian quay vòng tiền trung bình 2.2.6.4.
Đồ thị 2.15. Thời gian quay vòng tiền trung bình
Nhìn vào đồ thị ta thấy thời gian quay vòng tiền trung bình của công ty là những
con số âm rất lớn. Năm 2011, giá trị này là âm 223 ngày. Đến năm 2012 con số này lại
giảm xuống âm 259 ngày tương đương chênh lệch 35 ngày. Sang tới năm 2013 thời
gian quay vòng tiền trung bình là âm 256 ngày, nhích lên 1 chút với chênh lệch 3 ngày
so với năm 2012. Điều này cho thấy việc công ty chiếm dụng vốn của đơn vị khác quá
lâu, khoảng thời gian trả nợ người bán của công ty khá dài trong khi thời gian thu tiền
bình quân và thời gian luân chuyển kho luôn nhỏ hơn thời gian trả nợ trung bình dẫn
đến chỉ tiêu này luôn ở con số âm. Trong thời gian tới công ty nên tìm ra giải pháp
nhằm rút ngắn khoảng thời gian trả nợ để cải thiện chỉ số thời gian quay vòng tiền
trung bình.
-223
-259
-256
-270
-260
-250
-240
-230
-220
-210
-200
2011 2012 2013
Năm Ngày
64
2.2.7. Đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn lƣu động của công ty cổ phần may Vĩnh
Phú:
Qua những phân tích đã thực hiện trong chương 2, ta có thể đánh giá được một
cách khách quan và toàn diện về thành tựu và hạn chế trong hiệu quả sử dụng vốn lưu
động của công ty cổ phần may Vĩnh Phú.
Thành tựu 2.2.7.1.
Là một doanh nghiệp thành lập năm 1999 đến nay, công ty đã được cổ phần hoá
theo xu thế chung của nền kinh tế. Tuy phải cạnh tranh rất khốc liệt nhưng công ty đã
sớm tạo được chỗ đứng trên thị trường, ngày càng chiếm lĩnh được nhiều thị trường
đặc biệt là thị trường nước ngoài. Hiện nay có duy nhất công ty là theo ngành nghề dệt
may tại tỉnh Phú Thọ. Với mẫu mã ưa nhìn, nhiều chủng loại và việc lấy chất lượng
hàng hoá làm đầu nên sản phẩm của công ty ngày càng tạo được chữ tín với khách
hàng. Từ đó công ty có thể mạnh dạn đầu tư mở rộng qui mô sản xuất tăng doanh thu
theo từng năm.
Hạn chế 2.2.7.2.
Phân tích ở chương 2 đã chỉ ra những tồn tại và hạn chế của công ty trong giai
đoạn 2011 -2013. Vấn đề đầu tiên nằm ở tình hình kinh doanh của công ty, trong mối
quan hệ giữa doanh thu - chi phí - lợi nhuận. Với một công ty cổ phần dệt may quy
mô không lớn như công ty cổ phần may Vĩnh Phúc, doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ đạt được có thể đánh giá là khá tốt, nhưng lợi nhuận thu về từ lượng doanh thu
đó lại không hề có, thậm chí còn ở mức âm. Nguyên nhân chính của việc này như đã
phân tích phần lớn là do giá vốn hàng bán và chi phí. Giá vốn hàng bán trong 3 năm
qua liên tục tăng trong khi công ty không thể tăng giá bán quá nhiều vì như vậy sẽ
giảm sức cạnh tranh về giá của mình với các đối thủ cạnh tranh cùng lĩnh vực. Bên
cạnh đó gánh nặng chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí lãi vay cũng khiến cho lợi
nhuận của công ty sụt giảm nghiêm trọng. Tìm ra biện pháp cho vấn đề này sẽ giúp
công ty cải thiện rất tốt hiệu quả kinh doanh của mình trong tương lai.
Vấn đề tiếp theo nằm ở tình hình cơ cấu tài sản – nguồn vốn của công ty. Trong
giai đoạn 2011 – 2013 lượng tài sản ngắn hạn tăng dần cho thấy công ty có kế hoạch
tăng cường tài sản để mở rộng hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên điều này không hề
đem lại hiệu quả như mong đợi khi kết quả kinh doanh được đánh giá thông qua việc
phân tích các chỉ tiêu sinh lời trên tài sản, lợi nhuận thu về không tương xứng với
lượng tài sản đầu tư. Về mặt nguồn vốn, khi Nợ phải trả của công ty chiếm tới hơn
80% trong cơ cấu tổng nguồn vốn, điều này cho thấy vốn chủ sở hữu quá ít dẫn đến
việc tự chủ về tài chính của công ty còn kém. Bên cạnh đó khoản mục Nợ ngắn hạn có
Thang Long University Library
65
xu hướng tăng dẫn đến việc công ty thường xuyên phải đối mặt với việc thanh toán lãi
vay. Trong thời gian sắp tới, công ty cần tìm ra giải pháp phù hợp để giải quyết những
vấn đề còn tồn đọng này.
Từ phân tích thực trạng sử dụng vốn lưu động của công ty cổ phần may Vĩnh Phú
ta nhận thấy lý do lượng vốn lưu động tăng lên trong 3 năm vừa qua chủ yếu là sự tăng
lên của các khoản phải thu và hàng tồn kho. Việc lưu giữ một lượng lớn hàng tồn kho
sẽ làm phát sinh chi phí tồn kho lớn, vốn tồn kho dự trữ càng lớn thì không thể sử
dụng cho mục đích khác. Bên cạnh đó khoản bị chiếm dụng ngày càng tăng, đây có thể
là chiến lược trong hoạt động kinh doanh nhưng xét về góc độ tài chính đi vay để chi
trả cho các khoản bị chiếm dụng là điều không nên bởi ngoài việc trả lãi vay không
đáng có công ty còn phải theo dõi các khoản phải thu và sẽ gặp nhiều khó khăn nếu là
nợ khó đòi. Trong thời gian tới, công ty nên nghĩ cách giảm thiểu các khoản bị chiếm
dụng, có thể thanh lý hàng tồn kho với giá thấp để thanh toán các khoản nợ cần thiết.
Kết quả phân tích các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời cho thấy công ty cổ
phần may Vĩnh Phú kinh doanh không hề có hiệu quả, mức lợi nhuận thu về từ hoạt
động kinh doanh luôn ở mức âm và công ty đang rơi vào trạng thái thua lỗ. Trong đó
việc phân tích ROE qua mô hình Dupont ta tìm ra vấn đề trong chính sách tài trợ và sử
dụng nguồn vốn của công ty. Với chính sách đòn bầy tài chính cao hiện tại còn chứa
đựng những nguy cơ rủi ro tiềm ẩn về mặt an toàn tài chính và gánh nặng lãi vay hiện
hữu đối với công ty. Để có thể đạt được hiệu quả cao trong kinh doanh để từ đó cải
thiện các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời thì vấn đề về gia tăng lợi nhuận sẽ là vấn
đề trọng tâm, đây là một bài toán khó đối với công ty khi trước mắt cần tìm ra phương
hướng giải quyết sớm nhất trong thời gian tới.
Một số vấn đề khác trong khi phân tích đó là phân tích tình hình thanh toán của
công ty, nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả vốn lưu động. Kết quả cho thấy rằng cả 3 khả
năng: khả năng thanh toán hiện thời, khả năng thanh toán nhanh và khả năng thanh
toán tức thời đều có xu hướng giảm dần. Thời gian luân chuyển vốn lưu động, thời
gian luân chuyển kho, thời gian thu tiền bình quân, thời gian trả nợ bình quân còn dài,
chứng tỏ công ty còn chậm trong việc thanh toán, thu tiền và trả nợ.
Những kết quả phân tích thu được từ đề tài nghiên cứu đã chỉ ra những hạn chế
trong hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty cổ phần may Vĩnh Phú. Những vấn
đề này là nền tảng cho các giải pháp đề ra nhằm cải thiệm hiệu quả sử dụng vốn lưu
động của công ty ở chương 3.
66
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY VĨNH
PHÚ
3.1. Định hƣớng phát triển của công ty trong thời gian tới
Năm 2013 là một năm đầy khó khăn và thử thách của công ty cổ phần may Vĩnh
Phú khi hoạt động sản xuất kinh doanh không đem lại hiệu quả như mong muốn. Bước
sang năm 2014, trước những khó khăn còn tồn tại và những thử thách mới, công ty
phải nỗ lực hơn nữa để chớp lấy thời cơ, vượt qua thử thách, không ngừng phấn đấu
vươn lên để công ty phát triển ngày càng vững mạnh.
a. Trong năm tới để tiếp tục nâng cao hiệu quả kinh doanh, công ty chủ trương phát
triển theo định hướng sau:
Không ngừng cải tiến và nâng cao hiệu quả của hệ thống quản lý chất lượng
theo tiêu chuẩn ISO 9001-2000.
Ổn định và phát triển thị trường truyền thống, không ngừng mở rộng thị
trường đối với những khu vực có nhiều tiềm năng.
Chủ động phối hợp với các nhà cung cấp để tìm và giải quyết triệt để các
nguyên nhân khi có sản phẩm không phù hợp.
Chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh của công ty trong năm 2014 như sau:
+ Doanh thu bình quân tăng 15%/năm.
+ Thu nhập của người lao động tăng 12%/năm.
Bên cạnh đó công tác hạch toán kế toán, phân tích quá trình hoạt động kinh
doanh cũng được hoàn thiện dần sao cho phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công
ty. Tổ chức tốt công tác kế toán và phân tích kinh doanh là một trong những biện pháp
quan trọng nhằm tăng cường quá trình kiểm soát quá trình sử dụng các loại vốn để
việc sử dụng vốn đem lại hiệu quả cao nhất. Để làm tốt công tác này công ty đã sử
dụng công nghệ tin học: máy tính, phần mềm kế toán giúp cho quá trình tính toán
nhanh hơn, phân tích đánh giá chính xác, hiệu quả hơn.
b. Định hướng về việc hoàn thiện công tác quản lý vốn lưu động:
Là một công ty về ngành dệt may nên vốn lưu động luôn chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng vốn kinh doanh của công ty do đó công ty phải đề cao công tác quản lý và sử
dụng vốn lưu động. Công ty nên xác định việc đem lại hiệu quả sử dụng vốn lưu động
là đem lại hiệu quả kinh doanh cho chính mình. Để hoàn thiện về công tác quản lý vốn
lưu động ta có một số định hướng như sau:
Thang Long University Library
67
Phải đảm bảo sử dụng vốn lưu động đúng phương hướng, đúng mục đích,
đúng kế hoạch và tối đa hoá hiệu quả sử dụng.
Chấp hành đúng quy định và chế độ lưu thông tiền tệ của Nhà nước.
Hạch toán đầy đủ, chính xác kịp thời số vốn hiện có và tình hình sử dụng vốn
kinh doanh của công ty trong kỳ kinh doanh.
Xác định nhu cầu vốn lưu động cho năm kế hoạch sát với thực tế.
Huy động kịp thời và đầy đủ nguồn vốn lưu động phục vụ cho hoạt động sản
xuất kinh doanh.
3.2. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại công ty
cổ phần may Vĩnh Phú
Là một sinh viên thực tập cuối khóa tại công ty với sự hiểu biết còn hạn chế, qua
việc nghiên cứu tình hình thực tế về hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty cổ
phần may Vĩnh Phú em xin mạnh dạn đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty như sau:
3.2.1. Quản lý chặt chẽ doanh thu và chi phí
Doanh thu và lợi nhuận tác động trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Lợi nhuận có mối quan hệ thuận chiều với sức sinh lời vốn lưu động. Còn doanh thu
có mối quan hệ ngược chiều với kỳ thu tiền bình quân tức là doanh thu tăng nhanh thì
sẽ nhanh chóng thu hồi được vốn trong thanh toán. Vì vậy nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lưu động cũng đồng nghĩa với việc tăng doanh thu và lợi nhuận, muốn tăng lợi
nhuận ngoài việc tăng doanh thu công ty còn phải quản lý chặt chẽ các loại chi phí.
Với các giải pháp nâng cao sức tiêu thụ của sản phẩm như đã trình bày ở trên,
công ty hoàn toàn có thể tăng doanh thu trong thời gian tới. Còn để giảm chi phí công
ty có thể áp dụng một số giải pháp sau:
Cắt giảm những chi phí không cần thiết, hiện nay chi phí quản lý doanh
nghiệp và chi phí tài chính của công ty còn khá cao, trong đó có một số khoản
có thể cắt giảm xuống mức hợp lý hơn, như: chi phí tiếp khách, chi phí in ấn
mua tài liệu..
Tinh giảm lực lượng lao động gián tiếp theo hướng ít về số lượng nhưng vẫn
đảm bảo hiệu quả công việc, giảm các chi phí văn phòng theo hướng định mức
chi phí cho từng bộ phận, tránh tình trạng sử dụng lãng phí.
3.2.2. Mở rộng thị trƣờng, nâng cao sức tiêu thụ của sản phẩm
Ngày nay, không ai có thể phủ nhận vai trò của các biện pháp hỗ trợ tiêu thụ sản
phẩm. Thực hiện tốt các biện pháp này, công ty sẽ mở rộng được thị phần, xây dựng
68
cho mình một chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Trong thời gian tới, để thu hút
khách hàng, nâng cao uy tín và mở rộng thị trường thì công ty có thể thực hiện một số
biện pháp sau:
Thứ nhất: Nghiên cứu mở rộng thị trường, tìm kiếm những khách hàng mới có
nhu cầu lớn và sử dụng sản phẩm có tính chất thường xuyên lâu dài để ký kết hợp
đồng.
Với thị trường chủ yếu là thị trường nước ngoài: công ty cần giữ vững và duy trì
khách hàng hiện tại như EU, Nhật, Mỹ.. Xây dựng phát triển hệ thống sáng tạo mẫu
mốt để chào hàng, bộ phận này phải am hiểu thị hiếu của các nước. Xây dựng mạng
lưới các nhà thầu phụ để dễ dàng và tiện lợi hơn trong việc nắm bắt thông tin giá cả.
Với thị trường nội địa: Hiện nay việc phát triển thị trường nội địa của công ty
chưa được chú trọng, trong ba năm qua doanh thu tiêu thụ chủ yếu là doanh thu xuất
khẩu (chiếm 80% tổng doanh thu). Con số này chưa tương xứng với tiềm năng của thị
trường nội địa. Vì vậy trong năm tới công ty cần có nhiều giải pháp mạnh mẽ để đánh
thức tiềm năng thực sự của thị trường này, ngoài việc mở rộng mạng lưới phân phối ra
khắp các tỉnh thành trong nước Công ty còn có thể nâng cao hiệu quả của các kênh
phân phối bằng cách cho các đại lý được hưởng nhiều ưu đãi như: hỗ trợ chi phí vận
chuyển, cho hưởng phần trăm hoa hồng cao, hoặc có thể mở các đại lý bán hàng ký
gửi hoặc bán hàng trả chậmtừ đó khuyến khích họ bán và khuyếch trương sản phẩm
của công ty trên thị trường trong nước, tạo điều kiện để thị trường mới biết đến sản
phẩm của công ty. Tuy nhiên công ty cũng cần có những ràng buộc chặt chẽ để gắn lợi
ích của đại lý với lợi ích của công ty, và phải có những điều khoản phạt nếu đại lý
không thực hiện đúng hợp đồng.
Thứ hai: Công ty có thể áp dụng nhiều biện pháp để tăng khả năng cạnh tranh
của sản phẩm công ty trên thị trường. Cần có những sản phẩm với thiết kế mới và
những mẫu mã thu hút khách hàng. Với những sản phẩm này, đội ngũ marketing của
công ty phải chú trọng nghiên cứu, nắm bắt thị trường tìm hiểu tâm lý, những khúc
mắc của người tiêu dùng từ đó cung cấp những sản phẩm thoả mãn nhu cầu của khách
hàng. Ngoài các biện pháp trên, công ty nên chú trọng vào biện pháp quảng cáo. Ngoài
quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng, trên áp phích, quảng cáo trên
catalouge cũng là một hình thức khá hữu hiệu và rẻ tiền, nhưng dù quảng cáo ở
phương tiện nào cũng phải lựa chọn nội dung quảng cáo cho phù hợp, ấn tượng và có
sức thuyết phục đối với khách hàng. Tóm lại, công ty cần có chính sách marketing hợp
lý và linh hoạt.
Thang Long University Library
69
Cùng kết hợp với các biện pháp này, công ty cần có kế hoạch đào tạo, nâng cao
kiến thức nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên, có chính sách và chế độ khen thưởng
hợp lý thông qua hiệu quả công việc. Chỉ có như vậy, công ty mới có thể đẩy nhanh
tốc độ tiêu thụ hàng hoá, tăng hiệu quả sử dụng vốn nói chung và hiệu quả sử dụng
vốn lưu động nói riêng cho công ty.
3.2.3. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn bằng tiền
Việc duy trì một lượng vốn bằng tiền thích hợp đóng một vai trò quan trọng
trong việc đảm bảo khả năng thanh toán nhanh của công ty cũng như giảm chi phí phải
trả cho khoản mục không sinh lời này.
Để quản lý vốn bằng tiền có hiệu quả thì việc xác định mức dự trữ tối ưu là rất
cần thiết. Để xác định mức dự trữ tối ưu người ta thường nhắc đến mô hình Miller –
Orr do Merton Miller và Daniel Orr phát triển với luồng thu chi biến động ngẫu nhiên
hàng ngày. Mô hình này xác định tồn quỹ dựa vào chi phí cơ hội và chi phí giao dịch.
Chi phí giao dịch là chi phí liên quan đến việc mua bán chứng khoán ngắn hạn để
chuyển đổi từ tài sản đầu tư cho mục đích sinh lời ra tiền mặt nhằm mục đích thanh
toán. Chi phí giao dịch cố định không phụ thuộc vào doanh số mua bán chứng khoán
ngắn hạn. Chi phí cơ hội do giữ tiền mặt bằng với lãi suất ngắn hạn. Trong mô hình
Miller – Orr, số lần giao dịch của một kỳ là số ngẫu nhiên thay đổi tùy thuộc vào sự
biến động của luồng thu và luồng chi tiền mặt. Kết quả là chi phí giao dịch phụ thuộc
vào số lần giao dịch chứng khoán ngắn hạn kỳ vọng còn chi phí cơ hội tùy thuộc vào
tồn quỹ kỳ vọng. Mô hình này có thể ứng dụng để thiết lập tồn quỹ tối ưu. Tuy nhiên
để sử dụng mô hình này doanh nghiệp cần phải làm những việc sau:
Thiết lập giới hạn cho tồn quỹ. Giới hạn này liên quan đến mức độ an toàn chi
tiêu do ban quản lý quyết định.
Ước lượng độ lệch chuẩn của dòng tiền thu chi hàng ngày.
Quyết định mức lãi suất để xác định chi phí giao dịch hàng ngày.
Ước lượng chi phí giao dịch liên quan đến việc mua bán chứng khoán ngắn
hạn.
Ngoài ra để tăng hiệu quả sử dụng vốn bằng tiền công ty còn cần chú ý đến việc
tăng tốc độ thu hồi tiền, giảm tốc độ chi tiêu, đầu tư thích hợp các khoản tiền nhàn rỗi.
70
3.2.4. Xây dựng kế hoạch dự trữ hàng tồn kho linh hoạt, phù hợp
Hàng tồn kho luôn là khoản mục chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn lưu động của
công ty. Do đó quản lý hàng tồn kho hiệu quả, hợp lý sẽ góp phần làm tăng vòng quay
của vốn vật tư hàng hoá, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động cho công ty, giảm
được số vốn lưu động sử dụng bình quân và tránh được vật tư hàng hoá bị ứ đọng. Để
góp phần tăng hiệu quả quản lý và sử dụng hàng tồn kho, công ty cần:
Lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm theo từng tháng, từng quý trên cơ sở các hợp
đồng đã ký kết và dự đoán nhu cầu của thị trường để từ đó có kế hoạch thu
mua dự trữ hợp lý về số lượng, chất lượng và chủng loại sản phẩm. Tuy nhiên
việc xác định mức tồn kho dự trữ phải được đặt trong mối quan hệ chặt chẽ
với sự biến động của giá cả thị trường để đảm bảo sao cho giá đầu vào được
ổn định, các chi phí luôn ở mức thấp nhất có thể.
Công ty cần kiểm tra kỹ quy cách, chất lượng sản phẩm hàng hoá nhập về, nếu
có hàng kém chất lượng thì phải đề nghị với người bán đền bù tránh thiệt hại
cho công ty. Bên cạnh đó công ty phải thực hiện tốt việc bảo toàn chất lượng
hàng hoá trong quá trình vận chuyển, bảo quản và xếp dỡ tránh để hàng hoá
hư hỏng hoặc suy giảm chất lượng. Ngoài ra định kỳ công ty cần tiến hành
kiểm tra chất lượng hàng hoá trong kho. Hàng tháng, kế toán vật tư hàng hoá
cần đối chiếu sổ sách, xác định số hàng hoá tồn đọng để có kế hoạch giải
phòng hàng hoá, thu hồi vốn kịp thời.
Ngoài ra một trong những hạn chế của công ty là không có những khoản dự
phòng giảm giá hàng tồn kho. Đây là một khoản mục khá quan trọng nhằm
tránh rủi ro về biến động giá trên thị trường. Vì vậy trong năm tới công ty nên
xem xét lập khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho để phòng ngừa rủi ro trong
kinh doanh.
Ngoài các biện pháp đã trình bày đối với công tác quản lý hàng hóa tồn kho như
trên, công ty cũng cần thường xuyên theo dõi, quản lý việc xuất nhập hàng, giữ uy tín
với nhà cung cấp cũng như tìm hiểu nhu cầu của khách hàng đảm bảo thoả mãn các nhu
cầu về chất lượng hàng hoá và dịch vụ của khách hàng.
3.2.5. Tăng cƣờng công tác quản lý các khoản phải thu, hạn chế tối đa lƣợng vốn
bị chiếm dụng
Các khoản phải thu của công ty trong thời gian qua chiếm tỷ trọng tương đối cao
trong tổng vốn lưu động, do vậy nó ảnh hưởng khá lớn đến hiệu quả sử dụng vốn lưu
động của công ty. Trong xu thế hiện nay bán hàng trả chậm đã trở nên phổ biến và
Thang Long University Library
71
thành một tập quán chung. Nhưng việc tiêu thụ này chỉ có ý nghĩa khi thu hồi được
vốn thực hiện tái sản xuất, tăng hiệu quả sử dụng vốn. Như đã phân tích ở trên, chính
sách bán chịu của công ty chưa thực sự chặt chẽ. Vì vậy, để chính sách bán chịu thu
được kết quả tốt đẹp hơn công ty cần áp dụng một số biện pháp sau:
Trước đây khách hàng của công ty thường là khách hàng truyền thống nhưng
ngày nay với việc mở rộng thị trường, mở rộng mạng lưới tiêu thụ, công ty có
thêm nhiều khách hàng mới do đó việc bán chịu không thể chỉ dựa vào các
mối quan hệ nữa mà công ty cần phải xem xét kỹ lưỡng khách hàng, đánh giá
khả năng tài chính của họ trước khi ký kết hợp đồng để có chính sách bán chịu
phù hợp. Loại trừ những hợp đồng mà đối tượng có khả năng thanh toán thấp,
ưu tiên những đối tượng có khả năng tài chính vững mạnh, đối với những
khách hàng chưa thanh toán hết nợ cũ thì công ty nên hạn chế cho khách hàng
đó nợ quá nhiều. Ngoài ra, trong những hợp đồng mua bán cần ghi rõ thời gian
thu tiền, phương thức thanh toán, các khoản phạt do thanh toán chậm, các điều
kiện ràng buộc cũng như nghĩa vụ của các bên liên quan. Bên cạnh đó, hiện
nay khoản khách hàng trả trước cho công ty còn thấp vì vậy công ty cần yêu
cầu khách hàng ứng trước 30% - 40% tổng giá trị hợp đồng (đối với những
hợp đồng lớn).
Để tránh trạng như hiện nay là không theo dõi tuổi các khoản nợ dẫn đến tình
trạng không hối thúc đòi nợ kịp thời, công ty cần sắp xếp các khoản nợ theo
tuổi của chúng để có biện pháp đòi nợ kịp thời khi sắp đến thời hạn thanh
toán. Trước hết, với những khoản phải thu khó đòi có thể lấy tài sản thế chấp
của bên ký kết hợp đồng để bù đắp vào các khoản nợ của họ. Với những
khoản nợ không có đảm bảo mà khả năng không thu hồi được là 100% thì
công ty có thể dùng quỹ dự phòng phải thu khó đòi để bù đắp, từ đó hạn chế
được những biến động có ảnh hưỏng xấu đến tình hình tài chính của công ty.
Phải có các biện pháp phòng ngừa rủi ro không được thanh toán: Lựa chọn
khách hàng, giới hạn giá trị tín dụng, yêu cầu đặt tiền cọc, tạm ứng hay trả một
phần giá trị của đơn đặt hàng. Có sự ràng buộc đối với các khoản nợ quá hạn,
tìm nguyên nhân của các khoản nợ (chủ quan, khách quan) để có biện pháp xử
lý thích hợp như gia hạn nợ hoặc xoá bỏ một phần nợ cho khách hàng, hoặc có
sự can thiệp của pháp luật.
Sử dụng chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán, ưu tiên những khách hàng
thường xuyên mua hàng với khối lượng lớn, những khách hàng có quan hệ tốt
72
trong thanh toán đối với Công ty nhằm khuyến khích khách hàng mua hàng
với khối lượng lớn, thanh toán nhanh.
Đối với việc sử dụng chiết khấu thanh toán, việc quan trọng là phải xác định
được tỷ lệ chiết khầu thích hợp, qua đó phát huy được hiệu quả của công cụ
này.
Để có thể xác định tỷ lệ chiết khấu hợp lý cần phải đặt nó trong quan hệ với lãi
suất vay vốn hiện hành của Ngân hàng. Bởi vì khi bán hàng trả chậm doanh
nghiệp sẽ phải vay vốn hoặc đi chiếm dụng vốn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh được tiến hành liên tục. Dù hình thức nào thì công ty cũng phải mất phí
kinh doanh. Do đó, việc công ty giảm giá cho khách hàng một tỷ lệ nhất định
trên tổng số tiền hàng mà tỷ lệ đó nhỏ hơn lãi suất tín dụng để thu hồi được
tiền hàng nhanh vẫn có lợi hơn là không chiết khấu để cho khách hàng nợ một
thời giam và trong thời gian đó công ty lại phải vay vốn chịu lãi suất để phục
vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Chính sách bán chịu của công ty phải vừa lỏng vừa chặt chẽ áp dụng linh hoạt
cho từng khách hàng. Tính lỏng thể hiện qua việc áp dụng một tỷ lệ chiết
khấu, giảm giá thoả đáng đối với những khách hàng thanh toán ngay số hàng
mua với số lượng lớn. Tính chặt chẽ thể hiện qua những quy định phạt hợp
đồng rất nặng đối với những khách hàng vi phạm thời gian thanh toán. Bên
cạnh đó, đối với những bạn hàng mà công ty thường xuyên nhập hàng của họ
công ty cần giữ đúng kỷ luật thanh toán nhằm nâng cao uy tín của Công ty. Dù
trong đời sống kinh tế hiện nay việc chiếm dụng vốn lẫn nhau là điều không
thể tránh khỏi và việc chiếm dụng được một lượng vốn lớn từ bạn hàng, khách
hàng là một lợi thế không nhỏ của công ty nhưng nếu công ty chiếm dụng vốn
vượt quá khả năng thanh toán của mình quá nhiều mà không có khả năng trả
nợ thường xuyên thì sẽ gây ra những bất lợi trong quan hệ với bạn hàng, làm
mất lòng tin đối với bạn hàng.
Vì vậy, để chấp hành tốt kỷ luật thanh toán, công ty phải có phương án trả nợ đủ
và đúng theo thời hạn. Nếu có những khoản nợ đến hạn trả phát sinh vào thời điểm
công ty đang thiếu vốn mà chưa có điều kiện thanh toán thì công ty phải xin gia hạn nợ
và có ngay biện pháp tìm nguồn trang trải, có như vậy khách hàng, bạn hàng mới tin
tưởng và duy trì mối quan hệ lâu dài với công ty, tôn trọng và hợp tác với công ty.
Ngoài ra để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động phát sinh trong quá trình sản xuất
kinh doanh, nguồn vốn vay ngân hàng cũng rất quan trọng và rất cần thiết. Vì vậy,
công ty cũng phải luôn duy trì mối quan hệ tốt với ngân hàng trong việc vay vốn và
Thang Long University Library
73
thanh toán. Đó là chấp hành đầy đủ các quy định của ngân hàng, thanh toán đúng thời
hạn quy định hoặc sớm hơn, không để nợ quá hạn, sử dụng vốn vay đúng mục đích.
Các thủ tục vay mượn phải được thực hiện một cách nghiêm túc, đúng pháp luật, các
giấy tờ trong bộ hồ sơ xin vay tiền phải hợp pháp, hợp lệ, minh bạch và dễ hiểu để tạo
được uy tín của công ty đối với ngân hàng. Làm được như vậy, ngân hàng sẽ luôn tạo
điều kiện thuận lợi cho công ty huy động vốn đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh
của mình.
3.2.6. Biện pháp ngăn ngừa rủi ro trong kinh doanh
Khi kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, công ty luôn phải đối mặt với những
tình hình biến động phức tạp. Những rủi ro bất thường có thể xảy ra như: tai nạn, lạm
phát, khủng hoảng tiền tệ, thị trường để hạn chế phần nào những tổn thất trên công
ty cần thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro sau:
Để hạn chế ảnh hưởng của rủi ro, bên cạnh việc công ty đã có quỹ dự phòng
tài chính, mua bảo hiểm cho hàng hoá để khi vốn bị hao hụt thì đã có nguồn
bù đắp, khi rủi ro xảy ra sẽ được bồi thường. Việc công ty tham gia bảo hiểm
tạo ra một chỗ dựa vững chắc, một tấm lá chắn tin cậy về kinh tế, giúp công ty
có điều kiện liên kết về tài chính để chống đỡ có hiệu quả mọi rủi ro tổn thất
bất ngờ xảy ra mà vẫn không ảnh hưởng nhiều đến vốn lưu động.
Định kỳ tiến hành kiểm kê đánh giá lại số vật tư hàng hoá, vốn bằng tiền, vốn
trong thanh toán. Xác định số vốn lưu động hiện có của công ty theo giá trị
hiện tại. Trên cơ sở kiểm kê đánh giá số lượng vật tư hàng hoá mà đối chiếu
với sổ sách kế toán để điều chỉnh hợp lý. Những vật tư hàng hoá tồn đọng lâu
ngày không sử dụng được do kém, mất phẩm chất hoặc không còn phù hợp
với nhu cầu sản xuất, phải chú trọng giải quyết, phần chênh lệch thiếu hụt phải
xử lý kịp thời để bù lại.
Để bảo toàn vốn lưu động trong điều kiện lạm phát, khi phân phối lợi nhuận
cho các mục đích tích luỹ và tiêu dùng của công ty phải dành lại một phần để
bù đắp số vốn hao hụt do lạm phát. Có như vậy mới đảm bảo giá trị hiện tại
của vốn.
3.2.7. Hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật, mua sắm thêm máy móc thiết bị phục
vụ cho quản lý và bán hàng
Trong nền kinh tế thị trường, sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, cũng như tất cả
các doanh nghiệp khác tham gia vào nền kinh tế, lãnh đạo Công ty cổ phần may Vĩnh
Phú luôn thấy sự cần thiết phải đổi mới, mua sắm các thiết bị kỹ thuật mới đáp ứng
được tình trạng thực của nền kinh tế khi mà khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển
74
không ngừng. Tuy nhiên, hiện nay cơ sở vật chất của công ty còn khá khiêm tốn, các
máy móc nhà xưởng đã cũ và lỗi thời. Do đó, trong thời gian tới, công ty cần tu sửa lại
nhà xưởng, thay thế máy móc mới nhằm cải thiện hiệu quả sản xuất và chất lượng sản
phẩm.
Công ty cần đầu tư phương tiện vận tải, thiết bị bán hàng để phục vụ cho quá
trình tiêu thụ hàng hoá được thuận lợi và dễ dàng. điều này làm tăng sản lượng bán
hàng, tăng doanh thu và lợi nhuận của công ty.
Tóm lại, trên đây là một số giải pháp đưa ra để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lưu động tại công ty cổ phần may Vĩnh Phú trong thời gian tới nhằm tránh tình trạng
sử dụng vốn lưu động không phù hợp tạo ra những tổn thất, thiệt hại cho công ty. Hi
vọng với những giải pháp và chiến lược đã đề ra sẽ giúp công ty cổ phần may Vĩnh
Phú sẽ nâng cao được hiệu quả hoạt động kinh doanh nhiều hơn nữa so với hiện tại,
ngày càng phát triển mạnh mẽ và vững vàng, đạt được nhiều thành công trong tương
lai.
Thang Long University Library
KẾT LUẬN
Tổ chức và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đang là vấn đề mang tính thời sự cấp
bách, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp trong điều kiện kinh tế
thị trường hiện nay.
Thời gian qua việc quản lý, sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần may Vĩnh
Phú chưa đạt được những kết quả khả quan. Với quy mô vốn vừa phải, trình độ khoa
học kỹ thuật và lượng máy móc thiết bị chưa thực sự hiện đại công ty đã chưa thể đem
về lợi nhuận cho mình. Trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt trên lĩnh vực
may mặc như hiện nay đòi hỏi công ty phải tích cực chủ động phấn đấu nâng cao hơn
nữa hiệu quả của công tác tổ chức và sử dụng vốn lưu động, đồng thời nâng cao đời
sống cho cán bộ công nhân viên của Công ty.
Trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần may Vĩnh Phú, em đã đi sâu tìm hiểu
về vấn đề vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty. Thông qua việc
phân tích các chỉ tiêu tài chính, nêu ra các ý kiến đóng góp nhằm giúp công ty cả I
thiện và tăng cường hiệu quả sử dụng vốn lưu động của mình. Với sự giúp đỡ nhiệt
tình của các anh chị trong phòng Kế toán – tổ chức hành chính của công ty và sự chỉ
bảo nhiệt tình của giáo viên hướng dẫn Ths. Nguyễn Hồng Nga, trên cơ sở những kiến
thức có được trong quá trình học tập em hi vọng rằng chuyên đề này sẽ góp phần đưa
ra những giải pháp gợi ý cho công ty đưa ra những quyết định đúng đắn. Tuy nhiên do
có nhiều hạn chế về năng lực, kiến thức và kinh nghiệm thực tế nên trong chuyên đề
này chắc chắn có nhiều khiếm khuyết. Kính mong các thầy cô giáo giúp đỡ thêm về
mặt lý luận cũng như thực tiễn để đề tài được hoàn thiện hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình quản lý tài chính 1 trường Đại học Thăng Long
2. Quản trị tài chính doanh nghiệp. Tác giả TS Vu Duy Hào – Đàm Văn Huệ -
Phạm Long. Nhà xuất bản Thông kê
3. Các luận văn khoa Tài chính – Ngân hàng trường Đại học Thăng Long các
khóa 20, 21, 22.
Thang Long University Library
PHỤ LỤC
1. Bảng cân đối kế toán năm 2011.
2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2011.
3. Bảng cân đối kế toán năm 2012.
4. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2012.
5. Lưu chuyển tiền tệ năm 2012.
6. Bảng cân đối kế toán năm 2013.
7. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2013.
8. Lưu chuyển tiền tệ năm 2013.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- a17289_5087.pdf