Thương hiệu ngày nay đã trở nên quan trọng hơn bao giờ hết, trước tốc độ thay
đổi kinh khủng của thời đại, tính năng động của các nền kinh tế và các thị trường, sự
phát triển như vũ bảo của công nghệ và phát minh, cùng với sự phân khúc thị trường
ngày càng tăng rõ rệt đã gây nên sự sụp đổ của nhiều công ty và những sản phẩm của
họ đã thất bại trong việc phát triển đến vòng đời của một thương hiệu mạnh.Trong khi
đó, thất bại này hoàn toàn có thể vượt qua được nếu như những thương hiệu này được
xây dựng và quản trị theo đúng cách.
Định hướng xây dựng thương hiệu ngày nay đang có sự chuyển dịch hướng đến
sự chú trọng hơn vào mối quan hệ giữa thương hiệu và người tiêu dùng. Điều này đã
thúc đẩy những nhà quản lý phải trả lời câu hỏi ai mới là người thực sự sở hữu và xây
dựng thương hiệu. Cho tới tận bây giờ nhiều công ty tin rằng chính họ chính là người
xây dựng nên thương hiệu. Nhưng câu trả lời đúng cho câu trả lời trên, mà giờ đây
được công nhận bởi nhiều công ty có thương hiệu dẫn đầu, là chính người tiêu dùng
mới là người sở hữu và xây dựng thương hiệu. Thương hiệu chỉ thật sự tồn tại khi nó
tồn tại trong tâm trí người tiêu dùng, và không có cam kết về mặt tâm lý của người tiêu
dùng thì chúng chỉ đơn thuần là những công ty, những sản phẩm những dịch vụ, và mãi
mãi sẽ là thế không hơn không kém.
Sự thật càng được khẳng định trong lĩnh vực văn phòng phẩm điển hình là tập
vỡ thì thị trường tại thành phố Hồ Chí Minh hiện nay. Một thị trường được xem là khá
sôi động và không hề thiếu sự cạnh tranh khốc liệt. Vì vậy, việc xây dựng và định
hướng thương hiệu cho ngành này là điều rất cần thiết trong giai đoạn hiện nay.
Công ty TNHH Kokuyo Việt Nam sản xuất các sản phẩm văn phòng phẩm và
gắn với nhiều thương hiệu khác nhau. Mặc dù công ty Kokuyo đã vào Việt Nam cách
đây năm năm nhưng các sản phẩm của công ty thì chính thức tung ra thị trường thành
phố Hồ Chí Minh là vào đầu năm 2009. Do đó, đã đến lúc công ty Kokuyo cần phải
xây dựng và phát triển thương hiệu cho các sản phẩm của mình. Chính vì vậy , tôi chọn
đề tài “Xây dựng giá trị thương hiệu tập Campus tại thị trường Thành phố Hồ Chí
Minh” cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục tiêu của chuyên đề. 2
3. Phương pháp nghiên cứu 2
4. Giới hạn của chuyên đề 3
5. Kết cấu của chuyên đề 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THƯƠNG HIỆU. . 5
1.1. Thương hiệu 5
1.1.1 Khái niệm về thương hiệu .5
1.1.2 thành phần thương hiệu . 7
1.2 Giá trị thương hiệu .7
1.2.1. Khái niệm về giá trị thương hiệu . 7
1.2.2. Những yếu tố cấu thành giá trị thương hiệu. . 10
1.2.2.1. Lòng trung thành với thương hiệu . 11
1.2.2.2. Sự nhận biết tên và biểu tượng thương hiệu 14
1.2.2.3. Sự cảm nhận về chất lượng của thương hiệu . 16
1.2.2.4. Sự liên tưởng thương hiệu 18
1.3. Những lợi ích của giá trị thương hiệu . 20
1.3.1. Cung cấp lợi ích cho khách hang . 20
1.3.2. Cung cấp giá trị cho nhà sản xuất . 20
1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến sự lớn mạnh của thương hiệu . . 22
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG XÂY DỰNG GIÁ TRỊ THƯƠNG HIỆU TẬP
CAMPUS CỦA CÔNG TY KOKUYO 23
2.1. Tổng quan về công ty Kokuyo . 23
2.1.1 Giới thiệu công ty Kokuyo 23
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và các phòng chuyên trách . 26
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty Kokuyo . 31
2.1.3.1. Các sản phẩm kinh doanh. 31
2.1.4. Vị thế cạnh tranh của công ty Kokuyo 35
2.2. Tổng quan về thương hiệu tập Campus 38
2.2.1. Tổng quan về thị trường tập vở học sinh – sinh viên . 38
2.2.2. Thị trường mục tiêu – vị thế canh tranh của Campus 41
2.2.2.1. Thị trường mục tiêu . 41
2.2.2.2. Vị thế cạnh tranh . 41
2.2.3. Hệ thống phân phối . 44
2.2.4. Khách hàng mục tiêu – đặc điểm của khách hàng mục tiêu . 45
2.2.4.1. Khách hàng tiêu dùng cuối cùng . 45
2.2.4.2. Khách hàng tổ chức . 47
2.3. Chiến lược truyền thông thương hiệu Campus trong thời gian qua . 48
2.3.1. Tham gia các hội chợ triển lãm . 48
2.3.2. Sampling 50
2.3.3. Tài trợ 51
2.3.4. Quảng cáo . 52
2.3.5. Marketing trực tiếp . 52
2.4. Đánh giá thương hiệu Campus trong thời gian qua 53
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TRUYỀN THÔNG NHẰM NÂNG CAO GIÁ
TRỊ THƯƠNG HIỆU CAMPUS CỦA CÔNG TY KOKUYO 54
3.1 Quan điểm và mục tiêu phát triển . 54
3.2 Giải pháp nâng cao giá trị thương hiệu Campus 55
3.2.1. Nâng cao sự nhận biết thương hiệu tập Campus . 55
3.2.2. Nâng cao cảm nhận chất lượng thương hiệu Campus . 49
3.2.3. Nâng cao sự liên tương thương hiệu Campus . 60
3.2.4. Nâng cao lòng trung thành đối với thương hiệu Campus 61
KẾT LUẬN . 64
PHỤ LỤC . 65
Phụ Lục A 65
Phụ Lục B 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO 79
DANH SÁCH CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Sản lượng tiêu thụ tại thị trường Việt Nam (2007-2009) . 33
Bảng 2.2: Tình hình hoạt động kinh doanh (2007-2009) . 34
Bảng 2.3 : Sự tăng trưởng của các chỉ tiêu (2004 – 2007) . 36
Bảng 2.4 : Dung lượng của thị trường văn phòng phẩm (2009 – 2012) . 37
DANH SÁCH CÁC HÌNH VẼ - ĐỒ THỊ
Hình 1.1: Các yếu tố cấu thành giá trị thương hiệu . 11
Hình 1.2: Cấp độ của lòng trung thành thương hiệu 12
Hình 1.3: Lợi ích của sự trung thành thương hiệu . 13
Hình 1.4: Cách thức tạo nên sự trung thành thương hiệu . 14
Hình 1.5: Cấp độ sự nhận biết thương hiệu . 15
Hình 1.6: Lợi ích sự nhận biết thương hiệu . 15
Hình 1.7: Mô hình giá trị nhận được của người tiêu dùng . 17
Hình 1.8: Giá trị của việc liên tưởng thương hiệu . 18
Hình 1.9: Các loại hình liên tưởng thương hiệu 19
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của tập đoàn 26
Hình 2.2: Cơ cấu tổ chức 27
Hình 2.3: Thị phần sản phẩm vở tập tại TP. Hô Chi Minh 38
Hình 2.4: Mô hình phân phối 44
84 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 4160 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Xây dựng giá trị thương hiệu tập Campus tại thị trường TP Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
oại kẻ ngang
o Classic_S : là loại ô ly
Tuy nhiên có một điểm mà các nhà quản trị Marketing của công ty đang
rất đau đầu đó là vấn đề giá cả. Giá của tập Campus so với thị trƣờng cao hơn từ
2000 – 5000đ, có thể nói khoàng cách này là khá lớn so với nhu cầu của ngƣời
tiêu dùng Việt Nam hiện nay. Đây cũng chính là một trong những rào cản khá
lớn đối với Campus trong việc xâm nhập và xây dựng thị phần tại thị trƣờng
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Ths. Đinh Tiên Minh
49 SVTH: Võ Chí Dũng
Tp.Hồ Chí Minh. Tuy nhiên, với xu thế kinh tế phát triển, đời sống ngƣời dân
càng tăng cao thì rào cảng giá cả chắc chắn sẽ dần bị xóa bỏ và nhu cầu sử dụng
những sản phẩm chất lƣợng cao sẽ càng đƣợc coi trọng, thì khả năng phát triển
bền vững của tập Campus là rất cao. Có thể thấy vị thế và khả năng phát triển
trong ngành của tập Campus trong tƣơng lai là rất lớn. Nhƣng hiện tại thì công
ty còn phải nổ lực rất nhiều thì mới có thể đạt đƣợc những mục tiêu đó.
2.2.3. Hệ thống phân phối
Để tập Campus có thể đến tay ngƣời tiêu dùng công ty đã phải sử dụng các
kênh phân phối trung gian của mình, từ đó các sản phẩm của công ty có thể phân
phối đi khắp mọi nơi trong vùng thị trƣờng mục tiêu của mình một cách hữu hiệu
nhất.
Hình 2.4: Mô hình phân phối:
(Nguồn công ty Kokuyo Việt Nam)
Hiện tại công ty có hai nhà phân phối chính đó là nhà phân phối Batos tại thị
trƣờng miền Bắc và Vĩnh Thịnh ở thị trƣờng miền Nam. Hai nhà phân phối này có
Nhà Phân phối Miền Nam/Bắc
Siêu thị Cửa hàng Tạp Hóa
Ngƣời tiêu dùng cuối cùng
Văn phòng phẩm Nhà Sách
CÔNG TY KOKUYO
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Ths. Đinh Tiên Minh
50 SVTH: Võ Chí Dũng
nhiệm vụ thực hiện công việc bán hàng và vận chuyển hàng đến cho các đại lý, siêu
thị, nhà sách, cửa hàng và các công ty văn phòng phẩm trên các địa bàn hoạt động
của mình. Bên cạnh đó, hai nhà phân phối này cũng sẽ nhận đƣợc sự hỗ trợ từ phía
công ty Kokuyo trong việc phát triển và nghiên cứu thị trƣờng mục tiêu của công ty.
2.2.4. Khách hàng muc tiêu – đặc điểm của khách hàng mục tiêu
Các đối tƣợng chính mà Campus muốn hƣớng đến đó là học sinh cấp 2, cấp 3
và đặc biệt là sinh viên. Sắp tới đây, Campus sẽ sản xuất thêm những dòng sản phẩm
tập vở dành riêng cho học sinh tiểu học với những hình ảnh và màu sắc phù hợp
hơn.
2.2.4.1. Khách hàng ngƣời tiêu dùng cuối cùng (học sinh,sinh viên)
Đối với đối tƣợng khách hàng này thì họ còn khá trẻ, tuổi từ 15-25 tuổi.
Suy nghĩ dễ thay đổi, chƣa định hình rõ rệt về nhân cách, ƣa các hoạt động giao
tiếp, có tri thức đang đƣợc đào tạo chuyên môn.
Đối tƣợng này vì thế dễ tiếp thu cái mới, thích cái mới, thích sự tìm tòi và
sáng tạo. Đây cũng là một đặc điểm khá hấp dẫn đối với các Doanh nghiệp mới
muốn xâm nhập vào những thị trƣờng sản phẩm dành cho học sinh - sinh viên .
Một đặc điểm rất đáng chú ý đang xuất hiện trong những ngƣời trẻ hôm
nay, liên quan đến sự phát triển của công nghệ thông tin với tƣ cách là một cuộc
cách mạng, đó là sự hình thành một môi trƣờng ảo, hình thành một lối sống ảo.
Đặc điểm này chỉ biểu hiện trong giới trẻ, đặc biệt những ngƣời có tri thức nhƣ
sinh viên. Hình thành một phƣơng pháp tƣ duy của thời đại công nghệ thông tin:
ngôn ngữ ngắn gọn, viết bằng bàn phím thay vì cây bút. Con ngƣời vì thế sống
trong một môi trƣờng ảo và cái hiện thực ở đây là cái hiện thực ảo, giao tiếp ảo.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Ths. Đinh Tiên Minh
51 SVTH: Võ Chí Dũng
Phổ biến nhất hiện nay đó là các mạng xã hội nhƣ Facebook,Yahoo, Skype…
Nhờ vào các đặc điểm trên công ty có thể sử dụng kênh truyền thông này để đẩy
mạnh việc quảng bá thƣơng hiệu Campus của mình.
Về môi trƣờng sống, sinh hoạt trong một cộng đồng (trƣờng, lớp) gồm
chủ yếu là những thành viên tƣơng đối đồng nhất về tri thức, lứa tuổi, với những
quan hệ có tính chất bạn bè khá gần gũi. Chính vì thế sức mạnh loang toảng
thông tin của sự truyền miệng ở đối tƣợng này là rất lớn.
Đối với sinh viên nƣớc ta, một thực tế là trong số họ hiện nay đang diễn
ra qúa trình phân hoá, với hai nguyên nhân cơ bản: tác động của cơ chế thị
trƣờng dẫn đến khác biệt giàu nghèo; sự mở rộng quy mô đào tạo khiến trình độ
sinh viên chênh lệch lớn ngay từ đầu vào. Dù vậy, vẫn có thể nhìn thấy trong đó
những đặc điểm tƣơng đồng dƣới đây:
Tính liên kết (tính nhóm): Những ngƣời trẻ luôn có xu hƣớng mở
rộng các mối quan hệ, đặc biệt là những quan hệ đồng đẳng, cùng
nhóm. Các nghiên cứu của hai nhà xã hội học ngƣời Pháp về bản
sắc xã hội dƣới góc độ nhóm là Taspen và Turnez, đã đƣa đến kết
luận: Tính nhóm phụ thuộc vào môi trƣờng xã hội xung quanh
chúng ta đang sống. Sự thay đổi của đời sống tinh thần trong sinh
viên - học sinh trƣớc xu hƣớng toàn cầu hoá (cả mặt thuận lợi và
hạn chế của xu hƣớng này) đang hƣớng mạnh đến tính cộng đồng.
Tính cá nhân: Trào lƣu dân chủ hoá, làn sóng công nghệ thông tin
và việc nâng cao dân trí đã làm ý thức cá nhân ngày càng rõ, đặc
biệt rõ trong những ngƣời trẻ có học vấn là sinh viên – học sinh.
Họ tự ý thức cao về bản thân mình và muốn thể hiện vai trò cá
nhân. Dƣờng nhƣ có sự đề cao lợi ích hơn nghĩa vụ cá nhân.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Ths. Đinh Tiên Minh
52 SVTH: Võ Chí Dũng
Ngoài những đối tƣợng này ra còn có một đối tƣợng khách hàng khác
khá đặc biệt và đƣợc xem là nhóm khách hàng chủ chốt của công ty, đó chính là
các cửa hàng, nhà sách và siêu thị.
2.2.4.2. Khách hàng tổ chức (cửa hàng, nhà sách, siêu thị)
Có thể nói đối với khách hàng các nhà sách, siêu thị và cửa hàng thì họ
không chỉ đơn thuần là một khách hàng tiêu dùng cuối cùng là tổ chức, mà đối
tƣợng khách hàng này đƣợc xem là một mắt xích quan trọng trong hệ thống
phân phối của công ty. Chính vì lẻ đó, công ty rất ƣu ái cho các khách hàng này
và xem họ là khách hàng chủ chốt của công ty.
Khách hàng này, họ thƣờng đặt mua với số lƣợng hàng rất lớn và ổn
định. Họ nhập hàng vào bán lại cho các cửa hàng khác hoặc ngƣời tiêu dùng
cuối cùng. Đồng thời thƣờng ở mỗi khách hàng đều có kèm theo đó là một
chính sách mua hàng riêng biệt.
Đối với các khách hàng là những cửa hàng và nhà sách nhỏ thì thƣờng
ngƣời mua (buyer) cũng chính là ngƣời chủ cửa hàng. Chính vì thế cách tiếp cận
và các chính sách bán hàng đối với loại khách hàng này sẽ đơn giản hơn nhiều
so với các khách hàng là các siêu thị và nhà sách lớn, có hệ thống rộng khắp.
Ngoài ra, đối với loại khách hàng này thƣờng có một bộ phận chuyên mua hàng.
Do đó, đối với loại khách hàng này phải có cách tiếp cận và chính sách bán hàng
đặc biệt hơn. Trên thực tế đối với khách hàng lớn, nhà phân phối của Campus
thƣờng đi cùng một phó phòng hoặc trƣởng phòng kinh doanh đến để thƣơng
lƣợng với họ. Buổi thƣơng lƣợng thƣờng xoay quay vấn đề về cách thức giao
hàng, thời gian công nợ và những lợi ích kèm theo. Có một điểm chung ở khách
hàng tổ chức là họ thƣờng chỉ quan tâm đến giá cả và khả năng sinh lời của sản
phẩm đó.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Ths. Đinh Tiên Minh
53 SVTH: Võ Chí Dũng
2.3. Các chiến lƣợc truyền thông của công ty trong thời gian qua
Hiện tại các chƣơng trình và hoạt động quảng bá thƣơng hiệu Campus hầu
hết vẫn còn đang nằm trong kế hoạch của phòng Marketing. Tuy nhiên cũng có một
số chƣơng trình đã đƣợc thực hiện trong thời gian qua tại hai thành phố lớn của cả
nƣớc là Hà Nội và Hồ Chí Minh. Cụ thể nhƣ mở gian hàng tại ngày hội “Tự Tin Vào
Đời”, hội chợ sách thành phố, triển lãm Jetro lần 3..v.v... và một số khác sẽ bắt đầu
chạy vào cuối tháng 7 năm 2010… Song song đó các chƣơng trình PR là sẽ chạy
song song và liên tục với các chƣơng trình đó. Hầu hết các chiến lƣợc truyền thông
của công ty đều đƣợc thực hiện theo nguyên tắc AIDA (Attention,Interest, Desire,
Action) tức là: tạo sự chú ý làm cho thích thú gây sự ham muốn dẫn đến hành
động mua.
Tính đến nay thì thƣơng hiệu Campus chỉ mới xuất hiện tại thị trƣờng Tp.Hồ
Chí Minh đƣợc khoản một năm. Chính vì thế các chiến lƣợc xây dựng giá trị thƣơng
hiệu chỉ dừng lại ở hai yếu tố đó là mức nhận biết thƣơng hiệu và giá trị cảm nhận.
2.3.1. Tham gia các hội chợ triển lãm
Nhằm mục đích giới thiệu đến các khách hàng những sản phẩm của
công ty và nhận biết thƣơng hiệu của Campus. Công ty Kokuyo đã tham dự
khá nhiều các sự kiện và hội chợ đƣợc tổ chức trong thời gian qua.
Triển lãm Jetro lần 3
Ngày 12-13/11/2009 tại cung văn hóa thể thao Quần Ngựa Hà Nội đã
diễn ra “Triển lãm công nghiệp hỗ trợ Việt Nam - Nhật Bản lần thứ 3” do Tổ
chức Xúc tiến thƣơng mại Nhật Bản (JETRO), phối hợp với Cục Xúc tiến
thƣơng mại Việt Nam (Vietrade) thực hiện.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Ths. Đinh Tiên Minh
54 SVTH: Võ Chí Dũng
Tham gia triển lãm lần này, Kokuyo đã đem tới nhiều sự lựa chọn
thông minh cho giới văn phòng. Khách hàng có thể cảm nhận đƣợc phong
cách lịch sự và tinh tế của các sản phẩm Kokuyo từ sản phẩm truyền thống
nhƣ file, nhãn dính, gia
cố lỗ… đến các sản
phẩm mới xuất hiện
trên thị trƣờng Việt
Nam nhƣ file box và
đặc biệt đây là cơ hội
để Kokuyo giới thiệu
sản phẩm vở Campus
tới các khách hàng của mình.
Trong suốt hai ngày diễn ra triển lãm, gian hàng của công ty đã là
điểm thu hút lớn đối với các khách hàng đến tham quan.
Với sự thành công của triển lãm Jetro lần 3 này, Kokuyo hy vọng sẽ
đem đến nhiều nét mới cho những lần triển lãm sau.
Tham dự “Hội chợ Sách”
Hội chợ sách diễn tại công viên Lê Văn Tám vào ngày 15 đến ngày 22
tháng 03 năm 2010 vừa qua là một hội chợ sách thƣờng niên của thành phố
và đây là một trong những hội chợ thu hút khá đông đảo đại bộ phận ngƣời
dân tri thức của thành phố. Nhận thấy đây là một cơ hội để công ty có thể
giới thiệu đến khách hàng của mình những sản phẩm của công ty, đặc biệt là
giới thiệu đến khách hàng thƣởng lãm thƣơng hiệu tập số một Nhật Bản,
Campus.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Ths. Đinh Tiên Minh
55 SVTH: Võ Chí Dũng
Tại hội chợ, vị
trí của giang hàng công
ty đƣợc bố trí khá
thuận lợi. Giang hàng
đƣợc thiết kế với gam
màu chủ đạo là màu
cam mạnh mẻ và trong
giang hàng có lối đi
thông thoáng, điều này
tạo sự tiện lợi cho khách hàng trong việc tham quan và có thể cảm nhận sự
chuyên nghiệp của công ty trong cung cách làm việc.
Thông qua hội chợ này công ty đã nhận đƣợc khá nhiều thông tin phản
hồi từ phía khách hàng. Trong đó là hầu hết là những lời khen của khách hàng
dành cho tập Campus, bên cạnh đó cũng có những ý kiến đống góp nhằm
giúp cho Campus có thể thích ứng với thị trƣờng Việt Nam, đặc biệt là thị
trƣờng TP.Hồ Chí Minh.
2.3.2. Phát sản phẩm mẫu (sampling)
Tập Campus chỉ mới tung ra thị trƣờng chính vì thế ngƣời tiêu dùng
chƣa biết đến tập Campus và cũng chƣa biết đƣợc chất lƣợng của nó ra sao.
Vì lẻ đó để cảm nhận đƣợc chất lƣợng của tập Campus, khách hàng phải đƣơc
sử dụng thử, chính vì thế công ty đã thực hiện việc phát tập mẫu cho khách
hàng thông qua các hình thức tài trợ.
Mục đích của Sampling là mang sản phẩm đến tay ngƣời tiêu dùng
nhằm mang lại cho họ cơ hội dùng thử sản phẩm của chúng ta. Khi khách
hàng hiểu các tính năng của sản phẩm, thấy nó đáp ứng đƣợc các nhu cầu mà
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Ths. Đinh Tiên Minh
56 SVTH: Võ Chí Dũng
họ đề ra, ý định mua sẽ nảy sinh, họ sẽ mua hàng về dùng, và sau khi nhận ra
đây là sản phẩm tốt và phù hợp với họ sau một thời gian dùng, khi họ có nhu
cầu, họ sẽ tiếp tục có hành vi mua hàng.
Dùng thử sản phẩm nảy ý định mua mua về dùng mua lại lần nữa
Tặng tập cho 80 trƣờng trung học
Sắp tới đây công ty sẽ thực hiện các chiến lƣợc tài trợ của mình vào
khoảng cuối tháng 5 năm 2010. Trong kế hoạch công ty sẽ phát tập cho các
em học sinh tại 80 trƣờng THPT trong khu vực nội thành Tp.Hồ Chí Minh.
Bên cạnh việc phát tập cho các bạn, công ty còn có phát phiếu mua quà tặng
khi các bạn mua tập vở Campus tại hệ thống nhà sách Fahasa. Điều này sẽ
kích thích các bạn mua lại những sản phẩm tập Campus.
Ngoài những phƣơng thức vừa phân tích ở trên ra, hiện tại công ty
cũng sử dụng những phƣơng thức khác để quảng bá và làm tăng giá trị cảm
nhận về chất lƣợng sản phẩm Campus của mình.
2.3.3. Tài trợ
Tài trợ chƣơng trình “Tự Tin Vào đờ”i
Góp mặt tại sự kiện
“Tự tin vào đời” với chức
danh là một đơn vị tài trợ
cho chƣơng trình. Thông
qua chƣơng trình này công
ty đã giới thiệu đến sinh
viên Đại học Kinh Tế
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Ths. Đinh Tiên Minh
57 SVTH: Võ Chí Dũng
thƣơng hiệu tập của mình và qua đó cũng đã tặng sinh viên về dùng thử để
cảm nhận chất lƣợng ƣu việt của Campus. Vì công ty tin rằng nếu khách hàng
đã dùng qua sản phẩm Campus thì sẽ khó có thể thay đổi sang dùng của
thƣơng hiệu khác.
2.3.4. Quảng cáo
Hiện tại tập Campus chỉ đƣợc quảng cáo trên mạng internet thông qua
website của công ty www.kokuyo.com.vn.
Website công ty đƣợc thiết kế tƣơng đối đơn giản với gam màu chủ đạo
là màu cam, nhìn vào là có thể thấy ngay logo của công ty. Bên cạnh đó,
website này cũng đƣợc chăm chút với nội dung khá phong phú, đa dạng để
ngƣời tiêu dùng có thể tìm hiểu thêm về thông tin các sản phẩm mới, về tính
năng và cũng nhƣ là về công ty Kokuyo.
Mục đích của việc thành lập website là nhằm truyền tải các thông tin cần
thiết đến ngƣời tiêu dùng hay nói khác hơn là quảng bá hình ảnh của công ty và
sản phẩm đến khách hàng. Website là một phƣơng tiện khá hiệu quả trong kinh
doanh và nó rất thân thiện đối với ngƣời tiêu dùng.
2.3.5. Marketing trực tiếp
Trong công ty có một đội ngủ nhân viên kinh doanh, đội ngủ này sẽ hỗ
trợ nhà phân phối trong việc chào hàng và giới thiệu các sản phẩm của công ty
đến hệ thống các nhà sách và cửa hàng. Thông qua đội ngũ nhân viên này, công
ty cũng có thể tiếp nhận những ý kiến phản hồi từ các cửa hàng, nhà sách về sản
phẩm cũng nhƣ là về phƣơng thức thanh toán, giao hàng…
Thông qua phƣơng thức này công ty vừa có thể quảng bá sản phẩm của
mình vừa có thể nắm bắt đƣợc nhu cầu và độ phủ của các hệ thống nhà sách và
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Ths. Đinh Tiên Minh
58 SVTH: Võ Chí Dũng
cửa hàng. Từ đó công ty sẽ áp dụng những chiến lƣợc quảng bá và bán hàng
hiệu quả hơn cho từng khu vực.
2.4. Đánh giá thƣơng hiệu Campus trong thời gian qua
Campus tuy là một thƣơng hiệu mới, nhƣng có những bƣớc tiến ban đầu khá
vững chắc với những chiến lƣợc Marketing cụ thể, có những hƣớng đi rõ ràng. Tuy
nhiên để đánh giá đƣợc một thƣơng hiệu thì cần xét nhiều yếu tố nhƣ giá trị kinh
doanh, lợi nhuận, hành vi mua hàng của khách hàng, sự trung thành của khác
hàng…Chính vì thế trong chuyên đề này Tôi chỉ tập trung vào mục tiêu xây dựng
thƣơng hiệu tập Campus của công ty.
Bên cạnh những thành quả đạt đƣợc của công ty, theo nhận xét chủ quan của
tôi thì việc xây dựng thƣơng hiệu Campus không phải là không có hạn chế. Điển
hình là khoảng thời gian thực hiện các chiến lƣợc quảng bá của công ty vừa qua là
vào khoảng tháng 3 đến tháng 5. Trong khi đó khoảng thời gian này hầu hết ở các
đại lý, các cửa hàng đã nhập hàng đầy vào kho rồi. Thứ 2 là khoảng thời gian này
học sinh gần nghỉ hè, chính vì thế nhu cầu tìm hiểu và mua tập ở học sinh là hầu
nhƣ không có. (Những vấn đề bất cập trên đều được thu thập là từ ý kiến khách
hàng thông qua quá trình chào hàng ở các nhà sách và đại lý trong khu vực thành
phố Hồ Chí Minh)
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Ths. Đinh Tiên Minh
59 SVTH: Võ Chí Dũng
Chƣơng 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP TRUYỀN THÔNG NHẰM
NÂNG CAO GIÁ TRỊ THƢƠNG HIỆU CAMPUS
3.1. Quan điểm và mục tiêu phát triển
Trong lĩnh vực marketing và truyền thông đã có một số thay đổi quan
trọng trong những năm vừa qua, tuy đƣợc lèo lái bởi các giám đốc thƣơng hiệu,
nhƣng hiện nay chính ngƣời tiêu dùng mới thực sự tạo ra thƣơng hiệu. Thứ nhất,
có quá nhiều đối thủ và phƣơng tiện truyền thông hơn. Thứ hai, chi phí dành cho
các hoạt động khuyến mãi tăng hơn nhiều chứ không chỉ dành cho quảng cáo.
Các phƣơng tiện truyền thông đại chúng có tác động ít hơn và do đó cũng ít
đƣợc ƣa thích hơn. Thứ ba, ngƣời tiêu dùng ngày nay sáng suốt và cũng khó
chiều hơn, cũng nhƣ khắt khe hơn đối với những tác động mà các nỗ lực truyền
thông truyền thống gây ra cho họ.
Chính vì thế để thích ứng với thực tại mới trong lĩnh vực truyền thông và
marketing, công ty Kokuyo nên ra các chiến lƣợc truyền thông thƣơng hiệu cho
phù hợp để thực hiện mục tiêu phát triển lâu dài và trở thành thƣơng hiệu số 1
tại Việt Nam. Muốn đạt đƣợc mục tiêu đó công ty phải đạt đƣợc những mục tiêu
ngắn hạn cho mình nhƣ: làm sao để khách hàng biết đến thƣơng hiệu tập
Campus và dùng thử nó. Với mục tiêu này công ty phải kết hợp nhiều hình thức
truyền thông lại với nhau để tạo nên sự tác động lớn hơn đến công chúng mục
tiêu, đồng thời tạo thêm sự bền vững cho những đặc điểm nhận dạng của thƣơng
hiệu.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Ths. Đinh Tiên Minh
60 SVTH: Võ Chí Dũng
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO GIÁ TRỊ THƢƠNG HIỆU CAMPUS
3.2.1. Giải pháp nâng cao sự nhận biết thƣơng hiệu tập Campus:
Mức độ nhận biết và ƣa thích là hai thành phần quan trọng của thƣơng
hiệu, nó phản ánh giá trị thƣơng hiệu trong tâm trí ngƣời tiêu dùng nhƣ thế nào
để từ đó chúng ta có những chiến lƣợc thƣơng hiệu hiệu quả hơn. Trong đó,
mức độ nhận biết thƣơng hiệu là cấp độ đầu tiên trong thang giá trị thƣơng hiệu
và giá trị thƣơng hiệu cao nhất khi tạo ra đƣợc sự thích thú cũng nhƣ lòng đam
mê nơi khách hàng. Do đó, việc có đƣợc mức độ nhận biết và ƣa thích thƣơng
hiệu của ngƣời tiêu dùng đối với thƣơng hiệu là rất quan trọng.
Chính vì vậy mà việc đầu tƣ cho hệ thống nhận diện thƣơng hiệu là vô
cùng quan trọng đối với công ty Kokuyo Việt Nam nói riêng và các thƣơng hiệu
nói chung. Việc nhận biết thƣơng hiệu Campus phụ thuộc tƣơng đối nhiều về
đối tƣợng sử dụng. Chính vì vậy, tƣơng ứng với hai đối tƣợng sử dụng mà ta có
thể đƣa ra những giải pháp nhƣ sau:
* Đối với khách hàng tiêu dùng cuối cùng
Tập vở là một nhu cầu thiết yếu và là sản phẩm có tính đồng nhất cao. Vì
thế khách hàng không có tính tập trung cao và không khách hàng nào có ảnh
hƣởng đáng kể đến sản phẩm hoặc giá bán sản phẩm. Chính vì vậy, vấn đề
chính yếu cần phải giải quyết ở đây là phải làm thế nào để ngƣời tiêu dùng biết
đến thƣơng hiệu của mình nhiều nhất (theo nghiên cứu thì yếu tố nhận biết
thƣơng hiệu chính là yếu tố ảnh hƣởng nhiều nhất đến hành vi của ngƣời tiêu
dùng – xem ở phần phụ lục).
Do nhu cầu học tập và giải trí, đối tƣợng này phải thƣờng xuyên sử dụng
đến phƣơng tiện internet, Tivi và báo chí.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Ths. Đinh Tiên Minh
61 SVTH: Võ Chí Dũng
Biểu đồ 3.1: Bạn thƣờng sử dụng phƣơng tiện truyền thông nào nhiều nhất?
Nắm bắt những đặc điểm này, công ty có thể tiến hành một chƣơng trình
liên kết nhƣ cung cấp cho các đối tác của công ty những đƣờng link hay là
những mẫu quảng cáo mang thông điệp thƣơng hiệu của công ty. Đây là hình
thức vừa đơn giản, vừa đỡ tốn kém, một đƣờng link công ty có thể đƣa tới cho
rất nhiều ngƣời biết đến thông tin của công ty. Với hiệu ứng Virus Marketing thì
tin tức đó sẽ nhanh chóng lan rộng trong cộng đồng ngƣời sử dụng Internet.
Ngoài ra, công ty cũng nên tham gia vào một blog mang tính cộng đồng,
thu hút đông đảo sự chú ý của giới trẻ nhƣ Facebook, Yahoo.. , sau đó đăng tải
các bài viết liên quan đến sản phẩm, và những chất lƣợng dịch vụ, kế hoạch hoạt
động kinh doanh của công ty. Từ đó đƣa ra những tính cách cá nhân cụ thể,
ngƣời viết bài có thể thoải mái tỏa sáng trong ngôn từ của mình để đƣa bài viết
đó đƣợc nhiều ngƣời chú ý.
Công ty có thể tổ chức các cuộc thi trên mạng nhƣ cuộc thi thiết kế bìa
tập Campus với chủ đề:“Thỏa sức sáng tạo cùng Campus”. Thông qua cuộc thi
97%
35%
86%
93%
62%
0%
20%
40%
60%
80%
100%
120%
TiVi Radio Báo chí Internet hội chợ
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Ths. Đinh Tiên Minh
62 SVTH: Võ Chí Dũng
này công ty có thể sử dụng những tài liệu do thí sinh gửi đến để nghiên cứu sở
thích, và nghiên cứu gu thẩm mỹ của giới trẻ . Hơn thế nữa công ty có thể sử
dụng mẫu dự thi tốt nhất để làm bìa cho một dòng sản phẩm mới của công ty.
Làm nhƣ thế sẽ tiếc kiệm đƣợc chi phí quảng cáo mà hiệu quả đem lại sẽ rất
cao, đồng thời sẽ thu hút rất nhiều sự quan tâm của học sinh - sinh viên nếu
đƣợc thực hiện trong dịp hè.
Có một điều nữa cũng rất đáng chú ý ở đối tƣợng này đó là họ rất dễ bị
ảnh hƣởng bởi ngƣời khác, đặc biệt là thầy cô. Tận dụng điều này, công ty có
thể tìm hiểu và liên hệ với những thầy cô mà có sức ảnh hƣởng đến các học sinh
trong trƣờng. Thông qua những thầy cô này công ty có thể quảng bá đến học trò
của họ rất hiệu quả nhƣ: đƣa những thong tin công ty vào bài giảng dành cho
sinh viên, đƣa vào các đề tài nghiên cứu tiểu luận của sinh viên để sinh viên cớ
thể tìm hiểu chuyên sâu về công ty hơn hoặc tặng thƣởng tập cho học sinh,
…Qua đó, công ty có thể khắc sâu hình ảnh của thƣơng hiệu vào tâm trí khách
hàng mục tiêu của mình một cách rất hữu hiệu mà chi phí lại thấp.
Cung cấp kiến thức chuyên môn của công ty cho các nhà xuất bản truyền
thông của địa phƣơng hay ngành. Độc giả của những tờ báo, tạp chí hay truyền
hình công ty hƣớng tới nên là khách hàng mục tiêu của công ty, nhƣ báo mực
tím, hoa học trò, kênh truyền hình yeah1TV… Hãy viết những bài báo hoặc
thuê những tờ báo viết về công ty để đƣa lên các phƣơng tiện truyền thông đại
chúng.
* Đối với các Cửa hàng, Nhà sách và Siêu thị (khách hàng tổ chức)
Đặc điểm của những khách hàng này là có độ trung thành cao thƣờng
mua với số lƣợng lớn, mua theo đơn hàng định kỳ. Đây là nhóm khách hàng
đƣợc xem là chủ chốt của công ty.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Ths. Đinh Tiên Minh
63 SVTH: Võ Chí Dũng
Chính vì vậy mà giải pháp đƣa ra đối với nhóm khách hàng này sẽ mang
tính thƣơng mại nhiều hơn:
Lựa chọn ra một vài phân khúc chính của mình để tập trung phục vụ
nhằm đạt đƣợc kết quả chiến lƣợc lâu dài.
Đối với những khách hàng thƣờng xuyên thì yêu cầu nhà phân phối
chính phải tạo điều kiện chi trả hợp lý và nhanh chóng đối với khách
hàng này.
Ghé thăm hay tặng quà các khách hàng của công ty vào những ngày lễ
(hay vào những ngày lễ rất nhỏ mà ít ngƣời để ý tới). Luôn mang tới
sự bất ngờ, ngạc nhiên lớn cho khách hàng, luôn tạo cho họ niềm tin
là công ty luôn quan tâm đến họ.
Sau mỗi lần giao dịch bán hàng, hãy cảm ơn khách hàng vì họ đã
quan tâm tới công ty và đề nghị phản hồi của họ đối với sản phẩm hay
dịch vụ của công ty. Nên gọi điện, gửi email hay ghé thăm khách
hàng vào bất kỳ thời điểm nào đƣợc phép. Hành động nhƣ vậy sẽ tạo
ra sự thân thiện và khiến khách hàng có cảm giác chúng ta tôn trọng
họ.
Đảm bảo rằng mọi dữ liệu xúc tiến kinh doanh của công ty thích hợp
với các thứ khác về mặt hình ảnh. Luôn luôn xuất hiện ở danh thiếp
công ty, bảng hiệu, bao bì, tài liệu giới thiệu và trang web nêu bật
đƣợc tên công ty, logo và khẩu hiệu kinh doanh một cách nhất quán.
Gửi kèm tặng phẩm cho các cửa hàng sử dụng khi kinh doanh toàn bộ
các vật dụng in logo Campus.
Hiện nay, việc nhận biết thƣơng hiệu tập Campus đối với khách hàng
tƣơng đối thấp, vì vậy mục đích quảng bá chủ yếu là mang tính chất xây dựng
mức độ nhận biết thƣơng hiệu ở khách hàng.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Ths. Đinh Tiên Minh
64 SVTH: Võ Chí Dũng
Với những đặc điểm nhƣ trên, để có thể xây dựng thƣơng hiệu đang dần
nổi tiếng nhƣ Campus, công ty nên thay thế hình thức quảng cáo bằng PR hoặc
sử dụng kết hợp cả hai loại này nhầm tạo ra một làng sống mạnh mẻ trong thị
trƣờng này.
3.2.2. Giải pháp nâng cao cảm nhận chất lƣợng thƣơng hiệu Campus:
Trong những đặc điểm về thƣơng hiệu Campus, ngoài những yếu tố cần
đƣợc duy trì nhƣ logo hoặc slogan. Tuy nhiên có một số đặc điểm về sản phẩm
tập Campus cần đƣợc chú ý cải tiến phù hợp với sự thoã mãn và thị hiếu ngày
càng thay đổi của ngƣời tiêu dùng .
Đầu tƣ vào cải tiến và chất lƣợng sản phẩm nhằm tạo ra những sản
phẩm đặc thù nhƣ: tập khổ nhỏ dành cho những học sinh cấp 1 và cấp
2, hình ảnh bìa bắt mắt hơn đa dạng hơn.
Cung cấp những sản phẩm dịch vụ có chất lƣợng cao (chú trọng vào
thị trƣờng tập dành cho học sinh), tiêu chuẩn đồng nhất, sản xuất hàng
loạt để tiết giảm chi phí nhằm phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng những
sản phẩm có chất lƣợng cao đang có xu hƣớng tăng nhanh tại thị
trƣờng Việt Nam.
Ngoài ra, công ty cần tập trung đầu tƣ cho bộ phận nghiên cứu và cải
tiến sản phẩm tập Campus, làm cho đặc điểm và chất lƣợng Campus
ngày càng khác biệt và nổi trội hơn những thƣơng hiệu khác, tuy
nhiên cũng phải phù hợp với đặc tính của ngƣời Việt Nam.
Những giải pháp về mặt xúc tiến trong việc xây dựng giá trị cảm nhận
trong lòng khách hàng:
Nâng cao việc trƣng bày sản phẩm một cách chuyên nghiệp và thẩm mỹ.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Ths. Đinh Tiên Minh
65 SVTH: Võ Chí Dũng
Làm bảng hiệu có hỗ trợ tiền điện hàng tháng cho các cửa hàng (150 ngàn).
Hổ trợ cho mỗi nhà sách một nhân viên bán hàng (mặt đồng phục
Campus) và ngƣời này sẽ phụ trách việc bán hàng của cho những sản
phẩm của công ty, đặc biệt là sản phẩm tập Campus.
Công ty có thể kích thích tính tò mò và xây dựng lòng tin đối với khách
hàng bằng cách đƣa ra một lời quảng cáo cam kết nhƣ sau: “Nếu quý
khách hàng cảm thấy không hài lòng về sản phẩm công ty với bất kỳ lý
do gì, quý khách hàng đều quyền đổi hoặc trả lại ở bất kỳ cửa hàng
đại lý nào có bán sản phẩm của công ty”.
3.2.3. Giải pháp nâng cao sự liên tƣởng thƣơng hiệu Campus
Ngoài những giải pháp nhằm nâng cao các yếu tố nhận biết và chất lƣợng
thƣơng hiệu, những giải pháp mà Campus cần thực hiện đối với khách hàng
hiện nay để sự liên tƣởng thƣơng hiệu Campus càng đa dạng và phong phú hơn.
Để có thể thực hiện đƣợc điều này, PR là công cụ mà công ty nên quan
tâm và chú ý nâng cao sử dụng nhiều hơn.
Tài trợ cho các chƣơng trình từ thiện dành cho các em học sinh nghèo
hiếu học. Các chƣơng trình mang tính truyền thống ở các trƣờng trung
học và đại học trong thành phố. Ví dụ nhƣ ngày hội trại truyền thống
của trƣờng, ngày sinh viên học sinh, tiếp sức mùa thi…
Tham gia các hội chợ triển lãm hàng tiêu dùng Việt Nam, hoặc tài trợ
cho những chƣơng trình và ngày hội mà có đối tƣợng tham gia chính
yếu là học sinh – sinh viên. Ví dụ nhƣ ngày hội việc làm, ngày hội tƣ
vấn hƣớng nghiệp, chọn ngành nghề để học…
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Ths. Đinh Tiên Minh
66 SVTH: Võ Chí Dũng
Tham gia phát biểu tại các kỳ hội thảo tạo đƣợc mối quan hệ với các
tổ chức xã hội, giúp thông tin về sản phẩm đƣợc các tổ chức xã hội
truyền đạt rộng rãi hơn.
Tập trung vào khách hàng mục tiêu của Tp.Hồ Chí Minh để tạo nên
các diễn đàn thƣờng xuyên định kỳ với công chúng.
Tổ chức các hội nghị khách hàng (các cửa hàng, nhà sách) để lắng
nghe ý kiến đóng góp nhằm tạo nên mối quan tâm hai chiều từ khách
hàng và công ty về tập Campus.
Thông qua các hoạt động này Campus có thể kiểm tra việc thực hiện
và hiệu quả của nó nhƣ sự nhận thức của khách hàng, thái độ của
quần chúng sau khi tiến hành tuyên truyền.
3.2.4. Giải pháp nâng cao lòng trung thành đối với thƣơng hiệu Campus:
Lợi ích của việc tạo lập khách hàng trung thành là quá rõ ràng đối với
một thƣơng hiệu. Chi phí để lôi kéo một khách hàng mới thông thƣờng gấp 6 lần
để giữ chân một khách hàng đã có . Khách hàng trung thành cũng rất quan trọng
vì một lý do nữa là họ sẽ giúp công ty có sự ổn định về số lƣợng cần thiết để sản
xuất hàng loạt, và đảm bảo doanh thu. Họ là những khách hàng sẽ bảo vệ
thƣơng hiệu và tiếp tục ủng hộ công ty, họ cũng sẵn lòng bỏ qua nếu đôi lúc
công ty phạm sai sót. Chỉ với những điều trên đã đủ cho thấy vai trò quan trọng
và cần thiết của việc tạo lập lòng trung thành của khách hàng đối với thƣơng
hiệu.
Dù hiện nay giá không còn là yếu tố quan trọng hàng đầu trong hoạch
định chiến lƣợc Marketing nữa, nhƣng trên thực tế giá cả có ý nghĩa rất quan trọng và có
thể tác động đến mức độ trung thành của khách hàng:
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Ths. Đinh Tiên Minh
67 SVTH: Võ Chí Dũng
Đối với khách hàng: giá cả là cơ sở quyết định sự lựa chọn thƣơng
hiệu này hay thƣơng hiệu khác.
Đối với công ty: giá cả là vũ khí cạnh tranh trên thị trƣờng, quyết định
doanh số và lợi nhuận. Nếu có chính sách giá phù hợp, nó sẽ bổ sung
cho chất lƣợng thƣơng hiệu, đem lại lợi thế cạnh tranh và tạo điều
kiện vững chắc để thƣơng hiệu Campus đứng vững trên thị trƣờng.
Theo điều tra thị trƣờng của công ty, giá của tập Campus theo cảm nhận
của khách hàng cao hơn đối thủ cạnh tranh và đƣợc phân biệt theo từng dòng
sản phẩm của công ty. Với cách tính giá hiện tại của công ty thì việc định giá
hoàn toàn dựa trên giá trị cảm nhận, tuy nhiên việc định giá này cần phải căn cứ
vào chi phí thực tế, theo nhu cầu thị trƣờng và tình hình cạnh tranh trong thị
trƣờng nội địa. Hơn nữa, để có thể tạo đƣợc sự khác biệt cho thƣơng hiệu, công
ty nên sử dụng phƣơng pháp định giá kết hợp để đem lại hiệu quả tốt nhất:
Dựa trên chi phí để định giá tối thiểu.
Dựa trên đánh giá của khách hàng để định giá tối đa: muốn thực hiện
điều này đòi hỏi công ty cần nghiên cứu thị trƣờng để xác định đúng
đánh giá của khách hàng.
Tham khảo giá của các thƣơng hiệu cạnh tranh: có thể sƣu tầm biểu
giá của các đối thủ cạnh tranh và nghiên cứu sự phù hợp của giá với
chất lƣợng sản phẩm của họ.
Bên cạnh yếu tố giá cần đƣợc chú ý, thì việc khuyến mãi là một yếu tố có
thể duy trì lòng trung thành của khách hàng. Khuyến mãi bao gồm rất nhiều
hoạt động nhằm kích thích thị trƣờng và đáp ứng mạnh hơn, nhanh chóng hơn.
Trong các đối tác và khách hàng tổ chức của công ty thì nhà phân phối
nắm giữ vị trí rất quan trọng, do đó công việc kinh doanh của công ty muốn đạt
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Ths. Đinh Tiên Minh
68 SVTH: Võ Chí Dũng
hiệu quả tốt nhất thì công ty nên kích thích lòng trung thành từ họ. Muốn vậy,
công ty nên có các chính sách khuyến mãi hấp dẫn nhằm kích thích nhiệt tình
tiêu thụ sản phẩm cho thƣơng hiệu. Chẳng hạn:
Định một tỷ lệ hoa hồng ƣu đãi hấp dẫn hơn cho nhà phân phối nhằm
kích thích họ làm tốt khâu tiêu thụ và cùng chia sẻ rủi ro trong khâu
lƣu thông hàng hoá. Song song đó nên nới rộng hình thức bao trọn
gói chi phí vận chuyển không nên chia đôi nhƣ hiện nay. Công ty nên
chịu thiệt một chút để giữ lòng trung thành từ nhà phân phối.
Tổ chức các cuộc thi bán hàng, có thƣởng tƣơng xứng cho các đơn vị
bán vƣợt doanh số. Hoặc tổ chức hội nghị bán hàng, thi đua, thƣ bán
hàng,…
Tặng quà vào các dịp lễ Tết cho các nhà phân phối, nhà sách lớn...
Đối với các khách hàng tổ chức hiện có: công ty nên thúc đẩy tiêu thụ
sản phẩm của công ty, hỗ trợ vận chuyển cho các khách hàng ở xa.
Khuyến khích và tƣ vấn cho các khách hàng ở các huyện sầm uất,
nhằm tăng nhanh doanh số tiêu thụ và phủ kín thị trƣờng Tp.Hồ Chí
Minh.
Đối với các khách hàng mới: công ty nên ƣu tiên hơn trong 2 tháng
đầu về trợ giá vận chuyển, hoa hồng, hỗ trợ tiếp thị. Và đặc biệt là
phải có nhân viên mại vụ đến thực tế để tƣ vấn cho các khách hàng
này trong việc tiếp vận từng loại sản phẩm đúng cho từng loại khách
hàng nhằm ổn định thị trƣờng và giao lại cho khách hàng tiếp tục
xâm nhập.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Ths. Đinh Tiên Minh
69 SVTH: Võ Chí Dũng
KẾT LUẬN
Qua những nghiên cứu đề tài trên, bản thân tôi đã thực hiện đƣợc một số mục
tiêu quan trọng. Đề tài giúp chúng ta có thể nhận diện đƣợc những yếu tố cấu thành giá
trị thƣơng hiệu và tầm quan trọng của những đặc tính cấu thành giá trị thƣơng hiệu.
Trên cơ sở nghiên cứu các phƣơng pháp đo lƣờng giá trị thƣơng hiệu của các
nhà nghiên cứu tại các nƣớc phát triển, bản thân phần nào phác hoạ đƣợc những yếu tố
sử dụng thang đo lƣờng để xác định giá trị thƣơng hiệu theo cảm nhận khách hàng.
Trên cơ sở áp dụng phƣơng pháp nghiên cứu của Keller và David Aaker, đặc biệt là
Aaker, bản thân đã thực hiện việc nghiên cứu giá trị thƣơng hiệu tập nhằm cải thiện và
nâng cao giá trị thƣơng hiệu Campus so với những mục tiêu chiến lƣợc mà công ty đã
đặt ra, từ đó ngày càng hoàn thiện lợi thế cũng nhƣ năng lực cạnh tranh của thƣơng
hiệu Campus so với các đối thủ cạnh tranh tại thị trƣờng Tp. Hồ Chí Minh.
Tuy nhiên, đề tài cũng chƣa đánh giá đƣợc giá trị thƣơng hiệu Campus. Chính vì
vậy mà hạn chế của đề tài là chƣa phản ánh đủ hai mặt của giá trị thƣơng hiệu để từ đó
có một cái nhìn đúng đắn hơn vị trí giá trị thƣơng hiệu Campus so với các đối thủ cạnh
tranh. Mặc dù vậy, khi nền kinh tế ngày càng phát triển thì trong một thời gian tới, việc
hoàn chỉnh hệ thống đánh giá thƣơng hiệu chỉ còn là vấn đề sớm hay muộn mà thôi.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Ths. Đinh Tiên Minh
70 SVTH: Võ Chí Dũng
PHỤ LỤC
Phụ lục A:
NGHIÊN CỨU SỰ ẢNH HƢỞNG CỦA GIÁ TRỊ
THƢƠNG HIỆU ĐẾN HÀNH VI MUA SẮM CỦA
NGƢỜI TIÊU DÙNG TẠI THỊ TRƢỜNG TẬP VỞ
TP.HCM
Mục tiêu nghiên cứu
Dựa trên mô hình lý thuyết về giá trị thƣơng hiệu và các dữ liệu thu thập
đƣợc bằng việc khảo sát thực tế, bài nghiên cứu sẽ lƣợng hóa sự tác động của
các yếu tố cấu thành giá trị thƣơng hiệu đến hành vi ngƣời tiêu dùng trên thị
trƣờng tập vở hiện nay ở Tp.Hồ Chí Minh. Chuyên đề này sẽ giúp cho các
doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực văn phòng phẩm – dụng cụ học sinh và
điển hình là kinh doanh tập vở thấy đƣợc vị trí khác nhau của các nhân tố cấu
thành giá trị thƣơng hiệu, từ đó có căn cứ vững chắc hơn trong việc xây dựng
các chính sách phát triển thƣơng hiệu, chính sách bán hàng cũng nhƣ hoạch định
chiến lƣợc kinh doanh.
Đặt vấn đề
Trong hành vi mua sắm của ngƣời Việt Nam, các yếu tố truyền thống
nhƣ chất lƣợng và giá cả luôn tác động mạnh đến quyết định mua. Tuy nhiên,
trong bối cảnh hội nhập và trong quá trình phát triển chung, yếu tố thƣơng hiệu
ngày càng có vị trí quan trọng, ảnh hƣởng đến hành vi tiêu dùng của khách
hàng. Một nghiên cứu nhằm định lƣợng rõ ràng sự tác động của các yếu tố cấu
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Ths. Đinh Tiên Minh
71 SVTH: Võ Chí Dũng
thành giá trị thƣơng hiệu (brand equity) mà các thƣơng hiệu tập đã tạo dựng
đƣợc đến hành vi tiêu dùng của khách hàng trên thị trƣờng Tp.Hồ Chí Minh
Cơ sở lý thuyết của nghiên cứu
Việc nghiên cứu sự tác động của giá trị thƣơng hiệu đến hành vi mua sắm
của ngƣời tiêu dùng đƣợc tiến hành dựa trên các cơ sở lý thuyết về hai vấn đề
này. Thứ nhất là về Giá trị thương hiệu (đã được đề cập ở phần cơ sở lý thuyết).
Thứ hai là nghiên cứu về hành vi tiêu dùng. Thực chất của quá trình này là đi
tìm câu trả lời cho các câu hỏi: ngƣời tiêu dùng mua sản phẩm bằng cách nào?
Họ mua những sản phẩm gì? Khi nào và tại sao họ mua? Hành vi tiêu dùng của
khách hàng bị chi phối ở những mức độ khác nhau bởi các yếu tố: văn hóa, xã
hội, hoàn cảnh cá nhân và các yếu tố thuộc về tâm lý… (Hoyer, 2007).
Đo lƣờng sự ảnh hƣởng của giá trị thƣơng hiệu đến hành vi tiêu dùng của
khách hàng là vô cùng quan trọng trong việc đánh giá giá trị của một thƣơng
hiệu. Việc phân tích sẽ dựa trên 4 yếu tố cấu thành để đo lƣờng giá trị thƣơng
hiệu: cảm nhận chất lƣợng và giá trị (perceived quality and perceived value); sự
liên tƣởng về thƣơng hiệu (brand association); sự nhận biết thƣơng hiệu (brand
awareness). Riêng sự trung thành nhãn hiệu (brand loyalty) đƣợc nghiên cứu
dƣới góc độ hành vi tiêu dùng của khách hàng.
Mẫu điều tra
Để đánh giá giá trị thƣơng hiệu, phân tích hành vi tiêu dùng của khách
hàng và sự tác động của giá trị thƣơng hiệu đến hành vi tiêu dùng của khách
hàng, 4 thƣơng hiệu tập đƣơc dùng nhất trên thị trƣờng Tp.Hồ Chí Minh (Vĩnh
Tiến, Thuận Tiến, Hòa Bình,Tiến Phát).
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Ths. Đinh Tiên Minh
72 SVTH: Võ Chí Dũng
Biểu đồ: Bạn đang sử dụng tập của thƣơng hiệu nào sau đây?
Thị phần của 4 thƣơng hiệu này ở Thành phố Hồ Chí Minh (năm 2008)
đƣợc thể hiện qua bảng dƣới đây:
Vĩnh Tiến Thuận Tiến Hòa Bình Tiến Phát
45% 17% 15% 15%
Mẫu điều tra đƣợc lựa chọn là 100 sinh viên – học sinh, sinh sống ở tại
các quận nội thành trong thành phố Hồ Chí Minh. Các phần tử của mẫu điều tra
là những ngƣời tiêu dùng có kiến thức và kinh nghiệm trong việc mua sắm, sử
dụng tập vở. Mẫu đƣợc lựa chọn theo phƣơng pháp thuận tiện dựa trên sự giới
49%
13%
16%
13%
9%
Vĩnh Tiến Hòa Bình Thuận Tiến Tiến Phát Khác
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Ths. Đinh Tiên Minh
73 SVTH: Võ Chí Dũng
thiệu của phần tử này đến phần tử khác. Ngƣời đƣợc hỏi sẽ trả lời về thƣơng
hiệu của tập mà mình đang sử dụng.
N = 100
Tần số Phần trăm(%)
Nghề nghiệp
Học sinh
Sinh Viên
29
71
26.4
73.6
Sự kết nối giữa các yếu tố của giá trị thƣơng hiệu, hành vi tiêu dùng của
khách hàng và bảng câu hỏi
X1: Sự cảm nhận chất lƣợng và giá trị
(perceived quality and percived value)
So sánh với các thƣơng hiệu khác, bạn
nghĩ rằng chất lƣợng của tập mà bạn đang
sử dụng là tốt nhất?
Bạn có cho rằng chất lƣợng tập vở mà
bạn đang sử dụng tƣơng xứng với giá cả
của nó?
X2: Kiến thức về thƣơng hiệu (brand
awareness)
Bạn nắm rõ những thông tin liên quan đến
thƣơng hiệu này? (logo, slogan …)
Bạn nắm rõ vị trí xếp hạng của thƣơng
hiệu mà bạn đang sử dụng trong tất cả các
thƣơng hiệu?
X 3: Tính liên tƣởng thƣơng hiệu (brand
association)
Ngƣời khác sẽ ít nhiều hiểu đƣợc phong
cách và thái độ làm việc của bạn thông
qua thƣơng hiệu tập mà bạn đang sử
dụng?
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Ths. Đinh Tiên Minh
74 SVTH: Võ Chí Dũng
Y1: Khách hàng đã quyết định chọn trƣớc
thƣơng hiệu này để mua trƣớc khi họ đến
các cửa hàng
Bạn đã quyết định chọn thƣơng hiệu này
để mua trƣớc khi bạn đến các cửa hàng?
Bạn sẵn sàng trả thêm tiền để mua tập của
thƣơng hiệu này thay vì các thƣơng hiệu
khác
Y2: Khách hàng sẽ tiếp tục trung thành
với thƣơng hiệu
Nếu bạn có nhu cầu mua tập vở để sử
dụng bạn sẽ mua lại tập vở của thƣơng
hiệu này?
Nếu đƣợc đề nghị, bạn sẽ giới thiệu cho
bạn bè, ngƣời thân mua thƣơng hiệu này?
Tiêu chuẩn đánh giá
Các câu hỏi đƣợc sử dụng trong bảng câu hỏi là câu hỏi cataloging. Tất
cả các câu hỏi đƣợc cho điểm từ 1 đến 5. Ý nghĩa của các điểm số nhƣ sau:1:
Hoàn toàn không đồng ý; 2: Không đồng ý; 3: Không có ý kiến; 4: Đồng ý; 5:
Hoàn toàn đồng ý. Biến gộp là giá trị trung bình của các biến đơn. Các biến số
gộp đƣợc đánh giá theo tiêu chuẩn điểm số. Ngoài ra, để phân tích sự ảnh hƣởng
của giá trị thƣơng hiệu đến hành vi tiêu dùng, trong chuyên đề này sử dụng hệ
số Beta với sự ứng dụng phần mềm SPSS phiên bảng 16.0
Độ tin cậy của thang đo đƣợc đánh giá thông qua hệ số Cronbach’s
Alpha và hệ số tƣơng quan biến tổng (Item-total correlation)
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Ths. Đinh Tiên Minh
75 SVTH: Võ Chí Dũng
Thang đo có độ tin cậy đáng kể khi hệ số Cronbach’s Alpha lớn hơn 0,6
Hệ số tƣơng quan biến tổng là hệ số tƣơng quan của một biến với điểm
trung bình của các biến khác trong cùng một thang đo, do đó hệ số này
càng cao, sự tƣơng quan của biến với các biến khác trong nhóm càng cao,
theo Nunally & Burnstein (1994) thì các biến có hệ số tƣơng quan biến
tổng nhỏ hơn 0,3 đƣợc xem là biến rác và đƣơng nhiên là bị loại khỏi
thang đo.
Phân tích dữ liệu
Từ các dữ liệu nhận đƣợc thông qua điều tra, kết quả phân tích về giá trị
thƣơng hiệu, hành vi ngƣời tiêu dùng và sự tác động của giá trị thƣơng hiệu đến
hành vi mua sắm của ngƣời tiêu dùng thể hiện nhƣ sau:
tem-Total Statistics
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
Cronbach's
Alpha Based on
Standardized
Items N of Items
.863 .856 9
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Ths. Đinh Tiên Minh
76 SVTH: Võ Chí Dũng
Scale Mean if
Item Deleted
Scale Variance if
Item Deleted
Corrected Item-
Total Correlation
Squared Multiple
Correlation
Cronbach's
Alpha if Item
Deleted
so sanh voi cac thuong hieu
khac, chat luong cua tap ban
dang su dung la tot nhat
25.09 21.103 .648 .611 .843
chat luong tap vo ma ban
dang su dung tuong xung voi
gia ca cua no
25.31 23.304 .365 .241 .866
nam ro cac thong tin lien
quan den thuong hieu tap
nay (logo, slogan, TVC, print
ad,...)
25.45 22.250 .502 .397 .856
nam ro vi tri xep hang cua
thuong hieu ma ban dang su
dung
25.20 18.783 .819 .695 .823
nguoi khac se hieu duoc
phong cach va thai do lam
viec cua ban thong qua
thuong hieu tap ma ban dang
su dung
26.14 23.168 .357 .325 .867
quyet dinh chon thuong hieu
nay de mua truoc khi den
cac cua hang
25.56 20.738 .613 .403 .846
san sang tra them tien de
mua tap cua thuong hieu nay
thay vi cac thuong hieu khac
25.67 20.046 .654 .566 .842
neu co nhu cau ban se mua
lai tap vo cua thuong hieu
nay
25.40 18.353 .758 .740 .830
neu duoc de nghi se gioi
thieu cho ban be nguoi than
mua tap vo cua thuong hieu
nay
25.73 20.913 .573 .425 .850
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Ths. Đinh Tiên Minh
77 SVTH: Võ Chí Dũng
Dựa vào bảng Alpha có hệ số Alpha = 0.8626 > 0.6 vậy toàn mô hình
thang đo có độ tin cậy cao. Ngoài ra mỗi một biến lại có correct item total > 0.3
Biến quan sát tốt, độ tin cậy cao.
Bảng 1. Điểm số của yếu tố về giá trị thương hiệu và hành vi khách hàng
Descriptive Statistics
N Minimum Maximum Sum Mean Std. Deviation
gia tri cam nhan 91 2.00 4.50 318.00 3.4945 .56517
lien tuong thuong hieu 91 1 4 232 2.55 .703
nhan biet thuong hieu 91 2.00 4.50 306.50 3.3681 .71428
nghi den thuong hieu nay
truoc khi den cua hang
91 1.50 5.00 280.00 3.0769 .72619
long trung thanh 91 1.00 4.50 285.00 3.1319 .83611
Valid N (listwise) 91
(Nguồn tác giả)
Giá trị thƣơng hiệu đƣợc cấu thành bởi các biến số gộp từ giá trị cảm
nhận (X1), nhận biết thương hiệu (X2) và liên tưởng thương hiệu (X3). Hành vi
ngƣời tiêu dùng đƣợc xác định thông qua hai biến số chủ yếu : nghĩ đến thương
hiệu này trước khi đến cửa hàng (Y1) và lòng trung thành (Y2), với điểm cao
nhất là 5, kết quả đƣợc thu nhận và đƣợc thể hiện qua bảng 1.
Từ dữ liệu của bảng 1, ta thấy rằng khách hàng đánh giá cao về các yếu
tố sự giá trị cảm nhận và nhận biết thƣơng hiệu hơn so với yếu tố liên tƣởng
thƣơng hiệu. Trong đó cao nhất ta nhận thấy là yếu tố chất lƣợng cảm nhận với
điểm trung bình là 3.49.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Ths. Đinh Tiên Minh
78 SVTH: Võ Chí Dũng
Sự ảnh hƣởng của giá trị thƣơng hiệu đến hành vi tiêu dùng
Sự ảnh hƣởng của giá trị thƣơng hiệu (X1, X2 và X3) đến hành vi ngƣời
tiêu dùng (Y1 và Y2) đƣợc phân tích dƣới góc độ mối quan hệ giữa hai biến số
của phần mềm SPSS 16.0. Kết quả thu thập về sự ảnh hƣởng của giá trị thƣơng
hiệu đến hành vi tiêu dùng đƣợc thể hiện ở bảng 2 và bảng 3.
Bảng 2: Mối quan hệ giữa giá trị thương hiệu và hành vi trước khi mua
Coefficients
a
Model
Unstandardized Coefficients
Standardized
Coefficients
t Sig.
Collinearity Statistics
B Std. Error Beta Tolerance VIF
1 (Constant)
-.161 .443
-.364 .716
gia tri thuong hieu .379 .146 .256 2.599 .001 .636 1.574
nhan biet thuong hieu .572 .120 .489 4.747 .000 .584 1.712
lien tuong thuong hieu .016 .100 .014 .165 .002 .881 1.135
a. Dependent Variable: loyalty
(Nguồn tác giả)
Dựa vào dữ liệu của bảng 2 ta thấy, với biến hành vi : Cả 3 nhân tố X1,
X2 và X3 đều tác động ( sig<0.05). Trong đó mạnh nhất là yếu tố nhận biết
thƣơng hiệu , có hệ số Beta lớn nhất 0.489. Thấp nhất là nhân tố liên tƣởng có
beta = 0.256 .
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Ths. Đinh Tiên Minh
79 SVTH: Võ Chí Dũng
Bảng 3: Mối quan hệ giữa giá trị thương hiệu và lòng trung thành
(Nguồn tác giả)
Dựa vào dữ liệu của bảng 3 ta thấy, với biến phụ thuộc lòng trung thành :
chỉ có nhận thức thƣơng hiệu là tác động vì sig của nó < 0.05 còn 2 yếu tố còn
lại không tác động đến lòng trung thành. Khi yếu tố nhận biết thƣơng hiệu tăng
1 đơn vị thì lòng trung thành tăng 0.489 đơn vị.
Kết luận nghiên cứu
Trong bài nghiên cứu này, tác giả đã nhận thấy rằng các yếu tố giá trị thƣơng
hiệu có tác động rất lớn đến hành vi mua sắm của ngƣời tiêu dùng. Do đó, để cạnh
tranh thành công hơn nữa ở thị trƣờng Tp. Hồ Chí Minh, các doanh nghiệp phải dành
nhiều thời gian và nguồn lực hơn nữa để phát triển giá trị thƣơng hiệu hiện tại:
Coefficients
a
Model
Unstandardized Coefficients
Standardized
Coefficients
t Sig.
Collinearity Statistics
B Std. Error Beta Tolerance VIF
1 (Constant) -.088 .373 -.236 .814
gia tri cam nhan .351 .123 .273 2.856 .005 .636 1.574
nhan biet thuong hieu .400 .101 .393 3.946 .000 .584 1.712
lien tuong thuong hieu .233 .084 .226 2.781 .007 .881 1.135
a. Dependent Variable: behaviours
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Ths. Đinh Tiên Minh
80 SVTH: Võ Chí Dũng
- Trƣớc tiên, các doanh nghiệp phải đặc biệt tập trung tinh lực của mình để
nâng cao yếu tố nhận biết thƣơng hiệu vì yếu tố này có ảnh hƣởng cực kỳ lớn đến
hành vi mua sắm và lòng trung thành của ngƣời tiêu dùng. Điều này có thể đƣợc
thực hiện thông qua quảng cáo trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng cũng nhƣ
tài trợ các sự kiện thể thao, ca nhạc… Ví dụ nhƣ tài trợ các chƣơng trình ca nhạc,
trao các suất học bổng cho sinh viên nghèo… để tạo dựng nên hình ảnh tốt đẹp
cũng nhƣ đƣa thêm thông tin của thƣơng hiệu vào trong tâm thức khách hàng.
- Tiếp đó, các doanh nghiệp nên tập trung cải thiện về yếu tố cảm nhận giá
trị và chất lƣợng thƣơng hiệu vì yếu tố này ảnh hƣởng khá nhiều đến quyết định
mua của khách hàng. Hơn nữa, cảm nhận giá trị và chất lƣợng có thể giúp doanh
nghiệp bán sản phẩm với giá cao cũng nhƣ giúp các doanh nghiệp dễ dàng đƣa
các dòng sản phẩm mới vào thị trƣờng. Để làm đƣợc điều này, các doanh nghiệp
này phải không ngừng nâng cao chất lƣợng sản phẩm cũng nhƣ duy trì sự ổn định
chất lƣợng cao này cho bất kỳ dòng sản phẩm nào đƣợc tung ra thị trƣờng.
- Cuối cùng, các doanh nghiệp này không thể cạnh tranh thành công trên
thị trƣờng Tp. Hồ Chí Minh nếu không có sự hiểu biết sâu sắc về văn hóa, xã hội
và con ngƣời Tp. Hồ Chí Minh, vì đây là yếu tố có tác động mạnh mẽ đến hành vi
của ngƣời tiêu dùng.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Ths. Đinh Tiên Minh
81 SVTH: Võ Chí Dũng
Phụ lục B: Bảng câu hỏi khảo sát
SỰ ẢNH HƢỞNG CỦA GIÁ TRỊ THƢƠNG HIỆU ĐẾN
HÀNH VI MUA SẮM CỦA NGƢỜI TIÊU DÙNG TẠI
THỊ TRƢỜNG TẬP VỞ TP.HCM
Xin chào Anh /Chị,
Tôi tên là Võ Chí Dũng, sinh viên chuyên ngành marketing của trƣờng Đại học Kinh tế
TP.HCM. Bảng câu hỏi này đƣợc thiết kế nhằm khảo sát sự cảm nhận và đánh giá của
khách hàng đối với thƣơng hiệu tập mà khách hàng đang sử dụng. Kết quả tổng hợp từ
ý kiến của anh/chị sẽ là nguồn thông tin cần thiết và hữu ích để giúp tôi hoàn thành
chuyên đề thực tập của mình. Rất mong các anh/chị sẽ nhiệt tình giúp đỡ. Xin chân
thành cảm ơn sự hợp tác của Anh/ Chị.
I. PHẦN THÔNG TIN CÁ NHÂN
1. Tên :………………………………………………………...............
2. Nghề nghiệp:…………………………………………………….…..
3. Điạ chỉ:……………………………………………………………….
II. PHẦN CÂU HỎI GẠN LỌC
1. Anh/chị hiện đang sử dụng mặt hàng tập vở của thƣơng hiệu nào?
Vĩnh Tiến
Hòa Bình
Thuận Tiến
Tiến Phát
Khác:……………….
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Ths. Đinh Tiên Minh
82 SVTH: Võ Chí Dũng
2. Anh/chị thƣờng sử dụng phƣơng tiện truyền thông nào nhiều nhất?
TV
Radio
Báo, tạp chí
Internet
Hội chợ, các sự kiện…
III. PHẦN CÂU HỎI CHÍNH
Anh/ Chị vui lòng cho biết những đánh giá, cảm nhận của anh/ chị về thƣơng hiệu tập
anh chị đang sử dụng thông qua các phát biểu dƣới đây. Thang điểm từ 1 đến 5 tƣơng
đƣơng với mức độ đồng ý nhƣ sau:
Hoàn toàn
không đồng ý
Không đồng ý
Không đồng ý
cũng không phản
đối
Đồng ý
Hoàn toàn
đồng ý
1 2 3 4 5
GÍA TRỊ CẢM NHẬN VỀ THƢƠNG HIỆU
Câu 1 Mức độ đồng ý
1.1
So sánh với các thƣơng hiệu khác, anh/chị nghĩ
rằng chất lƣợng của tập vở mà anh/chị đang sử
dụng là tốt nhất?
1 2 3 4 5
1.2
Anh/chị có cho rằng chất lƣợng của tập vở mà
anh/chị đang sử dụng tƣơng xứng với giá của nó?
1 2 3 4 5
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Ths. Đinh Tiên Minh
83 SVTH: Võ Chí Dũng
NHẬN BIẾT THƢƠNG HIỆU
Câu 2 Mức độ đồng ý
2.1
Anh/chịn nắm rõ tên, logo, slogan và những
thông tin liên quan đến thƣơng hiệu này?
1 2 3 4 5
2.2
Anh/chị nắm rõ vị trí xếp hạng của thƣơng hiệu
mà anh/chị đang sử dụng trong các thƣơng hiệu
hiện nay?
1 2 3 4 5
LIÊN TƢỞNG THƢƠNG HIỆU
Câu 3 Mức độ đồng ý
3.1
Ngƣời khác sẽ ít nhiều hiểu đƣợc phong cách và
thái độ làm việc của anh/chị thông qua thƣơng
hiệu tập mà anh/chị đang sử dụng?
1 2 3 4 5
TRUNG THÀNH VỚI THƢƠNG HIỆU
Câu 4 Mức độ đồng ý
4.1
Nếu Anh/chị có nhu cầu mua thêm tập vở để sử
dụng, anh/chị sẽ mua lại tập vở của thƣơng hiệu
này?
1 2 3 4 5
4.2
Nếu đƣợc đề nghị, anh/chị sẽ giới thiệu cho
ngƣời thân và bạn bè mình để mua?
1 2 3 4 5
HÀNH VI CỦA KHÁCH HÀNG TRƢỚC KHI MUA
Câu 5 Mức độ đồng ý
5.1
Bạn đã quyết định chọn thƣơng hiệu này để mua
trƣớc khi bạn đến các cửa hàng?
1 2 3 4 5
5.2
Bạn sẵn sàng trả thêm tiền để mua tập của
thƣơng hiệu này thay vì các thƣơng hiệu khác?
1 2 3 4 5
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Ths. Đinh Tiên Minh
84 SVTH: Võ Chí Dũng
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Philip Kotler – Giáo trình Quản trị Marketing – NXB thống kê (2007)
2. Mainak Dhar, Dịch: Trần Thị Ngân Tuyến – Quản trị thương hiệu 101 – NXB
Trẻ (2009)
3. Dƣơng Hữu Hạnh – Quản trị tài sản thương hiệu – NXB Thống Kê (2005)
4. Paul Temporal – Quản trị thương hiệu cao cấp – NXB Trẻ (2007)
5. Đào Công Bình – Quản trị tài sản thương hiệu – NXB Trẻ (2003)
6. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc – Phân tích dữ liệu nghiên cứu với
SPSS – NXB Hồng Đức (2008)
7. Kevin Lane Keller – Strategic Brand Management – Pearson Prentice Hall
(2008)
8. David Aaker – Managing brand Equity – The Free Press (1991)
9. Trang www.thuonghieuviet.com
10. Trang www.lantabrand.com
11. Trang www.dantri.com.vn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Xây dựng giá trị thương hiệu tập Campus tại thị trường TPHồ Chí Minh.pdf