Đề tài “Xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ trong chu trình chi phí xây lắp tại doanh nghiệp tư nhân xây dựng Nguyễn Danh” tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ đối với chu trình chi phí xây lắp, từ đó đánh giá tình hình thực tế của hệ thống và đưa ra một số giải pháp nhằm xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ trong chu trình chi phí cho doanh nghiệp.
Nghiên cứu được tiến hành qua 2 bước: nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức.
Nghiên cứu sơ bộ định tính thực hiện bằng phương pháp thảo luận tay đôi và quan sát các hoạt động của doanh nghiệp để thu thập dữ liệu sơ cấp.
Nghiên cứu chính thức định tính thu thập các dữ liệu thứ cấp thông qua quan sát và thu thập từ hệ thống chứng từ, sổ sách và bảng câu hỏi liên quan đến các khoản mục chi phí xây lắp: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí chung. Các tài liệu sau khi thu thập được xử lý bằng phương pháp tổng hợp.
2
MỤC LỤC
TÓM TẮT 1
MỤC LỤC .2
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .5
DANH MỤC BẢNG 5
DANH MỤC SƠ ĐỒ .5
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN .6
1.1. Cơ sở hình thành đề tài 6
1.2. Mục tiêu .6
1.3. Nội dung nghiên cứu 6
1.4. Phạm vi nghiên cứu 7
1.5. Phương pháp nghiên cứu .7
1.6. Ý nghĩa .7
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT 9
2.1. Định nghĩa và các bộ phận hợp thành hệ thống kiểm soát nội bộ .9
2.1.1. Định nghĩa hệ thống kiểm soát nội bộ .9
2.1.2. Các bộ phận hợp thành hệ thống kiểm soát nội bộ 10
2.2. Đặc điểm của sản phẩm xây dựng .11
2.3. Khái niệm, phân loại và ý nghĩa của khoản mục chi phí xây lắp .11
2.3.1. Khái niệm .11
2.3.2. Phân loại .12
2.3.3. Ý nghĩa của khoản mục chi phí xây lắp .12
2.4. Kiểm soát nội bộ đối với chu trình chi phí xây lắp 13
2.4.1. Các rủi ro thường gặp trong quá trình sản xuất sản phẩm xây lắp .13
2.4.1.1. Rủi ro chung trong quá trình sản xuất 13
2.4.1.2. Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 13
2.4.1.3. Đối với chi phí nhân công trực tiếp 14
2.4.1.4. Đối với chi phí sử dụng máy thi công 14
3
2.4.1.5. Đối với chi phí chung .14
2.4.2. Thủ tục kiểm soát các khoản mục chi phí xây lắp .14
2.4.3. Các đối tượng tham gia vào quá trình kiểm soát hệ thống nội bộ chu trình chi
phí xây lắp 15
2.4.4. Kiểm soát nội bộ trong môi trường tin học 16
2.4.4.1. Mục tiêu của hệ thống thông tin kế toán tài chính 16
2.4.4.2. Ảnh hưởng của môi trường tin học đến kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp 16
2.4.4.3. Rủi ro thường gặp trong môi trường xử lý bằng máy tính (CIS) 16
2.4.4.4. Các hoạt động kiểm soát .16
Tóm tắt .18
CHƯƠNG 3. GIỚI THIỆU DOANH NGHIỆP 19
3.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển .19
3.2. Cơ cấu tổ chức 19
3.3. Chính sách kế toán áp dụng tại đơn vị .20
3.4. Tình hình hoạt động trong 3 năm 2006, 2007, 2008 21
Tóm tắt .22
CHƯƠNG 4. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT NỘI BỘ CHI PHÍ XÂY LẮP TẠI DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN XÂY DỰNG NGUYỄN DANH 23
4.1. Quy chế kiểm soát chi phí xây lắp của doanh nghiệp .23
4.1.1. Quy chế kiểm soát chung .24
4.1.2. Các thủ tục kiểm soát chi phí nguyên vật liệu trực tiếp .25
4.1.3. Các thủ tục kiểm soát chi phí nhân công trực tiếp .26
4.1.4. Các thủ tục kiểm soát chi phí sử dụng máy thi công .29
4.1.5. Các thủ tục kiểm soát chi phí chung 31
4.2. Kiểm soát nội bộ trong môi trường tin học 32
4.2.1. Hoạt động kiểm soát chung 32
4.2.2. Hoạt động kiểm soát ứng dụng 33
4.3. Nhận xét về thực trạng của hệ thống kiểm soát nội bộ trong chu trình chi phí
xây lắp tại doanh nghiệp tư nhân xây dựng Nguyễn Danh 34
4
4.3.1. Ưu điểm 34
4.3.2. Hạn chế 34
4.4. Phương hướng kinh doanh của doanh nghiệp trong tương lai 35
4.4.1. Định hướng phát triển của doanh nghiệp .35
4.4.2. Mục tiêu phát triển của doanh nghiệp 36
4.5. Những thuận lợi và khó khăn của doanh nghiệp .36
4.5.1. Thuận lợi 36
4.5.2. Khó khăn 36
Tóm tắt .37
CHƯƠNG 5. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG CHU TRÌNH CHI PHÍ XÂY LẮP TẠI DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN NGUYỄN DANH .38
5.1. Quy chế kiểm soát chi phí xây lắp .38
5.1.1. Quy chế kiểm soát chung trong chu trình chi phí xây lắp 38
5.1.2. Kiểm soát chi phí nguyên vật liệu trực tiếp .40
5.1.3. Kiểm soát chi phí nhân công trực tiếp .42
5.1.4. Kiểm soát chi phí sử dụng máy thi công 43
5.1.5. Kiểm soát chi phí chung .44
5.2. Kiểm soát nội bộ trong môi trường tin học 46
5.2.1. Hoạt động kiểm soát chung 46
5.2.2. Hoạt động kiểm soát ứng dụng 47
Tóm tắt .47
KẾT LUẬN 48
PHỤ LỤC .50
TÀI LIỆU THAM KHẢO 55
60 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 4960 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ trong chu trình chi phí xây lắp tại doanh nghiệp tư nhân xây dựng Nguyễn Danh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ử dụng cho rất
nhiều hạng mục công trình, công trình.
Doanh nghiệp chỉ phân bổ CPSDMTC
dựa theo bảng dự toán ban đầu nên
không quản lý được chi phí thực tế phát
sinh.
- Chưa có biện pháp kiểm soát.
8. Không phân công nhân công vận hành
máy riêng nên công nhân vận hành máy
không có sự chuyên nghiệp.
- Chọn một số công nhân làm việc lâu
năm, đã có am hiểu nhất định về máy
móc, có ý chí cầu tiến, ham học hỏi… để
đào tạo nâng cao trình độ.
Những sai sót, gian lận và thủ tục kiểm soát của doanh nghiệp khi khoán
gọn CPSDMTC cho đội thi công
Bảng 4.3: Những sai sót, gian lận và thủ tục kiểm soát của doanh nghiệp
khi khoán gọn CPSDMTC cho đội thi công
Những sai sót và gian lận Thủ tục kiểm soát được áp dụng tại doanh nghiệp
1. Trình độ của đội thi công thấp.
2. Đội thi công không hoàn thành đúng
thời gian, chất lượng, khối lượng công
việc theo yêu cầu.
3. Máy móc mà đội thi công sử dụng
công nghệ lỗi thời làm tăng chi phí
- Chưa có biện pháp kiểm soát.
31
nhiên liệu sử dụng, ngày công của đội
thi công, ô nhiễm môi trường…
4. Doanh nghiệp chỉ thỏa thuận miệng
về giá cả thuê máy, chi phí nhân công
vận hành máy…
Ö Nhìn chung, doanh nghiệp đã áp dụng được một số quy chế quản lý
CPSDMTC thích hợp với quy mô của doanh nghiệp như thủ tục kiểm soát cho vấn đề
công nhân vận hành máy không chuyên nghiệp, thủ tục vừa tránh lãng phí do tuyển
thêm nhân công chỉ vận hành máy vừa nâng cao được trình độ cho công nhân, phát hiện
và đào tạo nhân tài cho việc mở rộng quy mô của doanh nghiệp…
Bên cạnh đó, vẫn chưa quản lý được sai sót, gian lận trong việc sử dụng nhiên
liệu chạy máy; chưa chú trọng đến việc ghi nhận kịp thời, chi tiết những chi phí phát
sinh liên quan đến việc vận hành máy móc thiết bị thi công cũng như chưa có phương
pháp kiểm tra chất lượng của đội thi công, chất lượng của máy thi công đối với trường
hợp khoán gọn CPSDMTC cho đội thi công. Tuy hình thức khoán gọn CPSDMTC nâng
cao tinh thần làm việc của công nhân nhưng những rủi ro trên kèm theo việc thuê máy
móc, thuê đội thi công giá cao hơn so với dự toán hoặc việc quản lý, bảo quản các loại
máy móc không tốt cũng sẽ đẩy chi phí sử dụng máy thi công thực tế lên cao làm lợi
nhuận của doanh nghiệp giảm.
4.1.5. Các thủ tục kiểm soát chi phí chung
Chi phí chung đối với doanh nghiệp xây dựng bao gồm nhiều loại: chi phí công cụ
dụng cụ sử dụng trong quá trình thi công; chi phí lương cho các đội trưởng, chi phí giao
tiếp (chi phí tiếp khách)… nên rất khó phân bổ và kiểm soát.
Theo dự toán, chi phí chung được tính theo tỷ lệ nhất định của chi phí nhân công
trực tiếp. Nhưng thực tế, chi phí chung được tập hợp thông qua các chứng từ liên quan
như phiếu chi, hóa đơn…và phản ánh vào tài khoản 627 (thực tế), sau đó được phân bổ
cho mỗi công trình theo tỷ lệ doanh thu của các công trình. Do đó, nếu công tác tổ chức
quản lý không chặt chẽ hoặc lập dự toán chưa sát với thực tế sẽ có sự chênh lệch lớn
giữa chi phí dự toán và chi phí thực tế.
Đồng thời, do đặc điểm của sản phẩm xây dựng phụ thuộc nhiều vào thời tiết, môi
trường sbên ngoài nên thời gian hoàn thành công trình thường bị kéo dài so với dự kiến
làm phát sinh thêm chi phí quản lý công trình, chi phí bảo quản nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ…
Mặt khác, doanh nghiệp chưa đi vào đánh giá, so sánh, phân tích chi phí chung thực
tế phát sinh với dự toán nên không phát hiện được các nhân tố ảnh hưởng làm tăng chi
phí này để đưa ra biện pháp kiểm soát phù hợp.
32
4.2. Kiểm soát nội bộ trong môi trường tin học
Hiện tại, doanh nghiệp sử dụng các phần mềm: phần mềm lập dự toán xây dựng
hitosoft, phần mềm kế toán acsoft và chương trình autocard dùng để vẽ các bản thiết kế
xây dựng. Do bộ phận quản lý doanh nghiệp chỉ có ít người nên chỉ sử dụng một máy
tính cho việc thiết kế xây dựng, lập dự toán xây dựng và nhập dữ liệu kế toán đầu vào,
cung cấp thông tin đầu ra. Nhưng doanh nghiệp chưa áp dụng nhiều hoạt động kiểm
soát từ kiểm soát chung cho đến kiểm soát ứng dụng.
4.2.1. Hoạt động kiểm soát chung
Các phần mềm, chương trình ứng dụng mà doanh nghiệp đang sử dụng đều mua
của các công ty chuyên viết phần mềm ứng dụng và phần mềm, chương trình cũng
không phải là đặt dành riêng cho doanh nghiệp Nguyễn Danh. Trong doanh nghiệp cũng
chưa có cán bộ phụ trách riêng về công nghệ thông tin. Vì thế doanh nghiệp không kiểm
soát được việc lập trình, thiết kế các phần mềm, chương trình ứng dụng đó.
Chủ doanh nghiệp và nhân viên kỹ thuật là người theo dõi thông tin về các thay đổi
của phần mềm lập dự toán hitosoft và quyết định cập nhật phần mềm. Nhân viên kế toán
phụ trách theo dõi thông tin về những thay đổi của phần mềm kế toán acsoft và đề nghị
chủ doanh nghiệp cập nhật. Việc kiểm tra chất lượng và sự phù hợp của phần mềm kế
toán bị bỏ qua do chủ doanh nghiệp chỉ có những kiến thức cơ bản về hệ thống máy
tính, tin học và chưa có kiến thức cơ bản về kế toán. Điều này cũng làm hạn chế khả
năng kiểm tra việc truy cập thông tin của người không có thẩm quyền hay việc chỉnh
sửa dữ liệu của nhân viên…
Tuy nhiên, hệ thống được thiết lập chỉ được đính kèm 2 loại tài liệu hệ thống gồm:
tài liệu ứng dụng, tài liệu vận hành hệ thống nhưng lại thiếu tài liệu quản trị.
Đơn vị chưa ban hành những văn bản cụ thể qui định về việc tiếp cận hệ thống. Và
cũng chưa thiết lập tài khoản và mật khẩu riêng cho từng nhân viên có những nhiệm vụ
khác nhau. Bất cứ nhân viên nào trong doanh nghiệp cũng có quyền truy cập vào hệ
thống máy tính và tất cả các chương trình nhưng đơn vị lại không cài đặt phần mềm
theo dõi việc thâm nhập và truy cập vào hệ thống. Việc này dẫn đến rủi ro: nhân viên
nào cũng có khả năng lấy cắp thông tin, chỉnh sửa các dữ liệu.
Doanh nghiệp luôn chủ động cài đặt, cập nhật thường xuyên chương trình quét
virus; tạo bản sao các tập tin dữ liệu, tài liệu và lưu trữ bằng các thiết bị như USB, đĩa
mềm, đĩa CD nhằm tránh tình trạng bị mất dữ liệu, hư hỏng do cháy, hỏng phần cứng
hoặc do virus. Đồng thời, doanh nghiệp cũng có sử dụng thiết bị duy trì nguồn điện
phòng trường hợp mất điện đột ngột.
Khi có sự hư hỏng về phần cứng hay phần mềm, doanh nghiệp thường thuê ngoài
những kỹ thuật viên về công nghệ thông tin để bảo trì, sửa chữa, cài đặt lại hệ thống. Do
hệ thống không phân chia quyền truy cập nên kỹ thuật viên này cũng có thể lấy cắp
thông tin hoặc thay đổi dữ liệu.
33
4.2.2. Hoạt động kiểm soát ứng dụng
Công việc thiết kế sẽ do nhân viên kỹ thuật phụ trách dưới sự giám sát, chỉ đạo và
kiểm tra của chủ doanh nghiệp.
Trong khi, quá trình lập dự toán xây dựng hoàn toàn do chủ doanh nghiệp đích thân
thực hiện từ khâu tính toán dữ liệu đầu vào như giá và khối lượng vật tư, số lượng và
giá nhân công…; nhập dữ liệu vào hệ thống máy tính.
Còn quá trình xử lý dữ liệu do phần mềm thực hiện nhưng chủ doanh nghiệp
không thể kiểm soát được mà hoàn toàn phụ thuộc vào trình độ của người viết phần
mềm dự toán này. Nếu phần mềm được viết chính xác thì quá trình xử lý cho ra kết quả
phù hợp với thực tế và ngược lại sẽ cho ra kết quả sai, gây tổn thất cho doanh nghiệp.
Sau khi dữ liệu đã được xử lý xong và cho kết quả cuối cùng là bảng dự toán
hoàn chỉnh bao gồm thông tin: tổng giá trị vật tư sử dụng, tổng chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp dự kiến, tổng chi phí nhân công trực tiếp dự kiến…Chủ doanh nghiệp cũng là
người kiểm tra lại các thông tin này, nếu phát hiện sai sót sẽ chỉnh sửa lại dữ liệu đầu
vào. Nhưng do việc nhập dữ liệu đầu vào và việc kiểm tra thông tin đầu ra do cùng một
người thực hiện nên khả năng sai sót xảy ra rất cao xuất phát từ sự chủ quan, hay do quá
trình lập dự toán diễn ra trong thời gian dài gây mệt mỏi cho chủ doanh nghiệp, hoặc
bảng dự toán quá nhiều không thể kiểm tra hết…
Đối với các thông tin về kế toán, cũng chỉ do một mình kế toán viên thực hiện việc
tập hợp dữ liệu đầu vào, nhập liệu và chờ hệ thống máy tính xử lý, cuối cùng nhân viên
kế toán cũng là người kiểm tra thông tin đầu ra. Việc tập hợp dữ liệu, nhập liệu và kiểm
tra thông tin kế toán đều được thực hiện mà không có sự giám sát của chủ doanh nghiệp
hoặc người có thẩm quyền. Tuy chủ doanh nghiệp là người trực tiếp thực hiện các
nghiệp vụ liên quan đến tiền mặt như thanh toán tiền mua hàng, nộp thuế, phí nhưng
nếu khối lượng dữ liệu đầu vào quá nhiều, các chứng từ ghi nhận không rõ ràng…sẽ gây
khó khăn cho kế toán viên trong việc kiểm tra và nhập dữ liệu đầu vào. Điều đó đưa đến
những sai sót trong các báo cáo tài chính hoặc kế toán có thể thông đồng với các nhà
cung cấp nguyên vật liệu để kê khống số lượng, đơn giá của vật tư đã mua trong kỳ để
hưởng phần chênh lệch. Kế toán còn có khả năng thông đồng với các đội trưởng trong
việc nhập liệu số lượng lao động để hưởng số tiền của công nhân không có thật… đều
đem lại thiệt hại cho doanh nghiệp.
Tuy nhiên quá trình kiểm soát chi phí của doanh nghiệp cũng có sự hỗ trợ của các
phần mềm tin học trên. Trong quá trình nhập dữ liệu, phần mềm cũng được cài đặt sẵn
chương trình kiểm tra sự hợp lý, thích hợp của dữ liệu như: phần mềm hitosoft sẽ đưa ra
báo lỗi khi mã công đoạn không có trong danh mục công đoạn xây dựng đã lập trình
sẵn. Ngoài ra, các phần mềm cũng cài đặt sẵn kiểm tra về số lượng tính toán như chi phí
chung được phân bổ cho từng công trình theo tỷ lệ doanh thu của công trình đó, tỷ lệ do
doanh nghiệp quy định và nhập vào hệ thống qua bàn phím, phần mềm sẽ tự động nhân
tỷ lệ này với doanh thu và cho ra kết quả cuối cùng.
34
4.3. Nhận xét về thực trạng của hệ thống kiểm soát nội bộ trong chu trình chi
phí xây lắp tại doanh nghiệp tư nhân xây dựng Nguyễn Danh
4.3.1. Ưu điểm
Tuy là một doanh nghiệp nhỏ, nhưng bản thân người lãnh đạo doanh nghiệp luôn
tìm tòi, học hỏi những kiến thức mới trong ngành cũng như ngoài ngành để nâng cao sự
hiểu biết của mình nhằm xây dựng đội ngũ quản lý có hiệu quả hơn, tập hợp đội ngũ
công nhân có năng lực hơn. Chủ doanh nghiệp là người trực tiếp xét duyệt các vấn đề
quan trọng như:
- Đích thân chủ doanh nghiệp thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tiền mặt có
thể hạn chế được sự thông đồng giữa nhà cung cấp với nhân viên của doanh nghiệp.
- Chỉ có chủ doanh nghiệp là người có quyền quyết định trong việc lựa chọn nhà
cung cấp vật tư, công cụ dụng cụ, máy móc thiết bị thi công... Chỉ tiêu lựa chọn nhà
cung cấp của doanh nghiệp là những doanh nghiệp, công ty có uy tín trong ngành và
gần với nơi xây dựng công trình.
- Hợp tác với nhiều nhà cung cấp là phương pháp doanh nghiệp áp dụng để vừa
có thể so sánh, kiểm tra về chất lượng, giá cả nguyên nhiên vật liệu, công cụ dụng cụ
vừa giảm thiểu chi phí vận chuyển, tránh bị nhà cung cấp ép giá.
- Việc không sử dụng hệ thống nhà kho để chứa nguyên vật liệu mà áp dụng
phương pháp tồn kho đúng lúc và đưa vật tư đến thẳng công trình chỉ khi gần hết vật tư
cũng giúp doanh nghiệp cắt giảm chi phí vận chuyển, chi phí bảo trì kho, chi phí nhân
công quản lý kho… không cần thiết.
- Tuyển dụng nhân viên kỹ thuật, kế toán, đội trưởng hay đội thi công và quy định
đơn giá tiền lương chung cho nhân viên văn phòng, nhân viên giám sát quản lý đội thi
công, công nhân trực tiếp xây dựng.
Các vấn đề ít quan trọng hơn được chủ doanh nghiệp ủy quyền cho cấp dưới giải
quyết.
Sau khi mỗi công trình hoặc hạng mục công trình hoàn thành, doanh nghiệp đều
tiến hành so sánh tổng chi phí thực tế phát sinh so với bảng dự toán.
4.3.2. Hạn chế
Bên cạnh những việc làm được của doanh nghiệp cũng còn một số hạn chế. Do chủ
doanh nghiệp chưa đánh giá đúng tầm quan trọng của hệ thống kiểm soát nội bộ nói
chung và kiểm soát nội bộ về chi phí nói riêng. Đồng thời, chủ doanh nghiệp cảm thấy
chi phí thiết lập một hệ thống kiểm soát nội bộ lớn hơn với lợi ích mà nó mang lại.
Tóm lại, hệ thống kiểm soát nội bộ trong chu trình chi phí có những hạn chế có thể
gây tổn thất cho doanh nghiệp:
- Doanh nghiệp không ban hành văn bản cụ thể qui định về hoạt động trong doanh
nghiệp, chính sách nhân sự, trình độ, đạo đức của nhân viên, công nhân…
35
- Trong doanh nghiệp chưa có sự phân công, phân nhiệm hợp lý giữa các chức
năng: ghi nhận và nhập liệu các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kiểm tra tính chính xác của
việc ghi nhận và nhập liệu đó, không có người kiểm tra quá trình nhận nguyên vật liệu
sử dụng nguyên vật liệu tách biệt với người giám sat công trình…
- Doanh nghiệp không sử dụng các loại chứng từ thật sự cần thiết trong việc kiểm
soát chi phí như đơn đặt hàng, phiếu chi tiền mặt.
- Hoạt động kiểm soát quá trình xử lý thông tin và các nghiệp vụ có thực hiện
nhưng không chặt chẽ.
- Định kỳ không tiến hành kiểm kê, đánh giá lại về giá trị, chất lượng và công
nghệ của tài sản, máy móc thiết bị.
- Đối với phương pháp khoán tồn tại hai nhược điểm là trình độ kỹ thuật và ý thức
tổ chức lao động của công nhân thuê ngoài thị trường. Những lao động thường là lao
động phổ thông có trình độ tay nghề thấp, làm việc theo kinh nghiệm và có ít kiến thức
cơ bản. Do đó đối với các công việc đòi hỏi tay nghề kỹ thuật cao, họ có thể không thực
hiện được hoặc thực hiện được nhưng gây ra sự lãng phí về vật tư, giờ máy thi công.
- Đồng thời, khi thuê những công nhân này, doanh nghiệp – đại diện là đội trưởng
– không lập hợp đồng lao động do nhiều lý do: sự tin tưởng do đã làm việc với công
nhân thời gian dài; người lao động không hiểu biết về luật lao động; ngoài thị trường
cung ứng nhiều lao động hơn mức mà doanh nghiệp cần thiết…nên công nhân có thể tự
ý bỏ việc bất cứ lúc nào làm gián đoạn quá trình do không đủ nhân công làm việc.
- Tuy mỗi khi hoàn thành hạng mục công trình, công trình doanh nghiệp đều tiến
hành so sánh giữa tổng chi phí dự toán và tổng chi phí thực tế nhưng không thể biết
được nguyên nhân tăng, giảm của từng loại chi phí. Do trong quá trình thi công xây
dựng không kiểm soát kịp thời, ngăn ngừa phát sinh các chi phí không cần thiết đến khi
nghiệm thu thì không biết chi phí thực tế nào phát sinh là phù hợp với mục đích sử
dụng, chi phí nào phát sinh do sự lãng phí, tư lợi…
4.4. Phương hướng kinh doanh của doanh nghiệp trong tương lai
Phương hướng phát triển kinh doanh của doanh nghiệp trong tương lai là căn cứ
quan trọng để doanh nghiệp xem xét, quyết định các phương pháp sản xuất kinh doanh,
kiểm soát chi phí… phù hợp. Vì vậy, chúng ta cần tìm hiểu về định hướng và mục tiêu
phát triển của doanh nghiệp để làm kim chỉ nam cho việc tìm kiếm những giải pháp
kiểm soát nội bộ đối với chu trình chi phí xây lắp thích hợp.
4.4.1. Định hướng phát triển của doanh nghiệp
- Trong thời gian sắp tới, doanh nghiệp định hướng ổn định tình hình kinh doanh
và tiến đến mở rộng quy mô hoạt động.
- Xây dựng và phát triển trở thành doanh nghiệp kinh doanh đa ngành nghề, đa
dạng hóa sản phẩm, phát triển đội ngũ nhân viên, công nhân có tay nghề cao, năng
động…
36
- Cải tiến, nâng cấp máy móc thiết bị thi công theo hướng thay thế các công nghệ
cũ bằng những công nghệ mới phù hợp tiêu chuẩn của ngành…
- Phát huy mọi nguồn lực để nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp, tạo môi
trường phát triển lạnh mành cho nhân viên, công nhân, góp phần nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần cho nhân viên, công nhân.
4.4.2. Mục tiêu phát triển của doanh nghiệp
Trên cơ sở những định hướng phát triển, những mục tiêu cần thực hiện như sau:
- Tuyển dụng và đào tạo nhân viên, công nhân thành những người có tay nghề
chuyên môn phù hợp với yêu cầu công việc.
- Phấn đấu đạt mức tăng trưởng ổn định 25% hàng năm về lợi nhuận.
- Đầu tư cho công tác quản lý kiểm soát toàn doanh nghiệp.
4.5. Những thuận lợi và khó khăn của doanh nghiệp
4.5.1. Thuận lợi
- Doanh nghiệp đã có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng.
- Có đội ngũ nhân viên trẻ, siêng năng, nhiệt tình, năng động, có ý chí phấn
đấu…Nhân viên kỹ thuật vừa am hiểu về thiết kế công trình, lập dự toán xây dựng công
trình vừa có kiến thức cơ bản về các loại máy móc thi công.
- Tạo được uy tín với các nhà đầu tư, nhà cung cấp, công nhân nhân viên đã từng
hợp tác với doanh nghiệp.
4.5.2. Khó khăn
- Xuất phát từ số vốn ban đầu không nhiều, chỉ là doanh nghiệp nhỏ nên gặp khó
khăn trong quá trình huy động vốn kinh doanh, huy động tiền mặt.
- Từ năm 2005, giá cả thị trường nói chung và thị trường vật liệu xây dựng nói
riêng liên tục biến động tăng. Tuy giá sắt thép hiện nay đã giảm nhưng tốc độ tăng lại
nhanh hơn tốc độ giảm.
- Quá trình xây dựng phụ thuộc nhiều vào thời tiết, khí hậu nên dễ bị gián đoạn
gây ứ đọng vốn.
- Trình độ công nhân xây dựng của các đội nhìn chung còn thấp.
- Sự phối hợp chưa đồng bộ giữa đội trưởng với công nhân, giữa các đội thi công.
37
Tóm tắt
Qua nghiên cứu thực trạng công tác kiểm soát nội bộ chu trình chi phí xây lắp của
doanh nghiệp tư nhân xây dựng Nguyễn Danh có thể thấy bên cạnh sự chủ động trong
kiểm soát của doanh nghiệp cũng còn nhiều hạn chế trong việc tìm hiểu và lựa chọn các
biện pháp kiểm soát phù hợp với quy mô hiện tại, phương hướng phát triển trong tương
lai của đơn vị. Để có thể đề nghị một số thủ tục kiểm soát thích hợp cho thực tiễn của
doanh nghiệp, người nghiên cứu cũng tìm hiểu thêm về mục tiêu và định hướng phát
triển của đơn vị.
38
CHƯƠNG 5
MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN HỆ THỐNG
KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG CHU TRÌNH CHI PHÍ XÂY
LẮP TẠI DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN NGUYỄN DANH
Trên cơ sở nghiên cứu về mặt lý luận và phân tích tình hình thực tế về hệ thống
kiểm soát nội bộ đối với chu trình chi phí của doanh nghiệp tư nhân xây dựng Nguyễn
Danh. Cùng với việc tìm hiểu về phương hướng phát triển, những thuận lợi và khó khăn
của đơn vị; bên cạnh những quy chế kiểm soát mà doanh nghiệp đã áp dụng, người
nghiên cứu đề nghị một số các thủ tục kiểm soát như sau.
5.1. Quy chế kiểm soát chi phí xây lắp
5.1.1. Quy chế kiểm soát chung trong chu trình chi phí xây lắp
Bảng 5.1: Những sai sót, gian lận và các thủ tục kiểm soát chung đề nghị
Những sai sót và gian lận Thủ tục kiểm soát đề nghị
1. Bản vẽ thiết kế và bảng dự toán
công trình không chính xác do việc
nhập dữ liệu sai sót.
- Trường hợp bản vẽ thiết kế hoặc bảng dự
toán hoặc cả 2 do chủ đầu tư đưa ra => doanh
nghiệp phân công 2 người cụ thể là chủ doanh
nghiệp và 1 nhân viên kỹ thuật kiểm tra, so
sánh giữa bản vẽ kiến trúc với bản vẽ kết cấu,
giữa bảng dự toán và các bản vẽ. Sau đó, sẽ đề
nghị chủ đầu tư cho lập bản vẽ, bảng dự toán
khác ngay khi phát hiện sai sót.
- Bản vẽ hoặc bảng dự toán hoặc cả 2 do
chính doanh nghiệp lập: 1 nhân viên kỹ thuật
vẽ, chủ doanh nghiệp và nhân viên kỹ thuật
còn lại sẽ là người kiểm tra và điều chỉnh khi
có sai sót.
- Ban hành thành văn bản các qui định trên.
2. Không theo dõi và phát hiện kịp
thời sự biến động trọng yếu giữa
chi phí dự toán và chi phí thực tế
nên không chủ động trong việc cắt
giảm chi phí xây lắp.
- Ban hành văn bản qui định bắt buộc người
giám sát hàng ngày phải kiểm tra tổng hợp lại
số lượng nguyên vật liệu mua vào, số lượng lao
động sử dụng, khối lượng công việc hoàn
thành và báo cáo cho chủ doanh nghiệp định
kỳ vào mỗi cuối tuần hoặc khi có phát sinh chi
phí bất thường.
- Hàng tháng nhân viên kế toán phải thiết lập
39
các báo cáo phân tích chi phí phát sinh thực tế
để đánh giá các nhân tố ảnh hưởng và tìm ra
các nguyên nhân gây nên sự biến động chi phí.
Từ đó có các biện pháp kiểm soát thích hợp
tiếp theo.
3. Xây dựng công trình không kịp
tiến độ bàn giao.
4. Công trình không đúng yêu cầu
về tiêu chuẩn kỹ thuật, mỹ thuật.
- Phân công 1 nhân viên kỹ thuật giám sát
công trình cùng với đội trưởng nhằm tăng
cường giám sát, đốc thúc công nhân làm việc.
Thường xuyên kiểm tra chất lượng của từng
công đoạn khi vừa hoàn thành nhằm phát hiện
và sửa chữa kịp thời những sai sót.
- Thực hiện chế độ khoán từng hạng mục
công trình cho các đội thi công chuyên về
hạng mục đó chứ không chỉ khoán CPNCTT
để nâng cao tinh thần trách nhiệm của các đội
trưởng.
5. Trình độ nhân viên không đáp
ứng được yêu cầu của công việc.
- Đối với những nhân viên, công nhân đang
làm việc cho doanh nghiệp cần có kế hoạch tổ
chức những khóa học để nâng cao kỹ năng
nghề nghiệp cho họ.
- Ban hành chính sách khen thưởng cho
những nhân viên, công nhân có tiến bộ trong
quá trình làm việc.
- Tạo thành 2 nhóm làm việc: 1 nhóm sẽ
được tiếp tục đào tạo gồm những người tích
cực, có những ý kiến sáng tạo… phù hợp với
sự phát triển của doanh nghiệp và một nhóm
có khả năng bị sa thải do không hoàn thành
nhiệm vụ được giao, không tích cực trong
công việc… với khoản thời gian nhất định.
- Trước khi tuyển dụng nhân viên, cần yêu
cầu làm 1 vài công việc để kiểm tra trình độ
thực tế chứ không nên chỉ nhìn qua bằng cấp.
Ngoài ra, tất cả các thủ tục kiểm soát nên được ban hành văn bản và dán ở văn
phòng doanh nghiệp để nhân viên dễ đọc và áp dụng. Đối với công nhân ở công trường
thì doanh nghiệp ủy quyền cho các đội trưởng hay người giám sát công trình truyền đạt
những qui định đến công nhân. Đồng thời kèm theo những qui định về khen thưởng cho
người thực hiện tốt các qui định, bắt bồi thường thiệt hại gây ra do không thực hiện theo
40
các qui định của doanh nghiệp. Để thực hiện được điều này, đội trưởng và người giám
sát công trường phải là người công bằng, trung thực… luôn phải giám sát công việc của
công nhân. Bên cạnh đó, chủ doanh nghiệp hoặc ủy quyền cho nhân viên kỹ thuật nên
đột xuất đến kiểm tra quá trình làm việc của cả đội thi công.
5.1.2. Kiểm soát chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Vì yêu cầu hiệu quả của HTKS, DN không thể tập trung ở mức cao các nguồn lực
để kiểm soát tất cả các khâu hoạt động của đơn vị mà chỉ tập trung nguồn lực, nhân lực
để kiểm soát chặt chẽ những khâu trọng yếu có nhiều khả năng xảy ra sai phạm. Đối với
doanh nghiệp xây dựng thì khả năng thất thoát vật tư, nguyên vật liệu là lớn nhất.
Bảng 5.2: Những gian lận, sai sót và thủ tục kiểm soát CPNVLTT
Những sai sót và gian lận Thủ tục kiểm soát đề nghị
A. Quá trình mua NVL – thanh toán
1. Nguyên vật liệu mua không đúng số
lượng và chất lượng theo yêu cầu.
2. Đội trưởng thông đồng với nhà cung
cấp để kê khống số lượng vật tư mua, đặt
mua những vật tư sử dụng cho mục đích
cá nhân hay để hưởng chiết khấu…
3. Chứng từ liên quan đến quá trình mua
hàng bị thất lạc.
4. Nhà cung cấp phát hành và gửi hóa
đơn ghi sai số lượng, giá trị hoặc phát
hành nhiều hóa đơn cho một lần mua
hàng.
5. Nhân viên kế toán không có điều kiện
ghi nhận kịp thời thông tin liên quan đến
việc mua vật tư.
6. Kế toán viên thông đồng với nhà cung
cấp để kê khống khối lượng, đơn giá của
hàng mua.
- Doanh nghiệp nên ban hành mẫu đơn
đặt hàng và đánh số trước để sử dụng
chung cho toàn doanh nghiệp, không đặt
hàng bằng miệng nhằm tránh những đơn
đặt hàng giả mạo. Đơn đặt hàng có ít
nhất 3 liên: 1 liên giao cho người bán
hàng, 1 liên do đội trưởng giữ và liên còn
lại lưu tại trụ sở của doanh nghiệp theo 3
hệ thống: hệ thống đơn đặt hàng chưa
thực hiện, hệ thống đơn đặt hàng đã thực
hiện và hệ thống đơn đặt hàng bị hủy.
- Nhân viên kỹ thuật được phân công
giám sát công trình sẽ có trách nhiệm
nhận và kiểm tra vật tư về số lượng, chất
lượng.
- Chủ doanh nghiệp trực tiếp hoặc ủy
quyền cho nhân viên kỹ thuật phụ trách
kiểm tra việc nhận hàng của các đội
trưởng tại 1 hay 1 vài công trình.
- Yêu cầu nhà cung cấp lập ít nhất 2
liên giấy xác nhận đã giao hàng đúng số
lượng và chất lượng theo mẫu của người
bán và có chữ ký của người nhận hàng. 1
liên giao cho đội trưởng, 1 liên gửi cho
chủ doanh nghiệp và phần còn lại của
41
giấy xác nhận được nhà cung cấp lưu.
- Khi thanh toán tiền cho người bán
nên lập phiếu chi đã được đánh số thứ tự
trước khi đưa vào sử dụng.
- Sử dụng túi hồ sơ, hộp, tủ… để lưu
trữ các chứng từ như giấy xác nhận đã
giao hàng của người bán, đơn đặt
hàng…, các dụng cụ này được đặt tại văn
phòng và công trình để làm căn cứ đối
chiếu với hóa đơn của nhà cung cấp.
- Chủ doanh nghiệp nên nâng cao sự
hiểu biết trong lĩnh vực kế toán để vừa có
thể kiểm tra và thay thế kế toán viên
trong việc ghi nhận, nhập liệu kịp thời
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
7. Công nhân phải ngừng làm việc do
vật tư tại công trình đã sử dụng hết
nhưng vật tư đặt mua chưa được giao.
- Doanh nghiệp cần tính toán khối lượng
vật tư còn lại khoản bao nhiêu thì đặt
hàng dựa trên kinh nghiệm từ những lần
đặt hàng trước và khoản cách từ kho của
người bán đến công trình. Khối lượng vật
tư đặt mua phù hợp tránh lãng phí, thất
thoát do tồn trữ quá mức cần thiết và qui
định rõ trong văn bản.
- Thỏa thuận và ký hợp đồng với người
bán qui định về khoản thời gian tối đa
nguyên vật liệu phải được đưa đến công
trình nếu không đúng theo thỏa thuận
nhà cung cấp phải đền bù chi phí phát
sinh thêm do không có vật tư.
B. Quá trình sử dụng và bảo quản NVL
8. CPNVLTT thực tế phát sinh không
được tập hợp riêng cho từng công trình
do các hóa đơn của người bán phát hành
chỉ tổng hợp toàn bộ khối lượng, giá trị
vật tư mua từ khi bắt đầu mua hàng đến
thời điểm thanh toán.
- Sử dụng túi hồ sơ, bìa sơ-mi… lưu trữ
đơn đặt hàng, giấy xác nhận đã giao
hàng, hóa đơn của người bán…theo từng
công trình riêng. Tên công trình được
viết, dán ngoài túi hồ sơ, bìa sơ-mi để
tránh nhầm lẫn. Căn cứ vào những
chứng từ này để làm căn cứ đối chiếu
với hóa đơn của người bán và tiến hành
42
phân bổ chi phí thực tế phát sinh cho
từng công trình.
9. NVL xuất sử dụng không đảm bảo
chất lượng do bảo quản không tốt.
- Trước khi đưa vào sử dụng, đội trưởng
nên kiểm tra lại số lượng và chất lượng
của vật tư.
- Vật tư nên để tập trung trong một khu
vực nhất định để dễ dàng sử dụng dụng
cụ để che chắn khi không sử dụng như
những tấm bạt kích thước phù hợp với
các loại vật tư.
10. Thất thoát NVL trong quá trình bảo
quản do bị mất cắp.
- Lựa chọn và phân công những công
nhân có đạo đức tốt thay phiên nhau tuần
tra quanh khu vực bảo quản NVL.
- Sử dụng thêm chó để canh giữ vật tư.
- Vật tư để tập trung trong một khu vực
nhất định cũng tạo điều kiện dễ dàng cho
việc kiểm tra.
11. Không phát hiện kịp thời những biến
động bất thường của CPNVLTT.
- Cần qui định rõ bằng văn bản yêu cầu
nhân viên, công nhân phải báo cáo cho
chủ doanh nghiệp ngay khi phát hiện chi
phí tăng đột ngột hoặc số lượng vượt
mức dự đoán quá cao hay số lượng lớn
vật tư có chất lượng kém dù đã được che
chắn bảo quản thích hợp…
12. Chưa có những biện pháp để phát
hiện CPNVLTT thực tế có sát với dự
toán không.
- Hàng tuần nên đối chiếu, so sánh giữa
số lượng vật tư mua về và khối lượng
hạng mục công trình được hoàn thành.
5.1.3. Kiểm soát chi phí nhân công trực tiếp
Bảng 5.3: Thủ tục kiểm soát chi phí nhân công trực tiếp
Những sai sót và gian lận Thủ tục kiểm soát đề nghị
1. Đội trưởng kê khống số lượng nhân
công để hưởng phần tiền lương của công
nhân ảo.
2. Doanh nghiệp vẫn phải thanh toán
- Cần phân công người khác lập bảng
chấm công. Có thể sử dụng người chịu
trách nhiệm nhận nguyên vật liệu đã
phân công để đảm trách việc chấm công.
Việc này vừa có thể kiểm tra người đội
43
lương cho công nhân đã nghỉ việc. trưởng vừa tiết kiệm chi phí do không
cần tuyển thêm người hoặc phân công
người phụ trách riêng.
3. Lao động được tuyển vào dựa trên
mối quan hệ cá nhân với đội trưởng mà
không qua kiểm tra trình độ tay nghề
trước khi tiếp nhận.
4. Trình độ công nhân không đáp ứng
yêu cầu của công việc làm kéo dài thời
gian hoàn thành công trình, hạng mục
công trình.
- Qui định khi tuyển dụng công nhân
mới các đội trưởng phải báo lại cho chủ
doanh nghiệp biết. Sau đó 1 hoặc 2 ngày,
chủ doanh nghiệp hoặc trực tiếp hoặc ủy
quyền cho nhân viên khác đến công
trường kiểm tra quá trình làm việc của
công nhân mới.
- Thường xuyên theo dõi về khối lượng
thực hiện, chất lượng và kỹ thuật tay
nghề của công nhân tránh được sự lãng
phí vật tư do trình độ tay nghề của công
nhân thấp.
- Xây dựng các đội bao gồm những công
nhân có tay nghề kỹ thuật cao, nhiều
kinh nghiệm. Và thường xuyên tạo điều
kiện để họ nâng cao trình độ, kỹ năng
nghề nghiệp.
- Các đội trưởng phải kiểm soát thời
gian làm việc của công nhân, bố trí việc
phù hợp với tay nghề của từng công
nhân trong đội.
5.1.4. Kiểm soát chi phí sử dụng máy thi công
Bảng 5.4: Thủ tục kiểm soát chi phí sử dụng máy thi công
Những sai sót và gian lận Thủ tục kiểm soát đề nghị
A. Những sai sót, gian lận và thủ tục kiểm soát của doanh nghiệp khi sử dụng
máy thi công do doanh nghiệp mua hoặc thuê
1. Thất thoát nhiên liệu sử dụng chạy
máy thi công.
- Chỉ có đội trưởng hoặc người có thẩm
quyền xét duyệt việc xuất kho nhiên liệu.
- Những công nhân được lựa chọn tuần
tra khu vực bảo quản NVL cũng phụ
trách việc canh giữ, kiểm tra nhiên liệu
chạy máy thi công.
- Sử dụng các công cụ chứa nhiên liệu
44
nhưng bình, can… đạt tiêu chuẩn an toàn
về chất lượng để tránh bị chảy nhiên liệu
ra ngoài do vật chứa ngã đổ, hoặc không
đủ tiêu chuẩn.
- Thường xuyên kiểm tra chất lượng
của vật chứa để sớm phát hiện tình trạng
hư hỏng vừa tránh thất thoát nhiên liệu
vừa giữ gìn môi trường và sự an toàn
cho công trình.
2. Không phát hiện kịp thời sự biến động
bất thường của CPSDMTC.
- Các đội trưởng phải ghi nhận lại số
giờ máy chạy thực tế tại công trình mà
mình phụ trách giám sát vào sổ theo dõi
chi tiết số giờ máy chạy để làm căn cứ
phân bổ chi phí nhân công vận hành máy
cho từng công trình, hạng mục công
trình.
- Căn cứ vào tiêu chuẩn tiêu hao nhiên
liệu trong một đơn vị thời gian hoặc một
đơn vị công việc để phân bổ chi phí
nhiên liệu.
- Mỗi cuối ngày, các đội trưởng phải
tổng hợp và báo cáo cho chủ doanh
nghiệp về khối lượng công việc hoàn
thành bằng máy móc, thiết bị thi công,
chi phí nhiên liệu.
B. Những sai sót, gian lận và thủ tục kiểm soát của doanh nghiệp khi khoán gọn
CPSDMTC cho đội thi công
1. Trình độ của đội thi công thấp.
2. Máy móc mà đội thi công sử dụng
công nghệ lỗi thời làm tăng chi phí nhiên
liệu sử dụng, ngày công của đội thi công,
ô nhiễm môi trường…
3. Đội thi công không hoàn thành đúng
thời gian, chất lượng, khối lượng công
việc theo yêu cầu.
4. Doanh nghiệp chỉ thỏa thuận miệng về
giá cả thuê máy, chi phí nhân công vận
hành máy…nên không có căn cứ chính
- Chủ doanh nghiệp và nhân viên kỹ
thuật phải tiến hành kiểm tra tất cả từ
trình độ của đội thi công đến chất lượng,
công nghệ của máy móc, thiết bị mà đội
sử dụng trước khi quyết định thuê.
- Phải ký hợp đồng với các quy định rõ
ràng về thời gian hoàn thành công việc,
tổng trị giá trả cho đội, bồi thường thiệt
hại do do đội thi công không hoàn thành
đúng thời gian, chất lượng, khối lượng
công việc theo yêu cầu.
45
xác để đối chiếu, kiểm tra CPSDMTC
thực tế.
- Chủ doanh nghiệp hoặc người được
ủy quyền thay thế chủ doanh nghiệp
cũng cần phải thường xuyên kiểm tra
chất lượng từng công đoạn, hạng mục
công trình trong khi thi công và sau khi
hoàn thành.
5.1.5. Kiểm soát chi phí chung
Bảng 5.5: Thủ tục kiểm soát chi phí chung
Những sai sót và gian lận Thủ tục kiểm soát đề nghị
1. Công tác tổ chức quản lý công trường,
công tác bố trí nhân sự không hợp lý có
thể dẫn đến chồng chéo về các quy định
làm lãng phí nhân lực, vật lực.
- Với doanh nghiệp có quy mô nhỏ,
không nhiều nhân viên. Doanh nghiệp có
thể phân công nhân viên kỹ thuật phụ
trách thêm công việc kiểm tra giám sát
các đội thi công.
- Tại doanh nghiệp có sử dụng mạng
internet nên có thể đăng ký cho nhân
viên kỹ thuật hoặc nhân viên kế toán học
trực tuyến các khóa ngắn hạn nâng cao
hiểu biết về cách giám sát, kiểm tra,
quản lý công nhân(nếu có). Hoặc tạo
điều kiện cho nhân viên tìm hiểu miễn
phí thông qua internet.
- Thường xuyên kiểm tra chất lượng
các thiết bị điện trước và trong khi sử
dụng có đúng theo tiêu chuẩn nhằm đảm
an toàn cho quá trình thi công và công
trình gián tiếp kiểm soát chi phí chung
phát sinh không cần thiết.
2. Không phát hiện được các nhân tố ảnh
hưởng làm tăng chi phí chung để đưa ra
biện pháp kiểm soát phù hợp và kịp thời.
- Hàng tuần cùng với việc tổng hợp,
phân tích các khoản mục CPNVLTT,
CPNCTT, CPSDMTC; chủ doanh nghiệp
và kế toán viên phải tổng hợp và so sánh
chi phí chung thực tế và chi phí chung dự
toán của từng công trình. Tìm hiểu
nguyên nhân gây ra sự chênh lệch giữa
thực tế và dự toán nếu có.
46
5.2. Kiểm soát nội bộ trong môi trường tin học
5.2.1. Hoạt động kiểm soát chung
Bên cạnh những thủ tục mà doanh nghiệp đã áp dụng, để hoạt động kiểm soát có
hiệu quả hơn doanh nghiệp có thể cân nhắc việc sử dụng thêm một số thủ tục kiểm soát
chung khác.
Đầu tiên doanh nghiệp phải bảo đảm nguyên tắc bất kiêm nhiệm được thực thi khi
phân chia các chức năng của hệ thống. Chủ doanh nghiệp cần tìm tòi học hỏi để nâng
cao kiến thức trong lĩnh vực kế toán, công nghệ thông tin để thực hiện kiểm soát quá
trình sử dụng, lưu trữ tài liệu của nhân viên.
Đặc biệt, để bảo vệ các thiết bị, những tập tin và các chương trình nhằm tránh mất
mát, thiệt hại và bị truy cập trái phép đòi hỏi mỗi khi nhân viên hay người sử dụng
muốn truy cập vào các chương trình, hay xem những tập tin dữ liệu từ các máy tính
riêng hay những thiết bị trực tuyến phải ghi tên đăng ký và nhập mật khẩu. Danh sách
tên đăng ký của người được phép sử dụng cần phải cập nhật thường xuyên để phản ánh
kịp thời mọi sự thay đổi nhân sự của doanh nghiệp. Đồng thời, cần phải phân quyền
“xem, thêm, sửa, xóa” cho từng nhân viên theo chức năng quản lý bằng cách sử dụng
tên đăng ký và mật khẩu. Ví dụ như: nhân viên kế toán chỉ được cấp tên đăng ký, mật
khẩu và sử dụng cho các chức năng xem, thêm mà không được phép sửa, xóa. Mật khẩu
cần phải đảm bảo các yêu cầu: sử dụng nhiều ký tự, không sử dụng các thông tin thân
quen, không ghi mật khẩu ra giấy, trên tập tin..., và thay đổi mật khẩu định kỳ.
Doanh nghiệp cần cài đặt các chương trình để theo dõi mọi trường hợp truy cập
không đúng tên người sử dụng, nhập sai mật khẩu và đưa ra cảnh báo khi nhập sai tên
người sử dụng, sai mật khẩu lặp đi lặp lại nhiều lần. Ngoài ra cũng cần sử dụng chương
trình ghi nhận lại từng công việc đã thực hiện, thời gian thực hiện, thời gian nhàn rỗi,
thời gian ngưng trệ hệ thống và các tập tin mà nhân viên vận hành đã sử dụng.
Cần phải huấn luyện cho các nhân viên cách sử dụng, bảo quản thiết bị, phòng
chống virus. Hàng năm lựa chọn trung tâm chuyên về sửa chữa, bảo trì máy vi tính,
phục hồi hệ thống và ký hợp đồng với thỏa thuận bảo trì máy định kỳ; đến xem xét sửa
chữa, phục hồi hệ thống thông tin ngay khi được thông báo sự cố xảy ra trong vòng 1
ngày…Không nên hợp tác với nhà cung cấp dịch vụ với thời gian dài. Vì sự quen thuộc
giữa chủ doanh nghiệp và nhân viên của trung tâm sẽ gây ra sự chủ quan trong việc
kiểm soát, hoặc sự quen thuộc giữa nhân viên của doanh nghiệp và nhân viên của trung
tâm dễ dẫn đến sự thông đồng để lấy cắp dữ liệu trong hệ thống.
Đối với việc kiểm soát lưu trữ dữ liệu doanh nghiệp cần lưu ý các thủ tục như thay
thế các thiết bị đã hết hạn sử dụng, giám sát việc sửa chữa thiết bị và cất thiết bị cách xa
nơi sử dụng.
Để tạo các dấu vết kiểm toán cần hạn chế việc chỉnh sửa dữ liệu trực tiếp trên hệ
thống máy tính. Nếu trường hợp buộc phải chỉnh sửa trực tiếp thì phải có sự giám sát
của chủ doanh nghiệp hoặc người có thẩm quyền.
47
Tất cả các thủ tục trên cần được thiết lập thành tài liệu quản trị và truyền đạt cho
nhân viên.
5.2.2. Hoạt động kiểm soát ứng dụng
Các hoạt động này nhằm đảm bảo cho dữ liệu của từng quá trình được nhập và xử
lý chính xác và đầy đủ trong hệ thống máy tính.
Hoạt động kiểm soát dữ liệu đầu vào nhằm đảm bảo tính chính xác của các dữ liệu
được nhập vào hệ thống được thực hiện nhờ sự kết hợp của các phần mềm và của chủ
doanh nghiệp, nhân viên. Hoạt động này bao gồm kiểm soát nguồn dữ liệu và kiểm soát
nhập liệu. Phần mềm kế toán từ chối thiết lập các phiếu chi tiền mặt cho nhà cung cấp
chưa được khai báo… nhằm đảm bảo về tính hiện hữu của nghiệp vụ. Trước khi dữ liệu
được nhập liệu, chủ doanh nghiệp hoặc người có thẩm quyền tiến hành kiểm tra sơ lược
tính thích hợp và tính hợp lý của dữ liệu.
Sau khi các dữ liệu đầu vào đảm bảo tính hiện hữu, tính thích hợp và tính hợp lý,
việc kiểm soát quá trình xử lý dữ liệu được thực hiện nhằm đảm bảo tính tin cậy và
chính xác của các hoạt động xử lý. Các hoạt động kiểm soát có thể thực hiện trong bước
này là sử dụng chứng từ luân chuyển, loại bỏ bớt các dữ liệu không còn sử dụng; hệ
thống tự động thông báo khi có các dấu hiệu bất thường trong quá trình xử lý; hàng
tháng đối chiếu giữa sổ sách thực tế với trên máy, giữa tổng hợp và chi tiết, giữa tháng
này và tháng trước…
Tóm tắt
Dựa vào những nghiên cứu về thực trạng vủa hệ thống kiểm soát nội bộ trong chu trình
chi phí xây lắp tại doanh nghiệp, người nghiên cứu đề nghị thêm một số biện pháp kiểm
soát nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát chi phí xây lắp của doanh nghiệp. Từ việc
đánh giá rủi ro cho thấy khả năng xảy ra các sai sót, gian lận đối với khoản mục chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp là cao hơn các khoản mục khác.
Nên đề tài nghiên cứu tập trung đưa ra những thủ tục kiểm soát cho hai khoản mục chi
phí này.
48
KẾT LUẬN
Hiện nay, các doanh nghiệp đang phải đối mặt với sự cạnh tranh ngày càng tăng
trên thị trường trong xu thế toàn cầu hóa. Đặc biệt, trong năm 2008 khủng hoảng kinh tế
đã lan tỏa đến Việt Nam; đưa nền kinh tế đang phát triển của đất nước vào cuộc đối đầu
với rất nhiều thử thách khắc nghiệt như lạm phát, thất nghiệp…. Với điều kiện như vậy,
đòi hỏi các doanh nghiệp nhỏ và vừa càng cần phải chủ động, tích cực hoàn thiện mình
để tồn tại và phát triển.
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ nói chung thường gặp khó khăn trong vấn đề huy
động vốn. Với số vốn ít ỏi họ chưa thể mở rộng quy mô sản xuất trong ngắn hạn để tăng
doanh thu. Vì thế, để có được lợi nhuận, doanh nghiệp cần hệ thống quản trị chi phí có
hiệu quả. Đặc biệt, đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản như
doanh nghiệp Nguyễn Danh càng gặp nhiều khó khăn trong công tác quản lý chi phí do
quá trình sản xuất phụ thuộc nhiều vào thời tiết, giá cả thị trường…thì càng cần xây
dựng hệ thống kiểm soát nội bộ trong chu trình chi phí xây lắp.
Trên cơ sở lý luận và thực tế nghiên cứu về hệ thống kiểm soát nội bộ trong chu
trình chi phí xây lắp, khó khăn, thuận lợi và phương hướng phát triển của doanh nghiệp
tư nhân Nguyễn Danh; đề tài phân tích những rủi ro mà doanh nghiệp có thể vướng
phải. Đồng thời trình bày về những quy chế kiểm soát hiện tại đang được áp dụng tại
doanh nghiệp. Cuối cùng người nghiên cứu đề nghị thêm một số thủ tục kiểm soát nhằm
hoàn thiện hệ thống kiểm soát chi phí, chống thất thoát, lãng phí và nâng cao hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Bên cạnh những việc đã thực hiện được thì đề tài cũng còn một số hạn chế như
sau:
- Việc xây dựng một hệ thống kiểm soát nội bộ luôn dựa trên việc dự đoán các rủi
ro, sai sót và gian lận có thể xảy ra. Nhưng người nghiên cứu đề tài không thể nào dự
đoán hết được các rủi ro mà doanh nghiệp có thể gặp phải nên hệ thống kiểm soát nội
bộ luôn có những hạn chế tiềm tàng vì không có những biện pháp kiểm soát cho các
tình huống bất thường. Như đã trình bày ở trên hệ thống kiểm soát chỉ cung cấp một sự
đảm bảo hợp lý chứ không đảm bảo tuyệt đối là ngăn ngừa tất cả các rủi ro.
- Hệ thống kiểm soát nội bộ được thiết kế và vận hành bởi con người. Vì thế hiệu
quả của hệ thống kiểm soát sẽ bị ảnh hưởng bởi phong cách điều hành của chủ doanh
nghiệp, tính chính trực và giá trị đạo đức của người quản lý và nhân viên trong doanh
nghiệp.
- Các thủ tục kiểm soát được xây dựng dựa trên mối quan hệ giữa lợi ích và chi
phí, do đó có thể có các rủi ro không được thiết kế các thủ tục kiểm soát vì chi phí vượt
quá lợi ích mà nó mang lại. Với qui mô hiện tại của doanh nghiệp, khi thiết lập hệ thống
kiểm soát nội bộ nói chung và hệ thống kiểm soát về chi phí xây lắp nói riêng, chủ
doanh nghiệp và người nghiên cứu cũng cần cân nhắc giữa lợi ích và chi phí mà hệ
thống kiểm soát nội bộ mang lại. Chủ doanh nghiệp không thể thiết lập hoặc chấp nhận
49
một thủ tục kiểm soát mà khi đưa vào thực hiện, lợi ích đem lại cho doanh nghiệp lại
nhỏ hơn chi phí bỏ ra để thực hiện thủ tục đó.
- Quá trình phát triển của doanh nghiệp cũng như sự thay đổi của môi trường kinh
doanh có thể làm cho các thủ tục kiểm soát bị lỗi thời và không còn phù hợp nữa. Do
đó, để có được hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động hữu hiệu và hiệu quả thì người
quản lý doanh nghiệp cần thường xuyên giám sát và đánh giá các thủ tục kiểm soát để
có những biện pháp khắc phục cũng như hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ cho
doanh nghiệp mình.
Vì vậy, việc thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ nói chung và hệ thống kiểm soát
nội bộ về chi phí xây dựng là sự cần thiết đối với mọi doanh nghiệp, nhưng phải phù
hợp với quy mô của doanh nghiệp và phải là một hệ thống kiểm soát nội bộ có hiệu quả.
Nếu phương hướng của doanh nghiệp là mở rộng quy mô kinh doanh thì doanh nghiệp
nên sớm tuyển thêm nhân viên đảm bảo về trình độ chuyên môn cũng như đạo đức cá
nhân. Điều mấu chốt là chủ doanh nghiệp phải có quan điểm đúng đắn và coi trọng
đúng mức công tác kiểm soát. Đó là căn cứ quan trọng để thiết lập, vận hành hệ thống
kiểm soát nội bộ hữu hiệu, góp phần quan trọng để duy trì công tác quản trị doanh
nghiệp hiệu quả.
50
PHỤ LỤC
Phụ lục 01. Dàn bài phỏng vấn (thảo luận tay đôi):
Xin chào Chú,
Tôi là Nguyễn Anh Thư, sinh viên khoa Kinh tế – Quản trị kinh doanh, Đại học An
Giang. Trong thời gian thực tập tại doanh nghiệp, tôi chọn nghiên cứu đề tài “Xây dựng
hệ thống kiểm soát nội bộ trong chu trình chi phí xây lắp tại doanh nghiệp tư nhân xây
dựng Nguyễn Danh”, do đó những thông tin thu thập từ buổi thảo luận hôm nay rất
quan trọng trong nghiên cứu của tôi. Chân thành cám ơn sự giúp đỡ của chú.
1. Công việc cụ thể của chủ doanh nghiệp; nhân viên kế toán; thủ quỹ; kỹ thuật viên;
đội trưởng đội xây lắp là gì?
2. Doanh nghiệp có những giao dịch gì với ngân hàng?
3. Hiện tại, doanh nghiệp giao dịch với bao nhiêu nhà cung cấp vật tư xây dựng? Đó là
những nhà cung cấp nào?
4. Doanh nghiệp có sử dụng hệ thống kho, bãi để quản lý vật tư, trang thiết bị không?
Nếu không, thì tại sao? Nếu có, hệ thống quản lý được tổ chức như thế nào?
5. Doanh nghiệp tính lương, trả lương cho công nhân, nhân viên theo hình thức nào?
6. Doanh nghiệp sử dụng những loại máy móc, thiết bị thi công nào?
7. Loại máy móc nào được doanh nghiệp mua? Loại nào được thuê?
8. Doanh nghiệp có sự hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ như thế nào?
9. Doanh nghiệp có kế hoạch mở rộng quy mô kinh doanh không?
51
Phụ lục 02: Bảng câu hỏi về hệ thống kiểm soát nội bộ đối với chu
trình chi phí xây lắp
Xin chào Ông/Bà, tên tôi là Nguyễn Anh Thư sinh viên lớp DH6KT1, khoa Kinh tế -
Quản trị kinh doanh, trường Đại học An Giang. Rất mong Ông/Bà dành ít phút để trả lời
các câu hỏi nhỏ dưới đây. Mục đích chính của bản câu hỏi này là thu thập dữ liệu để
phục vụ cho việc tìm hiểu và đánh giá về hệ thống kiểm soát nội bộ của Quí doanh
nghiệp. Do vậy, hồi đáp nhiệt tình và trung thực của Ông/Bà là sự đóng góp rất quan
trọng cho đề tài nghiên cứu. Chân thành cám ơn Ông/Bà!
BẢNG CÂU HỎI VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
TRẢ LỜI
CÂU HỎI
CÓ KHÔNG
A. KIỂM SOÁT CHUNG:
1. Doanh nghiệp có sử dụng hệ thống chi phí tiêu chuẩn?
2. Mọi sự biến động trọng yếu giữa chi phí dự toán với chi phí thực
tế có được doanh nghiệp phát hiện kịp thời không?
3. Định kỳ hàng tuần có so sánh giữa chi phí dự toán và chi phí thực
tế phát sinh không?
4. Các khoản mục chi phí phát sinh có được tập hợp rõ ràng cho
từng công trình không?
5. Có thường phát sinh chi phí ngoài dự toán không?
B. HỆ THỐNG THÔNG TIN:
6. Doanh nghiệp có sử dụng hệ thống máy tính, phần mềm để lập dự
toán, lập báo cáo tài chính không?
7. Có những chính sách và thủ tục bằng văn bản về bảo mật hệ
thống thông tin máy tính không?
8. Hệ thống có buộc khai báo tên người sử dụng, mật khẩu trước khi
đăng nhập không?
9. Có phân loại đối tượng sử dụng hệ thống không?
10. Có kiểm soát mật khẩu nhằm đảm bảo chúng được bảo mật và
luôn được thay đổi hay không?
11. Hệ thống có ghi nhận tự động quá trình sử dụng của từng nhân
52
viên không?
12. Doanh nghiệp có quy định rõ ràng chính sách nhân sự có liên
quan đến sử dụng thiết bị máy tính và phần mềm không?
13. Có hạn chế đối tượng bên ngoài tiếp cận trực tiếp với hệ thống
xử lý không?
14. Có phân quyền Xem, Thêm, Sửa, Xóa đối với từng nhân viên
theo chức năng quản lý và thực hiện riêng không?
15. Hệ thống có báo lỗi không khi:
a) Nhập dữ liệu trùng lắp?
b) Kiểu dữ liệu không theo qui định của phần mềm?
c) Trình tự nhập liệu về thời gian bị đảo lộn?
16. Chủ doanh nghiệp có thường xuyên kiểm tra quá trình nhập dữ
liệu đầu vào của nhân viên không?
17. Có thường xuyên bảo trì hệ thống máy tính không?
18. Có thường xuyên cập nhật nâng cấp phần mềm không?
19. Doanh nghiệp có hệ thống ngăn chặn virus kịp thời không?
C. CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP
20. Doanh nghiệp có sử dụng đơn đặt hàng khi cần mua nguyên vật
liệu không?
21. Đơn đặt hàng có được đánh số thứ tự trước khi sử dụng không?
22. Nghiệp vụ mua nguyên vật liệu có giá trị lớn có sự phê duyệt
của chủ doanh nghiệp không?
23. Doanh nghiệp có theo dõi sự tăng giá của vật tư xây dựng hàng
tuần không?
24. Việc lựa chọn nhà cung cấp có được phê duyệt bởi người có
thẩm quyền không?
25. Nguyên vật liệu mua có được kiểm tra về chất lượng và số lượng
khi nhận không?
26. Hóa đơn mua hàng có được kiểm tra tính toán chính xác và đối
chiếu với đơn đặt hàng hoặc phiếu nhập kho không?
27. Mỗi cuối tuần có đối chiếu giá trị các hóa đơn phát sinh với nhà
53
cung cấp không?
28. Các chức năng đặt hàng, nhận hàng, bảo quản và kế toán kho có
được bố trí cho những cá nhân độc lập hay không?
29. Trước khi xuất kho nguyên vật liệu có kiểm tra số lượng, chất
lượng không?
30. Doanh nghiệp có hành động thay đổi kịp thời với các biến động
về giá nguyên vật liệu không?
31. Có phân công người giám sát việc sử dụng nguyên vật liệu trong
quá trình thi công không?
D. CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP
32. Doanh nghiệp có thường xuyên tổ chức huấn luyện, đào tạo
nâng cao trình độ nhân viên, công nhân không?
33. Có thiết lập cơ chế khen thưởng khi hoàn thành hạng mục, công
trình trước thời hạn bàn giao không?
34. Có hoạch định và theo dõi việc thực hiện các bảng dự toán tiền
lương không?
35. Quá trình làm việc của công nhân trong quá trình thi công có
được giám sát không?
36. Doanh nghiệp có sử dụng thẻ, bảng chấm công không?
37. Có sự tách rời giữa các chức năng: theo dõi công nhân; tính
lương và ghi chép lương; phát lương không?
E. CHI PHÍ SỬ DỤNG MÁY THI CÔNG
38. Doanh nghiệp có thuê ngoài các loại thiết bị, máy móc thi công
công trình không?
39.Có sử dụng thiết bị hoặc phân công công nhân theo giỏi số giờ
chạy máy thi công?
40. Doanh nghiệp có thường xuyên kiểm tra về chất lượng của thiết
bị, máy móc thi công không?
41. Có thường xuyên bảo trì, bảo dưỡng các loại máy móc, thiết bị
thi công không?
42. Định kỳ hàng năm có cải tiến công nghệ cho thiết bị, máy thi
công không?
54
43. Doanh nghiệp có theo dõi được chi phí sử dụng máy thi công
cho từng công trình được không?
44. Có theo dõi chi phí nhiên liệu sử dụng cho từng máy thi công
được không?
F. CHI PHÍ CHUNG
45. Các tiêu chí phân bổ chi phí chung có được áp dụng nhất quán
trong suốt năm tài chính không?
46. Công cụ dụng cụ mua với số lượng lớn có sự phê chuẩn của
người có thẩm quyền không?
47. Khi nhập kho, công cụ dụng cụ có được kiểm tra về số lượng và
chất lượng không?
48. Có so sánh giá của công cụ dụng cụ giữa các nhà cung cấp hay
không?
49. Khi xuất kho công cụ có được kiểm tra về số lượng và chất
lượng không?
50. Hàng tuần có kiểm tra số lượng và chất lượng của công cụ
không?
51. Chi phí tiếp khách có giá trị lớn có được phê duyệt bởi người có
thẩm quyền không?
52. Có phân công nhân viên khác kiểm tra, giám sát quá trình làm
việc của các đội trưởng?
53. Chủ doanh nghiệp có kiểm tra trình độ của các đội trưởng trước
khi ký hợp đồng tuyển dụng không?
55
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. 28.02.2004. Giới thiệu về kiểm soát nội bộ. Mekong Capital. Đọc từ
2. 20.10.2008. Kiểm soát nội bộ trong công ty. Nguyễn Ngọc Bích. Đọc từ
3. Đoàn Văn Hoạt. 2007. “Hệ thống kiểm soát nội bộ” trong Vũ Hữu Đức và Võ Anh
Dũng (đồng chủ biên). Kiểm toán. TP HCM: NXB Lao động – Xã hội.
4. Nguyễn Thành Long. 2007. Phương pháp nghiên cứu Kinh tế – Quản trị kinh doanh.
Đại học An Giang.
5. Nguyễn Thế Lộc. 2007. “ Kiểm toán trong môi trường tin học” trong Vũ Hữu Đức và
Võ Anh Dũng (đồng chủ biên). Kiểm toán. TP HCM: NXB Lao động – Xã hội.
6. Tạ Thị Thùy Mai. 2008. Thực trạng và giải pháp nâng cao tính hiệu quả của hệ thống
kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở tỉnh Lâm Đồng hiện nay. Luận văn
tốt nghiệp Thạc sĩ kinh tế. Khoa Kế toán – Kiểm toán, Đại học Kinh tế Thành phố Hồ
Chí Minh.
7. Trần Thị Sáu. 2008. Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ chi phí sản xuất tại công
ty Sông Thu Đà Nẵng. Tuyển tập Báo cáo “ Hội sinh viên nghiên cứu Khoa học” lần thứ
6: 53 -58.
8. Trình Quốc Việt. 2008. Hệ thống thông tin kế toán. Đại Học An Giang.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ trong chu trình chi phí xây lắp tại DNTN xây dựng Nguyễn Danh.pdf