Người tấn công sẽ gửi gói tin ARP Reply giả mạo bằng địa chỉ MAC của chín h
máy mình, đồng thời kí ch hoạt chức năn g chuyển tiếp các gói tin. Như vậy khi cá c
máy nạn nhân đã bị khống chế bởi kỹ thuật ARP Spoofing thì tất cả các gói tin gửi
cho máy đối tác với địa chỉ IP đúng nhưng MAC đã bị sửa đổi sẽ đi qua máy tấn
công rồi mới chuyển tiếp cho má y đối tác thật sự một các trong suốt (không bị phát
hiện bởi bên gửi và bên nhận).
152 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2900 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Xây dựng hệ thống IDS - Smort trên hệ điều hành Linux, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
host
output alert_unified: filename snort.alert, limit 128
output log_unified: filename snort.log, limit 128
5. Network-Based và Host-Based IDS
Nhân tố làm cho snort trở nên hoạt động hiệu quả chính là vị trí và phạm vi mà snort
hoạt động, trước khi tiến hành cài đặt snort ta cần phải quan tâm đến là hệ thống snort
IDS đang bảo vệ đối tượng nào:
Một server riêng lẻ
Một hệ thống gồm nhiều server
Một subnet
5.1 Nework-Based IDS
Snort là một hệ NIDS, snort chuyển trạng thái card mạng sang chế độ promiscuous
và xem xét từng gói tin mà snort bắt được và cảnh báo trên gói tin đó. Muốn NIDS
hiệu quả thì NIDS cần kết hợp với span sport. Span port cho phép tất cả traffic
trong mạng được sao chép và chuyển đến NIDS, điều này làm cho NIDS có thể
giám sát được tất cả traffic trong mạng, do đó hiệu quả của việc trong việc sử dụng
NIDS là rất lớn.
NIDS giám sát và giữ lại traffic theo giời gian thực ngay khi dữ liệu di qua mạng.
NIDS thường sử dụng 2 interface một dùng để giám sát và giữ lại traffic, một
interface còn lại dùng cho việc quản lý. Interface dùng để giám sát và giữ lại
traffic thường sẽ không được gán địa chỉ, chính điều này làm cho nó trở thành một
đối tượng trong suốt trong mạng và tránh bị phát hiện.
Ứng dụng mà snort NIDS sử dụng để monitor và capture traffic là
libpcap. Libpcap là một thư viện được dùng bởi tcpdump, libpcap được thiết kế để thu
thập
dữ liệu của các gói tin từ kernel của hệ điều hành. Libpcap cung cấp dữ liệu cho
NIDS từ đó có thể phân tích được nội dung dữ liệu, phát hiện được dấu hiệu của
sự tấn công, công cụ dùng để tấn công…
Phương pháp và NIDS thường dùng để phát hiện phòng chống tấn công là:
Mẫu dữ liệu từ những cuộc tấn công trước
Tần số truy xuất vào hệ thống
Những sự kiện diễn ra không như bình thường
NIDS sẽ trở thành một vấn đề khó khăn khi triển khai nếu switch mà hệ thống mạng
đang sử dụng không có span port và span sport không phải lúc nào cũng
được hỗ trợ trên switch.
5.2 Host-Based IDS
Giống như network-based IDS, host-based IDS cũng có khả năng giám sát và giữ
lại các gói tin. Thay vì hoạt động ở chế độ promiscuous mode giống như NIDS.
HIDS chỉ giữ lại những gói tin của riêng cho host đó và HIDS có thể được cài lên
nhiều hệ điều hành khác nhau, tuy nhiên không phải hệ điều hành nào củng có thể
cài IDS. HIDS có thể giám sát từng host trong mạng ở mức độ chi tiết hơn so với
NIDS. HIDS có thể giám sát từng port, từng sự kiện diễn ra trong host như sự thay
đổi về quyền của user, sự thay đổi về những file quan trọng trong hệ thống. Ngoài
ra HIDS có thể kiểm tra sự toàn vẹn của những file hệ thống cũng như giám sát
những tiến trình khả nghi. Về phương pháp phát hiện và phòng chống tấn công
HIDS hầu như giống so với NIDS.
Sau đây là bảng so sánh giữa HIDS và NIDS
Ưu
điểm
Nhược điểm
H
o
st
-b
as
ed
Có thể kiểm tra được liệu sự tấn công đã thành
công hay thất bại.
Việc hoạt động không bị ảnh hưởng bởi băng
thông hay mã hóa.
Biết được chi tiết tình trạng của host và có thể
ngăn cản được sự tấn công
Có thể giám sát được một sự kiện cụ thể
Không phụ thuộc vào hệ thống switch
Ảnh hưởng đến tài
nguyên của host.
Hoạt động phụ thuộc
vào hệ điều hành.
Tốn kém khi mở rộng
N
et
w
o
rk
-b
as
ed
Cho phép triển khai trên toàn mạng với chi phí
rẻ hơn so với HIDS
NIDS hoạt động ở chế độ thời gian thực
NIDS có thể phát hiện những cuộc tấn không
thành công hoặc những hành động cố tình gây
hại đến hệ thống.
NIDS độc lập với hệ điều hành. NIDS không
phụ thuộc vào hệ điều hành được cài đặt trên
host.
Thách thức trong việc
triển khai trong
môi trường switch.
Không thể chủ động
ngăn cản tấn công.
5.3 Triển Khai IDS Trong Mạng
5.3.1 Cách kết nối IDS vào mạng
Có nhiều cách để kết nối IDS vào mạng nhằm đảm bảo rằng IDS có thể giám sát
và giử lại traffic hiệu quả nhất có thể. Nhưng bằng cách này hay cách khác traffic cần
được tập trung vào IDS để dễ dàng cho việc phân tích.
Có 3 phương pháp chính sau đây:
Hình 1: IDS kết nối vào span port của switch
Hình 2: IDS được kết nối vào network TAP để monitor traffic
Hình 3: IDS được đặt inline
Trong hình trên, đường màu đỏ dùng để monitor traffic và đường đứt nét dùng cho
việc quản lý IDS.
Trong hình 1, span port được sử dụng để giám sát và giử lại traffic, span port là
một chức năng của switch, span port có thể được cấu hình đề chuyển tất cả traffic
trên switch vào span port. Bằng cách này IDS có thể thấy được tất cả các traffic
lưu thông trên mạng. Mặc dù hub có thể được dùng cho trường hợp này nhưng hub
không phải là một sự lựa chọn tốt nhất.
Trong hình 2, IDS được kết nối vào network tap, network sẽ sao chép traffic và
gửi đến IDS. Network TAP rất hữu hiệu trong việc khi hệ thống switch trong
mạng không có span port. Network TAP hỗ trợ nhiều tốc độ traffic khác nhau từ
1Gbps đến 10 Gbps.
Trong hình 3, IDS sử dụng 3 interface và đặt trong chế độ inline có nghĩa là tất cả
các traffic phải đi vào IDS sau đó mới được chuyển vào mạng. Nếu IDS kết nối
vào span port thì đôi khi gói tin có thể bị bỏ sót, với trường hợp này thì tất cả các
gói tin đi vào mạng đều được IDS giám sát và có thể giảm tải cho switch.
5.3.2 Vị trí triển khai snort
Tùy vào tính quan trọng và nhu cầu bảo mật mà của từng network segment là ta đưa
ra từng chính sách cho từng network segment trong mạng. Ta có thể đặt snort
tại một số vị trí sau đây:
Giám sát traffic trong vùng DMZ
Snort có thể được triển khai sau một SSL proxy hoặc trên một VPN server
để IDS có thể giám sát được traffic sau khi được giải mã.
IDS có thể được triển khai trong mạng LAN
Đối với những server quan trọng như web, mail, database ta có thể triển
khai HIDS.
Triển khai IDS bên ngoài router hoặc firewall để giám sát traffic trước khi
đi và trong mạng.
IDS có thể được dùng để giám sát traffic để giám sát trafic giữa các subnet
6. Các Hình Thức Khai Thác Và Tấn Công Hệ Thống Phổ Biến
6.1 Port scan
6.1.1 Giới thiệu
Phương pháp scan port thường được thực hiện trực tiếp trên một host hoặc một
mạng nhằm mục đích nhận biết các dịch vụ mà host đó cung cấp. Ví dụ: web server
thường mở port 80, FTP server thường mở port 21…Attacker có thể dựa trên thông
tin thu nhận được để tìm cách tấn công, khai thác vào server đó.
6.1.2 Nguyên lý
Dựa trên phương thức truyền thông TCP ta có thể scan xem server mở port nào
cũng như đóng port nào.
Sau đây là hai phương pháp scan port phổ biến:
SYN Scan: Máy attacker sẽ gửi hàng loạt các gói tin TCP có port đích lần lượt là các
port cần scan của server cần khai thác. Đặc điểm của các gói tin TCP này là chỉ
bật cờ SYN như bước đầu trong quá trình bắt tay 3 bước của giao thức TCP. Từ đó
server khi nhận được những gói tin này thì sẽ trả về gói SYN ACK nếu port đó có
mở và attacker sẽ biết được dịch vụ nào đang được bật ở server đó.
ACK Scan: đây là phương pháp scan thường được dùng kết hợp với SYN Scan
nhằm phát hiện sự có mặt của Firewall trong hệ thống. Nguyên tắc của ACK Scan
là attacker sẽ gửi các gói TCP có bật cờ ACK lên. Server nhận được gói ACK sẽ trả
về gói RST, khi đó attacker sẽ nhận biết được không có sự giám sát về session
trong hệ thống. Còn khi có sự xuất hiện của một Firewall lớp Transport hay
Multilayer Firewall thì những gói tin ACK gửi vào như thế chắc chắn sẽ bị drop.
Scan port về mức độ không gọi là nguy hiểm cho hệ thống và lại có tính tương
đồng với việc truy cập bình thường.
6.1.3 Nguyên lý về sfPortscan preprocessor trong Snort
Nguyên lý chung để phát hiện có cá nhân scan port của một máy nào đó trong hệ
thống đó là dựa trên những gói tin từ chối khi có truy cập đến những port không
mở trên hệ thống (gói tin RST của TCP khi port đó đóng). Việc xuất hiện những
gói tin từ chối đó là rất ít khi vì khi một người bình thường truy nhập sẽ chỉ sử
dụng đúng chức năng của máy chủ đó như truy cập website ở web server, mail ở
mail server … chứ không kết nối đến những port khác ở các server thông dụng đó.
Và càng bất thường hơn nếu hàng loạt các gói tin từ chối được gửi về trong một
thời gian ngắn (do chương trình scan port như Nmap gửi hàng loạt gói tin một lúc).
Snort sẽ dựa vào những yếu tố đó để phát hiện port scan đối với hệ thống.
Cấu hình preprocessor sfportscan
Trong file snort.conf ta bỏ dấu # ở dòng sau đây để kích hoạt chức năng phát hiện
port scan
preprocessor sfportscan: proto {all} memcap {10000000} sense-level {low}
proto: chỉ ra giao thức theo dõi.
TCP
UDP
ICMP
ALL
memcap: dung lượng tối đa (byte) để lưu trữ những phát hiện port scan.
sense-level: các mức độ phát hiện port scan
low: chỉ theo dõi dựa trên các gói tin từ chối từ máy bị scan port và số lượng gói tin
trong một khoảng thời gian đặt trước (60 giây) do đó có tính chính xác khá cao.
Tuy nhiên nếu không có các gói tin từ chối gửi về (trong trường hợp máy bị scan
port theo kiểu ACK scan có thiết bị quản lý session như Firewall lớp 4 thì các gói
tin gửi vào sẽ bị drop và không có gói tin trả lời ) thì mức độ này không báo động.
medium: theo dõi số lượng kết nối nên sẽ khắc phục được nhược điểm của mức độ low
đó là vẫn phát hiện dù không có gói tin từ chối trả về. Tuy nhiên mức độ này sẽ thiếu
chính xác đối với những dịch vụ mà một máy có thể tạo ra nhiều kết nối như NAT.
high: liên tục theo dõi một host trong hệ thống để tính toán và ước lượng khả năng
scan port đối với host đó.
6.2 DOS (Denial of Services)
6.2.1 Giới thiệu
Một cuộc tấn công từ chối dịch vụ (tấn công DoS) hay tấn công từ chối dịch vụ
phân tán (tấn công DDoS) là sự cố gắng làm cho tài nguyên của một máy tính
không thể sử dụng được nhằm vào những người dùng của nó. Mặc dù phương tiện
để tiến hành, động cơ, mục tiêu của tấn công từ chối dịch vụ là khác nhau, nhưng
nói chung nó gồm có sự phối hợp, sự cố gắng ác ý của một người hay nhiều người
để chống lại Internetsite hoặc service (dịch vụ Web) vận hành hiệu quả hoặc trong
tất cả, tạm thời hay một cách không xác định. Thủ phạm tẩn công từ chối dịch vụ
nhằm vào các mục tiêu site hay server tiêu biểu như ngân hàng, cổng thanh toán thẻ
tín dụng và thậm chí DNS root servers.
6.2.2 Nguyên lý
Teardrop
Như ta đã biết, tất cả các dữ liệu chuyển đi trên mạng từ hệ thống nguồn đến hệ
thống đích đều phải trải qua 2 quá trình: dữ liệu sẽ được chia ra thành các mảnh
nhỏ ở hệ thống nguồn, mỗi mảnh đều phải có một giá trị offset nhất định để xác
định vị trí của mảnh đó trong gói dữ liệu được chuyển đi. Khi các mảnh này đến hệ
thống đích, hệ thống đích sẽ dựa vào giá trị offset để sắp xếp các mảnh lại với nhau
theo thứ tự đúng như ban đầu. Lợi dụng sơ hở đó, ta chỉ cần gửi đến hệ thống đích
một loạt gói packets với giá trị offset chồng chéo lên nhau. Hệ thống đích sẽ không
thể nào sắp xếp lại các packets này, nó không điều khiển được và có thể bị crash, reboot
hoặc ngừng hoạt động nếu số lượng gói packets với giá trị offset chồng chéo
lên nhau quá lớn.
SYN Attack
Trong SYN Attack, hacker sẽ gởi đến hệ thống đích một loạt SYN packets với địa
chỉ ip nguồn không có thực. Hệ thống đích khi nhận được các SYN packets này sẽ
trả lời các gói SYN này đồng thời lưu các request này vào bộ nhớ để xử lý. Với
Packet với địa chỉ nguồn là
địa chỉ của nạn nhân được
gửi tới mạng khuếch đại
Tất các Host trong mạng
khuếch đại trả lời cho máy
nạn nhân cùng lúc
hàng loạt gói tin như thế được chờ xử lý sẽ làm cho hệ thống quá tải, reboot … đạt
được mục đích của tấn công DOS.
Land Attack
Land Attack cũng gần giống như SYN Attack, nhưng thay vì dùng các địa chỉ IP
không có thực, hacker sẽ dùng chính địa chỉ IP của hệ thống nạn nhân. Điều này sẽ tạo
nên một vòng lặp vô tận giữa trong chính hệ thống nạn nhân đó.
Smurf Attack
Smurf Attack, cần có ba thành phần: hacker (người ra lệnh tấn công), mạng khuếch
đại (sẽ nghe lệnh của hacker) và hệ thống của nạn nhân. Hacker sẽ gởi các gói tin
ICMP đến địa chỉ broadcast của mạng khuếch đại. Điều đặc biệt là các gói tin
ICMP packets này có địa chỉ ip nguồn chính là địa chỉ ip của nạn nhân . Khi các
packets đó đến được địa chỉ broadcast của mạng khuếch đại, các máy tính trong
mạng khuếch đại sẽ tưởng rằng máy tính nạn nhân đã gởi gói tin ICMP packets đến
và chúng sẽ đồng loạt gởi trả lại hệ thống nạn nhân các gói tin phản hồi ICMP
packets. Hệ thống máy nạn nhân sẽ không chịu nổi một khối lượng khỗng lồ các gói
tin này và nhanh chóng bị ngừng hoạt động, crash hoặc reboot.
6.3 ARP Spoofing
Mỗi thiết bị trong hệ thống mạng của chúng ta có ít nhất hai địa chỉ. Một địa chỉ là
Media Access Control (MAC) và một địa chỉ Internet Protocol (IP). Địa chỉ MAC
là địa chỉ của card mạng gắn vào bên trong thiết bị, nó là duy nhất. Địa chỉ IP có
thể thay đổi theo người sử dụng tùy vào môi trường mạng. ARP là một giao thức
của lớp 2, chức năng của nó dùng để định vị một host trong một segment mạng
bằng cách phân giải địa chỉ IP ra địa chỉ MAC. ARP thực hiện điều đó thông qua một
tiến trình broadcast gói tin đến tất cả các host trong mạng, gói tin đó chứa địa
chỉ IP của host cần giao tiếp. Các host trong mạng đều nhận được gói tin đó và chỉ duy
nhất host nào có địa chỉ IP trùng với địa chỉ IP trong gói tin mới trả lời lại, còn
lại sẽ tự động drop gói tin.
Ví dụ: ARP Request: máy tính A sẽ hỏi toàn mạng : " ai có địa chỉ IP này? "
ARP Reply: máy tính B trả lời máy tính A : "tôi có IP đó, địa chỉ MAC của tôi là..."
Kỹ thuật ARP Spoffing lợi dụng điểm yếu của giao thức này đó là không có sự xác thực
khi gửi các gói tin ARP, tức là không biết được ai gửi các gói tin đó. Người
tấn công sẽ giả các gói tin ARP reply với địa chỉ IP là của một máy trong mạng
nhưng địa chỉ MAC lại là giả hoặc là MAC của máy tấn công. Như vậy máy nạn
nhân khi nhận được các gói tin giả này sẽ tưởng nhầm đối tác của mình có địa chỉ
MAC do người tấn công gửi đến dẫn đến sai lệch trong việc gửi/nhận thông tin.
7. Cài Đặt Snort
7.1 Một số tùy chọn khi biên dịch snort
--enable-debug bật chức năng report lỗi (chỉ dùng cho developer)
--enable-dynamicplugin load dynamically preprocessors, detection engine
và rules libraries
--enable-inline sử dụng libipq interface cho snort inline mode
--with-mysql=DIR hỗ trợ mysql (nếu có sử dụng ACID với mysql)
--with-mysql-libraries=DIR chỉ định vị trí mysql client library.
--with-mysql-includes chỉ định vị trí mysql header files.
--with-odbc=DIR hỗ trợ ODBC databases
--with-postgresql=DIR hỗ trợ Postgresql databases (nếu có sử dụng ACID với
Postgres SQL)
--with-oracle=DIR hỗ trợ Oracle databases (nếu có sử dụng ACID với Oracle)
--with-libpq-includes=DIR chỉ định thư mục include của Postgres SQL
--with-libpq-libraries=DIR chỉ định thư mục library của Postgres SQL đồng bật
chức năng hỗ trợ output plugin module cho Postgres SQL
--with-libpcap-includes=DIR chỉ định đường dẫn đến file include của libpcap
--with-libpcap-libraries=DIR chỉ định đường dẫn đến file library của libpcap
7.2 Cấu trúc database của snort
7.3 Cài đặt Snort với Snort Report (Single Snort Sensor)
Mô hình mạng
Các gói tin cần chuẩn bị:
snortreport-1.3.1.tar.gz
jpgraph-3.0.7.tar.gz
snort-2.8.6.1.tar.gz
snortrules-snapshot-2861.tar.gz
barnyard2-1.8.tar.gz
Máy sử dụng: Máy ảo VM-Ware cài đặt hệ điều hành Ubuntu Server 10.04.1
Bước 1: chuẩn bị đối với hệ điều hành
Cài đặt các chương trình cần thiết cho máy làm IDS thông qua các
lệnh sau đây:
sudo apt-get install nmap
sudo apt-get install nbtscan
sudo apt-get install apache2
sudo apt-get install php5
sudo apt-get install php5-mysql
sudo apt-get install php5-gd
sudo apt-get install libpcap0.8-dev
sudo apt-get install libpcre3-dev
sudo apt-get install g++
Cài đặt MySQL
sudo apt-get install mysql-server
Các công cụ scan network
Các gói dùng cho Web Server
Các thư viện hỗ trợ
sudo apt-get install libmysqlclient16-dev
Trong quá trình cài đặt MySQL có yêu cầu password cho user root,
tạm gọi là PASS.
Bước 2: Cài đặt Snort Report
Cài đặt JpGraph: đây là công cụ hỗ trợ cho phần biểu đồ thống
kê trên Snort Report. Sau khi chép file jpgraph-3.0.7.tar.gz vào thư
mục chứa các file cài đặt trong máy ta thực hiện các câu lệnh sau
đây:
sudo mkdir /var/www/jpgraph
sudo tar zxvf jpgraph-3.0.7.tar.gz
sudo cp -r jpgraph-3.0.7/src /var/www/jpgraph/
Cài đặt Snort Report: công cụ hỗ trợ cho Snort trong việc trình
bày các báo cáo cũng như báo động trong quá trình kiểm tra dữ
liệu của Snort. Chép file snortreport-1.3.1.tar.gz vào thư mục
trong máy và thực hiện câu lệnh sau đây:
sudo tar zxvf snortreport-1.3.1.tar.gz -C /var/www/
Sau đó thực hiện liên kết giữa Snort Report và cơ sở dữ liệu trong
MySQL bằng cách hiệu chỉnh các file cấu hình của Snort Report:
sudo vi /var/www/snortreport-1.3.1/srconf.php
Sửa các dòng sau đây:
$pass = "YOURPASS";
Thành:
$pass = "PASS"; (PASS là password đã chọn trong phần cài đặt MySQL)
define("NMAP_PATH", "/usr/local/bin/nmap -v");
define("NBTSCAN_PATH", "/usr/local/bin/nbtscan");
Thành:
define("NMAP_PATH", "/usr/bin/nmap -v");
define("NBTSCAN_PATH", "/usr/bin/nbtscan");
define("JPGRAPH_PATH", "../../jpgraph/");
Thành:
define("JPGRAPH_PATH", "../jpgraph/src/");
Lưu lại và thoát khỏi file cấu hình.
Bước 3: Cài đặt Snort
Copy file cài đặt vài máy IDS và thực hiện các câu lệnh sau đây:
sudo tar zxvf snort-2.8.6.tar.gz
cd snort-2.8.6
sudo ./configure --prefix=/usr/local/snort
sudo make
sudo make install
sudo mkdir /var/log/snort
sudo groupadd snort
sudo useradd -g snort snort
sudo chown snort:snort /var/log/snort
Sau đó ta thực hiện tạo database trong MySQL:
echo "create database snort;" | mysql -u root -p
mysql -u root -p -D snort < ./schemas/create_mysql
Tiếp theo ta tạo một user để quản trị nhằm hạn chế những rủi ro khi
sử dụng user root trong việc quản trị cơ sở dữ liệu.
echo "grant create, insert, select, delete, update on snort.* to snort
@localhost identified by 'PASS2'" | mysql -u root -p
Bước 4: Cài đặt tập Rule mới nhất cho Snort
Copy tập tin snortrules-snapshot-2861.tar.gz vào máy và thực hiện
các câu lệnh sau:
sudo tar zxvf snortrules-snapshot-2860_s.tar.gz -C /usr/local/snort
sudo mkdir /usr/local/snort/lib/snort_dynamicrules
sudo cp /usr/local/snort/so_rules/precompiled/Debian-Lenny/i386/2.
8.6.0/* /usr/local/snort/lib/snort_dynamicrules
Bước 5: Cài đặt Barnyard
Barnyard: công cụ dùng để tăng khả năng xử lý của Snort.
Barnyard giúp Snort tập trung thực hiện chức năng chính của
mình đó là rà soát và phân tích dữ liệu để phòng chống tấn công.
Copy tập tin barnyard2-1.8.tar.gz vào máy và thực hiện các câu lệnh
sau:
sudo tar zxvf barnyard2-1.8.tar.gz
cd barnyard2-1.8
sudo ./configure --with-mysql
sudo make
sudo make install
sudo cp etc/barnyard2.conf /usr/local/snort/etc
sudo mkdir /var/log/barnyard2
sudo chmod 666 /var/log/barnyard2
sudo touch /var/log/snort/barnyard2.waldo
sudo chown snort.snort /var/log/snort/barnyard2.waldo
Cấu hình barnyard thông qua file barnyard2.conf:
sudo vi /usr/local/snort/etc/barnyard2.conf
Sửa các dòng sau trong tập tin cấu hình:
config reference_file: /etc/snort/reference.config
config classification_file: /etc/snort/classification.config
config gen_file: /etc/snort/gen-msg.map
config sid_file: /etc/snort/sid-msg.map
#config hostname: thor
#config interface: eth0
#output database: log, mysql, user=root password=test dbname=db host=local
host
Thành:
config reference_file: /usr/local/snort/etc/reference.config
config classification_file: /usr/local/snort/etc/classification.config
config gen_file: /usr/local/snort/etc/gen-msg.map
config sid_file: /usr/local/snort/etc/sid-msg.map
config hostname: localhost
config interface: eth0
output database: log, mysql, user=snort password=PASS2 dbname=snort
host=localhost
Bước 6:
Cấu hình IP interface của IDS theo mô hình mạng
Bước 7: Khởi động Snort
Chỉnh sửa file cấu hình của Snort:
sudo vi /usr/local/snort/etc/snort.conf
Sửa đổi các dòng sau đây:
dynamicpreprocessor directory /usr/local/lib/snort_dynamicpreprocessor/
dynamicengine /usr/local/lib/snort_dynamicengine/libsf_engine.so
dynamicdetection directory /usr/local/lib/snort_dynamicrules
Thành:
dynamicpreprocessor directory /usr/local/snort/lib/snort_dynamicpreprocessor/
dynamicengine /usr/local/snort/lib/snort_dynamicengine/libsf_engine.so
dynamicdetection directory /usr/local/snort/lib/snort_dynamicrules
preprocessor http_inspect: global iis_unicode_map unicode.map 1252
compress_depth 20480 decompress_depth 20480
Thành:
preprocessor http_inspect: global iis_unicode_map unicode.map 1252
Xóa dòng:
inspect_gzip
Tìm dòng:
#output log_unified: filename snort.log, limit 128
Thêm dòng này vào sau nó:
output unified2: filename snort.u2, limit 128
Lưu lại và thoát khỏi file cấu hình.
Như vậy là đã hoàn thành phần cài đặt Snort với Snort Report.
Thử nghiệm Snort với Snort Report
Chỉnh sửa file snort.conf để chỉ phát hiện gói tin ICMP đi từ máy 172.16.1.100 đến
máy 172.16.1.200
Chỉnh sửa lại file icmp.rules
Thực hiện lệnh ping từ máy 172.16.1.100 đến máy 172.16.1.200
Xem alert qua snort report:
7.4 Cài đặt Snort với BASE (Single Snort Sensor)
Mô hình mạng
Cấu hình card mạng
#vi /etc/network/interfaces
# The loopback network interface
auto lo
iface lo inet loopback
# The primary network interface
auto eth0
iface eth0 inet manual
ifconfig eth0 up
auto eth1
iface eth1 inet static
address 192.168.5.15
netmask 255.255.255.0
Cài những gói hỗ trợ cho snort
Dùng lệnh apt-get install để cài các gói sau đây :
o libpcap0.8-dev
o libmysqlclient15-dev
o mysql-client-5.1
o mysql-server-5.1
o bison
o flex
o apache2
o php5
o libapache2-mod-php5
o php5-gd
o php5-mysql
o libtool
o libpcre3-dev
o php-pear
Cài đặt snort từ file binary và cấu hình mysql
Cài đặt snort từ file binary
#apt-get install snort-mysql
Cấu hình mysql
#mysql -u root -p
Tạo database, tạo user và cấp quyền cho user
mysql> create database snort;
mysql> grant create, insert, select, delete, update on snort.* to snort@localhost
identified by 'toot';
mysql> exit
Chuyển vào thư mục nơi chứa template dành cho database và tạo database
*Nếu cài snort từ source code thì file create_mysql sẽ chứa trong thư mục
schemas
#cd /usr/share/doc/snort-mysql/
#zcat create_mysql.gz | mysql -u root -p snort
Kiểm tra lại database và tables đã tạo mysql>
show databases;
mysql> use snort
mysql> show tables;
Chỉnh lại file cấu hình snort để chạy với mysql
#vi /etc/snort/snort.conf
line 50: var HOME_NET 192.168.3.0/24
line 692: #output log_tcpdump: tcpdump.log
*Nếu muốn snort xuất trực tiếp vào mysql và không cần thông qua barnyard
ta cấu hình như sau:
line 699: output database: log, mysql, user=snort password=toot dbname=snort
host=localhost
*Nếu dùng barnyard để xuất vào mysql database ta cấu hình như sau:
line 732: output unified2: filename snort.log, limit 128
Chú ý: Không nên dùng cùng lúc snort và barnyard để xuất trực tiếp vào mysql
database. Điều này sẽ làm cho alert bị lặp lại.
Cài adodb và BASE
Tải base và abobd5 từ trang web Phiên bản của base
đang sử dụng là 1.4.5 và với adodb là 5.11
Giải nén và chuyển 2 thư mục này đến thư mục /var/www
#mv adodb5 /var/www
#mv base /var/www
#chmod 757 /var/www/base
Chỉnh lại file cấu hình php5 như sau:
#vi /etc/php5/apache2/php.ini
line 68: extension=mysql.so
line 69: extension=gd.so
line 111: error_reporting
line 112: Default Value: E_ALL & ~E_NOTICE
Nếu dùng base 1.4.x trước khi cài base cần cài thêm những gói sau:
#pear install Mail Mail_mime
# pear install Image_Canvas-0.3.2
# pear install Image_Color
# pear install Image_Graph-0.8.0
# pear install Numbers_Words-0.16.2
Dùng lệnh “pear –list” để liệt kiểm tra lại
Khởi động lại Apache
#/etc/init.d/apache2 restart
Cài đặt BASE
Bước 1: điền vào đường dẫn đến thư mực adodb5 /var/www/adodb5
Bước 2: điền vào thông tin về database
Database type = MySQL
Database name = snort
Database Host = localhost
Database username = snort
Database Password = toot
Bước 3:điền vào Admin User Name và Password
Bước 4: bấm vào Create BASE AG.
Sau khi bấm nút Now continue to step 4 thì việc cài đặt hoàn tất.
Cài đặt và cấu hình Barnyard
Download barnyard2-1.8.tar.gz từ trang
website
Biên dịch và cài đặt
#tar –xzvf barnyard2-1.8.tar.gz
#cd barnyard2-1.8
#./configure --with-mysql
#make
#make install
Di chuyển vào trong thư mục barnyard2-1.8 và chép file cấu hình vào thư mục
/etc/snort/
#cp etc/barnyard2.conf /etc/snort/
Tạo thư mục chứa log cho barnyard
#mkdir /var/log/barnyard2
Chỉnh lại file cấu hình barnyard2.conf như sau
#vi /etc/snort/barnyard2.conf
line 60: config hostname: mysensor
line 61: config interface: eth0
line 309: output database: log, mysql, user=snort password=toot dbname=snort
host=localhost
Kiểm tra sự hoạt động của snort và tạo file log cho barnyard2
#snort -c /etc/snort/snort.conf -i eth0
#touch /var/log/snort/barnyard.waldo
Khởi động barnyard
# /usr/local/bin/barnyard2 -c /etc/snort/barnyard2.conf \
-G /etc/snort/gen-msg.map -S /etc/snort/sid-msg.map \
-d /var/log/snort -f snort.log -w /var/log/snort/barnyard.waldo
Khởi động snort
* Nếu cài snort từ source code thì dùng lệnh snort -D -c /etc/snort/snort.conf -l
/var/log/snort/ để khởi động snort chạy như một daemon
*Nếu cài snort từ file binary ta khởi động snort cho snort chạy
#/etc/init.d/snort start
Khi khởi động snort, ta có thể gặp cảnh báo như sau:
#/etc/init.d/snort start
* Starting Network Intrusion Detection System snort
* /etc/snort/db-pending-config file found
* Snort will not start as its database is not yet configured.
* Please configure the database as described in
* /usr/share/doc/snort-{pgsql,mysql}/README-
database.Debian
* and remove /etc/snort/db-pending-config
Đó là lỗi để lại trong quá trình cài đặt, tiến hành đổi tên file db-pending-config
thành một file khác.
#mv /etc/snort/db-pending-config /etc/snort/db-pending-config.orig
Cấu hình barnyard2 và snort chạy mặc định sau khi khởi động
Cấu hình cho snort
#vi /etc/rc.local
ifconfig eth1 up
Cấu hình cho barnyard
Tạo file barnyard2.conf file trong thư mục /etc/init/ và điền vào đoạn code sau:
# rc - System V runlevel compatibility
# This task runs the old System V-style rc script when changing between
# runlevels.
description "Barnyard2 for Snort support"
author "bil b@unc.edu"
start on started networking
#start on startup
#start on (startup
# and filesystem
# and started udev)
#stop on runlevel [!023456]
respawn
exec /usr/local/bin/barnyard2 \
-c /etc/snort/barnyard2.conf \
-G /etc/snort/gen-msg.map \
-S /etc/snort/sid-msg.map \
-d /var/log/snort -f snort.log \
-w /var/log/snort/barnyard.waldo
Sử dụng oinkmaster để cập nhật rules
Lấy oinkcode
Đăng kí một tài khoản tại trang web
Lấy oinkcode từ trang web, oinkcode có dạng
9026b536810c168b9e25v10888e9935696160b15
Chỉnh lại file cấu hình oinkmaster như sau:
#vi /etc/oinkmaster.conf
line 11: #url =
line 12: url =
bin/oinkmaster.cgi/9026b536810c168b9e25v10888e9935696160b15/snortrules-
snapshot-2860.tar.gz
Tạo thư mục chứa rules và backup rules
#mkdir /etc/snort/rules
#mkdir /etc/snort/backup
Download rules từ trang web giải nén và chép rules vào thư mục
/etc/snort/rules
Lập danh sách rule cần disable khi cập nhật
#cd /etc/
#/usr/share/oinkmaster/makesidex.pl /etc/snort/rules > autodisable.conf
Tạo user cho crontab để cập nhật tự động
#useradd snort
#chown -R snort /etc/snort/rules
#chown -R snort /etc/snort/backup
#chown -R snort var/run/oinkmaster
#chmod 757 /etc/snort/
Manually update rules
#su snort
#oinkmaster -C /etc/oinkmaster.conf -C /etc/autodisable.conf -o
/etc/snort/rules -b /etc/snort/backup 2>&1
Automatically update rules
#su oinkmaster
#crontab -e
6 0 * * * oinkmaster -C /etc/oinkmaster.conf -C /etc/autodisable.conf -o
/etc/snort/rules -b /etc/snort/backup 2>&1
7.5 Cài đặt snort với BASE (Multiple SnortSensors)
Mô hình mạng
7.5.1 Cấu hình trên central database server
Cài đặt và cấu hình mysql database
#apt-get install mysql-server mysql-client
Tạo database trên mysql
#mysql -u root -p
mysql> create database snort;
mysql> grant create, insert, select, delete, update on snort.* to snort identified
by 'toot';
mysql> exit;
Kiểm tra lại những user được quyền truy cập mysql server
#mysql -u root -p
mysql> select user,host from mysql.user;
Tạo tables cho database snort
Di chuyển vào thư mục schemas dùng file create_mysql để tạo tables cho
database snort
#cat create_mysql | mysql -u root -p snort
Cho chép truy cập mysql server từ remote client
#vi /etc/mysql/my.cnf
line 52 : bind-address = 192.168.3.1
#service mysql restart
Cài đặt Apache and PHP
#apt-get install apache2 php5-mysql libphp-adodb php-mail-mime php-mail
#apt-get install libapache2-mod-php5 php5-gd
Cài abobd5 và base
Tải base and abobd5 từ trang web Phiên bản của base đang
sử dụng là 1.4.5 và với adodb là 5.11.
Giải nén bằng lệnh tar hoặc unzip và chuyển 2 thư mục này đến thư
mục
/var/www
#mv adodb5 /var/www
#mv base /var/www
#chmod 757 /var/www/base
Chỉnh lại file cấu hình php5 như sau:
#vi /etc/php5/apache2/php.ini
line 68: extension=mysql.so
line 69: extension=gd.so
line 111: error_reporting
line 112: Default Value: E_ALL & ~E_NOTICE
Cài thêm những gói sau đây để hỗ trợ đồ họa cho base
# pear install Image_Canvas-0.3.2
# pear install Image_Color
# pear install Image_Graph-0.8.0
# pear install Numbers_Words-0.16.2
#pear install Mail Mail_mime
Dùng lệnh “pear –list” để liệt kiểm tra lại
Cài đặt BASE
Bước 1: điền vào đường dẫn đến thư mực adodb5 /var/www/adodb5
Bước 2: điền vào thông tin về database
Database type = MySQL
Database name = snort
Database Host = localhost
Database username = snort
Database Password = toot
Bước 3: Điền vào Admin User Name và Password
Bước 4: bấm vào Create BASE AG.
Sau khi bấm nút Now continue to step 4 thì việc cài đặt hoàn tất.
Cài đặt Oinkmaster để cập nhật rule tự động
Lấy oinkcode
#apt-get install oinkmaster
Đăng kí một tài khoản tại trang web
Lấy oinkcode, oinkcode có dạng
9026b536810c168b9e25v10888e9935696160b15
Chỉnh lại file cấu hình oinkmaster
#vi /etc/oinkmaster.conf
line 11: #url =
line 12: url =
bin/oinkmaster.cgi/9026b536810c168b9e25v10888e9935696160b15/snortr
ules-snapshot-2860.tar.gz
Tạo thư mục chứa rules và backup rules
#mkdir /etc/snort/rules
#mkdir /etc/snort/backup
Download rules từ trang web giải nén và chép rules vào thư
mục /etc/snort/rules
Lập danh sách rule cần disable khi cập nhật
#cd /etc/
#/usr/share/oinkmaster/makesidex.pl /etc/snort/rules > autodisable.conf
Tạo user cho crontab để cập nhật tự động
#useradd snort
#chown -R snort /etc/snort/rules
#chown -R snort /etc/snort/backup
#chmod 777 /etc/snort/
Manually update rules
#su snort
#oinkmaster -C /etc/oinkmaster.conf -C /etc/autodisable.conf
-o
/etc/snort/rules -b /etc/snort/backup 2>&1
Automatically update rules
#su oinkmaster
#crontab -e
6 0 * * * oinkmaster -C /etc/oinkmaster.conf -C /etc/autodisable.conf -o
/etc/snort/rules -b /etc/snort/backup 2>&1
12 0 * * * tar czfP /etc/snort/rules.tar.gz /etc/snort/rules
7.5.2 Cài đặt trên snort remote sensor
Cấu hình kết nối ssh không cần password
Central database server
#ssh-keygen -t rsa
Snort remote sensor
#ssh-keygen -t rsa
#scp /root/.ssh/id_rsa.pub root@192.168.3.1:/root/.ssh/
Central database server
#cp /root/.ssh/id_rsa.pub /root/.ssh/authorized_keys
#/etc/init.d/ssh restart
Set up the connection to the server to do this manually with SSH
ssh -N -f -L 3306:192.168.3.1:3306 root@192.168.3.1
Cài đặt snort từ source code
Download snort từ website và giải nén
# tar –xzvf snort-2.8.6.1.tar.gz
#./configure -enable-dynamicplugin --with-mysql
#make
#make install
Tạo thư mực chứa file cấu hình và log cho snort
# mkdir -p /var/log/snort /etc/snort
Di chuyển vào thư mục biên dịch snort và chép file cấu hình vào thư mục
/etc/snort/rules
# cd etc/
# cp * /etc/snort/
Cài đặt snort rules
Download snort rules từ website
#tar -xzvf snortrules-snapshot-2860.tar.gz
# cp -r rules /etc/snort/
Chỉnh lại file cấu hình snort
#vi /etc/snort/snort.conf
line 25: var HOME_NET 192.168.2.0/24
line 28: var EXTERNAL_NET !$HOME_NET
line 60: var RULE_PATH /etc/snort/rules
line 267: #output log_tcpdump: tcpdump.log
*Nếu muốn snort xuất trực tiếp vào mysql và không cần thông qua barnyard ta cấu
hình như sau:
line 270: output database: log, mysql, user=snort password=toot dbname=snort
host=192.168.3.1 sensor_name=sensor_01
*Nếu dùng barnyard để xuất vào mysql database ta cấu hình như sau:
line 275: output unified2: filename snort.log, limit 128
Chú ý: Không nên dùng cùng lúc snort và barnyard để xuất trực tiếp vào mysql
database. Điều này sẽ làm cho alter bị lặp lại.
Cài đặt Barnyard
Download barnyard2-1.8.tar.gz từ website
Tiến hành biên dịch và cài đặt
#apt-get install libmysqlclient15-dev libpcap0.8-dev
#cd barnyard2-1.8
#./configure –with-mysql
#make
#make install
Di chuyển vào thư mục barnyard2-1.8
#cp etc/barnyard2.conf /etc/snort
#mkdir /var/log/barnyard2
Chỉnh sửa lại file cấu hình barnyard
#vi /etc/snort/barnyard2.conf
line 60: config hostname: sensor_01
line 61: config interface: eth0
line 309: output database: alert, mysql, user=snort password=toot
dbname=snort host=192.168.3.1
Tạo file log cho barnyard
#touch /var/log/snort/barnyard.waldo
Khởi động baryard2
#/usr/local/bin/barnyard2 -c /etc/snort/barnyard2.conf \
-G /etc/snort/gen-msg.map -S /etc/snort/sid-msg.map \
-d /var/log/snort -f snort.log -w /var/log/snort/barnyard.waldo
Sử dụng oinkmaster cập nhật từ central database server
Cài oinkmaskter
#apt-get install oinkmaster
Chỉnh lại file cấu hình oinkmaster như sau:
#vi /etc/oinkmaster.conf
line 11: #url =
Tạo thư mục chứa rules và backup rules
#mkdir /etc/snort/rules
#mkdir /etc/snort/backup
Download rules từ trang web giải nén và chép rules vào thư
mục /etc/snort/rules
Lập danh sách rule cần disable khi cập nhật
#cd /etc/
#/usr/share/oinkmaster/makesidex.pl /etc/snort/rules > autodisable.conf
Tạo user cho crontab để cập nhật tự động
#useradd snort
#chown -R snort /etc/snort/rules
#chown -R snort /etc/snort/backup
#chmod 777 /etc/snort
Manually update rules
#su snort
# oinkmaster -o /etc/snort/rules -b /etc/snort/backup -u
scp://root@192.168.3.1:/etc/snort/rules.tar.gz 2>&1
Automatically update rules
#su oinkmaster
#crontab -e
6 0 * * * oinkmaster -o /etc/snort/rules -b /etc/snort/backup -u
scp://root@192.168.3.1:/etc/snort/rules.tar.gz 2>&1
Cấu hình snort và barnyard chạy mặc định
/usr/local/bin/barnyard2 -c /etc/snort/barnyard2.conf \
-G /etc/snort/gen-msg.map -S /etc/snort/sid-msg.map \
-d /var/log/snort -f snort.log -w /var/log/snort/barnyard.waldo
7.6 Cài đặt Snort inline
Mô hình mạng
Cấu hình card mạng
Load bridge module từ kernel
#modprobe bridge
Cài bridge utility
#apt-get install bridge-utils
auto lo
iface lo inet loopback
# brigde interface
auto br0
iface br0 inet manual
bridge_ports eth0 eth1
bridge_maxwait 0
# The primary network interface
auto eth0
iface eth2 inet static
address 192.168.2.10
netmask 255.255.255.0
Cấu hình để load bridge kernel mỗi khi khởi động
# crontab -e
@reboot root lsmod | grep bridge > /dev/null || /sbin/modprobe bridge;
Cài những gói hỗ trợ cho snort
Cập nhật trước khi cài đặt
# apt-get update
Dùng lệnh apt-get install để cài các gói sau đây :
libpcap0.8-dev libmysqlclient15-dev
mysql-client-5.1
mysql-server-5.1
bison
flex
apache2
php5
libapache2-mod-php5
php5-gd
php5-mysql
libtool
libpcre3-dev
php-pear
iptables-dev
Cài đặt libnet
Download libnet từ website ftp://ftp.port80.se/gentoo/distfiles/libnet-1.0.2a.tar.gz
và tiến hành biên dịch và cài đặt
# cd Libnet-1.0.2a
# ./configure
# make
# makeinstall
Cài đặt snort từ source code
Download snort từ website và giải nén
# tar –xzvf snort-2.8.6.1.tar.gz
#./configure -enable-dynamicplugin --with-mysql --enable-inline
#make
#make install
Tạo thư mực chứa file cấu hình và log snort
# mkdir -p /var/log/snort /etc/snort
Di chuyển vào thư mục biên dịch snort và chép file cấu hình vào thư mục
/etc/snort/rules
# cd etc/
# cp * /etc/snort/
Cài đặt snort rules
Download snort rules từ website
#tar -xzvf snortrules-snapshot-2860.tar.gz
# cp -r rules /etc/snort/ ; cp -r so_rules /etc/snort/ ; cp -r preproc_rules /etc/snort/
Chỉnh lại file cấu hình snort
#vi /etc/snort/snort.conf
line 25: var HOME_NET 192.168.2.0/24
line 28: var EXTERNAL_NET !$HOME_NET
line 60: var RULE_PATH /etc/snort/rules
line 61: var SO_RULE_PATH /etc/snort/so_rules
line 62: var PREPROC_RULE_PATH /etc/snort/preproc_rules
line 267: #output log_tcpdump: tcpdump.log
line 275: #output unified2: filename snort.log, limit 128
line 270: output database: log, mysql, user=snort password=toot dbname=snort
host=localhost
Login và cấu hình mysql
#mysql -u root -p
Tạo database, tạo user và cấp quyền cho user
mysql> create database snort;
mysql> grant create, insert, select, delete, update on snort.* to snort@localhost
identified by 'toot';
mysql> exit
Di chuyển vào thư mục nơi chứa template dành cho database và tạo database
#cat create_mysql | mysql -u root -p snort
Kiểm tra lại database và tables
mysql> show databases;
mysql> use snort
mysql> show tables;
Cài adodb và base
Tải base and abobd5 từ trang web Phiên bản của base
đang sử dụng là 1.4.5 và với adodb là 5.11
Giải nén và chuyển 2 thư mục này đến thư mục /var/www
#mv adodb5 /var/www
#mv base /var/www
#chmod 757 /var/www/base
Chỉnh lại file cấu hình php5 như sau:
#vi /etc/php5/apache2/php.ini
line 68: extension=mysql.so
line 69: extension=gd.so
line 111: error_reporting
line 112: Default Value: E_ALL & ~E_NOTICE
Cài thêm những gói sau đây để hỗ trợ đồ họa cho base
# pear install Image_Canvas-0.3.2
# pear install Image_Color
# pear install Image_Graph-0.8.0
# pear install Numbers_Words-0.16.2
#pear install Mail Mail_mime
Dùng lệnh “pear –list” để liệt kiểm tra lại
Khởi động lại Apache
#/etc/init.d/apache2 restart
Cài đặt BASE
Bước1: điền vào đường dẫn đến thư mực adodb5 /var/www/adodb5
Bước 2: điền vào thông tin về database
Database type = MySQL
Database name = snort
Database Host = localhost
Database username = snort
Database Password = toot
Bước 3:điền vào Admin User Name và Password
Bước 4: bấm vào Create BASE AG.
Sau khi bấm nút Now continue to step 4 thì việc cài đặt hoàn tất.
Cấu hình snort và iptables
Tạo file tên là snortd với nội dung như sau :
#!/bin/bash
#
# snort_inline
start(){
# Start daemons.
echo "Starting ip_queue module..."
lsmod | grep ip_queue >/dev/null || /sbin/modprobe ip_queue;
#
echo "Starting iptables rules..."
# iptables traffic sent to the QUEUE:
# accept internal localhost connections
iptables -A INPUT -i lo -s 127.0.0.1 -d 127.0.0.1 -j ACCEPT
iptables -A INPUT -s 192.168.2.11 -d 127.0.0.1 -j ACCEPT
iptables -A OUTPUT -o lo -s 127.0.0.1 -d 127.0.0.1 -j ACCEPT
# send all the incoming, outgoing and forwarding traffic to the QUEUE
iptables -A INPUT -j QUEUE
iptables -A FORWARD -j QUEUE
iptables -A OUTPUT -j QUEUE
# Start Snort_inline
echo "Starting snort inline...."
/usr/local/bin/snort -c /etc/snort/snort.conf -Q -D -v -l /var/log/snort
# -Q -> process the queued traffic
# -D -> run as a daemon
# -v -> verbose
# -l -> log path
# -c -> config path
}
stop() {
# Stop daemons.
# Stop Snort_Inline
echo "Shutting down snort inline..."
killall snort
# Remove all the iptables rules and
# set the default Netfilter policies to accept
echo "Removing iptables rules..."
iptables -F
# -F -> flush iptables
iptables -P INPUT ACCEPT
iptables -P OUTPUT ACCEPT
iptables -P FORWARD ACCEPT
# -P -> default policy
echo "Snort Inline Stopped"
}
restart(){
stop
start
}
case "$1" in
start)
start
;;
stop)
stop
;;
restart)
restart
;;
*)
echo $"Usage: $0 {start|stop|restart|}"
exit 1
esac
Di chuyển file snortd vào thư mục /etc/init.d/
Sau đó có thể khởi động snort với lệnh sau: /etc/init.d/snortd start
Cấu hình để script snortd chạy khi khởi động
# update-rc.d snortd defaults 95
Kiểm tra sự hoạt động của snort inline
Tạo một rule có tên là pingtest.rules và lưu vào thư mục /etc/snort/rules với nội
dung như sau:
drop icmp any any -> 192.168.1.1 any ( msg:”Ping gateway”; sid:778899 )
Khai báo rule này vào file cấu hình snort : include $RULE_PATH/pingtest.rules
Khởi động lại snort: /etc/init.d/snortd restart
Từ Client ping đến gateway 192.168.1.1 và ghi nhận kết quả như sau:
Ghi nhận trên base
Nội dung ghi nhận được
Kết quả trên client
8. Lab Kiểm Tra Hoạt Động Của Snort
8.1 Rule để kiểm tra hoạt động của snort
Sau quá trình cài đặt hoàn tất IDS Snort thì công việc đầu tiên cần làm đó chính là kiểm
tra hoạt động của Snort thông qua một rule thử nghiệm. Ở đây nhóm chúng
tôi tạo một rule trong file local.rules như sau để kiểm tra Snort.
alert tcp any any any 80 (msg:“Testing Web Act”;sid:100001;)
Rule này có ý nghĩa yêu cầu Snort báo động khi bắt được gói tin có IP nguồn và IP
đích bất kỳ, port nguồn và port đích có một port bất kỳ và một port là port 80
(http). Sau đó dùng một máy trong mạng để truy cập vào web server thì ta được
kết quả như sau:
Ghi nhận kết quả từ BASE
Như vậy Snort đã phát hiện và báo động đúng theo yêu cầu của chúng tôi đặt ra.
8.2 Rule phát hiện truy cập web
Rule của snort có thể được dùng trong việc quản lý việc truy cập vào những
website có nội dung không lành mạnh và phát hiện truy nhập đến trang web không
được phép
Ở đây nhóm chúng tôi dùng trang web để thử nghiệm rule như sau:
alert tcp 172.16.1.0/24 any -> any 80 (msg:“Co truy nhap vao web Tuoi Tre”
;content:“.tuoitre.vn”;nocase;http_header;sid:1000002;)
Rule này có ý nghĩa sẽ báo động khi có truy cập web (http) có nội
dung
“.tuoitre.vn”. Ở đây dùng “.tuoitre.vn” nhằm đảm bảo tất cả những trang có dạng
*.tuoitre.vn đều sẽ kích hoạt báo động vì tùy chọn content chỉ kích hoạt rule khi nội
dung hoàn toàn trùng khớp. Tùy chọn nocase nhằm đảm bảo dù trong nội dung có
thay đổi cách viết hoa/thường đều được phát hiện (ví dụ: .TuoiTRe.vn).
Và đây là kết quả khi dùng một máy trong mạng truy cập vào trang
Ghi nhận kết quả từ BASE
Nội dung gói tin mà đã kích hoạt rule
8.3 Phát hiện portscan trong Snort
Dùng Nmap để scan port một máy trong hệ thống
Ta thu được báo động trên Snort như sau:
8.4 Phát hiện DOS với snort
Slowloris là một tool dung cho DDOS, đây là kĩ thuật tương tự như SYN flood mục
đích làm cạn kiệt tài nguyên máy chủ nhưng diễn ra ở lớp HTTP. Attacker gửi yêu
cầu HTTP đến máy chủ, nhưng không gửi toàn bộ yêu cầu, mà chỉ gửi một phần
mục đích để không bị server ngắt kết nối. Với hàng trăm kết nối như vậy, attacker
chỉ tốn rất ít tài nguyên, nhưng đủ để làm treo máy chủ, không thể tiếp nhận các kết nối từ
người dùng hợp lệ.
Dùng tool slowloris với câu lệnh như sau để thực hiện tấn công đến server
# ./slowloris.pl -dns www.local.com -port 80 -timeout 2000 -num 500 –tcpto
Sau khi quan sát qua công cụ base để xem các alert, nhận thấy rằng không có alert
nào được ghi nhận vì trong rule based của snort chưa có rule để nhận dạng
slowloris.
Do đó cần tạo 1 rule để nhận dạng sự tấn công của slowloris như sau:
alert tcp any any -> $HOME_NET 80 \
(msg: "DDOS Possible by Slowloris Tool"; \
flow:to_server,established; \
content:"GET /"; depth:5; \
content:"User-Agent\: Mozilla/4.0 (compatible\; MSIE 7.0\; Windows
NT 5.1\; Trident/4.0"; \
offset:30; depth:90; \
threshold: type threshold, track by_src, count 100, seconds 30; \
classtype: attempted-dos; \
sid:887799;)
Khai báo rule mới trong file snort.conf : include $RULE_PATH/slowloris.rules
Chạy lại tool slowloris lần 2 và ghi nhận alert trên base:
Quan sát gói tin mà snort ghi nhận được như sau:
Ta thấy được rằng snort ghi nhận lại gói tin thông qua dấu hiệu nhận biết bên trong
rule, chủ yếu là trường content của rule.
8.5 Phát hiện ARP attack
Các bước thực hiện ARP Spoofing bằng chương trình Cain & Abel
Bước 1: Lựa chọn các máy cần đầu độc ARP
Bước 2: Khởi động việc đầu độc ARP
Gói tin sau đây sẽ được gửi cho máy nạn nhân, theo nội dung gói tin thì sau khi
nhận được máy nạn nhân sẽ ghi nhận vào bảng ARP của mình địa chỉ IP
192.168.1.1 có MAC là 00-0c-29-c8-6a-57 (là địa chỉ MAC của máy tấn công).
Mục tiêu của ARP Spoofing
Man in the middle
Người tấn công sẽ gửi gói tin ARP Reply giả mạo bằng địa chỉ MAC của chính
máy mình, đồng thời kích hoạt chức năng chuyển tiếp các gói tin. Như vậy khi các
máy nạn nhân đã bị khống chế bởi kỹ thuật ARP Spoofing thì tất cả các gói tin gửi
cho máy đối tác với địa chỉ IP đúng nhưng MAC đã bị sửa đổi sẽ đi qua máy tấn
công rồi mới chuyển tiếp cho máy đối tác thật sự một các trong suốt (không bị phát
hiện bởi bên gửi và bên nhận). Kết quả của tấn công Man in the middle là hacker sẽ
thu được mọi thông tin nạn nhận trao đổi với đối tác cũng như ngoài internet,
những thông tin nhạy cảm như mật khẩu email, mật khẩu tài khoản ngân hàng …
Cụ thể sau khi thực hiện bước đầu độc ARP như đã nhắc đến ở phần trước thì cũng bằng
chương trình Cain & Abel ta thu nhận được tài khoản và mật khẩu của người
dùng đang đăng nhập vào Yahoo Messenger.
Cấu hình Snort để phát hiện ARP Spoofing
Bật tính năng nhận dạng arp spoofing trong file snort.conf:
preprocessor arpspoof
preprocessor arpspoof_detect_host: 192.168.1.1 00:0d:70:b3:3a:90
Nguyên tắc cơ bản để phát hiện ARP Spoofing chính là so sánh với bảng liên hệ
giữa IP và MAC do người quản trị đặt ra, nếu có gói tin gửi thông tin sai về MAC
của một địa chỉ IP thì sẽ kích hoạt báo động.
Khởi động lại snort và tiến hành poison 2 máy 192.168.4.20 và 192.168.4.40 bằng
công cụ cain
Dùng cain để đầu độc arp 2 máy
Trên máy 192.168.4.20 ta ghi nhận sự thay đổi của bảng arp bằng lệnh ip nei show
Bằng công cụ BASE ghi nhận alert từ snort:
Snort dùng preprocessor để phát hiện arp spoofing nên sẽ không có thông tin về
source và destination. arpspoof preprocessor chỉ alert không MAC address không
đúng với IP address được ánh xạ trong file cấu hình.
Kết Luận
Sau 14 tuần nghiên cứu Đề tài “Xây dựng hệ thống IDS – Snort trên hệ điều hành
Linux”, nhóm chúng tôi đã nghiên cứu và tìm hiểu được nguyên lý hoạt động của các
thành phần trong snort cũng như toàn bộ hệ thống snort, cách thức snort vận hành và
đưa ra cảnh báo về hành động xâm nhập diễn ra trong mạng. Đề tài đưa ra giải pháp
trong việc triển khai IDS sensor trong mạng, sự khác nhau về đặc điểm cũng như công
dụng giữa HIDS và NIDS, các thức snort output log và alert cũng như cách cấu
hìnhsnort từ đó người dùng snort có thể xây dựngmột hệ thống snort – IDS cơ bản từ
single snort sensor cho đến multiple snort sensor trên hệ điều hành Ubuntu. Bên cạnh
đó, ngoài việc sử dụng rule được viết bởi nhà phát triển, đề tài của chúng tôi tìm hiểu
về rule trong snort và cách xây dựng một rule trong snort. Qua đó người dùng snort có thể
xây dựng rule phù hợp với nhu cầu của hệ thống mạng hiện tại.
Tuy nhiên trong quá trình nghiên cứu đề tài chúng tôi gặp khó khăn trong việc triển
khai hệ thống snort - IDS do thiếu switch và network tap. Ngoài ra việc thiếu kiến
thức trong lập trình và linux nên chúng tôi mất khá nhiều thời gian tìm hiểu, nghiên
cứu và giải quyết vấn đề. Do thời gian nghiên cứu hạn chế chúng thôi không có thời
gian nghiên cứu đi sâu tập trung vào tìm ra nguyên nhân các lỗi và sự cố
Nếu có điều kiện được mở rộng đề tài cũng như điều kiện về thiết bị nghiên cứu chúng
tôi sẽ tập trung vào nghiên cứu và tìm hiểu cách khắc phục các sự cố trong snort,
điều chỉnh snort ở mức độ cao hơn để tương thích với yêu cầu bảo mật của từng
hệ thống mạng.
Tài Liệu Tham Khảo
[1] Rafeeq Ur Rehman, (2003) Advanced IDS Techniques Using Snort, Apache,
MySQL, PHP, and ACID, Prentice Hall PTR, USA, 275 pages
[2] Stuart McClure, Joel Scambray and George Kurtz, (2009) Hacking Exposed 6:
Network Security Secret & Solutions, Mc Graw Hill, USA, 720 pages
[3] Kerry J. Cox and Christopher Gerg, (2004) Managing Security with Snort and
IDS Tools, O'Reilly, USA, 288 pages
[4] Jay Beale and Snort Team, (2007) Snort Intrusion Detection and Prevention
Toolkit, Syngress Publishing, Syngress Publishing, 769 pages
[5] Charlie Scott,Paul Wolfe, and Bert Hayes, (2004) Snort For Dummies, Wiley
Publishing, Indiana, 385 pages
[6] Jon Erickson, (2008) Hacking: The Art of Exploitation 2nd Edition, No Starch,
480 pages
[7] Snort Forum Site,
[8] Network Security Articles for Window Server 2003, 2008 & Vista,
[9] IBM ISS Customer Support Migration to IBM Tivoli Software
Support,
[10] HVAOnline,
[11] Forum Trung Tâm Đào Tạo Mạng Máy Tính Nhất Nghệ,
[12] Forum Vietnamese Professionals (Trung Tâm VnPro),
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 07_xaydungidssnortlinux_0499.pdf