Thực hiện demo cơ sở dữ liệu được trên máy đơn.
Chương trình chạy tương đối ổn định.
Cung cấp cho người dùng một giao diện đồ họa có hệ thống menu,
toolbar,.
Cung cấp các báo cáo phục vụ cho việc quản lý.
84 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2467 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Xây dựng hệ thống bán hàng tại công ty VINDA, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Khai báo biến*/
Begin /*Phần thực thi*/
If (so> 3) Then
DBMS_OUTPUT.PUT_LINE(‘Hello, World’);
Else
RAISE bad_data;
End If;
Exceptions /*Xử lý exception*/
When bad_data Then
DBMS_PUTLINE(‘Error condition’);
End;
II.3 CÁC KIỂU DỮ LIỆU
NUMBER: chứa bất kỳ số nào.
CHAR( size), VARCHAR2(size): dùng để lưu trữ các chuỗi ký tự số.
kiểu CHAR thêm các khoảng trắng vào lưu trữ đủ chiều dài.
DATE: dùng để lưu trữ ngày.
LONG: Lưu trữ các Text lớn, đến 2 gigabyte chiều dài.
LONG RAW: dùng lưu trữ những khối dữ liệu lớn ở khuôn dạng nhị phân.
RAW: Lưu trữ những khối dữ liệu nhỏ hơn khuôn dạng nhị phân.
MLSLABEL: Sử dụng trong Oracle Trusted.
ROWID: sử dụng để lưu trữ khuôn dạng đặc biệt của ROWID trong cơ sở
dữ liệu.
BOOLEAN: Lưu trữ giá trị True/false.
TABLE/RECORD: Các bảng có thể sử dụng để lưu các giá trị tương đương
với một dãy, các record lưu các biến có kiểu dữ liệu composite.
II.4. ĐIỀU KHIỂN LUỒNG XỬ LÝ PL/SQL.
1. Các vòng lặp:
Declare
…
begin
exec get_it;
A:=fcnt(5)
End;
Các khối PL/SQL
Đồ Án Tốt Nghiệp
SVTH: Đỗ Hữu Bá Trang 34
Loop-exit: Là vòng lặp đơn giản nhất trong PL/SQL. Từ khoá loop định
nghĩa bắt đầu của khối mã lệnh sẽ được lặp lại, end loop chỉ định kết thúc
vòng lặp.Từ khoá exit chỉ định thoát khỏi vòng lặp.
VD:
Declare
My_leg NUMBER:=0;
My_hypotenuse NUMBER:=0;
BEGIN
LOOP
My_leg:=my_leg+1;
Execute find_hypotenuse(my_leg,my_leg,my_hypotenuse);
If my_leg=25 Then
EXIT;
END IF;
END LOOP;
END;
Vòng lặp While-Loop:tương đương loop-exit.
Vd:
Decclare
So1 NUMBER:=0;
So 2 NUMBER:=0;
Kq NUMBER:=0;
BEGIN
While ( So1<10) and (So 2<20) Loop
Kq:=So1+So2;
End Loop;
END;
Vòng lặp For-loop
VD:
Declare
So1 NUMBER:=0;
BEGIN
For So1 IN 1..25 Loop
Execute Tinh(So1,So1);
End Loop;
END;
2. LẶP TRÌNH VỚI CON TRỎ( CURSOR).
Có hai loại : Cursor ngầm và Cursor tường minh.
Cursor tường minh được đặt tên bỡi nhà phát triển ứng dụng. Nó chính là
một lệnh select được đặt tên. Bất kỳ lệnh nào cũng có thể sử dụng trong một
cursor tường minh bằng cách sử dụng cú pháp.
Cursor cursor_name is.
1) XỬ LÝ EXCEPTION.
Ba loại Exception trong PL/SQL là:
Predefined Exceptions: Để tiện ích việc xử lý lỗi trong PL/SQL, Oracle đã
thiết kế một số Exception xây dựng sẵn tức là các predefined exception.
Đồ Án Tốt Nghiệp
SVTH: Đỗ Hữu Bá Trang 35
Những exception này được sử dụng để xử lý những tình huống chung có thể
xảy ra trong cơ sở dữ liệu.
User- defined Exceptions:Ngoài các Predefined Exception có thể tạo ra các
User defined Exception để quản lý các tình huống xuất hiện trong mã lệnh.
Không như các predefined exception xảy ra ngầm khi điều kiện lỗi tương
ứng phát sinh, một user defined exception cần có mã lệnh tường minh trong
PL/SQL. để sinh ra. Cần có mã lệnh trong ba phần của một khối PL/SQL .
Các phần mã lệnh yêu cầu được mô tả như sau:
Khai báo exception: Trong phần khai báo của khối PL/SQL, tên exception
cần phải khai báo. Tên này sẽ sử dụng để yêu cầu exception trong phần thực
thi nếu các điều kiện của exception xảy ra.
Kiểm tra exception: Trong phần thực thi của một khối PL/SQL, cần có mã
lệnh kiểm tra tường minh các điều kiện lỗi user-defined để gọi exception
nếu điều kiện được thỏa.
Xử lý Exception: Trong phần exception handler của khối PL/SQL, cần có
một mệnh đề đặc biệt when gọi tên exception và mã lệnh cần thực hiện nếu
exception xảy ra.
2) EXCEPTION_INIT PRAGMA.
Lệnh pragma cho phép nhà phát triển ứng dụng khai báo một lỗi được đánh số
kết hợp với một exception được đặt tên trong khối. Việc dùng này cho phép
dùng mã lệnh xử lý các lỗi chưa được xử lý rõ ràng.
4. CHỈ ĐỊNH CÁC EXCEPTION CHUNG(COMMON EXCEPTION).
Một số predefined exception:
invalid_cursor: Xảy ra khi đóng một cursor không mở.
cursor_already_open: Xảy ra khi mở một cursor chưa đóng.
dup_val_on_index:Xâm phạm ràng buộc unique hay primary key.
no_data_found: Không có hàng nào được chọn hay thay đổi bởi tác vụ
SQL.
too_many_rows: Nhận được hơn một hàng bỡi một subquery một hàng hay
trong một lệnh SQL mà Oracle mong đợi một hàng.
zero_divide: Chia cho không.
rowtype_mismatch: Các kiểu dữ liệu của record mà dữ liệu từ cursor được
gán không tương thích.
invalid_number: Một chuỗi các ký số được tham trỏ như một số.
5. MÃ HOÁ TRÌNH XỬ LÝ LỖI.
Mỗi user-defined exception trong phần khai báo và thực thi của một khối
PL/SQL nên có một exception handler kết hợp viết cho nó. Cách tốt nhất để xử
lý một exception là gọi tên nó rõ ràng khi sử dụng mệnh đề when trong khối
exception của chương trình PL/SQL. Exception handler có lẽ là một thành tựu
lớn nhất đạt được bằng cách sử dụng PL/SQL để viết các store procedure trong
Oracle. Tính linh hoạt và dễ dàng giúp đơn giãn hoá việc phát triển những
chương trình lớn
CHƯƠNG IV: PHƯƠNG PHÁP LUẬN PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ
THỐNG.
I. Phương pháp phân tích có cấu trúc.
Đồ Án Tốt Nghiệp
SVTH: Đỗ Hữu Bá Trang 36
Phương pháp phân tích có cấu trúc,trãi qua thời gian đã chứng tỏ được tính
kinh điển của nó. Nó là phương pháp dung dị, không cầu kỳ như một số
phương pháp khác, dễ áp dụng, nhưng lại rất hữu hiệu. Ngày nay nó chưa lạc
hậu, mà vẫn còn phát huy tác dụng tốt. Bằng chứng là một hệ thống lớn và hiện
đại như ORACLE vẫn tiếp sử dụng nó.
I.1 Phương pháp phân tích hệ thống về chức năng.
Đó là phương pháp SA(Structured Analysis) do De Macro và những những
người khác như (Yourdon, Constatine…) đưa ra năm 70 nhưng vẫn còn phát
huy tác dụng cho đến ngày nay. Nó vẫn là nền tảng của những phần mềm trợ
giúp phân tích , thiết kế nổi tiếng như Designer 2000 của ORACLE. Công cụ
chính là biểu đồ luồng dữ liệu.
I.1.1 Biểu đồ phân cấp chức năng.
Là một loại biểu đồ diễn tả sự phân rã dần dần các chức năng từ đại thể đến
chi tiết. Mỗi nút trong biểu đồ là một chức năng, và quan hệ duy nhất giữa các
chức năng, diển tả bỡi các cung nối liền các nút, là quan hệ bao hàm. Như vậy
biểu đồ phân cấp chức năng là một cấu trúc cây.
Đặc điểm của biểu đồ phân cấp chức năng là:
Cho một cách nhìn khái quát ,dễ hiểu, từ đại thể đến chi tiết về các chức
năng, nhiệm vụ cần thực hiện.
Dễ thành lập, bằng cách phân rã dần các chức năng từ trên xuống.
Có tính chất tĩnh, bởi chúng chỉ cho thấy các chức năng mà không cho thấy
trình tự xử lý.
Thiếu vắng sự trao đổi thông tin giữa các chức năng.
Vì những đặc điểm kể trên mà biểu đồ phân cấp chức năng thường được sử
dụng làm mô hình chức năng trong bước đầu phân tích, hoặc cho các hệ thống
đơn giãn. Nếu hệ thống là phức tạp thì mô hình chức năng dưới dạng biểu đồ
phân cấp chức năng là quá sơ lược và các thiếu sót nêu trên trong hai đặc điểm
cuối ở trên là không thể châm chước được. Lúc đó người dùng biểu đồ luồng
dữ liệu thay cho biểu đồ phân cấp chức năng.
I.1.2 Biểu đồ luồng dữ liệu.
Biểu đồ luồng dữ liệu(BLD) là một loại biểu đồ nhằm mục đích diển tả một
quá trình xử lý thông tin với các yêu cầu sau:
Sự diễn tả là ở mức logic, nghĩa là nhằm trả lời câu hỏi “Làm gì”, mà bỏ
qua câu hỏi “Làm thế nào?”.
Chỉ rõ các chức năng con phải thực hiện để hoàn tất quá trình xử lý cần mô
tả.
Chỉ rõ các thông tin được chuyển giao giữa các chức năng đó, và qua đó
phần nào thấy được trình tự thực hiện của chúng.
(1) Chức năng: Là một quá trình biến đổi dữ liệu( thay đổi giá trị, cấu trúc, vị
trí của một dữ liệu, hoặc từ một số dữ liệu đã cho, tạo ra một dữ liệu mới).
Biểu diễn: Bởi hình tròn hoặc ovan bên trong có tên chức năng.
Tên
chức
năng.
Đồ Án Tốt Nghiệp
SVTH: Đỗ Hữu Bá Trang 37
Tên chức năng phải là động từ, có thêm bổ ngữ nếu cần, cho phép hiểu vắn tắt
chức năng làm gì.
(2) Các luồng dữ liệu.
Luồng dữ liệu là một tuyến truyền dẫn thông tin vào hay ra một chức năng nào
đó.
Biểu diễn: Một luồng dữ liệu được vẽ trong một BLD dưới dạng một mũi tên,
trên đó có viết tên của luồng dữ liệu.
Tên luồng dữ liệu là danh từ, kèm theo tính ngữ nếu cần, cho phép hiểu vắn tắt
nội dung dữ liệu được chuyển giao.
(3) Kho dữ liệu.
Một kho dữ liệu là một dữ liệu đơn hay có cấu trúc được lưu lại, để có thể truy
cập nhiều lần về sau.
Biểu diễn: Một kho dữ liệu được vẽ trong BLD dưới dạng hai đoạn thẳng nằm
ngang, kẹp giữa tên của kho dữ liệu.
(4) Các đối tác.
Một đối tác ( hay tác nhân ngoài, hay điểm nút) là một thực thể ngoài hệ
thống, có trao đổi thông tin với hệ thống.
Biểu diễn: Đối tác trong biểu đồ luồng dữ liệu vẽ bằng hình chữ nhật, bên
trong có tên đối tác.
(5) Tác nhân trong
Một tác nhân trong là một chức năng hay 1 hệ con của hệ thống, được mô tả ở
một trang khác của mô hình, nhưng có trao đổi thông tin với các phần tử thuộc
trang hiện tại của mô hình. Như vậy tác nhân trong xuất hiện trong biểu đồ chỉ
để làm nhiệm vụ tham chiếu.
Biểu diễn: Tác nhân trong biểu đồ luồng dữ liệu được vẽ dưới dạng một hình
chữ nhật thiếu cạnh trên, trong đó viết tên tác nhân trong ( chức năng hay hệ
thống con).
Tên tác nhân trong phải là động từ, kèm theo bổ ngữ nếu cần.
II. Phương pháp phân tích hệ thống về dữ liệu.
Tên luồng dữ liệu
Kho dữ liệu
Tên đối tác
Tên tác nhân trong
Đồ Án Tốt Nghiệp
SVTH: Đỗ Hữu Bá Trang 38
Mô hình thực /thể liên kết E/A(Entity/Association Model) là mô hình dữ liệu
do P.P Chen đưa ra năm 1976 và sau đó được dùng khá phổ biến trên thế giới.
Nó có ưu điểm là khá đơn giản và gần với tư duy trực quan.
Mô hình thực thể liên kết kinh điển.
Xuất phát từ ba khái niệm cơ bản.: Thực thể, liên kết, và thuộc tính.
Các giá trị ứng số thường dùng:
: Một và chỉ một.
0..1: không hay một.
m..n: Từ m tới n.
0..*: từ không tới nhiều.
1..*: Từ một tới nhiều.
Biểu diển đồ hoạ:
Thực thể:
Liên kết:
Mô hình thực thể liên kết mở rộng.
Mô hình thực thể liên kết hạn chế.
Tuy bị hạn chế nhiều về hình thức diển tả, nhưng lại rất gần với mô hình
quan hệ và do đó dễ dàng chuyển sang cài đặt với hệ quản trị cơ sở dữ liệu
quan hệ. Đây là mô hình được dùng trong một số hệ trợ giúp thiết kế CASE,
chẳn hạn trong ORACLE.
a) Các hạn chế.
+ Đối với kiểu liên kết hai ngôi dạng:
Thì chỉ còn liên kết một -nhiều, tức là trường hợp n=1 và q>1 hoặc q=* và
được biểu diển dưới dạng mới sau:
III. Phương pháp thiết kế hệ thống.
Đồ án thực hiện theo phương pháp SD(Structured design) do E. Yourdon và
L.Constanie đề xuất.
CHƯƠNG VI: GIỚI THIỆU ORACLE DEVELOPER 6.O
Bộ Oracle Developer 6.0 bao gồm:Form buider, Report buider , Schema
buider và Project buider
A
B
m..n p..q
Đơn hàng
-SH-đơn hàng
-Ngày ĐH
Giao nộp
A B
Đồ Án Tốt Nghiệp
SVTH: Đỗ Hữu Bá Trang 39
I. Form Buider.
Là các mẫu nối với bảng cơ sở dữ liệu đã định. Những người dùng sử dụng
Form Buider để tạo các ứng dụng cung cấp cho người sử dụng đầu cuối truy
xuất thông tin được lưu trong cơ sở dữ liệu. Các thành phần của Form Buider.
Quá trình ánh xạ dữ liệu từ bảng vào Form.
Đồ Án Tốt Nghiệp
SVTH: Đỗ Hữu Bá Trang 40
II. Report Buider.
Report buider là chương trình ứng dụng Oracle Developer, có công dụng tạo
báo biểu dựa trên dữ liệu trong cơ sở dữ liệu, vốn có thể xem trên màn hình, in
ra tập tin hoặc in lên giấy. Báo biểu có thể truy xuất dữ liệu bằng SQL, thực
hiện các phép toán trên dữ liệu truy xuất, và định dạng kết quả cho giống với
hoá đơn, thư mẫu hoặc tài liệu thương mại khác. Report buider là khung nhìn
dữ liệu tỉnh vào thời điểm cụ thể xem hoặc in được.
III. Graphics buider.
Đồ Án Tốt Nghiệp
SVTH: Đỗ Hữu Bá Trang 41
Graphics buider là chương trình ứng dụng Oracle Developer dành để tạo đồ
họa trong cơ sở dữ liệu Oracle chẳng hạn như: biểu đồ tròn, biểu đồ thanh, biểu
đồ vạch. Oracle graphics buider có thể chạy như một chương trình ứng dụng
độc lập, hoặc lồng trong form, report.
IV. Query Buider.
Query buider là môi trường đồ họa giúp vấn tin câu lệnh SELECT được dễ
dàng hơn. Thay vì phải viết vấn tin bằng tay, Query buider cho phép bạn chọn
bảng muốn truy vấn rồi hiển thị bảng và cột liên quan trên màn hình. Các liên
kết khóa ngoài hiển thị giữa các cột trong bảng liên quan.
Hiển thị dữ liệu thông qua truy vấn.
Đồ Án Tốt Nghiệp
SVTH: Đỗ Hữu Bá Trang 42
V. Schema buider.
Là công cụ thể hiện các relationship giữa các table trong Oracle Developer.
Đồ Án Tốt Nghiệp
SVTH: Đỗ Hữu Bá Trang 43
Đồ Án Tốt Nghiệp
SVTH: Đỗ Hữu Bá Trang 44
PHẦN HAI
I. Đặt Vấn đề
Hiện nay trên thị trường tin học ở Việt Nam việc áp dụng tin học vào công
tác quản lý đã và đang áp dụng và thu đuợc nhiều thành công bước đầu. Tuy
nhiên hầu hết là sử dụng các chương trình quản lý viết bằng hệ quản trị cơ sở
dữ liệu Foxpro, Access,…do đó với tình hình phát triển của nền kinh tế hiện
nay và với vị trí quan trọng của việc áp dụng tin học hoá và công tác quản lý thì
các chương trình trên đang đứng trước một số vấn đề khó khăn cần được giải
quyết. Các vấn đề đó là:
Khả năng đảm bảo an toàn dữ liệu của Foxpro còn tương đối yếu. Đây là
trở ngại cần được khắc phục vì cơ sở dữ liệu của hệ quản trị cơ sở dữ liệu
Foxpro không đủ lớn nên không đáp ứng được nhu cầu cần lưu trữ thông tin
lớn, khả năng bảo mật dữ liệu, độ chính xác cao để đáp ứng uy tín cho công
ty.
Từ những khó khăn trên yêu cầu đặt ra là xây dựng chương trình quản lý bán
hàng tại công ty VINDA phải thỏa mãn được các yêu cầu sau:
Tự động hoá nghiệp vụ.
Khả năng lưu trữ lớn.
Tố độ truy xuất nhanh.
Bảo mật
Giải quyết vấn đề
Từ những phân tích nêu trên rõ ràng các vấn đề phát sinh chủ yếu là do hệ
quản trị cơ sở dữ liệu Foxpro yếu, không đáp ứng được các nhu cầu mới. Như
vậy chỉ cần thay đổi hệ quản trị cơ sở dữ liệu cùng với việc xây dựng phần
mềm trên hệ quản trị đó và lựa chọn mộ hệ điều hành cho phù hợp là có thể
giải quyết được các vấn đề nêu trên. Sự lựa chọn một hệ quản trị cơ sở dữ liệu
và một hệ điều hành tương thích cần phải được thực hiện một cách kỹ càng sao
cho có lợi nhất.
Phần cứng
Loại máy: do yêu cầu về tốc độ và khả năng lưu trữ lớn nên đòi
hỏi cấu hình máy phải đủ tốt. Như vậy tối thiểu là loại máy Pentium trở
lên, riêng server thì đòi hỏi cao hơn. Các máy phải được nối mạng với
nhau để đảm bảo thống nhất về thông tin.
Phần mềm
Hệ điều hành: có ba loại hệ điều hành chủ yếu như: Novell
Netware, NT, UNIX.
Hệ điều hành NT chỉ chạy được trên hai plafform là X86 và Alpha. Hệ điều
hành NT chỉ hỗ trợ cho hệ thống đa xử lý đến 8 CPU, chỉ quản lý bộ nhớ lên
tới Gb.
Hệ điều hành UNIX có thể chạy trên ba plaform là X86, SPARTC, PPC.
UNIX có thể hỗ trợ cho hệ thống xử lý lên đến 128 CPU và có khả năng quản
lý bộ nhớ lên đến TGb. UNIX còn hỗ trợ unlimited uer nghĩa là chỉ cần một
bản UNIX/Solaris là có thể cài đặt cho cả hệ thống. Ngoài ra UNIX còn có
LINUX là hệ điều hành mã nguồn mở rất tiện dụng.
Hệ quản trị cơ sở dữ liệu: hiện nay thị trường tin học có các hệ quản trị
cớ sở dữ liệu quan hệ như:FOXPRO, ACCESS, SQL Server,
Đồ Án Tốt Nghiệp
SVTH: Đỗ Hữu Bá Trang 45
Oracle…Tuy nhiên chỉ có hai loại là SQL Server và Oracle có thể giải
quyết vấn đề trên.
Đối với SQL server : điểm hạn chế của SQL Server là chỉ chạy được trên
một hệ điều hành duy nhất là NT do đó khi lựa chọn SQL Server thì phải chọn
hệ điều hành NT. Trong khi đó NT chỉ chạy được trên hai plafform là X86 và
Alpha và chỉ quản lý tối đa lên đến Gb, đây chính là điểm yếu của hệ điều
hành NT.
Đối với ORACLE: đây là hệ quản trị cơ sở dữ liệu rất mạnh và tiện lợi, nó có
thể chạy trên 80 hệ điều hành khác nhau từ Laptop đến Mainframe. Tuy nhiên
trong số các hệ điều hành này thì hệ UNIX dòng Solaris có ưu thế hơn cả vì nó
có thể chạy trên ba plafform là X86, SPARTC, PC và hơn nữa nó rất phù hợp
cho mạng WAN. Riêng Oracle còn có một số ưu điểm:
Cho phép chia sẽ dòng dữ liệu
Refesh trước khi update
Qui định timeout khi người sử dụng để quá lâu hay trong tình trạng
dealock thì tự động relase
Xử lý dữ liệu lên đến 5 TGb
Cho phép xử lý dữ liệu song song
Cung cấp nhiều cung cụ hỗ trợ( Design Development tools, Design
2000…)
Cho phép cơ chế phân tán dữ liệu hay tập trung dữ liệu
Qua các hướng giải quyết trên thì tôi đề nghị nên chọn hệ điều hành
UNIX và hệ quản trị cơ sở dữ liệu là Oracle. Tuy nhiên do Oracle có cơ chế
phân tán dữ liệu nên chúng ta có một số cách cài đặt chương trình như sau:
Cài đặt dữ liệu trên nhiều Server, đây chính là hình thức phân tán dữ liệu
thực sự. Với cách cài đặt như thế này thì đòi hỏi đường truyền phải thật tốt,
tốt nhất là sử dụng cáp quang. Tuy nhiên với đường truyền bằng cáp quang
thì chi phí lắp đặt và bảo trì rất đắt. Điều này làm cho chi phí của dự án tăng
lên rất cao do đó cách giải quyết này không khả thi.
Cài đặt dữ liệu trên nhiều Server. Mối server có dữ liệu riêng cho mình
và bản sao dữ liệu( sự ánh xạ dữ liệu) của tất cả các server khác. Như vậy
sau một khoản thời gian quy định thì phải tiến hành cập nhật (refresh) lại
thông tin toàn bộ để thông tin được thống nhất .Với cách giải quyết này thì
thông tin lưu trữ không được thống nhất tại một thời điểm,có nhiều khi mâu
thuẫn có thể gây thiệt hại cho công ty.
Cài đặt dữ liệu trên một Server duy nhất, đây có thể coi là dữ liệu tập
trung. Khi các trạm khác muốn trao đổi trên dữ liệu thì phải thông qua một
user nào đó do người quản trị cơ sở dữ liệu tạo ra. Với mỗi một user sẽ có
một số quyền nhất định, các quyền này do người quản trị cơ sở dữ liệu quy
định. Với cách giải quyết này có thể nói thông tin sẽ được thống nhất một
cách tuyệt đối.
Kết hợp giữa tập trung và phân tán dữ liệu, dữ liệu sẽ tập trung tại mỗi
trung tâm, các server phụ thao tác dữ liệu tại trung tâm mà được quyền sử
dụng. Tại trung tâm vừa chứa dữ liệu của mình và bản sao của trung tâm
khác.
Tóm lại giải pháp chọn là:
Đồ Án Tốt Nghiệp
SVTH: Đỗ Hữu Bá Trang 46
Hệ điều hành UNIX dòng Solaris
Hệ quản trị cơ sở dữ liệu Oracle với cơ chế dữ liệu tập trung kết hợp với
phân tán dữ liệu
Mạng sẽ cài đặt là WAN.
Khảo sát hiện trạng.
Công ty thép VinDa (A4-E23-F2-Quận Tân Bình-TPHCM) là công ty kinh
doanh tương đối lớn. Gần đây bộ phận kế toán bán hàng tại công ty tỏ ra bất
cập. Vì vậy có yêu cầu cải tiến quản lý ở bộ phận này.
Nhiệm vụ cơ bản.
Khi bộ phận nghiệp vụ có yêu cầu mua hàng, bộ phận kế toán bán hàng tại
công ty phải thực hiện mua hàng từ nhà cung cấp đáp ứng kịp thời bán hàng
cho khách hàng.
Cơ cấu tổ chức.
Bộ phận kế toán bán hàng tại công ty gồm: Bộ phận bán hàng và bộ phận
mua hàng
Bộ phận mua hàng đảm nhận việc đặt hàng dựa trên dự trù của bộ phận
nghiệp vụ đưa ra. Bộ phận này có dùng một máy tính trong đó có dùng một
chương trình lưu trữ những thông tin của người cung cấp (bao gồm tên
người cung cấp, địa chỉ người cung cấp và những thông tin liên quan) giúp
chọn người cung cấp, làm đơn hàng và theo dõi sự hoàn tất của đơn hàng
một cách dể dàng hơn . Ngoài ra còn có tổ kiểm tra.,vì hai máy tính ở hai bộ
phận trên là không tương thích với nhau nên không nối ghép với nhau được.
Tổ này có nhiệm vụ kiểm tra các sai xót về hàng và tiền để khiếu nại với
nhà cung cấp nhằm chỉnh lại cho đúng.
Bộ phận bán hàng có trách nhiệm làm hoá đơn, phiếu xuất hàng, giao hàng
cho khách hàng và tiền hàng thanh toán với khách hàng. Bộ phận này có
một máy tính (máy đơn) trong đó dùng chương trình quản lý tất cả các mặt
hàng của công ty giúp việc quản lý tốt hơn.
Quy trình xử lý và các loại dữ liệu xử lý:
Qua khảo sát ta thấy quy trình làm việc cùng các loại chứng từ giao dịch sử
dụng trong quy trình đó như sau:
Khi có nhu cầu về hàng, bộ phận nghiệp vụ sẽ lập một bản dự trù gửi cho bộ
phận mua hàng, trong đó có các mặt hàng được yêu cầu, với các số lượng yêu
cầu tương ứng. Bộ phận mua hàng trước hết chọn nhà cung cấp để đặt mua các
mặt hàng nói trên. Muốn vậy, nó dùng máy tính để tìm các thông tin về các
người cung cấp được lưu trong tập tin người cung cấp. Sau đó thương lượng
với nhà cung cấp (trực tiếp hoặc gián tiếp). Khi đã thỏa thuận xong dùng hệ
chương trình Đơn hàng để in một đơn hàng. Các thông tin trên đơn hàng được
lưu lại để theo dõi trong tập tin đơn hàng, còn đơn hàng in ra thì gửi tới người
cung cấp.
Để tiện theo dõi người ta áp dụng nguyên tắc: mỗi khoản đặt hàng trên một
đơn hàng giải quyết trọn vẹn một khoản yêu cầu về một mặt hàng trên một bản
dự trù. Tuy nhiên một đơn hàng ,gồm nhiều khoản, có thể đáp ứng yêu cầu của
nhiều bản dự trù khác nhau. Ngược lại các khoản yêu cầu trên một bản dự trù
lại có thể phân bố lên nhiều đơn hàng khác nhau, gửi đến các nhà cung cấp
khác nhau. Nhà cung cấp, căn cứ trên đơn hàng, sẽ chuyển đến các kho, kèm
Đồ Án Tốt Nghiệp
SVTH: Đỗ Hữu Bá Trang 47
phiếu giao hàng. Hàng đưa vào kho, còn thông tin trên phiếu giao hàng cùng
địa điểm cất hàng được lưu vào máy tính, trong tập tin Phiếu NHẬN HÀNG.
Trên phiếu giao hàng, mỗi mặt hàng được giao đều có ghi rõ số hiệu đơn hàng
đã đặt mặt hàng đó. Để giải quyết vấn đề này, hàng tuần tổ nhận hàng sử dụng
hệ chương trình NHẬN HÀNG, in một danh sách nhận hàng trong tuần, gửi
cho tổ kiểm tra, với nội dung :Số Hiệu(SH) giao hàng- Tên Nhà Cung
Cấp(NCC)- Số Hiệu(SH) mặt hàng- Số Lượng (SL) nhận- Số Hiệu(SH) đơn
hàng.
Mặt khác, hàng tuần, tổ Đặt hàng sử dụng hệ chương trình Đặt hàng(ĐH), in ra
một danh sách Đặt hàng trong tuần, gửi cho tổ kiểm tra với nội dung sau:
Mã Số(MS) đơn hàng- Tên NCC- Số Hiệu(SH) mặt hàng- Số lượng đặt- Số
Hiệu(SH) dự trù- Tên Kho.
Bộ phận kiểm tra khớp hai danh sách này, tìm ra mã Số đơn hàng và Số Hiệu
mặt hàng chung và từ đó xác định lượng hàng nào là cần phát về cho các kho
nào. Tổ kiểm tra còn tiếp nhận hoá đơn từ nhà cung cấp gửi đến, đối chiếu với
hàng đã nhận, nếu chính xác thì chi lên hoá đơn và gửi đi thanh toán thuộc
phòng tài chính. Nếu phát hiện có sự không ăn khớp giữa hàng đặt- hàng nhận
và tiền phải trả thì tổ kiểm tra khiếu nại với nhà cung cấp để chỉnh sữa lại.
Đối với khách hàng khi mua hàng từ công ty phải có đơn hàng chuyển
đến theo mẫu đã in sẳn bao gồm: phần đầu là những thông tin đầy đủ về một
khách hàng , phần thứ hai là danh sách mặt hàng đặt mua ,số lượng ,đơn giá
từng loại,và ngày nhận hàng . Đơn đặt hàng được đưa đến bộ phận nghiệp vụ
để xem xét. Nếu khách hàng còn nợ trể hạn quá 1 số tiền quy định thì bộ phận
nghiệp vụ từ chối bán hàng.
Khi đặt hàng có thể khách hàng đặt một số tiền nào đó.Người ta tiến hành
kiểm tra đơn hàng của khách xem có hợp lệ hay không. Nếu hợp lệ thì đơn đó
được đáp ứng ngay và chuyển cho khách giấy báo chờ hàng ngược lại báo cho
khách biết chỉnh sữa lại. Sau đó ngưòi ta lập hoá đơn và phiếu xuất để bán
hàng cho khách. Một phiếu xuất để giao hàng và một hoá đơn để chuyển cho
khách. Khách hàng nhận phiếu giao hàng sẽ đến thanh toán tại phòng tài chính
của công ty.
Khi khách hàng trả tiền, bộ phận kế toán xuất 1 phiếu nhận tiền trên đó ghi đầy
đủ thông tin về khách hàng, số tiền và ngày trả. Hàng ngày bộ phận Nghiệp Vụ
xem xét các đơn đặt hàng so sánh hàng tồn kho để làm giấy báo nhận hàng cho
khách và đặt hàng từ nhà cung cấp khi lượng hàng tồn vượt mức tồn tối thiểu.
Đồng thời bộ phận nghiệp vụ cũng xem xét tình hình công nợ để làm giấy báo
nợ cho khách hàng
Những khó khăn hiện tại của công ty.
Thiếu: Thiếu một kho hàng dự trữ các mặt hàng thông dụng và rẻ tiền. Đầu
tư cho một kho như thế không tốn kém mấy.
Kém:
Chu trình quá lâu, do khâu chờ đợi địa chỉ phát hàng .
Kiểm tra không chặt, để sai sót hàng-tiền.
Tốn: Tốn nhân lực ở khâu đối chiếu và kiểm tra bằng tay.
Đồ Án Tốt Nghiệp
SVTH: Đỗ Hữu Bá Trang 48
II. PHÂN TÍCH HỆ THỐNG.
II.1. Phân tích hệ thống về chức năng
II.1.1. Biểu đồ phân cấp chức năng.
Đồ Án Tốt Nghiệp
SVTH: Đỗ Hữu Bá Trang 49
Làm Hoá
đơn và
phiếu xuất
Kiểm tra
đơn hàng
Giao
hàng
Thanh
toán
QỦẢN LÝ BÁN HÀNG-
MUA HÀNG.
BÁN HÀNG
In Đơn
hàng
Chọn
người
CC
Theo dõi
thực hiện
đơn hàng
In danh sách
đơn hàng
Khớp đơn
hàng với
hàng về
Làm danh
sách địa chỉ
phát hàng
Ghi nhận
hàng về theo
đơn hàng
Khớp đơn
hàng có hàng
về vơí hoá đơn
MUA HÀNG
Đặt hàng Nhận hàng Làm séc Kiểm tra
In
phiếu
phát
hàng
In danh
sách
hàng
về
Ghi
nhận
hàng về
Đồ Án Tốt Nghiệp
SVTH: Đỗ Hữu Bá Trang 50
II.1.2. Biểu đồ luồng dữ liệu:
II.1.3. Biểu đồ luồng dữ liệu mức bối cảnh.
NHÀ CUNG CẤP KHÁCH HÀNG
QUẢN LÝ
BÁN
HÀNG-
MUA
HÀNG
NGHIỆP VỤ
Dự trù
Thương lượng
Đơn
hàng
phiếu giao hàng
Hoá đơn thanh toán
Hàng hay hoá đơn sai
tiền
Đơn hàng
Khách
Giấy báo chờ hàng
Giấy báo chờ hàng
Phiếu giao hàng
Tiền
Đơn không hợp lệ
Đồ Án Tốt Nghiệp
SVTH: Đỗ Hữu Bá Trang 51
Đặc tả chức năng:QUẢN LÝ BÁN HÀNG-MUA HÀNG.
Đầu đề:
Tên chức năng: QUẢN LÝ BÁN HÀNG-MUA HÀNG.
Đầu vào: Thương lượng, phiếu giao hàng, hoá đơn, dự trù, đơn hàng khách
hàng, tiền khách hàng.
Đầu ra: Tiền , đơn không hợp lệ, phiếu giao hàng, giấy báo chờ hàng, hoá
đơn khách hàng, hàng hay hoá đơn sai, đơn hàng.
Thân:
Khi nhận được dự trù từ bộ phận nghiệp vụ, bộ phận quản lý bán hàng- mua
hàng sẽ thương lượng với nhà cung cấp để thực hiện mua hàng thông qua
đơn hàng. Nếu đơn hàng là hợp lệ thì nhà cung cấp sẽ chuyển phiếu giao
hàng và hoá đơn thanh toán ngược lại báo nhà cung cấp biết là hàng hay hoá
đơn sai. Bộ phận quản lý bán hàng-mua hàng sẽ chuyển tiền tới nhà cung cấp
Đối với khách hàng khi mua hàng phải có đơn hàng chuyển tới. Nếu đơn
hàng khách là hợp lệ thì chuyển phiếu giao hàng cho khách và giấy báo chờ
hàng cộng với hoá đơn chuyển hàng cho khách ngược lại đơn hàng là không
hợp lệ phải báo cho khách biết để chỉnh sữa kịp thời.
Đồ Án Tốt Nghiệp
SVTH: Đỗ Hữu Bá Trang 52
II.1.4 Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh.
Hàng
hay
hoá
đơn
sai
Giấy báo
chờ hàng
Đơn
hàng
khách
KHÁCH HÀNG NHÀ CUNG CẤP
BÁN
HÀNG
1
MUA
HÀNG
2
NGHIỆP
VỤ
Kho
hàng
dự
trù
Đơn
hàng
tiền
Thương
lượng
Phiếu giao
hàng nhà cung
cấp
Hoá
đơn
khách
Đơn hàng khách không
hợp lệ
Phiếu giao hàng
Khách hàng
Tiền
Hoá
đơn
thanh
toán
Đồ Án Tốt Nghiệp
SVTH: Đỗ Hữu Bá Trang 53
Đặc tả chức năng 1.
Đặc tả chức năng 2.
Đầu đề:
Tên chức năng: BÁN HÀNG.
Đầu vào: Kho hàng, Đơn hàng khách.
Đầu ra: Phiếu giao hàng, Giấy báo chờ hàng, Đơn hàng khách không hợp lệ,
Hoá đơn khách.
Thân :
Khi khách hàng cần mua hàng việc đầu tiên là chuẩn bị hoá đơn mua hàng
chuyển đến bộ phận bán hàng. Nếu trong kho còn hàng thì báo cho khách giấy
báo chờ hàng và hoá đơn và kèm phiếu giao hàng ngược lại báo đơn hàng
không hợp lệ để cho khách kịp thời chỉnh sửa.
Đầu đề:
Tên chức năng: MUA HÀNG.
Đầu vào: Dự trù, thương lượng, phiếu giao hàng.
Đầu ra: Tiền , đơn hàng, hàng hay hoá đơn sai, thương lượng, kho hàng.
Thân:
Bộ phận nghiệp vụ khi thấy hàng trong kho hết sẽ đề xuất một bản dự trù gửi
tới bộ phận mua hàng. Bộ phận này thương lượng với nhà cung cấp được chọn
để mua hàng. Nếu thương lượng mua hàng thành công thì chuẩn bị đơn hàng
gửi tới nhà cung cấp,Nhà cung cấp căn cứ trên đơn hàng sẽ chuyển đến công ty
kèm phiếu giao hàng. Khi mua hàng hoàn tất bộ phận mua hàng sẽ chuyển tiền
tới nhà cung cấp . Ngược lại báo hàng hay hoá đơn sai để nhà cung cấp kịp
thời chỉnh sữa.
Đồ Án Tốt Nghiệp
SVTH: Đỗ Hữu Bá Trang 54
II.1.5 Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh.
Phân rã chức năng 1.
Đặc tả chức năng 1.1
Đầu đề:
Tên chức năng: GIAO HÀNG.
Đầu vào: Hàng hoá , phiếu giao hàng đã xác nhận.
Đầu ra: Hàng, phiếu giao hàng.
Thân:
Nếu nhận được phiếu giao hàng đã xác nhận và hàng hoá thì chuyển hàng và
phiếu giao hàng cho khách hàng.
Tiền
KHÁCH HÀNG
Kỉêm tra
đơn hàng
1.4
Làm hoá đơn
và phiếu xuất
1.2
Giao hàng
1.1
Thanh toán
1.3
Đơn hàng
khách
Đơn hàng khách
không hợp lệ
Giấy báo chờ hàng
Đơn hợp
lệ
Phiếu giao hàng
Kho hàng
Hàng+
phiếu
giao
hàng
Phiếu giao hàng đã xác
nhận
Hoá đơn
Đồ Án Tốt Nghiệp
SVTH: Đỗ Hữu Bá Trang 55
Đặc tả chức năng 1.2.
Đặc tả chức năng 1.3.
Đặc tả chức năng 1.4.
Phân rã chức năng 2.
Đầu đề:
Tên chức năng: LÀM HOÁ ĐƠN VÀ PHIẾU XUẤT.
Đầu vào: Đơn hợp lệ.
Đầu ra: Phiếu giao hàng.
Thân:
Nếu đơn là hợp lệ thì làm phiếu xuất hàng.
Đầu đề:
Tên chức năng: THANH TOÁN.
Đầu vào: Tiền, hoá đơn , phiếu giao hàng.
Đầu ra: Phiếu xác nhận thanh toán trong hoá đơn khách.
Thân:
Thực hiện thanh toán tiền, hoá đơn , phiếu giao hàng.
Đầu đề:
Tên chức năng: Kiểm tra đơn hàng.
Đầu vào: Đơn hàng khách.
Đầu ra: Đơn hàng khách sai, giấy báo chờ hàng, đơn hợp lệ.
Thân:
Khi tiếp nhận đơn hàng khách nếu đơn hợp lệ thì báo cho khách chờ và làm
hoá đơn , phiếu xuất hàng ngược lại báo cho khách biết là đơn hàng sai.
Đồ Án Tốt Nghiệp
SVTH: Đỗ Hữu Bá Trang 56
dự trù
Nghiệp vụ
Thương lượng mua hàng
Đặt
Hàng
2.1
Nhận
hàng
2.2
Kiểm tra
2.3
NGƯỜI CUNG CẤP
Đơn hàng
NCC
Phiếu
giao hàng
địa chỉ phát hàng
Hàng hay hoá đơn sai
Hoá đơn
Danh
sách đơn
hàng
Làm séc
2. 4
Xác nhận
chi
séc
Danh sách hàng
về
Đồ Án Tốt Nghiệp
SVTH: Đỗ Hữu Bá Trang 57
Đặc tả chức năng 2.1.
Đặc tả chức năng 2.2
Đặc tả chức năng 2.3.
Đầu đề:
Tên chức năng: ĐH
Đầu vào: Thương lượng mua hàng, dự trù.
Đầu ra: Đơn hàng, danh sách đơn hàng, thương lượng mua hàng, xác nhận chi.
Thân:
chức năng này thực hiện việc đặt hàng từ nhà cung cấp. Nếu thương lượng
mua hàng từ nhà cung cấp thành công và nhận nhận được dự trù từ nhà cung
cấp thì chuyển đơn hàng tới nhà cung cấp và danh sách đơn hàng để kiểm tra.
Đầu đề:
Tên chức năng: NHẬN HÀNG.
Đầu vào: Phiếu giao hàng, địa chỉ phát hàng.
Đầu ra:Danh sách hàng về, phiếu phát hàng.
Thân:
Nếu nhận được phiếu giao hàng từ nhà cung cấp, và địa chỉ phát hàng từ bộ
phận kiểm tra thì chuyển phiếu phát hàng đến bộ phận nghiệp vụ và danh sách
hàng về để kiểm tra.
Đầu đề:
Tên chức năng: KIỂM TRA.
Đầu vào :Hoá đơn, danh sách hàng về, danh sách đơn hàng.
Đầu ra: Hàng hay hoá đơn sai, địa chỉ phát hàng, xác nhận chi.
Thân:
Nếu nhận được hoá đơn ,danh sách hàng về, và danh sách đơn hàng thì phát
địa chỉ phát hàng đến bộ phận nhận hàng làm phiếu xác nhận chi thông báo cho
nhà cung cấp biết hàng hay hóa đơn sai.
Đồ Án Tốt Nghiệp
SVTH: Đỗ Hữu Bá Trang 58
Đặc tả chức năng 2.4.
Phân rã chức năng 2.1.
Đầu đề:
Tên chức năng: LÀM SÉC.
Đầu vào: Xác nhận chi.
Đầu ra: Séc.
Thân:
Nếu nhận được phiếu xác nhận chi thì làm séc đưa tới nhà cung cấp.
Bản ghi trả
tiền
Chọn người
cung cấp
2.1.1
In đơn
hàng
2.1.2
In danh sách đơn
hàng
2.1.3
Theo dõi thực
hiện đơn hàng
2.1.4
Nhà cung cấp
Thương lượng mua hàng
Đơn hàng
Đơn Hàng
Làm séc
dự trù
+ người
cung cấp
+ SH đơn
Nghiệp vụ
dự trù
Nhà CC
Kiểm tra
Danh sách đơn
hàng
DT/ĐH
Đồ Án Tốt Nghiệp
SVTH: Đỗ Hữu Bá Trang 59
Đặc tả chức năng 2.1.1.
Đặc tả chức năng 2.1.2.
Đặc tả chức năng 2.1.3.
Đầu đề:
Tên chức năng: CHỌN NGƯỜI CUNG CẤP.
Đầu vào:Thương lượng mua hàng, Nhà CC, dự trù.
Đầu ra:Dự trù+ Người CC+ SH đơn.
Thân:
Nếu nhận được dự trù từ bộ phận nghiệp vụ , thông tin về nhà cung cấp , và
tiến hành thương lượng mua hàng từ nhà cung cấp thành công thì chuyển dự
trù + SH đơn +người cung cấp để in đơn hàng.
Đầu đề:
Tên chức năng: IN ĐƠN HÀNG.
Đầu vào: dự trù Nhà cung cấp + Số hiệu đơn.
Đầu ra: Đơn hàng.
Thân :
Nếu nhận được dự trù Nhà cung cấp và Số hiệu đơn thì chuyển đơn hàng đến
nhà cung cấp .
Đầu đề:
Tên chức năng: IN DANH SÁCH ĐƠN HÀNG.
Đầu vào: Đơn hàng.
Đầu ra: Danh sách đơn hàng.
Thân:
Khi có nhu cầu về danh sách đơn hàng thì in danh sách đơn hàng.
Đồ Án Tốt Nghiệp
SVTH: Đỗ Hữu Bá Trang 60
Đặc tả chức năng 2.1.4.
Phân rã chức năng 2.2
Đặc tả chức năng 2.2.1.
Đầu đề:
Tên chức năng: GHI NHẬN HÀNG VỀ.
Đầu vào: Phiếu giao hàng.
Đầu ra: Phiếu nhận hàng.
Thân:
Nếu nhận được phiếu giao hàng thì tiến hành ghi nhận hàng về vào phiếu
nhận hàng.
Đầu đề:
Tên chức năng: THEO DÕI THỰC HIỆN ĐƠN HÀNG.
Đầu vào: Đơn hàng, bản ghi trả tiền.
Đầu ra: Đơn hàng.
Thân:
Nếu nhận được bản ghi trả tiền từ bộ phận làm séc thì theo dõi thực hiện đơn
hàng.
Kho Kiểm tra Nhà cung cấp
In phiếu phát
hàng
2.2.3
In danh sách
hàng về
2.2.2
Ghi nhận
hàng về
2.2.1
phiếu
phát
hàng địa chỉ
phát hàng
Danh
sách hàng
về
Phiếu nhận
hàng
phiếu
giao
hàng
Đồ Án Tốt Nghiệp
SVTH: Đỗ Hữu Bá Trang 61
Đặc tả chức năng 2.2.2.
Đặc tả chức năng 2.2.3.
Đầu đề:
Tên chức năng: IN DANH SÁCH HÀNG VỀ
Đầu vào: Phiếu nhận hàng.
Đầu ra: Danh sách hàng về.
Thân:
Nếu nhận được phiếu nhận hàng thì tiến hành in danh sách hàng về để kiểm
tra.
Đầu đề:
Tên chức năng: IN PHIẾU PHÁT HÀNG.
Đầu vào: Địa chỉ phát hàng, phiếu nhận hàng.
Đầu ra: Phiếu phát hàng.
Thân:
Nếu nhận được địa chỉ phát hàng từ bộ phận kiểm tra thì tiến hành in phiếu
phát hàng
Đồ Án Tốt Nghiệp
SVTH: Đỗ Hữu Bá Trang 62
Phân rã chức năng 2.3.
Đặc tả chức năng 2.3.1
Khớp đơn
hàng với hàng
về
2.3.1
Làm danh
sách địa chỉ
phát hàng
2.3.2
Ghi nhận
hàng về theo
đơn hàng
2.3.3
Khớp đơn
hàng có
hàng về với
hoá đơn.
2.3.4
Hệ ĐH
Danh sách đơn
hàng
Hệ NH
Danh sách hàng về
địa
chỉ
phát
hàng.
dự trù đã
có hàng
về
Đơn hàng
đâ có hàng
về
Nhà CC
Hàng về sai với đặt
hàng
Hoá
đơn
Hóa đơn
sai với
hàng về
Làm Séc
Hoá đơn đã
xác nhận
chi
Đơn hàng
Đầu đề:
Tên chức năng: KHỚP ĐƠN HÀNG VỚI HÀNG VỀ.
Đầu vào: danh sách đơn hàng, hàng về sai với đặt hàng, danh sách hàng về.
Thân:
Nếu nhận danh sách đơn hàng từ hệ ĐH và dang sách hàng về từ hệ NH
cộng với hàng sai với đặt hàng từ nhà cung cấp thì đưa đơn hàng đã có hàng về
để ghi nhận hàng về theo đơn hàng và đưa dự trù đã có hàng về để làm danh
sách địa chỉ phát hàng.
Đồ Án Tốt Nghiệp
SVTH: Đỗ Hữu Bá Trang 63
Đặc tả chức năng 2.3.2
Đặc tả chức năng 2.3.2
Đặc tả chức năng 2.3.4
Sau khi tiến hành phân tích hệ thống ta thấy tồn tại một số chức năng vật lý mà
ta có thể bỏ ra khỏi hệ thống. Kết quả từ biểu đồ luồng dữ liệu vật lý mức đỉnh ta
được biểu đồ luồng dữ liệu logic mức đỉnh.
Đầu đề:
Tên chức năng: KHỚP ĐƠN HÀNG CÓ HÀNG VỀ.
Đầu vào: hoá đơn sai với hàng về, hoá đơn.
Đầu ra: hoá đơn đã xác nhận chi.
Thân:
Nếu nhận được hoá đơn hoá đơn sai với hàng về từ nhà cung cấp thì chuyển
hoá đơn đã xác nhận chi đến bộ phận làm séc.
Đầu đề:
Tên chức năng: GHI NHẬN HÀNG VỀ THEO ĐƠN HÀNG.
Đầu vào: đơn hàng đã có hàng về.
Đầu ra: đơn hàng.
Thân:
Nếu nhận được đơn hàng đã có hàng về thì ghi nhận hàng về theo đơn hàng .
Đầu đề:
Tên chức năng: LÀM DANH SÁCH ĐỊA CHỈ PHÁT HÀNG.
Đầu vào: dự trù đã có hàng về.
Đầu ra: địa chỉ phát hàng.
Thân:
Nếu nhận được dự trù đã có hàng về thì phát địa chỉ phát hàng đến hệ Nhận
hàng.
Đồ Án Tốt Nghiệp
SVTH: Đỗ Hữu Bá Trang 64
Nghiệp vụ
Khách hàng
Đơn hàng khách sai
Phiếu
giao
hàng
Giấy báo chờ hàng
Đơn hợp
lệ
Tiền khách
Đơn hàng khách
Phiếu
giao
hàng
đã xác
nhận
Chọn nhà
cung cấp.
dự
trù
Làm đơn
hàng
dự trù
+Người
CC
Nhà cung cấp Đơn
hàng
Thương
lượng
mua
hàng
Khớp hoá
đơn với
hàng về
Hoá đơn thanh
toán
Thanh toán
Hoá đơn
Xác
nhận
chi
tiền
Ghi nhận
hàng về
Đơn hàng
Khớp đơn
hàng với
hàng về.
DT/ĐH
Nhà CC
Làm
phiếu phát
hàng
địa chỉ
phát
hàng
Phiếu nhận hàng
Hoá
đơn sai
với
hàng về
Giao
hàng
Phiếu giao
hàng+hàng
Làm hoá
đơn và
phiếu xuất
Kiểm tra
đơn hàng
Hoá đơn
Kho hàng
Phiếu
giao
hàng
Đồ Án Tốt Nghiệp
SVTH: Đỗ Hữu Bá Trang 65
II.2 Phân tích hệ thống về dữ liệu.
II.2.1. Mô hình quan niệm dữ liệu .
DONG DON HANG-NCC
-MSMH
-MS-ĐH
- Lượng đặt
NHÀ CC
-Mã NCC.
-Ten NCC
-Email NCC
-DT NCC
-DCNCC
KHACH HANG
-MSKH
-Ho KH
-Ten KH
-DTKH
-Email KH
-DCKH
MAT HANG
-MSMH
-Ten MH
-Đơn vị tính
-Quy cách
-Đơn giá mua.
-Đơn giá bán.
HOA ĐON
-SH-HĐ
-Mã NCC
-Ngày HĐ
DONG HOA DON
-SH-HĐ
-MSMH
-Tên HHDV
-SLĐ
-DG
P-GIAO HANG
-SH-GH
-Mã NCC
-Ngay GH
DONG G-HANG
-SH-GH
-MSMH
- Lượng GH.
ĐONHANG-NCC
-MS-ĐH
-Ngày ĐH
-MSNCC
DU TRU
-SH-DT
-MS-NV
-Ngay DT
DONG DT
-SH-DT
-MSMH
-Lượng DT
NGHVU
-MS-NV
-Ten NV
P-PHAT-HANG
-MS-PPH
-Ngay PH
-MS-K
DONG -PH
-MS-PPH
-MSMH
-LPH
DHANG-KH
-MSĐHKH
-MSKH
-Ngay ĐH
D-ĐH-KH
-MSĐHKH
-MSMH
-SLĐ
NHA CC-MH
-Mã NCC
-MSMH
-Đơn giá
KHO
-MS-K
-Ten K
- ĐC K
Đồ Án Tốt Nghiệp
SVTH: Đỗ Hữu Bá Trang 66
II.2.2 MÔ HÌNH TỔ CHỨC DỮ LIỆU.
NHACC(Mã NCC, Ten NCC, DTNCC, Email NCC, DCNCC).
P-GIAO HANG(SH-GH, Mã NCC, Ngày GH).
DONGG-HANG(MSMH, SH-GH, Luong GH).
NHACC-MH(Mã NCC, MSMH, Đơn giá).
MATHANG(MSMH,Ten MH, Qui cach, DVT, Đơn giá mua , Đơn giá bán).
HOADON(SH-HĐ, Mã NCC,Ngay HĐ).
DONGHOADON(SH-HĐ,MSMH, Ten HHDV, SLĐ, DG).
DONHANG-NCC(MS-ĐH,Ngay ĐH, MSNCC).
DONGDONHANG-NCC(MSMH, MS-ĐH, Lượng đặt).
KHACHHANG(MSKH, Ho KH, Ten KH, DTKH, Email KH).
KHO(MS-K,Ten K)
DHANG-KH(MSĐHKH, MSMH, Ngay ĐH).
D-ĐH-KH(MSĐHKH,MSKH,SLĐ).
NGHVU(MS-NV, Ten NV).
DUTRU(SH-DT, MS-NV, Ngay DT)..
DDUTRU(SH-DT, MSMH, Luong DT).
P-PHATHANG(MSPPH, Ngay PH).
DONG-PH(MSPPH, MSMH, LPH).
II.2.3. MÔ HÌNH VẬT LÝ DỮ LIỆU.
NHACC(Mã NCC, Ten NCC, DCNCC, Email NCC, DTNCC)
NHACC.
Field Name Data type Field Size Validation Rule
Mã NCC(K) CHAR 10 Len()=10
Tên NCC CHAR 50 Len()=50
DCNCC CHAR 50 Len()=50
Email NCC CHAR 30 Len()=30
DTNCC CHAR 20 Len()=20
Ý nghĩa:
Mã NCC: Mã số nhà cung cấp .
Ten NCC:Tên nhà cung cấp.
DCNCC: Địa chỉ nhà cung cấp
Email NCC:Email Nhà cung cấp
DTNCC: Điện thoại nhà cung cấp.
P-GIAO HANG(SH-GH,Mã NCC, Ngày GH)
P-GIAO HANG
Field Name Data type Field Size Validation Rule
SH-GH(K) CHAR 12 Len()=12
Mã NCC CHAR 10 Lookup(NHACC)
Ngày GH DATE
Ý nghĩa:
Đồ Án Tốt Nghiệp
SVTH: Đỗ Hữu Bá Trang 67
SH-GH: Số hiệu phiếu giao hàng.
Mã NCC: Mã nhà cung cấp.
Ngày GH: Ngày giao hàng.
DONG G-HANG(MSMH, SH-GH, Luong GH, MS-ĐH).
DONG G-HANG.
Field Name Data type Field size Validation rule
MSMH(K) CHAR 10 Lookup(MATHANG)
SH-GH(K) CHAR 12 Lookup(P-GIAOHANG)
MS-ĐH CHAR 12 Lookup(DĐONHANGNCC)
Luong GH NUMBER 15
Ý nghĩa:
MSMH: Mã số mặt hàng.
SH-GH: Số hiệu giao hàng.
Luong GH: Số lượng giao hàng.
MS-ĐH: Mã số đơn hàng nhà cung cấp.
NHACC-MH(Mã NCC, MSMH, Đơn giá).
NHACC-MH.
Field name Data type Field size Validation rule
Mã NCC(K) CHAR 10 Lookup(NHACC)
MSMH(K) CHAR 10 Lookup(MATHANG)
Đơn giá NUMBER
Mã NCC: Mã số nhà cung cấp.
MSMH: Mã số mặt hàng.
Đơn giá: Giá bán.
MATHANG(MSMH,Ten MH, Qui cach, Dg mua VND, Dg ban VND).
MATHANG.
Field name Data type Field size Validation rule
MSMH(K) CHAR 10 Len()=10
Ten MH CHAR 50 Len()=50
Qui cach CHAR 10 Len()=10
Đơn giá mua NUMBER 15
Đơn giá bán
NUMBER 15
MSMH:Mã số mặt hàng.
Ten MH: Tên mặt hàng.
Qui cach:Qui cách tính
Dg mua VND: Đơn giá mua tính theo Việt Nam đồng
Dg ban VND: Đơn giá bán tính theo Việt Nam đồng.
HOADON(SH-HĐ, Mã NCC,Ngay HĐ).
Đồ Án Tốt Nghiệp
SVTH: Đỗ Hữu Bá Trang 68
HOADON.
Field name Data type Field size Validation rule
SH-HĐ(K) CHAR 12
Mã NCC CHAR 10 Lookup(NHACC)
Ngay HĐ DATE
Ý nghĩa:
SH-HĐ: Mã số hoá đơn.
Mã NCC: Mã nhà cung cấp.
Ngày HĐ: Ngày ghi lên hoá đơn.
DONGHOADON(SH-HĐ, MSMH, Ten HHDV, SLĐ).
DONGHOADON.
Field name Data type Field size Validation rule
SH-HĐ(K) CHAR 12 Lookup(HOADON)
MSMH(K) CHAR 10 Lookup(MATHANG)
Ten HHDV CHAR 20
SLĐ NUMBER
Ý nghĩa:
SH-HĐ: Mã số hoá đơn.
Mã NCC: Mã số nhà cung cấp.
MSMH: Mã số mặt hàng.
Ten HHDV: Tên hàng hóa dịch vụ.
SLĐ: Số lượng đặt.
DONHANG-NCC(MS-ĐH,Mã NCC,Ngay ĐH).
DONHANG-NCC.
Field Name Data type Field size Validation rule
MS-ĐH(K) CHAR 12 Len()=12
Mã NCC CHAR 10 Lookup(NHACC)
Ngay ĐH DATE
Ý nghĩa:
MS-ĐH: Mã số đơn hàng.
Mã NCC: Mã nhà cung cấp.
Ngay ĐH: Ngày đặt hàng.
DONGDONHANG-NCC(MSMH, MS-ĐH, Lượng đặt).
DONGDONHANG-NCC.
Field name Data type Field size Validation rule
MSMH(K) CHAR 10 Lookup(MATHANG)
MS-ĐH(K) CHAR 12 Lookup(DONHANG-
NCC)
Lượng đặt NUMBER
Đồ Án Tốt Nghiệp
SVTH: Đỗ Hữu Bá Trang 69
Ý nghĩa:
MSMH: Mã số mặt hàng.
MS-ĐH:Mã số đơn hàng.
KHACHHANG(MSKH,Ho KH, Ten KH, DTKH, Email KH, DCKH).
KHACHHANG.
Field Name Data type Field size Validation rule
MSKH(K) CHAR 10 Len()=10.
Ho KH CHAR 30 Len()=30
Ten KH CHAR 7 Len()=7
DTKH NUMBER 7 Len()=7
Email KH CHAR 30 Len()=30
DCKH CHAR 50 Len()=50
Ý nghĩa:
MSKH: Mã số khách hàng.
Ho KH:Họ khách hàng.
Ten KH: Tên khách hàng
DTKH: Điện thoại khách hàng.
Email KH: Email khách hàng.
DCKH: Địa chỉ khách hàng.
DHANG-KH(MSĐHKH, MSKH, Ngay ĐH).
DHANG-KH.
Field Name Data Type Field size Validation rule
MSĐHKH(K) CHAR 12 Len()=12
MSKH CHAR 10 Lookup(KHACHANG)
Ngay ĐH DATE
Ý nghĩa:
MSĐHKH: Mã số đơn hàng khách hàng.
MSKH: Mã số khách hàng
Ngày ĐH: Ngày đặt hàng.
D-ĐH-KH(MSĐHKH,MSKH,SLĐ).
D- ĐH-KH.
Field Name Data Type Field size Validation rule
MSĐHKH(K) CHAR 12
MSMH(K) CHAR 10 Lookup(MATHANG)
SLĐ NUMBER
Ý nghĩa:
MSĐHKH: Mã số đơn hàng khách hàng.
MSKH: Mã số khách hàng.
SLĐ: Số lượng đặt.
Đồ Án Tốt Nghiệp
SVTH: Đỗ Hữu Bá Trang 70
KHO(MS-K, Ten K, Địa chỉ)
KHO.
Field Name Data Type Field size Validation rule
MS-K(K) CHAR 10 Len()=10
Ten K CHAR 40
Địa chỉ K CHAR 50 Len()=50
Ý nghĩa:
MS-K: Mã số kho.
Ten K: Tên kho.
Địa chỉ: địa chỉ của kho dùng để chứa hàng.
DUTRU(SH-DT, MS-K, Ngay DT).
DUTRU.
Field Name Data type Field size Validation rule
SH-DT(K) CHAR 12
MS-NV CHAR 10 Lookup(NGHVU)
Ngay DT DATE
Ý nghĩa:
SH-DT: Số hiệu dự trù.
MS-NV: Mã số bộ phận nghiệp vụ.
Ngay DT: Ngày dự trù.
DDUTRU(SH-DT, MSMH, Luong DT).
DDUTRU.
Field Name Data Type Field Size Validation rule
SH-DT(K) CHAR 12 Lookup(DUTRU)
MSMH(K) CHAR 10 Lookup(MATHANG)
Luong DT NUMBER
Ý nghĩa:
SH-DT: Số hiệu dự trù.
MSMH: Mã số mặt hàng.
Luong DT: Lượng dự trù.
P-PHATHANG(MSPPH, Ngay PH, MS-K).
P-PHATHANG.
Field Name Data type Field Size Validation rule
MSPPH(K) CHAR 12
Ngay PH DATE
MS-K CHAR 10 Lookup(KHO)
Ý nghĩa:
MSPPH: Mã số phiếu phát hàng.
Ngay PH: Ngày Phát hàng.
MS-K:Mã số kho.
Đồ Án Tốt Nghiệp
SVTH: Đỗ Hữu Bá Trang 71
DONG-PH(MSPPH, MSMH, LPH).
DONG-PH.
Field Name Data type Field size Validation rule
MSPPH(K) CHAR 12 Lookup(PPHATHANG)
MSMH(K) CHAR 10 Lookup(MATHANG)
LPH NUMBER
Ý nghĩa:
MSPPH: Mã số phiếu phát hàng.
MSMH: Mã số mặt hàng.
LPH:Lượng phát hàng.
Field name Data Type Field size Validation rule
MNV(K) CHAR 8 Len()=8
Ten NV CHAR 20 Len()=20
Ý nghĩa:
MNV: Mã nghiệp vụ.
TNV: Tên nghiệp vụ.
II.3 THIẾT KẾ HỆ THỐNG.
II.3.1 PHÂN CHIA CÁC HỆ THỐNG THÀNH CÁC HỆ CON.
Hệ thống được phân chia thành hai hệ con 1 và 2 bởi đường đứt nét.
Đồ Án Tốt Nghiệp
SVTH: Đỗ Hữu Bá Trang 72
Nghiệp vụ
Khách hàng
Đơn hàng khách sai
Phiếu
giao hàng
Giấy báo chờ hàng
Đơn hợp
lệ
Tiền khách
Đơn hàng khách
Phiếu
giao
hàng
đã xác
nhận
Chọn nhà
cung cấp.
dự
trù
Làm đơn
hàng
dự trù
+Người
CC
Nhà cung cấp Đơn hàng
Thương
lượng
mua hàng
Khớp hoá
đơn với
hàng về
Hoá đơn
Thanh toán
Hoá đơn
Xác
nhận
chi
tiền
Ghi nhận
hàng về
Đơn hàng
Khớp đơn
hàng với
hàng về.
DT/ĐH
Nhà CC
Làm phiếu
phát hàng
địa chỉ
phát
hàng
phiếu
phát
hàng Phiếu nhận hàng
Hoá
đơn sai
với
hàng
về
Giao
hàng
Phiếu giao
hàng+hàng
Làm hoá
đơn và
phiếu xuất
Kiểm tra
đơn hàng
Hoá đơn
Kho hàng
Phiếu
giao hàng
HT 2
HT 1
Đồ Án Tốt Nghiệp
SVTH: Đỗ Hữu Bá Trang 73
THIẾT KẾ GIAO DIỆN CHÍNH CỦA CHƯƠNG TRÌNH.
Đồ Án Tốt Nghiệp
SVTH: Đỗ Hữu Bá Trang 74
Đồ Án Tốt Nghiệp
SVTH: Đỗ Hữu Bá Trang 75
Đồ Án Tốt Nghiệp
SVTH: Đỗ Hữu Bá Trang 76
Đồ Án Tốt Nghiệp
SVTH: Đỗ Hữu Bá Trang 77
Đồ Án Tốt Nghiệp
SVTH: Đỗ Hữu Bá Trang 78
Đồ Án Tốt Nghiệp
SVTH: Đỗ Hữu Bá Trang 79
Đồ Án Tốt Nghiệp
SVTH: Đỗ Hữu Bá Trang 80
THIẾT KẾ MỘT SỐ MODULE XỬ LÝ CỦA CHƯƠNG TRÌNH.
(1) Thủ tục chặn thông báo từ hệ thống.
PROCEDURE Chan IS
BEGIN
:SYSTEM.MESSAGE_LEVEL:=25;
END;
(2) Thủ tục nạp ảnh vào Form chính.
PROCEDURE Nap IS
BEGIN
SET_WINDOW_PROPERTY(FORMS_MDI_WINDOW,WINDOW_STATE,MAXIMIZE);
:Global.project_path:='D:\Totnghiep\cwproject\';
READ_IMAGE_FILE(:Global.project_path||'\Moi.bmp','Bitmap','splash_block.splash_image');
END;
(3) Thủ tục thoát khỏi Form.
PROCEDURE THOAT IS
loi EXCEPTION;
alert_button NUMBER;
BEGIN
alert_button:=SHOW_ALERT('THOAT_ALERT');
IF alert_button=ALERT_BUTTON1 THEN
EXIT_FORM;
COMMIT;
ELSE
ROLLBACK;
END IF;
EXCEPTION
WHEN loi THEN
MESSAGE('Chuong Trinh Bi Loi');
END;
(3) Thủ tục thêm mẫu tin
PROCEDURE THEM IS
alert_button NUMBER;
loi EXCEPTION;
BEGIN
alert_button:=SHOW_ALERT('THEM_ALERT');
IF alert_button=ALERT_BUTTON1 THEN
INSERT INTO SCOTT.KHACHHANG
VALUES(:MSKH,:HOKH,:TENKH,:DCKH,:DTKH,:EMAILKH);
CLEAR_FORM;
MESSAGE('BAN DA THEM MOT MAU TIN');
COMMIT;
ELSE
ROLLBACK;
END IF;
EXCEPTION
WHEN loi THEN
MESSAGE('Chuong Trinh Bi loi');
END;
(4) Thủ tục Cập nhật mẫu tin
Đồ Án Tốt Nghiệp
SVTH: Đỗ Hữu Bá Trang 81
PROCEDURE CAPNHAT IS
alert_button NUMBER;
loi EXCEPTION;
BEGIN
alert_button:=SHOW_ALERT('CAPNHAT_ALERT');
IF alert_button=ALERT_BUTTON1 THEN
UPDATE SCOTT.KHACHHANG
SET HOKH=:HOKH,TENKH=:TENKH,DCKH=:DCKH,DTKH=:DTKH,EMAILKH=:EMAILKH
WHERE MSKH =:MSKH;
MESSAGE('BAN DA CAP NHAT MOT MAU TIN');
COMMIT;
ELSE
ROLLBACK;
END IF;
EXCEPTION
WHEN loi THEN
MESSAGE('Chuong Trinh Bi loi');
END;
(5) Thủ tục xoá mẫu tin
PROCEDURE XOA IS
alert_button NUMBER;
loi EXCEPTION ;
BEGIN
alert_button:=SHOW_ALERT('XOA_ALERT');
IF alert_button=ALERT_BUTTON1 THEN
INSERT INTO SCOTT.KHACHHANG1
VALUES(:MSKH,:HOKH,:TENKH,:DCKH,
:DTKH,:EMAILKH);
DELETE FROM SCOTT.KHACHHANG
WHERE MSKH=:MSKH;
MESSAGE('BAN DA XOA MOT MAU TIN');
COMMIT;
ELSE
ROLLBACK;
END IF;
EXCEPTION
WHEN loi THEN
MESSAGE('Chuong Trinh Bi loi');
END;
(6) Thủ tục gọi Form
CALL_FORM(:GLOBAL.project_path.’KHACHHANG.FMX’,HIDE,DO_REPLCAE);
(7) Thủ tục in báo cáo
Đồ Án Tốt Nghiệp
SVTH: Đỗ Hữu Bá Trang 82
/*
DECLARE
dummy_list PARAMLIST;
BEGIN
RUN_PRODUCT(REPORTS,:GLOBAL.project_path||'HOADON.RDF',ASYNCHRONOUS,RUNTIME,
FILESYSTEM,dummy_list,NULL);
END; */
/*
DECLARE
dummy_list PARAMLIST;
BEGIN
RUN_PRODUCT(REPORTS,:GLOBAL.project_path||'DHNCC.rdf',ASYNCHRONOUS,RUNTIME,FILE
SYSTEM,dummy_list,NULL);
END; */
/*
DECLARE
dummy_list PARAMLIST;
BEGIN
RUN_PRODUCT(REPORTS,:Global.project_path||'DHKH.RDF',ASYNCHRONOUS,RUNTIM
E,FILESYSTEM,dummy_list,NULL);
END; */
/*
DECLARE
dummy_list PARAMLIST;
BEGIN
RUN_PRODUCT(REPORTS,:Global.project_path||'PPHANG.RDF',ASYNCHRONOUS,RUNTIME,FILE
SYSTEM,dummy_list,NULL);
END; */
/*
DECLARE
dummy_list PARAMLIST;
BEGIN
RUN_PRODUCT(REPORTS,:GLOBAL.project_path||'PGIAOHANG.RDF',ASYNCHRONOUS,RUNTI
ME,FILESYSTEM,dummy_list,NULL);
END; */
Đồ Án Tốt Nghiệp
SVTH: Đỗ Hữu Bá Trang 83
III. KẾT LUẬN, HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐỒ ÁN.
Hiện tại đồ án đang được thiết kế chạy trên máy đơn nhưng theo hướng mở
có thể phát triển ứng dụng trên nền Web. Server có thể lấy dữ liệu trên các máy
đơn thông qua môi trường mạng phân tán. Và đó cũng là mục đích thiết kế của
đồ án.
Tiếp tục hoàn thiện một số chức năng chưa cài đặt
Xây dựng thêm phần Oracle Web Server cho phép người dùng tra cứu
thông tin từ xa.
Những kết quả đạt được của đồ án:
Thực hiện demo cơ sở dữ liệu được trên máy đơn.
Chương trình chạy tương đối ổn định.
Cung cấp cho người dùng một giao diện đồ họa có hệ thống menu,
toolbar,..
Cung cấp các báo cáo phục vụ cho việc quản lý.
Những vấn đề tồn tại:
Chưa thực hiện được trên môi trường mạng.
Giao diện còn một số phần chưa thân thiện với người dùng.
Font chữ chưa việt hoá hoàn toàn có một số phần còn tiếng anh.
Đồ Án Tốt Nghiệp
SVTH: Đỗ Hữu Bá Trang 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Giáo Trình Phân Tích Thiết Kế Hệ Thống Thông Tin.
PGS- TS Nguyễn Văn Ba-Nhà Xuất Bản Đại Học Gia Hà Nội- 2003.
[2]. De Macro T..,Structured Analysisa and System Specification, Yourdon Press,
New York 1989.
[3] Weinberg V.., Structured Analysia, Yourdon Press, New York 1978.
[4] Oracle 8 VN-Guide- Nhà xuất Bản Thống kê-2003.
[5] Giáo Trình Lý Thuyết Và Thực Hành Oracle
Trần Tiến Dũng-Nhà Xuất Bản Giáo Dục.
[6] Special Edition Using Oracle8, 1998, Macmillan Computer Puslishing.
[7] Oracle8 Unleased, 1996-1998, The Coriolis Group.
[8] Oracle8 How-To,1998, Macmillan Computer Puslishing.
[9] SAMS Teach YourSelf Oracle8 in 21 days,1998, Sams Publishing.
[10] Oracle Documentation Online,1996-1999, Oracle Corporation.
[11] Các bài viết trong Oracle Magazine, 1997-2000.
[12] Bài Giảng Môn Học Nhập Môn Công Nghệ Phần Mềm
Tiến Sĩ: Nguyễn Ngọc Bình-Đại Học Bách Khoa Hà Nội.
[13] Bài giảng môn học Cơ sở dữ liệu phân tán
Tiến sĩ :Nguyễn Kim Anh – Đại Học Bách Khoa Hà Nội.
[14] Nhập Môn Cơ Sở Dữ Liệu Quan Hệ
PGS-TS: Lê Tiến Vương- Nhà xuất bản thống kê.
[15] Mạng Máy Tính Và Các Hệ Thống Mở.
GS-TS:Nguyễn Thúc Hải- Nhà Xuất Bản Giáo Dục-1999.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Đồ án tốt nghiệp - Phân tích thiết kế hệ thống - Xây dựng hệ thống bán hàng tại công ty VINDA.pdf