- Xây dựng, đào tạo đội ngũ CBCNV, chuyên gia của Viettel có đủ năng lực,
phẩm chất, kinh nghiệm làm việc trong môi trường cạnh tranh quốc tế.
- Sử dụng nguồn lực chất lượng cao trong đó huy động nguồn lực của Tập đoàn
Viễn thông Quân đội là 5% và của địa phương là 95%. Về kinh nghiêm, Công
ty huy động 80% kinh nghiệm của Tập đoàn và 20% kinh nghiệm của địa
phương.
- Áp dụng tỷ lệ 5% công việc khó; 95% công việc đơn giản vào các loại hình
công việc để tổ chức triển khai thực hiện.
51 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 5997 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Xây dựng chiến lược công ty viễn thông Viettel, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ạng như: Vinaphone, Mobiphone nhưng trong chặng
đường phát triển của mình,công ty đã có những bước phát triển nhảy vọt, só lượng thị
phần tăng lên cấp số nhân trong gần 20 năm phát triển trên tất cả các lĩnh vực kinh
doanh của mình. Không chỉ phát triển thị trường trong nước mà còn tập trung phát
triển thị trường nước ngoài.
Theo báo cáo kết quả kinh doanh 6 tháng đầu năm 2009, doanh thu của Tổng công ty
Viễn thông Quân đội (Viettel) tăng 78% so với cùng kỳ năm 2008, ước thực hiện
24.222 tỷ đồng đạt 54% kế hoạch năm.
Trong đó, tỷ suất lợi nhuận ước đạt 24% doanh thu, tương ứng 5.328 tỷ đồng, bằng
59% kế hoạch năm, tăng 63% so cùng kỳ năm 2008.
Trang 11
2.2 Tình hình công nghệ
Mở rộng mạng cáp quang đạt đến 51.300km (32.000 dặm) kết nối tất cả các xã. Liên
kết với công ty Taiwan’s Chunghwa Telecom để vận hành cơ sở dữ liệu JV trị giá 30
triệu USD.
5 năm qua đặc biệt từ năm 2008 đến nay, Viettel đã tự xây dựng và được đưa vào sử
dụng 27 dự án phần mềm. Trong đó có những dự án mang lại giá trị rất lớn như Hệ
thống Tính cước và Chăm sóc khách hàng (BCCS) với giá trị thương mại khoảng 200
triệu USD; phần mềm tài chính; phần mềm tích hợp đầu tư, kho tàng, tài sản; văn
phòng điện tử Viettel (V-Office); phần mềm quản lý xe; phầm mềm giám sát trạm phát
sóng NOCPro..
2.3 Tình hình nhân sự
Đến hết tháng 5/2010, Viettel đã có gần 1.200 cán bộ công nhân viên đảm nhiệm công
việc về công nghệ thông tin (tăng gấp 52 lần so với năm 2006). Viettel đã có một bộ
máy ngành dọc chuyên trách phụ trách phát triển ứng dụng và triển khai các dự án
công nghệ thông tin từ Tập đoàn đến công ty, chi nhánh Viettel tỉnh thành phố. Đặc
biệt, đã bước đầu chuyển từ thuần túy ứng dụng sang sản xuất CNTT. Trung tâm Phần
mềm Viettel với hơn 600 kỹ sư CNTT trình độ cao đã đáp ứng cơ bản nhu cầu ứng
dụng CNTT trong nội bộ Viettel.
3 PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH VÀ HOÀN CẢNH NỘI
BỘ CỦA DOANH NGHIỆP
3.1 Phân tích môi trường vĩ mô
Trong giai đoạn 1986 – 2009 kinh tế vĩ mô phát triển tương đối ổn định tạo điều kiện
thuận lợi cho Công ty phát triển và mở rộng hoạt động của mình.
3.1.1 Chỉ tiêu kinh tế Việt Nam năm 2007-2009
Năm 2007 2008 2009
Tổng GDP(tỷ USD) 60.9 71.1 87
Tăng trưởng GDP(%) 8.2 8.45 6.35
Trang 12
Thu nhập đầu người(USD/người) 736 835 1030
Tỷ giá hối đoái 15.984 16.072 16.525
Lạm phát(%) 6.6 12.6 23
Hình 6: Tăng trưởng kinh tế của Việt Nam và đóng góp của ba khu vực kinh tế
Cuộc sống ngày càng phát triển nhu cầu về các dịch vụ điện thoại, intenet ngày càng
tăng là động lực để Công ty có thể mở rộng quy mô và hoạt động của mình trong lĩnh
vực dịch vụ.
Việc Việt Nam kí kết Hiệp định thương mại Việt - Mỹ và tham gia vào các thoả thuận
khu vực thương mại tự do theo lộ trình CEPT/AFTA đã mở ra thị trường rộng lớn.
Lạm phát gia tăng, ảnh hưởng đến đời sống của một bộ phận lớn người dân với mức
tăng chỉ số giá tiêu dùng lên tới 12,63% trong năm 2007 và tính tới hết tháng 11 năm
2008, chỉ số này là trên 23%. Năm 2009 lạm phát tuy có giảm nhưng cũng vẫn còn ảnh
hưởng lớn đến hoạt động của công ty.
Chính sách thắt chặt tiền tệ, giảm tăng trưởng tín dụng nhằm chặn đứng lạm phát đã
làm cho nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn trong hoạt động, phải tính tới phương án
mua bán trong đó công ty Viettel chúng tôi cũng gặp không ít khó khăn.
Sự suy thoái và khủng hoảng kinh tế thế giới từ giữa năm 2008 đến nay cũng đã đạt
đáy đã ảnh hưởng rất nhỉều đến hoạt động kinh doanh của Công ty. Lợi nhuận đã
không đạt mục tiêu đề ra do khủng hoảng kinh tế làm cho người dân hạn chế chi tiêu.
Trang 13
Như vậy, với tình hình kinh tế vĩ mô hiện nay và xu hướng trong tương lai thì vừa đem
lại những cơ hội, thuận lợi cho các lĩnh vực hoạt động của Công ty. Nhu cầu về dịch
vụ viễn thông gia tăng, nhưng cũng gây ra không ít khó khăn: đó là đòi hỏi phải tìm
cách thay đổi công nghệ, phương pháp quản lý để giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm,
sự chăm sóc khách hàng, sự cạnh tranh gay gắt.
3.1.2 Môi trường chính trị
Nền chính trị nước ta hiện nay được đánh giá rất cao về sự ổn định đảm bảo cho sự
hoạt động của Công ty được ổn định, tạo ra tâm lý an toàn khi đầu tư.
Việc gia nhập WTO, vấn đề toàn cầu hóa, xu hướng đối ngoại ngày càng mở rộng, hội
nhập vào kinh tế thế giới là cơ hội của công ty tham gia vào thị truờng toàn cầu.Các
quy định về thủ tục hành chính ngày càng hoàn hiện, giấy phép hoạt động kinh doanh
ngày càng được rút ngắn.Chính phủ rất quan tâm về hiệu năng hành chính công, tháo
gỡ các rào cản trong hoạt động kinh doanh.Đây là một thuận lợi cho Công ty Viettel
giảm bớt rào cản gia nhập ngành.
Luật pháp Việt Nam hiện nay có chiều hướng được cải thiện. Luật kinh doanh ngày
càng được hoàn thiện. Luật doanh nghiệp tác động rất nhiều đến tất cả doanh nghiệp
nhờ khung pháp lý của luật pháp duới sự quản lý của nhà nuớc và các thanh tra kinh
tế.Tất cả các doanh nghiệp đều hoạt động thuận lợi.
3.1.3 Các nhân tố văn hoá - xã hội
Để có thể thành đạt trong kinh doanh, các doanh nghiệp không chỉ hướng nỗ lực của
mình vào các thị trường mục tiêu mà còn phải biết khai thác tất cả các yếu tố của môi
trường kinh doanh, trong đó có yếu tố môi trường văn hoá.
Về sắc thái văn hoá, nó vừa chịu ảnh hưởng của truyền thống lại vừa chịu ảnh hưởng
của môi trường, lãnh thổ và khu vực.Sắc thái văn hoá in đậm lên dấu ấn ứng xử của
người tiêu dùng trong đó có vấn đề quan niệm và thái độ đối với hàng hoá, dịch vụ mà
họ cần mua. Nhu cầu liên lạc tăng, nhu cầu dịch vụ tăng.... Ngày nay, hầu hết mỗi
nguời từ các nhà doanh nghiệp, người nông dân, sinh viên, công chức cho đến học sinh
đều có nhu cầu liên lạc, và những nhu cầu dịch vụ khác…
Trang 14
Cùng với sự phát triển của xã hội, trình độ dân trí của Việt Nam ngày một được nâng
cao hơn. Điều này sẽ tạo điều kiện cho Công ty có nguồn lao động có trình độ quản lý,
kỹ thuật, có đội ngũ nhân viên lành nghề có trình độ cao... Với thị trường gần 90 triệu
dân, tỷ lệ dân số trẻ đang có nhu cầu dịch vụ liên lạc, tạo ra nhu cầu lớn và một thị
trường rộng lớn sẽ là cơ hội cho Công ty mở rộng hoạt động và chiếm lĩnh thị trường
giàu tiềm năng này.
3.1.4 Các yếu tố tự nhiên - công nghệ
Ngày nay, yếu tố công nghệ có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với sự phát triển của
mỗi quốc gia, mỗi doanh nghiệp. Công nghệ có tác động quyết định đến 2 yếu tố cơ
bản tạo nên khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp: chất lượng và chi phí cá biệt của
sản phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp cho thị trường. Song để thay đổi công
nghệ không phải dễ. Nó đòi hỏi doanh nghiệp cần phải đảm bảo nhiều yếu tố khác
như: trình độ lao động phải phù hợp, đủ năng lực tài chính, chính sách phát triển, sự
điều hành quản lý ... Với công ty đây vừa là điều kiện thuận lợi vừa tạo ra những khó
khăn: sự phát triển của công nghệ, đặc biệt là công nghệ 3G đã ra đời góp phần nâng
cao chất lượng sản phẩm, chất lượng dịch vụ, năng suất lao động, nhưng khó khăn cho
Công ty là sự cạnh tranh rất lớn trong ngành, cùng với đòi hỏi giảm giá các dịch vụ…
Yếu tố tự nhiên bao gồm: vị trí địa lý, khí hậu, thời tiết..., các yếu tố này ảnh hưởng
đến chất lượng các dịch vụ, sự đầu tư vào cơ sở hạ tầng viễn thông.
Tóm lại: Những nhân tố môi trường vĩ mô ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh
doanh, do đó cần phải có những chiến lược cụ thể để giữ vững và phát triển thị phần.
Trang 15
3.2 Phân tích môi trường vi mô
Hình 7: Mô hình 5 áp lực của Porter
3.2.1 Phân tích cấu trúc ngành kinh doanh
3.2.1.1Đánh giá sự hấp dẫn của thị trường
Năm 2007 2008 2009 2010* 2011* 2012* 2013* 2014*
Số thuê bao di động 35805 69070 105347 139285 172462 198933 222320 240106
Số thuê bao di
động/100 dân cư
41.8 79.6 119.7 156.2 190.8 217.1 239.5 255.4
Số thuê bao di
động/100 thuê bao
điện thoại cố định
313 524 553.4 611.5 693.4 755.2 814.3 867.2
Số lượng thuê bao
điện thoại 3G
0 0 100 900 1660 2880 4500 5400
Thị phần 3G trong
toàn bộ thị trường di
động
0 0 0.1 0.6 1 1.4 2 2.2
*: số dự báo (Nguồn: BMI quí I năm 2010)
Trang 16
Hình 8: Dự báo sự tăng trưởng ngành viễn thông
3.2.1.2Vị trí cạnh tranh
3.2.2 Đối thủ cạnh tranh hiện tại
3.2.2.1Thị trường Internet
VNPT đi đầu với thị phần lớn 63,14%, Viettel đứng thứ 2 với thị phần 12,78%
Hình 9: Thị phần Internet
Trang 17
3.2.2.2Thị trường điện thoại cố định
Hình 10: Thị phần điện thoại cố định
3.2.2.3Thị trường điện thoại di động
Thị phần của các nhà mạng
44%
35%
8%
8% 2%2%1%
Viettel Mobifone Vinafone S-fone
EVN Telecom HT Mobile BeeLine
Hình 11: Thị phần điện thoại di động
Thị trường Viễn thông đã có sự cạnh tranh gay gắt của các Công ty dịch vụ viễn thông
khác như MOBIFONE, VINAFONE, SPHONE, BEELINE… Dù hiện tại Viettel đang
chiếm lĩnh thị phần nhiều nhưng các mạng điện thoại khác đang dần tiến tới mức cân
bằng như Mobifone đã chiếm 35%.
Trang 18
3.2.3 Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
- Với sự phát triển của công nghệ, các doanh nghiệp viễn thông - công nghệ thông tin
và truyền thông của Việt Nam bắt đầu trở thành đối thủ cạnh tranh trực tiếp của nhau.
Việc truy cập Internet qua mạng cáp truyền hình có thể đạt tốc độ tải về tới 54 Mbps
và tải lên 10 Mbps. Đồng thời, thông qua hệ thống đường truyền này, ngoài truyền
hình và Internet, khách hàng còn có thể tiếp cận nhiều dịch vụ giải trí khác như chơi
game online, xem ti vi trên máy vi tính, xem truyền hình và phim theo yêu cầu...
- Mạng di động MVNO
Hình 12: Mạng di động MVNO
- Ưu điểm lớn nhất của di động MVNO là khai thác tối đa cơ sở hạ tầng mạng. Những
nhà cung cấp MVNO sẽ không phải đầu tư quá nhiều vốn để xây dựng hệ thống mạng.
Bên cạnh đó, nhờ các đối tác MVNO, các nhà khai thác di động MVNO sẽ tận thu
được số vốn đã đầu tư vào cơ sở hạ tầng bằng việc khai thác triệt để những phân khúc
thị trường còn bỏ ngỏ.
3.2.4 Nhà cung cấp
- Nhà cung cấp tài chính lớn bao gồm: BIDV, MHB, Vinaconex, EVN
- Nhà cung cấp nguyên vật liệu, sản phẩm bao gồm: AT&T (Hoa Kỳ),
BlackBerry, NokiaSiemens Networks, ZTE, …
3.2.5 Sản phẩm thay thế
- Sản phẩm và dịch vụ thay thế là những sản phẩm, dịch vụ có thể thỏa mãn nhu cầu
tương đương với các sản phẩm dịch vụ trong ngành.
Trang 19
- Ngành viễn thông rộng mở vì vậy trong tương lai gần sẽ có những sản phẩm thay
thế sẽ giúp khách hàng ngày càng thỏa mản nhu cầu của mình.
3.3 Phân tích môi trường nội bộ
Các
hoạt
động
hỗ
trợ
Cấu trúc hạ tầng
Tài chính: nguồn vốn lớn
Hạ tầng truyền dẫn mạng
Lợi
nhuận
biên
tế
Quản trị nguồn nhân lực
Tuyển dụng, đào tạo
Động viên và thỏa mãn mong muốn của người lao động
Phát triển công nghệ
Đầu tư nâng cấp công nghệ với chi phí thấp nhưng
hiệu quả
Mua sắm
Luôn tìm kiếm các nguồn đầu vào nhằm tránh phụ
thuộc vào nhà cung cấp
Các hoạt
động đầu
vào
Kiểm soát
chặt chẽ
các hoạt
động đầu
vào theo
tiêu chuẩn
ISO
9001:2008
Vận hành
Luôn nâng
cấp cơ sở
vật chất,
nâng cao
chất lượng,
giảm chi
phí
Các hoạt
động đầu
ra
Kiểm soát
chặt chẽ
các hoạt
động đầu
ra theo tiêu
chuẩn ISO
9001:2008
Marketing
và bán hàng
Xây dựng
kênh phân
phối sâu sát
và rộng khắp
Tích cực đổi
mới hình ảnh
và chất
lượng
Dịch vụ
hậu mãi
Sẵn sàng
nhanh
chóng giải
quyết các
thắc mắc
và khiêu
nại của
khách
hàng
3.3.1 Các hoạt động chủ yếu
3.3.1.1Marketin, bán hàng và dịch vụ khách hàng
Viettel là một trong những nhà cung cấp có nhiều sản phẩm và nhiều loại hình dịch vụ
nhất. Sản phẩm và dịch vụ rất đa dạng. Viettel có những sản phẩm hướng tới đối tượng
khách hàng theo độ tuổi, có sản phẩm lại hướng tới đối tượng theo mức thu nhập.
Cho đến nay thị trường viễn đã thông hội tụ đến 9 nhà cung cấp dịch vụ di động, đó là:
Vinaphone, Mobifone, Viettel, HT mobile, EVN Telecom, S-fone, Gtel mobile,
Beeline và VTC (được trao giấy phép ngày 22/06/2010). Tuy nhiên, bản thân Viettel
vẫn tạo được cho mình sự khác biệt,đó là:
- Số lượng thuê bao di động: số lượng thuê bao của Viettel lên tới hơn 48 triệu
thuê bao, chiếm gần 45% thị phần di động.
Trang 20
- Vùng phủ sóng: hiện Viettel có khoảng 23.000 trạm thu phát sóng, không chỉ
phủ sóng tại các thành thị mà sóng Viettel đã về sâu đến vùng nông thôn, vùng
hải đảo xa xôi. Thuê bao di động Viettel có thể gọi đi bất cứ đâu, bất cứ thời điểm
nào đều không sợ bị nghẽn. Cho đến nay, Viettel là doanh nghiệp có vùng phủ
sóng rộng nhất.
- Giá cước cạnh tranh:Viettel luôn đưa ra các gói cước với giá hấp dẫnvà phù hợp
với từng đối tượng khách hàng.Giá cả là một trong các công cụ thuộc phối thức
marketing mà công ty sử dụng để đạt được mục tiêu marketing của mình. Các
quyết định về giá phải được phối hợp với những quyết định về mẫu mã, phân
phối, cổ động cho sản phẩm để hình thành một chương trình marketing nhất quán
và có hiệu quả. Ngoài ra, đội ngũ nhân viên trực tổng đài luôn tích cực giải đáp
để giúp khách hàng thật sự hiểu ý nghĩa của từng sản phẩm Viettel đang cung cấp
trên thị trường
- Những gói cước hấp dẫn: những gói cước như Happy Zone, Homephone không
cước thuê bao, Sumo sim hay “Cha và con” đều là những gói cước khác biệt mà
không một doanh nghiệp viễn thông nào cũng có được.
- Các chính sách ưu đãi
o Ưu đãi về dịch vụ: được phục vụ riêng tại khu vực dành cho khách hàng
VIP tại các siêu thị Viettel trên toàn quốc, ưu tiên trả lời trước khi gọi điện
tổng đài 19008198, hoãn chặn cước, được cài đặt và thử nghiệm các dịch
vụ mới, miễn phí đặt cọc Roaming…
o Ưu đãi về chi phí: Khách hàng có thể đổi điểm thành tiền trừ vào cước/tài
khoản (đổi 1 điểm bằng 20 đồng), miễn giảm cước phí khi sử dụng dịch vụ
các dịch vụ giá trị gia tăng, nhận quà sinh nhật hàng năm...Đặc biệt với thẻ
Hội viên Viettel Privilege, khách hàng còn được giảm giá khi sử dụng dịch
vụ của các đối tác liên kết của Viettel trên toàn quốc.
- Trách nhiệm xã hội: Viettel luôn chú trọng đến các chương trình gắn liền với
những lợi ích to lớn của xã hội hoặc chính sách nhân đạo, quan tâm đặc biệt đến
người nghèo và trẻ em.Với quan điểm kinh doanh có trách nhiệm với xã hội, các
chương trình như “Mạng Internet cho bộ giáo dục”, “Hội nghị thoại cho Bộ Y
Tế”, Viettel đã giúp cho hàng triệu học sinh, sinh viên và giáo viên có cơ hội tiếp
xúc với khoa học công nghệ, nền tri thức hiện đại; cho các bác sỹ, y tá và những
Trang 21
người làm việc trong ngành y dù ở cách xa nhau hàng nghìn km về mặt địa lý vẫn
có thể đàm thoại, hội thảo với nhau về một ca phẫu thuật khó… như đang cùng
ngồi tại một hội trường vậy.
Các chương trình được tổ chức đều đặn hàng năm đã được xem là truyền thống
của Viettel như chương trình “Nối vòng tay lớn” để ủng hộ người nghèo được tổ
chức vào cuối năm, góp sức chung tay với những người hảo tâm để gây quỹ cho
chương trình “Trái tim cho em” nhằm giúp cho các em bị bệnh tim bẩm sinh có
cơ hội được phẫu thuật để có một trái tim khỏe mạnh hơn.
3.3.2 Các hoạt động hỗ trợ
3.3.2.1Quản trị nguồn nhân lực
a. Tuyển dụng:
Giữa giỏi nghề và yêu Viettel thì công ty chọn người yêu Viettel hơn, yêu công
việc hơn. Một người chưa thành thạo kỹ năng, làm nhiều sẽ quen và có thể trở
thành người khá hơn, miễn là họ thực sự cầu tiến và yêu công việc của mình, muốn
làm mới công việc của mình và mong chờ vào một kết quả tốt đẹp hơn từ sự nỗ lực
cố gắng của bản thân. Bên cạnh đó chọn xem họ có phù hợp với văn hóa của công
ty hay không.
Ở Vietel tất cả mọi vị trí quản lý đều phải trải qua thi cử, ban giám khảo chính là lãnh
đạo của Tổng công ty.Vừa là thi vừa là dịp để đào tạo, để nhìn nhận và tìm ra những lỗ
hổng trong bộ máy.Việc quan trọng nhất của người lãnh đạo, chỉ huy là phải tìm người
để thay mình, kế thừa mình. Câu chuyện tìm ra người thay thế là câu chuyện quan
trọng nên những người nắm giữ các vị trí cao nhất của VIETTEL phải ngồi đó bởi
chính họ là người am hiểu văn hoá và cách làm của Viettel nhất, hiểu Viettel đang cần
gì để tìm ra thế hệ kế tiếp. Các cuộc thi này đều tổ chức công khai, mọi cán bộ công
nhân viên đều có quyền đăng ký vào các vị trí, chức danh. Ai có tài, có năng lực muốn
được cống hiến đều có khả năng trở thành lãnh đạo. Điều này sẽ tạo ra cơ hội cho mọi
người và tránh được dị nghị khi đề bạt hay bổ nhiệm cán bộ.
b. Chính sách nhân sự
“Cái duy nhất không thay đổi đó chính là sự thay đổi”.
Trang 22
Duy trì sự thay đổi trong chính sách nhân sự với khái niệm được gọi tên là “sự di
chuyển”.Sự di chuyển mang tính nội tại của Viettel (tức là chính sách luân chuyển
cán bộ đã và đang thực hiện thường xuyên) và sự di chuyển mang tính từ trong ra
ngoài.Hàng năm, Viettel sẽ thải loại khoảng 5% những người không phù hợp ra
khỏi tổ chức. Con số 5% được chia làm đôi, 2,5% những người vi phạm về đạo
đức, tư cách thì thải loại ngay, 2,5% còn lại nếu do vấn đề chuyên môn thì đào tạo
lại. Tức là cho họ thêm cơ hội, nếu không đào tạo được nữa thì mới cho họ
nghỉ.Những người buộc phải rời khỏi Viettel là những người không phù hợp với
văn hóa Viettel chứ không hẳn là họ yếu, kém.
c. Lãnh đạo
Bất kỳ người cán bộ nào ở Viettel, kể cả từ cấp phòng trở lên cũng phải đảm bảo
yếu tố 3 trong 1.
Trước hết đó phải có tố chất lãnh đạo lãnh đạo: định hướng, biết huy động các
nguồn lực, động viên, khuyến khích.
Thứ hai: là tố chất nhà quản lý: tổ chức, sắp xếp thực hiện công việc.
Thứ ba: nhà chuyên môn – muốn lãnh đạo người khác trước hết phải giỏi về
chuyên môn.
Bởi vì trong thực tế, người lãnh đạo thường xuyên phải ra các quyết định.Nếu
không có chuyên môn, chắc chắn sẽ không thể đưa ra được sự lựa chọn khả thi
nhất. Nếu lãnh đạo có chuyên môn thì người đó sẽ nhận dạng ra vấn đề được tốt
hơn và sẽ chọn được phương án tối ưu nhất.
3.3.2.2Phát triển công nghệ
- Cơ sở kĩ thuật mạng Bưu chính Viễn thông đã được đầu tư nâng cấp trên sở đầu tư
cho khoa học công nghệ cao, với chi phí thấp mà hiệu quả, và giá cả phải chăng.
3.3.2.3Cấu trúc hạ tầng của công ty
3.3.2.3.1 Hạ tầng mạng di động của Viettel
Mạng lõi tập trung, điều hành tập trung
Có 4 tổng trạm lớn, điều hành tập trung
Trang 23
Đã phát sóng hơn 7000 trạm BTS
3.3.2.3.2 Hạ tầng truyền dẫn
Trong nước: tổng chiều dài cáp quang là 25.000 km phủ rộng xuống đến huyện
và xã. Dung lượng cáp quang đường trục 400Gb/s
Quốc tế: dung lượng cáp quang quốc tế 5Gb/s, cuối 2007 là 7,5 Gb/s (lớn nhất
Việt Nam)
3.3.2.3.3 Tài chính
- Viettel sở hữu nguồn vốn lớn, có lợi thế cạnh tranh, có sự tín nhiệm cao của khách
hàng đối với các sản phẩm và các dịch vụ của công ty.
-Tổng công ty còn có lợi thế là doanh nghiệp nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong lĩnh
vực Bưu chính Viễn thông, kế thừa bề dày truyền thống ngành với mạng lưới Bưu
chính Viễn thông rộng khắp cả nước.
- Theo báo cáo tài chính, lợi nhuận hợp nhất trước thuế của viettel trong quý 1 năm
2009 là 359 tỷ đồng, đạt 31,2% mức kế hoạch năm 2009; lợi nhuận sau thuế đạt 273 tỷ
đồng; thu nhập trên mỗi cổ phiếu của riêng quý 1 năm 2009 đạt 1.351 đồng.
- Về tình hình tài chính: Tổng số nợ vay trên Bảng cân đối kế toán hợp nhất của viettel
tại ngày 31 tháng 3 năm 2009 là 2.893 tỷ đồng, giảm 204 tỷ đồng so với số dư tại ngày
31 tháng 12 năm 2008, chiếm 32% trên tổng tài sản hợp nhất toàn Tong coong ty là
9.024 tỷ đồng.
- Về tình hình lưu chuyển tiền tệ: Dòng tiền thuần thu từ hoạt động kinh doanh là 440
tỷ đồng, tiền chi cho hoạt động đầu tư là 322 tỷ đồng và chi trả nợ vay thuần là 204 tỷ
đồng.
3.3.3 Đánh giá môi trường nội bộ
3.3.3.1Nhân tố thuận lợi
- Công ty Viễn thông là công ty hoạt động trong lĩnh vực được Đảng và Nhà nước xác
định ưu tiên phát triển, đây là một điều kiện thuận lợi cho việc đổi mới và phát triển
của công ty.
Trang 24
- Việt Nam được đánh giá là một thị trường tiềm năng, với tốc độ tăng trưởng kinh
tế cao, với dân số đông. Đây là thuận lợi lớn cho các doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực bưu chính viễn thông nói chung và cho hoạt động của công ty Viettel chúng
tôi nói riêng.
- Chất lượng dịch vụ của công ty ngày càng được nâng cao, phục vụ tốt nhu cầu liên
lạc và sử dung internet của khách hàng, tạo được lòng tin và phát triển được một số
lượng lớn khách hàng trung thành của công ty trong những năm qua.
- Mạng lưới Viễn thông Viettel đã phủ khắp các tỉnh thành và trở thành nhà cung cấp
dịch vụ viễn thông lớn nhất cả nước với hơn 50 triệu thuê bao và thuơng hiệu ngày
cang lớn mạnh.
- Hoạt động tài chính của công ty tương đối lành mạnh, minh bạch.
- Ngoài ra, công ty còn xây dựng được văn hóa doanh nghiệp đoàn kết gắn bó, khắc
phục khó khăn và đề xuất những giải pháp sang tạo để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
3.3.3.2Nhân tố bất lợi
-Thị trường Viễn thông đã có sự cạnh tranh gay gắt của các Công ty dịch vụ viễn
thông lớn như Mobiphone, Vinaphone, Sphone, Beeline, HT mobile, EVN, …
-Thói quen sử dụng các dịch vụ Viễn thông, internet ở Việt Nam hiện nay tăng nhanh
nhưng vẫn còn ở mức thấp.
-Công tác đầu tư mặc dù được quan tâm nhưng thiếu sự đồng bộ đã dẫn đến những
khó khăn nhất định trong công tác điều hành mạng lưới.
- Sự khủng hoảng kinh tế giảm nhu cầu sử dụng các dịch vụ viễn thông.
- Đòi hỏi chất lựợng dịch vụ và giảm giá thành dịch vụ.
Một số rủi ro khác ít có khả năng xảy ra nhưng nếu xảy ra thì ảnh hưởng lớn đến hoạt
động của công ty như: thiên tai, chiến tranh, dịch bệnh…
Trang 25
3.4 Phân tích ma trận GE
3.4.1 Đánh giá sự hấp dẫn của thị trường
STT Những yếu tố xác định mức hấp
dẫn của ngành
Trọng số
(Pi)%
Điểm đạt
được
Si (1 – 5)
Giá trị
(Pi x Si)
1 Kích cỡ thị trường 0.25 3 0.75
2 Tỷ lệ tăng trưởng thị trường/năm 0.2 5 1
3 Lợi nhuận biên tế lịch sử 0.13 4 0.52
4 Cường độ cạnh tranh 0.15 3 0.45
5 Khả năng công nghệ 0.15 4 0.6
6 Độ nhạy cảm lạm phát 0.05 3 0.15
7 Sự phụ thuộc nguồn năng lượng
(tính thời vụ)
0.02 3 0.06
8 Những tác động môi trường (Xã
hội, chính trị, luật pháp)
0.05 3 0.15
TỔNG CỘNG 1 3.68
3.4.2 Đánh giá vị trí cạnh tranh của công ty
STT Những yếu tố xác định sức mạnh
của công ty trong ngành
Trọng số
(Pi)%
Điểm đạt
được
Si (1 – 5)
Giá trị
(Pi x Si)
1 Thị phần tương đối 0.1 3 0.3
2 Sự tăng trưởng của thị phần 0.15 2 0.3
3 Chất lượng sản phẩm 0.1 3 0.3
4 Uy tín nhãn hiệu 0.1 3 0.3
5 Kênh phân phối 0.05 5 0.25
6 Hiệu quả chiêu thị 0.05 3 0.15
7 Khả năng sản xuất 0.05 4 0.2
Trang 26
8 Hiệu quả bán hàng 0.05 3 0.15
9 Giá thành đơn vị 0.15 3 0.45
10 Những nhà cung ứng tối ưu 0.05 4 0.2
11 Nghiên cứu phát triển 0.1 4 0.4
12 Hiệu năng quản trị 0.05 4 0.2
TỔNG CỘNG 1 3.2
Ma trận GE
Sự
hấp
dẫn
của
thị
trường
Cao
3.67
Trung
bình
2.33
Thấp
1
5 3.67 2.33 1
Vị trí cạnh tranh của công ty
Hình 13: Ma trận GE
* Theo phân tích ma trân GE, công ty tiếp tục tăng tốc độ đầu tư.
Trang 27
3.5 Phân tích ma trận SWOT
Môi trường
bên ngoài
Môi trường
bên trong
Cơ hội (O)
- Ngành có cơ hội mở rộng
kinh doanh do sự tăng
trưởng kinh tế đang phục
hồi (O1)
- Nguồn lao động dồi dào và
nhu cầu sử dụng công nghệ
tăng cao do dân số tăng
(O2)
- Nhu cầu thông tin liên lạc
tăng do xu hướng quan tâm
nhiếu tới gia đình (O3)
- Phủ sóng toàn quốc nên
đảm bảo thị phần đáng kể
trong trung hạn (O4)
- Nhận được giấy phép
Wimax di động băng thông
rộng (O5)
Thách thức (T)
- Cạnh tranh ngành phải định
hướng lại do sự phát triển
công nghệ (T1)
- Doanh thu có thể giảm do sự
cạnh tranh ngày càng khốc
liệt (T2)
- Nhu cầu về sự đa dạng dịch
vụ và các hình thức Marketing
ngày càng cao (T3)
- Những khó khăn kết nối có
thể đầy thuê bao tiềm năng
lựa chọn đối thủ cạnh tranh
(T4)
- Cạnh tranh ngày càng tăng
trong khu vực điện thoại có
dây (T5)
Điểm mạnh (S)
- Văn hóa Công ty (S1)
- Nhân lực trẻ và năng động (S2)
- Bộ phận Marketing hiệu quả
(S3)
- Có giấy phép cung cấp dịch vụ
cố định không dây, dịch vụ di
động và các dịch vụ giá trị gia
tăng (S4)
- Cơ cấu thuế quan thấp (S5)
- Phủ sóng toàn quốc
- Dẫn đầu thị trường điện thoại di
động (S6)
Các chiến lược SO
- Sử dụng các điểm mạnh S1,
S2, S3 để tận dụng cơ hội
O1
- Sử dụng điểm mạnh S1, S2
để tận dụng cơ hội O2
- Sử dụng điểm mạnh S1, S3
để tận dụng cơ hội O3
- ….
Kết hợp các điểm S và O:
Chiến lược xâm nhập thị
trường
Các chiến lược ST
- Tận dụng điểm mạnh S2 để
vượt qua đe dọa T1
- Tận dụng điểm mạnh S1, S2,
S3 để vượt qua đe dọa T2
- Tận dụng điểm mạnh S2, S3
để vượt qua đe dọa T3
- …
Kết hợp các điểm S và T:
Chiến lược phát triển sản
phẩm dịch vụ mới
Điểm yếu (W)
- Thiếu kinh nghiệm trong quản
lý (W1)
- Chậm cải tổ (W2)
- Bộ phận tài chính yếu kém (W3)
- Năng lực mạng hiện nay còn
hạn chế (W4)
- Không có dịch vụ phân phối bên
ngoài khu vực đô thị (W5)
- Thị phần điện thoại cố định
tương đối nhỏ (W6)
Các chiến lược WO
- Hạn chế các điểm yếu W1,
W2 để lợi dụng cơ hội O3
- Hạn chế các điểm yếu W2,
W3 để lợi dụng cơ hội O4
- ….
Kết hợp các điểm W và O:
Chiến lược chuyển giao kỹ
năng
Các chiến lược WT
- Tối thiểu hóa các điểm yếu
W1 để tránh đe dọa T1
- Tối thiểu hóa các điểm yếu
W2 đê tránh đe dọa T2
- …
Kết hợp các điểm W và T:
Chiến lược tái cấu trúc cơ cấu
tổ chức, tài chính.
Trang 28
3.6 Ma trận thị phần tăng trưởng của BCG
Đơn vị
Số thuê bao
(đơn vị: nghìn
thuê bao)
Số đối
thủ
Số thuê bao của 3 doanh nghiệp
dẫn đầu
Mức tăng
trưởng thị
trường* (%)
A 35000 8 35000 28800 21800 14,73
B 4518 6 14457 4518 2654 5,68
C 1007 7 14611 2793 1007 5,08
40525
Nguồn: BMI quí I-2010 (chỉ tính cho thị trường Việt Nam)
(*): là mức tăng trưởng thị trường bình quân dự kiến từ năm 2011 - 2014
Trong đó
A: Thuê bao Di động
B: Thuê bao Internet
C: Thuê bao Cố định có dây và cố định không dây
A: 35000/40525 = 86,4%
B: 4518/40525 = 11,1%
C: 1007/40525 = 2,5%
Thị phần tương đối X
35000/35000 = 1
4518/14457 = 0,31
1007/14611 = 0,07
Trang 29
MA TRẬN THỊ PHẦN TĂNG TRƯỞNG CỦA BCG (Boston Consulting Group)
Thị phần tương đối
Dựa vào ma trận BCG ta nhận thấy:
- Sản phẩm A: đang ở thời kỳ hoàng kim và là sản phẩm đem lại phần lớn doanh
thu cho Công ty nên cần đầu tư, phát triển. Đẩy mạnh các hoạt động Marketing
để duy trì lợi thế dẫn đầu.
- Sản phẩm B, C: mức tăng trưởng thấp, Công ty duy trì mức tăng trưởng ổn
định.
Những số liệu trên chỉ phân tích cho thị trường Việt Nam, theo báo cáo của BMI quý 1
– 2010, tốc độ tăng trưởng viễn thông trên thế giới khoảng 80%. Như vậy Công ty sẽ
đẩy mạnh hoạt động đầu tư ra thị trường nước ngoài. Phát triển các thị trường đã tham
gia (Lào, Campuchia) và thâm nhập các thị trường mới: Haiti, Mozambique,
Myanmar, Triều Tiên. Ngoài ra tiến hành nghiên cứu, tìm kiếm thị trường đầu tư tại
các nước thuộc Châu Phi, Châu Mỹ La tinh…Lĩnh vực đầu tư ra nước ngoài là dịch vụ
Tỷ lệ
tăng
trưởng
của Thị
trường
Trang 30
viễn thông di động và Internet băng thông rộng, bởi đây là hai lĩnh vực đang phát triển
nhanh, có nhu cầu rất lớn, và cũng là thế mạnh của Viettel.
4 Mục tiêu chiến lược
4.1 Sứ mệnh
Triết lý thương hiệu Triết lý thương hiệu: "Hãy nói theo cách của bạn”
Để thấu hiểu khách hàng như những cá thể riêng biệt, VIETTEL mong muốn được
lắng nghe tiếng nói của khách hàng, và để được như vậy, khách hàng được khuyến
khích nói bằng tiếng nói của chính mình.
Triết lý thương hiệu
● Luôn đột phá, đi đầu, tiên phong.
● Công nghệ mới, đa sản phẩm, dịch vụ chất lượng tốt.
● Liên tục cải tiến.
● Quan tâm đến khách hàng như những cá thể riêng biệt.
● Làm việc và tư duy có tình cảm, hoạt động có trách nhiệm xã hội.
● Trung thực với khách hàng, chân thành với đồng nghiệp.
4.2 Giá trị cốt lõi
4.2.1 Thực tiễn là tiêu chuẩn ĐỂ KIỂM NGHIỆM CHÂN LÝ
Nhận thức
Lý thuyết màu xám, chỉ có cây đời là mãi mãi xanh tươi.Lý luận để tổng kết thực tiễn
rút ra kinh nghiệm, tiệm cận chân lý và dự đoán tương lai. Chúng ta cần có lý luận và
dự đoán để dẫn dắt nhưng chỉ có thực tiễn mới khẳng định được những lý luận và dự
đoán đó đúng hay sai.
Chúng ta tiếp cận chân lý thông qua thực tiễn hoạt động.
Hành động
Trang 31
Phương châm hoạt động của chúng ta “Dò đá qua sông” và liên tục điều chỉnh cho phù
hợp với thực tiễn.
4.2.2 Trưởng thành qua những THÁCH THỨC VÀ THẤT BẠI
Nhận thức
Thách thức là chất kích thích.Khó khăn là lò luyện, “Vứt nó vào chỗ chết thì nó sẽ
sống”.
Chúng ta không sợ mắc sai lầm.Chúng ta chỉ sợ không dám nhìn thẳng vào sai lầm để
tìm cách sửa.Sai lầm là không thể tránh khỏi trong quá trình tiến tới mỗi thành công.
Sai lầm tạo ra cơ hội cho sự phát triển tiếp theo.
Hành động
Chúng ta là những người dám thất bại.Chúng ta động viên những ai thất bại.Chúng ta
tìm trong thất bại những lỗi sai của hệ thống để điều chỉnh.Chúng ta không cho phép
tận dụng sai lầm của người khác để đánh đổ người đó.Chúng ta sẽ không lặp lại những
lỗi lầm cũ.
Chúng ta phê bình thẳng thắn và xây dựng ngay từ khi sự việc còn nhỏ.Chúng ta thực
sự cầu thị, cầu sự tiến bộ.
4.2.3 Thích ứng nhanh là SỨC MẠNH CẠNH TRANH
Nhận thức
Cái duy nhất không thay đổi đó là sự thay đổi.Trong môi trường cạnh tranh sự thay đổi
diễn ra từng ngày, từng giờ.Nếu nhận thức được sự tất yếu của thay đổi thì chúng ta sẽ
chấp nhận thay đổi một cách dễ dàng hơn.
Mỗi giai đoạn, mỗi qui mô cần một chiến lược, một cơ cấu mới phù hợp.Sức mạnh
ngày hôm nay không phải là tiền, là qui mô mà là khả năng thay đổi nhanh, thích ứng
nhanh.
Cải cách là động lực cho sự phát triển.
Hành động
Tự nhận thức để thay đổi.Thường xuyên thay đổi để thích ứng với môi trường thay
đổi.Chúng ta sẽ biến thay đổi trở thành bình thường như không khí thở vậy.
Trang 32
Liên tục tư duy để điều chỉnh chiến lược và cơ cấu lại tổ chức cho phù hợp.
4.2.4 Sáng tạo là SỨC SỐNG
Nhận thức
Sáng tạo tạo ra sự khác biệt.Không có sự khác biệt tức là chết. Chúng ta thực hiện hoá
những ý tưởng sáng tạo không chỉ của riêng chúng ta mà của cả khách hàng.
Hành động
Suy nghĩ không cũ về những gì không mới.Chúng ta trân trọng và tôn vinh từ những ý
tưởng nhỏ nhất.
Chúng ta xây dựng một môi trường khuyến khích sáng tạo để mỗi người Viettel hàng
ngày có thể sáng tạo.
Chúng ta duy trì Ngày hội ý tưởng Viettel.
4.2.5 Tư duy HỆ THỐNG
Nhận thức
Môi trường kinh doanh ngày càng phức tạp. Tư duy hệ thống là nghệ thuật để đơn giản
hoá cái phức tạp.
Một tổ chức phải có tư tưởng, tầm nhìn chiến lược, lý luận dẫn dắt và hệ thống làm
nền tảng.Một hệ thống muốn phát triển nhanh về qui mô thì phải chuyên nghiệp hoá.
Một hệ thống tốt thì con người bình thường có thể tốt lên. Hệ thống tự nó vận hành
phải giải quyết được trên 70% công việc.Nhưng chúng ta cũng không để tính hệ thống
làm triệt tiêu vai trò các cá nhân.
Hành động
Chúng ta xây dựng hệ thống lý luận cho các chiến lược, giải pháp, bước đi và phương
châm hành động của mình.
Chúng ta vận dụng qui trình 5 bước để giải quyết vấn đề: Chỉ ra vấn đề – Tìm nguyên
nhân – Tìm giải pháp – Tổ chức thực hiện – Kiểm tra và đánh giá thực hiện.
Người Viettel phải hiểu vấn đề đến gốc: Làm được là 40% – Nói được cho người khác
hiểu là 30% – Viết thành tài liệu cho người đến sau sử dụng là 30% còn lại.
Trang 33
Chúng ta sáng tạo theo qui trình: Ăn – Tiêu hoá – Sáng tạo.
4.2.6 Kết hợp ĐÔNG TÂY
Nhận thức
Có hai nền văn hoá, hai cách tư duy, hai cách hành động lớn nhất của văn minh nhân
loại. Mỗi cái có cái hay riêng có thể phát huy hiệu quả cao trong từng tình huống cụ
thể. Vậy tại sao chúng ta không vận dụng cả hai cách đó?
Kết hợp Đông Tây cũng có nghĩa là luôn nhìn thấy hai mặt của một vấn đề. Kết hợp
không có nghĩa là pha trộn.
Hành động
Chúng ta kết hợp tư duy trực quan với tư duy phân tích và hệ thống.
Chúng ta kết hợp sự ổn định và cải cách.
Chúng ta kết hợp cân bằng và động lực cá nhân
4.2.7 Truyền thống và CÁCH LÀM NGƯỜI LÍNH
Nhận thức
Viettel có cội nguồn từ Quân đội.Chúng ta tự hào với cội nguồn đó.
Một trong những sự khác biệt tạo nên sức mạnh Viettel là truyền thống và cách làm
quân đội.
Hành động
Truyền thống: Kỷ luật, Đoàn kết, Chấp nhận gian khổ, Quyết tâm vượt khó khăn, Gắn
bó máu thịt.
Cách làm: Quyết đoán, Nhanh, Triệt để.
4.3 Mục tiêu chiến lược
4.3.1 Mục tiêu ngắn hạn (năm 2011)
Trong năm 2011, mục tiêu mà Viettel hướng đến là:
- Lợi nhuận: 30000 tỷ đồng.
Trang 34
- Phần trăm thị phần: di động 46%, cố định 7%, Internet 22%
- Mức tăng trưởng doanh số: 80%
- Số thuê bao: Di động 35 triệu, Điện thoại cố định 1,3 triệu; Internet 5,1 triệu
- Lắp đặt mới 7.000 - 8.000 trạm BTS (trong đó, 3G là 6.000 trạm) nâng tổng số
trạm BTS tại Việt Nam lên hơn 25.000;
- Tại Lào và Campuchia lắp đặt từ 2.000 trạm
4.3.1.1 Sản lượng thuê bao đến hết năm 2011 tại các thị trường: 8 triệu thuê bao
các loại dịch vụ
* Tại Campuchia:
Tập trung phát triển dịch vụ di động là dịch vụ chủ đạo với mục tiêu lũy kế về thuê
bao 2G đạt 5,2 triệu thuê bao hoạt động bình thường; và 200.000 thuê bao 3G.
Phát triển mới 620.000 thuê bao cố định có dây Methome, 30.000 thuê bao internet
ADSL; bắt đầu triển khai cung cấp dịch vụ cố định có dây PSTN với kế hoạch 30.000
thuê bao.
* Tại Lào:
Tập trung phát triển dịch vụ di động 2G với lũy kế 2,2 triệu thuê bao hoạt động bình
thường và kinh doanh dịch vụ 3G tại Lào với mục tiêu đạt 150.000 thuê bao.
Phát triển mới 200.000 thuê bao cố định có dây Unihome, 5.000 thuê bao internet
ADSL; 360 thuê bao điện thoại cố định PSTN.
* Haiti
4.3.1.2Hạ tầng mạng lưới năm 2011
* Tại Campuchia
Phát triển mới 900 BTS 2G và 1.600 trạm 3G nâng lũy kế 3.900 trạm 2G và 2.900
trạm 3G.
* Tại Lào
Phát triển mới 600 trạm 2G và 1000 trạm 3G nâng lũy kế lên 2100 trạm 2G và 1000
trạm 3G.
Trang 35
* Haiti
Phát triển mới 500 trạm 2G và 500 trạm 3G nâng lũy kế lên 2000 trạm 2G và 1000
trạm 3G.
4.3.2 Mục tiêu dài hạn (đến năm 2020)
Căn cứ vào kết quả hoạt động kinh doanh của những năm trước và tốc độ tăng trưởng
của thị trường, Công ty đặt ra mục tiêu dài hạn như sa:
- Lợi nhuận hàng năm: 45 tỷ đồng
- Lợi nhuận trên vốn đầu tư: 40%
- Phần trăm thị phần: di động 50%, cố định 10%, Internet 25%
- Mức tăng trưởng doanh số: 70%
- Trách nhiệm xã hội: Với triết lý kinh doanh gắn liền với trách nhiệm xã hội,
Công ty tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động xã hội cả về tổng số kinh phí cũng
như hình thức các chương trình. Dự kiến chi 70 tỉ đồng để tham gia các chương
trình xã hội. Các chương trình:
Chương trình nhân đạo Trái tim cho em
Chương trình kết nối giáo dục
Chương trình điện thoại nông thôn
.......
Mục tiêu phát triển về thị trường đầu tư
2015 Thị trường đầu tư: 10 nước với 500 triệu dân
Thuê bao: 50 triệu
Doanh thu: 70,000 – 75,000 tỷ VNĐ
2020 Thị trường đầu tư: 20 nước với 1 tỷ dân
Thuê bao: 100 – 150 triệu
Doanh thu: 240,000 – 250,000 tỷ VNĐ
Đầu tư mạng lưới trước, kinh doanh sau theo hướng đầu tư rộng và bền vững với chiến lược
ABC + S. Trong đó:
Trang 36
A- Advanced : Công nghệ tiên tiến nhất, mạng lưới thông minh nhất, chất lượng
mạng tốt nhất ;
B- Big : Mạng lưới phủ sóng rộng nhất, dung lượng lớn nhất ;
C- Cheap : Chính sách giá tốt nhất ; tối ưu hoá chi phí để có xuất đầu tư thấp nhất;
S- Speed : Tốc độ, làm gì cũng nhanh và nhanh hơn so với các đối thủ.
5 XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC
5.1 Chiến lược cấp công ty
5.1.1 Chiến lược xâm nhập thị trường.
Trên cơ sở phân tích, đánh giá môi trường kinh doanh, xem xét các mục tiêu, nhiệm vụ
đã xác định, các nhà quản lý của Viettel đã lựa chọn chiến lược tăng trưởng hoạt động
sản xuất kinh doanh, tăng vị thế của Tổng công ty bằng cách tập trung phát triển các
sản phẩm dịch vụ mà hiện là thế mạnh của Tổng công ty như: điện thoại quốc tế, điện
thoại trong nước, các dịch vụ thông tin di động, internet, bưu chính, tài chính, nhân
lực. Tổng công ty bưu chính viễn thông quân đội Viettel còn thực hiện chiến lược tăng
trưởng bằng cách đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ.
- Thị trường viễn thông tại Việt nam đang phát triển rất mạnh, với thị phần trên
dưới 40% tuy vậy các nhà mạng cũng đang cạnh tranh chiếm lĩnh thị phần. Vì vậy
Viettel lựa chọn chiến lược tung ra những gói cước giá rẻ, nỗ lực tiếp thị quảng cáo
mạnh mẽ, hiệu quả nhằm tăng thị phần của các sản phẩm.
- Tăng số nhân viên bán hàng và mở rộng đại lý tại các tỉnh thành trong cả nước.
- Tăng cường các hoạt đông quảng cáo trên truyền hình, internet, báo chí, băng
rôn…
- Đẩy mạnh các chiến dịch khuyến mại, củng cốcác gói cước giá rẻ:
o Gói cha và con: Con vẫn dùng được di động, nhưng tiền sử dụng cho di
động lại phụ thuộc vào người cha, cho bao nhiêu thì dùng bấy nhiêu…
o Gói Happy Zone: Bình thường, người sử dụng di động sẽ trả 1.500đ/ phút
khi gọi đi. Tuy nhiên, có một bộ phận dân cư (đặc biệt khu vực miền Tây)
cũng muốn đi du lịch hoặc làm ăn nhưng hầu như họ chỉ di chuyển trong
Trang 37
phạm vi tỉnh mình sinh sống. Trong khi đó, giá cước di động như hiện nay
nếu dành cho họ không phù hợp, họ - những người di chuyển trong một
phạm vi hẹp – phải trả tiền bằng những người giàu – những người hay đi
du lịch.
o Gói Tomato: đưa viễn thông đến cả những người nông dân nghèo nhất -
tính đại chúng và phúc lợi - khi họ có thể hầu như không mất đồng tiền
cước nào mà vẫn có thể sử dụng.
o Gói Sumo Sim: phục vụ mục tiêu dài hạn là xã hội hóa di động, làm sao
để người nghèo cũng có cơ hội dùng di động để họ có cơ hội bớt nghèo.
Hiểu được rào cản lớn nhất hạn chế người dân có thu nhập thấp sử dụng
dịch vụ di động chính là giá máy điện thoại còn rất cao Viettel tung ra gói
SumoSim với chính sách bán bộ trọn gói SumoSim (Sim + điện thoại di
động giá rẻ) đã giúp một lượng lớn người dân thỏa mãn ước mơ của mình
là có được một máy di động hoàn toàn miễn phí.
o Người ta có thể nhận thấy đây là nỗ lực của Viettel trong công tác phổ cập
hoá dịch vụ di động, mang lại cơ hội dùng dịch vụ di động cho tất cả mọi
người dân Việt Nam, kể cả những người có thu nhập thấp nhất.
o Cố định Homephone: Hơn nữa, tâm lý người Việt thường muốn chỉ phải
trả trọn gói khi sử dụng một sản phẩm hay dịch vụ, chứ không muốn bị ám
ảnh một khoản nợ phải trả cả đời (tiền thuê bao điện thoại hàng tháng). Vì
thế, gói Homephone không cước thuê bao ra đời: chỉ cần đóng trọn gói
500.000đ, người sử dụng không còn phải quan tâm chi trả khoản thuê bao
hàng tháng nữa.
Ngoài ra còn tặng 100% các thẻ nạp, tặng cổng Modul cho 1 thuê bao internet…
5.1.2 Chiến lược phát triển sản phẩm dịch vụ mới
Công ty đã tiến hành đa dạng hoá sản phẩm nhằm tận dụng nguồn vốn lớn mạnh và
đội ngũ nhân lực sẵn có của mình cùng với một hệ thống kênh phân phối khắp các tỉnh
thành và quan trọng nhất là người tiêu dùng chuyển hướng sở thích và có sự đánh giá.
Nhu cầu của khách hàng đòi hỏi phải được quan tâm hơn, được phục vụ tốt hơn. Cơ
hội của thị trường đang phát triển vì thế mà Công ty đã đưa ra các gói dịch vụ phù hợp
với nhu cầu khách hàng đồng thời mở rộng nhiều lĩnh vực kinh doanh để tận dụng khả
Trang 38
của Công ty nhằm chiếm lĩnh thị trường với mục tiêu dẫn đầu một số lĩnh vực có lợi
thế.
- Về chiến lược tiếp cận khách hàng: tìm kiếm những phân khúc thị trường mới như:
những khách hàng có nhu cầu nghe nhiều, đối tượng trẻ thích sử dụng các dịch vụ giá
trị gia tăng, sẻ chia tài khoản, dịch vụ nhận và gửi thư điện tử trên điện thoại động…
- Công ty đang tìm kiếm cơ hội mở rộng thị trường. Hiện nay công ty đã mở rộng hoạt
động kinh doanh của mình sang thị trường Lào và Campuchia.
- Với chiến lược giá mà công ty đưa ra rất hớp dẫn cùng với chiến lược Maketting
mạnh mẽ nhằm tới việc thu hút những khách hàng sử dụng mới.
5.1.3 Chiến lược phát triển thị trường
Mở rộng thị trường trên những địa bàn mới.
Cung cấp những dịch vụ, giá trị sử dụng mới để mở rộng thị trường.
5.1.4 Chiến lược tái cấu trúc cơ cấu tổ chức, tài chính
Chiến lược này nhằm hoàn thiện bộ máy tổ chức, xây dựng hệ thống quản lý phù hợp
để khắc phục các điểm yếu còn tồn tại, tăng hiệu quả hoạt động nhằm giảm bớt chi
phí, đối phó có hiệu quả hơn đối với các đối thủ cạnh tranh.
5.2 Chiến lược các SBU
Các SBU của công ty
- Là công ty hoạt động trong nghiều lĩnh vực với cơ cấu chủng loại sản phẩm đa
dạng thích hợp, có khả năng cạnh tranh thị trường. Với thị trường rộng lớn trong nước
và ngoài nước.Đồng thời khách hàng luôn luôn quan tâm đến các sản phẩm và dịch vụ
Trang 39
của Viettel.Vì vậy mà Công ty đã và đang nghiên cứu đưa ra chiến lược phát triển sản
phẩm phù hợp với thị hiếu khách hàng, với nhu cầu thị trường.
Đối với chất lượng
-Chất lượng được đo từ đầu vào cho đến đầu ra cho các sản phẩm và các loại hình dich
vụ của Công ty, do đó trước tiên cần phải đảm bảo đầu vào đạt đúng tiêu chuẩn, dịch
vụ phải tốt nhất với công nghệ mới nhất
- Phổ cập và mở rộng phạm vi thị trường cho các dịch vụ: điện thoại, bưu phẩm, dịch
vụ di động, internet, bưu phẩm chuyển phát nhanh (EMS), các dịch vụ Bưu chính Viễn
thông đặc biệt khác.
Tóm lại, Chiến lược tăng trưởng sẽ giúp cho Viettel mở rộng qui mô về thị trường, về
sản phẩm, dịch vụ thực hiện được mục tiêu vừa kinh doanh vừa phục vụ, chiếm ưu thế
về thị phần cũng như ảnh hưởng đối với khách hàng.Cho phép Viettel tập hợp mọi
nguồn lực của Công ty vào các hoạt động sơ trường và truyền thống của mình để tập
trung khai thác các điểm mạnh , phát triển quy mô kinh doanh trên cơ sở ưu tiên
chuyên môn hóa sản xuất và đổi mới công nghệ, sản phẩm, dịch vụ. Nhờ đưa ra chiến
lược phù hợp mà thị phần và quy mô của Viettel không những chiếm thị phần lớn nhất
mà ngày càng mở rộng trong cả các lĩnh vực khác.
5.3 Các chiến lược chức năng
5.3.1 Chiến lược nguồn nhân lực
Trong các cách để tạo ra năng lực cạnh tranh của công ty, thì lợi thế thông qua con
người được xem là yếu tố căn bản. Con người được xem là nguồn lực căn bản và có
tính quyết định của mọi thời đại. Nguồn lực từ con người là yếu tố bền vững và khó
thay đổi nhất trong mọi tổ chức.
Năng lực thông qua con người ở các công ty được hiểu như là khả năng của đội ngũ
nhân viên trong công ty. Khả năng này được thể hiện trên các khía cạnh như sơ đồ bên
dưới
Trang 40
Hình 14: Các khía cạnh về năng lực nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực đóng góp cho sự thành công của công ty trên các khía cạnh chất lượng
cao, dịch vụ tuyệt hảo, khả năng đổi mới, kỹ năng trong công việc cụ thể và năng suất
của đội ngũ nhân viên. Đây là những yếu tố then chốt mang lại sự thành công của các
tổ chức.
Năng lực thông qua yếu tố con người thường mang tính bền vững vì nó không thể xác
lập trong một thời gian ngắn. Nó liên quan đến văn hoá của tổ chức. Đây chính là các
chuẩn mực bất thành văn, trở thành nếp sống và ứng xử giữa các thành viên trong tổ
chức. Văn hoá còn đề cập đến các giá trị mà những người nhân viên trong công ty đề
cao, suy tôn và cả cách thức mà họ chia sẻ thông tin cho nhau trong tổ chức. Muốn cải
thiện nguồn nhân lực thì trước hết phải cải thiện môi trường văn hoá công ty, và điều
này không phải dễ và mất rất nhiều thời gian và khá tốn kém. Rõ ràng nền tảng các
khía cạnh thể hiện ở trên thường gắn với văn hoá công ty và rất khó hình thành trong
ngày một ngày hai, như chúng ta làm điều đó với các nguồn lực khác như tài chính
hoặc công nghệ.
Viettel xây dựng chiến lược nguồn nhân lực tích hợp với chiến lược của các tổ
chức.Quan niệm này dựa trên việc coi nguồn nhân lực như là năng lực cốt lõi của công
ty yếu tố tạo ra sự khác biệt và mang lại lợi thế cạnh tranh cho công ty.
Quan hệ nguồn nhân lực với các chiến lược khác trong công ty được thể hiện
thông qua sơ đồ bên dưới.
Trang 41
Hình 15: Sự tích hợp nguồn nhân lực với chiến lược công ty
5.3.2 Chiến lược marketing
Với mục tiêu phấn đấu ở một trong 3 vị trí dẫn đầu hiện nay về số lượng thuê bao,
vùng phủ sóng, cung cấp thêm nhiều tiện ích cho người dân. Viettel sẽ tăng thêm số
lượng đại lý, trạm BTS hơn nữa từ 10% đến 15% so với hiện nay.
Tổ chức lại kênh phân phối và quản lý hệ thống phân phối cho có hiệu quả
Tăng cường hoạt động chăm sóc khách hàng, giảm số lượng các khiếu nại của khách
hàng, hỗ trợ khách hàng trong các dịch vụ gia tăng mới nhằm giúp họ sử dụng tốt hơn.
Chương trình khuyến mãi nhiều, hấp dẫn, mang tính cạnh tranh cao so với các đối thủ
cạnh tranh khác, có chương trình ưu đãi cho các khách hàng lớn, khách hàng lâu năm,
uy tín,...
Tăng thời lượng quảng cáo trên truyền hình, báo giới, internet …
Tăng cường các hoạt động xã hội nhằm củng cố hình ảnh thương hiệu Viettel vững
mạnh gắn liền với trách nhiệm xã hội.
5.3.3 Chiến lược nghiên cứu và phát triển kỹ thuật
Hiện nay, Viettel chính thức bắt đầu thực hiện chiến lược mới: nghiên cứu, thiết kế sản
xuất thiết bị viễn thông, dự kiến năm 2010 sẽ đạt doanh thu 100 triệu USD từ lĩnh vực
này. Mục tiêu tương lai trở thành một trong những công ty lớn trong khu vực về
nghiên cứu chế tạo.
Các tiền đề
Sứ mệnh của tổ chức
Chiến lược của tổ
chức
Các yêu cầu về HR
- Các kỹ năng
- Thái độ, hành vi nhân viên
- Văn hoá trong tổ chức
Chiến lược HR
Các mục tiêu và cách
thức phát triển nguồn
nhân lực...
Các hoạt động HR
Nguồn nhân lực như là năng lực cốt lõi
Trang 42
Một mục tiêu quan trọng khác là Viettel sẽ không chỉ còn là doanh nghiệp viễn thông
đơn thuần mà sẽ mở rộng ra nghiên cứu phát triển, thiết kế, sản xuất thiết bị điện tử,
công nghệ cao... với sản phẩm mang thương hiệu Viettel.
Viettel đã có một bộ máy ngành dọc chuyên trách phụ trách phát triển ứng dụng và
triển khai các dự án công nghệ thông tin từ Tập đoàn đến công ty, chi nhánh Viettel
tỉnh thành phố. Chiến lược hoạt động của Viettel là đến năm 2015 là trở thành 1 trong
20 doanh nghiệp viễn thông lớn nhất thế giới, là một trong 10 doanh nghiệp đầu tư ra
quốc tế lớn nhất. Trên cơ sở này, Viettel phấn đấu đến 2015 sẽ đạt doanh thu 15 tỉ
USD và 30 tỉ USD vào năm 2020 cả trong và ngoài nước.
6 MỘT SỐ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC
6.1 Giải pháp marketing
Để đạt được thành công cho thương hiệu Viettelcần thực hiện hai chiến lược
marketing bao trùm: chiến lược định vị và tiêu chí tiếp cận kinh doanh “vì khách hàng
trước, vì mình sau”.
Chiến lược định vị: giá thấp, linh loạt trong quảng bá hình ảnh và đặc biệt là
chăm sóc khách hàng một cách thân thiện, tận tình. Rút kinh nghiệm từ thất bại
của S-Fone thời kỳ đầu.
Tư duy kinh doanh “vì khách hàng trước, vì mình sau”: đưa ra các gói cước tính
có lợi cho khách hàng, chăm sóc khách hàng tốt, các tiện ích mang lại giá trị
ngoại sinh cho khách hàng như chọn số... Rút kinh nghiệm từ những sai lầm
trong marketing của đối thủ cạnh tranh để tạo lợi thế cho mình.
6.2 Giải pháp về sản phẩm
- Đẩy mạnh phát triển thị phần 3G.
o Phát triển thị phần 3G đến các khu vực vực hết cổng kết nối hoặc
không kéo được dây
o Khách hàng mục tiêu: những khách hàng sử dụng ADSL và có mức
tiêu dùng dưới 100.000đ/tháng, những khách hàng chưa sử dụng
ADSL
Trang 43
- Tiếp tục duy trì và phát triển các gói cước giá rẻ:
o Gói cước Tomato
Không giới hạn thời hạn thẻ: dùng vô thời hạn đến khi tài
khoản không còn tiền.
Khách hàng có thể thực hiện cuộc gọi hoặc nhắn tin bất kì thời
điểm nào, chỉ cần tài khoảng còn > 0 đồng
Không cước thuê bao tháng.
Không cước hòa mạng.
o Gói cước Viettel daily
Không phải ký hợp đồng thuê bao.
Không phải trả phí hoà mạng và phí thuê bao tháng.
Cước cuộc gọi rẻ hơn cước trả trước thông thường
Không phải thanh toán hóa đơn cước hàng tháng.
Sử dụng dịch vụ bất cứ lúc nào.
o Gói cước Viettel economy
Không phải ký hợp đồng thuê bao.
Không phải trả phí hoà mạng.
Không phải thanh toán hóa đơn cước hàng tháng
Chi phí cực thấp
o Gói cước Ciao
Tiết kiệm 30% chi phí khi khách hàng sử dụng gói dịch vụ giá
trị gia tăng gồm 60 SMS, I-muzik vàGPRS.
Cước SMS rẻ hơn đến 30%
Cước MMS rẻ hơn đến 40%
Không giới hạn thời gian thẻ
o Gói cước trả sau cho nhóm gia đình và bạn bè
Mỗi thuê bao trong nhóm Family được tặng 1200 giây để gọi
đến cho các thành viên trong nhóm.
Giảm 50% cước cuộc gọi đến 2 máy điện thoại cố định đã
đăng ký trước.
Được sử dụng tất cả các dịch vụ giá trị gia tăng và chăm sóc
khách hàng tốt nhất.
Trang 44
o Gói cước trả sau dành cho doanh nghiệp
Gói cước duy nhất cung cấp tính năng quản lý hướng gọi và
mức sử dụng tại Việt Nam
Thuê bao nhóm VPN được hưởng tính năng hoá đơn kép.
Tạo kết nối lâu dài giữa các thành viên trong nhóm chỉ với
690 d\phút, giảm 50% so với gọi thông thường
Chính sách chăm sóc khách hàng tốt nhất dành cho doanh
nghiệp.
6.3 Giải pháp phát triển thị trường
- Tạo thêm các dịch vụ giá trị gia tăng nhằm tăng quy mô thị trường.
- Tăng cường đầu tư các thị trường mới Campuchia, Lào và Haiti.
- Đa dạng hóa hình thức kinh doanh để chiếm lĩnh thị trường đặc biệt luôn có mặt
ở thị trường thiết bị đầu cuối di động
- Cung cấp dịch vụ viễn thông (Internet băng thông rộng, chuyển phát nhanh,
điện thoại cố định, di động, hội thảo qua mạng,…) với giá ưu đãi, đặc biệt hỗ
trợ cho các vùng sâu, vùng xa, vùng núi và hải đảo để kết nối Internet băng
thông rộng tới tất các cơ sở giáo dục và đào tạo.
6.4 Giải pháp nghiên cứu và phát triển kỹ thuật
- Tìm kiếm, thay mới các nhà cung cấp link kiện USB 3G nhằm đa dạng hóa mẫu
mã sản phẩm.
- Hoàn thiện dịch vụ cảnh báo server qua tin nhắn cho khách hàng:đây là một
dịch vụ giá trị gia tăng mới được Viettel IDC cung cấp miễn phí trong thời gian
thử nghiệm (50 tin nhắn/tháng/thiết bị) để hỗ trợ khách hàng trong quá trình
quản trị và vận hành server được liên tục và thông suốt.
- Không ngừng cải tiến công nghệ để chiếm lĩnh thị trường trong nước lẫn quốc
tế
6.5 Giải pháp nguồn nhân lực
- Xây dựng mội đội ngũ cán bộ công nghệ thông tin đủ về số lượng, mạnh về
chất lượng, đa dạng về chuyên môn.
Trang 45
- Hợp tác với Bộ Giáo dục và Đào tạo trong việc hỗ trợ công tác đào tạonguồn
nhân lực công nghệ thông tin, như hỗ trợ sinh viên thực tập tại các cơ sở nghiên
cứu, sản xuất của Viettel,; xây dựng các ứng dụng công nghệ thông tin trong
giáo dục đào tạo: hỗ trợ xây dựng mạng giáo dục, server đáp ứng các dịch vụ
chia sẻ dùng chung, dịch vụ e mail, đường truyền nghiệp vụ, hội thảo qua
mạng,…
- Xây dựng, đào tạo đội ngũ CBCNV, chuyên gia của Viettel có đủ năng lực,
phẩm chất, kinh nghiệm làm việc trong môi trường cạnh tranh quốc tế.
- Sử dụng nguồn lực chất lượng cao trong đó huy động nguồn lực của Tập đoàn
Viễn thông Quân đội là 5% và của địa phương là 95%. Về kinh nghiêm, Công
ty huy động 80% kinh nghiệm của Tập đoàn và 20% kinh nghiệm của địa
phương.
- Áp dụng tỷ lệ 5% công việc khó; 95% công việc đơn giản vào các loại hình
công việc để tổ chức triển khai thực hiện.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nhom_8_9018.pdf